lOMoARcPSD| 59561309
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
Khoa Kinh tế và Kinh doanh
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHỦ ĐỀ: ẢNH HƯỞNG CỦA MUA HÀNG TRỰC TUYẾN TỚI
Ý ĐỊNH MUA SẢM PHẨM CỦA KHÁCH HÀNG HIỆN NAY
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
:
Nguyễn Văn Duy
SINH VIÊN THỰC HIỆN
:
Triệu Thị Họa My (23012811)
Hoàng Thị Bích Thủy (23012815)
Nguyễn Thu Huệ (23012747)
Hoàng Thu Huệ (23012745)
Nguyễn Thị Thu Trang (23013860)
Nguyễn Hà Ân (23012445)
Nguyễn Huy Thái (23017033)
Bùi Ngọc Long (23012630)
Lê Minh Quân (23012612)
La Văn Tùng Dương (23016130)
Văn Thanh (23011930)
Trần Anh Bảo Phúc (23015704)
LỚP
:
Phương pháp nghiên cứu trong kinh tế (N07)
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2024
1. Giới thiệu về dự án nghiên cứu.
1.1. Tính cấp thiết/Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 59561309
Với sự phát triển của công nghệ, giới trẻ ngày nay có thể thực hiện các giao dịch mọi
lúc, mọi nơi với những thao tác đơn giản trên máy tính hay qua điện thoại. đến 72%
người dân Việt Nam sở hữu điện thoại thông minh, tạo hội tuyệt vời cho sự phát
triển của các nền tảng thương mại điện tử trong nước. Thanh toán bằng thẻ cũng xu
hướng tiêu dùng mới hiện nay, với 62% người tiêu dùng dưới 35 tuổi thường sử dụng
các loại thẻ ngân hàng, thẻ liên kết cho mục đích mua sắm online . Từ đó, nhóm nghiên
cứu đã xác định được sinh viên chính là đối tượng đi đầu trong nhóm khách hàng mục
tiêu. Chính thế, nhóm nghiên cứu đã chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên tại trường
Đại học Phenikaa”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên tại
trường Đại học Phenikaa với mong muốn giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng, phân tích
hành vi người dùng, đưa ra đề xuất, xác định xu hướng mua hàng trực tuyến của sinh
viên. Những mục tiêu y không chỉ giúp hiểu hơn về hành vi mua hàng của sinh
viên mà còn có thể mang lại những lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp và tổ chức
giáo dục trong việc cải thiện dịch vụ và sản phẩm của họ.
1.3. Tổng quan nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein & Ajzen, 1975
và thuyết hành vi có kế hoạch của Fishbein & Ajzen, 1980 để giải thích cho việc hình
thành khái niệm động cơ mua sắm và mô hình nghiên cứu. Tiền đề tiệm cận, làm nền
tảng cho xu hướng trải nghiệm giải trí trong mua sắm cũng như tác động lên ý định
hành vi của mỗi cá nhân. Thuyết này giúp cá nhân xây dựng, thích nghi duy trì và cởi
mở thông qua các trải nghiệm tích cực mức độ tôn trọng quyền tự chủ. Cuối cùng
dựa vào thuyết phản ứng kích thích SOR (Stimulus-Organism-Response - SOR) được
lOMoARcPSD| 59561309
đề xuất bởi Mehra-bian và Russell (1974)14 , nghiên cứu này phát triển và kiểm định
một hình SOR mở rộng để dự đoán hành vi của người tiêu dùng tiềm năng trong
môi trường bán lẻ tại Việt Nam bằng việc khám phá mối liên kết giữa nhân tố kích
thích (động cơ kiểm soát, thân mật và sĩ diện), quá trình (các xu hướng mua sắm), và
phản hồi (ý định mua sắm).
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.
những yếu tố nào tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng hiện
nay?
sự khác biệt nào vý định mua sắm trực tuyến của các nhóm khách hàng khác nhau
không?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu khảo sát người tiêu dùng (sinh viên) của các khoa
Trường Đại học Phenikaa.
1.6. Cấu trúc báo cáo nghiên cứu.
Phần 1: Giới thiệu về dự án nghiên cứu.
Phần 2: Cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu.
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu.
Phần 4: Các kết quả dự kiến/kì vọng.
Phần 5: Tài liệu tham khảo.
Phần 6: Kết luận.
2. Cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
2.1. Khái niệm
a) Hành vi người tiêu dung
lOMoARcPSD| 59561309
Theo Philip Kotler (Philip Kotler- Giáo trình Marketing bản, 2007, tr156), hành vi người
tiêu dùng được định nghĩa: “Môt tổng t ể những hành đông dị ễn biến trong suốt quá trình
kể từ khi nhận biết nhu cầu cho tới khi mua và sau khi mua sản phẩm”. Nói theo cách khác,
hành vi tiêu dùng là quá trình mà cá nhân đưa ra quyết định mua hoặc không mua, chọn sản
phẩm hay thương hiệu nào phù hợp, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, so sánh giá cả và chất
lượng, đánh giá đánh giá sự hài lòng sau khi mua hàng quyết định tiêu thụ tiếp hay
không.
b) Hành vi mua sắm trực tuyến
Hành vi mua sắm trực tuyến thủ tục mua các sản phẩm dịch vụ thông qua Internet
(Moshreft Javadi cộng sự, 2012). Mua hàng qua mạng (hành vi mua sắm trực tuyến)
được định nghĩa là hành vi của người tiêu dùng trong việc mua sắm thông qua các cửa hàng
trên mạng hoặc website sử dụng các giao dịch mua hàng trực tuyến (Monsuwe và cộng sự,
2004). Hành vi mua hàng qua mạng của người tiêu dùng được dựa trên giao diện các website,
hình ảnh về sản phẩm được đăng tải trên mạng (Lohse and Spiller, 1998;
Parkand Kim, 2003).
2.2. Phân loại.
Theo Phiplip Kotler (1985), khách hàng được chia thành 5 nhóm:
Người tiêu dùng, là các cá nhân hộ gia đình mua hàng cho mục đích sử dụng nhân
Nhà sản xuất. Họ mua với mục đích sản xuất kinh doanh
Nhà buôn bán trung gian. Họ là các cá nhân, tổ chức mua lại để bán kiếm lời.
