lOMoARcPSD| 46342985
2.2.2. Xây dựng tên đề tài nghiên cứu
Phân biệt
Để tài được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính đọc thuật, có thể chưa để
ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế
Dự án được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu quả về
kinh tế và xã hội dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian và nguồn lực
Chương trình một nhóm đề tài hoặc án được tập hợp theo một mục đích xác
định Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong
chương trình không nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của chương trình thì
phải đồng bộ
Đề án : loại văn kiện đc xây dựng để trình cấp quản cao hơn,or gửi cho 1
quan tài trợ để xin thực hiện 1 công việc nào đó như thành lập 1 tổ chức tài trợ cho
1 hoạt động hội Sau khi đề án đc phê chuẩn sẽ hình thành những dự án chương
trình đề tài theo yêu cầu của đề án
Các căn cứ lựa chọn đề tài
Để lựa chọn đề tài NCKH, người nghiên cứu có thể dựa vào các căn cứ sau.
- Đặt hàng, giao nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Chủ trương phát triển kinh tế, hội, văn hóa, khoa học công nghệ của quốc gia,
ngành, địa phương....
- Các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hội- Các ý tưởng, mối quan tâm của nhân..
Để hưởng đến một kết quả tốt cho công tác nghiên cứu, cần lưu ý những điểm
sau khi chọn đề tài:
- Khả năng thực địa:
- Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên ngành;- Sự htrợ của các
chuyên gia và nhà chuyên môn:
- Các điều kiện, phương tiện, thiết b nghiên cứu,
- Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lý:
lOMoARcPSD| 46342985
- Tất cả phải đáp ứng đủ yêu cầu để thể tiến hành được đề tài nghiên cứu đạt
được đến đích mong muốn. Đặc điểm của một để tài tốt
- phạm vi giới hạn vì phạm vi cùng hẹp vẫn đề sẽ công được đào sâu, trong khi
một vấn đcó phạm vi rộng sẽ để dẫn đến nguy dàn trãi, thiếu tập trung, xử
các vấn đề chỉ ở trên bề mặt
Có tính mới và độc đáo: kết quả nghiên cứu phải mang lại một sự tiến bộ nhất định
trong tri thức khoa học chuyên ngành, không trùng lặp với những kết quả, công trình
đã công bố trước đó
- Xử vấn đề trong đối trọn vẹn sao cho kết quả thu được giúp rút ra những kết luận
ràng, góp phần giải quyết hầu hết các vấn đề bản cần nghiên cứu đã đặt ra
(thể hiện quả tên đề tài):
- Thể hiện bằng một báo cáo kết quả nghiên cứu chặt chẽ trong phương pháp tiến
hành, rõ ràng trong phong cách trình bày và dễ đọc
Nhận định các tên đề tài sau thuộc loại NCKH nào?
1. Sự phát triển nhận thức lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về phòng chống
tham nhũng từ rnăm 2011 đến 2021.
2. Ngoại giao y tế: tương trợ trang thiết by tế giữa Việt Nam các nước
ASEAN trong thời điểm đại dịch COVID-19 (2020-2021)
3. Nâng cao văn hóa chính trị cho sinh viên Trường Đại học Khoa học hội và
Nhân văn, ĐHQGHN trong bối cảnh toàn cầu hóa
4. Vai trò của truyền thông đại chúng trong việc bảo vệ tư tưỏng của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
5 Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong phòng
chống dịch bệnh Covid-19 ở Việt Nam
6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Ni.
7. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai
đoạn2016-2020,
8. Văn hóa ngoại giao Hồ Chí Minh sự vận dụng trong bối cảnh "ngoại giao
Vaccine" ở Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD| 46342985
9. Tranh chấp quyền lực Mỹ - Trung tại khu vực Đông Nam Á.
10 Dự báo Ngoại giao văn hóa Trung Quốc dưới góc nhìn chính trị học.
một số điểm cần lưu ý nên tránh khi đặt tên cho đề tài như sau:
Thứ nhất, tên để tại chỉ rõ đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Thứ hai, tên đề tài mục đích, nhiệm vụ, phạm hay nội dung xây dựng nghiên
cứu phải thống nhất với nhau.
- Thứ ba, mặc dù cần cung cấp đủ thông tin quan trong trong tên đề tài, nhưng cũng
cần giữ cho tên đề tài ngắn gọn xúc tích. Tránh sử dụng qnhiều từ ngữ hoặc
câu văn để không làm mất đi sự súc tích và dễ đọc của tên đề tài
Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với học sinh cấp 3
Hiệu quả phương pháp giang dạy trực tuyến cho sinh viên CNTT
Thứ 4 , khi đặt tên đề tài, cần sử dụng từ ngữ rỏ ràng và cụ thể để thể hiện nội dung
nghiên cứu cho một cách chính xác Tránh sử dụng từ ngữ hồ hoặc quà trừu tượng,
có thể gây nhầm lẫn hoặc khó hiểu cho độc giả
Vị dụ tốt
Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng hội đối với thành tích học tập của học sinh cấp
3 Tại Hà Nội. Phân tích hiệu quả của phương pháp giảng dạy trực tuyến đối với sinh
viên ngành Công nghệ thông tin
Ví dụ không tốt
“Nghiên cứu và giáo dục” “Vấn đề ca công nghệ”
- Thứ năm, không nên đặt tên đề tài khoa học bằng những cụm từ có độ bất
định cao về thông tin, như:
"Góp phần về...". "Thử bản về..”
"Một số biện pháp...”, “Một số vấn đề..…”
“Thử tìm hiểu về...", “Bước
đầu tìm hiểu về....".
“Một vài suy nghĩ về" ....
lOMoARcPSD| 46342985
Thứ tám, không thể hiện tình cảm, thiên kiến, quan điểm: một tiêu chí quan trọng
khác trong khoa học, đó tính khách quan, không phụ thuộc vào tình cảm, chính
kiến, quan điểm... chúng thường tính nhất thời, tỉnh lịch sử trong một thời điểm
nhất định.
