TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ NỘI PHÂN HIỆU TẠI TP. HCM
KHOA: PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG
TRONG NH
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 1
Học phần: luận pháp luật về quyền con người
phách: ………………………………….
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề i...........................................................................1
2. Tổng quan nghiên cu..............................................................................2
2.1 Tổng quan c công trình nghiên cứu về quyền sống trong môi trường
trong lành theo quy định của pháp luật Quốc tế..............................................2
2.2 Tổng quan c công trình nghiên cứu về quyền con người được sống
trong môi trường trong lành theo quy định của pháp luật Việt Nam............. 3
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cu................................................................................5
5. Đối tượng phạm vi nghiên cu...........................................................5
5.1. Đối tượng nghiên cu.................................................................................5
5.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................6
6.1. Phương pháp luận.......................................................................................6
6.2. Phương pháp phỏng vấn.............................................................................6
7. Ý nghĩa đề tài............................................................................................ 6
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu................................................................. 7
NỘI DUNG..................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN VỀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT QUỐC TẾ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH.................................... 7
1.1 Một số khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong lành
........................................................................................................................ 7
TP. H Chí Minh - 2022
1.1.1 Khái niệm về môi trường, môi trường trong lành ô nhiễm môi
trường..................................................................................................................7
1.1.2 Khái niệm về quyền con người.................................................................8
1.1.3 Quyền được sống trong môi trường trong lành mối quan hệ giữa
quyền con người môi trường trong lành......................................................9
1.2 Nội dung bản của quyền con người về môi trường......................10
1.2.1 Quyền con người được sống trong môi trường an toàn, trong lành....10
1.2.2 Quyền con người v môi trường nước................................................... 12
1.2.3 Quyền con người v môi trường đt.......................................................13
1.2.4 Quyền con người trong tiếp cận thông tin, quyền tham gia vào các
quyết định, hoạt động bảo vệ môi trường, quyền tiếp cận pháp về môi
trường................................................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG
MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH............................................................................16
2.1 Quy định của pháp luật Quốc tế về Quyền con người được sống
trong môi trường trong lành.....................................................................16
2.2 Quy định của pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền con
người được sống trong môi trường trong lành........................................18
2.2.1 Pháp luật đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường an
toàn, trong lành................................................................................................ 18
2.2.2 Pháp luật đảm bảo quyền con người về môi trường nước................... 19
2.2.3 Pháp luật bảo đảm quyền con người v i trường đất.......................19
2.2.4. Pháp luật bảo đảm quyền con người v môi trường không khí..........20
2.2.5 Pháp luật bảo đảm quyền con người khi tiếp cận thông tin về môi
trường................................................................................................................21
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT QUỐC TẾ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH...................................22
3.1 Thực trạng thực thi những quy định của pháp luật Quốc tế
pháp luật Việt Nam về Quyền con người được sống trong môi trường
trong lành.................................................................................................... 22
3.2 Một số đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.................25
KẾT LU.ẬN.............................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 29
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người sự kết tinh những giá trị cao đẹp nhất trong nền văn a
của nhân loại, được hình thành với sự đóng góp của tất cả các quốc gia, dân tộc,
giai cấp, tầng lớp nhân con người trên trái đất. Không khí, nước, đất đai
các yếu tố tự nhiên những thành phần môi trường thiết yếu để con người th
tồn tại phát triển. vậy, bảo đảm môi trường trong lành một trong những vấn
đề cấp bách cấp độ toàn cầu, cũng như cấp độ quốc gia. Để ngăn chặn kịp thời
những chuyển biến xấu của môi trường sống, các thiết chế toàn cầu đã đưa ra nhiều
phương thức, biện pháp. Một trong những phương thức được sử dụng luật hoá
các tiêu chuẩn về môi trường, coi môi trường khách thể quan trọng của quyền
con người trong các văn kiện pháp quốc tế. Quyền được sống trong môi trường
trong lành quyền tự nhiên của con người, cần được luật nhân quyền quốc tế, pháp
luật quốc gia ghi nhận bảo đảm thực thi. Pháp luật phải tạo ra chế pháp hữu
hiệu cho con người được sống trong môi trường chất lượng, bảo đảm về mặt v sinh
môi trường.
Pháp luật Quốc tế nói chung Pháp luật Việt Nam i riêng quy định tương
đối toàn diện về thể chế, thiết chế các nguồn lực chính yếu, nhằm bảo đảm cho
quyền được sống trong môi trường trong lành. Tuy nhiên, thực tiễn việc đảm bảo
quyền này cho nhân, công dân theo pháp luật nước ta còn nhiều hạn chế. Xuất
phát từ tình hình thực tế đó: “Quy định của pháp luật Quốc tế pháp luật Việt
Nam về Quyền con người được sống trong môi trường trong lành” vấn đề
cùng quan trọng cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang bước
vào thời kỳ phát triển công nghiệp 4.0 với đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị bền
vững và với cả rất nhiều thách thức bởi biến đổi khí hậu đại dịch đã, đang và sẽ
còn gây ra phức tạp trên phạm vi toàn cầu.
5
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quyền sống trong môi
trường trong lành theo quy định của pháp luật Quốc tế
Tiếp cận quyền trong bảo vệ môi trường cho phép nâng cao chất ợng sống
của tất cả mọi người con người trở thành trung tâm trong việc ban hành các
chính sách, pháp luật.
Nhiều nước đã giải thích lại các quyền hiện tính đến cả các mối quan tâm
về môi trường. dụ, tòa án Ấn Độ đã mở rộng nội hàm khái niệm quyền sống,
bao hàm cả các quy tắc liên quan đến bảo vệ môi trường. Đó là quyền sống của con
người không chỉ là sự tồn tại, bao hàm c quyền được sống trong môi trường
sức khỏe không bị ô nhiễm, cân bằng về h sinh thái được Nhà ớc bảo vệ.
châu Phi, châu Âu và châu Mỹ, các công ước nhân quyền khu vực đều
cung cấp các bảo đảm cụ th để bảo vệ quyền sức khỏe môi trường, công nhận tầm
quan trọng của sự tham gia của cộng đồng liên quan tới các quyết định về môi
trường. Hiện có khoảng 60 nước trên thế giới đã công nhận trong Hiến pháp về
quyền sức khỏe i trường. dụ, Hiến pháp Nam Phi quy định mọi người
quyền i trường không gây hại tới sức khỏe sự thịnh vượng của con người;
Quyền môi trường được bảo vệ lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau.
Nhiều nước khác ng nhận quyền tiếp cận thông tin và tìm kiếm các bồi
thường thiệt hại do i trường y ra. Ví dụ, Hiến pháp Liên bang Nga thừa nhận,
quyền môi trường tối thiểu bao gồm tiếp cận thông tin chính xác đền do y
hại tới sức khỏe con người hay tài sản do vi phạm môi trường. Bảo vệ bằng Hiến
pháp đối với các quyền môi trường cơ hội để người dân c động lên Chính phủ
đối với việc ban hành các quyết định thể gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống
môi trường tự nhiên.
Hiến chương châu Phi năm 1981 công nhận quyền của tất cả mọi người
môi trường tối thiểu, nhằm thỏa mãn đối với sự phát triển thịnh vượng chung của
cộng đồng, xã hội; Tổ chức Kinh tế Phát triển châu Âu (OECD) cũng quy định
6
“Môi trường tối thiểu” nên được thừa nhận quyền con người cơ bản; Ủy ban
Kinh tế của Liên hợp quốc về châu Âu (UNEEC) đã dự thảo Hiến chương về các
quyền nghĩa vụ v môi trường, nhằm khẳng định mọi người đều quyền môi
trường tối thiểu.
Việc công nhận thực hiện quyền môi trường trong bối cảnh phát triển bền
vững đã chỉ ra mối quan hệ ràng giữa bảo v thúc đẩy nhân quyền với việc
bảo tồn, bảo vệ khôi phục môi trường. Điều này đòi hỏi cộng đồng quốc tế phải
cùng nhau hợp tác và xây dựng các chuẩn mực chung để đối phó với thách thức
ngày càng gia tăng đối với môi trường phát triển.
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quyền con người được sống
trong môi trường trong lành theo quy định của pháp luật Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Điều 43.
Mọi người quyền được sống trong môi trường trong lành có nghĩa vụ
bảo vệ môi trường.”
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật bảo vệ môi trường 2020 về nguyên
tắc bảo vệ môi trường:
“3. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh hội, quyền trẻ em, bình
đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.”
Môi trường thế giới nói chung và môi trường nước ta nói riêng đang bị suy
thoái ô nhiễm nặng nề. Trong những m gần đây, chất lượng môi trường ngày
càng trở nên xấu hơn. Thiên tai xảy ra ngày càng nhiều, gây thiệt hại ngày càng lớn,
trong nhiều trường hợp đã vượt ra ngoài kh năng ngăn chặn khắc phục của
con người. Bảo v môi trường đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của tất c các nước
trên thế giới.
