Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội

Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề 1: điều kiện kinh tế - hội cho sự ra đời chủ nghĩa hội
khoa học? T3
Những năm 40 của TK XIX phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thống
trị hầu hết các nước Châu Âu, đặc biệt Anh Pháp. Nước Anh đã trở
thành cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực lượng công nghiệp hùng
mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp đang được hoàn thành
Phương thức sản xuất bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật chất
khổng lồ. Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ bản chủ nghĩa so với chế độ
phong kiến được thể hiện một cách rệt. “Giai cấp sản, trong quá trình
thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỉ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất
của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại
Giai cấp bản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới ngày
càng thể hiện bản chất bóc lột
Mâu thuẫn hội phát triển, đặc biệt mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản-> đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại
Điều kiện đó sở để nghiên cứu về chủ nghĩa bản hơn, khoa học
hơn, đồng thời điều kiện KT-XH cũng yêu cầu cần có một lí luận cách mạng
mới ra đời để chỉ đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
Chủ đề 2: tiền đề khoa học tự nhiên tưởng luận cho sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? T4-5
Tiền đề về văn hóa có những phát minh vạch thời đại
Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên vai trò quan trọng
không thể thiếu được cho sự ra đời của triết học Mác. Những phát
minh lớn của khoa học tự nhiên làm bộc lộ tính hạn chế, chật hẹp
những bất lực của phương pháp duy siêu hình trong việc nhận
thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển
tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật
Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên thời đó, Awngghen nêu
bật ý nghĩa của ba phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy
vật biện chứng: định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng, thuyết
tế bào và tiến hóa của Đắcuyn. Với những phát minh lớn của khoa học
tự nhiên đã làm cho quan niệm mới về tự nhiên đã được hình thành
trên những nét cơ bản
Tiền đề về tư tưởng
Triết học cổ điển Đức: Heeghen, PhơBach
Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: A-Smit và D.Ricácđô
Chủ nghĩa hội không tưởng( tiền đề luận trực tiếp): H.Xanh xi
mông, S.Phuriê, R.Ôwen
Ý nghĩa của phương pháp luận khi nghiên cứu về điều kiện tiền đề
dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa hội khoa học được bắt nguồn từ những tiền đề trước
đó. một bộ phận trong dòng chảy của nhân loại về chủ nghĩa
xã hội
Chủ nghĩa xã hội khoa học vượt lên trên các trào lưutưởng trước
đó về một xã hội tốt đẹp
Thấy được cống hiến lớn lao của Các Mác và Ăng ghen đối với nhân
loại. Bổ sung phát triển chủ nghĩa hội khoa học trong điều kiện
lịch sử mới
Phần dưới đọc hoặc ko
Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật học sinh
học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
- Học thuyết tiến hóa:
+ Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của con người
dựa trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này được tạo ra
bởi 1 đấng sáng thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã bác bỏ quan niệm này.
+ Học thuyết tiến hóa sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều
được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên thông qua đặc
tính biến dị và di truyền.
+ Đây cũng chính một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần
học xây dựng quan điểm duy vật sở để các nhà khoa học tiếp thu những
nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
- Học thuyết tế bào đã bác bỏ phương pháp duy siêu hình để hình thành nên
phương pháp duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng
trong giới tự nhiên.
+ Phương pháp duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các sinh vật
sống trên thế giới, nó không có gì khác biệt giữa thế giới thực vật và đồng vật. Bởi
giới sinh vật chung 1 cấu tạo đầu tiên đó tế bào, chỉ khác nhau cấu tạo
của tế bào. Học thuyết tế bào là một phát minh ảnh hưởng tới thế giới quan của các
nhà khoa học nói chung cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy siêu
hình sang phương pháp tư duy biện chứng
- Định luật bảo toàn chuyển hóa năng ợng đã thể hiện sự thông nhất của thế
giới vật chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giới vật chất. Như
vậy, thế giới này không điểm đầu cũng k điểm cuối chỉ những thời
điểm chúng ta nhận thức về thế giới vật chất này những dạng biểu hiện cụ thể
của tgioi vật chất này thôi. Đây cũng động lực cho các nhà khoa học tham
gia ngày càng nhiều, có các nghiên cứu về thế giới vật chất mà mình đang sống
Trên đây 3 phát minh đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm
duy vật biện chứng duy vật lịch sử, sở phương pháp luận cho các nhà
sáng lập Chủ nghĩa hội khoa học nghiên cứu những vấn đề luận chính trị-xã
hội đương thời.
Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học hội cũng những
thành tựu đáng ghi nhận:
- Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heghen và Phơbách).
+ Mác thừa kế phép biện chứng của Hêghen trên sở loại bỏ các yêu tố duy tâm
thần trong hệ thống triết học của Hêghen, đồng thời thừa kế các quan điểm duy
vật tiến bộ của Phơbách để xây dựng phép biện chứng duy vật.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Đại biểu là Adam Smit và D. Ricado).
+ Trong tưởng của các nhà khôngởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh thì Mác
đã kế thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính là giá trị thặng dư.
+ Qua nghiên cứu giá trị thặng thì Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên sự giàu
có của giai cấp sản và cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của gia cấp sản đối
với giai cấp công nhân bóc lột giá trị thặng dư. Từ đó Mác sở để khẳng
định rằng trong các giai cấp đối lập với giai cấp tư sản thì giai cấp công dân là giai
cấp cách mạng.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Đại biểu là XanhXimong và Phurie, R.O-en
+ Là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học và sự
ra đời này đã đóng góp nhiều giá trị tích cực: Phê phán chế độ phong kiến, chủ
nghĩa bản sâu sắc, toàn diện, Đưa ra nhiều luận điểm giá trị về hình
hội trong tương lai, thức tỉnh tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại
chủ nghĩa tư bản.
+ Bên cạnh đó cũng có nhiều hạn chế như chưa phát hiện ra quy luật vận động nội
tại của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, chưa phát hiện ra được lực lượng
giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh đạo trong quá trình chuyển biến cách mạng từ
xã hội cũ sang xã hội mới, hay chưa tìm ra con đường và biện pháp đấu tranh cách
mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
+ Chính những hạn chế này đã đặt ra yêu cầu cho Mác phải đi giải quyết, khắc
phục. Và việc Mác khắc phục chủ nghĩa hội không tưởng đầu thế kỷ XIX cũng
chính là cơ sở ra đời lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học.
Những hạn chế của chủ nghĩa không tưởng là: không phát hiện ra được quy
luậtvận động phát triển của hội loài người nói chung; bản chất, quy luật vận
động,phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực lượng xã hội
tiênphong thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa bản lên
chủ nghĩacộng sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biện pháp hiện
thực cải tạo xãhội áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Kết luận: Chính những tiền đề khoa học t nhiên tiền đề tưởng luận
những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc và
phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.