Thứ chín, không nên đặt tên đề tài một cách dễ dãi, thiếu tư duy. cân nhắc
dụ: Chống lạm phát – hiện tượng, nguyên nhân, giải pháp Hội
nhập: thách thức và thời cơ.
- Thứ mười, tựa đkhông nên quá dài hay nhiều chữ. Tựa đề nhiều chữ
làm khó đọc làm cho người đọc... dễ quên. Thông thường, tác giả nên cố gắng
đặt tựa đề dưới 20 chứ.
Tại sao cần xây dựng đề cương nghiên cứu
Có cơ sở để Hội đồng khoa học phê duyệt
- Tham khảo và xin ý kiến đóng góp về các vấn đề liên quan đến nghiên
cứu- Giúp cho người nghiên cứu:
+ Xây dựng lựa chọn được các phương pháp, công cụ, tính toán được cỡ mẫu
+ Dự trù và tỉnh toán được việc phân b các nguồn lực cần thiết
+ Dễ triển khai và có thể kiểm soát được chất lượng, tiến độ của đề tài
BÓ CỤC ĐỂ CƯƠNG
- Bìa bằng giấy thường hoặc giấy thơm (bia màu)
- Phụ bìa bằng giấy thường
- Lời cam đoan
- Lời cảm ơn (nếu có)
- Mục lục
- Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ sử dụng trong để tải
- Danh mục các cụm từ viết tắt
lOMoARcPSD| 46342985
- Phần nội dung của đề tài (gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung gồm2-3
chương, phần kết luận và kiến nghị).
-Danh mục tài liệu tham khảo
- Phần phụ lục (nếu có)
1. Xây dựng đề cương
ĐỀ ƠNG CHI TIẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC A. Phần
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài (tỉnh cấp thiết của đề tài)
2. Tổng quan tỉnh hình nghiên cứu
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Ý nghĩa nghiên cứu
8. Bố cục để tải
B. Phần nội dung nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở lý luận...
Chương 2. Thực trạng
Chương 3. Giải pháp
C. Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
lOMoARcPSD| 46342985
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
A. Phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài (tỉnh cấp thiết bị của đề tài nghiên cứu).
Tầm quan trọng, vai trò của đề tài
tả bối cảnh chung (khái quát về bối cảnh liên quan đến đối tượng, đến nội
dung nghiên cứu).
Tính cấp thiết của đtài (mức độ phổ biến, nghiêm trọng của vấn đề, vẫn đề đó
ánh lường.
Những bất cập, hạn chế ca các nghiên cứu trước
Những bất cập, hạn chế ca địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan đến đề tài
Nêu lợi ích của đtài: Đề tài được thực hiện sẽ lợi ích gì? Góp phần giải quyết
vấn đề gì?
Về cách trình bày do chọn đề tài luận văn, người ta thường viết theo hai lối viết:
Việt trực tiếp và việt theo lối gián tiếp.
Cách 2: Viết lý do chọn đề tài luận văn theo cách thức gián tiếp
- Bắt đầu bằng một ví dụ: Hãy mở đầu bằng một vị dụ, một lời trích dẫn, một câu nói
hay liên quan đến đề tài bạn đã chọn để thu hút schú ý của độc giả. Sau đó mới
dẫn họ đi tới giả thuyết chi tiết quan trọng của vấn đề.
- Xây dựng luận điểm gây tranh cãi độc đáo.
- Bắt đầu phần do chọn đề tài bằng một vài thông tin không xuất hiện trong bài
viết, nhưng nó lại liên quan đến đề tài. Người xem có thể dựa vào những thông tin
này để hiểu luận điểm mà bạn muốn đề cập. Thông tin này có thể dữ liệu thực tế,
bối cảnh lịch sử hoặc bài nghiên cứu có liên quan...
- Gói gọn luận điểm trong câu cuối của phần lý do chọn đề tài.
2. Tổng quan tỉnh hình nghiên cứu
Dự thảo để viết
Bước 2: Phân loại, mã hóa tài liệu, nhân điện và lựa chọn:
lOMoARcPSD| 46342985
- Lập danh mục tài liệu
- Mã hóa tài liệu
- Tiến hành đọc hướt và phân chia thành các chủ đề nghiên cứu
- Sắp xếp các tài liệu theo các chủ để nghiên cứu (lưu ý: có thể một tài liệu sẽ nghiên
cứu nhiều chủ đề, vậy chúng ta thể lập thành ma trận để thuận tiện cho việc
tra cứu tài liệu)
Việc phân nhóm, nhận điện lựa chọn, sắp xếp các chủ đnghiên cứu phụ thuộc
vào quan điểm nhân, chủ quan của nhà nghiên cứu nên hoàn toàn mang tỉnh tương
đối.
Bước 3: Các bước đc và ghi chép:
- Đọc sâu (có phân tích phê phán) tỉng tài liệu đã chọn một cách riêng biệt, chỉ
chép tóm tắt, ghi riêng những trích dẫn trong ngoặc kép. thể đưa các thông tin
này vào trong bảng ma trận
- Đọc lại tất cả những ấn phẩm đó một cách có hệ thống
- Xác định lại những chủ đề chung, xuyên suốt hoặc những nhóm chủ đriêng của
những ấn phẩm đó. thể thao tác tương từ đối với phương pháp nghiên cứu
trình bày của từng tác giả.
Bước 4: Làm dàn ý của bài tổng quan. Dàn ý này xác định cách tổ chức, sắp sếp,
mục địch truyền đạt ca bài điểm luận. Từ những ghi chép và tóm tắt đã có, suy nghĩ
phác thảo một đàn ý của bài điểm luân. Với mỗi một chủ đđã được xác định,
chúng ta phải xác định xem các tác giả đã đưa ra những quan điểm /những kết luận /
những vẫn đề
Bước 5: Viết và biên tập bài tiểu luận
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu: thực hiện điều hoặc hoạt động nào của công cụ thể, ràng
rằng người nghiên cứu sẽ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Tiêu điểm
có thể đo hoặc định nghĩa được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng khởi động của
đề tài và cơ sở đánh giá kế hoạch nghiên cứu đưa ra, và điều mà kết quả phải đạt
được.
