Đề cương ôn tập chương 1 môn Lịch sử Đảng | Đại học Nội Vụ Hà Nội

I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầutiên của Đảng (2/1930)1. Bối cảnh lịch sửa. Tình hình thế giới- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranhsang giai đoạn độc quyền, đẩy mạnh quá trình xâm chiếm, nô dịch các nước thuộc địa  các mâu thuẫn
sâu sắc,  các phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45474828
CHƯƠNG 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930-1945)
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
1. Bối cảnh lịch s
a. Tình hình thế giới
- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranhsang
giai đoạn độc quyền, đẩy mạnh qtrình xâm chiếm, nô dịch các nước thuộc địa các mâu thuẫn sâu sắc,
các phong trào đấu tranh diễn ra mạnh m
- Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới, đưa lại ý nghĩa sâusắc
với nước Nga và thế giới.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnhđạo
phong trào cách mạng thế giới.
b. Tình hình Việt Nam
- Thực dân Pháp xâm lược năm 1858 và chính sách cai trị của Pháp ở Việt Nam.
+ Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng. Triều đình phong kiến nhà
Nguyễn lần lượt các hiệp ước 1862, 1874, 1883 1884 từng bước thỏa hiệp, xã hội Việt Nam chuyển
từ xã hội phong kiến độc lập thành một xã hội nửa thuộc địa nửa phong kiến
+ Pháp lần lượt tiến hành 2 chương trình khai thác thuộc địa lần 1 (1897-1914) và lần 2 (1919-1929);
thực hiện chế độ cai trị trên cả 3 phương diện: chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội ° Chính trị:
Xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa, duy trì chính quyền phong kiến bản xứ
Thực hiện chính sách chia đtrị nhằm phá vỡ khối cộng đồng quốc
gia Nhà tù nhiều hơn trường học ° Kinh tế:
Mục tiêu: đưa Việt Nam thành thị trường cung cấp tài nguyên, sức lao động, nguồn thu từ thuế
khóa và thị trường tiêu thụ hàng hóa của chính quốc
Tiến hành các chương trình khai thác thuộc địa nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên
Chính sách cụ thể đối với các ngành: nông nghiệp, ng nghiệp, giao thông vận tải thương
nghiệp
- Tình hình phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam dưới sự cai trị của thực dân Pháp
lOMoARcPSD| 45474828
+ Về mặt xã hội: Xã hội Việt Nam từ chế độ phong kiến trở thành chế độ thuộc địa nửa phong kiến với
2 mâu thuẫn, đó là: Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Mâu
thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Về mặt giai cấp: Giai cấp địa chủ phong kiến, nông dân biến đổi sâu sắc, đồng thời xuất hiện những
giai cấp mới: tiểu tư sản, tư sản và vô sản.
- Các phong trào yêu nước của Việt Nam trước khi có Đảng.
+ Khuynh hướng phong kiến
Phong trào Cần ơng (1885-1896)
Phong trào nông dân Yên Thế (1884-1913)
+ Khuynh hướng tư sản, dân chủ tư sản
Xu hướng vũ trang bạo động và Phan Bội Châu
Xu hướng cải cách và Phan Châu Trinh
Phong trào quốc gia cải lương (1919-1923)
Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926)
Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1926-1929)
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
* Quá trình hình thành tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng sản của
Nguyễn Ái Quốc
- 6/1911: Sang phương Tây tìm đường cứu nước - Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng trên contàu
Đô đốc Latouche-Tréville lên đường sang Pháp trong công việc là người phụ bếp.
- Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các
nước thuộc địa. Từ năm 1911 đến năm 1917, tPháp, Hồ Chí Minh đến nhiều nước trên thế giới. Qua cuộc
lOMoARcPSD| 45474828
hành trình này, ở Người hình thành một nhận thức mới: Nhân dân lao động các nước, trong đó có giai cấp
công nhân, đều bị bóc lột thể là bạn của nhau; còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân đâu cũng kẻ bóc
lột, là kẻ thù của nhân dân lao động
- 1919: Gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị cxây gồm 8 điều:
+ Ân xá chính trị phạm
+ Cải cách pháp lý
+ Tự do báo chí và tư tưởng
+ Tự do lập hội và hội họp
+ Tự do cư trú ở nước ngoài và xuất dương
+ Tự do học tập và mở mang trường học
+ Thay đổi chế độ sắc lệnh bằng đạo luật
+ Có đại diện người bản xứ trong nghị viện Pháp
- 7/1920: Đọc thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa của
V.I.Lênin là con đường cách mạng Nguyễn Ái Quốc đã nhiều năm tìm kiếm, với những vấn đlớn
của thời đại sau Cách mạng Tháng 10, trong đó có vấn đề giải phóng dân tộc thuộc địa mà Người đặc biệt
quan tâm.
