Đề cương ôn tập chi tiết câu hỏi tự luận môn triết học Mác - Lênin | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
Câu 1: Nội dung và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng. 1. Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng. (Chú ý giới thiệu qua 1 số KN khi làm bài) Thế giới quan là toàn bộ các quan niệm, quan điểm của con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới ấy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
Câu 1: Nội dung và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng
1. Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng. (Chú ý giới thiệu qua 1 số KN khi làm bài)
Thế giới quan là toàn bộ các quan niệm, quan điểm của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới ấy.
1.1: Quan niệm DV về TG.
TGQ DVBC đã nhìn nhận TG 1 cách đúng đắn nhất, tức là chỉ có 1 TG vật chất duy nhất
(Bản chất của TG là vật chất) ngoài ra không còn 1 TG nào khác nữa. TG đó thống nhất về tính
vật chất và các thành phần của nó, có qhệ biện chứng với nhau. Chính TGVC này đã sinh ra TG
tinh thần và TG tinh thần lại có tính độc lập tương đối, nó có tác động trở lại TGVC, làm biến đổi
TGVC và cúng với điều đó làm biến đổi luôn TG tinh thần.
Tính thống nhất của TG được thể hiện:
- Chỉ có 1 TG thống nhất và duy nhất là TGVC. TGVC tồn tại khách quan, tồn tại vĩnh
viễn, vô tận, vô hạn, không sinh ra và không mất đi.
- Tất cả những sự vật, hiện tượng trên TG đều là những dạng tồn tại cụ thể của VC, hay
thuộc tính của VC. TG không có gì khác ngoài VC đang vận động.
- Các sự vật hiện tượng trên TG thống nhất chặt chẽ với nhau, vận động, phát triển theo
QLKQ, chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, là nguyên nhân và kquả của nhau.
- Ý thức là 1 đặc tính của não người, là sự phản ánh TGKQ vào bộ não người.
Những nội dung trên đó là sự khái quát của những thành tựu KHTN. (ĐL bảo toàn và
chuyển hoá năng lượng, sự phát hiện ra tế bào, thuyết tiến hoá…)
1.2: Quan niệm duy vật về xã hội. (Mọi nhà TH dù DV hay DT nhưng đều DV về XH)
TGQ DVBC đã nhìn nhận, phân tích Xh như 1 cơ thể sống, có ytố VC có ytố tinh thần. Ytố
VC chính là nền của QHXH.
VD: Xh loài người muốn tồn tại thì con người phải ăn, mặc, ở…những thứ này không phải
do TN mà có mà là do lao động, vì vậy con người phải SX. CSVC để con người tồn tại được là SX vật chất.
Yếu tố tinh thần là những ytố như: Vhọc, TH, nghệ thuật…, những ytố này không thể thiếu
được trong đời sống con người, nếu không có ytố tinh thần thì TG loài người không khác gì TG
loài vật, nhưng trong Xh loài người vật chất qđịnh ytố tinh thần!
VD: Phú quý sinh lễ nghĩa…
Nội dung cơ bản của qđiểm DV về XH.
- XH là 1 bộ phận đặc thù của TN. Chính sự ra đời và phát triển lâu dài của giới TN đã dẫn
đến sự ra đời của con người và XH loài người. XH là sản phẩm phát triển cao nhất và là bộ phận đạc thù của giới TN.
Tính đặc thù của XH thể hiện: XH có những qluật vận động, phát triển riêng và sự vận
động, phát triển của XH phải thông qua hđộng có ý thức của con người đang theo đuổi những mục đích nhất định. -Trang 1-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
- SXVC là cơ sở của đời sống XH; phương thức SX qđịnh quá trình sinh hoạt XH, chính trị
và tinh thần nói chung; tồn tại XH qđịnh ý thức XH. (CSHT qđịnh KTTT)
- Sự phát triển của XH là 1 qtrình lịch sử, tự nhiên. Theo qđiểm của CNDVBC, mọt Xh
trọn vẹn trong 1 gđoạn lsử cụ thể là 1 hthái KTXH gồm 2 mặt cơ bản: LLSX & QHSX
Trong qtrình sx LLSX thường xuyên phát triển, đến 1 mức độ nhất định thì QHSX phải
thay đổi cho phù hợp với trình độ mới của LLSX => CSHT thay đối, điều này dẫn đến sự thay đổi
của KTTT, đến đây, tất cả các mặt cơ bản cấu thành nên 1 hthái KTXH đã thay đổi, như vậy, hthái
KTXH đã chuyển nên 1 hthái KTXH cao hơn.
Như vậy, sự vận động, phát triển của XH vừa chịu sự chi phối của qluật chung nhất, chi
phối toàn bộ TG vật chất, vừa chịu sự chi phối của qluật riêng, đó là các qluật về LLSX & QHSX,
qluật về CSHT &KTTT, những qluật này đã thể hiện sự phát triển của XH là 1 qtrình lịch sử, tự nhiên.
- Quần chúng ND là chủ thể chân chính, sáng tạo ra lsử. Điều này thể hiện ở chỗ: Quần
chúng ND là LLSX trực tiếp làm ra của cải, vật chất, quần chúng ND là đlực cơ bản của mọi cuộc
cm XH, quần chúng ND là LL sáng tạo ra các giá trị VH, tinh thần.