- Câu trả lời tiêu điểm hỏi "làm cái gì?", "nhắm đạt được cái gì?"
lOMoARcPSD| 46342985
Mục tiêu nghiên cứu, mục đích NC
Mục tiêu (objective) nghiên cứu
Bản chất sự vật cần làm rõ
Trả lời câu hỏi: Làm cái gì? (What to do?)
Mục tiêu thđo lường hay định lượng được, là nền tảng hoạt động của đề tài và
làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả
Mục đích (aim, purpose, goal)
Trả lời câu hỏi: Để làm cái gì? Nhằm vào việc gì? phục vụ điều gì (For what?) Mục
tiêu nghiên cứu:
Là làm cái gì nên thường phải dùng động từ
xác định đánh giá đề xuất tìm ra chọn ra
nâng cao
Ví dụ phân biệt mục đích và mục tiêu
Đề tài: "Ánh hưởng của phân N đến năng suất lúa thu trồng trên đất phù sa ven
sông ở Đồng Bằng Sông Cửu Long".
Mục đích của đề tài: Để tăng thu nhập cho người nông dân trồng lúa.
Mục tiêu của đề tài
Tìm ra được liều lượng bón phân N ti ưu cho lúa Hè thu
Xác định được thời điểm và cách bón phân N thích hợp cho lúa Hè thu
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp NCKH là cách thức, con đường, phương tiện thu thập, xử lý thông tin
khoa học (số liệu, sự kiện) nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu để giải quyết nhiệm
vụ nghiên cứu và cuối cùng đạt được mục đích nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu gắn chặt với nd của các vấn đề nghiên cứu. Vì vậy,
khi tiến hành nghiên cứu, người nghiên cứu cần tìm tòi, chọn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu phù hợp với đặc điểm đối tượng, mục địch, nhiệm vụ, nội dung
nghiên cứu
lOMoARcPSD| 46342985
Các loại phương pháp và công cụ nghiên cứu: Các loại phương pháp Quan sát
Phỏng vấn sâu bảng hỏi. Thực nghiệm, Giải mã biểu tượng quỹ thời gian; hồi cổ
- Ứng với mỗi loại phương pháp sẽ công cụ nghiên cứu tương ứng
những phương pháp xử dliệu, thông tin tương ứng. Vì vậy, xác định chính xác
các phương pháp nghiên cứu giúp quá trình nghiên cứu thu được kết quả tốt nhất
khách quan 7. Ý nghĩa đề tài
- Phân tích tính mới của đề tài: Đầu tiên, bạn cần xác định xem đề tài nghiên
cứu của bạn có tính mới hay không. Nghĩa là, nghiên cứu của bạn có giải quyết một
vấn đkhoa học chưa từng được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ trước đây
hay không? Tình mới của đề tài yếu tố quan trọng giúp định hình ý nghĩa khoa
học của nó
-Đánh giá tính ng tạo của đề tài: Đánh giá xem cách tiếp cận vấn đề, phương
pháp nghiên cứu hoặc giải pháp do đề tài nghiên cứu đề xuất của bạn sáng tạo hay
không Nghiên cứu của bạn có mang lại những góc nhìn mới mẻ cho lĩnh vực - Xác
định tính chính xác của đề tài: Đảm bảo rằng kết quả nghiên cứu của bạn đã được
kiểm chứng bằng các phương pháp khoa học. Dữ liệu và thông tin bạn thu thập trong
qua trình nghiên cứu có độ tin cậy cao hay không? Tỉnh chính xác của dữ liệu là yếu
tố quan trọng để xác định ý nghĩa khoa học của đề tài.
-Đánh giá tiềm năng ứng dụng của đề tài Đánh giá xem kết quả nghiên cứu của
mình có thể áp dụng vào thực tiễn khoa học hay không. Nó có thgóp phần thúc đẩy
sự phát triển của các lĩnh vực khoa học khác hay không? Tiềm năng ứng dụng của
kết quả nghiên cứu cũng một yếu tố quan trong trong việc xác định ý nghĩa khoa
học của đề tài
2. Lập kế họach nghiên cứu
* Dự kiến nhân sự nghiên cứu
- Lập danh sách công tác viên
- Lựa chọn tập huấn điều tra viên: Điều tra viên được lựa chọn phải đảm bảo
người trình đô, am hiểu vấn đnghiên cứu, là người không nói ngọng, nên lựa
chọn những người có hiểu biết nhất định về đối tương chúng ta định phỏng vấn và
phong tục, tập quán của địa phương chúng ta đi điều tra
- Tập huấn cho điều tra viên
lOMoARcPSD| 46342985
CHƯƠNG 3 : THU NHẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
3.1. Khái niệm thu thập thông tin và mục đích thu thập thông tin 3.2.
Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin 3.3. Các phương pháp thu
thập thông tin 3.4. Phương pháp xử lý thông tin
3.1. Khái niệm thu thập thông tin và mục đích thu thập thông tin
* Khái niệm thu thập thông tin
Thu thập thông tin quá trình tích lũy kiến thức luận thực tiễn nhằm
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
3.2. Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin
* Các phương pháp tiếp cận
Nội quan/ Ngoại quan
Quan sát/ Thực nghiệm
Lịch sử/ Logic
Hệ thống/ Cấu trúc
Cá biệt / So sánh
Phân tích Tổng hợp
Định tính/ Định lượng
- Tiếp cận quan sát là cách xem xét đối tượng nghiên cứu thông qua quan
sát (không tác động lên) đối tượng nghiên cứu.