Trước tình hình đó, Nhà nước đã thực hiện một số hành động nhằm bảo vệ
môi trường như việc tham gia kết Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu
khó phân hủy, Ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Thú ý 2015,
7
Luật đa dạng sinh học năm 2008,.. Nhằm tạo sở pháp cho việc xử các hành
vi phá hoại môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội
phạm nói chung tội phạm môi trường nói riêng, Bộ luật hình sự đã dành riêng
một chương quy định về các tội phạm về môi trường.
Tội phạm về môi trường hành vi nguy hiểm cho hội, do những người
năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, xâm hại đến sự bền vững n định của
môi trường; xâm hại đến các quan hệ hội phát sinh trong lĩnh vực quản bảo
vệ môi trường, gây ra những hậu quả xấu đối với môi trường sinh thái.
Các tội phạm về môi trường được quy định tại Chương XIX, gồm 12 điều
luật quy định về 12 tội danh khác nhau:
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố
môi trường
Điều 238. Tội vi phạm quy định v bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê
điều phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
Điều 243. Tội hủy hoại rừng
Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Điều 245. Tội vi phạm quy định về quản khu bảo tồn thiên nhiên
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quy định Pháp luật Quốc tế Pháp luật Việt Nam về Quyền
8
con người được sống trong môi trường trong lành, nhìn nhận sự hình thành phát
triển của pháp luật Quốc tế pháp luật Việt Nam về quyền con người được sống
trong môi trường trong lành thực trạng những bất cập trong pháp luật về quyền
con người được sống trong môi trường trong lành để từ đó đưa ra phương hướng
đảm bảo thực hiện quy định của pháp luật Quốc tế pháp luật Việt Nam về quyền
con người được sống trong môi trường trong lành.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về luận:
+ Thống kê, phân tích về nội dung quyền con người được sống trong môi
trường trong lành nền tảng bản, cung cấp thông tin cho đối tượng quan tâm
tiếp tục nghiên cứu vấn đề này trong thời gian tới.
+ Đề tài cũng cung cấp các số liệu thu thập được từ các quan m việc
trong lĩnh vực môi trường chuyên ngành trong và ngoài nước, đó sự bổ sung
thêm các thông tin chính thống về tình hình môi trường Việt Nam hiện nay.
- Về thực tiễn:
+ Từ những nghiên cứu đánh giá về luận thực tiễn, từ đó đưa ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm thực hiện Quyền con người được sống
trong môi trường trong lành theo quy định của pháp luật Quốc tế pháp luật Việt
Nam
+ Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện
nghiên cứu khoa học về nội dung quyền con người cụ thể Quy định của pháp
luật Quốc tế pháp luật Việt Nam về quyền con người được sống trong môi
trường trong lành”
5. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quy định của Pháp luật Quốc tế Pháp luật Việt Nam về quyền con người
được sống trong môi trường trong lành
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Quyền con người được sống trong môi trường trong lành theo quy định của
Pháp luật Quốc tế Pháp luật Việt Nam
9
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - nin; tưởng Hồ Chí Minh
6.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích tổng hợp
-
7. Ý nghĩa đề tài
Môi trường nơi cung cấp toàn bộ điều kiện thiết yếu nguồn lực để con
người hội ng tạo nên những giá trị về khoa học, tinh thần, đạo đức. Những
hoạt động của con người đều chứa đựng bản chất hành vi tác động làm biến
đổi môi trường. vậy, ngoài việc áp dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật, hành
chính, pháp luật… trong bảo vệ môi trường, cần chú trọng đến hướng tiếp cận
quyền con người. Biện pháp này đang được nhiều nước áp dụng, nhất những
nước phát triển đã mang lại hiệu quả cao.
Đối với Việt Nam, hướng tiếp cận này còn khá mới mẻ, vậy, việc tìm hiểu
mối quan hệ giữa môi trường với quyền con người kinh nghiệm Quốc tế trong
vận dụng ch tiếp cận quyền trong bảo vệ môi trường rất ý nghĩa: “Con người
quyền được ởng một cuộc sống hữu ích, lành mạnh hài hòa với thiên
nhiên”.
Quyền con người được sống trong môi trường trong lành nguyên tắc trụ
cột, là quyền tự nhiên của con người, được cộng đồng quốc tế ghi nhận, liên quan
trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Đó quyền con người được sống trong một
môi trường với chất ợng cho phép, cuộc sống được đảm bảo về mặt vệ sinh môi
trường, được hài hòa với tự nhiên. Hay nói ch khác, là quyền được sống trong
một vùng không bị ô nhiễm, không bị suy thoái môi trường .
10
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề luận về quy định của pháp luật Quốc tế pháp
luật Việt Nam về Quyền con người được sống trong môi trường trong lành
Chương 2: Thực trạng quy định của pháp luật Quốc tế pháp luật Việt Nam
về Quyền con người được sống trong môi trường trong lành
Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật Quốc tế
pháp luật Việt Nam về quyền con người được sống trong môi trường trong lành
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN VỀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN
CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
1.1 Một số khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong
nh
1.1.1 Khái niệm về môi trường, môi trường trong lành ô nhiễm môi
trường
Môi trường các yếu tố tự nhiên yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, s tồn tại,
phát triển của con người thiên nhiên.
Môi trường được tạo thành bởi các yếu tố hay còn gọi thành phần môi
trường sau đây, không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, i, rừng, sông,
hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử các hình thái
vật chất khác.
Trong đó, không khí, đất, nước, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên... các
yếu tố tự nhiên, các yếu tố này xuất hiện tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của
con người; khu dân cư, khu sản xuất, di tích lịch sử... yếu tố vật chất nhân tạo,
các yếu tố do con người tạo ra, tổn tại phát triển phụ thuộc vào ý chí của con
11
người. Không khí, đất, nước, khu dân cư... các yếu tố bản duy trì s sống của
con người, còn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh... c dụng làm cho
cuộc sống của con người thêm phong phú sinh động.
Quy định về quyền con người được sống trong môi trường trong lành được
quy định tại Điều 43 Hiến pháp 2013 “Mọi người quyền được sống trong môi
trường trong lành có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”. Qua đó ta thấy môi rường
trong lành đóng vai trò rất quan trọng bật nhất cho nhân loại. Môi trường trong
lành thể được hiểu môi trường vật chất chất lượng của cho phép cuộc
sống được đảm bảo an toàn, hài a với tự nhiên. Quyền con người được sống
trong một môi trường trong lành, dưới góc độ pháp lý, là chất lượng môi trường
xung quanh đạt tiêu chuẩn cho phép. Điều này ph thuộc vào quy định của từng
quốc gia cụ thể.
Ô nhiễm môi trường môi trường sống bị tác động tiêu cực, kèm theo
những nh chất vật lý, sinh học, hóa học của môi trường b thay đổi gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe của con người. Đây hiện tượng ô nhiễm môi trường đang
vấn đề cấp thiết của mọi quốc gia hiện nay. Nói theo một ch khác 1 hiện tượng
môi trường tự nhiên bị bẩn, cùng với nó các tính chất vật lý, sinh học, hóa học
của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe của con người các sinh vật
khác trong t nhiên. Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động xả thải từ đời sống,
sinh hoạt, sản xuất của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt
động từ tự nhiên khác có các tác động tới môi trường theo ớng tiêu cực. Vấn đề
nguyên nhân biến đổi khí hậu Việt Nam đang rất được quan tâm.
1.1.2 Khái niệm v quyền con người
Cùng với việc ghi nhận quyền con người trong các bản Hiến pháp năm 1946,
1959, 1980, 1992, Đảng Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm
quyền con người tham gia hầu hết các điều ước quốc tế v quyền con người như
Công ước quốc tế về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc năm 1965, Công
ước quốc tế về các quyền kinh tế, hội và văn hóa năm 1966, Công ước quốc tế về
các quyền n sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi nh thức
phân biệt đối xử với phụ nữ m 1979, Công ước về quyền trẻ em năm 1989, Công
ước về quyền của người khuyết tật năm 2006 v.v… đã đạt được nhiều thành tựu
12
quan trọng, to lớn, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hội chủ nghĩa “dân
giàu, nước mạnh, hội dân chủ, công bằng, văn minh”, đóng góp vào cuộc đấu
tranh chung mục tiêu hòa nh tiến b hội của toàn nhân loại. Tiếp tục kế
thừa phát triển những quy định của các bản Hiến pháp trước đây về quyền con
người, quyền nghĩa vụ bản của công dân, Hiến pháp năm 2013 đã những
đổi mới căn bản, quan trọng cả về cấu, bố cục, cách viết nội dung. T đó, ta
thấy được tầm quan trọng của nó, quyền con người được hiểu những quyền tự
nhiên, vốn khách quan của con người được ghi nhận bảo vệ trong pháp
luật quốc gia c thỏa thuận pháp quốc tế. Việt Nam, quyền con người,
quyền nghĩa vụ bản của công dân luôn được tôn trọng bảo đảm.