Tóm lại: Quan điểm DVBC về XH phải được xem như chiếc chìa khoá mở ra KHXH 1
cách đúng dắn nhất. Coi XH là 1 cơ thể sống có các bộ phần qhệ biện chứng với nhau: LLSX ><
QHSX, LLSX qđịnh QHSX, QHSX có tác động trở lại LLSX.
2. Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Bản chất của CNDV BC được thể hiện ở việc giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết
học trên quan điểm thực tiễn, ở sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ duy vật với phép biện chứng, ở
quan niệm duy vật triệt để và tính thực tiễn cách mạng của nó.
a. Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn
- Hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác là thiếu quan điểm thực tiễn, không xem thực tiễn
là một giai đoạn phát triển của nhận thức, không thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn mang tính duy tâm khi xem xét những vấn đề xã hội
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng đưa ra những vấn đề đúng đắn về thực tiễn và khẳng định vai
trò của thực tiễn đối với nhận thức: Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã đưa phạm trù thực tiễn vào
lí luận nhận thức. Thực tiễn với tư cách là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên, xã hội thỏa mãn nhu cầu của con người trong
mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử. thực tiễn là hoạt động đặc trưng bản chất của con người, là
phương thức tồn tại của xã hội và có thể chia làm 3 dạng cơ bản là: hoạt động sản xuất vật chất,
hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
- Thực tiễn là khâu trung gian nối liền ý thức với thế giới vật chất: Chủ nghĩa duy vật biện
chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, xem thực tiễn là “mắt khâu trung gian” trong
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Thực tiễn là nơi con người vật chất hóa ý thức tư tưởng, biến
chúng thành hiện thực. Các Mác viết: “thực tiễn là nới con người chứng minh chân lí, nghĩa là
chứng minh tính hiện thực và sức mạnh, tính trần tục của tư duy của mình”. -Trang 2-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
- Đưa quan điểm thực tiễn vào việc giải thích các hiện tượng xã hội, coi hoạt động sản xuất vật
chất là cơ sở, nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội
b. Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với phương pháp luận biện chứng
- Hạn chế của triết học duy vật trước Mác là tách thế giới quan duy vật khỏi phép biện chứng
do ảnh hưởng của phép siêu hình, kể cả chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phơibắc. Phép biện chứng
đạt tới đỉnh cao ở chủ nghĩa duy tâm trong triết học của Hêghen.
- Phép biện chứng trong triết học của Hêghen là phép biện chứng của ý niệm chứ không phải
phép biện chứng của sự vật. Hạt nhân cơ bản của triết học Heeghen là các “ý niệm tuyệt đối”.
- Triết học Mác là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật biện chứng với phép biện chứng
duy vật: sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng được thể hiện ở chỗ chủ nghĩa
duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng, còn phép biện chứng là phép biện chứng duy vật. Bởi vì
chủ nghĩa duy vật triệt để, bản thân nó phải mang tính chất biện chứng; và ngược lại, phép biện
chứng triệt để phải là phép biện chứng duy vật. Các nguyên lí của chủ nghĩa duy vật và của phép
biện chứng ở đây đã hòa quyện vào nhau tạo nên một lí luận thống nhất – lí luận biện chứng duy
vật – một lí luận triết học hoàn bị, triệt để, khoa học.
c. Quan điểm duy vật triệt để
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật không triệt để, là chủ nghĩa duy vật về tự
nhiên, song lại duy tâm về xã hội.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật triệt để ( quan điểm duy vật cả về tự
nhiên lẫn xã hội) vì đã làm rõ nguồn gốc vật chất của xã hội; luận chứng và khẳng định vai trò của
sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt
xã hội và chứng minh sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
- Lênin đánh giá: “Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển chủ nghĩa duy vật triết học, Mác đã
đưa học thuyết đó tới chỗ hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến
chỗ nhận thức xã hội loài người. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học”.
- Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử là một cuộc cách mạng đối với quan niệm về xã hội.