Chủ đề 3: Phân tích vai trò của C.Mác Ph.Ăngghen đối với sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? T7
- Các Mác (1818 – 1883):
C. Mác người sáng lập ra chủ nghĩa hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kinh tế chính trị khoa học. Ông lãnh tụ
người thầy của giai cấp vô sản thế giới.
- Phriđrích Ăngghen (1820 – 1895):
Ph. Ăngghen nhà bác học, lãnh tụ người thầy của giai cấp công nhân hiện
đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mácxít.
* Ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và Ph.Ăngghena.
a.Chủ nghĩa duy vật lịch sử
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng, thànhtựu vĩ đại
nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứuchủ nghĩa
tư bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phátkiến vĩ
đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sựsụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
b. Học thuyết về giá trị thặng dư
C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinhtế
tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ ‘Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là
“Họcthuyết về giá trị thặng dư” là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt
vongkhông tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã
hội.
c. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giátrị
thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sửtoàn
thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tưbản, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiếnthứ ba,
những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán đãđược
khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng định về
phươngdiện chính trị- xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản
và sự thắnglợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội
Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo
theo sự ủy nhiệm của “Đồng minh những người cộng sản” – một tổ chức công
nhân quốc tế, đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” (2-1848) là tác phẩm bất hủ, là khúc ca tuyệt
tác của chủ nghĩa Mác, là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của phong trào
công nhân, phong trào cộng sản. Với những nội dung đã được trình bày một cách
rõ ràng và sáng sủa của thế giới quan khoa học, “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”,
theo V.I. Lênin, xứng đáng được thừa nhận là Tuyên ngôn của chủ nghĩa xã hội thế
giới, là “cuốn sách gối đầu giường cho tất cả những người công nhân giác ngộ”.
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” là kim chỉ nam cho hành động của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế. Các Đảng Cộng Sản mácxít – lêninnít lấy tác phẩm
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” làm cơ sở cho việc xây dựng đường lối chiến
lược và sách lược cách mạng nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân: thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, để tiến lên chủ nghĩa
cộng sản.
Chủ đề 4: T45
nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trong thời đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò của giai cấp công nhân sứ
mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta
Về kinh tế:
nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia gia phát triển nền kinh
tế thị trường hiện đại, định hướng hội chủ nghĩa, lấy khoa học-
công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao
động, chất lượng hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với
việc thực hiện tiến bộ công bằng hội, thực hiện hài hòa lợi ích
nhân-tập thể và xã hội
Giai cấp công nhân phát huy vai trò trách nhiệm của lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đây vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch
sử giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh
tế gắn liền với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công
nghiệp, thực hiện khối liên minh công nông trí để tạo ra những
động lực phát triển nông nghiệp- nông thôn nông dân nước ta
theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc
tế, nhất hội nhập kinh tế quốc tế bảo vệ tài nguyên môi trường
sinh thái. Như vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa một
quá trình tạo ra sự phát triển trưởng thành không chỉ đối với giai
cấp công nhân mà còn đối với giai cấp nông dân, tạo ra nội dung mới,
hình thức mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên minh công-
nông- trí ở nước ta
Về chính trị- xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống tr
của giai cấp sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa
bản, giành quyền lực về giai cấp công nhân nhân dân lao động.
Thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân,
quyền dân chủ làm chủ hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao
động
Cải tạo hội tổ chức xây dựng hội mới, phát triển kinh tế
văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ- pháp quyền, thực hiện dân
chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội
Văn hóa, tư tưởng
Xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng
tự do. Hệ giá trị mới này phục vụ cho giai cấp tư sản. thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ mới hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển
và hoàn thiện
Cải cách cái cũ, lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh
vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần
hội. Xây dựng củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công
nhân, đó là chủ nghĩa Mác- lenin
Theo quan điểm của CNMLN để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân cần điều kiện
ĐK khách quan
Đk chủ quan
Chủ đề 5: Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân? T54
Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp
trong phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. thế, giai cấp công nhân đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại
Giai cấp công nhân đại biểu cho sựu tiến hóa tất yếu của lịch sử, là
lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây
dựng phát triển lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hội chủ
nghĩa, tạo nên tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa hội với
cách là một chế độ xã hội kiểu mới không còn áp bức, bóc lột
Do địa vị chính trị- xã hội của giai cấp công nhân quy định
con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân
những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính
tổ chức và tính kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng mình và giải phóng xã hội
Giai cấp công nhân là một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng
sản xuất hiện đại, cho phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai cấp
công nhân
Chủ đề 6: Trình bày điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình? T57
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Chất lượng của giai cấp công nhân phải thể hiện trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng tức tự giác
nhận thức vai trò và trọng trách của giai cấp mình với lịch sử
Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất
lượng giai cấp công nhân còn thể hiệnnăng lực và trình độ làm chủ
khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
ĐCS nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
ĐCS- đội tiên phong của giai cấp công nhânđảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc các mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai
cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng
Sự ra đời của ĐCS sự kết hợp giữa CN Mác Lenin với phong trào
công nhân
ĐCS đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của
dân tộc hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thẻ hiện bản chất
giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân
dân, với quần chúng lao động đông đảo trong hội, thực hiện cuộc
cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp giải phóng
hội
Chủ nghĩa Mác- Lenin còn chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân các tầng lớp lao động khác do
giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là ĐCS lãnh đạo
Câu 7:Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-leenin? T204
Dựa trên thực tiễn tình hình các dân tộc trên thế giới, mối quan hệ dân tộc
trên thế giới dựa trên thực tiễn tình hình dân tộc nước Nga lúc bấy giờ,
Lenin đã nêu ra Cương lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn
đề dân tộc theo cả góc độ mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa
dân tộc cũng như theo cả góc độ mối quan hệ dân tộc quốc tế.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
- Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các
dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là: các dân tộc lớn hay
nhỏ (kể cả các bộ tộcchủng tộc) không phân biệt trình độ cao thấp đều
nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, không dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi và đi
áp bức các dân tộc khác.
- Trong quốc gia có nhiều dân tộc, pháp luật phải bảo vệ quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn
hóa giữa các dân tộc.
- Trên phạm vi giữa các quốc gia, dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng
giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế mới, chống sự áp
bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển với các nước chậm phát triển.
Các dân tộc có quyền tự quyết.