1.1.3 Quyền được sống trong môi trường trong lành mối quan hệ giữa
quyền con người môi trường trong lành
Quyền con người được sống trong một môi trường trong lành đang bị ảnh
hưởng nghiêm trọng do các hoạt động tác động đến chính môi trường, làm cho môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái. Nói một cách khác, chính con người đang tự tước đoạt
quyền được sống trong điều kiện môi trường trong lành.
Quyền được sống trong một môi trường trong lành quyền tự nhiên của con
người, quyền rất quan trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống
cùng với các tiêu chí ng đánh giá chất lượng cuộc sống như thu nhập bình quân
đầu người, hệ thống an sinh hội. Tuyên bố của Liên hợp quốc về Môi trường con
người năm 1972 (Tuyên bố Stockholm) đã đưa quyền con người được sống trong
môi trường trong lành thành một nguyên tắc của quan hệ giữa các quốc gia. Nguyên
tắc số 1 của Tuyên b Stockholm nêu rõ: Con người quyền bản được sống
trong một môi trường chất lượng, cho phép cuộc sống có phẩm giá phúc lợi
con người trách nhiệm long trọng bảo vệ, cải thiện cho thế hệ hôm nay mai
sau
Mối quan hệ giữa con người môi trường mối quan hệ hai chiều, chính
thế, những nghiên cứu về các chiều cạnh của con người đối với môi trường cần
phải bao trùm nhiều ngành, phải phối hợp cả khoa học tự nhiên khoa học xã hội,
trong đó không thể thiếu được khoa học về luật pháp. Phạm vi các bộ môn khoa học
hội liên quan đến quan hệ con người môi trường rất rộng. bao gồm những
13
nghiên cứu chính tr phân tích hiệu quả của những thỏa thuận về môi trường, các
nghiên cứu dân s học xem xét những quan hệ ng trưởng dân số thay đổi môi
trường, các nghiên cứu kinh tế nghiên cứu kh năng tách biệt tăng trưởng kinh tế
khỏi những hậu quả môi trường, các nghiên cứu nhân học thảo luận những nhu cầu
nguyện vọng của con người trước thách thức biến đổi khí hậu toàn cầu, các
nghiên cứu khác quan sát những chiều cạnh về m lý, hội… của những thay đổi
về môi trường toàn cầu. Dưới góc độ khoa học pháp luật, quyền con người môi
trường được xem xét trên bình diện hệ thống luật pháp được ban nh liên quan đến
môi trường, chế thực thi luật pháp. Dưới góc độ nhân học cũng như hội học,
quan hệ đó được xem xét dưới tác động các yếu tố kinh tế, chính trị, hôi, văn hóa,
nhằm đảm bảo thực thi pháp luật mục tiêu con người được sống trong môi
trường tự nhiên an toàn, trong môi trường phát triển bền vững…
1.2 Nội dung bản của quyền con người về môi trường
1.2.1 Quyền con người được sống trong môi trường an toàn, trong lành
Trong pháp luật Việt Nam, quyền môi trường được ghi nhận trong Hiến pháp
năm 2013, tại Điều 43 “Mọi người đều quyền sống trong môi trường trong lành
nghĩa vụ bảo vệ môi trường”.
Quyền được sống trong môi trường trong lành quyền tự nhiên của con
người, cần được luật nhân quyền quốc tế, pháp luật quốc gia ghi nhận bảo đảm
thực thi. Pháp luật phải tạo ra chế pháp hữu hiệu cho con người được sống
trong môi trường chất lượng, bảo đảm về mặt vệ sinh môi trường.
Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường con người (Stốckhôm - m 1972)
khẳng định, con người được sống trong một môi trường trong lành một trong
những nguyên tắc trọng m của quan hệ giữa các quốc gia. Nguyên tắc 1 nêu :
“Con người quyền bản được tự do, bình đẳng đầy đủ các điều kiện sống,
trong một môi trường chất lượng cho phép cuộc sống phẩm giá phúc lợi
con người trách nhiệm trong bảo vệ cải thiện cho các thế h m nay mai
sau”. Nguyên tắc 1 trong Tuyên bố của Hội nghị Liên hợp quốc về i trường
phát triển (Rio de Janeiro - 1992) cũng khẳng định: “Con người trung tâm của
những mối quan m về sự phát triển lâu dài. Con người quyền được hưởng một
cuộc sống hữu ích, lành mạnh hài hòa với thiên nhiên”.
14
Việc khẳng định “con người trung tâm của những mối quan tâm về sự phát
triển lâu i” “con người được sống trong môi trường trong lành một trong
những nguyên tắc trọng tâm của các quan hệ giữa các quốc gia” cho thấy, cộng
đồng quốc tế mong muốn các quốc gia phải đặt vấn đề “bảo đảm cho con người
được sống trong môi trường trong lành” trong chính sách đối nội, ng như đối
ngoại của mình cũng cần phải được lồng ghép trong quá trình quản trị quốc
gia, quản trị toàn cầu.
Nhu cầu cơ bản của con người được sống trong môi trường trong lành vốn
được coi món quà của tự nhiên, cần thiết cho mọi sinh vật. Quyền sống quyền
bản nhất trong số các quyền cũng quyền cốt lõi của nhân loại, nghĩa
một yêu cầu bảo đảm rằng sự tồn tại này không gây nguy hiểm cho sự tồn tại của
những người khác.
một thực tế môi trường chúng ta sống ảnh hưởng rất lớn đến chúng
ta, những căn bệnh không thể điều trị được do ô nhiễm i trường mang lại.
vậy, môi trường không lành mạnh thực sự cản tr con người trong việc giữ gìn nhân
phẩm sự sống, do đó, ranh giới quyền con người đã được mở rộng bao gồm cả
yếu tố bảo vệ môi trường. S suy kiệt tài nguyên ô nhiễm môi trường ngày ng
trầm trọng đã tác động to lớn trực tiếp tới sức khỏe cuộc sống nói chung của
con người. Chính thế quyền được sống trong môi trường trong lành, đảm bảo sức
khỏe môi trường ngày ng được thừa nhận rộng rãi. Môi trường trong lành, vậy,
sở nền tảng thiết yếu để hiện thực hóa quyền con người, bởi tất cả những hành
vi hủy hoại môi trường, gây ô nhiễm môi trường đều trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến chất lượng cuộc sống, hưởng thụ của con người.
Môi trường sống đã trở thành một chỉ số đánh giá mức độ ởng quyền con
người nhiều quốc gia. Các hành vi hủy hoại môi trường như đã phân tích trên đây,
suy rộng ra, đã trực tiếp gián tiếp m hại đến quyền được thụ hưởng một bầu
không khí trong lành một môi trường tốt đẹp cho con người trong hiện tại cả
tương lai, ràng đã xâm hại những quyền con người bản. Hành vi xâm hại môi
trường lợi nhuận, tức chủ đích, ngoài việc hủy diệt nghiêm trọng những
thành tố môi trường, hậu quả thiệt hại, khổ đau con người phải gánh chịu thì
phải được coi đó tội phạm chống lại các quyền bản của con người. Quyền
15
được sống trong môi trường an toàn đòi hỏi sự bảo vệ thông qua chế pháp phù
hợp khả thi, trong đó pháp luật hình sự. quan nhà nước cần phải nhận thức
được sự xâm hại của tội phạm môi trường cả trên c độ những quan hệ hội cụ
thể, lẫn c độ quyền con người để chấm dứt sự miễn trừ với những hành vi vi
phạm nhân quyền, coi thường sự an toàn của con người.
1.2.2 Quyền con người về môi trường c
Nội hàm của quyền được hiểu rằng mọi người đều có quyền tiếp cận với
nguồn ớc đầy đủ, an toàn, được chấp nhận và thể chi trả cho những mục đích
mang tính nhân hộ gia đình.
Quyền về nước bao gồm cả các quyền tự do sự cho phép. Mặc việc
đủ nước cho quyền này th rất phong phú tùy thuộc vào những điều kiện khác
nhau, nhưng thể hiểu bao gồm những nhân tố sau:
Tính sẵn như việc cung cấp nước cho mỗi người phải đầy đủ liên tục
cho mục đích sử dụng nhân h gia đình;
Chất lượng: Nước dùng cho cá nhân hộ gia đình phải an toàn, màu,
mùi vị chấp nhận được, không chứa các vi chất, hợp chất hóa học nguy hiểm
sóng từ đe dọa đến sức khỏe con người;
th tiếp cận: Mọi người, không phân biệt, theo pháp luật của quốc gia
thành viên, thể tiếp cận với nước các điều kiện dịch vụ về nước.
Pháp luật đảm bảo quyền con người v môi trường nước
Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về quản u vực sông; Nghị định s 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước đã quy định cụ thể về các
biện pháp bảo vệ i trường ớc; Phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra trên u vực sông; Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm bảo vệ chất
lượng nước trên u vực; Kế hoạch phòng chống ô nhiễm i trường ớc phục
hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông.
Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật, nhà nước ta còn đưa ra các Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước.
Hệ thống n bản quy phạm pháp luật cùng những chiến lược, chính sách về
tài nguyên nước bước đầu xây dựng được sở pháp về bảo vệ quản nguồn
16
tài nguyên ớc. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định. Th nhất các quy
định của pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước còn chồng chéo. Thứ hai hệ thống
các văn bản dưới luật cũng chưa đầy đủ hoàn thiện. Thứ ba việc áp dụng một
số văn bản pháp luật trong thực tế còn nhiều bất hợp dẫn tới hiệu quả thấp.
1.2.3 Quyền con người về môi trường đất
Tiếp cận đất đai quyền thuộc nhóm quyền nội dung, được ghi nhận trong
Dự thảo Tuyên ngôn v quyền con người môi trường năm 1994. Trước Dự thảo
tuyên ngôn về quyền con người môi trường, Luật pháp quốc tế về quyền con
người không quy định một cách ràng quyền tiếp cận đất đai là quyền con người.
thể liệt nội dung của một số Công ước quốc tế về quyền con người
liên quan đến tiếp cận đất đai như: Điều 17, Tuyên ngôn Toàn thế giới về quyền
con người 1948; Điều 1 của Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, hội văn
hóa (ICESCR) Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR); Điều
14, ng ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ 1979;
Điều 13-19 của Công ước số 169 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về c dân
tộc bản địa bộ tộc 1989.
Việt Nam, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân. Từ đầu những năm 80,
Việt Nam bắt đầu làm các vấn đề sở hữu, quản sử dụng đất đai trong hệ
thống chính ch pháp luật về đất đai. Luật Đất đai 1988, 1993, 2003 đã ớc
đầu tạo sở pháp cho việc hình thành thúc đẩy quyền con người về đất đai
Việt Nam.
Luật Đất đai 2013 tiếp tục kế thừa hệ thống pháp luật đất đai, quy định các
nội dung liên quan đến quyền được công nhận, sử dụng, chuyển nhượng… đất đai
của người sử dụng đất. Không những thế, Luật Đất đai năm 2013 cũng lần đầu tiên
thể hiện sự quan tâm nét sự quan tâm đến việc đảm bảo quyền sử dụng đất cho
nhóm người dễ bị tổn thương như phụ nữ, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Pháp luật bảo đảm quyền con người v môi trường đất
Pháp luật về đất đai đang dần ghi nhận đảm bảo quyền con người về môi
trường đất.
Luật Đất đai 2013 được ban hành với những quy định tiến bộ, ghi nhận
ràng sự quan tâm của Nhà nước trong quản nguồn tài nguyên đất đai, coi trọng
17
hơn việc bảo đảm phát triển bền vững môi trường đất. Mục 3, Chương VI, Luật Bảo
vệ môi trường 2014 quy định chung về bảo vệ môi trường đất (Điều 59), thực
hiện quản chất lượng môi trường đất thông qua điều tra, đánh giá, phân loại, quản
công khai thông tin về đất đai đối với tổ chức, nhân liên quan (Điều 60)
kiểm soát ô nhiễm môi trường đất (Điều 61).
Mục 3, chương II, Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định chung về bảo vệ
môi trường đất iều 15), phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất (Điều 16);
quản chất ợng môi trường đất (Điều 17), x lý, cải tạo phục hồi môi trường
đất (Điều 18), trách nhiệm bảo vệ môi trường đất (Điều 19).
Luật Đất đai năm 2003 hiệu lực thi hành đã tạo điều kiện cho việc thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, số ợng giao dịch chính thức đã tăng lên
rệt, đặc biệt tại những địa phương có nền kinh tế phát triển, giá đất cao. Một số
nội dung quyền pháp v đất đai được bảo đảm tuy nhiên vẫn còn những hạn chế
nhất định.
Nhìn chung những hạn chế của h thống pháp luật đất đai 2003 đã phần nào
được hoàn thiện bởi Luật Đất đai năm 2013. Đặc biệt các nội dung liên quan đến
quyền của người sử dụng đất trong vấn đề tiếp cận đất đai đang ngày ng được
Nhà nước quan tâm, nâng cao bảo đảm thực hiện. Tuy nhiên đây lĩnh vực khá
nhạy cảm, do đó cần thời gian để hệ thống luật đất đai 2013 đi vào thực tiễn điều
chỉnh các mối quan hệ hội sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển trong
thời gian tới.
1.2.4 Quyền con người trong tiếp cận thông tin, quyền tham gia vào các
quyết định, hoạt động bảo vệ môi trường, quyền tiếp cận pháp về môi trường
Tầm quan trọng của các quyền tiếp cận thông tin v môi trường của công
chúng, quyền tham gia vào các quyết định môi trường tiếp cận pháp đã ghi rõ
trong Nguyên tắc 10 của Tuyên bố Rio về i trường phát triển; Chương 23,
Chương trình nghị sự 21.
Nguyên tắc 10 của Tuyên bố Rio nêu rõ: “Những vấn đề môi trường được
giải quyết tốt nhất với sự tham gia của c công dân quan tâm, cấp độ thích hợp,
cấp độ quốc gia, mỗi nhân sẽ quyền thông tin thích hợp liên quan đến môi
trường do các nhà chức trách nắm giữ, bao gồm thông tin về những nguyên liệu
18
hoạt động nguy hiểm trong cộng đồng, và hội tham gia vào những quá trình
quyết định”.
Với nhận thức rằng việc thực hiện Nguyên tắc 10 của Tuyên bố Rio 1992 về
môi trường phát triển đòi hỏi phải có các chính sách và h thống hiệu quả,
năm 2001, một số tổ chức hội dân sự của các nước Chilê, Hungary, Thái Lan,
Uganda Mỹ đã khởi xướng việc thành lập Liên minh về Tiếp cận môi trường
(Liên minh TAI). Từ 05 nước khởi ớng ban đầu, ngày nay, tại 42 quốc gia đã
các liên minh hội dân sự đang thực hiện đánh giá, tìm kiếm i trợ hoặc bắt đầu
lập kế hoạch cho đánh giá.
Pháp luật bảo đảm quyền con người khi tiếp cận thông tin về môi trường
Hệ thống pháp luật về môi trường ng quy định các nội dung liên quan
đến quyền tiếp cận thông tin về i trường. Cụ thể: Điều 104, Luật Bảo vệ môi
trường 2003; Điều 131, Luật bảo vệ i trường 2014; Điểm b, khoản 1, Điều 6,
Điều 8, điểm b, khoản 4, Điều 32, điểm d, khoản 1, Điều 43, Luật Tài nguyên ớc
năm 2010; Khoản 3, Điều 114, Điều 129, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Phân tích những quy định liên quan đến quyền tiếp cận thông tin môi trường
trong c văn bản pháp luật dưới luật cho thấy, khung pháp hiện hành đã bao
quát toàn diện những thông tin phải được công khai, những thông tin không công
khai. Tuy vậy vẫn tồn tại nhiều bất cập trong chế, quy trình thực hiện.
Trước hết do tính chất riêng của thông tin về môi trường, Bộ Công an đã ban
hành Thông quy định Danh mục mật nhà nước độ mật trong lĩnh vực tài
nguyên môi trường.
Thứ hai đối với thông tin được miễn trừ, luật pháp chưa quy định về việc
xem xét “lợi ích công cộng” của việc các thông tin này được bảo mật hay công khai
với u cầu các quan nhà nước các quan chịu trách nhiệm giám sát việc
thi hành Luật phải cân bằng lợi ích công này.
Thứ ba, quy định về các loại thông tin phải công khai hình thức công khai,
tổ chức trách nhiệm cung cấp thông tin này nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp
luật khác nhau, y khó khăn mất thời gian cho người người nhu cầu tiếp cận
thông tin trong việc xác định cơ quan cần tiếp cận để loại thông tin cần thiết.
19
Quyền yêu cầu thông tin môi trường ng không được quy định một cách
ràng trong văn bản quy phạm pháp luật.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
QUỐC TẾ PHÁP LUẬT VIỆT NAM V QUYỀN CON NGƯỜI
ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
2.1 Quy định của pháp luật Quốc tế về Quyền con người được sống
trong môi trường trong lành
Quyền được sống trong môi trường trong lành quyền tự nhiên của con
người, cần được luật nhân quyền Quốc tế, pháp luật Quốc gia ghi nhận và bảo đảm
thực thi. Pháp luật phải tạo ra chế pháp hữu hiệu cho con người được sống
trong môi trường chất lượng, bảo đảm về mặt vệ sinh môi trường. Cộng đồng Quốc
tế mong muốn các Quốc gia phải đặt vấn đề “bảo đảm cho con người được sống
trong môi trường trong lành” trong chính sách đối nội, cũng như đối ngoại của mình
cũng cần phải được lồng ghép trong quá trình quản trị quốc gia, quản trị toàn
cầu.