Bước chuyển biến quyết định, bước nhảy vọt, thay đổi về chất trong nhận thức tưởng và lập trường
chính trị của Người: Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin
- 12/1920: Tán thành Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp
- Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng sản qua nghiên cứu thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
vấn đề thuộc địa” của Lênin nhiều tài liệu liên quan đến Quốc tế Cộng sản vào tháng 7/1920.. Với
những nhận thức cách mạng mới, Hồ Chí Minh cùng những người phái tả trong Đảng Xã hội Pháp tại Đại
hội thành phố Tua (từ ngày 25 đến ngày 30/12/1920), bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia
sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Đây bước ngoặt quan trọng
trong cuộc đời của Hồ Chí Minh, bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ với lập trường cách
mạng vô sản.
* Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng -
Về chính trị:
lOMoARcPSD| 45474828
+ Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc rời Pháp sang Liên Xô dự HN Quốc tế Nông dân (10-1923) và
được bầu vào Ban chấp hành Hội. Người ở lại Liên Xô vừa nghiên cứu,học tập vừa viết bài cho báo “Sự
thật” của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế Cộng sản.
+ Năm 1924 tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V, Người trình bày lập trường, quan điểm của mình
về vị trí chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân các
nước đế quốc với phong trào cách mạng các nước thuộc địa, về vai trò sức mạnh to lớn của giai cấp
nông dân ở các nước thuộc địa.
+ Thời kì này người còn tiếp tục phát triển thêm về tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc. Tất cả các
bài viết của người đã vũ trang cho những người yêu nước Việt Nam nhiều quan điểm. Thấm nhuần quan
điểm của nin, Người khẳng định cách mạng thuộc địa phải được đặt ngang với cách mạng sản
Trung Quốc.
+ Người viết sách, báo: tập trung lên án chủ nghĩa thực dân Pháp; vạch trần bản chất xâm lược, phản
động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng; thức tỉnh lòng yêu nước ý chí phản kháng của các dân tộc
thuộc địa.
+ Trong những năm ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Người vừa hoạt động tích cực trong phong trào
công nhân và phong trào giải phóng dân tộc; vừa nghiên cứu lý luận; vừa học hỏi kinh nghiệm cách mạng
các nước, cách mạng tháng 10 Nga để dần hình thành tư tưởng về con đường cứu nước và giải phóng dân
tộc.
- Về tư tưởng:
+ Trong thời gian ở Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc tuyên truyền phổ biến tư tưởng cách mạng ra vùng
Đông Phương bằng nhiều hình thức từ viết bài đăng báo đến diễn đàn tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân.
Đặc biệt, "Bản án chế độ thực dân Pháp” là tác phẩm xuất bản lần đầu tiên ở Paris, thủ đô nước Pháp, vào
năm 1925. Tác phẩm này vừa giá trị lớn về chính trị, tư tưởng, vừa có giá trị lớn về văn học của Nguyễn
Ái Quốc, như một quả bom công phá thành tchủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc trên toàn thế giới.
+ Bản án chế độ thực dân Pháplà tác phẩm của Hồ Chủ tịch viết bằng tiếng Pháp trong khoảng những
năm 1921-1925, đăng tải lần đầu tiên tại Paris trên Báo Quốc tế Cộng sản.
+ Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ kinh nghiệm Cách
mạng
Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh vạch rõ cách mạng Việt Nam phải có đảng cộng sản với chủ nghĩa Mác
Lênin làm cốt để lãnh đạo; lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc toàn thể nhân dân Việt Nam trong
đó nòng cốt là liên minh công nông. Những nội dung cốt lõi đó và nhiều vấn đề trong đường lối, phương
pháp cách mạng Việt Nam được hình thành trong tác phẩm Đường cách mệnh của Người, xuất bản năm
lOMoARcPSD| 45474828
1927 Quảng Châu, Trung Quốc. Tác phẩm Đường cách mệnh là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị,
tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tích cực tiến hành công tác truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin
+ Con đường truyền bá:
Thông qua sách báo (ít phổ biến vì do Pháp ngăn cấm và trình độ dân trí của nước ta còn thấp)
Thông qua con đường truyền miệng trực tiếp (mở lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu
+ Đối tượng truyền bá: Trí thức
- Về tổ chức:
+ Năm 1921, Người tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp nhằm tập hợp những
nhằm tập hợp những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp, nghiên cứu tình hình chính trị,kinh tế của
thuộc địa để đấu tranh quyền lợi của nhân dân các dân tộc thuộc địa. quan ngôn luận của Hội báo
Người cùng kh do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút
+ Sau một thời gian ở Liên Xô học tập cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc).
Đây là thời kì người chuẩn bị toàn diện,tích cực,trực tiếp cho việc thành lập đảng mà trong đó nổi bật là
về tổ chức. Ở đây người đã tìm hiểu hoạt động của các tổ chức cách mạng Việt Nam. Người đã chọn một
số thanh niên trong các tổ chức ấy và thanh niên từ trong nước sang thành lập ra Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên (61925) đã mở ra một thời kì hoạt động cao hơn của Nguyễn Ái Quốc nhằm đào tạo
một đội ngũ cán bộ đem chủ nghĩa Mác-Lênin về truyền bá trong nước.