e. Tính thực tiễn cách mạng
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lí luận của giai cấp vô sản: Chủ nghĩa duy vật biện
chứng đã được phong trào công nhân tiếp nhận và trở thành vũ khí lí luận trong cuộc đấu tranh
giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân loại. Mác khẳng định: “Giống như triết học thấy giai
cấp vô sản là vũ khí vật chất của mình, giai cấp vô sản cũng thấy triết học là vũ khí tinh thần của mình”.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng không những giải thích thế giới mà còn đóng vai trò cải tạo thế giới: -Trang 3-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý o
Cũng như mọi triết học, chủ nghĩa duy vật biện chứng là một hệ thống lí luận khoa
học phản ánh đúng bản chất quy luật của các quá trình tự nhiên, xã hội. o
Song để có vai trò cải tạo thế giới thì lí luận khoa học phải đi vào cuộc sống được
quần chúng nhân dân tiếp nhận và hành động theo. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đi vào phong
trò công nhân thể hiện sức mạnh cải tạo thế giới thông qua thực tiễn cách mạng, từng bước xóa bỏ
các chế độ áp bức, bóc lột, đưa loài người tiến tới một xã hội mới tốt đẹp hơn.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định tính tất thắng của cái mới: Quá trình xóa bỏ cái cũ,
cái lạc hậu để xác lập cái mới, cái tiến bộ hơn là một tất yếu. Đó chính là thực chất tư tưởng về sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Tóm lại, nội dung và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện, phong phú, sâu sắc
qua từng luận điểm cơ bản và có tư tưởng khái quát là: Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất
là thế giới vật chất; trong thế giới vật chất, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức,
song ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Câu 2: Một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật
Một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản được rút ra từ nội dung của phép biện chứng
duy vật giữ vai trò định hướng cho hoạt động nhận thức khao học và thực tiễn cách mạng. sau đây
là một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật, được xem xét trong
mối liên hệ qua lại, phụ thuộc lẫn nhau trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
a. Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn
- Nguyên tắc toàn diện là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng
của phép biện chứng duy vật. Cơ sở lí luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lí về mối liên hệ
phổ biến. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ
giữa sự vật hiện tượng ấy với các sự vật hiện tượng khác, không thể độc lập tách rời.
- Đồng thời phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, các bộ
phận, quá trình cấu thành sự vật hiện tượng ấy
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm
được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
Khi xem xét sự vật hiện tượng phải có trọng tâm, trọng điểm. Cần phải thấy được sự đối lập giữa
nguyên tắc toàn diện với cách nhìn phiến diên, một chiều; chống chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện.
- Chủ nghĩa chiết trung cũng chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật hiện tượng
nhưng không rút ra được mặt bản chất, mối liên hệ cơ bản của sự vật hiện tượng, mà xem xét bình
quân, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, tạo thành một mớ hỗn tạp các sự kiện,
cuối cùng sẽ lúng túng, mất phương hướng và bất lực trước chúng. Thuật ngụy biện đưa cái không
cơ bản tành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất. Cả chủ nghĩa chiết trung và thuật -Trang 4-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
ngụy biện đều là những biểu hiện của phương pháp luận sai lầm trong việc xem xét sự vật hiện tượng.
- Lênin nhấn mạnh rằng: Xem xét toàn diện nhưng không bình quân dàn đều mà có trọng tâm,
trọng điểm, phải tìm ra vị trí từng mặt, từng yếu tố, từng mối liên hệ ấy trong tổng thể của chúng,
phải từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật hiện tượng để khái quát, rút ra mối liên
hệ chủ yếu nhất, bản chất nhất, quan trọng nhất chi phối sự tồn tại và phát triển của chúng.
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ với
nhu cầu thực tiễn của con người. Mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng với nhu cầu của con người rất
đa dạng. Trong mỗi hoàn cảnh nhất định, con người chỉ phản ánh một số mối liên hệ nào đó của
sự vật hiện tượng phù hợp với nhu cầu nhất định của mình, nên nhận thức của con người về sự vật
hiện tượng mang tính tương đối, không đầy đủ, trọn vẹn. Bởi vậy, khi xem xét toàn diện tất cả các
mặt của những mối quan hệ của sự vật hiện tượng phải chú ý đến sự phát triển cụ thể của các quan
hệ đó. Tránh tuyệt đối hóa những tri thức đã có về sự vật hiện tượng và tránh coi những tri thức đã
có là chân lí bất biến, tuyệt đối, cuối cùng về sự vật hiện tượng mà không bổ sung, phát triển.
- Từ quan điểm toàn diện trong nhận thức, chúng ta rút ra cái nhìn đồng bộ trong hoạt động
thực tiễn. Theo đó, muốn cải tạo sự vật hiện tượng phải áp dụng đồng bộ một hệ thống các biện
pháp, các phương tiện khác nhau để tác động làm thay đổi các mặt, các mối liên hệ tương ứng của
sự vật hiện tượng. Song, trong từng bước, từng giai đoạn phải nắm đúng khâu trọng tâm, then chốt
để tập trung lực lượng giải quyết.
- Trong mọi hoạt động cần quấn triệt nguyên tắc toàn diện. Việc nghiên cư trong cácus ngành
khoa học tự nhiên không tách rời nhau, ngược lại phải trong mối liên hệ với nhau, thâm nhập vào
nhau. Có nhiều sự vật hiện tượng đòi hỏi phải có sự nghiên cứu liên ngành giữa các khoa học.
Trong lĩnh vực xã hội, Nguyên tắc toàn diện cũng có vai trò quan trọng. Chúng ta không thể hiểu
được bản chất của một hiện tượng xã hội nếu tách nó ra khỏi những mối liên hệ, những sự tác
động qua lại với các hiện tượng xã hội khác.