Pháp luật Quốc tế, chủ th nghĩa vụ thực thi quyền môi trường hay chủ thể
chịu trách nhiệm chính trong bảo đảm quyền môi trường N ớc. Nhà nước
trách nhiệm nghĩa vụ chính trong tôn trọng, bảo vệ thực thi quyền môi trường.
Trách nhiệm nghĩa vụ của Nhà ớc với cách Quốc gia thành viên của c
Công ước quốc tế bản về quyền con người bao gồm: Công ước quốc tế về các
quyền n sự chính trị; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, hội văn
hóa; Công ước về quyền trẻ em;
Quyền về môi trường trong một số văn kiện pháp Quốc tế
Tuyên bố Rio 1992: “Con người trung tâm của mối quan tâm cho sự phát
triển bền vững. H được hưởng một cuộc sống lành mạnh hài hòa với thiên
nhiên” (Nguyên tắc 1).
Dự thảo Tuyên bố các nguyên tắc quyền con người môi trường 1994 đã
nhấn mạnh sự kết nối giữa quyền con người môi trường: “Vi phạm quyền con
20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU TẠI TP. HCM
KHOA: PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 1
Học phần: Lý luận và pháp luật về quyền con người
Mã phách: ………………………………….
TP. Hồ Chí Minh - 2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
2. Tổng quan nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quyền sống trong môi trường
trong lành theo quy định của pháp luật Quốc tế
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quyền con người được sống
trong môi trường trong lành theo quy định của pháp luật Việt Nam
. . . . . . . 3
3. Mục đích nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
5.1. Đối tượng nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
6. Phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
6.1. Phương pháp luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
6.2. Phương pháp phỏng vấn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
7. Ý nghĩa đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
. . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1 Một số khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong lành
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.1 Khái niệm về môi trường, môi trường trong lành và ô nhiễm môi
trường
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.2 Khái niệm về quyền con người. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
1.1.3 Quyền được sống trong môi trường trong lành và mối quan hệ giữa
quyền con người và môi trường trong lành
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2 Nội dung cơ bản của quyền con người về môi trường. . . . . . . . . . . 10
1.2.1 Quyền con người được sống trong môi trường an toàn, trong lành. . 10
1.2.2 Quyền con người về môi trường nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2.3 Quyền con người về môi trường đất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .13
1.2.4 Quyền con người trong tiếp cận thông tin, quyền tham gia vào các
quyết định, hoạt động bảo vệ môi trường, quyền tiếp cận tư pháp về môi
trường
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG
MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.1 Quy định của pháp luật Quốc tế về Quyền con người được sống
trong môi trường trong lành
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16
2.2 Quy định của pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền con
người được sống trong môi trường trong lành
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.2.1 Pháp luật đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường an
toàn, trong lành
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.2.2 Pháp luật đảm bảo quyền con người về môi trường nước. . . . . . . . . . 19
2.2.3 Pháp luật bảo đảm quyền con người về môi trường đất. . . . . . . . . . . .19
2.2.4. Pháp luật bảo đảm quyền con người về môi trường không khí. . . . . 20
2.2.5 Pháp luật bảo đảm quyền con người khi tiếp cận thông tin về môi
trường
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
. . . . . . . . . . . . . . . . . .22
3.1 Thực trạng thực thi những quy định của pháp luật Quốc tế và
pháp luật Việt Nam về Quyền con người được sống trong môi trường
trong lành
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
3.2 Một số đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. . . . . . . . .25
KẾT LU.ẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là sự kết tinh những giá trị cao đẹp nhất trong nền văn hóa
của nhân loại, được hình thành với sự đóng góp của tất cả các quốc gia, dân tộc,
giai cấp, tầng lớp và cá nhân con người trên trái đất. Không khí, nước, đất đai và
các yếu tố tự nhiên là những thành phần môi trường thiết yếu để con người có thể
tồn tại và phát triển. Vì vậy, bảo đảm môi trường trong lành là một trong những vấn
đề cấp bách ở cấp độ toàn cầu, cũng như cấp độ quốc gia. Để ngăn chặn kịp thời
những chuyển biến xấu của môi trường sống, các thiết chế toàn cầu đã đưa ra nhiều
phương thức, biện pháp. Một trong những phương thức được sử dụng là luật hoá
các tiêu chuẩn về môi trường, coi môi trường là khách thể quan trọng của quyền
con người trong các văn kiện pháp lý quốc tế. Quyền được sống trong môi trường
trong lành là quyền tự nhiên của con người, cần được luật nhân quyền quốc tế, pháp
luật quốc gia ghi nhận và bảo đảm thực thi. Pháp luật phải tạo ra cơ chế pháp lý hữu
hiệu cho con người được sống trong môi trường chất lượng, bảo đảm về mặt vệ sinh môi trường.
Pháp luật Quốc tế nói chung và Pháp luật Việt Nam nói riêng quy định tương
đối toàn diện về thể chế, thiết chế và các nguồn lực chính yếu, nhằm bảo đảm cho
quyền được sống trong môi trường trong lành. Tuy nhiên, thực tiễn việc đảm bảo
quyền này cho cá nhân, công dân theo pháp luật ở nước ta còn nhiều hạn chế. Xuất
phát từ tình hình thực tế đó: “Quy định của pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt
Nam về Quyền con người được sống trong môi trường trong lành” là vấn đề vô
cùng quan trọng và cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang bước
vào thời kỳ phát triển công nghiệp 4.0 với đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị bền
vững và với cả rất nhiều thách thức bởi biến đổi khí hậu và đại dịch đã, đang và sẽ
còn gây ra phức tạp trên phạm vi toàn cầu. 5
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quyền sống trong môi

trường trong lành theo quy định của pháp luật Quốc tế
Tiếp cận quyền trong bảo vệ môi trường cho phép nâng cao chất lượng sống
của tất cả mọi người và con người trở thành trung tâm trong việc ban hành các chính sách, pháp luật.
Nhiều nước đã giải thích lại các quyền hiện có tính đến cả các mối quan tâm
về môi trường. Ví dụ, tòa án ở Ấn Độ đã mở rộng nội hàm khái niệm quyền sống,
bao hàm cả các quy tắc liên quan đến bảo vệ môi trường. Đó là quyền sống của con
người không chỉ là sự tồn tại, mà bao hàm cả quyền được sống trong môi trường
sức khỏe không bị ô nhiễm, cân bằng về hệ sinh thái và được Nhà nước bảo vệ.
Ở châu Phi, châu Âu và châu Mỹ, các công ước nhân quyền khu vực đều
cung cấp các bảo đảm cụ thể để bảo vệ quyền sức khỏe môi trường, công nhận tầm
quan trọng của sự tham gia của cộng đồng liên quan tới các quyết định về môi
trường. Hiện có khoảng 60 nước trên thế giới đã công nhận trong Hiến pháp về
quyền sức khỏe môi trường. Ví dụ, Hiến pháp Nam Phi quy định mọi người có
quyền có môi trường không gây hại tới sức khỏe và sự thịnh vượng của con người;
Quyền có môi trường được bảo vệ vì lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau.
Nhiều nước khác công nhận quyền tiếp cận thông tin và tìm kiếm các bồi
thường thiệt hại do môi trường gây ra. Ví dụ, Hiến pháp Liên bang Nga thừa nhận,
quyền môi trường tối thiểu bao gồm tiếp cận thông tin chính xác và đền bù do gây
hại tới sức khỏe con người hay tài sản do vi phạm môi trường. Bảo vệ bằng Hiến
pháp đối với các quyền môi trường là cơ hội để người dân tác động lên Chính phủ
đối với việc ban hành các quyết định có thể gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống và môi trường tự nhiên.
Hiến chương châu Phi năm 1981 công nhận quyền của tất cả mọi người có
môi trường tối thiểu, nhằm thỏa mãn đối với sự phát triển và thịnh vượng chung của
cộng đồng, xã hội; Tổ chức Kinh tế và Phát triển châu Âu (OECD) cũng quy định 6
“Môi trường tối thiểu” nên được thừa nhận là quyền con người cơ bản; Ủy ban
Kinh tế của Liên hợp quốc về châu Âu (UNEEC) đã dự thảo Hiến chương về các
quyền và nghĩa vụ về môi trường, nhằm khẳng định mọi người đều có quyền môi trường tối thiểu.
Việc công nhận và thực hiện quyền môi trường trong bối cảnh phát triển bền
vững đã chỉ ra mối quan hệ rõ ràng giữa bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền với việc
bảo tồn, bảo vệ và khôi phục môi trường. Điều này đòi hỏi cộng đồng quốc tế phải
cùng nhau hợp tác và xây dựng các chuẩn mực chung để đối phó với thách thức
ngày càng gia tăng đối với môi trường và phát triển.
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quyền con người được sống
trong môi trường trong lành theo quy định của pháp luật Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Điều 43.
Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.”
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật bảo vệ môi trường 2020 về nguyên
tắc bảo vệ môi trường:
“3. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình
đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.”
