



















Preview text:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TMDT
I, Các định nghĩa về TMDT 1.1. Mạng truyền thông.
- Là hệ thống truyền thông mà thông tin được truyền từ một điểm-> 1 điểm khác thông
qua các phương tiện như: dây cáp động, sóng radio, quang, hồng ngoại ( loại hình cố
định mà mạng di động) 1.2. Mạng viễn thông
- Thường được sử dụng để chỉ các hệ thống mạng truyền thông có khả năng truyền
thông giữa các địa điểm xa (thường là trên một lãnh thổ quốc gia, quốc tế)
- Đôi khi cùng được sử dụng để ám chỉ các dịch vụ truyền thông như: Interner, điện thoại, truyền hình. 1.3. Mạng di động
- Là hệ thống mà người dùng có thể truy cập và sử dụng thông tin từ bất kì vị trí nào có phủ sóng của mạng
- Thông tin được truyền qua không khí, thường bằng cách sử dụng sóng vô tuyến từ các trạm cơ sở di động
- Bao gồm các dịch vụ như: dịch vụ di động ( 3G, 4G, 5G) và internet di động 1.4. Mạng máy tính
- Là 1 tập hợp các thiết bị máy tính được kết nối với nhau thông qua phương tiện
truyền thông như: cáp, sóng radio hoặc vô tuyến nhằm chia sẻ tài nguyên và dữ liệu
giữa các thiết bị trang mạng.
- Bao gồm: Internet, intranet, extranet. 1.5. TMDT của WTO - Sản xuất - Thiết bị - Bán hàng - Phân phối 1.6. OECD - Internet - Minitel - EDI 1.7. 53 - 1 phần - Toàn phần
II, Một số khái niệm cơ bản trên Internet
- HTTP: giao thức truyền tải tệp tin siêu văn bản trình duyệt web sẽ sử dụng giao thức
này để tải tệp tin từ máy chủ về.
- WWW: thông tin, không gian toàn cầu, là tập hợp các trang siêu văn bản được kết nối
và truy cập với nhau thông qua Internet. Mỗi trang siêu văn bản là 1 trang web.
- URL: bộ định vị tài nguyên thống nhất hiểu đơn giản là địa chỉ nguồn, là 1 địa chỉ web
hoàn chỉnh dùng để tìm một địa chỉ web cụ thể.
- HTML: ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản giúp cho người dùng tạo cấu trúc và định
dạng các thành phần trong trang web.
- Hyperlink: siêu liên kết là 1 phần văn bản hay hình ảnh của 1 trang web khi nhấn
chuột vào đó sẽ cho 5 thao tác sau:
+) Đưa bạn đến 1 phần khác của trang web
+) Đưa bạn đến 1 trang web khác trong cùng 1 website
+) Đưa bạn đến 1 website khác trong cx 1 website khác
+) Cho phép bạn tải về 1 tập tin hay hình ảnh
+) Cho phép bạn chạy trình diện 1 ứng dụng
- ISP: ( cung cấp dịch vụ mạng) là nơi đăng ký thuê bao và sử dụng dịch vụ
- FTP:( giao thức truyền tệp tin) được sử dụng để tải về hoặc đưa lên internet 1 tập tin có dung lượng lớn.
- TCP/IP: bộ giao thức trao đổi thông tin được truyền tải và kết nóo với các thiết bị trong mạng Internet.
III, Đặc trưng của TMDT
- Có sự tham gia của các trang mạng máy tính:
+) TM truyền thống tgia có sự tgia trực tiếp đàm phán với nhau
+) TMDT có sự giúp đỡ của các mạng điện tử internet, intranet ( liên kết nội bộ sử dụng
các cơ quan, bệnh viện cần mật khẩu), extranet ( mở rộng hơn intranet không cần mật
khẩu chỉ truy cập được 2/5 phần) ( giới hạn điểm truy cập) giúp đàm phán mua bán dễ hơn.
- Không tiếp xúc trực tiếp với nhau
+) TMTT: các bên gặp gỡ nhau theo giao dịch: chuyển tiền, gửi báo cáo, xét hóa đơn.
+) TMDT: khách hàng không nhất thiết giúp DN để đặt hàng và thanh toán. Tương tự DN
không nhất thiết gặp khách hàng: quảng bá và nhận đơn.
- Có ít nhất 3 bên tham gia
+) TMTT: 2 bên tham gia: khách hàng và doanh nghiệp
+) TMDT: ít nhất 3 bên tham gia: khách hàng, doanh nghiệp( đơn vị vận chuyển) , nhà
cung cấp dịch vụ, cơ quan chứng thực( nhằm xác thực độ tin cậy của các website trong TMDT)
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian
+) TMTT: giới hạn không gian mua và thời gian
+) TMDT: không bị giới hạn, khách hàng có thể mua sắm 24/7 , chỉ cần có phương tiện
điện tử có kết nối internet, khách hàng có thể mua sắm ở bất kỳ đâu. - Mạng lưới thông tin:
+) TMTT: mạng lưới thông tin là phương tiện trao đổi dữ liệu
+) TMDT: mạng lưới thông tin là thị trường
⇨ Trong tránh chấp pháp lý các giấy tờ truyền thống khi chác chấp có hiệu lực hơn
- Dưới góc nhìn của người mua trên TMDT
+) Chi phí: chi phí đi lại, chi phí mua sắm +) Tiết kiệm thời gian +) Chi phí cơ hội
VD: Thời gian mà mua sắm ta có thể đặt hàng và sử dụng tgian vào việc khác. IV, Lợi ích TMDT
4.1. Lợi ích đối với tổ chức
- Mở rộng thị trường: tìm kiếm vì tệp khách hàng, nhà cung cấp mua hàng với giá rẻ hàng.
VD: Một cửa hàng ở Hà Nội có thể bán sản phẩm cho khách ở TP.HCM, Đà Nẵng, thậm
chí Mỹ hay Nhật qua nền tảng như Shopee, Amazon, v.v.
- Giảm chi phí sản xuất: tham gia TMDT giúp doanh nghiếp; giảm chi phí giấy tờ, giảm
chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: tham gia TMDT giảm lượng hàng hóa lưu kho và độ trễ
trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ
bởi các showroom trên mạng.