Cơ quan nhà nước. Họ là các cơ quan nhà nước mua để phục vụ cộng đồng hoặc dùng
trong tổ chức đó.
Khách hàng quốc tế. Họ bao gồm cả khách hàng người tiêu dùng, người sản xuất,
nhà buôn bán,...
lOMoARcPSD| 59561309
Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ tập trung vào nhóm thứ nhất nghiên cứu về hành vi mua
sắm của cá nhân. Đặc biệt là sinh viên trường Đại học Phenikaa.
2.3. Ý nghĩa, lợi ích của hành vi mua hàng trực tuyến.
Mua sắm trực tuyến đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của nhiều người. Nó
mang lại nhiều ý nghĩa và lợi ích cho cả người mua và người bán.
Đối với người mua:
Tiết kiệm thời gian và công sức.
So sánh giá cả dễ dàng.
Nhiều lựa chọn sản phẩm hơn.
Thông tin chi tiết sản phẩm đầy đủ.
Dễ dàng đổi trả.
Ưu đãi và khuyến mãi.
Đối với người bán:
Tiết kiệm chi phí
Mở rộng thị trường
Tăng doanh số bán hàng
Thu thập dữ liệu khách hàng
Cải thiện dịch vụ khách hàng
2.4. Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
Qua các phân tích của quyển “Marketing Management” xuất bản lần thứ 15 của Philip Kotler
và Kevin Keller (trang 194-202). Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng bao gồm
5 bước cơ bản:
lOMoARcPSD| 59561309
Sơ đồ: Quy trình ra quyết định của người tiêu dùng.
2.5. Các lý thuyết về hành vi mua sắm trực tuyến.
Hiểu hành vi mua sắm của khách hàng điều then chốt cho sự thành công của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Các nhà nghiên cứu đã phát triển nhiều lý thuyết để giải thích hành vi mua
sắm của con người, giúp doanh nghiệp hiểu hơn về nhu cầu, mong muốn quyết định
mua hàng của khách hàng. Dưới đây là một số lý thuyết quan trọng:
Mô hình hành vi dự định (TPB):
Giả định: Ý định mua hàng là yếu tố dự báo mạnh mẽ cho hành vi mua thực tế.
Yếu tố ảnh hưởng:
o Thái độ: Mức độ đánh giá tích cực/tiêu cực của khách hàng về sản phẩm/dịch
vụ. o Chuẩn mực chủ quan: Mức độ tin tưởng vào sự ủng hộ/phê bình của người
khác đối với hành vi mua. o Nhận thức kiểm soát hành vi: Mức độ dễ dàng/khó
khăn thực hiện hành vi mua.
Lý thuyết hành động có lý trí (TRA):
Giả định: Khách hàng mua hàng dựa trên lý trí và cân nhắc hậu quả.
Yếu tố ảnh hưởng:
o Thái độ: Mức độ đánh giá tích cực/tiêu cực của khách hàng về sản phẩm/dịch
vụ.
o Niềm tin hành vi: Mức độ tin tưởng rằng mua hàng sẽ dẫn đến kết quả mong
muốn.
lOMoARcPSD| 59561309
Lý thuyết mong đợi giá trị (EVT):
Giả định: Khách hàng mua hàng nhằm đạt giá trị cao nhất.
Yếu tố ảnh hưởng:
o Mong đợi giá trị: Mức độ tin tưởng rằng mua hàng sẽ dẫn đến kết quả mong
muốn. o Giá trị thuộc tính: Mức độ quan trọng của từng thuộc tính kết quả. o
Khả năng nhận thức: Mức độ tin tưởng vào khả năng mua hàng thành công.
4. Mô hình kích thích-phản ứng (S-R):
Giả định: Hành vi mua là phản ứng tự nhiên với các kích thích từ môi trường.
Yếu tố ảnh hưởng:
o Kích thích: Các yếu tố bên ngoài tác động lên khách hàng (ví dụ: quảng cáo,
khuyến mãi).
o Phản ứng: Hành vi mua của khách hàng (ví dụ: mua sản phẩm, truy cập website).
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Một số
yếu tố quan trọng nhất bao gồm:
Yếu tố cá nhân
Yếu tố tâm lý
Yếu tố liên quan đến sản phẩm và dịch vụ
Yếu tố liên quan đến trang web và trải nghiệm mua sắm
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Khung phân tích/Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất.
3.1.1 Khung phân ch/ Mô hình và các githuyết nghiên cứu đềxut.
Dựa trên thuyết về ý định hành vi, học thuyết, thực trạng, các kết quả nghiên cứu
khoa học liên quan và tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn, chúng tôi đề xuất
mô hình nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu ban đầu “Ảnh hưởng của mua hàng trực
tuyến tới ý định mua sảm phẩm của sinh viên trường Đại học Phenikaa”. hình
nghiên cứu sẽ thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố độc lập với nhân tố phụ thuộc.
lOMoARcPSD| 59561309
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết: Sinh viên cảm thấy rằng việc mua hàng trực tuyến sẽ
tiết kiệm thời gian và dễ dàng hơn mua hàng truyền thống.
Giả thuyết: Sự tin cậy của các nền tảng mua hàng trực tuyến như
tính bảo mật thanh toán, chất lượng sản phẩm, và thời gian giao
hàng sẽ ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm của sinh viên.
Giả thuyết: Sinh viên có kinh nghiệm tích lũy từ các lần mua hàng
trực tuyến trước đây sẽ có ý định mua hàng cao hơn so với những
người chưa từng mua.
Giả thuyết: Sự tồn tại của những rủi ro như mất dữ liệu cá nhân,
việc phản hồi chậm từ nhà cung cấp, hay chi phí phát sinh ngoài dự
tính có thể làm giảm ý định mua hàng của sinh viên.
Giả thuyết: Các yếu tố như sự ảnh hưởng từ bạn bè, sự kỳ vọng của
gia đình, và sự tin tưởng vào mua sắm trực tuyến cũng sẽ có ảnh
hưởng đáng kể đến ý định mua hàng của sinh viên.
3.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu.
Bước 1 : Xác định vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu sự nh hưởng của mua hàng trực tuyến tới ý định mua sản phẩm của khách
hàng hiện nay.
