1.
Tại sao nói sự ra đời của TTHCM 1 yếu tố lịch sử ?
a)
Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX .
Từ khi thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên xâm lược Việt Nam tại bán đảo
Sơn T (Đà Nẵng) vào năm 1858. Triều đình nhà Nguyễn lần lượt kết các
hiệp ước đầu hàng: Nhâm Tuấn (1862), Giáp Tuất (1874), Harmand (1883)
cuối cùng Hiệp ước Patenôtre (1884). Hiệp ước sau cùng tại kinh thành Huế
đã chuyển giao toàn bộ quyền hành, lãnh thổ vào tay thực dân Pháp thừa
nhận sự bảo hộ của chủ nghĩa thực dân.
Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, các phong trào đấu tranh yêu ớc chống
Pháp xâm lược liên tục nổ ra:
+ miền Nam: cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực.
+ miền Trung: cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai, Phan Đình
Phùng.
+ miền Bác: cuộc khởi nghãi của Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành Đinh
Công Tráng, Nguyên Quang Bích, Hoàng Hoa Thám.
Các cuộc khởi nghĩa trang dưới ngọn cờ Cần Vương” cuối cùng đều thất
bại. Điều đó chứng tỏ tưởng phong kiến tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ
lịch sử.
Thực dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa Việt Nam từng bước biến
nước ta từ một nước phong kiến thành nước thuộc địa phong kiến”.
Chính sách khai thác thuộc địa đã khiến hội Việt Nam phân hóa sâu sắc,
xuất hiện các gia cấp, giai tầng mới cùng hai mâu thuẫn bản: giai cấp
dân tộc. Dân ta rơi vào cảnh 'một hai tròng', từ đó hình thành tiền đề cho
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đầu thế kỉ X Đầu TK XX:
+ Xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ sản
nhưng đều thất bại. (Nguyên nhân sâu xa: Giai cấp sản VN còn non yếu;
Nguyên nhân trực tiếp: Các tổ chức người lãnh đạo các phong trào chưa
đường lối phương pháp Cách mạng đúng đắn).
+ Giai cấp công nhân + phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân VN ra
đời Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc VN xuất hiện dấu hiệu mới của 1
thời đại mới sắp ra đời.
C uối TK XIX:
+ Công nhân (phát triển) trở thành giai cấp ngay trước Chiến tranh Thế
giới thứ nhất (1914 1918).
+ Công nhân chịu 3 tầng áp bức: thực dân, bản, phong kiến Đấu tranh
chống giới
chủ (Từ đấu tranh thô Đình công, bãi công). Đ ầu TK XX:
+ Phong trào công nhân + phong trào yêu nước VN: Tạo điều kiện thuận lợi
để Chủ nghĩa Mác - Lênin xâm nhập Đánh dấu bước hình thành bản
tưởng HCM về các mạng VN.
CMT8 thành công
+ Thực tiễn Đảng lãnh đạo Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng
lợi
VN: xây dựng CNXH + kháng chiến chống Góp phần bổ sung, phát triển
tưởng HCM trên tất cả các phương diện.
b)
Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX .
c)
‐Cuối
TK
XIX
Đầu
TK XX:
d)
+ Chủ
nghĩa
bản
trên thế
giới
phát
triển:
Tự
do cạnh
tranh
Đế
quốc
chủ
nghĩa
e)
‐Cuối
TK
XIX
Đầu
TK XX:
f)
+ Chủ
nghĩa
bản
trên thế
giới
phát
triển:
Tự
do cạnh
tranh
Đế
quốc
chủ
nghĩa
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa bản trên thế giớiđã phát
triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Trong thời kỳ này, sự kiện cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thắng lợi
nguồn cổ v hết sức to lớn quan trọng đối với cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh đó, sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919
đã thúc đẩy phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản công nhân quốc tế.
Đối với Việt Nam, Quốc t Cộng sản vai trò quan trọng trong việ truyền
chủ nghĩa Mác-Leenin thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
=>Sự ra đời của TTHCM đã giải quyết vấn đề CMVN đặt ra phù hợp với xu
thế phát triển của CMTG vậy 1 tất yếu.
2 . Sáng tạo gì? Sự sáng tạo của HCM trong việc thành lập Đảng CSVN
( câu này sẽ nhiều cách hỏi, nhưng khi câu hỏi hãy p.tích 1 luận điểm
sáng tạo. Chọn cái khác)
Sáng tạo quá trình hoạt động t tuệ thực tiễn của con người nhằm tạo
ra những giá trị mới, ý nghĩa về vật chất hoặc tinh thần. Sự sáng tạo không
đơn thuần sao chép hay lặp lại i cũ, tạo nên cái mới giá trị,
mang tính đột phá phù hợp với hoàn cảnh cụ Sáng tạo mặt trong hầu
hết các lĩnh vực của đời sống như khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật,
chính trị, tổ chức hội, quân sự... được coi động lực quan trọng thúc
đẩy phát triển của hội.
Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Hồ Chí Minh đã thể hiện sự sáng tạo đặc biệt trong việc vận dụng chủ nghĩa
Mác - Lênin hoàn cảnh lịch sử đặc điểm riêng của cách mạng Việt
Nam. Cụ thể, thể thấy sự sán tạo của Người qua các điểm sau:
A.
Về mặt luận:
Lênin từng chỉ ra công thức để hình thành một Đảng Cộng sản là: Đảng Cộng
sản = Chủ nghĩa Mác + Phong trào công nhân.
Tuy nhiên, Hồ Chí Minh đã bổ sung một yếu tố đặc biệt quan trọng trong
điều kiện Việt Na
đó :
Đảng Cộng sản Việt Nam = Chủ nghĩa Mác - Lênin + Phong trào công nhân
+ Phong trào yêu nước.
Việc Hồ Chí Minh thêm yếu tố "phong trào yêu nước" hoàn toàn phù hợp
sáng tạo,
Việt Nam, ng yêu nước truyền thống quý báu, lâu đời sức mạnh
gắn kết, thúc đẩy toàn dân tộc đứng lên chống giặc ngoại xâm. Người hiểu
rằng, muốn vận động được quần chúng nhân dân, phải gắn cách mạng sản
với tinh thần yêu nước của dân tộc.
B.
Về mặt thực tiễn:
Đưa chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân thông qua chủ trương
"vô sản hóa" (1928). Người cùng các đồng chí của mình đi sâu vào nhà máy,
hầm mỏ, nghiệp để tuyên truyền, giác ngộ công nhân về tưởng cộng sản,
từ đó là nòng cốt cho phong trào cách mạng.
Đưa chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào yêu nước bằng việc thành lập Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925). Đây tổ chức cách mạng đầu
tiên do Hồ Chí Minh ng lập, i đào tạo cán bộ, tuyên truyền tưởng
cách mạng kết nối những người yêu nước với tưởng cộng sản.
Từ đó, Hồ Chí Minh tiến tới thống nhất các tổ chức cộng sản rời rạc trong
nước, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3/2/1930, đánh dấu bước
ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam.
Kết luận:
Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
thể hiện việc kết hợp nhuần nhuyễn luận cách mạng của chủ nghĩa Mác -
Lênin với thực tiễn phong trào yêu nước công nhân trong nước. Đó sự
sáng tạo không rập khuôn máy móc linh ho phù hợp với hoàn cảnh Việt
Nam, từ đó tạo nên một bước ngoặt lịch sử cho dân tộc. Đây biểu hiện
sinh động cho duy độc lập, sáng tạo thực tiễn sâu sắc của Hồ Chí Minh.
3 . Nêu các tiền đề tiêu tưởng luận hình thành TTHCM? Tiền đề nào quan
trọng quyết định bản chất TTHCM tại sao ?
tưởng Hồ Chí Minh kết quả của quá trình tiếp thu, chọn lọc phát
triển từ nhiều ngu
luận, văn hóa, thực tiễn. Các tiền đề tưởng luận bao gồm: G trị
truyền thống dân tộc Việt Nam
Dân tộc Việt Nam bề dày lịch sử lâu đời dựng nước giữ nước với
nhiều giá trị bền vững như: lòng yêu nước sâu sắc, ý chí độc lập, tự chủ, tinh
thần đoàn kết, lòng nhân nghĩa, sự kiên cường, bất khuất trước khó khăn, lạc
quan,…
Những giá trị này đã hun đúc nên tưởng yêu nước khát vọng giải phóng
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ thuở thiếu thời xuyên suốt con
đường cách mạng của Người.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Trong quá trình bôn ba khắp năm châu, Hồ Chí Minh đã điều kiện tiếp xúc
với nhiều nền văn hóa khác nhau. Người không tiếp thu một cách rập khuôn
luôn chọn lọc những giá tr phù hợp để phục vụ cho mục tiêu cứu nước
phát triển đất nước.
a.
Văn hóa phương Đông:
Nho giáo: từng hệ tưởng chính thống Việt Nam suốt 1 thời gian dài,
ảnh hưởng mạnh mẽ đến đạo đức, lối sống tổ chức hội.
Ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh:
Tinh thần yêu nước, trung quân ái quốc: Hồ Chí Minh kế thừa tinh thần
“trung
với nước, hiếu với dân” nâng lên tầm thời đại “trung với Đảng, hiếu
với dân”, phản ánh trong tác phẩm Đạo đức cách mạng.
Đề cao đạo đức, nhân nghĩa, lễ nghĩa, liêm sỉ: tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh
luôn đặt con người làm trung tâm, nhấn mạnh đạo làm người, tinh thần tự tu
dưỡng, “cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư”.
Quan niệm về người lãnh đạo: Người thường nói “làm cán bộ phải dân,
phục vụ dân, chứ không phải làm quan phát tài”, phản ánh tưởng “dĩ dân vi
bản” (lấy dân làm gốc).
=> Tuy nhiên, Hồ Chí Minh phê phán những mặt hạn chế của Nho giáo như:
trọng nam khinh nữ, tưởng phong kiến bảo thủ, khắt khe, con người
trong lễ nghi.
Phật giáo: Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, góp phần hình thành
nên nền văn hóa dân tộc khoan dung, nhân hậu, yêu thương con người.
Ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh:
Tinh thần từ bi, bác ái, thương yêu con người: Hồ C Minh luôn thể hiện
tình
yêu thương sâu sắc với nhân dân lao động, kêu gọi “thương binh người
công với nước, ta phải thương yêu giúp đỡ họ”.
tưởng vị tha, độ lượng, không bạo lực: Trong kháng chiến, Người nhiều
lần
nhấn mạnh rằng cách mạng con người, không phải để trả thù hay gieo
rắc hậ thù.
Tinh thần bình đẳng, giản dị thanh cao: Phong cách sống của Hồ Chí Minh
luôn thể hiện sự thanh đạm, gần gũi với quần chúng, như “ở nhà tranh, mặc
áo vả ăn cơm rau”.
b.
Văn hóa phương y:
Hồ C Minh đặc biệt quan tâm đến những tưởng dân chủ, tự do, bình
đẳng, bác ái của Cách mạng Pháp Mỹ.
Người cũng tiếp thu các tưởng tiến bộ từ các nhà tưởng lớn như
Rousseau,
Montesquieu, Voltaire...
Chủ nghĩa Mác Lênin Tiền đề luận quan trọng quyết định nht
Đây yếu tố mang tính bước ngoặt trong duy Hồ Chí Minh, giúp Người từ
một người yêu nước trở thành nhà cách mạng sản, từ một trí thức yêu nước
thành người chiến cộng sản kiên cường.

Chủ nghĩa Mác Lênin vai trò then chốt vì:
Đây học thuyết khoa học cách mạng, chỉ ra quy luật vận động của
hội, vạch con đường giải phóng giai cấp dân tộc thông qua đấu tranh
cách mạng.
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác Lênin không chỉ kim chỉ nam
hành động còn nền tảng để giải, điều chỉnh phát triển các yếu tố
truyền thống hiện đại trong tưởng.
Cụ thể, nhờ tiếp cận chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh:
1. Tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: Người khẳng định chỉ
cách mạng sản, chỉ Đảng Cộng sản chủ nghĩa hội mới giải
phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách đô hộ.
2. Xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam: không chỉ
dừng lại độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa hội, đem lại
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
3. Vận dụng phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn
Việt Nam:
Người duy độc lập, sáng tạo khi kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào
yêu nước, với điều kiện lịch sử - hội cụ thể của đất nước.
=>Chính vậy, ch nghĩa Mác Lênin được xem sở luận kim
chỉ nam quan trọng nhất, quyết định bản chất khoa học, cách mạng hiện
đại
của tưởng Hồ Chí Minh.
Kết luận
tưởng Hồ Chí Minh sự kết tinh giữa những giá trị truyền thống dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại chủ nghĩa Mác Lênin. Trong đó, chủ nghĩa
Mác Lênin đóng vai trò quyết định bản chất tưởng của Người, bởi
không chỉ cung cấp sở luận, còn giúp Người xây dựng chiến lược,
phương pháp mục tiêu ràng cho cách mạng Việt Nam.
4. Sự sáng tạo của HCM trong luận điểm CM thuộc địa thể nổ
ra thắng lợi trước CMVS chính quốc?
(Sáng tạo gì? Hãy phân tích 1 luận điểm tính sáng tạo trong TT
HCM?)
( Hãy nêu những luận điểm bản của HCM về CM giải phóng dân tộc?
hãy phân tích 1 luận điểm tính sáng tạo trong những luận điểm nêu
trên).
( Hãy phân tích sở luận, sở thực tiễn, nội dung ý nghĩa của luận
điểm CMTĐ thể nổ ra v
thắng lợi trước CMVS chính quốc)
( Hãy phân tích 1 luận điểm sáng tạo của HCM về CM giải phóng dân tộc)
Những luận điểm bản của HCM về CM giải phóng dân tộc:
Luận điểm 1: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng sản.
Luận điểm 2: Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn
thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo.
Luận điểm 3: Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn
kết
dân tộc, lấy liên minh công-nôn làm nền tảng.
Luận điểm 4: Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng sản chính quốc.( luận điểm sáng
tạo
Luận điểm 5: Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương
pháp bạo lực cách mạng.
1. Trình bày quan điểm của QTCS
Do chưa đánh giá hết tiềm lự khả năng to lớn của CMTĐ nên QTCS
lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, cho rằng cách mạng thuộc địa
phải phụ thuộc vào cách mạng sản chính quốc. Đại hội VI Quốc tế cộng
sản (1928) đã thông qua Những luận cương về phong trào cách mạng trong
các nước thuộc địa nửa thuộc địa, trong đó đoạn viết: “chỉ th thực
hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp sản
giành được thắng lợi các nước bản tiên tiến”
2. Quan điểm của HCM:
(CS luận)+Quan điểm của Mác: Căn cứ vào luậ điểm của C.Mác về khả
năng tự giải phóng của giai cấp công nhân, trong Tuyên ngôn của Hội liên
hiệp thuộc địa, khi u gọi c dân tộc thuộc địa, đứng lên đấu tranh giành
quyền độc lập dân tộc, Người viết:” Hỡi anh em các nước thuộc địa;. Anh em
phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của Các Mác,
chúng tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ thể
thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em” .
(CS thực tiễn) +Vị trí thuộc địa: Thuộc địa vị trí, vai trò, tầm quan trọn
biệt đối với chủ nghĩa đề quốc, nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, món
mồi béo bở cho chủ nghĩa đế quốc.
(CS thực tiễn) +Tinh thần đấu tranh: tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức
quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, theo Người sẽ bùng lên mạnh mẽ,
hình thành một lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn giác
ngộ cách mạng.
3. CM những luận điểm của HCM chính c
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 VN cũng như thắng lợi của phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới vào những năm 60 của TK XX trong khi cách
mạng sản chính quốc chưa nổ ra thắng lợi càng chứng minh luận
điêm trên của Hồ Chí Minh độc đáo, sáng tạo, giá trị luận thực
tiễn to lớn.
5. TT HCM về con người mới -> 10 năm trồng cây 100 năm
trồng người ?
( từ TT HCM về xd con người mới, a/c hãy phân tích nd ý nghĩa của
luận điểm lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, lợi ích 100 năm trồng
người.)
1. Khẳng định tầm quan trọng của con người vấn đề xây
dựng con người mới
Hồ Chí Minh luôn xem con người nhân tố quyết định sự phát triển của
cách mạng, trung tâm của chiến lược phát triển đất nước.
Theo tưởng Hồ Chí Minh, muốn phát triển bền vững phải quan tâm đến
giáo dục đào tạo rèn luyện con người, đây nguồn lực then chốt của
mọi sự phát triển.
Người khẳng định:
“Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác ngoài
con đường cách mạng sản do chính nhân dân thực hiện”.
2. Xây dựng con người mới nhiệm vụ tính chiến lược,
lâu dài quy luật phát triển của CMVN
Luận điểm “trồng cây” “trồng người” thể hiện duy so sánh sinh động,
nhấn mạnh rằng:
oViệc “trồng cây” đầu cho lợi ích ngắn hạn.
oViệc “trồng người” quá trình dài lâu, mang tính chiến lược, bền vững cho
tương lai đất nước.
Xây dựng con người mới một quy luật khách quan trong sự nghiệp cách
mạng Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội.
3. Xây dựng con người mới trách nhiệm của tất cả mọi người
Người cho rằng:
“Giáo dục sự nghiệp của toàn dân.
Nghĩa không chỉ ngành giáo dục, cả gia đình, nhà trường, đoàn thể,
tổ chức hội, chính quyền, các quan báo chí, truyền thông… đều phải
trách nhiệm trong việc "trồng người".
Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tự giác tu dưỡng đạo đức, ý chí, tinh
thần học tập. Người từng nhắc:
“Muốn làm cách mạng thì phải đạo đức cách mạng.
II. Ý nghĩa
1. Giúp nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của con người trong sự
nghiệp cách mạng.
Qua câu nói, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: giáo dục, đào tạo không phải việc phụ
mà là nhiệm vụ chính yếu, chiến lược của đất nước.
Trong mọi giai đoạn cách mạng, từ kháng chiến đến xây dựng hòa bình, việc
chăm lo đào tạo thế hệ cách mạng kế cận luôn được đặt lên hàng đầu.
Đây tưởng xuyên suốt của Hồ Chí Minh, phản ánh nhận thức sâu sắc
của Ngườ về vai trò then chốt của “trồng người” đối với tương lai dân tộc.
2. Đào tạo nguồn nhân lực cách mạng chất lượng cao yêu cầu
khách quan, chiến lược lâu dài nhiệm vụ của toàn hội.
Hồ Chí Minh xác định :
oCon người mới hội chủ nghĩa người đạo đức, tri thức, sức khỏe, kỹ
năng nghề nghiệp, trung thành với tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa
hội.
Đào tạo đội ngũ con người như vậy :
oYêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, nhất trong giai đoạn đất
nước đổi mới, phát triển bền vững.
oĐồng thời cũng nhiệm vụ quan trọng lâu dài của toàn hội.
6. Vị trí, vai trò của đạo đức
Đạo đức nền tảng của hội, gốc rễ của con người ( vị trí) Hồ Chí Minh
từng nhấn mạnh:
“Có tài không đức người dụng, đức không tài thì làm
việc cũn khó.
Theo Người, đạo đức gốc rễ của nhân cách, nền tảng giúp con người
sống, lao động, học tập cống hiến ý nghĩa.
Một hội muốn phát triển bền vững thì nhất thiết phải dựa trên nền tảng
đạo đức lành mạnh tiến bộ.
2.
Đạo đức thước đo phẩm chất, lòng cao thượng tinh thần
trách nhiệm của con người ( vai trò)
3.
Trong tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức không chỉ tiêu chuẩn
ứng xử nhân, còn thước đo để đánh giá nhân cách, lòng trung thành
với Tổ quốc và nhân dân.
Người cho rằng:
“Người cách mạng phải đạo đức cách mạng, không sợ khó khăn gian khổ,
không sợ thất bại, không ham địa vị, không ham tiền tài.”