Các loại quan sát:
Theo mức độ chuẩn bị của quan sát :QS chuẩn mực (cơ cấu hóa); QS tự
do
+ Theo vị trị của người quan sát: Quan sát tham dự, QS không tham dự
+ Theo mức độ công khai của QS: QS công khai; QS bị mật
lOMoARcPSD| 46342985
+ Theo số lần QS: Q5 1 lần (QS ngẫu nhiên); QS nhiều lần (QS hệ thống)
+ Theo mức độ tiếp cận của người QS với các nguồn thông tin cần QS:
quan sát trực tiếp; quan sát gián tiếp
+ Theo số khách thể quan sát: Quan sát nhóm , Quan sát cá nhân
3.2.1. Tiếp cận nội quan và ngoại quan
-Tiếp cận nội quan là cách khai thác, xử thông tin, nghiên cứu bằng hệ
thống phương pháp, cách thức, quan điểm riêng của mình. Ngược lại tiếp
cận ngoại quan cách khai thác, xthông tin, nghiên cứu bằng hệ
thống phương pháp, cách thức, quan điểm của các học giả khác
-Dù tiếp cận nội quan hay ngoại quan cũng vẫn phải kiểm chứng để đảm
bảo các vấn đề trong nghiên cứu đều được giải quyết đúng theo quy luật
khách quan. Nhà sinh học thực nghiêm Claude Bernard cho rằng:
"Không có nội quan thì không có nghiên cứu nào được bắt đầu, nhưng chỉ
với nội quan thì không có nghiên cứu nào được kết thúc”
3.3. Các phương pháp thu thập thông tin 3.3.1.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Các bước tiến hành nghiên cứu tài liệu
+ Xác định thông tin cần thu thập
+Tìm hiểu các nguồn tài liệu có chứa các nguồn thông tin cần thu thập
+ Bổ túc tài liệu, sau khi phân tích, phát hiện ra nhưng thiếu sót, sai lệch
+Lựa chọn tài liệu, chỉ chọn những thứ cần đủ để xây dựng luận cứ
+ Sắp xếp tài liệu: thể sắp xếp theo lịch đại, tức theo tiến trình của
các sự kiện để quan sát động thái: sắp xếp theo đồng đại, tức là lấy trong
cùng thời điểm để quan sát tương quan sắp xếp theo quan hnhân -
quả để quan sát tương tác. 3.3.2. Phương pháp quan sát
lOMoARcPSD| 46342985
Quan sát (QS) một đối tượng là phát hiện ra tỉnh phố biển và tính đặc thù
của đối tượng ấy nghĩa những điểm giống nhau giữa đối tượng ấy với
những sự vật khác cũng loại và những đặc điểm chriêng đối tượng ấy
mới có.
- Quan sát khoa học quá trình tri giác ghi chép một cách h
thống đthu thập thông tin những thông tin cá biệt của khách thể nghiên
cứu theo một mục địch nhất định
- Trong NCKH, phương pháp quan sát thường được sdụng kết hợp
với các phương pháp khác, các thông tin thu được trong quan sát sẽ góp
phần bổ sung, làm hoặc kiểm tra lại các thông tin thu được từ các
phương pháp khác
- Nguồn thông tin trong quan sát cùng phong phủ & phụ thuộc vào
mục đích của quan sát Các bước tiến hành quan sát:
- Xác định đối tượng quan sát: đối tượng quan sát trên sở mục đích
đềtài, các phương diện cụ thể của đối tượng cần quan sát
- Lập kế hoạch quan sát: thời gian, địa điểm ,số lượng đối tượng,người
quan sát,phương tiện quan sát , các thông số kthuật cần đo đạc đc - Hình
thức quan sát lựa chọn phương pháp quan sát phù hợp
- Tiến hành quan sát : quan sát phải tiến hành thận trọng, phải theo dõi
từng diễn biến dù là nhỏ nhất
- Ghi chép: ghi chép theo mẫu phiếu in sẵn, ghi biên bản toàn bộ nội
dung quan sát, ghi nhật theo thời gian…ghi âm,chụp ảnh quay phim
toàn bộ sự kiện…
Kiểm tra kiểm tra thông qua trò chuyện vs nh ng quan trọng tr tình huống
quan sát, sd các tài liệu liên quan đến tình huống quan sát,sự quan sát
lại của ng khác , quan sát nhiều lần
lOMoARcPSD| 46342985
Khó khăn khi thực hiện quan sát
- Chịu tác động của mối quan hệ giữa quan sát viên khách thể được
quan sát
-Giá trị khách quan, toàn diện của kết quả quan sát phụ thuộc rất nhiều vào
chủ quan ng quan sát
-Nếu thiếu hiểu biết luận vốn kinh nghiệm cần thiết, thì khi nhìn
mà không thấy, “tâm minh" trong sự kiện mà không phát hiện được gì
+ Tình cảm, định kiến , tâm thế… của người quan sát, hay bản thân sự có
mặt của người quan sát Nhược điểm:
Chỉ có thể sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra chứ không
thể nghiên cứu được các sự kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra
- Chỉ có khả năng quan sát một không gian giới hạn nếu không có sự
hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật. Với một số lượng người rất lớn, chúng
ta khó có thể nghiên cứu với sự hỗ trợ của phương pháp nghiên cứu.
Thông tin thu được từ quan sát còn phụ thuộc knhiều vào yếu tố chủ
quan của người quan sát, đặc biệt là với quan sát do một người tiến hành.
3.3.3. Phương pháp phỏng vấn
* Khái niệm: Phỏng vấn phương pháp thu thập thông tin thông qua sự
tương tác, tác động trực tiếp giữa người đi hỏi (người phỏng vấn) người
trả lời (người được phỏng vấn) trên cơ sở phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ
và chủ đề của đề tài nghiên cứu.