Bước 2: Tìm hiểu và đặt vấn đề:
Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề, đặt ra câu hỏi nghiên cứu cụ thể về “ Sự ảnh hưởng của mua
hàng trực tuyến tới ý định mua sản phẩm của khách hàng hiện nay”.
lOMoARcPSD| 59561309
Bước 3: Xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu:
Xây dựng dàn bài và lập kế hoạch cho vấn đề nghiên cứu, xác định các nội dung chính sẽ
trong bài nghiên cứu “Sự ảnh hưởng của mua hàng trực tuyến tới ý định mua sản phẩm
của khách hàng hiện nay”.
Bước 4: Thu thập, xử lí và phân tích dữ liệu :
Làm ra các câu hỏi, bảng hỏi về vấn đề nghiên cứu để bắt đầu đi khảo sát thu thập
dữ liệu.
Từ những u hỏi, bảng câu hỏi và các dữ liệu khác thu thập được, tiến hành xử
dữ liệu như lọc các dữ liệu sai, không đáng tin cậy... rồi phân tích các dữ liệu đó.
Bước 5: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu:
Dựa trên đề cương, kế hoạch nghiên cứu và các dữ liệu đã được thu thập, xử lí, phân tích
để viết thành một bài báo cáo hoàn chỉnh.
3.3. Thiết kế nghiên cứu.
Vì đối tượng khảo sát không đồng nhất về độ tuổi, giới nh, thu nhập,… nên lựa chọn
phương pháp lấy mẫu thuận ện. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), phương pháp lấy mẫu
này phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi có thể
chọn các đối tượng thếp cận được. Kthuật lấy mẫu thuận ện được sử dụng
thông qua hình thức khảo sát gửi bảng biểu câu hỏi có cấu trúc cho các sinh viên trong
Trường Đại học Phenikaa. Tuy nhiên, để đảm bảo nh đại diện của mẫu nghiên cứu,
tác giả sẽ cố gắng lựa chọn các đơn vị mẫu sinh viên từ tất cả các khoa của trường
Phenikaa khi ến hành khảo sát. Chúng tôi xác định số lượng mẫu tối thiểu là 50 mẫu
đạt mức quy chuẩn để đảm bảo độ n cậy cho bài nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng
thang đo Likert 5 điểm (1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý), áp
dụng cho 5 thang đo với 17 biến quan sát. Nội dung cụ thể như sau:
lOMoARcPSD| 59561309
Bảng 1: Thang đo các nhóm nghiên cứu
ST
T
hóa
Thang đo
Tham khảo
Nhận thức sự hữu ích
1
HI1
Mua sắm trực tuyến giúp m kiếm thông n
nhanh chóng.
Nguyễn Lê
Phương Thanh
(2013);
Bagozzi và
Warshaw
(1989)
2
HI2
Mua sắm trực tuyến giúp ết kiệm thời
gian.
3
HI3
Tôi có thể mua sắm trực tuyến bất
cứ nơi nào.
Nhận thức sự dễ sử dụng
5
SD1
Khi mua sắm trực tuyến tôi dễ dàng m
được thông n về sản phẩm.
Nguyễn
Phương Thanh
(2013);
Venkatesh
6
SD2
Mua sắm trực tuyến dễ dàng thanh toán
khi đặt hàng.
7
SD3
Mua sắm trực tuyến giúp dễ dàng so sánh
đặc nh giữa các sản phẩm.
and Davis
(2001)
8
SD4
Mua hàng trực tuyến dễ dàng m kiếm
sản phẩm phù hợp với mong muốn.
Rủi ro nhận thc
9
RR1
Tôi lo lắng vcht lượng sản phẩm không giống vi
mô tả trên website/ sàn thương mại điện tử.
Mohammad
Hossein
lOMoARcPSD| 59561309
10
RR2
Tôi lo lắng có nhiều rủi ro về hàng hóa
trong quá trình giao hàng.
Moshref
Javadi (2012)
11
RR3
Tôi lo lắng về độ bảo mật thông n cá
nhân.
Niềm n cậy khi mua trực tuyến
12
NT1
Trang web, kênh mua sắm trực tuyến
đáng n cậy và trung thực.
Ling, K. C., Chai, L.
T &
Piew, (2010)
13
NT2
Thông n mặt hàng được cung cấp bởi các nhà bán
lẻ trên web rất đầy đủ và chất lượng.
14
NT3
Trang web, kênh mua sắm trực tuyến cung cấp sự an
toàn quyền riêng tư cá nhân.
15
NT4
Trang web, kênh mua sắm trực tuyến quan tâm đến
lợi ích tối ưu tốt nhất cho bạn.
Giá cả
16
GC1
Mua sắm trực tuyến sẽ được hưởng các
Hasslinger và
mức giá ưu đãi.
cộng sự (2007);
Oded
Lowengart và
cộng sự (2001)
17
GC2
Giá của sản phẩm khi mua đã bao gồm
các chi phí.
Tổng thể nghiên cứu là những bạn sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Phenikaa
thường xuyên mua sắm trực tuyến thông qua các kênh, trang web và ứng dụng. Các
bảng hỏi được gửi trực ếp thông qua mạng Internet đến các đối tượng nghiên cứu.
Để đảm bảo nh xác thực của nghiên cứu chúng tôi xác định số lượng mẫu tối thiểu là
lOMoARcPSD| 59561309
50 mẫu đạt mức quy chuẩn. Phương pháp phân ch dữ liệu được thực hiện bao gồm:
thống kê mô tả, xử lý dữ liệu kết quả nhận được và ến hành phân ch đánh giá tổng
hợp.
3.4. Các vấn đề đạo đức nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hiểu biết tiến bộ của
con người. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề đạo đức có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
cá nhân, xã hội và môi trường. Cụ thể như sau:
Tính bảo mật và quyền riêng tư.
Sử dụng dữ liệu thu thập được một cách có trách nhiệm và đạo đức.
Thu thập và lưu trữ dữ liệu nghiên cứu một cách an toàn và bảo mật.
Bảo vệ quyền riêng tư của người tham gia tránh tiết lộ thông tin cá nhân của họ
mà không có sự đồng ý.
Tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu liên quan.
Tuân thủ các quy luật về viết báo cáo, không đạo văn, lấy ý tưởng của người
khác làm ý tưởng của mình.
Công bằng minh bạch.
Đảm bảo rằng dữ liệu thu thập được được sử dụng một cách minh bạch công bằng,
không gây tổn thương hoặc bất lợi cho người tham gia.