Đạo đức sự tự nguyện hy sinh cái riêng cái chung, phẩm chất của
người chân chính, đặc biệt đội ngũ cán bộ, đảng viên.
4.
Đạo đức tác động tích cực đến sự cải biến hội (vai trò)
Hồ Chí Minh luôn nhìn nhận đạo đức không chỉ vấn đề của nhân,
còn vai t thúc đẩy sự tiến bộ hội, nâng cao văn hóa giữ vững kỷ
cương hội.
Đạo đức tốt giúp hình thành lối sống nhân ái, công bằng, kỷ cương lành
mạnh, góp phần chống lại các tệ nạn, sự tha hóa suy thoái đạo đức.
II. Ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng đạo đức theo tưởng Hồ Chí Minh
1. Đề cao đạo đức, phẩm hạnh của con người Việt Nam
Hồ Chí Minh kế thừa phát triển các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc
như: lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, lòng vị tha, đức hy sinh, cần
giản dị.
Người luôn nhấn mạnh vai trò của đạo đức trong việc hình thành con người
Việt Nam mới vừa tri thức, vừa nhân cách tưởng sống đúng
đắn.
2. Coi đạo đức một trong những động lực quan trọng của sự phát
triển bền vững
Trong tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức tài năng hai yếu tố không thể
tách rời trong công cuộc xây dựng hội mới.
Đặc biệt, Người cho rằng:
“Muốn cứu nước xây dựng đất nước, phải người cách mạng chân chính,
phải có đạo đức cách mạng.”
Như vậy, đạo đức nguồn lực tinh thần, sức mạnh nội sinh, giúp
hội phát triển lành mạnh, công bằng ổn định lâu dài.
3. Chú trọng giáo dục đạo đức, nhất đối với đội ngũ cán bộ, đảng
viên chức, quyền
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đạo đức công vụ:
“Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư” những chuẩn mực Người
yêu cầu cán bộ phải noi theo.
cán bộ người giữ vai t lãnh đạo, nếu không đạo đức sẽ dễ sinh
ra tham nhũng, quan liêu, làm mất lòng tin của nhân n vào Đảng Nhà
nước.
4. Đấu tranh chống lại sự xuống cấp đạo đức trong hội hiện nay
tưởng của Bác vẫn giữ nguyên tính thời sự:
oTrước thực trạng thực dụng, ích kỷ, cảm, chạy theo danh lợi, lối sống
lệch chuẩn ngày càng lan rộng, việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh càng trở
nên cấp thiết.
oViệc “xây” đạo đức mới cần đi đôi với “chống” những biểu hiện lệch lạc.
Đây không chỉ trách nhiệm của mỗi người còn nhiệm vụ chung
của cả hệ thống chính trị toàn hội.
Đoàn kết tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù, phát triển đất
nước, giữ gìn độc lập xây dựng CNXH.
Nội dung đoàn kết:
oĐoàn kết các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, tôn giáo.
oĐoàn kết trong nước gắn với đoàn kết quốc tế.
oĐoàn kết trên sở thống nhất về lợi ích dân tộc nhân dân.
2.
Phát huy sức mạnh của con người với cách nhân người
lao động.
Con người trung tâm của công cuộc xây dựng hội mới. Hồ Chí Minh
coi trọng việc phát triển con người toàn diện về t đức thể mỹ.
Muốn con người thực sự trở thành động lực, cần:
Tác động vào nhu cầu lợi ích nhân:
Hồ Chí Minh cho rằng:
“Muốn người ta làm tốt, phải biết khơi dậy lợi ích thiết thực của họ.
Cần đảm bảo các quyền lợi bản về vật chất, tinh thần, học tập, lao động,
an sinh… để tạo động lực tích cực.
Tác động vào động lực chính trị tinh thần:
Bao gồm: lòng yêu nước, tưởng cách mạng, ý thức cộng đồng, trách nhiệm
với xã hội.
Hồ Chí Minh không chỉ khơi gợi lợi ích nhân còn nuôi dưỡng động
cao đẹp, như: cống hiến đất nước, hy sinh dân tộc, góp phần xây dựng
một hộ công bằng, dân chủ, văn minh.
 => Khi con người vừa được đáp ứng về lợi ích nhân, vừa được truyền
cảm hứng tinh thần, thì họ sẽ phát huy tối đa vai trò chủ thể của công cuộc
đổi mới phát triển.
II. lực lượng lao động tham gia thị trường lao động?
Để đáp ứng yêu cầu thc
1. Về chuyên môn kỹ năng Nâng cao kiến thức chuyên Bổ
sung kỹ năng mềm: giao
Trang bị khả năng ngoại ngữ công nghệ thông tin.
2. Về đạo đức thái độ
Tu dưỡng đạo đức, rèn luyện lối sống lành mạnh.
tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, trung thực, không ngại khó khăn.
Nuôi dưỡng tưởng sống, cống hiến cộng đồng hội.
3. Về ý thức học tập suốt đời
Không ngừng học tập, đổi mới duy để thích ứng với yêu cầu thị trường.
Chủ động hội nhập, sẵn sàng làm việc trong môi trường đa dạng.
III. Kết luận
Quan điểm Hồ Chí Minh về động lực phát triển đất nước đặt nền tảng trên sự
đoàn kết toàn dân phát huy giá trị con người. Trong giai đoạn hiện nay,
thanh niên đặ biệt sinh viên cần nhận thức vai trò của mình, tích cực
rèn luyện cả về năng lực phẩm chất để sẵn sàng bước vào thị trường lao
động, góp phần xây dựng thàn công CNXH phát triển đất nước bền vững.
8. MQH giữa đạo đức pháp luật trong TT HCM Vai trò của đạo
đức pháp luật trong hội
Đạo đức những chuẩn mực giá trị do hội thừa nhận, điều chỉnh hành vi
con người thông qua niềm tin, lương tâm thói quen.
Hồ Chí Minh nói: “Đạo đức gốc của người cách mạng.”
Pháp luật hệ thống quy phạm mang tính bắt buộc do nhà nước ban hành
bảo đảm thực hiện bằng quyền lực cưỡng chế.
=> Cả đạo đức pháp luật đều giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng
bảo vệ nền tảng hội.
2. Mối quan hệ giữa đạo đức pháp luật trong tưởng Hồ Chí
Minh
a. Quan hệ thống nhất bổ sung cho nhau
Đạo đức pháp luật đều phản ánh bản chất giai cấp của nhà ớc nhu
cầu quản hội.
Cả hai cùng nhằm điều chỉnh hành vi, nhân cách con người, bảo vệ trật tự
hội, xây dựng nếp sống văn minh.

Pháp luật điều chỉnh bằng quy định cứng rắn, bắt buộc thực hiện.

Đạo đức tác động nhẹ nhàng hơn, bằng thuyết phục, giáo dục, khơi dy
lương tâm trách nhiệm.
=> Khi được kết hợp đúng đắn, đạo đức pháp luật sẽ hỗ trợ lẫn nhau trong
quá trình hình thành chuẩn mực sống đúng đắn cho nhân cộng đồng.
b. Kết hợp đạo đức pháp luật yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền XHCN Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh: xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt
Nam không thể chỉ dựa vào pháp luật phải kết hợp với đạo đức cách
mạng.
Người yêu cầu cán bộ, đảng viên vừa phải “giỏi pháp luật” vừa phải “gương
mẫu đạo đức”:
“Pháp luật nghiêm minh, đạo đức trong sáng, hội mới tốt đẹp.
=> Đây tiêu chuẩn kép để xây dựng một bộ máy nhà nước liêm chính,
vững mạnh, và gần dân.
3. Ý nghĩa của việc kết hợp đạo đức pháp luật
Tạo ra một môi trường hội an toàn, lành mạnh hợp pháp:
oPháp luật giúp bảo vệ quyền con người, chống lại cái ác, cái sai.
oĐạo đức hướng con người tới cái thiện, sự nhân văn, ứng xử văn a.
Định hướng hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực:
oNgười đạo đức sẽ tự giác tuân thủ pháp luật.
oNgười hiểu pháp luật sẽ biết điều chỉnh hành vi hợp với đạo .
Giúp ngăn chặn sự suy thoái đạo đức pháp luật hiện nay:
oTình trạng tham nhũng, cảm, trách nhiệm thể giảm thiểu nếu kết
hợp giáo dục đạo đức nâng cao hiểu biết pháp luật cho mọi tầng lớp.
III. Kết luận
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa đạo đức pháp luật mang tính
luận sâu sắc giá trị thực tiễn to lớn. Đạo đức pháp luật không đối
lập, thống nh hỗ trợ nhau trong quản hội, xây dựng con người
thúc đẩy sự phát triển bền vững. Trong công cuộc y dựng n nước pháp
quyền XHCN Việt Nam hiện nay, việc kết hợp hài hòa hai yếu tố này càng
trở nên cần thiết để hướng tới một xã hội văn minh, công bằng nhân ái.
9. TT HCM về cần, kiệm, liêm, chính
( từ TT cần, kiệm, liêm, chính của HCM. A/c hãy liên hệ đến việc rèn luyện
đạo đức hiện nay của bản thân?)
Quan niệm của Hồ Chí Minh về Cần Kiệm Liêm Chính
Cần chăm chỉ, siêng năng, kế hoạch, mục tiêu ràng trong lao
động, học tập cống hiến. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cần thì mới ăn,
mặc. Cần là nền tảng của thành công.”
Kiệm tiết kiệm thời gian, ng sức, của cải. Người dặn: “Kiệm để khỏi
túng thiếu, để dành cho lúc khó khăn để giúp đỡ người khác.”
Liêm trong sạch, không tham lam, biết sống ngay thẳng, không lợi dụng
chức
quyền để lợi. Theo Bác, liêm “giữ được lòng trong sạch, không bị vật
chất ch phối.
Chính chính trực, ngay thẳng, tôn trọng lẽ phải, sống làm việc theo
nguyên tắc, công bằng với người khác, không a dua theo số đông, biết bảo vệ
lẽ phải.
=> Bốn đức tính này không tách rời nhau liên hệ chặt chẽ, tiêu chuẩn
đạo đức cốt lõi của con người mới XHCN, vừa để rèn bản thân, vừa để phục
vụ nhân dân đất nước.
