










Preview text:
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I . Tổng quan về Thương mại điện tử 1. Khái niệm
-“Thương mại điện tử" là một thuật ngữ rộng, đa dạng và mỗi 1 quốc
gia trên Thế giới thì nó lại được định nghĩa khác nhau.
Chẳng hạn như TMĐT tại VN theo Luật TMĐT thì TMĐT là việc thực
hiện giao dịch thương mại bằng công nghệ thông tin qua Internet và
mạng di động bao gồm hoạt động mua bán trực tuyến sản phẩm và
dịch vụ, trao đổi thông tin kinh doanh và dữ liệu điện tử.
Thương mại điện tử là một phần quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế và tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp và người tiêudùng.
Một cách chung nhất có thể định nghĩa Thương mại điện tử (EC) là
việc sử dụng Internetvà các mạng khác để mua, bán, vận chuyển
hoặc trao đổi dữ liệu, hàng hóa hoặc dịch vụ.
2. Lịch sử phát triển của Thương mại điện tử
- Thập niên 1960–1970: TMĐT bắt đầu dưới dạng sơ khai với sự ra
đời của trao đổi dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data
Interchange). Công nghệ này cho phép các doanh nghiệp gửi đơn
đặt hàng, hóa đơn và các chứng từ kinh doanh thông qua mạng máy
tính, thay thế dần hình thức giấy tờ truyền thống.
- Thập niên 1980: Xuất hiện các hệ thống thanh toán điện tử và
dịch vụ ngân hàng trực tuyến đầu tiên, giúp Doanh nghiệp và người
tiêu dùng bắt đầu quen với việc thực hiện các giao dịch tài chính không dùng tiền mặt.
- Thập niên 1990: Internet phổ biến rộng rãi, các website thương
mại như Amazon (1994), eBay (1995) ra đời, đánh dấu bước ngoặt lớn.
- Thập niên 2000: TMĐT bùng nổ nhờ sự phát triển của công nghệ
web, thanh toán trực tuyến, dịch vụ vận chuyển và marketing kỹ thuật số. -
Hiện nay: TMĐT chuyển dịch mạnh sang di động (m-
commerce), mạng xã hội (social commerce), thương mại toàn
cầu, ứng dụng AI, big data, blockchain… không chỉ dừng ở phạm vi
quốc gia mà còn mở rộng thành thương mại toàn cầu, trở thành
một trong những trụ cột quan trọng của nền kinh tế số.
3. Các mô hình kinh doanh Thương mại điện tử - Khái niệm:
+ Theo Efraim Turban, mô hình kinh doanh là một phương pháp tiến
hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều kiện
cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường.
+ Theo Paul Timmer, mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các
sản phẩm, dịch vụ và các dòng thông tin, bao gồm việc mô tả các
yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó đôi với kinh
doanh; đông thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi
nhuận từ mỗi mô hình kinh doanh đó. - Phân loại:
+ Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: Thương mại di động
(không dây), thương mại điện tử 3G.
+ Phân loại theo hình thức dịch vụ: Chính phủ điện tử, giáo dục điện
tử, tài chính điện tử, ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử.
+ Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua
mạng: Thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác
+ Phân loại theo đối tượng tham gia: Có 4 chủ thể chính tham gia
vòa phần lớn vào các giao dịch thương mại điện tử như : Chính phủ
(G), Doanh nghiệp ( B), Người tiêu dùng (C), Người lao động ( E).
Việc kết hợp các chủ thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta
những mô hình TMDT khác nhau, sau đây là một số mô hình Thương
mại điện tử phổ biến nhất hiện nay
a. Thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)
- Mô hình TMĐT Business-to-consumer (B2C) dành cho giao dịch bán lẻ các
sản phẩm hoặc dịch vụ từ các doanh nghiệp đến người mua sắm cá nhân.
+ Doanh nghiệp thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch
vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo và phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng
+ Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt
hàng, thanh toán và nhận hàng.