+ ng thời gian này tháng 7-1925 người còn sáng lập ra “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á
Đông” có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
* Các tổ chức cộng sản ra đời - Hoàn cảnh ra đời:
1929 trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, tổ chức Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên không còn thích hợp và đủ khả năng để lãnh đạo phong trào
- Hoạt động của các tổ chức cộng sản
+ Đông Dương Cộng sản Đảng (tháng 6/1929)
+ An Nam Cộng sản Đảng (tháng 11/1929)
+ Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (tháng 12/1929)
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định bước phát triển về chất của phong trào cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng
vô sản, phù hợp với xu thế và nhu cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45474828
+ Thúc đẩy phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lên cao, nhu cầu thành lập một chính đảng
cách mạng đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc trở nên
bức thiết đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
+ Ba tổ chức cộng sản 3 miền đề tuyên bố ủng hộ Quốc tế cộng sản, đều tự nhận là đảng cách mạng
chân chính, hoạt động riêng rẽ sẽ không tránh khỏi tình trạng phân tán về lực lượng sức mạnh, thiếu
thống nhất về tổ chức trên cả nước
* Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hoàn cảnh lịch sử, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự:
+ Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới: dưới ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga Quốc tế Cộng sản một số các đảng
cộng sản trên thế giới ra đời.
Trong nước: các tổ chức đảng hoạt động sôi nổi nhưng riêng rẽ sẽ không tránh khỏi tình trạng phân
tán về lực lượng và sức mạnh, thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước
Ngày 23 12 1929, Nguyễn Ái Quốc đến Hồng ng (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông
Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long (Hồng Kông) tiến hành hội ngh
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất tại Việt Nam + Thời gian, địa điểm: 6/1-
7/2/1930, tại Cửu Long, Hong Kong + Thành phần tham dự:
Người chủ trì: theo sát tình hình trong nước quốc tế, Nguyễn Ái Quốc ch động từ Xiêm đến
Trung Quốc (23 – 12 – 1929) chuẩn bị và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng
2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh)
2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu)
- Nội dung Hội nghị
+ Thông qua chương trình nghị sự của Hội nghị và thảo luận để thống nhất về 5 điểm lớn
+ Thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của
Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng
+ Hội nghị chủ trương các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung ương lâm thời để lãnh đạo cách
mạng Việt Nam
+ Chủ trương xây dựng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế, tổ chức phản đế, xuất bản một tạp chí lý
luận và 3 tờ báo truyên truyền của Đảng
- Ý nghĩa
+ Hội nghị thành lập Đảng có tầm vóc như một Đại hội thành lập Đảng.
lOMoARcPSD| 45474828
+ Hội nghị đã thống nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một chính Đảng duy nhất: Đảng Cộng sản Việt
Nam.
+ Đã thông qua Cương lĩnh cách mạng đầu tiên. Nội dung Cương lĩnh phác họa con đường cách mạng
Việt Nam để chỉ dẫn sự nghiệp cách mạng
* Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu mục tiêu con đường cách mạng
là“làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội cộng sản”, đánh đổ đế quốc
Pháp, phong kiến An Nam giai cấp sản phản cách mạng”, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
chủ nghĩa hội; khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam một bộ phận cách mạng thế
giới. Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc thấm trong từng câu chữ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng. Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên này đã thể hiện rõ sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác nin trong việc giải quyết mối quan hệ giai cấp dân tộc quốc tế trong đường lối cách mạng
Việt Nam.
- Xuất xứ tác phẩm: Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại
Hộinghị thành lập Đảng có 2 văn kiện là: : Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng đã
phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề bản về chiến lược và sách lược của cách mạng
Việt Nam. Hai văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Nôị dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị
+ Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: Đảng “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Nhiệm vụ cách mạng:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp bọn phong kiến tay sai, làm cho ớc nhà hoàn toàn độc lập, thành
lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: tịch thu sản nghiệp của bản đế quốc chủ nghĩa Pháp, tịch thu ruộng đất của địa chchia cho
dân cày…
Về văn hóa hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng
công nông…
+ Lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dânphải dựa vào
các hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi
vào phe sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa ch bản An Nam chưa mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bphận o đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập
hiến) thì phải đánh đổ.
lOMoARcPSD| 45474828
+ Phương pháp cách mạng: Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng,
trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Trong
khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
+ Xác định vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục
cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
- Ý nghĩa:
+ Phản ánh các luận điểm bản của cách mạng Việt Nam; thể hiện bản lĩnh chính trị độclập, tự chủ, sáng tạo
trong việc xác định, đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội Việt Nam những năm 20 của thế kỷ XX
+ Tư ởng cốt lõi của Cương lĩnh độc lập, tự do đi lên chủ nghĩa hội. cương lĩnh giải phóng dân tộc
đúng đắn, đoàn kết tất thảy các lực lượng trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
+ Xác định đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, xác định phương pháp cách mạng, nhiệm
vụ cách mạng, lực lượng cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đề ra
4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc trong con đường cứu nước
- sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt
Nam
- Khẳng định con đường đi lên của dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản
- Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản Cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của
xã hộiViệt Nam, đáp ứng nhu cầu xã hội.
II. Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền
1. Lãnh đạo phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935
a. Phong trào cách mạng 1930-
1931 * Hoàn cảnh lịch sử:
- 1929-1933, khủng hoảng kinh tế ở các nước bản chủ nghĩa để lại hậu quả nặng nề, mâu thuẫn trong lòng
xã hộitư bản chủ nghĩa phát triển gay gắt, phong trào cách mạng thế giới dâng cao
- Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam
- Đảng Cộng sản ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất và Cương lĩnh chính trị đúng đắn* Diễn biến phong
trào
- Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 1930: bãi công của công nhân liên tiếp nổ ra nhà máy xi măng Hải Phòng,
hãngdầu Nhà Bè,...
lOMoARcPSD| 45474828
- Tháng 5/1930: phong trào phát triển lên cao trào với 16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của
nôngdân, 4 cuộc đấu tranh của nhân dân thành thị
- Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1930: nổ ra 121 cuộc đấu tranh, đánh dấu thời kỳ đấu tranh kịch liệt
- Nông thôn 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nổ ra nhiều cuộc biểu tình lớn với đỉnh cao vào tháng 9/1930
- Cuối năm 1930: thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt* Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Kết quả:
+ Bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai nhiều nơi tan rã, gây tổn thất cho địch
+ Khi bị đàn áp, các tổ chức Đảng và quần chúng tan rã hầu hết
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản
+ Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước
+ Kinh nghiệm đấu tranh sâu sắc
b. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương
(10/1930) * Hoản cảnh lịch sử
- Tháng 4-1930: Trần Phú được Quốc tế Cộng sản cử về nước hoạt động
- Tháng 7-1930: Trần Phú được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng-
Trung
Quốc, Hội nghị đã thảo luận Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo
* Nội dung Luận cương
- Phân tích đặc điểm tình hình xã hội thuộc địa, chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: thực hiện tư sản dân quyền, giải phóng dân tộc sau
đó tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua tư bản chủ nghĩa
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến - đế quốc
- Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo, dân cày là động lực mạnh của cách mạng. Ngoài
ra còn có các phần tử lao khổ ở đô thị
- Phương pháp cách mạng: vũ trang bạo động
- Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam một bphận của cách
mạng thế giới
- Vai trò lãnh đaọ của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng
Đông
Dương
* Hạn chế và ý nghĩa lịch sử
lOMoARcPSD| 45474828
- Ý nghĩa của Luận cương: Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản về chiến lược cách mạng Chánh ơng
vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu
- Hạn chế của Luận cương và nguyên nhân của hạn chế:
+ Chưa coi trọng vấn đề dân tộc
+ Chưa đoàn kết rộng rãi lực
lượng + Nguyên nhân của hạn
chế:
Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa chịu ảnh hưởng của tưởng tả khuynh, nhấn
mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại
Những hạn chế của Đảng trong giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp - vấn đề dân tộc, nhiệm vụ giải
phóng dân tộc - cách mạng ruộng đất, trong tập hợp lực lượng cách mạng
c. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng Đại hội Đng lần thứ I (3/1935)
* Hoàn cảnh lịch sử
- Cách mạng Việt Nam bị tổn thất nặng nề sau phong trào cách mạng 1930-1931. Các tổ chức của Đảng
quần chúng bị tan rã. Toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị bắt. Thảng 1/1931, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng ra Thông báo về việc đế quốc Pháp buộc dân y ra đầu thú, vạch thủ đoạn của kẻ thù đề ra các biện
pháp hướng dẫn quần chúng đấu tranh
- Trong khi thực dân Pháp khủng bố ngày càng dữ dội, tư tưởng hoang mang dao động xuất hiện trong quần
chúng và một số đảng viên nhưng chỉ một số ít, đa số đảng viên vẫn hết sức trung thành. Ngày 11/4/1931, Quốc tế
cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập, khẳng định vai trò lãnh đạo của
Đảng * Diễn biến đấu tranh
- Trong nhà tù đế quốc, các đảng viên của Đảng nêu cao khí tiết người cộng sản, mật thành lập nhiều chi
bộ để lãnh đạo đáu tranh chống khủng bố, chống chế độ nhà tù hà khắc, đòi cải thiện sinh hoạt,..
- Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho đảng viên về lý luận cách mạng, đường lối chính trị
của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng, tổ chức học văn hóa, ngoại ngữ, biển soạn tài liệu huấn luyện. Nhiều
chi bộ đảng trong nhà tù còn ra báomật dể phục vụ việc học tập và đấu tranh tư tưởng
- Đầu năm 1932, theo chthị của Quốc tế Cộng sản, Hồng Phong cùng một số đồng chí công bố Chương
trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương và các chương trình hành động của Công hội, Nông hội, Thanh
niên cộng sản đoàn,...