VD: ngành sx ô tô ( VD như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua web và internet
giúp hoạt động kinh doanh 24/7/365 không bị giới hạn không gian, thời gian. Mà không
mất nhiều chi phí biến đỏi khác.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: còn được biết đến với tên gọi” Chiến lược kéo” lôi kéo
khách hàng mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp bằng cách doanh nghiếp sẽ đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới
cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản
qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. Và c2c
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với những lợi thế về công nghệ cho phép
doanh nghiệp giảm thời gian tung sản phẩm ra thi trường và tăng hiệu quả kinh doanh
thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm
thời gian tung sản phẩm ra ngoài thị trường.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc: giảm chi phí gọi điện, thư tay mà qua đó trao đổi qua
email và các trang mạng xã hội.
- Giảm chi phí mua sắm: Giảm chi phí hỗ trợ do việc trưng bày sản phẩm, giảm chi phí nhân công.
- Củng cố quan hệ khách hàng: cho phép DN dễ dàng giao tiếp và thiết lập mối quan hệ
với khách hàng 1 cách thuận tiện, tạo lòng trung thành với khách hàng bằng cách tri ân giảm giá sản phẩm
- Thông tin cập nhật: thông tin về giá cả, dịch vụ sẽ được cập nhật một cách nhanh chóng
thông qua công nghệ phần mềm
- Chi phí đăng ký kinh doanh: 1 số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc
không thu phí đăng kí kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất
nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
4.2. Lợi ích đối với người tiêu dùng
+ Sự khác nhau giữa ng tiêu dung và khách hàng; khách hàng là người mua khi khách
hàng mua về với mục đích sử dụng khi đó sẽ chuyển thành người tiêu dùng.
- Tùy từng nhóm khách hàng: TMDT có thể đáp ứng nhu cầu về các sp, dịch vụ với tùy
từng nhu cầu của khách hàng. Nhiều sp dv đc bầy bán trên web sai cho phép doanh
nghiệp có thể tiếp cận nhiều nhóm khách hang khác nhau theo các nhóm tiêu chí ( mua
hang vì giá vì chất lượng vì thương hiệu từ đó giúp dn tiếp cận nhiều tập khách hàng )
VD: tiệm tạp hóa khách hang về giá ; trung tâm thương mại khách hang về chất lượng
- Vượt giới hạn về ko gian và thời gian: Trong TMDT mua sắm 24/7 và không bị giới hạn
bởi không gian và thời gian mua sắm.( mua sắm mọi nơi mọi lúc )
- Nhiều lựa chọn về sp và dịch vụ: cho phép KH có thể tiếp cận nhiều sp dịch vụ đến từ
nhiều nhà cung cấp khác nhau và đa dạng về mẫu mã và chủng loại , lựa chọn mua hàng ở
đâu để trở thành người tiêu dùng thông minh.
- Giá thấp hơn: có thể mua hàng với giá thấp hơn so với thương mại truyền thống. Vì với
lượng thông tin phong phú và đa dạng trên internet cho phép khách hang có thể so sánh
giá bán của các mặt hang đến từ các nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn sp có mức giá
phù hợp nhất. Đối với một số mặt hang trong tmdt có thể mua đc với mức giá thấp hơn trong tm truyền thống .
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa: Các sp số hóa như phim, âm nhạc, game,
phần mềm.... có thể nhận được trực tiếp qua Internet.
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm
kiếm thông tin qua công cụ tìm kiếm trên internet. Tìm kiếm nhanh chóng các thông tin
để chọn lựa được các giao dịch phù hợp, so sánh các ttin về sản phẩm , tiếp cận nhiều mặt
hàng mà ko mất thời gian.
- Đấu giá: cho phép mọi người có thể tgia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời
có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới
- Cộng đồng TMDT: Cộng đồng là nơi các cá nhân có thể tgia phối hợp chia sẻ kinh
nghiệm hiệu quả giúp ích cho mọi người. Môi trg tmdt cho phép tạo ra cá diễn đàn 4rom
group để mn có thể cùng nhau chia sẻ kiến thức kinh nghiệm kỹ năng
- Đáp ứng mọi nhu cầu: phần mềm điện tử có thể tại 1 thời điểm đáp úng nhiều đơn hàng
hơn để đáp ứng mọi nhu cầu khác nhau , mà ở tm truyền thống không thể đáp úng được
- Thuế: 1 số nước không thuế và giảm thuế với TMDT. Hiện nay 1 số nc khuyến khích
giao dịch qua mạng sẽ đcmiễn thuế VAT vaf1 số thuế khác theo nước đó quy định
BT giải thick tại sao ? tham gia tmdt lại nâng cao mức sống
4.3. Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: TMDT tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch, .... từ xa
nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn,...
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả
năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người.
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận được các spham, dịch
vụ từ các nước ptrien hơn thông qua Internet và TMDT. Đồng thời, cũng có thể học tập
được kinh nghiệm, kỹ năng,,..được đào tạo qua mạng.
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như: y tế, giáo dục,
các dịch vụ công của chính phủ, .. được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận
tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế,....
V, Hạn chế của TMDT
5.1. Hạn chế về kỹ thuật
- Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy: người tiêu dùng phải
cung cấp ttin cá nhân -> không có độ an toàn cao về giao dịch.
- Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đủ mạnh:
+) VN vẫn đang phải mua Internet từ nước ngoài với giá cao -> bị chi phối
+) Cơ sở hạ tầng chưa đủ lớn
➔ Là yếu tố quan trọng
- Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển: chủ yếu vẫn mua
từ nước ngoài nên gây cản trở trong giai đoạn phát triển.
- Khó khăn khi kết hợp các phần mềm: Đòi hỏi hệ thống và phần mềm tương thích
- Cần có các máy chủ TMDT đặc biệt: chịu trách quản lý các giao dịch diễn ra hoạt động
trao đổi, tốc độ xử lý cao.
- Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao: vẫn phải mua từ nước ngoài, cước 3G 4G vẫn còn cao.
- Đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn:
+) Các shop ở nước ngoài đã sử dụng tự động hóa ở hầu như các khâu nhưng VN còn ít.
+) Đòi hỏi chi phí đầu tư lớn.
5.2. Hạn chế về thương mại
- Cản trở về tâm lý: Khách hàng lo lắng bị lộ thông tin cá nhân -> ảnh hưởng đến việc mua hàng.