- Nguồn thông tin thu được trong phòng vấn là toàn bộ các câu trả lời
của người được phóng vấn
- Thông tin thu được trong phương pháp phỏng vấn thường các
thông tin sơ cấp, mang tính rời rạc, có thể có các thông tin thứ cấp nhưng
các thông tin thứ cấp này thường độ tin cậy không cao cần phải được
kiểm chứng qua các nguồn khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
2.2.2. Xây dựng tên đề tài nghiên cứu Phân biệt
Để tài được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính đọc thuật, có thể chưa để
ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế
Dự án được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu quả về
kinh tế và xã hội dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian và nguồn lực
Chương trình là một nhóm đề tài hoặc dư án được tập hợp theo một mục đích xác
định Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong
chương trình không nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của chương trình thì phải đồng bộ
Đề án : là loại văn kiện đc xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn,or gửi cho 1 cơ
quan tài trợ để xin thực hiện 1 công việc nào đó như thành lập 1 tổ chức tài trợ cho
1 hoạt động xã hội … Sau khi đề án đc phê chuẩn sẽ hình thành những dự án chương
trình đề tài theo yêu cầu của đề án
Các căn cứ lựa chọn đề tài
Để lựa chọn đề tài NCKH, người nghiên cứu có thể dựa vào các căn cứ sau.
- Đặt hàng, giao nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Chủ trương phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học công nghệ của quốc gia, ngành, địa phương....
- Các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn xã hội- Các ý tưởng, mối quan tâm của cá nhân..
Để hưởng đến một kết quả tốt cho công tác nghiên cứu, cần lưu ý những điểm
sau khi chọn đề tài: - Khả năng thực địa:
- Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên ngành;- Sự hỗ trợ của các
chuyên gia và nhà chuyên môn:
- Các điều kiện, phương tiện, thiết bị nghiên cứu,
- Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lý: lOMoAR cPSD| 46342985
- Tất cả phải đáp ứng đủ yêu cầu để có thể tiến hành được đề tài nghiên cứu và đạt
được đến đích mong muốn. Đặc điểm của một để tài tốt
- Có phạm vi giới hạn vì phạm vi cùng hẹp vẫn đề sẽ công được đào sâu, trong khi
một vấn đề có phạm vi rộng sẽ để dẫn đến nguy cơ dàn trãi, thiếu tập trung, xử lý
các vấn đề chỉ ở trên bề mặt
Có tính mới và độc đáo: kết quả nghiên cứu phải mang lại một sự tiến bộ nhất định
trong tri thức khoa học chuyên ngành, không trùng lặp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó
- Xử lý vấn đề trong đối trọn vẹn sao cho kết quả thu được giúp rút ra những kết luận
rõ ràng, góp phần giải quyết hầu hết các vấn đề cơ bản cần nghiên cứu đã đặt ra
(thể hiện quả tên đề tài):
- Thể hiện bằng một báo cáo kết quả nghiên cứu chặt chẽ trong phương pháp tiến
hành, rõ ràng trong phong cách trình bày và dễ đọc
Nhận định các tên đề tài sau thuộc loại NCKH nào? 1.
Sự phát triển nhận thức lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về phòng chống
tham nhũng từ rnăm 2011 đến 2021. 2.
Ngoại giao y tế: Sư tương trợ trang thiết bị y tế giữa Việt Nam và các nước
ASEAN trong thời điểm đại dịch COVID-19 (2020-2021) 3.
Nâng cao văn hóa chính trị cho sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, ĐHQGHN trong bối cảnh toàn cầu hóa 4.
Vai trò của truyền thông đại chúng trong việc bảo vệ tư tưỏng của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
5 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong phòng
chống dịch bệnh Covid-19 ở Việt Nam
6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
7. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn2016-2020,
8. Văn hóa ngoại giao Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong bối cảnh "ngoại giao
Vaccine" ở Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 46342985
9. Tranh chấp quyền lực Mỹ - Trung tại khu vực Đông Nam Á.
10 Dự báo Ngoại giao văn hóa Trung Quốc dưới góc nhìn chính trị học.
một số điểm cần lưu ý nên tránh khi đặt tên cho đề tài như sau:
Thứ nhất, tên để tại chỉ rõ đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Thứ hai, tên đề tài và mục đích, nhiệm vụ, phạm vì hay nội dung xây dựng nghiên
cứu phải thống nhất với nhau.
- Thứ ba, mặc dù cần cung cấp đủ thông tin quan trong trong tên đề tài, nhưng cũng
cần giữ cho tên đề tài ngắn gọn và xúc tích. Tránh sử dụng quá nhiều từ ngữ hoặc
câu văn để không làm mất đi sự súc tích và dễ đọc của tên đề tài
Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với học sinh cấp 3
Hiệu quả phương pháp giang dạy trực tuyến cho sinh viên CNTT
Thứ 4 , khi đặt tên đề tài, cần sử dụng từ ngữ rỏ ràng và cụ thể để thể hiện nội dung
nghiên cứu cho một cách chính xác Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ hoặc quà trừu tượng,
có thể gây nhầm lẫn hoặc khó hiểu cho độc giả Vị dụ tốt
Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội đối với thành tích học tập của học sinh cấp
3 Tại Hà Nội. Phân tích hiệu quả của phương pháp giảng dạy trực tuyến đối với sinh
viên ngành Công nghệ thông tin Ví dụ không tốt
“Nghiên cứu và giáo dục” “Vấn đề của công nghệ”
- Thứ năm, không nên đặt tên đề tài khoa học bằng những cụm từ có độ bất
định cao về thông tin, như:
"Góp phần về...". "Thử bản về..”
"Một số biện pháp...”, “Một số vấn đề..…”
“Thử tìm hiểu về...", “Bước đầu tìm hiểu về....".
“Một vài suy nghĩ về" .... lOMoAR cPSD| 46342985
Thứ tám, không thể hiện tình cảm, thiên kiến, quan điểm: một tiêu chí quan trọng
khác trong khoa học, đó là tính khách quan, không phụ thuộc vào tình cảm, chính
kiến, quan điểm... vì chúng thường có tính nhất thời, tỉnh lịch sử trong một thời điểm nhất định.