- Tháng 3/1933, tác phẩm Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương được xuất bản bước đầu tổng kết
kinh nghiệm nh đạo của Đảng. Đầu năm 1934, Ban Chỉ huy ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành
lập lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong nước. Đầu năm 1935, hệ thống tổ chức Đảng được phục hồi. * Đại hội Đảng
lần thứ nhất (3/1935)
- Nội dung Đại hội:
lOMoARcPSD| 45474828
+ Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
Củng cố và phát triển Đảng
Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chiến tranh,...
+ Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động quần chúng
+ Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng mới do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu
đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản - Ý nghĩa:
+ Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng phong trào cách mạng quần chúng, tạo điều kiện bước
vào một cao trào cách mạng mới
+ Đại hội chưa đề ra một chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc
2. Phong trào dân chủ 1936-1939
a. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
b. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
b. Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang c.
Cao trào kháng Nhật cứu nước
d. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
lOMoARcPSD| 45474828
| 1/12

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828 CHƯƠNG 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) I.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
1. Bối cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới
- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranhsang
giai đoạn độc quyền, đẩy mạnh quá trình xâm chiếm, nô dịch các nước thuộc địa các mâu thuẫn sâu sắc,
các phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ
- Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới, đưa lại ý nghĩa sâusắc
với nước Nga và thế giới.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức và lãnhđạo
phong trào cách mạng thế giới.
b. Tình hình Việt Nam
- Thực dân Pháp xâm lược năm 1858 và chính sách cai trị của Pháp ở Việt Nam.
+ Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng. Triều đình phong kiến nhà
Nguyễn lần lượt ký các hiệp ước 1862, 1874, 1883 và 1884 từng bước thỏa hiệp, xã hội Việt Nam chuyển
từ xã hội phong kiến độc lập thành một xã hội nửa thuộc địa nửa phong kiến
+ Pháp lần lượt tiến hành 2 chương trình khai thác thuộc địa lần 1 (1897-1914) và lần 2 (1919-1929);
thực hiện chế độ cai trị trên cả 3 phương diện: chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội ° Chính trị:
Xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa, duy trì chính quyền phong kiến bản xứ
Thực hiện chính sách chia để trị nhằm phá vỡ khối cộng đồng quốc
gia Nhà tù nhiều hơn trường học ° Kinh tế:
Mục tiêu: đưa Việt Nam thành thị trường cung cấp tài nguyên, sức lao động, nguồn thu từ thuế
khóa và thị trường tiêu thụ hàng hóa của chính quốc
Tiến hành các chương trình khai thác thuộc địa nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên
Chính sách cụ thể đối với các ngành: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải và thương nghiệp
- Tình hình phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam dưới sự cai trị của thực dân Pháp lOMoAR cPSD| 45474828
+ Về mặt xã hội: Xã hội Việt Nam từ chế độ phong kiến trở thành chế độ thuộc địa nửa phong kiến với
2 mâu thuẫn, đó là: Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Mâu
thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Về mặt giai cấp: Giai cấp địa chủ phong kiến, nông dân biến đổi sâu sắc, đồng thời xuất hiện những
giai cấp mới: tiểu tư sản, tư sản và vô sản.
- Các phong trào yêu nước của Việt Nam trước khi có Đảng.
+ Khuynh hướng phong kiến
Phong trào Cần Vương (1885-1896)
Phong trào nông dân Yên Thế (1884-1913)
+ Khuynh hướng tư sản, dân chủ tư sản
Xu hướng vũ trang bạo động và Phan Bội Châu
Xu hướng cải cách và Phan Châu Trinh
Phong trào quốc gia cải lương (1919-1923)
Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926)
Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1926-1929)
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
* Quá trình hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản của Nguyễn Ái Quốc
- 6/1911: Sang phương Tây tìm đường cứu nước - Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng trên contàu
Đô đốc Latouche-Tréville lên đường sang Pháp trong công việc là người phụ bếp.
- Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các
nước thuộc địa. Từ năm 1911 đến năm 1917, từ Pháp, Hồ Chí Minh đến nhiều nước trên thế giới. Qua cuộc lOMoAR cPSD| 45474828
hành trình này, ở Người hình thành một nhận thức mới: Nhân dân lao động các nước, trong đó có giai cấp
công nhân, đều bị bóc lột có thể là bạn của nhau; còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu cũng là kẻ bóc
lột, là kẻ thù của nhân dân lao động
- 1919: Gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Vécxây gồm 8 điều:
+ Ân xá chính trị phạm + Cải cách pháp lý
+ Tự do báo chí và tư tưởng
+ Tự do lập hội và hội họp
+ Tự do cư trú ở nước ngoài và xuất dương
+ Tự do học tập và mở mang trường học
+ Thay đổi chế độ sắc lệnh bằng đạo luật
+ Có đại diện người bản xứ trong nghị viện Pháp
- 7/1920: Đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
V.I.Lênin – là con đường cách mạng mà Nguyễn Ái Quốc đã nhiều năm tìm kiếm, với những vấn đề lớn
của thời đại sau Cách mạng Tháng 10, trong đó có vấn đề giải phóng dân tộc thuộc địa mà Người đặc biệt quan tâm.