- Thiếu lòng tin về người bán hàng trong TMDT:
+) Sợ mua hàng giả, hàng kém chất lượng
+) Không kiểm chứng được hàng hóa
- Các phương pháo đánh giá hiệu quả TMDT còn chưa đầy đủ và hoàn thiện:
+) Ở VN vẫn còn đang hoàn thiện
+) Người dân sẽ tin tưởng hơn
+) Liên quan đến bên thứ 3
- Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian: tỉ lệ trẻ em và người già
vẫn còn nhiều nên chỉ có trẻ em sử dụng là đa số-> khó có thể chuyển đổi -> tại tpho và nơi đang ptrien
- Sự tin cậy đối với mtrg kdoanh không giấy tờ cần thời gian: Khách hàng online ít khi
được xuất hóa đơn -> khi xảy ra tranh chấp khó có thể giải quyết
- Luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ: Bán hàng tràn lan,phim ảnh lậu, quyền sở hữu
trí tuệ vẫn còn chưa cao.
- Số lượng người tgia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô: nhiều người chưa tiếp xúc với
mạng Internet, không đủ hòa vốn quy mô lãi.
VI, Những lĩnh vực ứng dụng của TMDT
6.1. Thương mại hàng hóa dịch vụ
VD:- Hồi xưa phổ biến với một số hàng hóa như: đồ điện tử, máy tính, sách, điện thoại di
động, tour du lịch... Tuy nhiên hiện nay mô giới BDS hoạt động khá sôi nổi trên thị
trường TMDT, các dịch vụ y tế, giáo dục trực tuyến cũng ptrien.
- Luật, bảo hiểm, ngân hàng ngày càng chiếm ưu thế.
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CỦA TMDT
2.1. Thị trường thương mại điện tử
Khái niệm : thị trường tmdt là một hệ thống liên kết thông tin cuả các tổ chức, cho phép ng
mua và ng bán tm gia trao đỏi thông tin về giá và cung cấp sp dv.
2.1.1. Bản chất của thị trường TMDT - Có 4 giai đoạn chính: +) trước khi bán +) thủ tục +) quy trình thanh toán
+) sau khi bán ( dịch vụ chăm sóc khách hàng)
➔ Tập trung chủ yếu vào giai đoạn trước khi bán nhất là hoạt động tìm kiếm: tập trung
tìm kiếm nhu cầu tiềm năng và khách hàng tiềm năng-> mang tính cạnh tranh toàn cầu.
- Hai bên đối thủ sx có thể sẽ phải hợp tác về giá và thị trường để thiết lập giá chung…..
- Tùy vào các đối tượng sẽ hình thành các mô hình B2B, B2C, C2C,...
Trong thị trường tmdt thì tìm kiếm cái j
2.1.2. Phân loại thị trường TMDT a. Cửa hàng điện tử:
Thị trường cửa hàng điên tử bao gồm hệ thống các website của tất cả các doanh nghiệp dùng
để bán hàng hóa và dịch vụ qua mạng. Thông thường, các website này sẽ hội tụ đủ các nội
dung: catalogues điện tử, cổng thanh toán, công cụ tìm kiếm, vận chuyển hàng, dịch vụ khách
hàng, giỏ mua hàng, hỗ trợ đấu giá. b, Siêu thị điện tử
Là một trung tâm bán hàng trực tuyến trong đó có nhiều cửa hàng điện tử. Người ta có thể
phân loại: Siêu thị tổng hợp – là một chợ điện tử trong đó bán tất cả các loại hàng hoá, siêu
thị chuyên dụng chỉ bán một số loại sản phẩm hoặc Cửa hàng/ siêu thị hoàn toàn trực tuyến hoặc kết hợp. c, Sàn giao dịch
Là thị trường trực tuyến, trong đó người mua và người bán có thể đàm phán với nhau, có một
doanh nghiệp hoặc một tổ chức đứng ra sở hữu. Có thể phân ra 3 loại sàn giao dịch thương mại điện tử:
- Sàn giao dịch thương mại điện tử riêng do một công ty sở hữu: Công ty bán các sản phẩm
tiêu chuẩn và sản phẩm may đo theo yêu cầu của công ty đó. Công ty mua là các công ty đặt
mua hàng từ công ty bán như sàn www.vnet.com.vn của công ty cổ phần Vnet, sàn
www.exim-pro.com của công ty phần mềm và truyền thông VASC, sàn www.vnb2b.com và
www.vdcsieuthi.vnn.vn của công ty điện toán và truyền số liệu VDC.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử chung là một chợ B2B thường do một bên thứ 3 đứng ra
tổ chức tập hợp các bên bán và mua để trao đổi mua bán với nhau như www.ec21.com,
www.alibaba.com, www.export.gov, www.buyusa.com, www.sesami.net.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên ngành - Consortia là tập hợp các người mua và
bán trong một ngành công nghiệp duy nhất như sàn www.evnb2b.com/, www.vista.gov.vn. d, Cổng thông tin
Là một điểm truy cập thông tin duy nhất để thông qua trình duyệt có thể thu nhận các loại
thông tin từ bên trong một tổ chức. Người ta có thể phân loại cổng thông tin là nơi để tìm
kiếm thông tin cần thiết, cổng giao tiếp là nới các doanh nghiệp có thể gặp gỡ và trao đổi
mua bán hàng hóa và dịch vụ và cao nhất là cổng giao dịch trong đó doanh nghiệp có thể lấy
thông tin, tiếp xúc và tiến hành giao dịch. Khái niệm cổng thông tin nhấn mạnh nhiều về mức
tự động hoá bằng công nghệ thông tin, bản chất thương mại thì nó cũng là một sàn giao dịch
thương mại điện tử. Ví dụ: Cổng thông tin Hà Nội, Cổng thông tin Bộ thương mại, Cổng thông tin Việt Trung...
e. Phố buôn bán điện tử (Internet malls, online malls, e-malls)
Tương tự phố buôn bán truyền thống, phố mua sắm trực tuyến là các địa điểm mua sắm nơi
mà nhiều các cửa hàng điện tử được lưu trú.
Ví dụ: www.hawali.com là một e mail tập hợp các cửa hàng (kho hàng) là sản phẩm của
người Hawaian. Nó chứa một danh mục các loại sản phẩm và các cửa hàng về mỗi loại sản
phẩm. khi khách hàng cần một loại hàng nào đó, khách hàng được chuyển tới kho hàng được
lập phù hợp. Loại phố mua sắm này không cung cấp bất kỳ một dịch vụ chia sẻ nào. Nó chỉ
là một danh mục. các phố mua sắm khác cung cấp dịch vụ chia sẻ, ví dụ:
www.choicemall.com. Một số phố mua sắm khác có thêm người bán hàng ảo, ví dụ www.buy.com.