- Ví dụ: website mua sắm Amazon.com, sàn bán lẻ Shopee.vn, Lazada.vn, Tiki.vn, Sendo.vn,...
- Vì người bán thường là nhà bán lẻ, mô hình này còn gọi là kinh
doanh trên mạng / bán hàng trực tuyến (e-tailing)
- Thương mại điện tử B2C là hình thức phổ biến nhất trong lĩnh vực
thương mại điện tử. Nó bao gồm việc mua hàng hóa bán lẻ, du lịch,
các loại dịch vụ và nội dung trực tuyến.
- Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng
+ Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng
bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lí cũng giảm hơn
+ Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng,
ngồi ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào cũng có khả năng lựa chọn và so sánh
nhiều mặt hàng cùng một lúc, cũng như tiến hành việc mua hàng.
- Hiện nay, số lượng giao dịch theo mô hình thương mại điện tử
B2C rất lớn, tuy nhiên giá trị giao dịch từ hoạt động này chiếm tỉ lệ
nhỏ trong tổng giá trị thương mại ngày này. Trong tương lai thương
mại điện tử theo mô hình B2C sẽ còn phát triển nhanh hơn nữa.
- Tại Việt Nam, tiềm năng cho mô hình TMĐT B2C rất lớn, nhưng
đồng thời cuộc cạnh tranh cũng rất khốc liệt. Các sàn bán lẻ (B2C)
hàng đầu hiện nay thường thuộc về các nhà đầu tư nước ngoài hoặc
có tỷ lệ vốn góp nước ngoài cao. Nhiều sàn TMĐT trong và ngoài
nước đã tham gia thị trường này nhưng sau đó phải rời bỏ hoặc bán
lại vì không đạt được sự thành công. Tình hình này thể hiện mức độ
cạnh tranh cao và khó khăn trong việc duy trì và phát triển các sàn B2C tại Việt Nam
b. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
- Mô hình TMĐT Business-to-business (B2B) là loại hình giao dịch
qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
- Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT
như mạng giá trị gia tăng VAN, SCM, các sàn giao dịch TMĐT B2B (emarketplaces)….
- Mô hình TMĐT B2B là quy mô lớn nhất của TMĐT, khoảng 85% khối lượng TMĐT là B2B
- Lợi ích của mô hình B2B bao gồm tạo ra nhiều cơ hội mua bán mới,
giảm giấy tờ và chi phí quản lý, tăng năng suất lao động, giảm sai
sót và cải thiện chất lượng dịch vụ, giảm chi phí giao dịch, cải tiến
chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cải thiện dịch vụ khách hàng
và tạo sự minh bạch về giá
- Tuy nhiên, mô hình B2B còn đối mặt với một số hạn chế như loại bỏ các nhà
phân phối và người bán lẻ, cũng như xung đột kênh trong giao dịch.
- Hiện nay, số lượng giao dịch TMĐT B2B còn rất khiêm tốn chỉ
khoảng 10%, tuy nhiên giá trị giao dịch từ hoạt động này chiếm rất cao.
- Tại Việt Nam, có ít sàn TMĐT B2B thành công. Telio.vn là một sàn B2B thành
công, kết nối nhà bán lẻ truyền thống với các thương hiệu và nhà
buôn trên nền tảng tập trung. Telio.vn đã nhận được đầu tư lớn từ
các nhà đầu tư nước ngoài như Tiger Global, Sequoia Capital, GGV Capital.