Bước chuyển biến quyết định, bước nhảy vọt, thay đổi về chất trong nhận thức tư tưởng và lập trường
chính trị của Người: Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin
- 12/1920: Tán thành Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp
- Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa” của Lênin và nhiều tài liệu liên quan đến Quốc tế Cộng sản vào tháng 7/1920.. Với
những nhận thức cách mạng mới, Hồ Chí Minh cùng những người phái tả trong Đảng Xã hội Pháp tại Đại
hội ở thành phố Tua (từ ngày 25 đến ngày 30/12/1920), bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia
sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Đây là bước ngoặt quan trọng
trong cuộc đời của Hồ Chí Minh, bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ với lập trường cách mạng vô sản.
* Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng - Về chính trị: lOMoAR cPSD| 45474828
+ Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc rời Pháp sang Liên Xô dự HN Quốc tế Nông dân (10-1923) và
được bầu vào Ban chấp hành Hội. Người ở lại Liên Xô vừa nghiên cứu,học tập vừa viết bài cho báo “Sự
thật” của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế Cộng sản.
+ Năm 1924 tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V, Người trình bày lập trường, quan điểm của mình
về vị trí chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các
nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp
nông dân ở các nước thuộc địa.
+ Thời kì này người còn tiếp tục phát triển thêm về tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc. Tất cả các
bài viết của người đã vũ trang cho những người yêu nước Việt Nam nhiều quan điểm. Thấm nhuần quan
điểm của Lê nin, Người khẳng định cách mạng thuộc địa phải được đặt ngang với cách mạng vô sản ở Trung Quốc.
+ Người viết sách, báo: tập trung lên án chủ nghĩa thực dân Pháp; vạch trần bản chất xâm lược, phản
động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng; thức tỉnh lòng yêu nước và ý chí phản kháng của các dân tộc thuộc địa.
+ Trong những năm ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Người vừa hoạt động tích cực trong phong trào
công nhân và phong trào giải phóng dân tộc; vừa nghiên cứu lý luận; vừa học hỏi kinh nghiệm cách mạng
các nước, cách mạng tháng 10 Nga để dần hình thành tư tưởng về con đường cứu nước và giải phóng dân tộc. - Về tư tưởng:
+ Trong thời gian ở Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc tuyên truyền phổ biến tư tưởng cách mạng ra vùng
Đông Phương bằng nhiều hình thức từ viết bài đăng báo đến diễn đàn tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân.
Đặc biệt, "Bản án chế độ thực dân Pháp” là tác phẩm xuất bản lần đầu tiên ở Paris, thủ đô nước Pháp, vào
năm 1925. Tác phẩm này vừa có giá trị lớn về chính trị, tư tưởng, vừa có giá trị lớn về văn học của Nguyễn
Ái Quốc, như một quả bom công phá thành trì chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc trên toàn thế giới.
+ “Bản án chế độ thực dân Pháp” là tác phẩm của Hồ Chủ tịch viết bằng tiếng Pháp trong khoảng những
năm 1921-1925, đăng tải lần đầu tiên tại Paris trên Báo Quốc tế Cộng sản.
+ Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ kinh nghiệm Cách mạng
Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh vạch rõ cách mạng Việt Nam phải có đảng cộng sản với chủ nghĩa Mác –
Lênin làm cốt để lãnh đạo; lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam trong
đó nòng cốt là liên minh công nông. Những nội dung cốt lõi đó và nhiều vấn đề trong đường lối, phương
pháp cách mạng Việt Nam được hình thành trong tác phẩm Đường cách mệnh của Người, xuất bản năm lOMoAR cPSD| 45474828
1927 ở Quảng Châu, Trung Quốc. Tác phẩm Đường cách mệnh là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư
tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tích cực tiến hành công tác truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin + Con đường truyền bá:
Thông qua sách báo (ít phổ biến vì do Pháp ngăn cấm và trình độ dân trí của nước ta còn thấp)
Thông qua con đường truyền miệng trực tiếp (mở lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu
+ Đối tượng truyền bá: Trí thức - Về tổ chức:
+ Năm 1921, Người tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp nhằm tập hợp những
nhằm tập hợp những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp, nghiên cứu tình hình chính trị,kinh tế của
thuộc địa để đấu tranh quyền lợi của nhân dân các dân tộc thuộc địa. Cơ quan ngôn luận của Hội là báo
Người cùng khổ do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút
+ Sau một thời gian ở Liên Xô học tập cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc).
Đây là thời kì người chuẩn bị toàn diện,tích cực,trực tiếp cho việc thành lập đảng mà trong đó nổi bật là
về tổ chức. Ở đây người đã tìm hiểu hoạt động của các tổ chức cách mạng Việt Nam. Người đã chọn một
số thanh niên trong các tổ chức ấy và thanh niên từ trong nước sang thành lập ra Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên (61925) đã mở ra một thời kì hoạt động cao hơn của Nguyễn Ái Quốc nhằm đào tạo
một đội ngũ cán bộ đem chủ nghĩa Mác-Lênin về truyền bá trong nước.