2.1.2. Tương lai ptrien của thị trường thương mại điện tử
- Cuộc đổ bộ của các công ty lên mạng: khả năng mở rộng tệp khách hàng, giảm tối thiểu chi phí.
- Kinh doanh trên nền tảng di động: tăng lên đột biến do nhu cầu sử dụng - Lợi ích của bão giá:
+) Lạm phát tăng -> giá tăng
+) Thu nhập không đổi -> nhu cầu tăng
➔ Khách hàng thắt chặt chi tiêu-> có nhu cầu nhưng không có người mua trong khi giá
vẫn cao -> các DN phải có các hình thức giảm giá.
- Giảm giá: các nhà cung cấp cạnh tranh về giá do KH luôn muốn lựa chọn sản phẩm với giá rẻ hơn. +) Giảm giá thật +) Giảm giá ảo
- Nguy cơ với các công ty trực tuyến nội: các công ty trong nước đòi hỏi về vốn và nhân sự
để có thể cạnh tranh với các cty nước ngoài.
2.2. Trao đổi dữ liệu điện tử 2.2.1. Định nghĩa
- EDI ; Là sự chuyển dịch thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng ptien điện tử
theo một tiêu chuẩn đã được thống nhất thỏa thuận về mặt cấu trúc thông tin.
- nhấn mạnh vào quá trình lm thủ tục và thanh toán
2.2.2. Lợi ích của trao đổi dữ liệu điện tử
- Rút ngắn thời gian đặt hàng: KH truyền thống EDI đến nhà cung ứng sẽ mất ít tgian so với
trao đổi truyền thống. Tổng thời gian sử lý thường là một ngày hoặc ngay lập tức
- Cắt giảm chi phí: chi phí nhân viên, chi phí tạo đơn hàng, chi phí in hóa đơn, chi phí văn
phòng phẩm và bưu chính. So vs trao đổi dữ liệu truyền thống
- Hạn chế lỗi: khi sử dụng EDI Hệ thống sẽ tự động kết nối với đơn hàng và xử lý đợn hàng
nên vc lập hóa đơn là chính xác, hạn chế chậm trễ và sai sót so với trao đổi dữ liệu truyền
thống, kiểm soát chi phí, tăng tính hiệu quả và tăng tính dịch vụ khách hàng.
- Phản ứng nhanh: EDI giúp doanh nghiệp tăng tốc độ và giảm lỗi so với xử lí trên giấy tờ,
truyền thông tin nhanh hơn, cải thiện quan hệ khách hàng. hệ thống nhà cung ứng ngay lập
tức nhận đc báo cáo đồng thời EDI giúp doing nghiệp nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Thuận tiện trong thanh toán: EDI kết hợp với giao dịch điện tử, thanh toán diễn ra nhanh
chóng -> dễ dàng nhận được tiền để tái đầu tư sx.
- Giảm lượng hàng hóa lưu kho: Nhà cung ứng sẽ không cần lưu kho hàng hóa quá lâu ->
giúp DN giảm chi phí lưu kho giảm thiệt hại do chất lượng sản phẩm gây ra . EDI giúp doanh
nghiệp phân phối hang hóa tới khách hàng nhanh hơn chỉ trong vài phú hoặc vài giờ 2.2.3. Tương lai ptrien EDI
- Internet EDI: là sự trao đổi thông điệp cho các giao dịch KD giữa các máy tính của các tổ
chức khác bằng cách sử dụng các thỏa thuận đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới thông qua Internet.
CÓ NHỮNG PT THANH TOÁN ĐIỆN TỬ NÀO TRONG TMDT - Kiểu truyền file:
+) Sử dụng các giao thức chuẩn FTP, SMTP/MIME, ZENGIN
+) Truyền và nhận dưới dạng file - Kiểu www
+) Truyền và nhận dưới dạng MTML
+) Sử dụng trên máy chủ: có thể đọc và nhận 1 cách dễ dàng.
2.2.4. Lợi ích của thanh toán điện tử - Lợi ích chung:
+) Hoàn thiện và ptrien TMDT: Xét về nhiều phương diện khác nhau, thanh toán trực tuyến
sẽ hoàn thiện hóa TMDT theo đúng nghĩa là giao dịch qua mạng. Thanh toán TMDT an toàn,
tiện lợi thì việc phát triển thương mại trên toàn cầu là 1 điều tất yếu với dân số đông đảo và không ngừng tăng lên.
+) Tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa: hình thức thanh toán điện tử giúp quá trình
thanh toán nhanh chóng, an toàn, đảm bảo quyền lợi cho các bên hạn chế rủi ro.
+) Nhanh và an toàn: đây có lẽ là lợi ích đầu tiên phải kể đến của phương thức thanh toán
điện tử. Trước đây, để nạp tiền điên thoại, nạp thẻ game, thanh toán hóa đơn điện nước, bạn
phải chạy ra cửa hàng hoặc đến các địa chỉ cụ thể để nộp tiền. Thì nay, chỉ cần 1 chiếc máy
tính hoặc smartphone được kết nối Internet bạn có thể thanh toán mọi thứ 24/7.
+) Hiện đại hóa hệ thống thanh toán: thanh toán điện tử tạo ra một loại tiền mới ( tiền số hóa)
không chỉ thỏa mãn các ngân hàng mà còn đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa thông thường.
Quá trình giao dịch diễn ra đơn giản, nhanh chóng chi phí giao dịch giảm đi đáng kể.
- Lợi ích với người sử dụng:
+) Tiết kiệm thời gian và chi phí: Không chỉ thực hiện nhanh chóng tiện lợi, dịch vụ thanh
toán trực tuyến còn giúp bạn tiết kiệm chi phí thời gian. Bạn chỉ cần ngồi nhà, thực hiện 1 vài
thao tác thao tác đơn giản là xong. Hơn nữa, các dịch vụ thanh toán trực tuyến ở các ngân
hàng đều thường xuyên. Áp dụng chương trình khuyến mại giúp KH tận hưởng dịch vụ tốt
nhẩ với mức giá rẻ nhất.
+) Thông tin liên lạc nhanh hơn
2.2.5. Hạn chế của thanh toán điện tử
- Gian lận thẻ tín dụng:
+) Rủi ro với chủ thể:
• TH1: Khi thanh toán người bán sẽ quẹt thẻ vào máy -> nếu người bán cố tình quẹt thẻ
nhiều lần tức là người bán đang đánh cắp thông tin trong thẻ nhằm mục đích xấu.
