-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương năm 2021 2022 - Lịch sử đảng | Trường Đại học Hùng Vương
Đề cương năm 2021 2022 - Lịch sử đảng | Trường Đại học Hùng Vương được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử đảng (TRI117) 17 tài liệu
Đại học Hùng Vương 153 tài liệu
Đề cương năm 2021 2022 - Lịch sử đảng | Trường Đại học Hùng Vương
Đề cương năm 2021 2022 - Lịch sử đảng | Trường Đại học Hùng Vương được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử đảng (TRI117) 17 tài liệu
Trường: Đại học Hùng Vương 153 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
Chương 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
I. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Nội dung:
- Mục tiêu chiến lược: xác định rõ mẫu thuẫn giữa dtVN với đế quốc + chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản - Nhiệm vụ:
+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến
_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên
+ Xã hội: _Dân chúng được tự do tổ chức _Nam nữ bình quyền
_Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo _Mở mang CN-NN
- Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức liên
lạc vơi tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông , trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì
CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập.
- Phương pháp CM: bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang) - Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng Ý nghĩa: 1
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt Nam (03/02/1945)
- Kẻ thù: đế quốc, phong kiến và tay sai phản cách mạng.
- Mục tiêu, phương hướng cách mạng: xác định tính chất của cách mạng Việt
Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Mâu thuẫn: Mâu thuẫn dân tộc là chính
- Nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ giành độc lập cho dân tộc là nhiệm vụ chính.
- Phương pháp cách mạng: là đấu tranh vũ trang và bạo lực cách mạng.
- Lực lượng cách mạng: Ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là
giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối
đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.
Cương lĩnh đã phản ánh đúng đắn động lực của CMVN, phát huy được truyền
thống yêu nước của dân tộc ta, từ đó xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc
nhằm thực hiện nhiệm vụ hàng đầu của các mạng giải phóng dân tộc.
- Lãnh đạo cách mạng: Là giai cấp vô sản thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, không nhượng bộ quyền lãnh đạo cho giai cấp khác.
Đây là nhân tố các ý nghĩa quyết định thắng lợi của CMVN. Bởi vì, trong cuộc
CM giải phóng dân tộc ở nước ta, chỉ có giai cấp công nhân thông qua chính
đảng của nó là ĐCS lãnh đạo mới có đủ điều kiện và kỹ năng đi đến thắng lợi hoàn toàn.
- Quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới: Cách mạng VN là một bộ
phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dân tộc vị áp bức và vô sản
thế giới nhất là vô sản Pháp trên con đường hoạt động của mình.
Điều này phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, thấm nhuần quan điểm của
CM Mác – Lenin, qua đó kết hợp sức mạnh thời đại với sức mạnh dân tộc =>
sức mạnh tổng hợp của CMVN.
Nhận xét: cương lĩnh thể hiện đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm 2
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
giai cấp của chủ nghĩa Mac – Lenin, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn;
trong đó độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi. Nó đặt cơ sở cho Đảng ta kế
thừa và hoàn chỉnh đường lối lãnh đạo các mạng nước ta trong các giai đoạn cách mạng tiếp theo.
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng (tại HNTW lần 8)
Hoàn cảnh lịch sử - Thế giới:
+ 1/9/1939, Phát xít Đức tấn công Ba Lan ->CTTG thứ 2 bùng nổ
+ 6/1940: Đức tấn công Pháp
+ 6/1941: Đức tấn công Liên Xô - Trong nước:
+ 28/9/1939: Toàn quyền Đông Dương ra chỉ định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS
Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật và giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ
báo, các NXB, cấm hội họp tụ tập
+ Chính sách phản động CM thời chiến: Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào
ĐCS Đông Dương và vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho chiến tranh.
- 22/9/1940: Nhật đánh vào Đông Dương
->Việt Nam chịu cảnh một cổ hai tròng
- Trong bối cảnh ấy, những chủ trương mới của Đảng được thực hiện trong HNTW6
(11/1939), HNTW7 (11/1940) và đặc biệt là HNTW8 (5/1941) do NAQ chủ trì.