- Trong thời kì đẩy mạnh công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay, nếu không phân tích toàn
diện những mối liên hệ tác động sẽ không đánh giá đúng tình hình và nhiệm vụ cụ thể của đất
nước trong từng giai đoạn cụ thể, và do vậy sẽ không đánh giá hết nưhnxg khó khăn, những thuận
lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
b. Nguyên tắc phát triển
- Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan
trọng của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Cơ sở lí luận của nguyên tắc phát triển là
nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật. Theo đó, phát triển là: o
Là trường hợp đặc biệt của sự vận động o
Là sự vận động theo chiều hướng tiến lên, từ đơn giản đến phức tạp o
Là sự biến đổi về chất -Trang 5-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
- Yêu cầu của nguyên tắc phát triển: o
Xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động, biến đổi và phát triển: Nghĩa là phải
phân tích để làm rõ những biến đổi của sự vật hiện tượng, khái quát những hình thức biểu hiện
của sự biến đổi đó để tìm ra khuynh hướng biến đổi chính của nó. o
Thấy được khuynh hướng, cách thức, động lực của sự phát triển: Cần phải chỉ ra
nguồn gốc, động lực của sự phát triển là mâu thuẫn. Điều quan trọng là phải xem xét sự vật hiện
tượng trong sự thống nhất giữa các mặt đối lập; phát hiện những khuynh hướng mâu thuẫn bên
trong, vốn có và sự đấu tranh giữa những khuynh hướng ấy. “Điều kiện của một sự nhận thức về
tất cả các quá trình của thế giới trong sự tự vận động của chúng, trong sự phát triển tự phát của
chúng, trong đời sống sinh động của chúng là nhận thức chúng với tính cách là sự thống nhất của các mặt đối lập” o
Thấy được phát triển là một quá trình phức tạp: Phải nhận thức sự phát triển là quá
trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
Bởi vậy, phải có sự phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức tác động phù hợp để thúc đẩy, hoặc
để hạn chế sự phát triển đó. o
Thấy được cái mới, cái tiến bộ, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi để cái mới được
khẳng định và phát triển: Sự thay thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp bởi cái mới phải đấu
tranh chống lại cái cũ, chiến thắng cái cũ. Trong quá trình đó, nhiều khi cái mới hợp qui luật chịu
thất bại tạm thời, tạo nên con đường phát triển quanh co phức tạp. Nhận thức được như vậy sẽ
vững tin ở cái mới, tìm mọi cách vượt qua cản trở trên con đường phát triển, tạo điều kiện cho cái
mới chiến thắng cái cũ. Trong quá trình thay thế cái cũ phải biết kế thừa dưới dạng lọc bỏ và cải
tạo những yếu tố đã đạt được, phát triển sáng tạo chúng trong cái mới.
- Tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo: Vận dung nguyên tắc phát triển vào việc
nhận thức con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trên cơ
sở phân tích xu hướng phát triển của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước, Đảng ta luôn kiên
định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Trong suốt thời kì quá độ, cũng như trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, Đảng ta
luôn chú ý phát hiện ra các mâu thuẫn và tìm ra phương hướng giải quyết mâu thuẫn để phát triển đất nước.
c. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
- Là một nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật. Đặc trưng cơ bản của nguyên tắc
này là xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng trong điều kiện, môi
trường cụ thể, hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
- Yêu cầu của nguyên tắc lịch sử - cụ thể: -Trang 6-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý o
Xem xét sự vật hiện tượng trong thời gian, không gian cụ thể; trong điều kiện, hoàn
cảnh kinh tế, xã hội cụ thể: Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển và diệt
vong của mình và quá trình đó thể hiện trong tính cụ thể, bao gồm mọi sự thay đổi và sự phát triển
diễn ra trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong không gian và thời gian khác nhau. Bởi
vậy phải xem xét sự vật hiện tượng trong quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa trong các
hình thức biểu hiện, với những bước quanh co, với những ngẫu nhiên gây tác động lên quá trình
tồn tại của sự vật hiện tượng trong không gian và thời gian cụ thể; gắn với haonf cảnh ddieuf kiện
cụ thể mà trong đó sự vật hiện tượng tồn tại. o
Xem xét sự vật hiện tượng trong từng giai đoạn vận động, phát triển cụ thể của
chúng, thấy được tính phức tạp, những mâu thuẫn, khó khăn, thuận lợi của chúng: Lênin nhận
định rằng “một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trả
qua những giai đoạn chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện
nay nó đã trở thành thế nào” o
Xem xét sự vật hiện tượng trong những điều kiện khách quan và chủ quan, sự tác
động qua lại giữa các nhân tố chủ quan và điều kiện khách quan: chỉ khi đã tìm được mối liên hệ
khách quan, tất yếu giữa các trạng thái chất lượng, tạo nên lịch sử hình thành và phát triển của sự
vật hiện tượng đang nghiên cứu; tạo nên các quy luật quy định sự tồn tại và chuyển hóa của nó,
quy định giai đoạn phát triển này sang giai đoạn phát triển khác cho tới trạng thái chín muồi và
chuyển hóa thành trạng thái khác, hay thành các mặt đối lập của nó, nhận thức được bản chất của nó. o
Biết phân tích sự vật hiện tượng cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể: Việc xem xét các
mặt, các mối liên hệ cụ thể của sự vật hiện tượng trong quá trình hình thành phát triển cũng như
diệt vong của chúng cho phép nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật hiện tượng và từ đó mới có
định hướng đúng cho hoạt động thực tiễn của con người. Tránh khuynh hướng giáo điều, chung
chung không cu thể; mặt khác cũng cần đề phòng khuynh hướng tuyệt đối hóa tính cụ thể, không
thấy sự vật hiện tượng trong cả quá trình vận động, biến đổi. Trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải vừa thấy tính cụ thể, vừa thấy cả quá trình phát triển của sự vật hiện tượng là điều tất yếu. o
Thấy được mối liên hệ cụ thể, tất yếu, phổ biến của sự vật, hiện tượng: phải nhận
thức sự vận động, làm cho sự vật hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất định
và hình thức của sự vận động quyết định bản chất của nó; phải chỉ rõ được những giai đoạn cụ thể
mà nó đã trải qua trong quá trình phát triển của mình; phải biết phân tích mỗi tình hình cụ thể
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn thì mới có thể hiểu, giải thích được những thuộc
tính, những mối liên hệ tất yếu, những đặc trưng chất và lượng vốn có của sự vật hiện tượng.