• TH2: Mua chuộc nhân viên tại ngân hàng phát hành thẻ để đánh cắp thông tin
• TH3: Gắn chíp điện tử vào máy ATM nhằm sao chép ttin khách hàng
• TH4: Hacker tấn công vào hệ thống thông tin của các website TMDT nhằm đánh cắp dữ liệu khách hàng.
+) Rủi ro với ngân hàng phát hành thẻ:
• TH1: Chủ thẻ lừa dối sử dụng thẻ mua sắm và thanh toán tại những địa điểm thanh
toán khác với mức thanh toán thấp hơn hạn mức thanh toán nhưng tổng số tiền thanh
toán lại cao hơn số tiền hạn mức trong thẻ. Việc thanh toán chỉ được biết khi ngân
hàng nhận các hóa đơn thanh toán của đơn vị chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Lúc này
nếu chủ thẻ không có khả năng thanh toán thì rủi ro ngân hàng tự chịu.
• TH2: Chủ thẻ thông đồng với người khác truyền thẻ ra nước ngoài để thanh toán ngoài
quốc gia chủ thẻ cư trú. Khi ngân hàng tiến hành đòi tiền từ chủ thẻ cho việc thanh
toán ở quốc gia khác thì chủ thẻ đưa ra lí do là mình không có thi thực xuất nhập cảnh
để từ chối thanh toán. Khi đó thì các đơn vị chấp nhận thanh toán bằng thẻ không phải
chịu trách nhiệm do việc thanh toán không cần biết chủ thẻ là ai.
+) Rủi ro với ngân hàng thanh toán:
• ngân hàng thanh toán cấp phép cho chủ thẻ có các khoản thanh toán có giá trị lớn hơn
hạn mức quy định. Nếu không kịp thời cung cấp danh sách các thẻ đã bị mất hoặc vô
hiệu hóa cho đơn vị thanh toán bằng thẻ thì trong tgian này mà thẻ vẫn được sử dụng
thì ngân hàng phát hành thẻ sẽ từ chối các khoản thanh toán này.
+) Rủi ro với đơn vị chấp nhận thẻ
• TH1: Thẻ bị hết hiệu lực nhưng đơn vị chấp nhận không phát hiện ra vẫn cho khách
hàng thanh toán dù đã được thông báo
• TH2: Chủ thẻ tự ý sửa đổi thông tin trên hóa đơn ( cố ý hoặc vô tâm ) và đơn vị ngân
hàng phát hiện ra và từ chối thanh toán.
2.2.6 các ông cụ thanh toán điện tử
A. thẻ tín dụng điện tử ; Giao dịch dưới thẻ vật lý ;
Có 6 bê tham gia ; 1 ng mua ; 2 người bán ; 3 ngân hang thanh toán ; 4 ngân hang phát hành
thẻ của người mua ; 5 trung gian thanh toán ; 6 trung tâm bù trừ quốc tế
B. thẻ ghi nợ điện tử ; tiêu trc trả sau
Vì sao đk thẻ ghi nợ điện tử dễ hơn so với dk thẻ tín dụng điện tử ➔
C. thẻ tín dụng cho phép rút tiền mặt hoặc thanh toán = ATM , máy quẹt thẻ,…… . tại bất kỳ
ngân hang nào là thành viên của tổ chức chuyển mạch thẻ
D. chuyển khoản điện tử cho pép k/h rút tiến, chuyển khoản, thanh toán qua internet
bankingt. .... tại bất kỳ ngân hang nào là thành viên của tổ chức chuyển mạch thẻ.
CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ AN NINH, BẢO MẬT TRONG TMDT
3.1. An ninh trong TMDT
3.1.1. Tấn công phi kĩ thuật
- Dựa trên con người : qua miệng hoặc điện thoại
VD: Lừa đảo qua điện thoại để chuyển tiền, đưa thông tin của mình cho người.
- Dựa trên máy tính : có hình thức
+) TH1: lập email giả để sử dụng lừa đảo
VD: Lập 1 email gần giống với 1 trang web để lừa nạn nhân gửi cho mình
+) TH2: Làm lệch hướng các liên kết web tới 1 địa chỉ web khác với địa chỉ có thực
VD: Khi bạn xem phim, bạn ấn trúng phim muốn xem nó sẽ nhảy 1 trang quảng cáo trước khi xem
+) TH3: Điều chuyển hướng tới 1 web giả mạo khác với web liên kết
VD: Gửi đường link yêu cầu đổi mật khẩu bằng link => truy cập vào web giả mạo
+) TH4: Lập 1 trang web giả mạo các trang TMDT nhằm đánh cắp ttin ngân hàng.
3.1.2. Tấn công kỹ thuật
- Các đoạn mã hóa nguy hiểm: +) Virus Macro:
• Là loại virus phổ biến, thường chiếm 75-80% trong số tổng virus được phát hiện. Chỉ
lây nhiễm vào các tập tin soạn thảo của Microsop: Excel, Word, Powerpoint,...
• Virus này có khả năng tự nhân bản và tạo ra các bản sao để lây nhiễm sang các tập tin
chứa đựng nó. để lây nhiễm các tập tin chứa ứng dụng hoặc chứa giữ liệu +) Virus script:
• Là 1 tệp các lệnh chỉ tình trạng ngôn ngữ lập trình như: WS script, Java script. Virus
này sẽ hoạt động khi chúng ta chạy các chương trình có đuôi:..WS,...JS
• Virus này chuyên ghi để tên các tệp tin, file ảnh, file nhạc, file đồ họa, file âm thanh,
không có khả năng tự nhân bản và tạo ra bản sao. Chúng thường ghi đè các file ảnh video ,…… +) Virus tệp :
• Thường lây nhiễm vào các tệp tin có đuôi là:..ec,..drv,..pds,...Js , ..nnv,..nerv
• Virus này có khả năng tự nhân bản và tạo ra các bản sao. Chúng thường lây nhiễm
thông qua hệ thống thư điện tử và hệ thống truyền tệp tin khác .
+) Virus con ngựa thành troy :
• không có khả năng tự xuất bản và tạo ra bản sao.