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của dân tộc mình, quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập
thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập quyền tự nguyện liên hiệp với
các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với quyền của các tộc người
thiểu sốtrong một quốc gia đa tộc người, nhất việc phân lập thành quốc
gia độc lập. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực phấn động, thù địch lợi dụngchiêu bài “dân tộc tự quyết” để can
thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kíchđộng đòi ly khai dân
tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
vàgiải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn chặt chẽ giữa tỉnh thần của chủ nghĩa
yêu nướcvà chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc sở vững chắc để đoàn kết các
tầnglớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vìđộc lập dân tộc tiến bộ hội. vậy, nội dung này vừa nội dung
chủ yếu vừa là giảipháp quan trọng trong Cương lĩnh dân tộc
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin sở luận quan trọng để
cácĐảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độclập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 8: Tôn giáo ra đời từ những nguồn gốc nào ? T222
Tôn giáo xuất hiện rất sớm trong lịch sử hội loài người, hoàn thiện
biến đổi cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, chính trị, hội. Sự
xuất hiện và biến đổi đó gắn liền với các nguồn gốc sau:
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
trướcthiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy
yếu đuối và bấtlực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự
nhiên những sức mạnh, quyềnlực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không
giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất
công, tội ác vv...,cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội,
con người trông chờ vào sựgiải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài
trần thế.
Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa
biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó
thường được giảithích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã
được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy
đủ, thì đây vẫn là điều kiện,là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển .
Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự cường
điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biển cái nội dung khách quan thành cái
siêu nhiên, thần thánh.
Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau,
bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình yên
khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh
doanh), conngười cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm chí cả những tình cảm tích
cực như tình yêu,lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với
nước, với dân cũng dễ dẫncon người đến với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân
tộc, thờ Các thành hoàng làng...).
CHỦ ĐỀ 9: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, CNXH
gồm những đặc trưng cơ bản nào? T97
Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Ba là, CNXH nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu.
Bốn là, CNXH nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
CHỦ ĐỀ 10: Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.T112
Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa.
-Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuấtrất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại
cònnặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thườngxuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của
nhân dân ta.
-Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,cuốn hút
tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hộiđang
trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử
vàcuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các
nước,vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
-Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩaxã hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ờ Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chếđộ
xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh,
cạnhtranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các
nước vì hoàbình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều
khó khăn, tháchthức, song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xãhội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duynhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng
ViệtNam trong thời đại ngày nay.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tứclà bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúcthượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhânloại đã đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ,để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
conđường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quáđộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏqua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tưbản
chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở
hữu,nhiều thành phần kinh lế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần
kinh tế tưnhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá
độ còn nhiều hìnhthức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo
còn phân phối theo mức độđóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn
còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột,song quan hệ bóc lột tư bản chù nghĩa không giữ
vai trò thống trị.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hòiphải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tưbản,
đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, về quản lý để xây dựng
nềnkinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo rasự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,phức
tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội cótính
chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn
Đảng,toàn dân
Câu 11: Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam:T118
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no,tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
7. Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì
nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Chủ đề 12: dân tộc Việt Nam những đặc điểm gì? Đâu cốt
cách của dân tộc Việt Nam? T209
Dân tộc Việt nam có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về dân số giữa các dân tộc.
Việt Nam 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người kinh 73.594.341người
chiếm 85.7% dân số cả nước, 53 dân tộc thiểu số 12.252.656 người,
chiếm 14.3% dân số. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều , có
dân tộc với số dân lớn hơn 1 triệu người( Tày, Thái, Mường, Khơ me,
Mông,...), nhưng dân tộc với số dân chỉ vài ba trăm người ( Sila, Pu péo,
măm, braau, Ơ đu). Thực tế cho thấy nếu một dân tộc dân số chỉ
hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn
tiếng nói văn hóa dân tộc, duy trì phát triển giống nòi. Do vậy việc
phát triển số dân hợp cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với những dân
tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng Nhà nước VN những chính
sách quan tâm đặc biệt.
Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
VN vốn nới chuyển của nhiều dân tộc khu vực DNA. Tính chất
chuyển như vậy đã tạo nên bản đồ trú các dân tộc của các dân tộc trở
nên phân tán, xen kẽ làm cho các dân tộc VN ko lãnh thổ tộc người
riêng. vậy, không một dân tộc nào VN trú tập trung duy nhất
trên 1 địa bàn. Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc
tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát
triển tạo nên 1 nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do
nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh
mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân
tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng.
Mặc dù chỉ chiếm 14.3% dân số nhưng 53 dân tộc VN lại cư trú trên ¾ diện
tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh,
quốc phòng, môi trường sinh thái- đó vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu
vùng xa của đất nước. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc
các nước láng giềng khu vực. dụ: dân tộc Thái, Mông, Khơ me,
Hoa,...do vậy, các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để
chống phá cách mạng VN.
Thứ tư, các dân tộc ở VN có trình độ phát triển ko đều.
Các dân tộc ở nước ta có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, hội. Về phương diện hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ
hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, thể
phân loại các dân tộc thiểu số VN những trình dộ phát triển rất khác
nhau: một số ít dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự
nhiên, tuy nhiên đại bộ phận các dân tộc ở VN đã chuyển sang phương thức
sản xuất tiến bộ, tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Về văn
hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc còn
thấp. Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc phải từng bước giảm, tiến tơi xóa
bỏ khoảng cách phất triển giũa các dân tộc về kinh tế văn hóahội. Đây là
nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách của đản và nhà nước VN để
các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc- quốc gia thống nhất.
Đặc trưng này hình thành do yêu cầu của quá trình cải biên tự nhiên nhu
cầu hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc VN
đã hình thành thành từ rất sớm và tạo độ kết dính rất cao giữa các dân tộc.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của đân tộc VN, một
trong những nguyên nhân động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc
trong các giai đoạn lịch sử, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập
thống nhất Tổ quốc. Ngày nay, thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng
bảo vệ vững chắc tổ quốc VN, toàn dân phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn
phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác kịp thời đập
tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ 6, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, gớp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền Văn Hóa VN thống nhất.
VN là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những
sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa VN thống nhất trong
đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng bởi, các dân tộc đều chung
một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về 1 quốc gia
độc lập, thống nhất.
Xuất phát từ đặc điểm bản của dân tộc VN, Đảng nhà nước ta luôn
luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó vấn đề chính trị- hội
rộng lớn toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Cốt cách của đân tộc VN đó là:
Thứ 5,Các dân tộc VN truyền thống đoàn kết , gắnlâu đời trong cộng
đồng dân tộc- quốc gia thống nhất. đoàn kết tạo nên sức mạnh to lớn để
có thể xây dựng, bảo vệ và giữ gìn của 1 quốc gia. Một quốc gia muốn phát
triển bền vũng thì cần sự đồng lòng giữa các dân tộc. Đoàn kết một
trong yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quốc gia đó, và cả sự hạnh
phúc của nhân dân.