Thứ chín, không nên đặt tên đề tài một cách dễ dãi, thiếu tư duy. cân nhắc
Ví dụ: Chống lạm phát – hiện tượng, nguyên nhân, giải pháp Hội
nhập: thách thức và thời cơ. -
Thứ mười, tựa đề không nên quá dài hay nhiều chữ. Tựa đề có nhiều chữ
làm khó đọc và làm cho người đọc... dễ quên. Thông thường, tác giả nên cố gắng
đặt tựa đề dưới 20 chứ.
Tại sao cần xây dựng đề cương nghiên cứu
Có cơ sở để Hội đồng khoa học phê duyệt -
Tham khảo và xin ý kiến đóng góp về các vấn đề có liên quan đến nghiên
cứu- Giúp cho người nghiên cứu:
+ Xây dựng lựa chọn được các phương pháp, công cụ, tính toán được cỡ mẫu
+ Dự trù và tỉnh toán được việc phân bổ các nguồn lực cần thiết
+ Dễ triển khai và có thể kiểm soát được chất lượng, tiến độ của đề tài
BÓ CỤC ĐỂ CƯƠNG
- Bìa bằng giấy thường hoặc giấy thơm (bia màu)
- Phụ bìa bằng giấy thường - Lời cam đoan - Lời cảm ơn (nếu có) - Mục lục
- Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ sử dụng trong để tải
- Danh mục các cụm từ viết tắt lOMoAR cPSD| 46342985
- Phần nội dung của đề tài (gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung gồm2-3
chương, phần kết luận và kiến nghị).
-Danh mục tài liệu tham khảo
- Phần phụ lục (nếu có)
1. Xây dựng đề cương
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC A. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài (tỉnh cấp thiết của đề tài)
2. Tổng quan tỉnh hình nghiên cứu
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu 7. Ý nghĩa nghiên cứu 8. Bố cục để tải
B. Phần nội dung nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở lý luận... Chương 2. Thực trạng Chương 3. Giải pháp C. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục lOMoAR cPSD| 46342985
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC A. Phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài (tỉnh cấp thiết bị của đề tài nghiên cứu).
Tầm quan trọng, vai trò của đề tài
Mô tả bối cảnh chung (khái quát về bối cảnh có liên quan đến đối tượng, đến nội dung nghiên cứu).
Tính cấp thiết của đề tài (mức độ phổ biến, nghiêm trọng của vấn đề, vẫn đề đó có ánh lường.
Những bất cập, hạn chế của các nghiên cứu trước
Những bất cập, hạn chế của địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan đến đề tài
Nêu lợi ích của đề tài: Đề tài được thực hiện sẽ có lợi ích gì? Góp phần giải quyết vấn đề gì?
Về cách trình bày lý do chọn đề tài luận văn, người ta thường viết theo hai lối viết:
Việt trực tiếp và việt theo lối gián tiếp.
Cách 2: Viết lý do chọn đề tài luận văn theo cách thức gián tiếp
- Bắt đầu bằng một ví dụ: Hãy mở đầu bằng một vị dụ, một lời trích dẫn, một câu nói
hay có liên quan đến đề tài bạn đã chọn để thu hút sự chú ý của độc giả. Sau đó mới
dẫn họ đi tới giả thuyết chi tiết quan trọng của vấn đề.
- Xây dựng luận điểm gây tranh cãi độc đáo.
- Bắt đầu phần lý do chọn đề tài bằng một vài thông tin không xuất hiện trong bài
viết, nhưng nó lại liên quan đến đề tài. Người xem có thể dựa vào những thông tin
này để hiểu luận điểm mà bạn muốn đề cập. Thông tin này có thể là dữ liệu thực tế,
bối cảnh lịch sử hoặc bài nghiên cứu có liên quan...
- Gói gọn luận điểm trong câu cuối của phần lý do chọn đề tài.
2. Tổng quan tỉnh hình nghiên cứu Dự thảo để viết
Bước 2: Phân loại, mã hóa tài liệu, nhân điện và lựa chọn: lOMoAR cPSD| 46342985
- Lập danh mục tài liệu - Mã hóa tài liệu
- Tiến hành đọc hướt và phân chia thành các chủ đề nghiên cứu
- Sắp xếp các tài liệu theo các chủ để nghiên cứu (lưu ý: có thể một tài liệu sẽ nghiên
cứu nhiều chủ đề, vì vậy chúng ta có thể lập thành ma trận để thuận tiện cho việc tra cứu tài liệu)
Việc phân nhóm, nhận điện và lựa chọn, sắp xếp các chủ đề nghiên cứu phụ thuộc
vào quan điểm cá nhân, chủ quan của nhà nghiên cứu nên hoàn toàn mang tỉnh tương đối.
Bước 3: Các bước đọc và ghi chép:
- Đọc sâu (có phân tích và phê phán) tỉng tài liệu đã chọn một cách riêng biệt, chỉ
chép tóm tắt, ghi riêng những trích dẫn trong ngoặc kép. Có thể đưa các thông tin
này vào trong bảng ma trận
- Đọc lại tất cả những ấn phẩm đó một cách có hệ thống
- Xác định lại những chủ đề chung, xuyên suốt hoặc những nhóm chủ đề riêng của
những ấn phẩm đó. Cô thể thao tác tương từ đối với phương pháp nghiên cứu và
trình bày của từng tác giả.
Bước 4: Làm dàn ý của bài tổng quan. Dàn ý này xác định cách tổ chức, sắp sếp,
mục địch truyền đạt của bài điểm luận. Từ những ghi chép và tóm tắt đã có, suy nghĩ
và phác thảo một đàn ý của bài điểm luân. Với mỗi một chủ đề đã được xác định,
chúng ta phải xác định xem các tác giả đã đưa ra những quan điểm /những kết luận / những vẫn đề gì
Bước 5: Viết và biên tập bài tiểu luận
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào của công cụ có thể, rõ ràng
rằng người nghiên cứu sẽ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Tiêu điểm
có thể đo hoặc định nghĩa được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng khởi động của
đề tài và cơ sở đánh giá kế hoạch nghiên cứu đưa ra, và là điều mà kết quả phải đạt được.