• Chúng có thể tạo ra lỗ hỏng trong hệ thống hoặc người bên ngoài tấn công dành
quyền kiểm soát( thông qua đó xâm nhập vào và tấn công hệ thống)
- Gian lận thẻ tín dụng : trong tmdt gian lận thẻ tín dụng bao gồm : rủi ro với chủ thẻ ; rủi do
với ngân hang phát hành thẻ: ngân hang thanh toán . ngoài ra HACK có thể xâm nhập vào
web sai thanh toán điện tử để đánh cấp dữ liệu khách hàng
- Tin tặc và các ctrinh phá hoại ; hack cơ mũ đen là thuật ngữ chỉ những người có hành vi
truy cấp trái phép vào các web sai và hệ thống máy tính hộ là những người có hiểu biết về
CNTT và đc đào tạo bài bản từ các trường đại học chúng lợi dụng điểm yếu của hệ thống bảo
mật và hê thống website, hệ thống máy tính để tấn công nhằm phá hỏng máy tính của tổ
chức. Nguy hiểm hơn là chúng sẽ tấn công vào hệ thống bảo mật các thông tin dữ kkieeuj có
lưu trữ về chính trị , an ninh, quốc phòng. Chúng có thể sử dụng CT phá hoại để phá hủy các
website trên phạm vi toàn cầu .
- Sự lừa đảo : là việc tin tặc sử dụng mail để mạo danh hoặc lừa đảo lm lệch hướng các liên
kết web tới một địa chỉ thực để thực hiện mưu đồ bất chính . dù hanh vi lừa đảo này k lm
nguy hại tới tệp dữ liệu hay máy chủ . nhưng nó có đe dọa với tính toàn vẹn của trang web
- Sự khước từ phục vụ: là hậu quả của việc tin tặc sử dụng những con giao thông vô ích lm
tràn ngập gây tắc nghẽn mạng truyền thông, hoặc sử dựng 1 lượng lớn mt truy cập vào 1
trang web tại 1 thời điểm từ nhiều điểm truy cập khác nhau dẫn đến sự quá tải từ khả năng
cung cấp dịch vụ từ máy chủ
- Kẻ trộm trên mạng: là 1 dạng của chương trình nghe chộm giám sát sự di chuyện của thông
tin trên mạng = các thiết bị công nghệ cao, kẻ trộm là tin tặc sẽ đánh cắp thông tin qutrong
như dữ liệu email , dữ liệu mật, báo cáo chính phủ, xem lẽn dữ liệu email cho phép xem lén
dữ liệu gửi đến và gửi đi
- Sự tấn công từ bên trong DN :
3.2. Các yếu tố đảm bảo an toàn trong TMDT
- Tính toàn vẹn: đề cập đến khả năng đảm bảo an ninh cho các thông tin được hiển thị trên 1
website hoặc chuyển hay nhận các thông tin trên Internet. Các thông tin này không bị thay
đổi nội dung bằng bất cứ cách nào bởi người không được phép.
VD: Cố tình xâm nhập trái phép, chặn và thay đổi nội dung các ttin truyền mạng như thay đổi
địa chỉ nhận đối với chuyển khoản điện tử của ngân hàng và do vậy chuyển khoản này được
chuyển tới 1 tài khoản khác. Trường hợp này tính toàn vẹn của thông điệp đã bị xâm hại bởi
việc truyền thông diễn ra không đúng với những gì người gửi mong muốn.
- Chống phủ định: Liên quan đến khả năng đảm bảo rằng các bên tgia TMDT không phủ định
và hành động trực tuyến mà họ đã thực hiện.
VD: 1 khách hàng có tên và địa chỉ thư điện tử trực tuyến có thể dễ dàng đặt hàng trực tuyến
và sau đó từ chối hành động mình đã thực hiện. Trong hầu hết các trường hợp như vậy, thông
thường người phát hành thẻ tín dụng sẽ đứng về phía khách hàng vì người bán hàng ko có
trong tay bản sao chữ kí của khách hàng cũng như ko có bất cứ bằng chứng hợp pháp nào,
chứng tỏ khách hàng đã đặt hàng bên mình và như vậy rủi ro sẽ thuộc về người bán hàng.
- Tính xác thực: Liên quan đến khả năng nhận biết các đối tác tham gia giao dịch trực tuyến
trên Internet như: Làm thế nào để khách hàng chắc chắn rằng các doanh nghiệp bán hàng trực
tuyến, là những người có thể khiếu nại được hay những gì khách hàng nói là sự thật, làm thế
nào để kiện được 1 người khi khiếu nạo có nói đúng sự thực, có mô tả đúng sự việc hay không.
- Tính tin cậy: Liên quan đến khả năng đảm bảo rằng ngoài những người có quyền, không ai
có thể xem các thông điệp và truy cập những dữ liệu có giá trị. Trong một số trường hợp,
người ta có thể dễ nhầm lẫn giữa tính tin cậy và tính riêng tư
- Tính riêng tư: Liên quan đến khả năng kiểm soát việc sử dụng các ttin cá nhân mà KH cung
cấp về chính bản thân hẹ. Có 2 vấn đề người bán phải chú ý đối với tính riêng tư:
+) Người bán cần thiết lập các chính sách nội bộ để có thể quản lý việc sử dụng các ttin về khách hàng
+) Cần bảo vệ các ttin đó tránh sử dụng vào những mục đích không chính đáng hoặc tránh sử
dụng trái phép các ttin này.
- Tính ích lợi: Liên quan đến khả năng đảm bảo các chức năng của 1 website TMDT được
thực hiện đúng như mong đợi. Đây cũng là vấn đề mà các website hay gặp phải và các trở
ngại không nhỏ đối với việc thực hiện các giáo trình trực tiếp trên Internet.
3.3. Kỹ thuật mã hóa ttin
3.3.1. Mã hóa khóa bí mật
KHÁI NIỆM: MÃ HÓ KHÓA BÍ MẬT CÒN GỌI LÀ MÃ HÓA ĐỐI XỨNG HAY MÃ
HÓA KHÓA RIÊNG, SỬ DỤNG MỘT KHÓA CHO CẢ QUÁ TRÌNH MÃ HÓA VÀ GIẢI MÃ * Quy trình:
B1: Người gửi A muốn gửi 1 thông điệp đơn hàng gốc cho người nhậ B
B2: Người A sử dụng một mã hóa riêng của người gửi để mã hóa thông điệp đơn hàng gốc
B3: Sau khi thông điệp đơn hàng gốc đc mã hóa xog -> thông điệp đơn hàng được mã hóa sẽ
được truyền đi trên đường truyền Internet gửi cho người nhận B.
B4: B sử dụng mã hóa của người nhận để mở khóa đơn hàng được mã hóa.