Nội dung hội nghị TW 8 (5/1941)
- Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa Việt Nam và Pháp-Nhật
- Thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc và bọn Việt gian chia cho
dân nghèo, giảm tô, giảm tức
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách dân tộc tự quyết 3
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
- Tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tnh thần yêu nước cao không phân biệt xuất thân nguồn gốc
- Chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần dân chủ, “nhà
nước của chung của toàn dân tộc”
- Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân, ngoài ra hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan và thời cơ tổng khởi nghĩa Ý nghĩa:
Hội nghị TW8 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ hội nghị tháng 11-1939,
khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1939, khắng định
lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lính chính trị. Đó là
ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng,
tiến lên trong sự nghiệp đánh P, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày 12/3/1945.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo
chính Nhật – Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
+ Nguyên nhân: Vì mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều hòa
được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất hiện
- Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và ộn tay sai của chùng 4
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
- Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật bằng khẩu
hiệu đánh đuổi phát xít Nhật
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng 8
Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở mỗi địa
phương không giống nhau, cách mạng có thể chin muồi ở các địa phương cũng không
đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi cho cách mạng thì
lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành giành chính quyền trong toàn quốc. Ý nghĩa:
Chỉ thị này có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu, một lời
dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của
các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
Chương 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; Nội dung và ý nghĩa của chỉ thị
“kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945.
a. Hoàn cảnh VN sau CMT8
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng
đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách. * ) Thuận lợi: Về quốc tế:
sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN
CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ. Về trong nước:
VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới
ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền CM
với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc
CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc 5
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đvs cuộc đtranh
chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới *) Khó khăn: Trên thế giới:
Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrao CM trong đó có CMVN
Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn: + Nạn đói :
• Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn
chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
• Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
• Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946. + Nạn dốt :
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
• Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách không dùng được.
• Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
• Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội tràn lan. +
Về thù trong, giặc ngoài:
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược. 6
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
b. Nội dung, ý nghĩa của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
* ) Hoàn cảnh lịch sử :
Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã trở thành
một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi, châu
Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Đảng
ta từ một đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi
cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong khu
vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Sản xuất nông nghiệp đình
đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rỗng, ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. + Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng
ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng lập chính quyền phản
động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền cách mạng. Ở miền Nam: quân
Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. *) Nội dung:
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” vạch rõ
nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định:
– Về chỉ đạo chiến lược: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
– Về xác định kẻ thù:
Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào,... 7
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
– Về phương hướng, nhiệm vụ : Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng cố chính
quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân dân.
Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
– Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử lý bọn
phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân đội
Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”. *) Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đã xác định đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược
cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc ngoài, đưa
đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
a. Hoàn cảnh nước ta sau CMT8
b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Trước tình hình mới, TW Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự
đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của
dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền
độc lập, tự do vừa giành được.
Nêu nd của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
c. Kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm *) Kết quả: 8
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự,
ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội:
Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
Về kinh tế, văn hóa:
Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế
độ cũ, các lĩnh vực sản xuất được hồi phục.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở MN
Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới *) Ý nghĩa: Như trên
*) Bài học kinh nghiệm:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân
nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể.
Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng
thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc (1954-1975)
1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về
cách mạng miền Nam.
a. Bối cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân
kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm từng bước xé bỏ hiệp
định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta. Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với 9
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
phương châm giết nhầm còn hơn bỏ sót. Vì vậy ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết
sức nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì lãnh đạo ndân đtranh ctrị.
Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi để xdựng đường
lối CM ở mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959.
b. Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam.
Một là : mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản mại bản quan liêu
thống trị ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB và ndân MN. Hai là, giữa con
đường XHCN với con đường TBCN ở mbắc. Tuy t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn cơ bản có mối quan
hệ biện chứng và tác động lẫn nhau.
Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN trong giai đoạn
CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt là gphóng mnam khỏi ách thống trị đquốc và pkiến, hoàn
thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc lâpj dân tộcvà người cày có ruộng , góp phần
xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược và gây
chíên , đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc mỹ , thành lập một số chính
quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam. thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ,
cải thiện đời sống cho nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay
nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực lượng chính trị của quần
chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến,
thiết lạp chính quyền cách mạng của nhân dân
Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống nhất riêng với tính
chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các llượng chống đế quốc mỹ
và tay sai. Đảng ta cần nghiên cứu và chủ độgn và sử dụng khuynh hướng hoà bình, trung lập dang
nảy nở trong tư sản dtộc và trí thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn
của chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù
Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh trường kỳ
Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để tập hợp lực lượng
đánh đổ đế quốc và phong kiến 10
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
c. Ý nghĩa: nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền nam tiến
lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh
liệt của toàn miền nam năm 60.
sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75bộ chính trị ban chấp hành trung
ương đảng khoá 7 đã kết luận “nghj quyết trung ương 15 rất đúng, làm xoay chuyển cả tình
thế, nhưng trước đó đảng đã có khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-
58ta có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn
mạnh đấu tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân.