Môi trường thế giới nói chung và môi trường nước ta nói riêng đang bị suy
thoái và ô nhiễm nặng nề. Trong những năm gần đây, chất lượng môi trường ngày
càng trở nên xấu hơn. Thiên tai xảy ra ngày càng nhiều, gây thiệt hại ngày càng lớn,
và trong nhiều trường hợp đã vượt ra ngoài khả năng ngăn chặn và khắc phục của
con người. Bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của tất cả các nước trên thế giới.
Trước tình hình đó, Nhà nước đã thực hiện một số hành động nhằm bảo vệ
môi trường như việc tham gia kí kết Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy, Ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Thú ý 2015, 7
Luật đa dạng sinh học năm 2008,. Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành
vi phá hoại môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội
phạm nói chung và tội phạm môi trường nói riêng, Bộ luật hình sự đã dành riêng
một chương quy định về các tội phạm về môi trường.
Tội phạm về môi trường là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do những người có
năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, xâm hại đến sự bền vững và ổn định của
môi trường; xâm hại đến các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý và bảo
vệ môi trường, gây ra những hậu quả xấu đối với môi trường sinh thái.
Các tội phạm về môi trường được quy định tại Chương XIX, gồm có 12 điều
luật quy định về 12 tội danh khác nhau:
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê
điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
Điều 243. Tội hủy hoại rừng
Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Điều 245. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quy định Pháp luật Quốc tế và Pháp luật Việt Nam về Quyền 8
con người được sống trong môi trường trong lành, nhìn nhận sự hình thành và phát
triển của pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền con người được sống
trong môi trường trong lành và thực trạng những bất cập trong pháp luật về quyền
con người được sống trong môi trường trong lành để từ đó đưa ra phương hướng
đảm bảo thực hiện quy định của pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền
con người được sống trong môi trường trong lành.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Về lý luận:
+ Thống kê, phân tích về nội dung quyền con người được sống trong môi
trường trong lành là nền tảng cơ bản, cung cấp thông tin cho đối tượng quan tâm và
tiếp tục nghiên cứu vấn đề này trong thời gian tới.
+ Đề tài cũng cung cấp các số liệu thu thập được từ các cơ quan làm việc
trong lĩnh vực môi trường chuyên ngành trong và ngoài nước, đó là sự bổ sung
thêm các thông tin chính thống về tình hình môi trường ở Việt Nam hiện nay. - Về thực tiễn:
+ Từ những nghiên cứu đánh giá về lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm thực hiện Quyền con người được sống
trong môi trường trong lành theo quy định của pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt Nam
+ Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện
nghiên cứu khoa học về nội dung quyền con người mà cụ thể là “Quy định của pháp
luật Quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền con người được sống trong môi trường trong lành”
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quy định của Pháp luật Quốc tế và Pháp luật Việt Nam về quyền con người
được sống trong môi trường trong lành
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Quyền con người được sống trong môi trường trong lành theo quy định của
Pháp luật Quốc tế và Pháp luật Việt Nam 9
6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh
6.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích tổng hợp - … 7. Ý nghĩa đề tài
Môi trường là nơi cung cấp toàn bộ điều kiện thiết yếu và nguồn lực để con
người có cơ hội sáng tạo nên những giá trị về khoa học, tinh thần, đạo đức. Những
hoạt động của con người đều chứa đựng bản chất là hành vi tác động và làm biến
đổi môi trường. Vì vậy, ngoài việc áp dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật, hành
chính, pháp luật… trong bảo vệ môi trường, cần chú trọng đến hướng tiếp cận
quyền con người. Biện pháp này đang được nhiều nước áp dụng, nhất là những
nước phát triển và đã mang lại hiệu quả cao.
Đối với Việt Nam, hướng tiếp cận này còn khá mới mẻ, vì vậy, việc tìm hiểu
mối quan hệ giữa môi trường với quyền con người và kinh nghiệm Quốc tế trong
vận dụng cách tiếp cận quyền trong bảo vệ môi trường rất có ý nghĩa: “Con người
có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích, lành mạnh và hài hòa với thiên nhiên”.
Quyền con người được sống trong môi trường trong lành là nguyên tắc trụ
cột, là quyền tự nhiên của con người, được cộng đồng quốc tế ghi nhận, liên quan
trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Đó là quyền con người được sống trong một
môi trường với chất lượng cho phép, cuộc sống được đảm bảo về mặt vệ sinh môi
trường, được hài hòa với tự nhiên. Hay nói cách khác, là quyền được sống trong
một vùng không bị ô nhiễm, không bị suy thoái môi trường . 10
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quy định của pháp luật Quốc tế và pháp
luật Việt Nam về Quyền con người được sống trong môi trường trong lành
Chương 2: Thực trạng quy định của pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt Nam
về Quyền con người được sống trong môi trường trong lành
Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật Quốc tế và
pháp luật Việt Nam về quyền con người được sống trong môi trường trong lành NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN
CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
1.1 Một số khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong lành
1.1.1 Khái niệm về môi trường, môi trường trong lành và ô nhiễm môi trường
Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên.
Môi trường được tạo thành bởi các yếu tố hay còn gọi là thành phần môi
trường sau đây, không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông,
hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
Trong đó, không khí, đất, nước, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên. . là các
yếu tố tự nhiên, các yếu tố này xuất hiện và tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của
con người; khu dân cư, khu sản xuất, di tích lịch sử. . là yếu tố vật chất nhân tạo,
các yếu tố do con người tạo ra, tổn tại và phát triển phụ thuộc vào ý chí của con 11
người. Không khí, đất, nước, khu dân cư. . là các yếu tố cơ bản duy trì sự sống của
con người, còn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh. . có tác dụng làm cho
cuộc sống của con người thêm phong phú và sinh động.
Quy định về quyền con người được sống trong môi trường trong lành được
quy định tại Điều 43 Hiến pháp 2013 “Mọi người có quyền được sống trong môi
trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”. Qua đó ta thấy môi rường
trong lành đóng vai trò rất quan trọng và bật nhất cho nhân loại. Môi trường trong
lành có thể được hiểu là môi trường vật chất mà chất lượng của nó cho phép cuộc
sống được đảm bảo an toàn, hài hòa với tự nhiên. Quyền con người được sống
trong một môi trường trong lành, dưới góc độ pháp lý, là chất lượng môi trường
xung quanh đạt tiêu chuẩn cho phép. Điều này phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia cụ thể.
Ô nhiễm môi trường là môi trường sống bị tác động tiêu cực, kèm theo
những tính chất vật lý, sinh học, hóa học của môi trường bị thay đổi gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe của con người. Đây là hiện tượng ô nhiễm môi trường – đang là
vấn đề cấp thiết của mọi quốc gia hiện nay. Nói theo một cách khác là 1 hiện tượng
môi trường tự nhiên bị bẩn, cùng với nó là các tính chất vật lý, sinh học, hóa học
của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe của con người và các sinh vật
khác trong tự nhiên. Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động xả thải từ đời sống,
sinh hoạt, sản xuất của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt
động từ tự nhiên khác có các tác động tới môi trường theo hướng tiêu cực. Vấn đề
nguyên nhân biến đổi khí hậu ở Việt Nam đang rất được quan tâm.
1.1.2 Khái niệm về quyền con người
Cùng với việc ghi nhận quyền con người trong các bản Hiến pháp năm 1946,
1959, 1980, 1992, Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm
quyền con người và tham gia hầu hết các điều ước quốc tế về quyền con người như
Công ước quốc tế về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc năm 1965, Công
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, Công ước quốc tế về
các quyền dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979, Công ước về quyền trẻ em năm 1989, Công
ước về quyền của người khuyết tật năm 2006 v.v… và đã đạt được nhiều thành tựu 12
quan trọng, to lớn, góp phần xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, đóng góp vào cuộc đấu
tranh chung vì mục tiêu hòa bình và tiến bộ xã hội của toàn nhân loại. Tiếp tục kế
thừa và phát triển những quy định của các bản Hiến pháp trước đây về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp năm 2013 đã có những
đổi mới căn bản, quan trọng cả về cơ cấu, bố cục, cách viết và nội dung. Từ đó, ta
thấy được tầm quan trọng của nó, quyền con người được hiểu là những quyền tự
nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp
luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được tôn trọng và bảo đảm.
1.1.3 Quyền được sống trong môi trường trong lành và mối quan hệ giữa
quyền con người và môi trường trong lành
Quyền con người được sống trong một môi trường trong lành đang bị ảnh
hưởng nghiêm trọng do các hoạt động tác động đến chính môi trường, làm cho môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái. Nói một cách khác, chính con người đang tự tước đoạt
quyền được sống trong điều kiện môi trường trong lành.