Đảm bảo rằng tất cả mọi người có cơ hội tham gia nghiên cứu một cách công bằng,
bất kể chủng tộc, giới tính, địa vị kinh tế hội hay bất kỳ đặc điểm nào khác. Tránh
phân biệt đối xử hoặc bóc lột người tham gia.
Đảm bảo rằng lợi ích của nghiên cứu được chia sẻ một cách công bằng giữa tất cả
những người có liên quan.
lOMoARcPSD| 59561309
Quyền tự chủ và sự đồng ý.
Đảm bảo rằng tất cả mọi người có cơ hội tham gia nghiên cứu một cách công
bằng, bất kể chủng tộc, giới tính, địa vị ...
Đảm bảo rằng lợi ích của nghiên cứu được chia sẻ một cách công bằng giữa tất cả
những người có liên quan.
Đảm bảo sự đồng ý tự nguyện và đầy đủ thông tin của người tham gia nghiên cứu.
Bảo vệ những người không khả năng đưa ra đồng ý, như trẻ em hoặc người khuyết
tật,tránh bóc lột hoặc cưỡng ép người tham gia.
Trách nhiệm giải trình.
Nghiên cứu viên phải chịu trách nhiệm về hành vi đạo đức của họ.
Nghiên cứu khoa học phải được thực hiện một cách minh bạch thể kiểm chứng
được.
Nghiên cứu viên phải sẵn sàng giải trình cho công chúng về công việc của họ.
Rủi ro và lợi ích
Đánh giá cẩn thận các rủi ro tiềm ẩn cho người tham gia và thực hiện các biện pháp
để giảm thiểu rủi ro.
Cân nhắc kỹ lưỡng các lợi ích tiềm năng của nghiên cứu so với các rủi ro.
Tránh thực hiện nghiên cứu có rủi ro không hợp lý so với lợi ích.
Sử dụng lạm dụng khoa học
Các nghiên cứu viên có trách nhiệm đảm bảo rằng nghiên cứu của họ được sử dụng
cho mục đích tốt.
lOMoARcPSD| 59561309
Nâng cao nhận thức vnguy cơ lạm dụng khoa học và thúc đẩy các biện pháp bảo
vệ.
Ngoài những vấn đề đạo đức chung này, còn có những cân nhắc đạo đức cụ thể liên
quan đến các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
4. Các kết quả dự kiến/kỳ vọng.
Hiểu biết về hành vi khách hàng: Nghiên cứu thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách
các yếu tố như: giao diện trang web, sự tin cậy của trang web, tốc độ tải trang, tính bảo
mật của giao dịch và các chính sách hỗ trợ khách hàng ảnh hưởng đến quyết định mua
sắm trực tuyến.
Đánh giá yếu tố quyết định: Kết quả thể làm các yếu tố chính khách hàng
xem xét khi quyết định mua hàng trực tuyến, chẳng hạn như giá cả, chất lượng sản
phẩm, thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, chính sách hoàn
trả và sự thuận tiện.
Phát triển chiến lược marketing: Những thông tin này có thể giúp các doanh nghiệp
tối ưu hóa chiến lược marketing của họ, cải thiện trải nghiệm khách hàng tăng cường
khả năng giữ chân khách hàng.
Đề xuất cải tiến: Dựa trên các kết quả nghiên cứu có thể đưa ra các khuyến nghị cụ thể
để cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của khách hàng, từ đó nâng cao
hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo tiếp thị. Các đề xuất cải tiến này không chỉ
giúp cải thiện trải nghiệm khách hàng còn dẫn đến tăng trưởng doanh thu lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Góp phần vào lý thuyết: Kết quả nghiên cứu có thể làm phong phú thêm lý thuyết về
hành vi mua sắm trực tuyến và cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh
vực này. Giúp làm rõ hơn các mô hình hành vi tiêu dùng và đưa ra những lý thuyết mới
lOMoARcPSD| 59561309
về khách hàng tương tác với các nền tảng thương mại điện tử, mở rộng hiểu biết về các
xu hướng mới và sự phát triển trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến.
5. Kế hoạch thực hiện nghiên cứu.
Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
Thiết kế khảo sát và chọn mẫu.
Thu nhập dữ liệu.
Phân tích dữ liệu.
Trình bày kết quả và thảo luận.
Viết báo cáo nghiên cứu.
Xem xét và hoàn thiện.
Công bố kết quả.
5. Tài liệu tham khảo.
[1] Ajzen, I., & Fishbein, M., 1975. Attitude-behaviour relations: A theoretical
analysis and review of empirical research. Psychological Bulletin, 84, 888-
918.
[2] Ajzen, I., 1991. The theory of planned behaviour. Organizational Behaviour and
Human Decision Processes, 50, 179-211.
[3] Katawetawaraks, C., & Wang, C., 2011. Online shopper behavior: Influences of
online shopping decision. Asian journal of business research, 1(2).
[4] Alambaigi, A., & Ahangari, I., 2016. Technology acceptance model (TAM) as a
predictor model for explaining agricultural expert’s behavior in acceptance of
ICT. International Journal of Agricultural Management and Development
(IJAMAD), 6(1047-2017-1663), 235-247.
lOMoARcPSD| 59561309
[5] Crespo, A. H., & del Bosque, I. R., 2008. The effect of innovativeness on the
adoption of B2C e-commerce: A model based on the Theory of Planned
Behaviour. Computers in Human Behavior, 24(6), 2830-2847.
[6] Davis, F. D., 1989. Perceived usefulness, perceived ease of use, and user
acceptance of information technology. MIS quarterly, 319-340.
[7] Eroglu, E., 2014. The changing shopping culture: Internet consumer behavior.
Review of Business Information Systems (RBIS), 18(1), 35-40.
[8] Hà, H. Understanding the determinants to use behavior of mobile banking:
extending utaut model with perceived risk and trust.
[9] Javadi, M. H. M., Dolatabadi, H. R., Nourbakhsh, M., Poursaeedi, A., &
Asadollahi, A. R., 2012. An analysis of factors affecting on online shopping
behavior of consumers. International Journal of Marketing Studies, 4(5), 81.
6. Kế hoạch thực hiện nghiên cứu.
Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
Thiết kế khảo sát và chọn mẫu.
Thu nhập dữ liệu. • Phân tích dữ liệu.
Trình bày kết quả và thảo luận.