- Bản chất của nguyên tắc này nằm ở chỗ trong quá trình nhận thức sự vật hiện tượng trong sự
vận động, trong sự chuyển hóa qua lại của nó, phải tái tạo lại được sự phát triển của sự vật hiện
tượng ấy, sự vận động của chính nó, đời sống của chính nó.
- Nhiệm vụ của nguyên tắc lịch sử - cụ thể là tái tạo sự vật hiện tượng xuyên qua lăng kính của
những ngẫu nhiên lịch sử, những bước quanh co, những gián đoạn theo theo trình tự không gian -Trang 7-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
thời gian. Nét quan trọng nhất của nguyên tắc này là mô tả sự kiện cụ thể theo trình tự nhiêm ngặt
của sự hình thành sự vật hiện tượng.
- Giá trị của nguyên tắc này là ở chỗ có thể phản ánh được sự vận động lịch sử phong phú và
đa dạng của các hình thức biểu hiện cụ thể của sự vật hiện tượng để qua đó, nhận thức được bản chất của nó.
- Vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể, từ 1930 đến nay Đảng ta đã lựa chọn con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội, đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế thì trường, dẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực đồng tời tảnh thủ nguồn lực bên ngoài
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; thực hiện tăng
trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với tăng cường an ninh quốc phòng; bảo vệ và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
d. Mối liên hệ giữa các nguyên tắc phương pháp luận
- Các nguyên tắc liên hệ thống nhất chặt chẽ với nhau: Sự thống nhất là chúng đều được rút
ra từ những nguyên lí, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật, phản ánh sự vận động phát
triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc trong việc xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng: sự
khác nhau giữa chúng là mỗi nguyên tắc được rút ra từ sự phản ánh từng mặt nhất định của hiện
thực. Mỗi nguyên tắc có thể xây dựng trên cơ sở không phải của một, mà có thể của vài ngueyen
lí, phạm trù, quy luật nên khi vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện
chứng duy vật, phải nhận thức được mối liên hệ hữu cơ giữa chúng ở các giai đoạn phát triển của
nhận thức và thực tiễn. e. Liên hệ
- Vận dụng phép biện chứng duy vật, các nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng
duy vật trong nhận thức và thực tiễn
- Tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo: Con đường của cách mạng Việt Nam
được xác định là “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã
hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” là con đường duy
nhất và đúng đắn, thể hiện sự nhận thức và vận dụng sáng tạo các nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin nói chung, các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật nói
riêng và của Đảng cộng sản Việt Nam.
Câu 3: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, sự vận dụng mối quan hệ
biện chứng đó của Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay
a. Phạm trù phương thức sản xuất -Trang 8-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
PTSX: là cách thức con người thực hiện quá trình LĐ SX ở những giai đoạn lịch sử nhất định
của xã hội loài người. Là sự thống nhất giữa LLSX & QHSX.
PTSX là một chỉnh thể thống nhất bởi 2 yếu tố: nội dung của quá trình SX và hình thức của quá
trình SX hay gọi tắt là LLSX và QHSX.
b. Phạm trù lực lượng sản xuất, các yếu tố của lực lượng sản xuất; phạm trù quan hệ sản xuất
và các yếu tố của quan hệ sản xuất
LLSX: là nội dung của quá trình SX, là năng lực thực tiễn cải biến tự nhiên của con người, là
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. LLSX bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, trong đó quan
trọng nhất là 3 yếu tố: người lao động, công cụ lao động, khoa học.
QHSX: là hình thức của quá trình SX, là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
SX. QHSX quyết định mục đích của nền SX và nó bao gồm 3 mối quan hệ chủ yếu: quan hệ sở
hữu đối với tư liệu SX, quan hệ tổ chức và quản lý SX, quan hệ phân phối sản phẩm. Trong đó,
quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định.
c. Mối quan hệ biện chứng
Nội dung quy luật: (quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX)
LLSX và QHSX là hai mặt của một PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau và có tác động qua
lại lẫn nhau một cách biện chứng tạo thành quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển của xã hội.