+ Cùng thời gian này tháng 7-1925 người còn sáng lập ra “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á
Đông” có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
* Các tổ chức cộng sản ra đời - Hoàn cảnh ra đời:
1929 trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, tổ chức Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên không còn thích hợp và đủ khả năng để lãnh đạo phong trào
- Hoạt động của các tổ chức cộng sản
+ Đông Dương Cộng sản Đảng (tháng 6/1929)
+ An Nam Cộng sản Đảng (tháng 11/1929)
+ Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (tháng 12/1929) - Ý nghĩa:
+ Khẳng định bước phát triển về chất của phong trào cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng
vô sản, phù hợp với xu thế và nhu cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45474828
+ Thúc đẩy phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lên cao, nhu cầu thành lập một chính đảng
cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc trở nên
bức thiết đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
+ Ba tổ chức cộng sản ở 3 miền đề tuyên bố ủng hộ Quốc tế cộng sản, đều tự nhận là đảng cách mạng
chân chính, hoạt động riêng rẽ sẽ không tránh khỏi tình trạng phân tán về lực lượng và sức mạnh, thiếu
thống nhất về tổ chức trên cả nước
* Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hoàn cảnh lịch sử, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự: + Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới: dưới ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản một số các đảng
cộng sản trên thế giới ra đời.
Trong nước: các tổ chức đảng hoạt động sôi nổi nhưng riêng rẽ sẽ không tránh khỏi tình trạng phân
tán về lực lượng và sức mạnh, thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước
Ngày 23 – 12 – 1929, Nguyễn Ái Quốc đến Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông
Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long (Hồng Kông) tiến hành hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất tại Việt Nam + Thời gian, địa điểm: 6/1-
7/2/1930, tại Cửu Long, Hong Kong + Thành phần tham dự:
Người chủ trì: theo sát tình hình trong nước và quốc tế, Nguyễn Ái Quốc chủ động từ Xiêm đến
Trung Quốc (23 – 12 – 1929) chuẩn bị và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng
2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh)
2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu) - Nội dung Hội nghị
+ Thông qua chương trình nghị sự của Hội nghị và thảo luận để thống nhất về 5 điểm lớn
+ Thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của
Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng
+ Hội nghị chủ trương các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung ương lâm thời để lãnh đạo cách mạng Việt Nam
+ Chủ trương xây dựng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế, tổ chức phản đế, xuất bản một tạp chí lý
luận và 3 tờ báo truyên truyền của Đảng - Ý nghĩa
+ Hội nghị thành lập Đảng có tầm vóc như một Đại hội thành lập Đảng. lOMoAR cPSD| 45474828
+ Hội nghị đã thống nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một chính Đảng duy nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đã thông qua Cương lĩnh cách mạng đầu tiên. Nội dung Cương lĩnh phác họa con đường cách mạng
Việt Nam để chỉ dẫn sự nghiệp cách mạng
* Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu mục tiêu và con đường cách mạng
là“làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”, “ đánh đổ đế quốc
Pháp, phong kiến An Nam và giai cấp tư sản phản cách mạng”, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế
giới. Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc thấm trong từng câu chữ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng. Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên này đã thể hiện rõ sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác – Lênin trong việc giải quyết mối quan hệ giai cấp – dân tộc – quốc tế trong đường lối cách mạng Việt Nam.
- Xuất xứ tác phẩm: Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại
Hộinghị thành lập Đảng có 2 văn kiện là: : Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng đã
phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng
Việt Nam. Hai văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Nôị dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị
+ Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: Đảng “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Nhiệm vụ cách mạng:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước nhà hoàn toàn độc lập, thành
lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: tịch thu sản nghiệp của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày…
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông…
+ Lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào
các hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi
vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập
hiến) thì phải đánh đổ. lOMoAR cPSD| 45474828
+ Phương pháp cách mạng: Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng,
trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Trong
khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
+ Xác định vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục
cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng - Ý nghĩa:
+ Phản ánh các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam; thể hiện bản lĩnh chính trị độclập, tự chủ, sáng tạo
trong việc xác định, đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội Việt Nam những năm 20 của thế kỷ XX
+ Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh là độc lập, tự do đi lên chủ nghĩa xã hội. Là cương lĩnh giải phóng dân tộc
đúng đắn, đoàn kết tất thảy các lực lượng trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
+ Xác định đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, xác định phương pháp cách mạng, nhiệm
vụ cách mạng, lực lượng cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đề ra
4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc trong con đường cứu nước
- Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
- Khẳng định con đường đi lên của dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản
- Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản Cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của
xã hộiViệt Nam, đáp ứng nhu cầu xã hội. II.
Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền
1. Lãnh đạo phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935 a.
Phong trào cách mạng 1930-
1931 * Hoàn cảnh lịch sử:
- 1929-1933, khủng hoảng kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa để lại hậu quả nặng nề, mâu thuẫn trong lòng
xã hộitư bản chủ nghĩa phát triển gay gắt, phong trào cách mạng thế giới dâng cao
- Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam
- Đảng Cộng sản ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất và Cương lĩnh chính trị đúng đắn* Diễn biến phong trào
- Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 1930: bãi công của công nhân liên tiếp nổ ra ở nhà máy xi măng Hải Phòng, hãngdầu Nhà Bè,... lOMoAR cPSD| 45474828
- Tháng 5/1930: phong trào phát triển lên cao trào với 16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của
nôngdân, 4 cuộc đấu tranh của nhân dân thành thị
- Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1930: nổ ra 121 cuộc đấu tranh, đánh dấu thời kỳ đấu tranh kịch liệt
- Nông thôn 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nổ ra nhiều cuộc biểu tình lớn với đỉnh cao vào tháng 9/1930
- Cuối năm 1930: thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt* Kết quả và ý nghĩa lịch sử - Kết quả:
+ Bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai nhiều nơi tan rã, gây tổn thất cho địch
+ Khi bị đàn áp, các tổ chức Đảng và quần chúng tan rã hầu hết - Ý nghĩa:
+ Khẳng định năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản
+ Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước
+ Kinh nghiệm đấu tranh sâu sắc b.
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương
(10/1930) * Hoản cảnh lịch sử
- Tháng 4-1930: Trần Phú được Quốc tế Cộng sản cử về nước hoạt động
- Tháng 7-1930: Trần Phú được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng- Trung
Quốc, Hội nghị đã thảo luận Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo * Nội dung Luận cương
- Phân tích đặc điểm tình hình xã hội thuộc địa, chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: thực hiện tư sản dân quyền, giải phóng dân tộc sau
đó tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua tư bản chủ nghĩa
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến - đế quốc
- Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo, dân cày là động lực mạnh của cách mạng. Ngoài
ra còn có các phần tử lao khổ ở đô thị
- Phương pháp cách mạng: vũ trang bạo động
- Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
- Vai trò lãnh đaọ của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương
* Hạn chế và ý nghĩa lịch sử lOMoAR cPSD| 45474828
- Ý nghĩa của Luận cương: Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản về chiến lược cách mạng mà Chánh cương
vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu
- Hạn chế của Luận cương và nguyên nhân của hạn chế:
+ Chưa coi trọng vấn đề dân tộc
+ Chưa đoàn kết rộng rãi lực
lượng + Nguyên nhân của hạn chế:
Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn
mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại
Những hạn chế của Đảng trong giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp - vấn đề dân tộc, nhiệm vụ giải
phóng dân tộc - cách mạng ruộng đất, trong tập hợp lực lượng cách mạng
c. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng Đại hội Đảng lần thứ I (3/1935) * Hoàn cảnh lịch sử
- Cách mạng Việt Nam bị tổn thất nặng nề sau phong trào cách mạng 1930-1931. Các tổ chức của Đảng và
quần chúng bị tan rã. Toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị bắt. Thảng 1/1931, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng ra Thông báo về việc đế quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú, vạch rõ thủ đoạn của kẻ thù và đề ra các biện
pháp hướng dẫn quần chúng đấu tranh
- Trong khi thực dân Pháp khủng bố ngày càng dữ dội, tư tưởng hoang mang dao động xuất hiện trong quần
chúng và một số đảng viên nhưng chỉ một số ít, đa số đảng viên vẫn hết sức trung thành. Ngày 11/4/1931, Quốc tế
cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập, khẳng định vai trò lãnh đạo của
Đảng * Diễn biến đấu tranh
- Trong nhà tù đế quốc, các đảng viên của Đảng nêu cao khí tiết người cộng sản, bí mật thành lập nhiều chi
bộ để lãnh đạo đáu tranh chống khủng bố, chống chế độ nhà tù hà khắc, đòi cải thiện sinh hoạt,..
- Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho đảng viên về lý luận cách mạng, đường lối chính trị
của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng, tổ chức học văn hóa, ngoại ngữ, biển soạn tài liệu huấn luyện. Nhiều
chi bộ đảng trong nhà tù còn ra báo bí mật dể phục vụ việc học tập và đấu tranh tư tưởng
- Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí công bố Chương
trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương và các chương trình hành động của Công hội, Nông hội, Thanh niên cộng sản đoàn,...
- Tháng 3/1933, tác phẩm Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương được xuất bản bước đầu tổng kết
kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng. Đầu năm 1934, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành
lập lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong nước. Đầu năm 1935, hệ thống tổ chức Đảng được phục hồi. * Đại hội Đảng lần thứ nhất (3/1935) - Nội dung Đại hội: lOMoAR cPSD| 45474828
+ Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
Củng cố và phát triển Đảng
Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chiến tranh,...
+ Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động quần chúng
+ Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng mới do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu
đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản - Ý nghĩa:
+ Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng, tạo điều kiện bước
vào một cao trào cách mạng mới
+ Đại hội chưa đề ra một chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc
2. Phong trào dân chủ 1936-1939
a. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
b. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
b. Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang c.
Cao trào kháng Nhật cứu nước
d. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 lOMoAR cPSD| 45474828