Liên hệ bản thân sinh viên ngành Nghệ thuật số
một sinh viên ngành Ngh thuật số lĩnh vực yêu cầu cao về tính sáng
tạo, đ đức nghề nghiệp sự nhạy bén với cái đẹp em nhận thức hơn
bao giờ hết vai trò của việc rèn luyện những phẩm chất “Cần Kiệm Liêm
Chính” trong học tập cuộc sống:
Về “Cần”: Em luôn cố gắng rèn luyện kỹ năng chuyên môn như vẽ kỹ thuật
số, thiết kế đồ họa, dựng hình 3D, sử dụng thành thạo các phần mềm chuyên
ngành. Ngh thuật không chỉ cảm hứng còn đòi hỏi sự kiên trì rèn
luyện liên tụ để phát triển nhân.
Về “Kiệm”: Em học cách quản thời gian hiệu quả, tránh lãng phí thời gian
vào những hoạt động bổ. Em cũng tiết kiệm trong chi tiêu học tập, tận
dụng tốt tài nguyên học trực tuyến sử dụng phần mềm miễn phí một cách
hợp pháp, đúng mục đích.
Về “Liêm”: Trong sáng tạo nghệ thuật, em luôn chú trọng đến bản quyền,
tuyệt
đối tránh đạo nhái sản phẩm. Em tôn trọng ý tưởng người khác, không sử
dụng c phẩm của người khác để nhận làm của mình. Đây nguyên tắc sống
còn trong lĩnh vực sáng tạo.
Về “Chính”: Em rèn luyện sự trung thực trong học tập không gian lận trong
bài tập, không đi theo con đường dễ dãi. Em thẳng thắn khi nhận xét, góp ý
với bạn b luôn giữ thái độ khách quan trong công việc nhóm, tôn trọng sự
thật giữ đạo đức nghề nghiệp.
Kết bài
tưởng Cần Kiệm Liêm Chính của Hồ Chí Minh kim chỉ nam
trong luyện đạo đức nhân, đặc biệt cần thiết với thế hệ trẻ hiện nay. Đối
với em m sinh viên ngành Nghệ thuật số việc học tập làm theo
tưởng này không chỉ giúp em trở thành người nghệ đạo đức, ý thức
trách nhiệm còn giúp em vững vàng hơn khi bước vào thị trường lao động
nơi yêu cầu không chỉ về năng lực chuyên môn còn nhân cách, bản
lĩnh sống cống hiến. Đây chín hành trang đạo đức bền vững để em phát
triển trong tương lai.
10. Nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng ( trong những nguyên tắc
đó nguyên tắc nào quan trọng nhất tại sao?
Những nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng theo tưởng Hồ Chí Minh
Hồ C Minh đã ch 7 nguyên tắc bản cần được quán triệt trong mọi
hoạt động của tổ chức Đảng, cụ thể là:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: sự kết hợp giữa dân chủ rộng rãi tập
trung thống nhất. Dân chủ để mỗi đảng viên được tự do bày tỏ chính kiến, đề
xuất, tran luận. Tập trung việc toàn Đảng thống nhất hành động theo đa số,
dưới sự lãnh đạo thống nhất của tổ chức.
Nguyên tắc tự phê bình phê bình: khí sắc bén để xây dựng nội bộ
trong sạch, giúp mỗi cán bộ, đảng viên thấy khuyết điểm để sửa chữa, đồng
thời góp cho nhau cùng tiến bộ.
Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Đảm bảo sự nghiêm túc, tổ
chức,
kỷ cương trong hoạt động của Đảng. Mọi đảng viên phải tuân thủ điều lệ,
quy định, chịu sự kiểm tra giám sát kỷ luật của tổ chức.
Nguyên tắc Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn: Nhằm không ngừng đổi
mới, làm trong sạch đội ngũ, loại bỏ những phần tử thoái hóa biến chất, giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng: sự thống nhất về tưởng, tổ
chức hành động, lấy tưởng cách mạng làm trung tâm gắn kết mọi đảng
viên. Nguyên tắc Đảng phải gắn mật thiết với nhân dân: Bởi nhân dân
nguồn gốc sức mạnh của Đảng. Không dân, Đảng không thể hoàn thành
sứ mệnh của mình.
Nguyên tắc đoàn kết quốc tế: Nhấn mạnh vai trò của tình đoàn kết với các
đảng anh em, các phong trào cách mạng nhân dân tiến bộ trên thế giới
trong sự nghiệp đấu tranh độc lập, tự do, chủ nghĩa hội.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc quan trọng nhất
Trong các nguyên tắc nêu trên, Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh vai trò tập
trung dân chủ, coi đây nguyên tắc cốt lõi, “xương sống” trong tổ chức
sinh hoạt Đảng. sao nguyên tắc này quan trọng nhất?
Thứ nhất, đây nguyên tắc bản chi phối toàn bộ hoạt động lãnh đạo tổ
chức của Đảng. tưởng Hồ Chí Minh chỉ rằng dân chủ để phát huy trí
tuệ tập thể, còn tập trung để thống nhất trong hành động. Khi dân chủ đi
đôi với kỷ cương, sẽ tạo nên sức mạnh lớn cho tổ chức.
Thứ hai, nguyên tắc này bảo đảm sự thống nhất về tưởng, ý chí nh
động của toàn Đảng trên sở phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng
nhân đảng viên. Mỗi người đều thể đóng góp ý kiến, đồng thời chấp hành
nghiêm tú khi đã quyết định tập thể.
Thứ ba, tập trung dân chủ giúp phát hiện ngăn ngừa kịp thời những biu
hiện độc đoán, chuyên quyền hoặc tổ chức, kỷ luật, nhờ vậy đảm bảo
tính kỷ cương, thống nhất nhưng vẫn dân chủ, sáng tạo trong Đảng.
Kết bài
tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng kim
chỉ nam cho việc xây dựng một Đảng Cộng sản Việt Nam thật sự vững mạnh
về chính trị, tưởng tổ chức. Trong đó, nguyên tắc tập trung dân chủ
không chỉ sở vận hành của tổ chức Đảng, còn bảo đảm cho sức
mạnh tập thể tính hiệu
quả trong lãnh đạo cách mạng. Việc vận dụng đúng đắn nguyên tắc này
điu
kiện tiên quyết để Đảng giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện trong mọi giai
đoạn phá triển của đất nước.
11. Qua q trình tìm hiểu về việc ra đi tìm đường cứu nước của
HCM. A/C rút ra bài học cho bản thân
Việc ra đi tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh một dấu mốc
lịch sử quan trọng, thể hiện tầm nhìn, bản lĩnh, lòng yêu nước tinh thần
cống hiến to lớn của một người thanh niên Việt Nam yêu nước. Qua quá trình
tìm hiểu về sự kiện này em một sinh viên ngành Nghệ thuật số đã rút ra
cho bản thân nhiều bài học sâu sắc, thiết thực.
Trước hết, điều em học được nét nhất chính lòng yêu nước gắn liền với
hành động cụ thể định ớng ràng. Hồ Chí Minh ra đi tìm đường
cứu nước năm 1911, khi mới 21 tuổi, mang theo hoài bão lớn lao: tìm con
đường giải phóng dân tộ Suốt hơn 30 năm bôn ba khắp năm châu, Người chấp
nhận hy sinh, gian khổ để tìm kiếm con đường đúng đắn cho cách mạng Việt
Nam. Điều đó dạy em rằng, lòng yêu nước không chỉ cảm xúc, phải thể
hiện bằng sự cố gắng bền bỉ, dấn thân và khát vọng đóng góp thiết thực cho
đất nước. Với chuyên ngành của mình, em hiểu rằng học tập tốt, sáng tạo ra
các sản phẩm nghệ thuật mang gtrị nhân văn, lan tỏa văn hóa Việt Nam qua
công nghệ chính cách để thể hiện tình yêu nước trong thời đại mới.
Thứ hai, em học được từ Bác tinh thần tự học, vượt khó kiên trì theo đuổi
tưởng. Trong suốt quá trình tìm đường cứu nước, Người đã vừa lao động
để mưu sinh, vừa học ngoại ngữ, tìm hiểu về các học thuyết cách mạng tiến
bộ, từ đó giác ngộ chủ nghĩa Mác Lênin tìm ra con đường cách mạng
sản cho dân tộc. sinh viên, bài học này nhắc nhở em rằng phải biết tự rèn
luyện, không lại, chủ động mở rộng kiến thức ngoài sách vở, không ngừng
học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật
số luôn thay đổi nhanh chóng về công nghệ xu hướng.
Thứ ba, hành trình ra đi tìm đường cứu nước của Bác dạy em bài học lớn về
tưởng sống. Không chọn cuộc sống an nhàn hay chạy theo danh lợi, Hồ Chí
Minh chọn con đường cách mạng đầy gian khó để cống hiến cho dân tộc. Em
nhận ra rằng sống đẹp không phải sống để hưởng thụ, sống mục
đích, ích cho hội. Điều này nhắc em phải xác định tưởng sống đúng
đắn, biết gắn việc học với sứ mệnh đóng góp cho cộng đồng, tránh lối sống
thực dụng, nhân chủ nghĩa đang phổ biến trong hội hiện nay.
Cuối cùng, em học được từ Bác sự khiêm tốn, gần gũi, sống chan hòa với
nhân dân bất cứ cương vị nào. Chính phong cách sống giản dị, chân
thành giàu tình thương ấy khiến Người trở nên đại nhưng không xa cách.
người học nghệ thuật em hiểu rằng người sáng tạo càng phải biết lắng
nghe, sống thật gắn với
đời sống con người, chỉ từ nhân dân mới được những giá trị nghệ
thuật sâu sắc chân thành nhất.
Kết luận
Việc tìm hiểu về hành trình ra đi tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí
Minh không chỉ giúp em hiểu thêm về lịch sử dân tộc, còn giúp em soi
chiếu lại con đường học tập rèn luyện của bản thân. Từ lòng yêu nước,
tưởng sống, tinh thần học tập đến đạo đức nhân tất cả đều những bài
học quý báu em sẽ luôn nhớ thực hành trong suốt hành trình trở thành
một công dân trách nhiệm mộ người làm nghề sáng tạo đạo đức
trong tương lai.