Chủ đề 13: tôn giáo có những tính chất nào? T226
Tính chất của tôn giáo:
Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo một hiện tượng hội tính lịch sử, nghĩa sự hình
thành tồn tại và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định
để thích nghi với nhiều chế độ chính trị- xã hội. Khi các điều kiện kinh tế- xã
hội, lịch sử thay đổi, tông giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong quá trình vân
động của các tôn giáo, chính các diều kiện kinh tế -xã hội, lịch sử cụ thể đã
làm cho các tôn giáo bị phân biệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái
khác nhau.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Leenin, đến 1 giai đoạn lịch sử nào đó,
khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên XH thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi
vị trí của trong đời sống XH cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi
người.
Tính quần chúng của tôn giáo
tôn giáo một hiện tượng hội phổ biến tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện số lượng tín đồ rất
dông đảo( gần ¾ dân số thế giới); còn thể hiện chỗ, các tôn giáo nơi
sinh hoạt văn hóa, tinh thần của 1 bộ phận quàn chúng nhân dân. tôn giáo
hướng con người vào niềm tin hạnh phúc ảo của thế giới bên kia, song
luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một hội tự do,
bình đẳng, bác ái.mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng
thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong hội, đặc biệt
là quần chúng lao động tin theo.
Tính chính trị của tôn giáo
Khi hội chưa giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây
thơ của con người về bản thân thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa
mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo của tôn giáo chỉ xuất hiện
khi hội đã phân chia giai cấp, sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai
cấp. Trước hết, do tôn giáo sản phẩm của những điều kiện kinh tế- hội,
phản ánh lợi ích nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh
giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính chất chính trị. Mặt khác, khi
các giai cấp bóc lột, thống trị, sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
mình, chống lại các giai cấp lao động tiến bộ hội, tôn giáo mang tính
chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
vậy, cần nhận rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa
mãn nhu cầu tinh thần, song, trên thực tế, tôn giáo đã đang bị các thế lục
chính trị- xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 14: Chính sách của Đảng, Nhà nc đối vs tín ngưỡng tôn giáo hiện
nay.T237
Quan điểm, chính sách tôn giáo của ĐảngNhà nc VN bgom những nội dung
cơ bản sau:
Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân
dân,đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Nước ta hiện nay có khoảng hơn 26,5 triệu tín đồ (chiếm 27% dân số),
43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo được nhà nước công nhận hoặc cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động (Phật giáo: 15,1 triệu; Công giáo: 7,1 triệu; Cao đài: 1,1 triệu; Tin
lành: 1 triệu; Hồi giáo: 80.000; Phật giáo Hòa hảo: 1,3 triệu, còn lại là các tôn giáo khác
(Tịnh độ Cư sỹ Phật hội, Tứ ân Hiếu nghĩa, Bà La môn, Bửu Sơn Kỳ Hương, Minh sư đạo,
Minh lý đạo…). Tín ngưỡng tôn giáo hiện đang là đứa con tinh thần của một bộ
phận đông đảo nhân dân, sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng với chế độ xã
hội chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên, tín ngưỡng tôn giáo đang có những thay đổi
vô cùng mạnh mẽ trước biến động của thế giới và sự phát triển đi lên của đất
nước. Vì vậy,quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: Chủ quan,
duy ý chí, phiến diện trong nhận thức và giải quyết vấn đề tôn giáo. Chính sách
của nhà nước là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không
theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo bình
thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật,
bình đẳngtrước pháp luật.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn
dântộc: Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Do vậy,thực hiện quan điểm này, một mặt phải đoàn kết đồng bào theo
những tôn giáo khác nhau; mặt khác, phải đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôngiáo, giải quyết tốt mối quan hệ người có tín ngưỡng
khác nhau với người theo chủnghĩa vô thần. Quán triệt quan điểm này cần khắc
phục các biểu hiện như phân biệt đốixử, đố kỵ, mặc cảm vì lý do tín ngưỡng tôn
giáo và kiên quyết chống ấm mưu, thủđoạn lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo, chia
rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Ba là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác
tôngiáo liên quan đến tất cả lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội, mọi ngành
nghề mọicấp bậc từ Trung ương đến cơ sở. Trong công tác tôn giáo, Đảng là
nhân tố lãnh đạo,quyết định toàn bộ hệ thống chính trị trong quá trình tiến hành
công tác; Nhà nướcquản lý hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo theo quy
định của Hiến pháp, phápluật; Mặt trận và các đoàn thể nhân dân quán triệt
đường lối, chủ trương, chính sách,pháp luật của Đảng, Nhà nước về vận động
quần chúng thực hiện tốt chính sách tôngiáo. Quán triệt quan điểm này cần khắc
phục các biểu hiện: thiếu sự cộng tác, phốihợp chặt chẽ đồng bộ để phát huy
sức mạnh tổng hợp hoặc buông lỏng quản lý, lấn sân lẫn nhau.
Bốn là nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng nhằm
động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống
nhất đất nước; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng,bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung,
trong đó có đồng bào tôn giáo.Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa
vùng đồng bào theo các tôn giáo,nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho
đồng bào, làm cho quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tíchcực, nghiêm chỉnh thực hiện
đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách,pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây cũng là một quan điểm quan trọng
nhằm xác định rõ các hoạt động tôn giáo (bao gồm: hành đạo, quản đạo và
truyền đạo)đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo hộ chính
đạo, đồng thời bàytrừ tà đạo. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu
hiện như can thiệp thô bạovào công việc nội bộ tôn giáo; buông lỏng quản lý
trước các hành vi vi phạm các quyđịnh của Hiến pháp, pháp luật trong hoạt
động tôn giáo.
Câu 15: Các chức năng cbản của gđ là j? VD về 1VN tiêu biểu mà
e biết T253
Các chức năng cơ bản của gia đình:
- Cnăng tái sản xuất ra con người
Đây chức năng đặc thù của gđ, đáp ứng nhu cầu tâm, sinh tự
nhiên của con ng, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gđ, dòng họ
và đáp ứng nhu cầu về sức lđ và duy trì sự trg tồn của xh.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nghiệm của cha
mẹ vs con cái, dồng thời thể hiện trách nghiệm của gđ vs xh.
- Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
Gđ tham gia trực tiếp vào quá trình sx và tái sx ra tư liệu sx và tư liệu
tiêu dùng.
đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sx tái sx ra sức
cho xh.
Cùng vs sự phát triển của xh, các hình thức # nhau ngay cả
ở 1 hình thức gđ, nhưng tùy theo từng gđoạn phát triển của xh, chức
năng kte của gđ có sự khác nhau, về quy mô sx, sở hữu tư liệu sx và
cách thức tổ chức sx và phân phối
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gđ
Đây là chức năng thg xuyên của gđ, bgom vc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, vh, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bv chăm sóc sức khỏe ng ốm, ng già, trẻ em.
chỗ dựa t/cảm cho mỗi nhân, nơi nương tưa về cả tinh
thần và vật chất của con ng
- Ngoài ra, gđ còn có chức năng vh, ctrj,..