c. Doanh nghiệp với nhân viên (B2E)
- Doanh nghiệp với người lao động (B2E) đề cập đến sự phân chia các dịch vụ,
thông tin hoặc sản phẩm từ các tổ chức đến nhân viên của họ:
+ Doanh nghiệp sẽ cung cấp hàng hóa, dịch vụ và thông tin tới từng
người lao động. + Doanh nghiệp sẽ liên lạc với nhân viên chủ yếu qua mạng intranet - Lợi ích:
+ Giúp doanh nghiệp giảm được rất nhiều gánh nặng về công tác hành chính
+ Thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả hơn, trung thành với công ty do
họ cảm thấy mình là một thành viên tích cực của tổ chức, tăng năng suất lao
động của nhân viên. Hơn nữa là nhân viên dễ dàng tìm kiếm thông tin về
doanh nghiệp cũng như chia sẻ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
- Hiện nay mô hình TMĐT B2E được ứng dụng phổ biến trong các tổ chức kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ như sản xuất, giáo dục, y tế…
- Một số doanh nghiệp đã triển khai mô hình TMĐT B2E như Cisco, Schawb,
Coca-cola, hãng hàng không Delta, Ford Motor…
d. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước (B2G)
- Trong mô hình B2G, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ
hoặc công nghệ cho cơ quan nhà nước. Còn cơ quan nhà nước đóng vai trò như khách hàng.
- Quá trình này được tiến hành qua phương tiện điện tử, hoặc cũng
có thể cơ quan nhà nước lập các website, tại đó đăng tải các thông
tin về nhu cầu mua hàng của cơ quan mình và tiến hành việc mua
sắm hàng hóa, lựa chọn nhà cung cấp trên website, …
- Ví dụ: Các nhà cung cấp công nghệ cung cấp phần mềm hoặc giải
pháp an ninh mạng cho cơ quan nhà nước:
· Phần mềm quản lý tài chính,
· Hệ thống quản lý nhân sự và đào tạo
· Công nghệ trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu
· Chứng nhận xuất xứ điện tử · Thuế điện tử
· Mua bán trái phiếu chính phủ
e. Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng (C2C)
- Mô hình điện tử thương mại C2C là giao thức trực tuyến giao dịch
giữa các người tiêu dùng với nhau.
- Đây là mô hình kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất đến
hiện tại. Mô hình này thường có thể hiển thị thông tin qua các loại điện tử thương mại
hoạt động dưới các hình thức bán giá trực tuyến, trao đổi rao vặt các
sản phẩm trên mạng và các loại giao dịch trực tuyến khác. Người
tiêu dùng tham gia vào mô hình kinh doanh điện tử C2C có thể mua
bán, trao đổi và chia sẻ sản phẩm hoặc dịch vụ với nhau. - Lợi ích:
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử C2C cung cấp linh kiện hoạt
động và tiện lợi cho người tiêu dùng, giúp họ tiếp cận các sản phẩm
đa dạng và có cơ hội giao dịch trực tiếp tiếp theo với những người
khác trong cộng đồng trực tuyến. - Ví dụ:
· Sàn thương mại điện tử: Ebay.com , Shopee, Tiki,Lazada,…
f. Thương mại điện tử giữa Cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C)
- Mô hình G2C mô tả mối quan hệ giữa chính phủ và cá nhân công
dân, thường thông qua công việc của các dịch vụ.
- Mục tiêu của G2C là cung cấp cho người dân quyền truy cập dễ
dàng và thuận tiện cho các dịch vụ và thông tin làm nhà nước quản lý. - Ví dụ
+ Dịch vụ y tế công cộng và phúc lợi xã hội, như bảo hiểm y tế
hoặc bảo hiểm thấtnghiệp
+ Cung cấp thông tin về luật, quy định hoặc cơ sở hỗ trợ các chương trình quan nhà nước
+ Khai thuế hoặc thanh toán thuế trực tuyến
+ Dịch vụ đăng ký và cấp giấy tờ như hộ chiếu, giấy phép lái xe, giấy khai sinh
g. Thương mại điện tử giữa khách hàng với Doanh nghiệp (C2B)
- C2B là mô hình thương mại điện tử mà người tiêu dùng hoặc người
dùng cuối cùng tạo ra giá trị, dịch vụ và cung cấp những giá trị, dịch
vụ dành cho doanh nghiệp cần thiết. Ví dụ:
+ Mô hình Influencer Marketing : Người tiêu dùng có lượng theo dõi lớn
(người có ảnh hưởng) quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp trên
nền tảng xã hội, chẳng hạn như Instagram, TikTok, YouTube. Doanh
nghiệp sẽ trả tiền hoặc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp người
ảnh hưởng này để họ giới thiệu sản phẩm có khối lượng giả của họ.