Preview text:

1.
Tại sao nói sự ra đời của TTHCM là 1 yếu tố lịch sử ? a)
Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX .
Từ khi thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên xâm lược Việt Nam tại bán đảo
Sơn Trà (Đà Nẵng) vào năm 1858. Triều đình nhà Nguyễn lần lượt ký kết các
hiệp ước đầu hàng: Nhâm Tuấn (1862), Giáp Tuất (1874), Harmand (1883) và
cuối cùng là Hiệp ước Patenôtre (1884). Hiệp ước sau cùng tại kinh thành Huế
đã chuyển giao toàn bộ quyền hành, lãnh thổ vào tay thực dân Pháp và thừa
nhận sự bảo hộ của chủ nghĩa thực dân.
Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống
Pháp xâm lược liên tục nổ ra:
+ Ở miền Nam: cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực.
+ Ở miền Trung: cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng.
+ Ở miền Bác: cuộc khởi nghãi của Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành và Đinh
Công Tráng, Nguyên Quang Bích, Hoàng Hoa Thám.
Các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới ngọn cờ “ Cần Vương” cuối cùng đều thất
bại. Điều đó chứng tỏ tư tưởng phong kiến tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử.
Thực dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa Việt Nam và từng bước biến
nước ta từ một nước phong kiến thành nước “ thuộc địa và phong kiến”.
Chính sách khai thác thuộc địa đã khiến xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc,
xuất hiện các gia cấp, giai tầng mới cùng hai mâu thuẫn cơ bản: giai cấp và
dân tộc. Dân ta rơi vào cảnh 'một hai tròng', từ đó hình thành tiền đề cho
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đầu thế kỉ X Đầu TK XX:
+ Xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ Tư sản
nhưng đều thất bại. (Nguyên nhân sâu xa: Giai cấp Tư sản VN còn non yếu;
Nguyên nhân trực tiếp: Các tổ chức và người lãnh đạo các phong trào chưa có
đường lối và phương pháp Cách mạng đúng đắn).
+ Giai cấp công nhân + phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân VN ra
đời → Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở VN xuất hiện dấu hiệu mới của 1
thời đại mới sắp ra đời. C‐ uối TK XIX: + Công nhân
(phát triển) trở thành giai cấp ngay trước Chiến tranh Thế
giới thứ nhất (1914 – 1918).
+ Công nhân chịu 3 tầng áp bức: thực dân, tư bản, phong kiến → Đấu tranh chống giới
chủ (Từ đấu tranh thô sơ → Đình công, bãi công). Đ‐ ầu TK XX:
+ Phong trào công nhân + phong trào yêu nước VN: Tạo điều kiện thuận lợi
để Chủ nghĩa Mác - Lênin xâm nhập → Đánh dấu bước hình thành cơ bản
Tư tưởng HCM về các mạng VN. CMT8 thành công
+ Thực tiễn Đảng lãnh đạo → Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi
VN: xây dựng CNXH + kháng chiến chống Góp phần bổ sung, phát triển Tư
tưởng HCM trên tất cả các phương diện. b)
Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX . c)
‐Cuối TK XIX – Đầu TK XX: d) + Chủ nghĩa
tư bản trên thế giới phát triển: Tự
do cạnh tranh → Đế quốc chủ nghĩa e)
‐Cuối TK XIX – Đầu TK XX: f) + Chủ nghĩa
tư bản trên thế giới phát triển: Tự
do cạnh tranh → Đế quốc chủ nghĩa
Vào cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giớiđã phát
triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Trong thời kỳ này, sự kiện cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thắng lợi là
nguồn cổ v hết sức to lớn và quan trọng đối với cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh đó, sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919
đã thúc đẩy phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Đối với Việt Nam, Quốc t Cộng sản có vai trò quan trọng trong việ truyền bá
chủ nghĩa Mác-Leenin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
=>Sự ra đời của TTHCM đã giải quyết vấn đề CMVN đặt ra phù hợp với xu
thế phát triển của CMTG vì vậy nó là 1 tất yếu.
2 . Sáng tạo là gì? Sự sáng tạo của HCM trong việc thành lập Đảng CSVN
( câu này sẽ có nhiều cách hỏi, nhưng khi câu hỏi hãy p.tích 1 luận điểm
sáng tạo. Chọn cái khác)
Sáng tạo là quá trình hoạt động trí tuệ và thực tiễn của con người nhằm tạo
ra những giá trị mới, có ý nghĩa về vật chất hoặc tinh thần. Sự sáng tạo không
đơn thuần là sao chép hay lặp lại cái cũ, mà là tạo nên cái mới có giá trị,
mang tính đột phá và phù hợp với hoàn cảnh cụ Sáng tạo có mặt trong hầu
hết các lĩnh vực của đời sống như khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật,
chính trị, tổ chức xã hội, quân sự... và được coi là động lực quan trọng thúc
đẩy phát triển của xã hội.
Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Hồ Chí Minh đã thể hiện sự sáng tạo đặc biệt trong việc vận dụng chủ nghĩa
Mác - Lênin và hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm riêng của cách mạng Việt
Nam. Cụ thể, có thể thấy rõ sự sán tạo của Người qua các điểm sau: A. Về mặt lý luận:
Lênin từng chỉ ra công thức để hình thành một Đảng Cộng sản là: Đảng Cộng
sản = Chủ nghĩa Mác + Phong trào công nhân.
Tuy nhiên, Hồ Chí Minh đã bổ sung một yếu tố đặc biệt quan trọng trong điều kiện Việt Na đó là:
Đảng Cộng sản Việt Nam = Chủ nghĩa Mác - Lênin + Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước.
Việc Hồ Chí Minh thêm yếu tố "phong trào yêu nước" là hoàn toàn phù hợp và sáng tạo, vì
Việt Nam, lòng yêu nước là truyền thống quý báu, lâu đời và có sức mạnh
gắn kết, thúc đẩy toàn dân tộc đứng lên chống giặc ngoại xâm. Người hiểu
rằng, muốn vận động được quần chúng nhân dân, phải gắn cách mạng vô sản
với tinh thần yêu nước của dân tộc. B. Về mặt thực tiễn:
Đưa chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân thông qua chủ trương
"vô sản hóa" (1928). Người cùng các đồng chí của mình đi sâu vào nhà máy,
hầm mỏ, xí nghiệp để tuyên truyền, giác ngộ công nhân về lý tưởng cộng sản,
từ đó là nòng cốt cho phong trào cách mạng.
Đưa chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào yêu nước bằng việc thành lập Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925). Đây là tổ chức cách mạng đầu
tiên do Hồ Chí Minh sáng lập, là nơi đào tạo cán bộ, tuyên truyền tư tưởng
cách mạng kết nối những người yêu nước với lý tưởng cộng sản.
Từ đó, Hồ Chí Minh tiến tới thống nhất các tổ chức cộng sản rời rạc trong
nước, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3/2/1930, đánh dấu bước
ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam. → Kết luận:
Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
thể hiện ở việc kết hợp nhuần nhuyễn lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác -
Lênin với thực tiễn phong trào yêu nước và công nhân trong nước. Đó là sự
sáng tạo không rập khuôn máy móc mà linh ho phù hợp với hoàn cảnh Việt
Nam, từ đó tạo nên một bước ngoặt lịch sử cho dân tộc. Đây cũ là biểu hiện
sinh động cho tư duy độc lập, sáng tạo và thực tiễn sâu sắc của Hồ Chí Minh.
3 . Nêu các tiền đề tiêu tưởng lý luận hình thành TTHCM? Tiền đề nào quan
trọng quyết định bản chất TTHCM tại sao ?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của quá trình tiếp thu, chọn lọc và phát triển từ nhiều ngu
lý luận, văn hóa, và thực tiễn. Các tiền đề tư tưởng – lý luận bao gồm: Giá trị
truyền thống dân tộc Việt Nam
Dân tộc Việt Nam có bề dày lịch sử lâu đời dựng nước và giữ nước với
nhiều giá trị bền vững như: lòng yêu nước sâu sắc, ý chí độc lập, tự chủ, tinh
thần đoàn kết, lòng nhân nghĩa, sự kiên cường, bất khuất trước khó khăn, lạc quan,…
Những giá trị này đã hun đúc nên tư tưởng yêu nước và khát vọng giải phóng
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ thuở thiếu thời và xuyên suốt con
đường cách mạng của Người.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Trong quá trình bôn ba khắp năm châu, Hồ Chí Minh đã có điều kiện tiếp xúc
với nhiều nền văn hóa khác nhau. Người không tiếp thu một cách rập khuôn
mà luôn chọn lọc những giá tr phù hợp để phục vụ cho mục tiêu cứu nước và phát triển đất nước. a. Văn hóa phương Đông:
Nho giáo: từng là hệ tư tưởng chính thống ở Việt Nam suốt 1 thời gian dài,
ảnh hưởng mạnh mẽ đến đạo đức, lối sống và tổ chức xã hội.
Ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh:
Tinh thần yêu nước, trung quân ái quốc: Hồ Chí Minh kế thừa tinh thần “trung
với nước, hiếu với dân” và nâng nó lên tầm thời đại – “trung với Đảng, hiếu
với dân”, phản ánh trong tác phẩm Đạo đức cách mạng.
Đề cao đạo đức, nhân nghĩa, lễ nghĩa, liêm sỉ: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
luôn đặt con người làm trung tâm, nhấn mạnh đạo làm người, tinh thần tự tu
dưỡng, “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
Quan niệm về người lãnh đạo: Người thường nói “làm cán bộ là phải vì dân,
phục vụ dân, chứ không phải làm quan phát tài”, phản ánh tư tưởng “dĩ dân vi
bản” (lấy dân làm gốc).
=> Tuy nhiên, Hồ Chí Minh phê phán những mặt hạn chế của Nho giáo như:
trọng nam khinh nữ, tư tưởng phong kiến bảo thủ, khắt khe, gò bó con người trong lễ nghi.