Viết báo cáo nghiên cứu.
Xem xét và hoàn thiện.
Công bố kết quả.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561309
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
Khoa Kinh tế và Kinh doanh
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHỦ ĐỀ: ẢNH HƯỞNG CỦA MUA HÀNG TRỰC TUYẾN TỚI
Ý ĐỊNH MUA SẢM PHẨM CỦA KHÁCH HÀNG HIỆN NAY
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Nguyễn Văn Duy
SINH VIÊN THỰC HIỆN :
Triệu Thị Họa My (23012811)
Hoàng Thị Bích Thủy (23012815) Nguyễn Thu Huệ (23012747) Hoàng Thu Huệ (23012745)
Nguyễn Thị Thu Trang (23013860) Nguyễn Hà Ân (23012445) Nguyễn Huy Thái (23017033) Bùi Ngọc Long (23012630) Lê Minh Quân (23012612)
La Văn Tùng Dương (23016130) Lê Văn Thanh (23011930)
Trần Anh Bảo Phúc (23015704) LỚP :
Phương pháp nghiên cứu trong kinh tế (N07)
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2024
1. Giới thiệu về dự án nghiên cứu.
1.1. Tính cấp thiết/Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 59561309
Với sự phát triển của công nghệ, giới trẻ ngày nay có thể thực hiện các giao dịch mọi
lúc, mọi nơi với những thao tác đơn giản trên máy tính hay qua điện thoại. Có đến 72%
người dân Việt Nam sở hữu điện thoại thông minh, tạo cơ hội tuyệt vời cho sự phát
triển của các nền tảng thương mại điện tử trong nước. Thanh toán bằng thẻ cũng là xu
hướng tiêu dùng mới hiện nay, với 62% người tiêu dùng dưới 35 tuổi thường sử dụng
các loại thẻ ngân hàng, thẻ liên kết cho mục đích mua sắm online . Từ đó, nhóm nghiên
cứu đã xác định được sinh viên chính là đối tượng đi đầu trong nhóm khách hàng mục
tiêu. Chính vì thế, nhóm nghiên cứu đã chọn và nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên tại trường Đại học Phenikaa”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên tại
trường Đại học Phenikaa với mong muốn giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng, phân tích
hành vi người dùng, đưa ra đề xuất, xác định xu hướng mua hàng trực tuyến của sinh
viên. Những mục tiêu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về hành vi mua hàng của sinh
viên mà còn có thể mang lại những lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp và tổ chức
giáo dục trong việc cải thiện dịch vụ và sản phẩm của họ.
1.3. Tổng quan nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein & Ajzen, 1975
và thuyết hành vi có kế hoạch của Fishbein & Ajzen, 1980 để giải thích cho việc hình
thành khái niệm động cơ mua sắm và mô hình nghiên cứu. Tiền đề tiệm cận, làm nền
tảng cho xu hướng trải nghiệm giải trí trong mua sắm cũng như tác động lên ý định
hành vi của mỗi cá nhân. Thuyết này giúp cá nhân xây dựng, thích nghi duy trì và cởi
mở thông qua các trải nghiệm tích cực và mức độ tôn trọng quyền tự chủ. Cuối cùng
dựa vào thuyết phản ứng kích thích SOR (Stimulus-Organism-Response - SOR) được lOMoAR cPSD| 59561309
đề xuất bởi Mehra-bian và Russell (1974)14 , nghiên cứu này phát triển và kiểm định
một mô hình SOR mở rộng để dự đoán hành vi của người tiêu dùng tiềm năng trong
môi trường bán lẻ tại Việt Nam bằng việc khám phá mối liên kết giữa nhân tố kích
thích (động cơ kiểm soát, thân mật và sĩ diện), quá trình (các xu hướng mua sắm), và
phản hồi (ý định mua sắm).
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.
Có những yếu tố nào tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng hiện nay?
Có sự khác biệt nào về ý định mua sắm trực tuyến của các nhóm khách hàng khác nhau không?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu khảo sát người tiêu dùng (sinh viên) của các khoa
Trường Đại học Phenikaa.
1.6. Cấu trúc báo cáo nghiên cứu.
Phần 1: Giới thiệu về dự án nghiên cứu.
Phần 2: Cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu.
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu.
Phần 4: Các kết quả dự kiến/kì vọng.
Phần 5: Tài liệu tham khảo. Phần 6: Kết luận.
2. Cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 2.1. Khái niệm
a) Hành vi người tiêu dung lOMoAR cPSD| 59561309
Theo Philip Kotler (Philip Kotler- Giáo trình Marketing cơ bản, 2007, tr156), hành vi người
tiêu dùng được định nghĩa: “Môt tổng tḥ ể những hành đông dị ễn biến trong suốt quá trình
kể từ khi nhận biết nhu cầu cho tới khi mua và sau khi mua sản phẩm”. Nói theo cách khác,
hành vi tiêu dùng là quá trình mà cá nhân đưa ra quyết định mua hoặc không mua, chọn sản
phẩm hay thương hiệu nào phù hợp, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, so sánh giá cả và chất
lượng, đánh giá đánh giá sự hài lòng sau khi mua hàng và quyết định có tiêu thụ tiếp hay không.
b) Hành vi mua sắm trực tuyến
Hành vi mua sắm trực tuyến là thủ tục mua các sản phẩm và dịch vụ thông qua Internet
(Moshreft Javadi và cộng sự, 2012). Mua hàng qua mạng (hành vi mua sắm trực tuyến)
được định nghĩa là hành vi của người tiêu dùng trong việc mua sắm thông qua các cửa hàng
trên mạng hoặc website sử dụng các giao dịch mua hàng trực tuyến (Monsuwe và cộng sự,
2004). Hành vi mua hàng qua mạng của người tiêu dùng được dựa trên giao diện các website,
hình ảnh về sản phẩm được đăng tải trên mạng (Lohse and Spiller, 1998; Parkand Kim, 2003). 2.2. Phân loại.
Theo Phiplip Kotler (1985), khách hàng được chia thành 5 nhóm:
• Người tiêu dùng, là các cá nhân và hộ gia đình mua hàng cho mục đích sử dụng cá nhân
• Nhà sản xuất. Họ mua với mục đích sản xuất kinh doanh
• Nhà buôn bán trung gian. Họ là các cá nhân, tổ chức mua lại để bán kiếm lời.