- Câu trả lời tiêu điểm hỏi "làm cái gì?", "nhắm đạt được cái gì?" lOMoAR cPSD| 46342985
Mục tiêu nghiên cứu, mục đích NC
Mục tiêu (objective) nghiên cứu
Bản chất sự vật cần làm rõ
Trả lời câu hỏi: Làm cái gì? (What to do?)
Mục tiêu có thể đo lường hay định lượng được, là nền tảng hoạt động của đề tài và
làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả
Mục đích (aim, purpose, goal)
Trả lời câu hỏi: Để làm cái gì? Nhằm vào việc gì? phục vụ điều gì (For what?) Mục tiêu nghiên cứu:
Là làm cái gì nên thường phải dùng động từ
xác định đánh giá đề xuất tìm ra chọn ra nâng cao
Ví dụ phân biệt mục đích và mục tiêu
Đề tài: "Ánh hưởng của phân N đến năng suất lúa Hè thu trồng trên đất phù sa ven
sông ở Đồng Bằng Sông Cửu Long".
Mục đích của đề tài: Để tăng thu nhập cho người nông dân trồng lúa. Mục tiêu của đề tài
Tìm ra được liều lượng bón phân N tối ưu cho lúa Hè thu
Xác định được thời điểm và cách bón phân N thích hợp cho lúa Hè thu
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp NCKH là cách thức, con đường, phương tiện thu thập, xử lý thông tin
khoa học (số liệu, sự kiện) nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu để giải quyết nhiệm
vụ nghiên cứu và cuối cùng đạt được mục đích nghiên cứu -
Phương pháp nghiên cứu gắn chặt với nd của các vấn đề nghiên cứu. Vì vậy,
khi tiến hành nghiên cứu, người nghiên cứu cần tìm tòi, chọn và sử dụng các phương
pháp nghiên cứu phù hợp với đặc điểm đối tượng, mục địch, nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu lOMoAR cPSD| 46342985
Các loại phương pháp và công cụ nghiên cứu: Các loại phương pháp Quan sát
Phỏng vấn sâu bảng hỏi. Thực nghiệm, Giải mã biểu tượng quỹ thời gian; hồi cổ -
Ứng với mỗi loại phương pháp sẽ có công cụ nghiên cứu tương ứng và có
những phương pháp xử lý dữ liệu, thông tin tương ứng. Vì vậy, xác định chính xác
các phương pháp nghiên cứu giúp quá trình nghiên cứu thu được kết quả tốt nhất và
khách quan 7. Ý nghĩa đề tài -
Phân tích tính mới của đề tài: Đầu tiên, bạn cần xác định xem đề tài nghiên
cứu của bạn có tính mới hay không. Nghĩa là, nghiên cứu của bạn có giải quyết một
vấn đề khoa học chưa từng được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ trước đây
hay không? Tình mới của đề tài là yếu tố quan trọng giúp định hình ý nghĩa khoa học của nó
-Đánh giá tính sáng tạo của đề tài: Đánh giá xem cách tiếp cận vấn đề, phương
pháp nghiên cứu hoặc giải pháp do đề tài nghiên cứu đề xuất của bạn có sáng tạo hay
không Nghiên cứu của bạn có mang lại những góc nhìn mới mẻ cho lĩnh vực - Xác
định tính chính xác của đề tài:
Đảm bảo rằng kết quả nghiên cứu của bạn đã được
kiểm chứng bằng các phương pháp khoa học. Dữ liệu và thông tin bạn thu thập trong
qua trình nghiên cứu có độ tin cậy cao hay không? Tỉnh chính xác của dữ liệu là yếu
tố quan trọng để xác định ý nghĩa khoa học của đề tài.
-Đánh giá tiềm năng ứng dụng của đề tài Đánh giá xem kết quả nghiên cứu của
mình có thể áp dụng vào thực tiễn khoa học hay không. Nó có thể góp phần thúc đẩy
sự phát triển của các lĩnh vực khoa học khác hay không? Tiềm năng ứng dụng của
kết quả nghiên cứu cũng là một yếu tố quan trong trong việc xác định ý nghĩa khoa học của đề tài
2. Lập kế họach nghiên cứu
* Dự kiến nhân sự nghiên cứu
- Lập danh sách công tác viên
- Lựa chọn và tập huấn điều tra viên: Điều tra viên được lựa chọn phải đảm bảo là