Phật giáo: Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, góp phần hình thành
nên nền văn hóa dân tộc khoan dung, nhân hậu, yêu thương con người.
Ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh:
Tinh thần từ bi, bác ái, thương yêu con người: Hồ Chí Minh luôn thể hiện tình
yêu thương sâu sắc với nhân dân lao động, kêu gọi “thương binh là người có
công với nước, ta phải thương yêu và giúp đỡ họ”.
Tư tưởng vị tha, độ lượng, không bạo lực: Trong kháng chiến, Người nhiều lần
nhấn mạnh rằng cách mạng là vì con người, không phải để trả thù hay gieo rắc hậ thù.
Tinh thần bình đẳng, giản dị và thanh cao: Phong cách sống của Hồ Chí Minh
luôn thể hiện sự thanh đạm, gần gũi với quần chúng, như “ở nhà tranh, mặc áo vả ăn cơm rau”. b. Văn hóa phương Tây:
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến những tư tưởng dân chủ, tự do, bình
đẳng, bác ái của Cách mạng Pháp và Mỹ.
Người cũng tiếp thu các tư tưởng tiến bộ từ các nhà tư tưởng lớn như Rousseau, Montesquieu, Voltaire...
Chủ nghĩa Mác – Lênin – Tiền đề lý luận quan trọng và quyết định nhất
Đây là yếu tố mang tính bước ngoặt trong tư duy Hồ Chí Minh, giúp Người từ
một người yêu nước trở thành nhà cách mạng vô sản, từ một trí thức yêu nước
thành người chiến sĩ cộng sản kiên cường.
Chủ nghĩa Mác – Lênin có vai trò then chốt vì:
Đây là học thuyết khoa học và cách mạng, chỉ ra quy luật vận động của xã
hội, vạch rõ con đường giải phóng giai cấp và dân tộc thông qua đấu tranh cách mạng.
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác – Lênin không chỉ là kim chỉ nam
hành động mà còn là nền tảng để lý giải, điều chỉnh và phát triển các yếu tố
truyền thống và hiện đại trong tư tưởng.
Cụ thể, nhờ tiếp cận chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh: 1.
Tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: Người khẳng định chỉ
có cách mạng vô sản, chỉ có Đảng Cộng sản và chủ nghĩa xã hội mới giải
phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách đô hộ. 2.
Xác định rõ mục tiêu của cách mạng Việt Nam: không chỉ
dừng lại ở độc lập dân tộc mà phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đem lại
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. 3.
Vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam:
Người có tư duy độc lập, sáng tạo khi kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào
yêu nước, với điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể của đất nước.
=>Chính vì vậy, chủ nghĩa Mác – Lênin được xem là cơ sở lý luận và kim
chỉ nam quan trọng nhất, quyết định bản chất khoa học, cách mạng và hiện đại
của tư tưởng Hồ Chí Minh. Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh giữa những giá trị truyền thống dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại và chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong đó, chủ nghĩa
Mác – Lênin đóng vai trò quyết định bản chất tư tưởng của Người, bởi nó
không chỉ cung cấp cơ sở lý luận, mà còn giúp Người xây dựng chiến lược,
phương pháp và mục tiêu rõ ràng cho cách mạng Việt Nam. 4.
Sự sáng tạo của HCM trong luận điểm CM thuộc địa có thể nổ
ra và thắng lợi trước CMVS ở chính quốc?
(Sáng tạo là gì? Hãy phân tích 1 luận điểm có tính sáng tạo trong TT HCM?)
( Hãy nêu những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc?
Và hãy phân tích 1 luận điểm tính sáng tạo trong những luận điểm nêu trên).
( Hãy phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, nội dung và ý nghĩa của luận
điểm CMTĐ có thể nổ ra v
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc)
( Hãy phân tích 1 luận điểm sáng tạo của HCM về CM giải phóng dân tộc)
Những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc:
Luận điểm 1: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản.
Luận điểm 2: Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn
thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo.
Luận điểm 3: Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết
dân tộc, lấy liên minh công-nôn làm nền tảng.
Luận điểm 4: Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.( luận điểm sáng tạo
Luận điểm 5: Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương
pháp bạo lực cách mạng. 1.
Trình bày quan điểm của QTCS
Do chưa đánh giá hết tiềm lự và khả năng to lớn của CMTĐ nên QTCS có
lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, cho rằng cách mạng thuộc địa
phải phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. Đại hội VI Quốc tế cộng
sản (1928) đã thông qua Những luận cương về phong trào cách mạng trong
các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó có đoạn viết: “chỉ có th thực
hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản
giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến” 2. Quan điểm của HCM:
(CS lý luận)+Quan điểm của Mác: Căn cứ vào luậ điểm của C.Mác về khả
năng tự giải phóng của giai cấp công nhân, trong Tuyên ngôn của Hội liên
hiệp thuộc địa, khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa, đứng lên đấu tranh giành
quyền độc lập dân tộc, Người viết:” Hỡi anh em các nước thuộc địa;. Anh em
phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của Các Mác,
chúng tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể
thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em” .
(CS thực tiễn) +Vị trí thuộc địa: Thuộc địa có vị trí, vai trò, tầm quan trọn
biệt đối với chủ nghĩa đề quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món
mồi “ béo bở cho chủ nghĩa đế quốc.
(CS thực tiễn) +Tinh thần đấu tranh: tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức
quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ,
hình thành một “ lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng. 3.
CM những luận điểm của HCM là chính xác
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở VN cũng như thắng lợi của phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới vào những năm 60 của TK XX trong khi cách
mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi càng chứng minh luận
điêm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn. 5.
TT HCM về con người mới -> 10 năm trồng cây 100 năm trồng người ?
( từ TT HCM về xd con người mới, a/c hãy phân tích nd và ý nghĩa của
luận điểm vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích 100 năm trồng người.) 1.
Khẳng định tầm quan trọng của con người và vấn đề xây dựng con người mới
Hồ Chí Minh luôn xem con người là nhân tố quyết định sự phát triển của
cách mạng, là trung tâm của chiến lược phát triển đất nước.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, muốn phát triển bền vững phải quan tâm đến
giáo dục – đào tạo và rèn luyện con người, vì đây là nguồn lực then chốt của mọi sự phát triển. Người khẳng định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài
con đường cách mạng vô sản – do chính nhân dân thực hiện”. 2.
Xây dựng con người mới là nhiệm vụ có tính chiến lược,
lâu dài là quy luật phát triển của CMVN
Luận điểm “trồng cây” và “trồng người” thể hiện tư duy so sánh sinh động, nhấn mạnh rằng:
oViệc “trồng cây” là đầu tư cho lợi ích ngắn hạn.
oViệc “trồng người” là quá trình dài lâu, mang tính chiến lược, bền vững cho tương lai đất nước.
Xây dựng con người mới là một quy luật khách quan trong sự nghiệp cách
mạng Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 3.
Xây dựng con người mới là trách nhiệm của tất cả mọi người Người cho rằng:
“Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân.”
→ Nghĩa là không chỉ ngành giáo dục, mà cả gia đình, nhà trường, đoàn thể,
tổ chức xã hội, chính quyền, các cơ quan báo chí, truyền thông… đều phải có
trách nhiệm trong việc "trồng người".
Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tự giác tu dưỡng đạo đức, ý chí, và tinh
thần học tập. Người từng nhắc:
“Muốn làm cách mạng thì phải có đạo đức cách mạng.” II. Ý nghĩa 1.
Giúp nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của con người trong sự nghiệp cách mạng.
Qua câu nói, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: giáo dục, đào tạo không phải việc phụ
mà là nhiệm vụ chính yếu, chiến lược của đất nước.
Trong mọi giai đoạn cách mạng, từ kháng chiến đến xây dựng hòa bình, việc
chăm lo đào tạo thế hệ cách mạng kế cận luôn được đặt lên hàng đầu.
→ Đây là tư tưởng xuyên suốt của Hồ Chí Minh, phản ánh nhận thức sâu sắc
của Ngườ về vai trò then chốt của “trồng người” đối với tương lai dân tộc. 2.
Đào tạo nguồn nhân lực cách mạng chất lượng cao – yêu cầu
khách quan, chiến lược lâu dài là nhiệm vụ của toàn xã hội.
Hồ Chí Minh xác định rõ:
oCon người mới xã hội chủ nghĩa là người có đạo đức, tri thức, sức khỏe, kỹ
năng nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đào tạo đội ngũ con người như vậy là:
oYêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, nhất là trong giai đoạn đất
nước đổi mới, phát triển bền vững.
oĐồng thời cũng là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài của toàn xã hội. 6.
Vị trí, vai trò của đạo đức
Đạo đức là nền tảng của xã hội, là gốc rễ của con người ( vị trí) Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh:
“Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũn khó.”
→ Theo Người, đạo đức là gốc rễ của nhân cách, là nền tảng giúp con người
sống, lao động, học tập và cống hiến có ý nghĩa.
→ Một xã hội muốn phát triển bền vững thì nhất thiết phải dựa trên nền tảng
đạo đức lành mạnh và tiến bộ. 2.
Đạo đức là thước đo phẩm chất, lòng cao thượng và tinh thần
trách nhiệm của con người ( vai trò) 3.
Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức không chỉ là tiêu chuẩn
ứng xử cá nhân, mà còn là thước đo để đánh giá nhân cách, lòng trung thành
với Tổ quốc và nhân dân. Người cho rằng:
“Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không sợ khó khăn gian khổ,
không sợ thất bại, không ham địa vị, không ham tiền tài.”
→ Đạo đức là sự tự nguyện hy sinh cái riêng vì cái chung, là phẩm chất của
người chân chính, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, đảng viên. 4.
Đạo đức tác động tích cực đến sự cải biến xã hội (vai trò)
Hồ Chí Minh luôn nhìn nhận đạo đức không chỉ là vấn đề của cá nhân, mà
còn có vai trò thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, nâng cao văn hóa và giữ vững kỷ cương xã hội.