Nó bao gồm các nội dung chính sau:
- Khuynh hướng chung của SX vật chất là không ngừng phát triển: Sự phát triển đó xét cho
đến cùng là bắt nguồn từ LLSX, trước hết là công cụ LĐ. LLSX ở mỗi thời kì, mỗi giai đoạn được
đánh giá bằng tính chất và trình độ của nó. Thứ nhất, trình độ của LLSX: trình độ hiện đại của
công cụ LĐ, trình độ kĩ năng của người LĐ, trình độ ứng dụng khoa học vào SX. Thứ hai, tính
chất của LLSX: là tính chất xã hội hóa của công cụ LĐ, là công cụ LĐ do một hay nhiều người
cùng làm ra và cùng sử dụng. Tính xã hội hóa càng cao thì lượng người tham gia càng đông.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất biện chứng với nhau trong phương thức sản xuất
- Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, làm cho quan
hệ sản xuất biến đổi phù hợp với nó o
Nếu lúc phù hợp thì nó là hình thức phát triển của LLSX. Khi đó các yếu tố của LLSX
được kết hợp lại với nhau. o
Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định thì nó làm cho QHSX trở thành xiềng xích của LLSX. o
Yêu cầu khách quahn của phát triển LLSX là phải thay đổi QHSX cũ bằng một QHSX mới phù hợp. o
QHSX mà thay đổi thì PTSX cũ mất đi, PTSX mới ra đời. Nói về qui luật này Mác viết:
"Từ chỗ hình thức phát triển của LLSX, những QHSX đã trở thành xiềng xích của các LLSX và
khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng. Nhưng rồi QHSX mới này lại trở nên không phù
hợp với LLSX đã phát triển hơn nữa và sự thay thế lại diễn ra". -Trang 9-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
- Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. o
QHSX quyết định mục đích của nền SX, quyết định thái độ của con người trong LĐSX. o
Nếu QHSX phù hợp thì thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ kiềm hãm sự phát triển của LLSX. o
Khi QHSX kiềm hãm LLSX thì nó sẽ được thay thế bằng QHSX mới thông qua hoạt động
thực tiễn cải tạo xã hội con người, thông qua đấu tranh giai cấp và CM xã hội.
- Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quy luật cơ bản, phổ biến của xã
hội, chi phối sự phát triển lịch sử xã hội trong mọi giai đoạn phát triển: sự thay thế các chế độ xã
hội trong lịch sử (từ chế độ công xã nguyên thủy cho đến chế độ xã hội chủ nghĩa) đều do quy luật
này chi phối và quyết định.
d. Sự vận dụng của Đảng
- Ở nước ta, từ trước thời kiif đổi mới 1986 đã có nhiều biểu hiện chưa vận dụng đúng đắn mối
quan hệ bản chất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Điều đó thể hiện ở việc chủ quan,
nóng vội xây dựng quan hệ sản xuất XHCN mà chưa tính đến trình độ của lực lượng sản xuất.
- Từ khi khởi xướng đổi mới 1986 đến nay, Đảng ta đã chỉ đạo lựa chọn con đường kinh tế
nhiều tành phần đinh hướng XHCN. Điều này đã phản ánh đúng quy luật về sự phù hợp của quan
hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Bởi lẽ trên thực tế, trình độ của lực
lượng sản xuất ở nước ta vừa thấp, vừa không đồng đều. Chúng ta phát triển kinh tế nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa mới đủ phát huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, mới
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở vật chất của CNXH. Và để từng bước
hình tành và phát triển lực lượng sản xuất XHCN, chúng ta đã chủ trương CNH, HĐH nhằm phát
triển lực lượng sản xuất. Nền kinh tế nhiều thành phần chứa đựng trong nó nhiều mâu thuẫn, đó là
khuynh hướng tự phát lên TBCN và khuynh hướng tự giác lên XHCN. Cuộc đấu tranh theo định
hướng XHCN ở nước ta đang diễn ra rất quyết liệt và gây gắt. Chính vì vậy phải có sự lãnh đạo
của Đảng, quản lí của nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Câu 4: Biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, sự vận dụng mối quan hệ biện
chứng đó vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước của Đảng
Xã hội – dưới bất kỳ hình thái nào đều là sản phẩm của quan hệ giữa người với người, rất
đa dạng phong phú, vận động, biến đổi không ngừng. Công lao to lớn của Mác và Ăngghen là từ
những quan hệ xã hội hết sức phức tạp đã phân biệt những quan hệ vật chất của xã hội với những
quan hệ tinh thần – tư tưởng của xã hội, nêu bật được cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng
a. Phạm trù cơ sở hạ tầng, các yếu tố của cơ sở hạ tầng; phạm trù kiến trúc thượng tầng, các
yếu tố của kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái
kinh tế-xã hội nhất định . -Trang 10-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, những quan
hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước và những quan hệ sản xuất là mầm mốmg của xã hội sau.
Nhưng đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quyết định.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội ( chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật ) và những thiết chế tương ứng ( nhà nước ( gồm bộ máy
nhà nước, quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù ) cùng các đảng phái, các đoàn thể xã hội ) và những
quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định .