Chương 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ TIẾN HÀNH CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI (1975-2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986
1. Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979-1981) và (1985-1986)
Bước đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6:
HNTW6 đã chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai làm trong quản lý kinh tế, cải tạo
XHCN, phá bỏ rào cản để cho SX bung ra:
+ Ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa được miễn thuế, trả
thù lao và sử dụng toàn bộ sản phẩm, xóa bỏ các trạm kiểm soát để người sản suất tự do đưa sản phẩm ra thị trường
+ Trước hiện tượng “khoán chui”, Ban Bí thư đã ban hành chỉ thị về khoán sản phẩm đến nhóm và
người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
+ Ban hành chỉ thị về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí
nghiệp quốc doanh và quyết định về việc mở rộng hình thức trả lương.
+ Thảo luận Dự thảo Hiến pháp mới của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quyết định
các biện pháp đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp sau khi được Quốc hội thông qua.
Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V
Hội nghị này, Trung ương chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá
lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hoạch toán, kinh doanh XHCN
+ Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm; thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ
thống; thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa đảm bảo, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá 11
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
thấp, thoát ly giá trị hàng hóa. Xóa bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang
tính chất bao cấp tràn lan.
Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V
Hội nghĩ đưa ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”
+ Về cơ cấu sản xuất: Cần tiến hành một cuộc ddieuf chỉnh lướn về cơ cấu đầu tư: lấy nông nghiệp
là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa
chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục
vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu; cần tập trung lực lượng
thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng
thiết yếu và hàng xuất khẩu
+ Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp từng quy mô, phải đi
từ bước trung gian, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến trung bình rồi đến lớn, phải nhận thức đúng đắn đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta: cần tận dụng các tiềm năng, tạo việc làm chi NLĐ,
sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế,…v…v…
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: đối mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của
các quy luật kinh tế XHCN, sử dụng đúng đắn các quy luật quan hệ hàng hóa – tiền tệ, làm cho các
đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, phân biệt chức năng quản lý hành chính của NN với
chức năng quản lý san xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế; phân công, đảm bảo các quyền tập
trung thống nhất của TW trong những khâu then chốt, quyền chủ động của đp trên địa bàn và quyền
tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 1986-2018
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH VI (12/1986).
a) Bối cảnh lịch sử
Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế
giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Việt Nam đang bị các đế quốc và các thế lực thù địch bao vây,
cấm vận và ở tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội: khan hiếm hàng hóa, lạm phát cao,..v…v…
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra phổ biến.
b) Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới 12
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
- Đổi mới cơ cấu kinh tế: chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, đặc biệt chú trọng 3 thành
phần kinh tế lớn: Lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; bố trí lại cơ cấu sản
xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kĩ thuật, mở rộng và nang cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Chính sách xã hội: kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho ng lao động, thực công bằng xã hội,…
- Quốc phòng: đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh
- Đối ngoại: tăng cường hữu nghĩ hợp tác với liên Xô và các nước XHCN, bình thường hóa quan hệ
với Trung Quốc, giữu vững hòa bình ở Đông Dương
2. Bối cảnh diễn ra ĐH VII và nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên CNXH được thông qua tại ĐH VII (1991).
a. Bối cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991 trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp: -
Tình hình quốc tế: có những thay đổi lớn, tác động sâu sắc đến nước ta.
Đang diễn ra cuộc tấn công quyết liệt của các thế lực thù địch đế quốc và phản động vào các
lực lượng hoà bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội nhằm tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội
bằng mọi thủ đoạn thâm độc;
cuộc khủng hoảng toàn diện trong hệ thống xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã
hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu (1989 - 1990). Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đang
đứng trước những thử thách nghiêm trọng và dẫn tới sự thất bại vào nửa cuối năm 1991. -
Ở trong nước, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội có
những chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác, trước sự khủng
hoảng và sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa đã tác động không nhỏ tới lập trường,tư tưởng và
niềm tin vào chủ ng hội nghĩa xã hội của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.
b. ND cơ bản của cương lĩnh XD đất nước thời kì quá độ lên CNXH
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 13
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng kết cách
mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định 6 đặc trưng cơ
bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng do nhân dân lao động làm chủ: có
một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng sản xuất, hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: con người
được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc
trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, phải trải
qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy
liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng
bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất. Phát triển
liền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm
cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa, phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước. 14
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ.
"Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng,
văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh".
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 là mốc đánh dấu
sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận thức sâu sấc về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, về công cuộc đổi mới.
3. Quan điểm ĐH VIII (1996) về đẩy mạnh CNH, HĐH và xây dựng nền văn hóa VN tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
* Quan điểm về CNH-HĐH:
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH trong thời kỳ đổi mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với tranh thủ tối
đa nguồn lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và CN
hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh. 15
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và phát triển, điều
chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động của hoàn cảnh khách quan,
nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn được kế thừa và duy trì cho đến kỳ đại hội gần nhất (ĐH 12).
Trong quá trình phát triển CNH-HĐH nói chung và sự tăng trưởng kinh tế của bất kỳ
quốc gia nào nói riêng đều cần những nguồn lực cơ bản như: vốn, tài nguyên thiên nhiên, con
người, KHCN, cơ chế quản lý và chính sách. Đặt trong mối tương quan so sánh, nguồn lực con
người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất.
- Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở VN, năm 1960
chúng ta chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể quyết định mô
hình, nội dung tiến hành là do con ng quyết định.
- Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH hướng vào để
khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí lực.
- Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của qtr CNH-HĐH,
chúng phục vụ cho con người.
Qđ 3 đc nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người thông qua việc đầu tư cho
giáo dục (GD ĐT là quốc sách), hình thành các Nghị quyết riêng cho sự phát triển của
con người cho từng nhóm đối tượng trong nguồn lực con người như Nghị quyết về công
nhân, về trí thức, về tạo đk phát triển kt tư nhân và tầng lớp đội ngũ doanh nhân VN...
Như vậy, gđ 3 được nêu lên từ ĐH 8 và nó còn đc tiếp nối và phát triển cho đến gđ hiện
nay. Tuy nhiên vẫn tồn tại vài mặt hạn chế->cách (liên hệ thực tế)
Gđ 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của KHCN (phân tích vai
trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng, hạ giá thành, tăng kn cạnh tranh
của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ k chỉ trong CN mà còn ở các ngành nghề khác
trong nền kt quốc dân nói chung, đưa nền kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp hiện đại văn minh).
- CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản lý dịch
vụ, kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc chuyển từ sử
dụng lđ thủ công là chính sang sử dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs
phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao.
- Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN và giáo dục là
động lực, then chốt của CNH-HĐH. ... 16
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh KHCN:
Hiện tại đầu tư cho KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập nhưng đã có những thành tựu
đáng ghi nhận: xd những khu CN- công nghệ cao, những phòng thí nghiệm lớn vs thiết
bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT và thực hành... (nội sinh->cần vốn...bất cập)........
* Xây dựng nền VH VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: trang 147
- Xđ vai trò của văn hóa:
Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế XH. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội cộng đồng,
văn minh, con ng phát triển toan dien.
- Khẳng định nền VH mà cta xây dựng là nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc (tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc là ntn?):
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt
lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH
theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả con người, vì hp và sự phát
triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mqh hài hòa giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa XH và tự nhiên.
Đây là 1 nền VH vì con người, phục vụ cho con người nên ko thể nói CN Mác-Lênin hay CN
HCM cũ hay lỗi thời, chúng ta phải xét bản chất và quá trình áp dụng vào VN như thế nào. Ví dụ
Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương
tiện truyền tải nội dung.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
VN đc vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng
đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa
tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống…
Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc
độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu qte, giao lưu VH
nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam tiếp thu có chọn lọc những cái hay,
cái tiến bộ trong VH các dtoc khác. 17
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
Đặt ra những thử thách thì có những gp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa du nhập vào
VN, vừa có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng có những văn hóa đồi trụy, đi ngược
thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để những VH ấy tràn lan rộng rãi, ảnh
hưởng đến nhận thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)
4. Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế (đặc biệt là những
nhận thức mới về hoàn thiện thể chế KTTT; đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân), trên
lĩnh vực đối ngoại được đề ra tại ĐH X (2006). Trang 158-160
Trong ĐH X, Đảng đề ra chủ trương “đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới”. Tập trung vào
các lĩnh vực chủ yếu: Tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động,...cộng đồng qte.
- VN chuyển từ nền kte bao cấp -> KTTT định hướng XHCN => đc thể chế hóa thành Hiến
pháp, pháp luật cho KTTT định hướng XHCN hình thành và phát triển.