B5: sau khi thông điệp đơn hàng đc Mã hóa giải xog sẽ trở lại thành thông điệp đơn hàng gốc. * Đặc điểm
- Người gửi thông điệp sử dụng một khóa mật mẫ để mã hóa thông điệp và người nhận cũng
sử dụng một khóa như vậy để đọc mật mã và giải mã thoog điệp
- Các bên tham gia trong quá trình mã hóa phải tin tưởng lẫn nhau và chắc chắn rằng bản sao
của mã hóa được đối tác bảo mật và mã khóa ko bị lộ.
- Để tạo ra các mã hóa khóa bí mật cho hàng ngàn KH trực tuyến thì đòi hỏi DN bỏ ra một
khoản chi phí rất lớn để tạo ra các mã khóa khóa riêng và chuyển mã khóa này tới KH bất kì
nào trên internet khi họ có nhu cầu giao dịch vs DN. * ưu điểm
- tốc độ sử lý giao dịch nhanh
-nhược điểm chi phí tạo ra mã hóa quá lớn
3.3.2. Mã hóa khóa công cộng
Khái niệm: còn gọi là mã hóa không đối xúng, sd hai mã hóa trong qua strinhf mã hóa: 1 mã
hóa dùng để mã hóa thông điệp và 1 mã hóa dùng để giải mã. * Quy trình
B1: Người gửi A muốn gửi 1 thông điệp đơn hàng gốc cho người nhận B
B2: Người gửi A sử dụng 1 mã hóa khóa chung của người gửi để mã hóa thông điệp đơn hàng gốc
B3: Sau khi mã hóa xog -> thông điệp đơn hàng được mã hóa sẽ được truyền đi trên đường truyền Internet gửi cho B
B4: Người nhận B sẽ sử dụng mã hóa khóa riêng của người nhận để giải mã nội dung thông điệp mã hóa.
B5: Mã hóa giải xog sẽ trở lại thành thông điệp đơn hàng gốc ban đầu. ➔quá trình mã hóa và
giải mã của mã hóa khóa công cộng đc hoàn tất. * Đặc điểm
- 2 mã hóa khóa này có quan hệ với nhau về mặt thuật toán, sao cho dữ liệu mã hóa bằng
khóa này sẽ được giải mã bằng khóa kia. Cả 2 mã hóa khóa này được bảo vệ để tránh bị đánh cắp hoặc thay đổi.
- Mã hóa khóa chung bất kì ai cũng có thể sử dụng để mã hóa bảng tin hay thông điệp. sau
khi bảng tin hay thông điệp đã được mã hóa chuyển đi thì chỉ có duy nhất người nhận mới có
mã hóa khóa riêng để giải mã bản tin hay thông điệp.
- Mã hóa khóa công cộng sử dụng thuật toán RSA.
Ưu điểm : an toàn , không cần truyền hóa bí mật dùng đc cho cẫm hóa và chữ ký số
Nhược điểm : tốc độ chậm, không phù hợp để mã hóa dữ liệu lớn,....
3.3.3. Chữ kí điện tử * Quy trình
B1: Người gửi A muốn gửi 1 văn bản gốc có sử dụng chữ kí điện tử cho người nhận B thì
người gửi A sẽ sử dụng mã hóa khóa chung của người nhận B để mã hóa thông điệp và sử
dụng mã hóa riêng của người ký để mã hóa chữ kí trong văn bản gốc.
B2: Sau khi văn bản gốc được mã hóa xong thì văn bản mã hóa được truyền đi theo đường truyền Internet tới B
B3: Người nhận B sẽ sử dụng mã hóa khóa riêng của người nhận để giải mã nội dung văn bản gốc ban đầu.
B4: Sau khi văn bản mã hóa được giải mã xog thì nó trở về nội dung văn bản gốc ban đầu
➔ Quy trình mã hóa và giải mã hoàn tất
3.3.4. Chứng thực điện tử
Do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bên cơ quan tin cậy hoặc bên thứ 3 cấp. Là căn cứ để xác
thực các bên tham gia trong giao dịch là cơ sở để đẩm bảo sự tin cậy trong tmdt
3.3 BẢO MẬT AN TOÀN TRONG TMDT
3.3.1 CƠ CHẾ BẢO MẬT SSL/TLS
SSL (secure sockets layer) và TLS (trasnport layer security) : là các giao thức bảo mật giúp
mã hóa dữ liệu và bảo vệ thông tin truyền qua mạng internet.
3.3.2 cơ chế bảo mật SET
SET sử dụng các chúng thực điện để xác thực mỗi bên tham gia trong một giao dịch tmdt bao
gôm : ng bán, ng mua, ngân hàng ng bán.
3.4 CÔNG NGHỆ AN TOÀN MẠNG
1. BỨC TƯỜNG LỬA ; LÀ MỘT ĐIỂM NÚT TRÊN MẠNG BAO GỒM CẢ PHẦN
CỨNG VÀ PHẦN MỀM CÓ NHIỆM VỤ CÁCH LY MỘT MẠNG RIÊNG KHỎI MẠNG CÔNG CỘNG 2. CODE HTML:
CHƯƠNG 4: CÁC MÔ HÌNH GIAO DỊCH TRONG TMDT
4.1. Các phương thức TMDT B2B
1. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA VÀO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.
4.1.1. Phương thức thu hút khách hàng trong thương mại B2C - Quảng cáo
+) Trong TMDT, tập trung quảng cáo trên Internet bao gồm quảng cáo bằng banner hoặc gắn
video các website phổ biến hoặc đơn giản là đưa vào các bảng liệt kê trong các công cụ tìm
kiếm được phổ biến rộng rãi. Quảng cáo thường khá tốn kém với người bán lẻ nhưng nó lại
trở thành người thu nhập đối với người cho thuê quảng cáo.
- Phiếu mua hàng có thưởng là 1 phần của quảng cáo hoặc có thể cấp phát tại quầy thu tiền.
Trong TMDT phiếu mua hàng có thưởng được gắn trực tiếp tại giỏ hàng. Phiếu mua hàng,
điện tử có chứa siêu liên kết.
- Bán hàng: Trong TMDT là việc áp dụng mức giá đặc biệt trong 1 khoảng tgian giới hạn với
số lượng mua có hạn. Bán hàng được coi là 1 hình thức xúc tiến thương mại nhằm giảm
lượng hàng tồn kho trong những ngày lễ lớn.