• Cơ quan nhà nước. Họ là các cơ quan nhà nước mua để phục vụ cộng đồng hoặc dùng trong tổ chức đó.
• Khách hàng quốc tế. Họ bao gồm cả khách hàng là người tiêu dùng, người sản xuất, nhà buôn bán,... lOMoAR cPSD| 59561309
Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ tập trung vào nhóm thứ nhất nghiên cứu về hành vi mua
sắm của cá nhân. Đặc biệt là sinh viên trường Đại học Phenikaa.
2.3. Ý nghĩa, lợi ích của hành vi mua hàng trực tuyến.
Mua sắm trực tuyến đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của nhiều người. Nó
mang lại nhiều ý nghĩa và lợi ích cho cả người mua và người bán.
Đối với người mua:
• Tiết kiệm thời gian và công sức.
• So sánh giá cả dễ dàng.
• Nhiều lựa chọn sản phẩm hơn.
• Thông tin chi tiết sản phẩm đầy đủ. • Dễ dàng đổi trả.
• Ưu đãi và khuyến mãi.
Đối với người bán: • Tiết kiệm chi phí
• Mở rộng thị trường
• Tăng doanh số bán hàng
• Thu thập dữ liệu khách hàng
• Cải thiện dịch vụ khách hàng
2.4. Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
Qua các phân tích của quyển “Marketing Management” xuất bản lần thứ 15 của Philip Kotler
và Kevin Keller (trang 194-202). Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng bao gồm 5 bước cơ bản: lOMoAR cPSD| 59561309
Sơ đồ: Quy trình ra quyết định của người tiêu dùng.
2.5. Các lý thuyết về hành vi mua sắm trực tuyến.
Hiểu rõ hành vi mua sắm của khách hàng là điều then chốt cho sự thành công của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Các nhà nghiên cứu đã phát triển nhiều lý thuyết để giải thích hành vi mua
sắm của con người, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu, mong muốn và quyết định
mua hàng của khách hàng. Dưới đây là một số lý thuyết quan trọng:
Mô hình hành vi dự định (TPB): •
Giả định: Ý định mua hàng là yếu tố dự báo mạnh mẽ cho hành vi mua thực tế. • Yếu tố ảnh hưởng:
o Thái độ: Mức độ đánh giá tích cực/tiêu cực của khách hàng về sản phẩm/dịch
vụ. o Chuẩn mực chủ quan: Mức độ tin tưởng vào sự ủng hộ/phê bình của người
khác đối với hành vi mua. o Nhận thức kiểm soát hành vi: Mức độ dễ dàng/khó
khăn thực hiện hành vi mua.
Lý thuyết hành động có lý trí (TRA): •
Giả định: Khách hàng mua hàng dựa trên lý trí và cân nhắc hậu quả. • Yếu tố ảnh hưởng:
o Thái độ: Mức độ đánh giá tích cực/tiêu cực của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ.
o Niềm tin hành vi: Mức độ tin tưởng rằng mua hàng sẽ dẫn đến kết quả mong muốn. lOMoAR cPSD| 59561309
Lý thuyết mong đợi giá trị (EVT): •
Giả định: Khách hàng mua hàng nhằm đạt giá trị cao nhất. • Yếu tố ảnh hưởng:
o Mong đợi giá trị: Mức độ tin tưởng rằng mua hàng sẽ dẫn đến kết quả mong
muốn. o Giá trị thuộc tính: Mức độ quan trọng của từng thuộc tính kết quả. o
Khả năng nhận thức: Mức độ tin tưởng vào khả năng mua hàng thành công.
4. Mô hình kích thích-phản ứng (S-R): •
Giả định: Hành vi mua là phản ứng tự nhiên với các kích thích từ môi trường. • Yếu tố ảnh hưởng:
o Kích thích: Các yếu tố bên ngoài tác động lên khách hàng (ví dụ: quảng cáo, khuyến mãi).
o Phản ứng: Hành vi mua của khách hàng (ví dụ: mua sản phẩm, truy cập website).
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Một số
yếu tố quan trọng nhất bao gồm: • Yếu tố cá nhân • Yếu tố tâm lý
• Yếu tố liên quan đến sản phẩm và dịch vụ
• Yếu tố liên quan đến trang web và trải nghiệm mua sắm
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Khung phân tích/Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất.
3.1.1 Khung phân tích/ Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đềxuất.
Dựa trên lý thuyết về ý định hành vi, học thuyết, thực trạng, các kết quả nghiên cứu
khoa học liên quan và tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn, chúng tôi đề xuất
mô hình nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu ban đầu “Ảnh hưởng của mua hàng trực
tuyến tới ý định mua sảm phẩm của sinh viên trường Đại học Phenikaa”. Mô hình
nghiên cứu sẽ thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố độc lập với nhân tố phụ thuộc. lOMoAR cPSD| 59561309
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết: Sinh viên cảm thấy rằng việc mua hàng trực tuyến sẽ
tiết kiệm thời gian và dễ dàng hơn mua hàng truyền thống. •
Giả thuyết: Sự tin cậy của các nền tảng mua hàng trực tuyến như
tính bảo mật thanh toán, chất lượng sản phẩm, và thời gian giao
hàng sẽ ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm của sinh viên. •
Giả thuyết: Sinh viên có kinh nghiệm tích lũy từ các lần mua hàng
trực tuyến trước đây sẽ có ý định mua hàng cao hơn so với những người chưa từng mua. •
Giả thuyết: Sự tồn tại của những rủi ro như mất dữ liệu cá nhân,
việc phản hồi chậm từ nhà cung cấp, hay chi phí phát sinh ngoài dự
tính có thể làm giảm ý định mua hàng của sinh viên. •
Giả thuyết: Các yếu tố như sự ảnh hưởng từ bạn bè, sự kỳ vọng của
gia đình, và sự tin tưởng vào mua sắm trực tuyến cũng sẽ có ảnh
hưởng đáng kể đến ý định mua hàng của sinh viên.
3.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu.
Bước 1 : Xác định vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của mua hàng trực tuyến tới ý định mua sản phẩm của khách hàng hiện nay.