Đạo đức tốt giúp hình thành lối sống nhân ái, công bằng, kỷ cương và lành
mạnh, góp phần chống lại các tệ nạn, sự tha hóa và suy thoái đạo đức.
II. Ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng đạo đức theo Tư tưởng Hồ Chí Minh 1.
Đề cao đạo đức, phẩm hạnh của con người Việt Nam
Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc
như: lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, lòng vị tha, đức hy sinh, cần cù và giản dị.
Người luôn nhấn mạnh vai trò của đạo đức trong việc hình thành con người
Việt Nam mới – vừa có tri thức, vừa có nhân cách và lý tưởng sống đúng đắn. 2.
Coi đạo đức là một trong những động lực quan trọng của sự phát triển bền vững
Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức và tài năng là hai yếu tố không thể
tách rời trong công cuộc xây dựng xã hội mới.
Đặc biệt, Người cho rằng:
“Muốn cứu nước và xây dựng đất nước, phải có người cách mạng chân chính,
phải có đạo đức cách mạng.”
→ Như vậy, đạo đức là nguồn lực tinh thần, là sức mạnh nội sinh, giúp xã
hội phát triển lành mạnh, công bằng và ổn định lâu dài. 3.
Chú trọng giáo dục đạo đức, nhất là đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên có chức, có quyền
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đạo đức công vụ:
“Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” – là những chuẩn mực mà Người
yêu cầu cán bộ phải noi theo.
→ Vì cán bộ là người giữ vai trò lãnh đạo, nếu không có đạo đức sẽ dễ sinh
ra tham nhũng, quan liêu, làm mất lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. 4.
Đấu tranh chống lại sự xuống cấp đạo đức trong xã hội hiện nay
Tư tưởng của Bác vẫn giữ nguyên tính thời sự:
oTrước thực trạng thực dụng, ích kỷ, vô cảm, chạy theo danh lợi, lối sống
lệch chuẩn ngày càng lan rộng, việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh càng trở nên cấp thiết.
oViệc “xây” đạo đức mới cần đi đôi với “chống” những biểu hiện lệch lạc.
→ Đây không chỉ là trách nhiệm của mỗi người mà còn là nhiệm vụ chung
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Đoàn kết tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù, phát triển đất
nước, giữ gìn độc lập và xây dựng CNXH. Nội dung đoàn kết:
oĐoàn kết các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, tôn giáo.
oĐoàn kết trong nước gắn với đoàn kết quốc tế.
oĐoàn kết trên cơ sở thống nhất về lợi ích dân tộc và nhân dân. 2.
Phát huy sức mạnh của con người với tư cách là cá nhân người lao động.
Con người là trung tâm của công cuộc xây dựng xã hội mới. Hồ Chí Minh
coi trọng việc phát triển con người toàn diện về trí – đức – thể – mỹ.
Muốn con người thực sự trở thành động lực, cần: •
Tác động vào nhu cầu – lợi ích cá nhân: Hồ Chí Minh cho rằng:
“Muốn người ta làm tốt, phải biết khơi dậy lợi ích thiết thực của họ.”
Cần đảm bảo các quyền lợi cơ bản về vật chất, tinh thần, học tập, lao động,
an sinh… để tạo động lực tích cực. •
Tác động vào động lực chính trị – tinh thần:
Bao gồm: lòng yêu nước, lý tưởng cách mạng, ý thức cộng đồng, trách nhiệm với xã hội.
Hồ Chí Minh không chỉ khơi gợi lợi ích cá nhân mà còn nuôi dưỡng động cơ
cao đẹp, như: cống hiến vì đất nước, hy sinh vì dân tộc, góp phần xây dựng
một xã hộ công bằng, dân chủ, văn minh.
=> Khi con người vừa được đáp ứng về lợi ích cá nhân, vừa được truyền
cảm hứng tinh thần, thì họ sẽ phát huy tối đa vai trò là chủ thể của công cuộc đổi mới phát triển.
II. Là lực lượng lao động tham gia thị trường lao động?
Để đáp ứng yêu cầu thực 1.
Về chuyên môn – kỹ năng Nâng cao kiến thức chuyên Bổ sung kỹ năng mềm: giao
Trang bị khả năng ngoại ngữ và công nghệ thông tin. 2.
Về đạo đức – thái độ
Tu dưỡng đạo đức, rèn luyện lối sống lành mạnh.
Có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, trung thực, không ngại khó khăn.
Nuôi dưỡng lý tưởng sống, cống hiến vì cộng đồng và xã hội. 3.
Về ý thức học tập suốt đời
Không ngừng học tập, đổi mới tư duy để thích ứng với yêu cầu thị trường.
Chủ động hội nhập, sẵn sàng làm việc trong môi trường đa dạng. III. Kết luận
Quan điểm Hồ Chí Minh về động lực phát triển đất nước đặt nền tảng trên sự
đoàn kết toàn dân và phát huy giá trị con người. Trong giai đoạn hiện nay,
thanh niên – đặ biệt là sinh viên – cần nhận thức rõ vai trò của mình, tích cực
rèn luyện cả về năng lực và phẩm chất để sẵn sàng bước vào thị trường lao
động, góp phần xây dựng thàn công CNXH và phát triển đất nước bền vững. 8.
MQH giữa đạo đức là pháp luật trong TT HCM Vai trò của đạo
đức và pháp luật trong xã hội
Đạo đức là những chuẩn mực giá trị do xã hội thừa nhận, điều chỉnh hành vi
con người thông qua niềm tin, lương tâm và thói quen.
Hồ Chí Minh nói: “Đạo đức là gốc của người cách mạng.”
Pháp luật là hệ thống quy phạm mang tính bắt buộc do nhà nước ban hành và
bảo đảm thực hiện bằng quyền lực cưỡng chế.
=> Cả đạo đức và pháp luật đều giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng
và bảo vệ nền tảng xã hội. 2.
Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong tư tưởng Hồ Chí Minh a.
Quan hệ thống nhất và bổ sung cho nhau
Đạo đức và pháp luật đều phản ánh bản chất giai cấp của nhà nước và nhu cầu quản lý xã hội.
Cả hai cùng nhằm điều chỉnh hành vi, nhân cách con người, bảo vệ trật tự xã
hội, xây dựng nếp sống văn minh.
Pháp luật điều chỉnh bằng quy định cứng rắn, bắt buộc thực hiện.
Đạo đức tác động nhẹ nhàng hơn, bằng thuyết phục, giáo dục, khơi dậy
lương tâm và trách nhiệm.
=> Khi được kết hợp đúng đắn, đạo đức và pháp luật sẽ hỗ trợ lẫn nhau trong
quá trình hình thành chuẩn mực sống đúng đắn cho cá nhân và cộng đồng. b.
Kết hợp đạo đức và pháp luật là yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền XHCN Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh: xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam không thể chỉ dựa vào pháp luật mà phải kết hợp với đạo đức cách mạng.
Người yêu cầu cán bộ, đảng viên vừa phải “giỏi pháp luật” vừa phải “gương mẫu đạo đức”:
“Pháp luật nghiêm minh, đạo đức trong sáng, xã hội mới tốt đẹp.”
=> Đây là tiêu chuẩn kép để xây dựng một bộ máy nhà nước liêm chính,
vững mạnh, và gần dân. 3.
Ý nghĩa của việc kết hợp đạo đức và pháp luật
Tạo ra một môi trường xã hội an toàn, lành mạnh và hợp pháp:
oPháp luật giúp bảo vệ quyền con người, chống lại cái ác, cái sai.
oĐạo đức hướng con người tới cái thiện, sự nhân văn, ứng xử có văn hóa.
Định hướng hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực:
oNgười có đạo đức sẽ tự giác tuân thủ pháp luật.
oNgười hiểu pháp luật sẽ biết điều chỉnh hành vi hợp với đạo lý.
Giúp ngăn chặn sự suy thoái đạo đức – pháp luật hiện nay:
oTình trạng tham nhũng, vô cảm, vô trách nhiệm có thể giảm thiểu nếu kết
hợp giáo dục đạo đức và nâng cao hiểu biết pháp luật cho mọi tầng lớp. III. Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật mang tính
lý luận sâu sắc và giá trị thực tiễn to lớn. Đạo đức và pháp luật không đối
lập, mà thống nh và hỗ trợ nhau trong quản lý xã hội, xây dựng con người và
thúc đẩy sự phát triển bền vững. Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam hiện nay, việc kết hợp hài hòa hai yếu tố này càng
trở nên cần thiết để hướng tới một xã hội văn minh, công bằng và nhân ái. 9.
TT HCM về cần, kiệm, liêm, chính
( từ TT cần, kiệm, liêm, chính của HCM. A/c hãy liên hệ đến việc rèn luyện
đạo đức hiện nay của bản thân?)
Quan niệm của Hồ Chí Minh về Cần – Kiệm – Liêm – Chính
Cần là chăm chỉ, siêng năng, có kế hoạch, có mục tiêu rõ ràng trong lao
động, học tập và cống hiến. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cần thì mới có ăn, có
mặc. Cần là nền tảng của thành công.”
Kiệm là tiết kiệm thời gian, công sức, của cải. Người dặn: “Kiệm để khỏi
túng thiếu, để dành cho lúc khó khăn và để giúp đỡ người khác.”
Liêm là trong sạch, không tham lam, biết sống ngay thẳng, không lợi dụng chức
quyền để tư lợi. Theo Bác, liêm là “giữ được lòng trong sạch, không bị vật chất ch phối.”
Chính là chính trực, ngay thẳng, tôn trọng lẽ phải, sống và làm việc theo
nguyên tắc, công bằng với người khác, không a dua theo số đông, biết bảo vệ lẽ phải.
=> Bốn đức tính này không tách rời nhau mà liên hệ chặt chẽ, là tiêu chuẩn
đạo đức cốt lõi của con người mới XHCN, vừa để rèn bản thân, vừa để phục
vụ nhân dân và đất nước.