Quyền được sống trong một môi trường trong lành là quyền tự nhiên của con
người, là quyền rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống
cùng với các tiêu chí dùng đánh giá chất lượng cuộc sống như thu nhập bình quân
đầu người, hệ thống an sinh xã hội. Tuyên bố của Liên hợp quốc về Môi trường con
người năm 1972 (Tuyên bố Stockholm) đã đưa quyền con người được sống trong
môi trường trong lành thành một nguyên tắc của quan hệ giữa các quốc gia. Nguyên
tắc số 1 của Tuyên bố Stockholm nêu rõ: “Con người có quyền cơ bản được sống
trong một môi trường chất lượng, cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà
con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ, cải thiện cho thế hệ hôm nay và mai sau”
Mối quan hệ giữa con người và môi trường là mối quan hệ hai chiều, chính
vì thế, những nghiên cứu về các chiều cạnh của con người đối với môi trường cần
phải bao trùm nhiều ngành, phải phối hợp cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội,
trong đó không thể thiếu được khoa học về luật pháp. Phạm vi các bộ môn khoa học
xã hội liên quan đến quan hệ con người và môi trường rất rộng. Nó bao gồm những 13
nghiên cứu chính trị phân tích hiệu quả của những thỏa thuận về môi trường, các
nghiên cứu dân số học xem xét những quan hệ tăng trưởng dân số và thay đổi môi
trường, các nghiên cứu kinh tế nghiên cứu khả năng tách biệt tăng trưởng kinh tế
khỏi những hậu quả môi trường, các nghiên cứu nhân học thảo luận những nhu cầu
và nguyện vọng của con người trước thách thức biến đổi khí hậu toàn cầu, các
nghiên cứu khác quan sát những chiều cạnh về tâm lý, xã hội… của những thay đổi
về môi trường toàn cầu. Dưới góc độ khoa học pháp luật, quyền con người và môi
trường được xem xét trên bình diện hệ thống luật pháp được ban hành liên quan đến
môi trường, cơ chế thực thi luật pháp. Dưới góc độ nhân học cũng như xã hội học,
quan hệ đó được xem xét dưới tác động các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hôi, văn hóa,
nhằm đảm bảo thực thi pháp luật vì mục tiêu con người được sống trong môi
trường tự nhiên an toàn, trong môi trường phát triển bền vững…
1.2 Nội dung cơ bản của quyền con người về môi trường
1.2.1 Quyền con người được sống trong môi trường an toàn, trong lành
Trong pháp luật Việt Nam, quyền môi trường được ghi nhận trong Hiến pháp
năm 2013, tại Điều 43 “Mọi người đều có quyền sống trong môi trường trong lành
và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”.
Quyền được sống trong môi trường trong lành là quyền tự nhiên của con
người, cần được luật nhân quyền quốc tế, pháp luật quốc gia ghi nhận và bảo đảm
thực thi. Pháp luật phải tạo ra cơ chế pháp lý hữu hiệu cho con người được sống
trong môi trường chất lượng, bảo đảm về mặt vệ sinh môi trường.
Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường con người (Stốckhôm - năm 1972)
khẳng định, con người được sống trong một môi trường trong lành là một trong
những nguyên tắc trọng tâm của quan hệ giữa các quốc gia. Nguyên tắc 1 nêu rõ:
“Con người có quyền cơ bản được tự do, bình đẳng và đầy đủ các điều kiện sống,
trong một môi trường chất lượng cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà
con người có trách nhiệm trong bảo vệ và cải thiện cho các thế hệ hôm nay và mai
sau”. Nguyên tắc 1 trong Tuyên bố của Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và
phát triển (Rio de Janeiro - 1992) cũng khẳng định: “Con người là trung tâm của
những mối quan tâm về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một
cuộc sống hữu ích, lành mạnh và hài hòa với thiên nhiên”. 14
Việc khẳng định “con người là trung tâm của những mối quan tâm về sự phát
triển lâu dài” và “con người được sống trong môi trường trong lành là một trong
những nguyên tắc trọng tâm của các quan hệ giữa các quốc gia” cho thấy, cộng
đồng quốc tế mong muốn các quốc gia phải đặt vấn đề “bảo đảm cho con người
được sống trong môi trường trong lành” trong chính sách đối nội, cũng như đối
ngoại của mình và nó cũng cần phải được lồng ghép trong quá trình quản trị quốc gia, quản trị toàn cầu.
Nhu cầu cơ bản của con người là được sống trong môi trường trong lành vốn
được coi là món quà của tự nhiên, cần thiết cho mọi sinh vật. Quyền sống là quyền
cơ bản nhất trong số các quyền và cũng là quyền cốt lõi của nhân loại, nó có nghĩa
là một yêu cầu bảo đảm rằng sự tồn tại này không gây nguy hiểm cho sự tồn tại của những người khác.
Có một thực tế là môi trường mà chúng ta sống ảnh hưởng rất lớn đến chúng
ta, có những căn bệnh không thể điều trị được do ô nhiễm môi trường mang lại. Vì
vậy, môi trường không lành mạnh thực sự cản trở con người trong việc giữ gìn nhân
phẩm và sự sống, do đó, ranh giới quyền con người đã được mở rộng bao gồm cả
yếu tố bảo vệ môi trường. Sự suy kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường ngày càng
trầm trọng đã tác động to lớn và trực tiếp tới sức khỏe và cuộc sống nói chung của
con người. Chính vì thế quyền được sống trong môi trường trong lành, đảm bảo sức
khỏe môi trường ngày càng được thừa nhận rộng rãi. Môi trường trong lành, vì vậy,
là cơ sở nền tảng thiết yếu để hiện thực hóa quyền con người, bởi tất cả những hành
vi hủy hoại môi trường, gây ô nhiễm môi trường đều trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến chất lượng cuộc sống, hưởng thụ của con người.
Môi trường sống đã trở thành một chỉ số đánh giá mức độ hưởng quyền con
người ở nhiều quốc gia. Các hành vi hủy hoại môi trường như đã phân tích trên đây,
suy rộng ra, đã trực tiếp và gián tiếp xâm hại đến quyền được thụ hưởng một bầu
không khí trong lành và một môi trường tốt đẹp cho con người trong hiện tại và cả
tương lai, rõ ràng đã xâm hại những quyền con người cơ bản. Hành vi xâm hại môi
trường vì lợi nhuận, tức là có chủ đích, ngoài việc hủy diệt nghiêm trọng những
thành tố môi trường, hậu quả là thiệt hại, khổ đau mà con người phải gánh chịu thì
phải được coi đó là tội phạm chống lại các quyền cơ bản của con người. Quyền 15
được sống trong môi trường an toàn đòi hỏi sự bảo vệ thông qua cơ chế pháp lý phù
hợp và khả thi, trong đó có pháp luật hình sự. Cơ quan nhà nước cần phải nhận thức
được sự xâm hại của tội phạm môi trường cả trên góc độ những quan hệ xã hội cụ
thể, lẫn góc độ quyền con người để chấm dứt sự miễn trừ với những hành vi vi
phạm nhân quyền, coi thường sự an toàn của con người.
1.2.2 Quyền con người về môi trường nước
Nội hàm của quyền được hiểu rằng mọi người đều có quyền tiếp cận với
nguồn nước đầy đủ, an toàn, được chấp nhận và có thể chi trả cho những mục đích
mang tính cá nhân và hộ gia đình.
Quyền về nước bao gồm cả các quyền tự do và sự cho phép. Mặc dù việc có
đủ nước cho quyền này có thể rất phong phú tùy thuộc vào những điều kiện khác
nhau, nhưng có thể hiểu bao gồm những nhân tố sau:
Tính sẵn có như việc cung cấp nước cho mỗi người phải đầy đủ và liên tục
cho mục đích sử dụng cá nhân và hộ gia đình;
Chất lượng: Nước dùng cho cá nhân và hộ gia đình phải an toàn, có màu,
mùi vị chấp nhận được, không chứa các vi chất, hợp chất hóa học và nguy hiểm
sóng từ đe dọa đến sức khỏe con người;
Có thể tiếp cận: Mọi người, không phân biệt, theo pháp luật của quốc gia
thành viên, có thể tiếp cận với nước và các điều kiện và dịch vụ về nước.
Pháp luật đảm bảo quyền con người về môi trường nước
Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý lưu vực sông; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước đã quy định cụ thể về các
biện pháp bảo vệ môi trường nước; Phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra trên lưu vực sông; Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và bảo vệ chất
lượng nước trên lưu vực; Kế hoạch phòng chống ô nhiễm môi trường nước và phục
hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông.
Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật, nhà nước ta còn đưa ra các Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cùng những chiến lược, chính sách về
tài nguyên nước bước đầu xây dựng được cơ sở pháp lý về bảo vệ và quản lý nguồn 16
tài nguyên nước. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định. Thứ nhất là các quy
định của pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước còn chồng chéo. Thứ hai là hệ thống
các văn bản dưới luật cũng chưa đầy đủ và hoàn thiện. Thứ ba là việc áp dụng một
số văn bản pháp luật trong thực tế còn nhiều bất hợp lý dẫn tới hiệu quả thấp.