Chức năng vh: là nơi lưu giữ truyền thống vh of dân tộc cũng như tộc
ng, và sáng tạo, thụ hưởng những gtrj vh của xh
Chức năng ctrj: nơi tổ chưc thực hiện chính sách, pháp luật của
nhà nước quy ché của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống páp luật,
chính sách quy chế đó. cầu nối của mqh giữa nhà nc vs
công dân.
Ví dụ về 1 gđ Việt Nam tiêu biểu mà em biết: GĐ của HCM.
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước.
Với phẩm chất liêm khiết của một nhà nho, trong cuộc sống cụ Sắc
luôn dạy dỗ con cái luôn ý thức lao động, học tập để hiểu “đạo
làm người”. Thân mẫu của Chủ tịch Hồ Chí Minh là bà Hoàng Thị Loan
(1868 - 1901), một người phụ nữ hiền hậu, đảm đang, yêu chồng
thương con hết mực, chịu khó lao động, làm ruộng dệt vải để
nuôi dạy con cái. Bằng lao động, bằng cả tấm lòng yêu chồng, thương
con, bà Hoàng Thị Loan đã hy sinh tất cả vì chồng con và chính bà đã
vun đắp nên cuộc đời sự nghiệp đẹp đẽ cho cả gia đình. Nhờ sự giáo
dục của gia đình, cả Thanh ông Cả Khiêm đều không màng
danh lợi, hy sinh cả tuổi thanh xuân của mình cho sự nghiệp cứu dân,
cứu nước, trở thành tấm gương đáng kính cho bà con nhân dân về sự
cao cả, nghĩa khí và lòng vị tha.
| 1/24

Preview text:

Chủ đề 1: điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học? T3
 Những năm 40 của TK XIX phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thống
trị ở hầu hết các nước Châu Âu, đặc biệt là Anh và Pháp. Nước Anh đã trở
thành cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực lượng công nghiệp hùng
mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp đang được hoàn thành
 Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật chất
khổng lồ. Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ tư bản chủ nghĩa so với chế độ
phong kiến được thể hiện một cách rõ rệt. “Giai cấp tư sản, trong quá trình
thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỉ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất
của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại
 Giai cấp tư bản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới ngày
càng thể hiện bản chất bóc lột
 Mâu thuẫn xã hội phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản-> đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại
Điều kiện đó là cơ sở để nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản kĩ hơn, khoa học
hơn, đồng thời điều kiện KT-XH cũng yêu cầu cần có một lí luận cách mạng
mới ra đời để chỉ đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
Chủ đề 2: tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? T4-5
 Tiền đề về văn hóa có những phát minh vạch thời đại
 Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng
không thể thiếu được cho sự ra đời của triết học Mác. Những phát
minh lớn của khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, chật hẹp
và những bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận
thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển
tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật
 Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên thời đó, Awngghen nêu
bật ý nghĩa của ba phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy
vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết
tế bào và tiến hóa của Đắcuyn. Với những phát minh lớn của khoa học
tự nhiên đã làm cho quan niệm mới về tự nhiên đã được hình thành trên những nét cơ bản
 Tiền đề về tư tưởng
 Triết học cổ điển Đức: Heeghen, PhơBach
 Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: A-Smit và D.Ricácđô
 Chủ nghĩa xã hội không tưởng( tiền đề lí luận trực tiếp): H.Xanh xi mông, S.Phuriê, R.Ôwen
Ý nghĩa của phương pháp luận khi nghiên cứu về điều kiện và tiền đề
dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học được bắt nguồn từ những tiền đề trước
đó. Nó là một bộ phận trong dòng chảy của nhân loại về chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội khoa học vượt lên trên các trào lưu tư tưởng trước
đó về một xã hội tốt đẹp
Thấy được cống hiến lớn lao của Các Mác và Ăng ghen đối với nhân
loại. Bổ sung phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện lịch sử mới
Phần dưới đọc hoặc ko
 Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh
học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: - Học thuyết tiến hóa:
+ Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của con người
dựa trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này được tạo ra
bởi 1 đấng sáng thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã bác bỏ quan niệm này.
+ Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều
được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên thông qua đặc
tính biến dị và di truyền.
+ Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần
học xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa học tiếp thu những
nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
- Học thuyết tế bào đã bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành nên
phương pháp tư duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên.
+ Phương pháp tư duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các sinh vật
sống trên thế giới, nó không có gì khác biệt giữa thế giới thực vật và đồng vật. Bởi
vì giới sinh vật có chung 1 cấu tạo đầu tiên đó là tế bào, chỉ khác nhau ở cấu tạo
của tế bào. Học thuyết tế bào là một phát minh ảnh hưởng tới thế giới quan của các
nhà khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy siêu
hình sang phương pháp tư duy biện chứng
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã thể hiện sự thông nhất của thế
giới vật chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giới vật chất. Như
vậy, thế giới này không có điểm đầu và cũng k có điểm cuối chỉ có những thời
điểm chúng ta nhận thức về thế giới vật chất này và những dạng biểu hiện cụ thể
của tgioi vật chất này mà thôi. Đây cũng là động lực cho các nhà khoa học tham
gia ngày càng nhiều, có các nghiên cứu về thế giới vật chất mà mình đang sống
→ Trên đây là 3 phát minh vĩ đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà
sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị-xã hội đương thời.
 Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những
thành tựu đáng ghi nhận:
- Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heghen và Phơbách).
+ Mác thừa kế phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở loại bỏ các yêu tố duy tâm
thần bí trong hệ thống triết học của Hêghen, đồng thời thừa kế các quan điểm duy
vật tiến bộ của Phơbách để xây dựng phép biện chứng duy vật.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Đại biểu là Adam Smit và D. Ricado).
+ Trong tư tưởng của các nhà không tưởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh thì Mác
đã kế thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính là giá trị thặng dư.
+ Qua nghiên cứu giá trị thặng dư thì Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên sự giàu
có của giai cấp tư sản và cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của gia cấp tư sản đối
với giai cấp công nhân là bóc lột giá trị thặng dư. Từ đó Mác có cơ sở để khẳng
định rằng trong các giai cấp đối lập với giai cấp tư sản thì giai cấp công dân là giai cấp cách mạng.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Đại biểu là XanhXimong và Phurie, R.O-en
+ Là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học và sự
ra đời này đã đóng góp nhiều giá trị tích cực: Phê phán chế độ phong kiến, chủ
nghĩa tư bản sâu sắc, toàn diện, Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về mô hình xã
hội trong tương lai, thức tỉnh tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản.