+ Tuy nhiên, quá trình xd thể chế còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của cc đổi mới và hội nhập ktqt của đất nước.
+ Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ, thống nhất.
+ Mặt trái của KTTT dẫn đến nhiều tiêu cực trong các lĩnh vực của đs XH, nhất là các vđ kinh tế-XH bức xúc.
- Quan điểm chỉ đạo của trung ương:
+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT phù
hợp với điều kiện pt của VN.
+ Đảm bảo định hướng XHCN của nền kt.
+ Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bp cấu thành của thể chế kte:... 18
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
+ Gắn kết hài hòa giúp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH, ptr VH, bảo vệ môi trường.
+ Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại.
+ Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế qte, đồng thời đảm bảo giữ vững độc lập, chủ quyền
quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn XH.
Trên cơ sở quan điểm đó, Trung ương đã nêu ra các nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thành tựu:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tăng, tổng vốn đầu tư toàn XH gấp 2,5 lần gđ 01-05.
+ Khủng hoảng TC và suy thoái nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt cao.
+ Năm 2008 VN đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, đứng vào nhóm các nước có thu nhập trung bình. - Liên hệ thực tế:...
5. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát về phát triển KT tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị TƯ 5 khóa XII (5-2017).
Quan điểm chỉ đạo:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa
cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản
xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc
độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP. 19
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành
mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân,
đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh
bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư
bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát
huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện
liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các
tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà
nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết
sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường
giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và
quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng
yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng
vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản
trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện 20
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân.
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu
doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh
tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm
2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu hẹp
khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham
gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
6. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo tiến
hành công cuộc đổi mới (1986-2018).
- Kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song chưa thật sự bền vững. Chất lượng, hiệu quả, năng
suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế,
kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển.
- Văn hóa: còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, các vấn đề xã hội và quản lý
phát triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một số mặt
xuống cấp; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày
càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề,..v…v…
- Chính trị và hệ thống chính trị: sự đổi mới diễn ra còn chậm, chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế,
nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ.
- Xây dựng và hoàn thiện nhà nước: Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa
cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả 21
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
- Chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu,
tiêu cực xã hội còn diễn ra nghiêm trọng.
7. Hai bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1930 đến nay
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Bài học thành công lớn nhất mà Đảng đã tổng kết và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở, đó
là, bài học “lấy dân làm gốc”. Từ khi thành lập năm 1930, Đảng coi trọng sự nghiệp đấu tranh
giành và giữ chính quyền, lãnh đạo xây dựng và tăng cường sức mạnh nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặc biệt chú trọng xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng kiểu mới, chính quyền Nhà
nước thật sự là công bộc của nhân dân, phục vụ nhân dân, gánh việc chung cho dân. Trong công
cuộc đổi mới, Đảng lãnh đạo xây dựng và không ngừng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách để quản lí tốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện tốt các
chính sách xã hội, an sinh xã hội, chăm lo đời sống của nhân dân, tăng cường sức mạnh quốc
phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nêu rõ: "Muốn
người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong cao trào giải phóng dân tộc,
Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể quốc dân hãy đứng lên đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
Nhờ phát huy sức mạnh, ý chí tự lực tự cường của cả dân tộc, nên đã chớp được thời cơ thuận
lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Trong các cuộc kháng chiến lâu dài
giành độc lập, thống nhất hoàn toàn, Đảng đã triệt để phát triển sức mạnh của dân tộc, nêu cao
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng hộ quốc tế, tạo nên
sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào khủng hoảng và
dẫn tới sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu và Liên Xô. Điều đó đòi
hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, nâng cao bản 22
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY – NGUYEN THANH THAO
lĩnh chính trị để đứng vững trước khó khăn, thử thách và kiên định con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội, động viên cao độ nội lực. Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt Nam tăng cường củng cố
sự đoàn kết các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, kiên định lập trường của chủ nghĩa quốc tế trong
sáng. Đề ra và thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế, Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước, thành viên có trách nhiệm của
cộng đồng quốc tế. Đảng và Nhà nước cũng tranh thủ tối đa những vấn đề mới của thời đại: Hội
nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa, thành quả của cách mạng khoa học, công nghệ, kinh nghiệm
quản lí của các nước tiên tiến, những vấn đề về kinh tế tri thức… Nội lực và sức mạnh dân tộc
bao giờ cũng có ý nghĩa quyết định, song sức mạnh đó được tăng cường khi có sự kết hợp đúng
đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại. 23