Bước 2: Tìm hiểu và đặt vấn đề:
Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề, đặt ra câu hỏi nghiên cứu cụ thể về “ Sự ảnh hưởng của mua
hàng trực tuyến tới ý định mua sản phẩm của khách hàng hiện nay”. lOMoAR cPSD| 59561309
Bước 3: Xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu:
Xây dựng dàn bài và lập kế hoạch cho vấn đề nghiên cứu, xác định các nội dung chính sẽ
có trong bài nghiên cứu “Sự ảnh hưởng của mua hàng trực tuyến tới ý định mua sản phẩm
của khách hàng hiện nay”.
Bước 4: Thu thập, xử lí và phân tích dữ liệu :
• Làm ra các câu hỏi, bảng hỏi về vấn đề nghiên cứu để bắt đầu đi khảo sát thu thập dữ liệu.
• Từ những câu hỏi, bảng câu hỏi và các dữ liệu khác thu thập được, tiến hành xử lý
dữ liệu như lọc các dữ liệu sai, không đáng tin cậy... rồi phân tích các dữ liệu đó.
Bước 5: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu:
Dựa trên đề cương, kế hoạch nghiên cứu và các dữ liệu đã được thu thập, xử lí, phân tích
để viết thành một bài báo cáo hoàn chỉnh.
3.3. Thiết kế nghiên cứu.
Vì đối tượng khảo sát không đồng nhất về độ tuổi, giới tính, thu nhập,… nên lựa chọn
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), phương pháp lấy mẫu
này là phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi và có thể
chọn các đối tượng có thể tiếp cận được. Kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện được sử dụng
thông qua hình thức khảo sát gửi bảng biểu câu hỏi có cấu trúc cho các sinh viên trong
Trường Đại học Phenikaa. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu,
tác giả sẽ cố gắng lựa chọn các đơn vị mẫu sinh viên từ tất cả các khoa của trường
Phenikaa khi tiến hành khảo sát. Chúng tôi xác định số lượng mẫu tối thiểu là 50 mẫu
đạt mức quy chuẩn để đảm bảo độ tin cậy cho bài nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng
thang đo Likert 5 điểm (1 – hoàn toàn không đồng ý đến 5 – hoàn toàn đồng ý), áp
dụng cho 5 thang đo với 17 biến quan sát. Nội dung cụ thể như sau: lOMoAR cPSD| 59561309
Bảng 1: Thang đo các nhóm nghiên cứu ST Thang đo Tham khảo T hóa
Nhận thức sự hữu ích 1 HI1
Mua sắm trực tuyến giúp tìm kiếm thông tin Nguyễn Lê nhanh chóng. Phương Thanh 2 HI2
Mua sắm trực tuyến giúp tiết kiệm thời (2013); gian. Bagozzi và 3 HI3
Tôi có thể mua sắm trực tuyến ở bất Warshaw cứ nơi nào. (1989)
Nhận thức sự dễ sử dụng 5 SD1
Khi mua sắm trực tuyến tôi dễ dàng tìm Nguyễn Lê
được thông tin về sản phẩm. Phương Thanh 6 SD2
Mua sắm trực tuyến dễ dàng thanh toán (2013); khi đặt hàng. Venkatesh 7 SD3
Mua sắm trực tuyến giúp dễ dàng so sánh
đặc tính giữa các sản phẩm. 8 SD4
Mua hàng trực tuyến dễ dàng tìm kiếm and Davis
sản phẩm phù hợp với mong muốn. (2001) Rủi ro nhận thức 9 RR1
Tôi lo lắng về chất lượng sản phẩm không giống với Mohammad
mô tả trên website/ sàn thương mại điện tử. Hossein lOMoAR cPSD| 59561309 10 RR2
Tôi lo lắng có nhiều rủi ro về hàng hóa Moshref trong quá trình giao hàng. Javadi (2012) 11 RR3
Tôi lo lắng về độ bảo mật thông tin cá nhân.
Niềm tin cậy khi mua trực tuyến 12 NT1
Trang web, kênh mua sắm trực tuyến Ling, K. C., Chai, L.
đáng tin cậy và trung thực. T & 13 NT2
Thông tin mặt hàng được cung cấp bởi các nhà bán Piew, (2010)
lẻ trên web rất đầy đủ và chất lượng. 14 NT3
Trang web, kênh mua sắm trực tuyến cung cấp sự an
toàn quyền riêng tư cá nhân. 15 NT4
Trang web, kênh mua sắm trực tuyến quan tâm đến
lợi ích tối ưu tốt nhất cho bạn. Giá cả 16 GC1
Mua sắm trực tuyến sẽ được hưởng các Hasslinger và mức giá ưu đãi. cộng sự (2007); 17 GC2
Giá của sản phẩm khi mua đã bao gồm Oded các chi phí. Lowengart và cộng sự (2001)
Tổng thể nghiên cứu là những bạn sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Phenikaa
thường xuyên mua sắm trực tuyến thông qua các kênh, trang web và ứng dụng. Các
bảng hỏi được gửi trực tiếp và thông qua mạng Internet đến các đối tượng nghiên cứu.
Để đảm bảo tính xác thực của nghiên cứu chúng tôi xác định số lượng mẫu tối thiểu là lOMoAR cPSD| 59561309
50 mẫu đạt mức quy chuẩn. Phương pháp phân tích dữ liệu được thực hiện bao gồm:
thống kê mô tả, xử lý dữ liệu kết quả nhận được và tiến hành phân tích đánh giá tổng hợp.
3.4. Các vấn đề đạo đức nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hiểu biết và tiến bộ của
con người. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề đạo đức có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
cá nhân, xã hội và môi trường. Cụ thể như sau:
Tính bảo mật và quyền riêng tư.
• Sử dụng dữ liệu thu thập được một cách có trách nhiệm và đạo đức.
• Thu thập và lưu trữ dữ liệu nghiên cứu một cách an toàn và bảo mật.
• Bảo vệ quyền riêng tư của người tham gia và tránh tiết lộ thông tin cá nhân của họ
mà không có sự đồng ý.
• Tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu liên quan.
• Tuân thủ các quy luật về viết báo cáo, không đạo văn, lấy ý tưởng của người
khác làm ý tưởng của mình.
Công bằng minh bạch.
• Đảm bảo rằng dữ liệu thu thập được được sử dụng một cách minh bạch và công bằng,
không gây tổn thương hoặc bất lợi cho người tham gia.