Liên hệ bản thân – sinh viên ngành Nghệ thuật số
Là một sinh viên ngành Nghệ thuật số – lĩnh vực yêu cầu cao về tính sáng
tạo, đ đức nghề nghiệp và sự nhạy bén với cái đẹp – em nhận thức rõ hơn
bao giờ hết vai trò của việc rèn luyện những phẩm chất “Cần – Kiệm – Liêm
– Chính” trong học tập và cuộc sống:
Về “Cần”: Em luôn cố gắng rèn luyện kỹ năng chuyên môn như vẽ kỹ thuật
số, thiết kế đồ họa, dựng hình 3D, sử dụng thành thạo các phần mềm chuyên
ngành. Nghệ thuật không chỉ là cảm hứng mà còn đòi hỏi sự kiên trì và rèn
luyện liên tụ để phát triển cá nhân.
Về “Kiệm”: Em học cách quản lý thời gian hiệu quả, tránh lãng phí thời gian
vào những hoạt động vô bổ. Em cũng tiết kiệm trong chi tiêu học tập, tận
dụng tốt tài nguyên học trực tuyến và sử dụng phần mềm miễn phí một cách
hợp pháp, đúng mục đích.
Về “Liêm”: Trong sáng tạo nghệ thuật, em luôn chú trọng đến bản quyền, tuyệt
đối tránh đạo nhái sản phẩm. Em tôn trọng ý tưởng người khác, không sử
dụng tác phẩm của người khác để nhận làm của mình. Đây là nguyên tắc sống
còn trong lĩnh vực sáng tạo.
Về “Chính”: Em rèn luyện sự trung thực trong học tập – không gian lận trong
bài tập, không đi theo con đường dễ dãi. Em thẳng thắn khi nhận xét, góp ý
với bạn b và luôn giữ thái độ khách quan trong công việc nhóm, tôn trọng sự
thật và giữ đạo đức nghề nghiệp. Kết bài
Tư tưởng Cần – Kiệm – Liêm – Chính của Hồ Chí Minh là kim chỉ nam
trong rè luyện đạo đức cá nhân, đặc biệt cần thiết với thế hệ trẻ hiện nay. Đối
với em – m sinh viên ngành Nghệ thuật số – việc học tập và làm theo tư
tưởng này không chỉ giúp em trở thành người nghệ sĩ có đạo đức, có ý thức
trách nhiệm mà còn giúp em vững vàng hơn khi bước vào thị trường lao động
– nơi yêu cầu không chỉ về năng lực chuyên môn mà còn là nhân cách, bản
lĩnh sống và cống hiến. Đây chín là hành trang đạo đức bền vững để em phát triển trong tương lai. 10.
Nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng ( trong những nguyên tắc
đó nguyên tắc nào quan trọng nhất tại sao?
Những nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng theo Tư tưởng Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ 7 nguyên tắc cơ bản cần được quán triệt trong mọi
hoạt động của tổ chức Đảng, cụ thể là:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là sự kết hợp giữa dân chủ rộng rãi và tập
trung thống nhất. Dân chủ để mỗi đảng viên được tự do bày tỏ chính kiến, đề
xuất, tran luận. Tập trung là việc toàn Đảng thống nhất hành động theo đa số,
dưới sự lãnh đạo thống nhất của tổ chức.
Nguyên tắc tự phê bình và phê bình: Là vũ khí sắc bén để xây dựng nội bộ
trong sạch, giúp mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ khuyết điểm để sửa chữa, đồng
thời góp cho nhau cùng tiến bộ.
Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Đảm bảo sự nghiêm túc, có tổ chức,
có kỷ cương trong hoạt động của Đảng. Mọi đảng viên phải tuân thủ điều lệ,
quy định, chịu sự kiểm tra giám sát và kỷ luật của tổ chức.
Nguyên tắc Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn: Nhằm không ngừng đổi
mới, làm trong sạch đội ngũ, loại bỏ những phần tử thoái hóa biến chất, giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng: Là sự thống nhất về tư tưởng, tổ
chức và hành động, lấy lý tưởng cách mạng làm trung tâm gắn kết mọi đảng
viên. Nguyên tắc Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân: Bởi vì nhân dân
là nguồn gốc sức mạnh của Đảng. Không có dân, Đảng không thể hoàn thành sứ mệnh của mình.
Nguyên tắc đoàn kết quốc tế: Nhấn mạnh vai trò của tình đoàn kết với các
đảng anh em, các phong trào cách mạng và nhân dân tiến bộ trên thế giới
trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do, chủ nghĩa xã hội.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ – Nguyên tắc quan trọng nhất
Trong các nguyên tắc nêu trên, Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh vai trò tập
trung dân chủ, coi đây là nguyên tắc cốt lõi, là “xương sống” trong tổ chức và
sinh hoạt Đảng. Vì sao nguyên tắc này quan trọng nhất?
Thứ nhất, đây là nguyên tắc cơ bản chi phối toàn bộ hoạt động lãnh đạo và tổ
chức của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng dân chủ là để phát huy trí
tuệ tập thể, còn tập trung là để thống nhất trong hành động. Khi dân chủ đi
đôi với kỷ cương, sẽ tạo nên sức mạnh lớn cho tổ chức.
Thứ hai, nguyên tắc này bảo đảm sự thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành
động của toàn Đảng trên cơ sở phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng cá
nhân đảng viên. Mỗi người đều có thể đóng góp ý kiến, đồng thời chấp hành
nghiêm tú khi đã có quyết định tập thể.
Thứ ba, tập trung dân chủ giúp phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những biểu
hiện độc đoán, chuyên quyền hoặc vô tổ chức, vô kỷ luật, nhờ vậy đảm bảo
tính kỷ cương, thống nhất nhưng vẫn dân chủ, sáng tạo trong Đảng. Kết bài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng là kim
chỉ nam cho việc xây dựng một Đảng Cộng sản Việt Nam thật sự vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Trong đó, nguyên tắc tập trung dân chủ
không chỉ là cơ sở vận hành của tổ chức Đảng, mà còn là bảo đảm cho sức
mạnh tập thể và tính hiệu
quả trong lãnh đạo cách mạng. Việc vận dụng đúng đắn nguyên tắc này là điều
kiện tiên quyết để Đảng giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện trong mọi giai
đoạn phá triển của đất nước. 11.
Qua quá trình tìm hiểu về việc ra đi tìm đường cứu nước của
HCM. A/C rút ra bài học gì cho bản thân
Việc ra đi tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một dấu mốc
lịch sử quan trọng, thể hiện tầm nhìn, bản lĩnh, lòng yêu nước và tinh thần
cống hiến to lớn của một người thanh niên Việt Nam yêu nước. Qua quá trình
tìm hiểu về sự kiện này em – một sinh viên ngành Nghệ thuật số – đã rút ra
cho bản thân nhiều bài học sâu sắc, thiết thực.
Trước hết, điều em học được rõ nét nhất chính là lòng yêu nước gắn liền với
hành động cụ thể và có định hướng rõ ràng. Hồ Chí Minh ra đi tìm đường
cứu nước năm 1911, khi mới 21 tuổi, mang theo hoài bão lớn lao: tìm con
đường giải phóng dân tộ Suốt hơn 30 năm bôn ba khắp năm châu, Người chấp
nhận hy sinh, gian khổ để tìm kiếm con đường đúng đắn cho cách mạng Việt
Nam. Điều đó dạy em rằng, lòng yêu nước không chỉ là cảm xúc, mà phải thể
hiện bằng sự cố gắng bền bỉ, dấn thân và khát vọng đóng góp thiết thực cho
đất nước. Với chuyên ngành của mình, em hiểu rằng học tập tốt, sáng tạo ra
các sản phẩm nghệ thuật mang giá trị nhân văn, lan tỏa văn hóa Việt Nam qua
công nghệ chính là cách để thể hiện tình yêu nước trong thời đại mới.
Thứ hai, em học được từ Bác tinh thần tự học, vượt khó và kiên trì theo đuổi
lý tưởng. Trong suốt quá trình tìm đường cứu nước, Người đã vừa lao động
để mưu sinh, vừa học ngoại ngữ, tìm hiểu về các học thuyết cách mạng tiến
bộ, từ đó giác ngộ chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm ra con đường cách mạng vô
sản cho dân tộc. Là sinh viên, bài học này nhắc nhở em rằng phải biết tự rèn
luyện, không ỷ lại, chủ động mở rộng kiến thức ngoài sách vở, không ngừng
học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn – đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật
số luôn thay đổi nhanh chóng về công nghệ và xu hướng.
Thứ ba, hành trình ra đi tìm đường cứu nước của Bác dạy em bài học lớn về
lý tưởng sống. Không chọn cuộc sống an nhàn hay chạy theo danh lợi, Hồ Chí
Minh chọn con đường cách mạng đầy gian khó để cống hiến cho dân tộc. Em
nhận ra rằng sống đẹp không phải là sống để hưởng thụ, mà là sống có mục
đích, có ích cho xã hội. Điều này nhắc em phải xác định lý tưởng sống đúng
đắn, biết gắn việc học với sứ mệnh đóng góp cho cộng đồng, tránh lối sống
thực dụng, cá nhân chủ nghĩa đang phổ biến trong xã hội hiện nay.
Cuối cùng, em học được từ Bác sự khiêm tốn, gần gũi, sống chan hòa với
nhân dân dù ở bất cứ cương vị nào. Chính phong cách sống giản dị, chân
thành và giàu tình thương ấy khiến Người trở nên vĩ đại nhưng không xa cách.
Là người học nghệ thuật em hiểu rằng người sáng tạo càng phải biết lắng
nghe, sống thật và gắn bó với
đời sống con người, vì chỉ có từ nhân dân mới có được những giá trị nghệ
thuật sâu sắc và chân thành nhất. Kết luận
Việc tìm hiểu về hành trình ra đi tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí
Minh không chỉ giúp em hiểu thêm về lịch sử dân tộc, mà còn giúp em soi
chiếu lại con đường học tập và rèn luyện của bản thân. Từ lòng yêu nước, lý
tưởng sống, tinh thần học tập đến đạo đức cá nhân – tất cả đều là những bài
học quý báu mà em sẽ luôn nhớ và thực hành trong suốt hành trình trở thành
một công dân có trách nhiệm và mộ người làm nghề sáng tạo có đạo đức trong tương lai.