+ Freelancer cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp : Nền tảng như
Upwork, Freelancer cho phép cá nhân (freelancer) đấu thầu các dự
án của doanh nghiệp và cung cấp dịch vụ, có giới hạn như viết lách,
thiết kế đồ họa hoặc lập trình.
- Mô hình C2B ngày càng phổ biến giúp phát triển internet, kết nối nền tảng
chia sẻ trực tuyến và kinh tế nền tảng.
+ Điều này mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng (có thêm thu
nhập) và doanh nghiệp (tiết kiệm chi phí và tiếp cận nhiều ý tưởng
hoặc nguồn lực đa dạng).
h. Thương mại điện tử giữa cơ sở nhà nước và doanh nghiệp (G2B)
- Ở mô hình G2B , cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ, thông
tin và hỗ trợ cần thiết để doanh nghiệp có thể hoạt động và phát triển. - Ví dụ:
+ Cung cấp giấy phép và đăng ký kinh doanh trực tuyến : Doanh
nghiệp có thể đăng ký hoặc giấy phép kinh doanh, đăng ký số thuế
và các thủ tục pháp lý khác qua các cổng điện tử thông tin của lớp phủ chính.
+ Thanh toán điện tử : Các doanh nghiệp có thể nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, giá trị thuế tăng lên và các khoản phí khác thông qua
hệ thống điện tử thuế của chính phủ.
+ Đấu thầu công khai : Chính phủ đăng tải các dự án cần nhà thau
trên các cổng thông tin đấu thầu công, giúp các doanh nghiệp có cơ
hội tiếp cận, tham gia và đấu tranhđầu cho các dự án của nhà nước.
+ Cung cấp thông tin và giải pháp hỗ trợ
+ Tư vấn và hỗ trợ cho doanh nghiệp : Chính phủ có thể tổ chức các
chương trình hỗ trợ, tư vấn, hội thảo để doanh nghiệp tiếp cận được
các nguồn vốn, các ưu tiên lãi suất và cách phát triển kinh doanh hiệu quả.
+ Dịch vụ hải quan và xuất nhập khẩu : Chính phủ hỗ trợ các thủ tục
liên quan đến xuất nhập khẩu, hải quan qua cổng thông tin trực
tuyến giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp theo cận thị trường quốc tế. - Lợi ích:
Mô hình G2B giúp cải thiện sự hợp lý giữa chính phủ và doanh
nghiệp, tăng cường tính năng minh bạch, và hỗ trợ doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh, đồng thời góp phần phát triển kinh tế
và thúc đẩy sự đổi mới
i. Mô hình thương mại giữa cơ quan nhà nước và cơ quan nhà nước (G2G)
- G2G là mô hình tương tác trực tuyến giữa các cơ sở nước, cho phép
chia sẻ thông tin, trao đổi dữ liệu, hợp tác và phân phối các hoạt
động chính bằng một cách hiệu quả và minh bạch. Ví dụ:
+ Chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các cơ sở : Lớp phủ cơ sở chính có thể
liên kết và chia sẻ cơ sở dữ liệu (như dữ liệu dân cư, dữ liệu doanh
nghiệp, hồ sơ sức khỏe) để phục vụ cho nhiều mục tiêu như quản lý
dân cư, kiểm soát an ninh và hỗ trợ xã hội.
+ Hệ thống quản lý tài nguyên công : Chính phủ có thể phát triển hệ
thống quản lý tài nguyên công cụ hỗ trợ các cơ sở địa phương và
trung tâm quản lý tài sản, tài nguyên quốc gia hiệu quả hơn, bao
gồm cả quản lý đất đai, môi trường và khoáng sản
+ Phối hợp chính sách và chiến lược quốc gia : Các cơ quan chính
phủ phối hợp để thiết kế kế hoạch, khai báo và theo dõi các chính
sách phát triển kinh tế, giáo dục, y tế và an sinh xã hội. Điều này
giúp các chính sách phù hợp với thực tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Chia sẻ thông tin về phòng an ninh quốc gia : Các cơ quan liên
quan đến an ninh quốc gia phòng phối hợp chặt chẽ để chia sẻ
thông tin, bảo vệ an ninh quốc gia và đối phó với các mối đe dọa.