1.2.3 Quyền con người về môi trường đất
Tiếp cận đất đai là quyền thuộc nhóm quyền nội dung, được ghi nhận trong
Dự thảo Tuyên ngôn về quyền con người và môi trường năm 1994. Trước Dự thảo
tuyên ngôn về quyền con người và môi trường, Luật pháp quốc tế về quyền con
người không quy định một cách rõ ràng quyền tiếp cận đất đai là quyền con người.
Có thể liệt kê nội dung của một số Công ước quốc tế về quyền con người có
liên quan đến tiếp cận đất đai như: Điều 17, Tuyên ngôn Toàn thế giới về quyền
con người 1948; Điều 1 của Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa (ICESCR) và Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR); Điều
14, Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ 1979;
Điều 13-19 của Công ước số 169 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các dân
tộc bản địa và bộ tộc 1989.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân. Từ đầu những năm 80,
Việt Nam bắt đầu làm rõ các vấn đề sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong hệ
thống chính sách và pháp luật về đất đai. Luật Đất đai 1988, 1993, 2003 đã bước
đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành và thúc đẩy quyền con người về đất đai ở Việt Nam.
Luật Đất đai 2013 tiếp tục kế thừa hệ thống pháp luật đất đai, quy định các
nội dung liên quan đến quyền được công nhận, sử dụng, chuyển nhượng… đất đai
của người sử dụng đất. Không những thế, Luật Đất đai năm 2013 cũng lần đầu tiên
thể hiện sự quan tâm rõ nét sự quan tâm đến việc đảm bảo quyền sử dụng đất cho
nhóm người dễ bị tổn thương như phụ nữ, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Pháp luật bảo đảm quyền con người về môi trường đất
Pháp luật về đất đai đang dần ghi nhận và đảm bảo quyền con người về môi trường đất.
Luật Đất đai 2013 được ban hành với những quy định tiến bộ, ghi nhận rõ
ràng sự quan tâm của Nhà nước trong quản lý nguồn tài nguyên đất đai, coi trọng 17
hơn việc bảo đảm phát triển bền vững môi trường đất. Mục 3, Chương VI, Luật Bảo
vệ môi trường 2014 có quy định chung về bảo vệ môi trường đất (Điều 59), thực
hiện quản lý chất lượng môi trường đất thông qua điều tra, đánh giá, phân loại, quản
lý và công khai thông tin về đất đai đối với tổ chức, cá nhân có liên quan (Điều 60)
và kiểm soát ô nhiễm môi trường đất (Điều 61).
Mục 3, chương II, Luật bảo vệ môi trường 2020 có quy định chung về bảo vệ
môi trường đất (Điều 15), phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất (Điều 16);
quản lý chất lượng môi trường đất (Điều 17), xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường
đất (Điều 18), trách nhiệm bảo vệ môi trường đất (Điều 19).
Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành đã tạo điều kiện cho việc thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, số lượng giao dịch chính thức đã tăng lên rõ
rệt, đặc biệt tại những địa phương có nền kinh tế phát triển, có giá đất cao. Một số
nội dung quyền pháp lý về đất đai được bảo đảm tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định.
Nhìn chung những hạn chế của hệ thống pháp luật đất đai 2003 đã phần nào
được hoàn thiện bởi Luật Đất đai năm 2013. Đặc biệt các nội dung liên quan đến
quyền của người sử dụng đất trong vấn đề tiếp cận đất đai đang ngày càng được
Nhà nước quan tâm, nâng cao và bảo đảm thực hiện. Tuy nhiên đây là lĩnh vực khá
nhạy cảm, do đó cần có thời gian để hệ thống luật đất đai 2013 đi vào thực tiễn điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội và sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển trong thời gian tới.
1.2.4 Quyền con người trong tiếp cận thông tin, quyền tham gia vào các
quyết định, hoạt động bảo vệ môi trường, quyền tiếp cận tư pháp về môi trường
Tầm quan trọng của các quyền tiếp cận thông tin về môi trường của công
chúng, quyền tham gia vào các quyết định môi trường và tiếp cận tư pháp đã ghi rõ
trong Nguyên tắc 10 của Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển; Chương 23,
Chương trình nghị sự 21.
Nguyên tắc 10 của Tuyên bố Rio nêu rõ: “Những vấn đề môi trường được
giải quyết tốt nhất với sự tham gia của các công dân quan tâm, ở cấp độ thích hợp,
ở cấp độ quốc gia, mỗi cá nhân sẽ có quyền thông tin thích hợp liên quan đến môi
trường do các nhà chức trách nắm giữ, bao gồm thông tin về những nguyên liệu và 18
hoạt động nguy hiểm trong cộng đồng, và cơ hội tham gia vào những quá trình quyết định”.
Với nhận thức rằng việc thực hiện Nguyên tắc 10 của Tuyên bố Rio 1992 về
môi trường và phát triển đòi hỏi phải có các chính sách và hệ thống có hiệu quả,
năm 2001, một số tổ chức xã hội dân sự của các nước Chilê, Hungary, Thái Lan,
Uganda và Mỹ đã khởi xướng việc thành lập Liên minh về Tiếp cận môi trường
(Liên minh TAI). Từ 05 nước khởi xướng ban đầu, ngày nay, tại 42 quốc gia đã có
các liên minh xã hội dân sự đang thực hiện đánh giá, tìm kiếm tài trợ hoặc bắt đầu
lập kế hoạch cho đánh giá.
Pháp luật bảo đảm quyền con người khi tiếp cận thông tin về môi trường
Hệ thống pháp luật về môi trường cũng có quy định các nội dung liên quan
đến quyền tiếp cận thông tin về môi trường. Cụ thể: Điều 104, Luật Bảo vệ môi
trường 2003; Điều 131, Luật bảo vệ môi trường 2014; Điểm b, khoản 1, Điều 6,
Điều 8, điểm b, khoản 4, Điều 32, điểm d, khoản 1, Điều 43, Luật Tài nguyên nước
năm 2010; Khoản 3, Điều 114, Điều 129, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Phân tích những quy định liên quan đến quyền tiếp cận thông tin môi trường
trong các văn bản pháp luật và dưới luật cho thấy, khung pháp lý hiện hành đã bao
quát toàn diện những thông tin phải được công khai, và những thông tin không công
khai. Tuy vậy vẫn tồn tại nhiều bất cập trong cơ chế, quy trình thực hiện.
Trước hết do tính chất riêng của thông tin về môi trường, Bộ Công an đã ban
hành Thông tư quy định Danh mục bí mật nhà nước độ mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Thứ hai đối với thông tin được miễn trừ, luật pháp chưa có quy định về việc
xem xét “lợi ích công cộng” của việc các thông tin này được bảo mật hay công khai
với yêu cầu là các cơ quan nhà nước và các cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc
thi hành Luật phải cân bằng lợi ích công này.
Thứ ba, quy định về các loại thông tin phải công khai và hình thức công khai,
tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin này nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp
luật khác nhau, gây khó khăn và mất thời gian cho người người có nhu cầu tiếp cận
thông tin trong việc xác định cơ quan cần tiếp cận để có loại thông tin cần thiết. 19
Quyền yêu cầu thông tin môi trường cũng không được quy định một cách rõ
ràng trong văn bản quy phạm pháp luật.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
2.1 Quy định của pháp luật Quốc tế về Quyền con người được sống
trong môi trường trong lành
Quyền được sống trong môi trường trong lành là quyền tự nhiên của con
người, cần được luật nhân quyền Quốc tế, pháp luật Quốc gia ghi nhận và bảo đảm
thực thi. Pháp luật phải tạo ra cơ chế pháp lý hữu hiệu cho con người được sống
trong môi trường chất lượng, bảo đảm về mặt vệ sinh môi trường. Cộng đồng Quốc
tế mong muốn các Quốc gia phải đặt vấn đề “bảo đảm cho con người được sống
trong môi trường trong lành” trong chính sách đối nội, cũng như đối ngoại của mình
và nó cũng cần phải được lồng ghép trong quá trình quản trị quốc gia, quản trị toàn cầu.
Pháp luật Quốc tế, chủ thể nghĩa vụ thực thi quyền môi trường hay chủ thể
chịu trách nhiệm chính trong bảo đảm quyền môi trường là Nhà nước. Nhà nước có
trách nhiệm và nghĩa vụ chính trong tôn trọng, bảo vệ và thực thi quyền môi trường.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của Nhà nước với tư cách là Quốc gia thành viên của các
Công ước quốc tế cơ bản về quyền con người bao gồm: Công ước quốc tế về các
quyền dân sự và chính trị; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa; Công ước về quyền trẻ em; …
Quyền về môi trường trong một số văn kiện pháp lý Quốc tế
Tuyên bố Rio 1992: “Con người là trung tâm của mối quan tâm cho sự phát
triển bền vững. Họ được hưởng một cuộc sống lành mạnh và hài hòa với thiên nhiên” (Nguyên tắc 1).
Dự thảo Tuyên bố các nguyên tắc quyền con người và môi trường 1994 đã
nhấn mạnh sự kết nối giữa quyền con người và môi trường: “Vi phạm quyền con 20