người có trình đô, am hiểu vấn đề nghiên cứu, là người không nói ngọng, nên lựa
chọn những người có hiểu biết nhất định về đối tương chúng ta định phỏng vấn và
phong tục, tập quán của địa phương chúng ta đi điều tra
- Tập huấn cho điều tra viên lOMoAR cPSD| 46342985
CHƯƠNG 3 : THU NHẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
3.1. Khái niệm thu thập thông tin và mục đích thu thập thông tin 3.2.
Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin 3.3. Các phương pháp thu
thập thông tin 3.4. Phương pháp xử lý thông tin

3.1. Khái niệm thu thập thông tin và mục đích thu thập thông tin
* Khái niệm thu thập thông tin
Thu thập thông tin là quá trình tích lũy kiến thức lý luận và thực tiễn nhằm
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
3.2. Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin
* Các phương pháp tiếp cận Nội quan/ Ngoại quan Quan sát/ Thực nghiệm Lịch sử/ Logic Hệ thống/ Cấu trúc Cá biệt / So sánh Phân tích Tổng hợp
Định tính/ Định lượng
- Tiếp cận quan sát là cách xem xét đối tượng nghiên cứu thông qua quan
sát (không tác động lên) đối tượng nghiên cứu. Các loại quan sát:
Theo mức độ chuẩn bị của quan sát :QS chuẩn mực (cơ cấu hóa); QS tự do
+ Theo vị trị của người quan sát: Quan sát tham dự, QS không tham dự
+ Theo mức độ công khai của QS: QS công khai; QS bị mật lOMoAR cPSD| 46342985
+ Theo số lần QS: Q5 1 lần (QS ngẫu nhiên); QS nhiều lần (QS hệ thống)
+ Theo mức độ tiếp cận của người QS với các nguồn thông tin cần QS:
quan sát trực tiếp; quan sát gián tiếp
+ Theo số khách thể quan sát: Quan sát nhóm , Quan sát cá nhân
3.2.1. Tiếp cận nội quan và ngoại quan
-Tiếp cận nội quan là cách khai thác, xử lý thông tin, nghiên cứu bằng hệ
thống phương pháp, cách thức, quan điểm riêng của mình. Ngược lại tiếp
cận ngoại quan là cách khai thác, xử lý thông tin, nghiên cứu bằng hệ
thống phương pháp, cách thức, quan điểm của các học giả khác
-Dù tiếp cận nội quan hay ngoại quan cũng vẫn phải kiểm chứng để đảm
bảo các vấn đề trong nghiên cứu đều được giải quyết đúng theo quy luật
khách quan. Nhà sinh lý học thực nghiêm Claude Bernard cho rằng:
"Không có nội quan thì không có nghiên cứu nào được bắt đầu, nhưng chỉ
với nội quan thì không có nghiên cứu nào được kết thúc”
3.3. Các phương pháp thu thập thông tin 3.3.1.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Các bước tiến hành nghiên cứu tài liệu
+ Xác định thông tin cần thu thập
+Tìm hiểu các nguồn tài liệu có chứa các nguồn thông tin cần thu thập
+ Bổ túc tài liệu, sau khi phân tích, phát hiện ra nhưng thiếu sót, sai lệch
+Lựa chọn tài liệu, chỉ chọn những thứ cần đủ để xây dựng luận cứ
+ Sắp xếp tài liệu: có thể sắp xếp theo lịch đại, tức là theo tiến trình của
các sự kiện để quan sát động thái: sắp xếp theo đồng đại, tức là lấy trong
cùng thời điểm để quan sát tương quan và sắp xếp theo quan hệ nhân -
quả để quan sát tương tác. 3.3.2. Phương pháp quan sát lOMoAR cPSD| 46342985
Quan sát (QS) một đối tượng là phát hiện ra tỉnh phố biển và tính đặc thù
của đối tượng ấy nghĩa là những điểm giống nhau giữa đối tượng ấy với
những sự vật khác cũng loại và những đặc điểm mà chỉ riêng đối tượng ấy mới có. -
Quan sát khoa học là quá trình tri giác và ghi chép một cách có hệ
thống để thu thập thông tin những thông tin cá biệt của khách thể nghiên
cứu theo một mục địch nhất định -
Trong NCKH, phương pháp quan sát thường được sử dụng kết hợp
với các phương pháp khác, các thông tin thu được trong quan sát sẽ góp
phần bổ sung, làm rõ hoặc kiểm tra lại các thông tin thu được từ các phương pháp khác -
Nguồn thông tin trong quan sát vô cùng phong phủ & phụ thuộc vào
mục đích của quan sát Các bước tiến hành quan sát: -
Xác định đối tượng quan sát: đối tượng quan sát trên cơ sở mục đích
đềtài, các phương diện cụ thể của đối tượng cần quan sát -
Lập kế hoạch quan sát: thời gian, địa điểm ,số lượng đối tượng,người
quan sát,phương tiện quan sát , các thông số kỹ thuật cần đo đạc đc - Hình
thức quan sát lựa chọn phương pháp quan sát phù hợp -
Tiến hành quan sát : quan sát phải tiến hành thận trọng, phải theo dõi
từng diễn biến dù là nhỏ nhất -
Ghi chép: ghi chép theo mẫu phiếu in sẵn, ghi biên bản toàn bộ nội
dung quan sát, ghi nhật ký theo thời gian…ghi âm,chụp ảnh quay phim toàn bộ sự kiện…
Kiểm tra kiểm tra thông qua trò chuyện vs nh ng quan trọng tr tình huống
quan sát, sd các tài liệu có liên quan đến tình huống quan sát,sự quan sát
lại của ng khác , quan sát nhiều lần lOMoAR cPSD| 46342985
Khó khăn khi thực hiện quan sát -
Chịu tác động của mối quan hệ giữa quan sát viên và khách thể được quan sát
-Giá trị khách quan, toàn diện của kết quả quan sát phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan ng quan sát
-Nếu thiếu hiểu biết lý luận và vốn kinh nghiệm cần thiết, thì có khi nhìn
mà không thấy, “tâm minh" trong sự kiện mà không phát hiện được gì
+ Tình cảm, định kiến , tâm thế… của người quan sát, hay bản thân sự có
mặt của người quan sát Nhược điểm:
Chỉ có thể sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra chứ không
thể nghiên cứu được các sự kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra -
Chỉ có khả năng quan sát một không gian giới hạn nếu không có sự
hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật. Với một số lượng người rất lớn, chúng
ta khó có thể nghiên cứu với sự hỗ trợ của phương pháp nghiên cứu.
Thông tin thu được từ quan sát còn phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố chủ
quan của người quan sát, đặc biệt là với quan sát do một người tiến hành.
3.3.3. Phương pháp phỏng vấn
* Khái niệm: Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin thông qua sự
tương tác, tác động trực tiếp giữa người đi hỏi (người phỏng vấn) và người
trả lời (người được phỏng vấn) trên cơ sở phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ
và chủ đề của đề tài nghiên cứu. -
Nguồn thông tin thu được trong phòng vấn là toàn bộ các câu trả lời
của người được phóng vấn -
Thông tin thu được trong phương pháp phỏng vấn thường là các
thông tin sơ cấp, mang tính rời rạc, có thể có các thông tin thứ cấp nhưng
các thông tin thứ cấp này thường có độ tin cậy không cao và cần phải được
kiểm chứng qua các nguồn khác.