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có liên hệ với cơ sở hạ tầng của nó nhưng
không như nhau . Các tổ chức chính trị, pháp luật có liên hệ trực tiếp, còn các yếu tố khác như triết
học, nghệ thuật, tôn giáo, thì ở xa cơ sở hạ tầng và chỉ liên hệ gián tiếp với nó.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, cơ sở hạ tầng tồn tại những quan hệ đối kháng thì kiến
trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng. Phản ánh tính đối kháng ấy biểu hiện ở sự xung
đột về quan điểm tư tưởng và ở cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng .
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp có đối
kháng giai cấp là Nhà nước - tiêu biểu cho chế độ chính trị hiện tồn về mặt chính trị, pháp lý.
Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ : o
Cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy, nghĩa là giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về mặt kinh tế thì cũng thống trị về mặt tinh thần. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết
định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng . o
Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. o
Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất theo, khi cơ
sở hạ tầng mới ra đời thì kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Tuy nhiên
cũng có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng còn tồn tại dai dẳng, sau khi cơ sở hạ
tầng sinh ra nó bị tiêu diệt và được giai cấp cầm quyền mới duy trì, kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối vơi cơ sở hạ tầng được thể hiện : o
Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ
tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ . Trong đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất. o
Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật
cũng đều tác động mạnh mẽ nhưng thường là phải thông qua nhà nước, pháp luật và các thể chế
tương ứng, chỉ qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng cũng như đối với toàn xã hội. o
Sự tác động mạnh mẽ của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng là điều không thể
nghi ngờ . Tuy nhiên nếu quá nhấn mạnh đến vai trò tác động ấy đến mức phủ nhận tác động của -Trang 11-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
quá trình kinh tế khách quan, phủ nhận tính tất yếu của quy luật vận động xã hội sẽ không tránh
khỏi sai lầm, hoặc ngược lại, nếu xem thường cũng gây tác hại
c. Sự vận dụng của Đảng
- Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện nền kinh tế thị trường trong đó có nhiều loại
hình quan hệ sản xuất, với nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất.
Nước ta đang phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, có nghĩa cơ sở hạ
tầng ở nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước và kinh tế
hợp tác xã giữ vai trò chủ đạo. Với một cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ và một kết kinh tế
đan xen nhiều tành phần thì kiến trúc thượng tầng cũng phải được xây dựng, củng cố, đổi mới cho
phù hợp với cơ sở hạ tầng.
- Với thể chế chính trị ở nước ta hiện nay, cần phải lưu ý rằng phát triển kinh tế nhiều thành
phần, không có nghĩa nhất quyết phải đa nguyên về chính trị. Bởi lẽ trong kết cấu kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta thì kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo. Các thanqhf
phần kinh tế khác đều hoạt động trong khuôn khổ pháp luật; tuy nhiên nhu cầu khách quan đặt ra
là kiến trúc thượng tầng ở nước ta phải đổi mới phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hoàn
thành chức năng xã hội của mình là bảo vệ, duy trì cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Điều đó có nghãi
là chúng ta phải chú trọng xây dựng và phát triển các yếu tố của kiến trúc thượng tầng: o
Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm hệ tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động o
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa o
Coi phát triển GD-ĐT & KHCN là quốc sách hàng đầu o
Chủ trương xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Câu 5: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người
1.Quan niệm về con người trong Triết học trước Mác
Các nhà triết học khi đề cập tới vấn đề con người, đều tìm cách trả lời câu hỏi: Bản chất con người là gì ?
1.1.Quan niệm về con người trong triết học Phương Đông:
- Các trường phái Triết học tôn giáo phương Đông như Phật giáo, Hồi giáo, Đạo giáo đều nhận
thức bản chất người trên quan điểm duy tâm hoặc “nhị nguyên luận”. o
Triết học Phật giáo cho rằng con người là sự kết hợp giữa danh và sắc (vật chất và
tinh thần). Đời sống trên trần gian chỉ là hư ảo, chỉ có cõi niết bàn, thiên đường mới vĩnh viễn. o
Nho giáo lại cho rằng bản chất người đo trời quyết định (Thiên mệnh), bản chất
người là Thiện (Mạnh tử) hoặc Ác (Tuân tử). Giữa trời và người có sự cảm thông (thiên nhiên tương cảm). o
Lão tử cho rằng con người sinh ra từ Đạo, con người phải sống theo lẽ tự nhiên thuần phác.
1.2. Trong Triết học phương Tây. -Trang 12-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
Các tôn giáo đều nhận thức bản chất người trên quan điểm duy tâm thần bí.
o Kitô giáo cho rằng con người có linh hồn và thể xác. Linh hồn cao cả hơn thể xác.
o Trong Triết học Hi Lạp cổ đại các con người bậc thang cao nhất của vũ trụ.
o Triết học phục hưng, cận đại đề cao con người như là thực thể trí tuệ, cao quý nhất.
o Triết học cổ điển Đức, với quan điểm Duy tâm khách quan cho con người là hiện thân của
“ý niệm tuyệt đối”, còn Duy vật thì coi con người là kết quả của sự phát triển của giới tự nhiên.
2. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về bản chất của con người:
Chủ nghĩa Mác xuất phát từ hoạt động vật chất của con người để hiểu con người, tức là xuất
phát từ con người để hiểu thực tiễn, con người hiện thực, con người vừa là sản phẩm của tự nhiên,
vừa là sản phẩm của xã hội. Nói một cách khác, chủ nghĩa Mác xem xét con người trên cả hai
phương diện sinh học v xã hội học .
2.1. Con người là thực thể sinh vật – xã hội
- Thực thể sinh vật được biểu hiện: o
Con người là một bộ phận của tự nhiên, có nguồn gốc tự nhiên o
Giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con người” o
Con người tuân theo những quy luật tự nhiên
- Thực thể xã hội được biểu hiện: o
Hoạt động lao động là hoạt động đầu tiên, cơ bản, có ý thức, tự giác, sáng tạo của con người o
Lao động là hoạt động mang bản chất xã hội, là cái để phân biệt sự khác nhau giữa
con người với động vật o
Con người là “động vật xã hội” o
Bản chất xã hội chứ không phải bản chất sinh học là cái quyết định bản chất của con người
2.2. Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử
- Lịch sử là lịch sử xã hội loài người, lịch sử hoạt động có ý thức của con người o
Với tư cách là một thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên,
cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội. (Thế giới của
loài vật chỉ dựa những điều kiện sẵn có của tự nhiên ) o
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng sáng tạo ra chính bản thân mình, thúc
đẩy xã hội phát triển từ thấp tới cao, phù hợp với mục tiêu do con người đặt ra.
- Tiền đề đầu tiên của lịch sử là sự tồn tại của cá nhân con người sống o
Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử chính bản
thân mình. Hoạt động lao động sản xuất chính là tiền đề để con người tách khỏi thế giới động vật -Trang 13-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
và đó cũng chính là hoạt động lịch sử đầu tiên của con người. Con người tách khỏi động vật như
thế nào thì bước vào lịch sử cũng như thế.
Tóm lại: Con người làm ra lịch sử, song không phải làm theo ý muốn tuỳ tiện của mình. Các
thế hệ sau tiếp tục các hoạt động cũ của thế hệ trước trong hoàn cảnh mới đồng thời tiếp tục hoạt
động mới của mình để làm biến đổi hoàn cảnh cũ. Như vậy, từ khi con người ra đời cho đến lúc
nào con người còn tồn tại thì con người vẫn luôn vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể của lịch sử.
2.3. Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
Trong khi khẳng định “con người là thực thể sinh vật – xã hội”, và là chủ thể của lịch sử,
C. Mác đồng thời khẳng định: Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu
của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngưòi là tổng hoà những mỗi quan hệ xã hội.
- Phân loại các quan hệ và vai trò của các hình thức quan hệ: o
Quan hệ giữa quá khứ với hiện tại, tương lai; trong đó quan hệ hiện tại giữ vai trò quyết định o
Quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần; trong đó quan hệ vật chất giữ vai trò quyết định o
Quan hệ trực tiếp – gián tiếp, tất nhiên – ngẫu nhiên, ổn định – không ổn định, ...
trong đó quan hệ trực tiếp, tất nhiên, ổn định giữ vai trò quyết định o
Quan hệ huyết thống, quan hệ xã hội (chính trị, đạo đức, tôn giáo,...), quan hệ kinh
tế, ... trong đó quan hệ kinh tế giữ vai trò quyết định o
Trong quan hệ kinh tế (quan hệ sản xuất) thì quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định
- Tổng hòa các mối quan hệ đó tạo ra bản chất của con người
- Bản chất con người không phải là bất biến, khi các quan hệ thay đổi thì sớm muộn bản chất
con người cũng thay đổi theo
3. Vận dụng quan điểm Mác xít về bản chất con người trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước hiện nay
Quan niệm của triết học Mác về bản chất con người là một quan niệm khoa học, thấm
nhuần sâu sắc và thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng; thống nhất
giữa thế giới quan duy vật biện chứng với phương pháp luận duy vật biện chứng trong nghiên cứu
con người với tư cách là con người hiện thực và phạm trù con người hiện thực của triết học Mác
Lênin là sự mới mẻ về chất, vượt qua mọi hạn chế hoặc sai lầm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
với con người sinh vật, của chủ nghĩa duy tâm với con người ý thức.
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng con người
Việt Nam hiện nay, Đảng ta đã xác định xây dựng con người phát triển toàn diện cả đức và tài, -Trang 14-
Đề cương ôn tập Triết học – Trần Quốc Duyệt – K19 LL&PPGD Vật Lý
nắm trong tay các tri thức mới, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học công nghệ, năng động phát huy nội
lực, có lập trường tư tưởng vững vàng, không xa rời lí tưởng xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị X, khóa IX nhấn mạnh xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay theo các tiêu chí sau: o
Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế
giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. o
Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp
sống văn minh, cần kiệm, trung thực, tôn trọng, kỉ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý
thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có
kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. o
Thường xuyên hoc tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mĩ và thể lực. -Trang 15-