+ Bên cạnh đó cũng có nhiều hạn chế như chưa phát hiện ra quy luật vận động nội
tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chưa phát hiện ra được lực lượng
giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh đạo trong quá trình chuyển biến cách mạng từ
xã hội cũ sang xã hội mới, hay chưa tìm ra con đường và biện pháp đấu tranh cách
mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
+ Chính những hạn chế này đã đặt ra yêu cầu cho Mác phải đi giải quyết, khắc
phục. Và việc Mác khắc phục chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX cũng
chính là cơ sở ra đời lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học.
Những hạn chế của chủ nghĩa không tưởng là: không phát hiện ra được quy
luậtvận động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản chất, quy luật vận
động,phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực lượng xã hội
tiênphong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩacộng sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biện pháp hiện
thực cải tạo xãhội áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Kết luận: Chính những tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý luận là
những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc và
phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.
Chủ đề 3: Phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? T7 - Các Mác (1818 – 1883):
C. Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ông là lãnh tụ và
người thầy của giai cấp vô sản thế giới.
- Phriđrích Ăngghen (1820 – 1895):
Ph. Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là người thầy của giai cấp công nhân hiện
đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mácxít.
* Ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và Ph.Ăngghena.
a.Chủ nghĩa duy vật lịch sử
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng, thànhtựu vĩ đại
nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứuchủ nghĩa
tư bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phátkiến vĩ
đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sựsụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
b. Học thuyết về giá trị thặng dư
C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinhtế
tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ ‘Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là
“Họcthuyết về giá trị thặng dư” là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt
vongkhông tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
c. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giátrị
thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sửtoàn
thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tưbản, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiếnthứ ba,
những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán đãđược
khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng định về
phươngdiện chính trị- xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản
và sự thắnglợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội
Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo
theo sự ủy nhiệm của “Đồng minh những người cộng sản” – một tổ chức công
nhân quốc tế, đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” (2-1848) là tác phẩm bất hủ, là khúc ca tuyệt
tác của chủ nghĩa Mác, là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của phong trào
công nhân, phong trào cộng sản. Với những nội dung đã được trình bày một cách
rõ ràng và sáng sủa của thế giới quan khoa học, “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”,
theo V.I. Lênin, xứng đáng được thừa nhận là Tuyên ngôn của chủ nghĩa xã hội thế
giới, là “cuốn sách gối đầu giường cho tất cả những người công nhân giác ngộ”.
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” là kim chỉ nam cho hành động của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế. Các Đảng Cộng Sản mácxít – lêninnít lấy tác phẩm
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” làm cơ sở cho việc xây dựng đường lối chiến
lược và sách lược cách mạng nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân: thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
Chủ đề 4: T45
nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trong thời kì đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò của giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta  Về kinh tế:
 Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia gia phát triển nền kinh
tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học-
công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với
việc thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá
nhân-tập thể và xã hội
 Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch
sử giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh
tế gắn liền với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công
nghiệp, thực hiện khối liên minh công – nông – trí để tạo ra những
động lực phát triển nông nghiệp- nông thôn và nông dân ở nước ta
theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc
tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế bảo vệ tài nguyên và môi trường
sinh thái. Như vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một
quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng thành không chỉ đối với giai
cấp công nhân mà còn đối với giai cấp nông dân, tạo ra nội dung mới,
hình thức mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên minh công- nông- trí ở nước ta
 Về chính trị- xã hội
 Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị
của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư
bản, giành quyền lực về giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân,
quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động
 Cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế
văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ- pháp quyền, thực hiện dân
chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội  Văn hóa, tư tưởng
 Xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và
tự do. Hệ giá trị mới này phục vụ cho giai cấp tư sản. thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện
 Cải cách cái cũ, lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh
vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần
xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công
nhân, đó là chủ nghĩa Mác- lenin
Theo quan điểm của CNMLN để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân cần điều kiện  ĐK khách quan  Đk chủ quan
Chủ đề 5: Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân? T54
 Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
 Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp
trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại
 Giai cấp công nhân là đại biểu cho sựu tiến hóa tất yếu của lịch sử, là
lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây
dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, tạo nên tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư
cách là một chế độ xã hội kiểu mới không còn áp bức, bóc lột
 Do địa vị chính trị- xã hội của giai cấp công nhân quy định
 Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có
những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính
tổ chức và tính kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng mình và giải phóng xã hội
 Giai cấp công nhân là một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng
sản xuất hiện đại, cho phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
 Là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai cấp công nhân
Chủ đề 6: Trình bày điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình? T57
 Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
 Chất lượng của giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng tức là tự giác
nhận thức vai trò và trọng trách của giai cấp mình với lịch sử
 Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất
lượng giai cấp công nhân còn thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ
khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
 ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
 ĐCS- đội tiên phong của giai cấp công nhân và đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc các mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai
cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng
 Sự ra đời của ĐCS là sự kết hợp giữa CN Mác Lenin với phong trào công nhân
 ĐCS là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của
dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thẻ hiện ở bản chất
giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân
dân, với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội, thực hiện cuộc
cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội
 Chủ nghĩa Mác- Lenin còn chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do
giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là ĐCS lãnh đạo
Câu 7:Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-leenin? T204
Dựa trên thực tiễn tình hình các dân tộc trên thế giới, mối quan hệ dân tộc
trên thế giới và dựa trên thực tiễn tình hình dân tộc ở nước Nga lúc bấy giờ,
Lenin đã nêu ra Cương lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn
đề dân tộc theo cả góc độ mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa
dân tộc cũng như theo cả góc độ mối quan hệ dân tộc quốc tế.
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các
dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay
nhỏ (kể cả các bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao thấp đều có
nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, không dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi và đi
áp bức các dân tộc khác.
- Trong quốc gia có nhiều dân tộc, pháp luật phải bảo vệ quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc.
- Trên phạm vi giữa các quốc gia, dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng
giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế mới, chống sự áp
bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển với các nước chậm phát triển.
 Các dân tộc có quyền tự quyết.
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của dân tộc mình, quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập
thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với
các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với quyền của các tộc người
thiểu sốtrong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc
gia độc lập. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực phấn động, thù địch lợi dụngchiêu bài “dân tộc tự quyết” để can
thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kíchđộng đòi ly khai dân tộc.
 Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
vàgiải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tỉnh thần của chủ nghĩa
yêu nướcvà chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầnglớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vìđộc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung
chủ yếu vừa là giảipháp quan trọng trong Cương lĩnh dân tộc
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để
cácĐảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độclập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 8: Tôn giáo ra đời từ những nguồn gốc nào ? T222
Tôn giáo xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã hội loài người, hoàn thiện và
biến đổi cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội. Sự
xuất hiện và biến đổi đó gắn liền với các nguồn gốc sau:
 Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
trướcthiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy
yếu đuối và bấtlực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự
nhiên những sức mạnh, quyềnlực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không
giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất
công, tội ác vv...,cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội,
con người trông chờ vào sựgiải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
 Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa
biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó
thường được giảithích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã
được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy
đủ, thì đây vẫn là điều kiện,là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển .
Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự cường
điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biển cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.  Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau,
bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình yên
khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh
doanh), conngười cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm chí cả những tình cảm tích
cực như tình yêu,lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với
nước, với dân cũng dễ dẫncon người đến với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân
tộc, thờ Các thành hoàng làng...).
CHỦ ĐỀ 9: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, CNXH
gồm những đặc trưng cơ bản nào? T97
 Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
 Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
 Ba là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu.
 Bốn là, CNXH là nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
 Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
 Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
CHỦ ĐỀ 10: Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.T112
Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
-Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuấtrất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại
cònnặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thườngxuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
-Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,cuốn hút
tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hộiđang
trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử
vàcuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các
nước,vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
-Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩaxã hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ờ Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chếđộ
xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh,
cạnhtranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các
nước vì hoàbình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều
khó khăn, tháchthức, song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xãhội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duynhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng
ViệtNam trong thời đại ngày nay.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tứclà bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúcthượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhânloại đã đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ,để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
conđường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quáđộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏqua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tưbản
chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở
hữu,nhiều thành phần kinh lế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần
kinh tế tưnhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá
độ còn nhiều hìnhthức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo
còn phân phối theo mức độđóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn
còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột,song quan hệ bóc lột tư bản chù nghĩa không giữ vai trò thống trị.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hòiphải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tưbản,
đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, về quản lý để xây dựng
nềnkinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo rasự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,phức
tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội cótính
chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng,toàn dân
Câu 11: Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam:T118
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no,tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
7. Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì
nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Chủ đề 12: dân tộc Việt Nam có những đặc điểm gì? Đâu là cốt
cách của dân tộc Việt Nam? T209

 Dân tộc Việt nam có những đặc điểm sau đây:
 Thứ nhất, có sự chênh lệch về dân số giữa các dân tộc.
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người kinh có 73.594.341người
chiếm 85.7% dân số cả nước, 53 dân tộc thiểu số có 12.252.656 người,
chiếm 14.3% dân số. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều , có
dân tộc với số dân lớn hơn 1 triệu người( Tày, Thái, Mường, Khơ me,
Mông,...), nhưng có dân tộc với số dân chỉ vài ba trăm người ( Sila, Pu péo,
Rơ măm, braau, Ơ đu). Thực tế cho thấy nếu một dân tộc mà dân số chỉ có
hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn
tiếng nói và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Do vậy việc
phát triển số dân hợp lí cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với những dân
tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước VN có những chính sách quan tâm đặc biệt.
 Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
VN vốn là nới chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực DNA. Tính chất
chuyển cư như vậy đã tạo nên bản đồ cư trú các dân tộc của các dân tộc trở
nên phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tộc ở VN ko có lãnh thổ tộc người
riêng. Vì vậy, không có một dân tộc nào ở VN cư trú tập trung và duy nhất
trên 1 địa bàn. Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc
tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát
triển và tạo nên 1 nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có
nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh
mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân
tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
 Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
Mặc dù chỉ chiếm 14.3% dân số nhưng 53 dân tộc VN lại cư trú trên ¾ diện
tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh,
quốc phòng, môi trường sinh thái- đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu
vùng xa của đất nước. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở
các nước láng giềng và khu vực. Ví dụ: dân tộc Thái, Mông, Khơ me,
Hoa,...do vậy, các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng VN.
 Thứ tư, các dân tộc ở VN có trình độ phát triển ko đều.
Các dân tộc ở nước ta có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ
xã hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, có thể
phân loại các dân tộc thiểu số ở VN ở những trình dộ phát triển rất khác
nhau: một số ít dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự
nhiên, tuy nhiên đại bộ phận các dân tộc ở VN đã chuyển sang phương thức
sản xuất tiến bộ, tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Về văn
hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc còn
thấp. Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc phải từng bước giảm, tiến tơi xóa
bỏ khoảng cách phất triển giũa các dân tộc về kinh tế văn hóa xã hội. Đây là
nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách của đản và nhà nước VN để
các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
 Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc- quốc gia thống nhất.
Đặc trưng này hình thành do yêu cầu của quá trình cải biên tự nhiên và nhu
cầu hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc VN
đã hình thành thành từ rất sớm và tạo độ kết dính rất cao giữa các dân tộc.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của đân tộc VN, là một
trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc
trong các giai đoạn lịch sử, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập
thống nhất Tổ quốc. Ngày nay, thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và
bảo vệ vững chắc tổ quốc VN, toàn dân phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn
và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác kịp thời đập
tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
 Thứ 6, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, gớp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền Văn Hóa VN thống nhất.
VN là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những
sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa VN thống nhất trong
đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tộc đều có chung
một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về 1 quốc gia độc lập, thống nhất.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc VN, Đảng và nhà nước ta luôn
luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị- xã hội
rộng lớn và toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
 Cốt cách của đân tộc VN đó là:
Thứ 5,Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết , gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc- quốc gia thống nhất. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh to lớn để
có thể xây dựng, bảo vệ và giữ gìn của 1 quốc gia. Một quốc gia muốn phát
triển bền vũng thì cần có sự đồng lòng giữa các dân tộc. Đoàn kết là một
trong yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quốc gia đó, và cả sự hạnh phúc của nhân dân.
Chủ đề 13: tôn giáo có những tính chất nào? T226 Tính chất của tôn giáo:
 Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình
thành tồn tại và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định
để thích nghi với nhiều chế độ chính trị- xã hội. Khi các điều kiện kinh tế- xã
hội, lịch sử thay đổi, tông giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong quá trình vân
động của các tôn giáo, chính các diều kiện kinh tế -xã hội, lịch sử cụ thể đã
làm cho các tôn giáo bị phân biệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Leenin, đến 1 giai đoạn lịch sử nào đó,
khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên và XH thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi
vị trí của nó trong đời sống XH và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
 Tính quần chúng của tôn giáo
tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất
dông đảo( gần ¾ dân số thế giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi
sinh hoạt văn hóa, tinh thần của 1 bộ phận quàn chúng nhân dân. Dù tôn giáo
hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó
luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do,
bình đẳng, bác ái.mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng
thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt
là quần chúng lao động tin theo.