+ Hợp tác quốc tế giữa các lớp phủ chính : G2G cũng bao gồm các
hợp tác quốc tế, ví dụ như chia sẻ thông tin và giải quyết các vấn đề
toàn cầu giữa các quốc gia như biến đổi khí hậu, y tế công cộng và chống khủng bố.
+ Hệ thống quản lý hải quan và biên giới : Các cơ quan hải quan ở
các quốc gia có thể phối hợp và chia sẻ thông tin để kiểm soát hoạt
động xuất khẩu, phòng chống buôn giảm và tăng cường an ninh biên giới.
II. Đặc điểm, lợi ích, hạn chế và sự khác biệt với TM truyền thống
1. Các đặc điểm của thương mại điện tử
- Môi trường giao dịch: Các hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hóa và dịch vụ diễn ra trên nền tảng trực tuyến (website, sàn
thương mại điện tử, ứng dụng, mạng xã hội).
- Tính phi vật chất trong không gian giao dịch: Người mua
và người bán không nhất thiết phải gặp mặt trực tiếp.
- Tính liên tục về thời gian: Hoạt động giao dịch có thể diễn ra 24/7.
- Đa dạng phương thức thanh toán: Bao gồm thẻ ngân hàng,
ví điện tử, chuyển khoản trực tuyến, thanh toán khi nhận hàng…
- Kết hợp công nghệ thông tin và truyền thông: Dựa vào internet, hệ thống máy
chủ, phần mềm quản lý, công cụ quảng bá trực tuyến.
- Có sự tham gia của bên thứ ba: Như các cổng thanh toán,
đơn vị vận chuyển, nền tảng thương mại điện tử.
- Phạm vi giao dịch rộng: Có thể vượt qua giới hạn địa lý, kết
nối giữa nhiều khu vực, thậm chí nhiều quốc gia.
-Dữ liệu số hóa: Thông tin về sản phẩm, đơn hàng, khách hàng,
hợp đồng được lưu trữ và xử lý dưới dạng dữ liệu điện tử.
2. Lợi ích của Thương mại điện tử
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp
+ Mở rộng trường, vượt quá giới hạn về thời gian
+ Tiết kiệm chi phí: Phân phối hệ thống tối ưu, Giảm chi phí quảng cáo và
Maketing, Giảm chi phí tiếp thị và kinh doanh, Giảm chi phí sản xuất
+ Tạo ra mô hình kinh doanh mới mang lại lợi ích và giá trị mới cho khách hàng treo
+ Cung cấp phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận dụng tối đa
mọi nguồn lực trong mua bán, kinh doanh.
+ Cung cấp lợi thế cạnh tranh
- Đối với người tieu dùng
+ Có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hóa phù hợp với nhu cầu của mình
giá thành rẻ hơn, thông tin về hàng hóa đầy đủ hơn, ….
+ Làm giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch.