- Xúc tiến: Trong TMDT là 1 hình thức nhằm kích thích khách hàng mua sắm hàng hóa dịch
vụ nhiều hơn, 1 số hoạt động xúc tiến: giảm giá, mua 2 tặng 1, quay trúng thưởng
- Chương trình cho các khách hàng thường xuyên là 1 hoạt động tri ân nhằm gắn kết khách
hàng với DN mục đích khuyến khích khách hàng mua và sử dụng sản phẩm doanh nghiệp
nhiều hơn.Ví dụ:ưu đãi dịp sinh nhật,mời tham gia các sự kiện,..
- Marketing 1 tới 1: là thông qua hệ thống thu nhập dữ liệu của khách hàng, hệ thống sẽ tự
động trích xuất và phân tích dữ liệu của KH mỗi khi KH đăng nhập vào hệ thống để tìm kiếm
mối quan hệ liên quan đến khách hàng nhằm đưa ra hình thức marketing thích ứng trong từng KH.
4.1.2. Phương thức hỗ trợ khách hàng thực hiện đơn hàng trong thương mại B2C
- Trong TMDT ,xây dựng giỏ mua hàng là 1 cơ sở dữ liệu logic có chứa các loại hàng hóa
mua bán. Giỏ mua hàng có thể cho phép khách hàng thay đổi về số lượng, kích thước, màu
sắc đặc trưng khác của hàng hóa. Ngoài ra giỏ mua hàng có chứa siêu liên kết trở lại catalog.
1 giỏ mua hàng điện tử có khả năng tích lũy phiếu mua hàng mà chứa các hàng hóa từ nhiều người bán khác nhau.
- Xác định tính hiệu lực của đơn đặt hàng, người bán có thể ko kiểm chứng được tính xác
thực của đơn hàng dẫn đến hiệu lực đơn hàng có được thực hiện hay không và người mua có
thể từ chối mua hàng sau một khoảng thời gian chờ đợi nếu đơn hàng giao hàng quá lâu.
- Bán hàng bổ sung: có thể mời chào khách hàng mua hàng hóa bổ sung phụ thuộc vào nội
dung hiện tại của giỏ mua hàng hoặc lịch sử mua hàng lần trước.
-Trong giỏ mua hàng sẽ hiện thị phiếu mua hàng có thưởng(nếu có),và các khoản khấu trừ
khác (nếu có) sẽ được khấu trừ
- Tính tiền thuế mua hàng và thuế khác: Trong giỏ mua hàng điện tử ngoài việc hiển thị tổng
số tiền thanh toán thì giỏ mua hàng còn tính thêm phần thuế mà bạn phải chịu.
- Tính chi phí vận chuyển và đưa hàng tới:
+) Trong trường hợp hàng hóa hữu hình được đặt hàng trực tuyến sẽ được người bán chuyển đến cho người mua.
+) Chi phí vận chuyển sẽ được đưa vào phần tính giá hàng hóa và coi là tiền phụ trả.Chi phí
vận chuyển sẽ phụ thuộc vào số lượng, trọng lượng hàng hóa, kích thước hàng hóa và giá trị của chúng.
- Giới thiệu đơn đặt hàng đã tính: Trong giỏ mua hàng sẽ hiển thị các mặt hàng mà KH đã
mua bao gồm tổng số tiền KH phải thanh toán.
- Xác nhận hoàn tất đơn hàng: Sau khi người mua xác nhận đơn hàng, người bán sẽ chuyển
đơn hàng thông qua EDI tự động chuyển đơn hàng về kho hàngKhi đơn hàng có hiệu lực
người mua sẽ tự chọn hình thức thanh toán phù hợp. - Thanh toán: +) Séc điện tử +) Thẻ tín dụng +) Tiền điện tử +) Ví điện tử +) Hồi phiếu điện tử
+) Chuyển khoản điện tử - Nhập đơn đặt hàng:
TH1: Đối với DN nhỏ: sử dụng dịch vụ đăng cai cách xu hướng công nghiệp. Đơn đặt hàng
được chuyển đến bộ phận đặt hàng của DN qua phách email đã bị mã hóa ttin.
TH2: Đối với DN vừa: DN tích hợp hệ thống kinh doanh qua đơn đặt hàng = phí điện tử, tích
hợp với các dòng đơn hàng trên Internet. Việc tích hợp có thể được thực hiện = tay hoặc tự
động, phụ thuộc vào khối lượng đơn đặt hàng.
TH3: Đối với DN lớn: DN sẽ tích hợp dòng đơn đặt hàng trên Internet với các dòng đơn hàng
khác thông qua sự liên kết giữa các thiết bị điện tử và hệ thống quản trị đơn đặt hàng của DN.
4.2. Các phương thức TMDT B2B
4.2.1. Phương thức hỗ trợ khách hàng thực hiện đơn hàng trong B2B
- Quy trình đặt hàng trong TMDT B2B phức tạp hơn B2C rất nhiều:
+) Về phía người bán: người bán sẽ ktra thể trạng hiện hữu của đơn hàng để xác định cơ chế thanh toán phù hợp.
+) Về phía người mua: quá trình đặt hàng phức tạp hơn so với B2C. Quá trình mua của B2B gồm 3 nhóm người:
• Người yêu cầu mua ( người chấp thuận mua) : là người mong muốn mua 1 thực phẩm
nào đó . Là người cho phép cấp vấn đề mua – người chấp nhận mua, người mua là
người tiến hành thực hiện mua.
+) Trong B2C vai trò người mua sẽ kết hợp 1 người trong B2B. Tuy nhiên, trong TMDT B2B
vai trò người mua sẽ thực hiện riêng lẻ, không đồng thời và không đúng địa điểm.
+) Trong TMDT B2B có cho phép ủy quyền:
• TH1: Trưởng bộ phận ủy quyền cho nhân viên cấp dưới truy cập và tìm kiếm catalog điện tử
• TH2: Nhà quản lý ủy quyền cho nhân viên dưới quyền chấp thuận mua hàng khi họ đi vắng - Thanh toán:
+) Thẻ mua hàng: có chức năng tương tự, cho phép ủy quyền cấp thấp nhất trong tổ chức
+) Phiếu mua hàng: là 1 sổ ghi chép hóa đơn điện tử các giao dịch sẽ được thanh toán sau. Để
sử dụng phải mua hàng điện tử, đòi hỏi bên mua phải dàn xếp tín dụng với bên bán và được
người mua ủy quyền và xác thực.
+) Chuyển khoản điện tử gần giống với séc điện tử đó là lệnh chuyển tiền từ tài khoản này
sang tài khoản khác, chuyển khoản điện tử sẽ phải chịu một khoản chi phí giao dịch cố định
dựa trên số lần thanh toán, lượng chuyển khoản.