 Tính chính trị của tôn giáo
Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây
thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa
mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo của tôn giáo chỉ xuất hiện
khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai
cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế- xã hội,
phản ánh lợi ích nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh
giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính chất chính trị. Mặt khác, khi
các giai cấp bóc lột, thống trị, sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính
chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
Vì vậy, cần nhận rõ rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa
mãn nhu cầu tinh thần, song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lục
chính trị- xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 14: Chính sách của Đảng, Nhà nc đối vs tín ngưỡng tôn giáo hiện nay.T237
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nc VN bgom những nội dung cơ bản sau:
Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân
dân,đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Nước ta hiện nay có khoảng hơn 26,5 triệu tín đồ (chiếm 27% dân số),
43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo được nhà nước công nhận hoặc cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động (Phật giáo: 15,1 triệu; Công giáo: 7,1 triệu; Cao đài: 1,1 triệu; Tin
lành: 1 triệu; Hồi giáo: 80.000; Phật giáo Hòa hảo: 1,3 triệu, còn lại là các tôn giáo khác
(Tịnh độ Cư sỹ Phật hội, Tứ ân Hiếu nghĩa, Bà La môn, Bửu Sơn Kỳ Hương, Minh sư đạo,
Minh lý đạo…). Tín ngưỡng tôn giáo hiện đang là đứa con tinh thần của một bộ
phận đông đảo nhân dân, sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng với chế độ xã
hội chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên, tín ngưỡng tôn giáo đang có những thay đổi
vô cùng mạnh mẽ trước biến động của thế giới và sự phát triển đi lên của đất
nước. Vì vậy,quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: Chủ quan,
duy ý chí, phiến diện trong nhận thức và giải quyết vấn đề tôn giáo. Chính sách
của nhà nước là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không
theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo bình
thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật,
bình đẳngtrước pháp luật.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn
dântộc: Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Do vậy,thực hiện quan điểm này, một mặt phải đoàn kết đồng bào theo
những tôn giáo khác nhau; mặt khác, phải đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôngiáo, giải quyết tốt mối quan hệ người có tín ngưỡng
khác nhau với người theo chủnghĩa vô thần. Quán triệt quan điểm này cần khắc
phục các biểu hiện như phân biệt đốixử, đố kỵ, mặc cảm vì lý do tín ngưỡng tôn
giáo và kiên quyết chống ấm mưu, thủđoạn lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo, chia
rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Ba là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác
tôngiáo liên quan đến tất cả lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội, mọi ngành
nghề mọicấp bậc từ Trung ương đến cơ sở. Trong công tác tôn giáo, Đảng là
nhân tố lãnh đạo,quyết định toàn bộ hệ thống chính trị trong quá trình tiến hành
công tác; Nhà nướcquản lý hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo theo quy
định của Hiến pháp, phápluật; Mặt trận và các đoàn thể nhân dân quán triệt
đường lối, chủ trương, chính sách,pháp luật của Đảng, Nhà nước về vận động
quần chúng thực hiện tốt chính sách tôngiáo. Quán triệt quan điểm này cần khắc
phục các biểu hiện: thiếu sự cộng tác, phốihợp chặt chẽ đồng bộ để phát huy
sức mạnh tổng hợp hoặc buông lỏng quản lý, lấn sân lẫn nhau.
Bốn là nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng nhằm
động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống
nhất đất nước; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng,bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung,
trong đó có đồng bào tôn giáo.Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa
vùng đồng bào theo các tôn giáo,nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho
đồng bào, làm cho quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tíchcực, nghiêm chỉnh thực hiện
đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách,pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây cũng là một quan điểm quan trọng
nhằm xác định rõ các hoạt động tôn giáo (bao gồm: hành đạo, quản đạo và
truyền đạo)đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo hộ chính
đạo, đồng thời bàytrừ tà đạo. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu
hiện như can thiệp thô bạovào công việc nội bộ tôn giáo; buông lỏng quản lý
trước các hành vi vi phạm các quyđịnh của Hiến pháp, pháp luật trong hoạt động tôn giáo.
Câu 15: Các chức năng cbản của gđ là j? VD về 1 Gđ VN tiêu biểu mà e biết T253
 Các chức năng cơ bản của gia đình:
- Cnăng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gđ, đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự
nhiên của con ng, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gđ, dòng họ
và đáp ứng nhu cầu về sức lđ và duy trì sự trg tồn của xh.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nghiệm của cha
mẹ vs con cái, dồng thời thể hiện trách nghiệm của gđ vs xh.
- Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
Gđ tham gia trực tiếp vào quá trình sx và tái sx ra tư liệu sx và tư liệu tiêu dùng.
Gđ là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sx và tái sx ra sức lđ cho xh.
Cùng vs sự phát triển của xh, ở các hình thức gđ # nhau và ngay cả
ở 1 hình thức gđ, nhưng tùy theo từng gđoạn phát triển của xh, chức
năng kte của gđ có sự khác nhau, về quy mô sx, sở hữu tư liệu sx và
cách thức tổ chức sx và phân phối
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gđ
Đây là chức năng thg xuyên của gđ, bgom vc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, vh, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bv chăm sóc sức khỏe ng ốm, ng già, trẻ em.
Gđ là chỗ dựa t/cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tưa về cả tinh
thần và vật chất của con ng
- Ngoài ra, gđ còn có chức năng vh, ctrj,..
Chức năng vh: là nơi lưu giữ truyền thống vh of dân tộc cũng như tộc
ng, và sáng tạo, thụ hưởng những gtrj vh của xh
Chức năng ctrj: Là nơi tổ chưc thực hiện chính sách, pháp luật của
nhà nước và quy ché của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống páp luật,
chính sách và quy chế đó. Gđ là cầu nối của mqh giữa nhà nc vs công dân.
 Ví dụ về 1 gđ Việt Nam tiêu biểu mà em biết: GĐ của HCM.
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước.
Với phẩm chất liêm khiết của một nhà nho, trong cuộc sống cụ Sắc
luôn dạy dỗ con cái luôn có ý thức lao động, học tập để hiểu “đạo lý
làm người”. Thân mẫu của Chủ tịch Hồ Chí Minh là bà Hoàng Thị Loan
(1868 - 1901), một người phụ nữ hiền hậu, đảm đang, yêu chồng
thương con hết mực, chịu khó lao động, bà làm ruộng và dệt vải để
nuôi dạy con cái. Bằng lao động, bằng cả tấm lòng yêu chồng, thương
con, bà Hoàng Thị Loan đã hy sinh tất cả vì chồng con và chính bà đã
vun đắp nên cuộc đời sự nghiệp đẹp đẽ cho cả gia đình. Nhờ sự giáo
dục của gia đình, cả bà Thanh và ông Cả Khiêm đều không màng
danh lợi, hy sinh cả tuổi thanh xuân của mình cho sự nghiệp cứu dân,
cứu nước, trở thành tấm gương đáng kính cho bà con nhân dân về sự
cao cả, nghĩa khí và lòng vị tha.