• Đảm bảo rằng tất cả mọi người có cơ hội tham gia nghiên cứu một cách công bằng,
bất kể chủng tộc, giới tính, địa vị kinh tế xã hội hay bất kỳ đặc điểm nào khác. Tránh
phân biệt đối xử hoặc bóc lột người tham gia.
• Đảm bảo rằng lợi ích của nghiên cứu được chia sẻ một cách công bằng giữa tất cả
những người có liên quan. lOMoAR cPSD| 59561309
Quyền tự chủ và sự đồng ý.
• Đảm bảo rằng tất cả mọi người có cơ hội tham gia nghiên cứu một cách công
bằng, bất kể chủng tộc, giới tính, địa vị ...
• Đảm bảo rằng lợi ích của nghiên cứu được chia sẻ một cách công bằng giữa tất cả
những người có liên quan.
• Đảm bảo sự đồng ý tự nguyện và đầy đủ thông tin của người tham gia nghiên cứu.
• Bảo vệ những người không có khả năng đưa ra đồng ý, như trẻ em hoặc người khuyết
tật,tránh bóc lột hoặc cưỡng ép người tham gia.
Trách nhiệm giải trình.
Nghiên cứu viên phải chịu trách nhiệm về hành vi đạo đức của họ.
• Nghiên cứu khoa học phải được thực hiện một cách minh bạch và có thể kiểm chứng được.
• Nghiên cứu viên phải sẵn sàng giải trình cho công chúng về công việc của họ.
Rủi ro và lợi ích
• Đánh giá cẩn thận các rủi ro tiềm ẩn cho người tham gia và thực hiện các biện pháp
để giảm thiểu rủi ro.
• Cân nhắc kỹ lưỡng các lợi ích tiềm năng của nghiên cứu so với các rủi ro.
• Tránh thực hiện nghiên cứu có rủi ro không hợp lý so với lợi ích.
Sử dụng lạm dụng khoa học
• Các nghiên cứu viên có trách nhiệm đảm bảo rằng nghiên cứu của họ được sử dụng cho mục đích tốt. lOMoAR cPSD| 59561309
• Nâng cao nhận thức về nguy cơ lạm dụng khoa học và thúc đẩy các biện pháp bảo vệ.
• Ngoài những vấn đề đạo đức chung này, còn có những cân nhắc đạo đức cụ thể liên
quan đến các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
4. Các kết quả dự kiến/kỳ vọng.
Hiểu biết về hành vi khách hàng: Nghiên cứu có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách
các yếu tố như: giao diện trang web, sự tin cậy của trang web, tốc độ tải trang, tính bảo
mật của giao dịch và các chính sách hỗ trợ khách hàng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến.
Đánh giá yếu tố quyết định: Kết quả có thể làm rõ các yếu tố chính mà khách hàng
xem xét khi quyết định mua hàng trực tuyến, chẳng hạn như giá cả, chất lượng sản
phẩm, thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, chính sách hoàn
trả và sự thuận tiện.
Phát triển chiến lược marketing: Những thông tin này có thể giúp các doanh nghiệp
tối ưu hóa chiến lược marketing của họ, cải thiện trải nghiệm khách hàng và tăng cường
khả năng giữ chân khách hàng.
Đề xuất cải tiến: Dựa trên các kết quả nghiên cứu có thể đưa ra các khuyến nghị cụ thể
để cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của khách hàng, từ đó nâng cao
hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị. Các đề xuất cải tiến này không chỉ
giúp cải thiện trải nghiệm khách hàng mà còn dẫn đến tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Góp phần vào lý thuyết: Kết quả nghiên cứu có thể làm phong phú thêm lý thuyết về
hành vi mua sắm trực tuyến và cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh
vực này. Giúp làm rõ hơn các mô hình hành vi tiêu dùng và đưa ra những lý thuyết mới lOMoAR cPSD| 59561309
về khách hàng tương tác với các nền tảng thương mại điện tử, mở rộng hiểu biết về các
xu hướng mới và sự phát triển trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến.
5. Kế hoạch thực hiện nghiên cứu.
• Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
• Thiết kế khảo sát và chọn mẫu. • Thu nhập dữ liệu. • Phân tích dữ liệu.
• Trình bày kết quả và thảo luận.
• Viết báo cáo nghiên cứu.
• Xem xét và hoàn thiện. • Công bố kết quả.
5. Tài liệu tham khảo. [1]
Ajzen, I., & Fishbein, M., 1975. Attitude-behaviour relations: A theoretical
analysis and review of empirical research. Psychological Bulletin, 84, 888- 918. [2]
Ajzen, I., 1991. The theory of planned behaviour. Organizational Behaviour and
Human Decision Processes, 50, 179-211. [3]
Katawetawaraks, C., & Wang, C., 2011. Online shopper behavior: Influences of
online shopping decision. Asian journal of business research, 1(2). [4]
Alambaigi, A., & Ahangari, I., 2016. Technology acceptance model (TAM) as a
predictor model for explaining agricultural expert’s behavior in acceptance of
ICT. International Journal of Agricultural Management and Development
(IJAMAD), 6(1047-2017-1663), 235-247. lOMoAR cPSD| 59561309 [5]
Crespo, A. H., & del Bosque, I. R., 2008. The effect of innovativeness on the
adoption of B2C e-commerce: A model based on the Theory of Planned
Behaviour. Computers in Human Behavior, 24(6), 2830-2847. [6]
Davis, F. D., 1989. Perceived usefulness, perceived ease of use, and user
acceptance of information technology. MIS quarterly, 319-340. [7]
Eroglu, E., 2014. The changing shopping culture: Internet consumer behavior.
Review of Business Information Systems (RBIS), 18(1), 35-40. [8]
Hà, H. Understanding the determinants to use behavior of mobile banking:
extending utaut model with perceived risk and trust. [9]
Javadi, M. H. M., Dolatabadi, H. R., Nourbakhsh, M., Poursaeedi, A., &
Asadollahi, A. R., 2012. An analysis of factors affecting on online shopping
behavior of consumers. International Journal of Marketing Studies, 4(5), 81.
6. Kế hoạch thực hiện nghiên cứu.
• Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
• Thiết kế khảo sát và chọn mẫu.
• Thu nhập dữ liệu. • Phân tích dữ liệu.
• Trình bày kết quả và thảo luận.
• Viết báo cáo nghiên cứu.
• Xem xét và hoàn thiện. • Công bố kết quả.