+ Tạo điều kiện cho thiết lập và củng cố mối liên hệ giữa các thành phần
phần tham gia vào quá trình thương mại. - Đối với xã hội
+ Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ giải quyết những lợi ích
+ Tạo động lực cải thiện mạnh mẽ cho các cơ quan quản lý nhà nước phun
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội
+ Dịch vụ được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, tiện lợi hơn
+ Cải thiện chất lượng cuộc sống
3. Hạn chế của thương mại điện tử
Hạn chế về mặt kỹ thuật
Hạn chế về thương mại
Chất lượng, an toàn và độ tin Hai cản trở về tâm lý đối với
cậy chưa có tiêu chuẩn quốc người tham gia TMĐT là an tế ninh và tính riêng tư
Các công cụ xây dựng phần Người bán hàng và người tiêu
mềm vẫn trong giai đoạn phát dùng trong TMĐT không tiếp triển
xúc trực tiếp dẫn tới thiếu lòng tin
Khó khăn khi kết hợp các phần Nhiều vấn đề về luật, chính
mềm TMĐT với các phần mềm sách, thuế chưa được làm rõ
ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống
Cần có các máy chủ trương Một số chính sách chưa thực
thương mại điện tử đặc biệt , sự hỗ trợ tạo điều kiện để
đòi hỏi thêm chi phí đầu tư TMĐT phát triển
Thực hiện các đơn đặt hàng Chuyển đổi thói quen tiêu
trong thương mại điện tử B2C dùng từ thực đến ảo cần thời
đòi hỏi hệ thống kho đơn hàng gian tự động lớn.
Sự tin cậy đối với môi trường
kinh doanh không giấy tờ ,
không tiếp xúc trực tiếp, giao
dịch điện tử cần thời gian
Số lượng gian lận ngày càng
tăng do đặc thù của TMĐT
Thời gian vận chuyển và giao hàng lâu Khách hàng không thể mua
sắm nếu website bị lỗi
4. Sự khác biệt giữa thương mại điện tử với thương mại truyền thống. Tiêu chí TM truyền thống TM điện tử
Không gian giao Cửa hàng, chợ, siêu Website, sàn TMDT, dịch thị, văn phòng mạng xã hội, các app Thời gian
Giới hạn giừo đóng 24/7, mọi thời điểm - mở cửa Chi phí
Thuê mặt bằng, Giảm chi phí mặt
nhân viên, trưng bằng,đầu tư công bày hàng nghệ và marketing onlline Phạm vi tiếp cận
Khách hàng chủ Toàn quốc, thậm chí yếu tại địa phương toàn cầu
Trải nghiệm khách Được xem, chạm, Xem qua hình ảnh, hàng
thử trực tiếp sản video, đánh giá phẩm Thanh toán
Tiền mặt, thẻ tại Chuyển khoản, thẻ, chỗ ví điện tử, COD Vận chuyển Khách tự mang về Dịch vụ giao hàng tận nơi 5. Câu hỏi liên quan
1) . Lợi ích nổi bật của thương mại điện tử đối với khách hàng là:
A. Giảm chi phí thuê nhân công
B. Mua sắm mọi lúc, mọi nơi
C. Loại bỏ hoàn toàn cạnh tranh D. Không cần thanh toán
Đáp án B: Mua sắm mọi lúc, mọi nơi
Khách hàng không bị giới hạn về thời gian và địa điểm mua sắm
2) Điểm khác biệt lớn nhất giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống là:
A. Phụ thuộc vào mặt bằng kinh doanh
B. Giao dịch qua Internet và công nghệ số
C. Thanh toán chỉ bằng tiền mặt
D. Hạn chế phạm vi địa lý
Đáp án: B. Giao dịch qua Internet và công nghệ số
Đây là đặc điểm cốt lõi phân biệt hai hình thức.
Document Outline
- I . Tổng quan về Thương mại điện tử
- 2. Lịch sử phát triển của Thương mại điện tử
- 3. Các mô hình kinh doanh Thương mại điện tử
- - Phân loại:
- a. Thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)
- b. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
- c. Doanh nghiệp với nhân viên (B2E)
- d. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước (B2G)
- e. Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng (C2C)
- f. Thương mại điện tử giữa Cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C)
- g. Thương mại điện tử giữa khách hàng với Doanh nghiệp (C2B)
- h. Thương mại điện tử giữa cơ sở nhà nước và doanh nghiệp (G2B)
- i. Mô hình thương mại giữa cơ quan nhà nước và cơ quan nhà nước (G2G)
- II. Đặc điểm, lợi ích, hạn chế và sự khác biệt với TM truyền thống
- 2. Lợi ích của Thương mại điện tử
- 3. Hạn chế của thương mại điện tử