Đề cương ôn tập cuối kì - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương ôn tập cuối kì - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CNXH1)
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|44744371 lOMoARcPSD|44744371
1,Giai cấp công nhân: khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của nền công nghiệp hiện đại; là đại diện cho LLSX tiên tiến, họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại, gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Là đại biểu cho phương
thức sản xuất mang tính xã hội hóa cao. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ chủ nghĩa tư
bản, xây dựng thành công CNXH và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Về kinh tế: Ở các nước tư bản chủ nghĩa: GCCN cải tạo mối quan hệ sản xuất tư nhân tư bản,
xây dụng quan hệ sản xuất mới- XHCN
Ở các nước XHCN: GCCN tiếp tục củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất mới, phát triển
LLSX , xây dựng cơ sở vật chất kĩ thật cho CNXH
Về chính trị: Ở các nước TBCN: Mục tiêu trước mắt của GCCN là đòi quyền dân sinh, dân chủ.
Mục tiêu lâu dài là giành lại chính quyền về tay gccn và nhân dân lao động. Tất cả những điều đó
đều được nêu rõ trong cương lĩnh chính trị của các ĐCS ở các nước TBCN
Ở các nước CNXH: dưới sự lãnh đạo của ĐCS, gccn tiếp tục công cuộc cải cách, đổi mới, để xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đẩy mạnh đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản,
chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân. Chống lại sự áp bức,can thiệp của các nước lớn vì độc lập,
chủ quyền quốc gia dân tộc, vì sự tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội
Về văn hóa, tư tưởng: đấu trang ý thức giữa hệ giá trị gccn và hệ giá trị gcts. Đấu tranh để bảo vệ
nền tảng tư tưởng của ĐCS,giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lí tưởng,
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho gccn và nhân dân lao động. Giáo dục và thực hiện chủ nghĩa
quốc tế chân chính của gccn trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc Điều kiện khách quan
Địa vị kinh tế : GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là đại diện cho phương thức sản xuất
mới là lực lượng sản xuất tiên tiến. Không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động của mình cho
tư bản và bị chính chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Ggcn có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản
Địa vị chính trị: là giai cấp tiến, gccn có tính tổ chức và kỉ luật cao. Có tinh thần cách mạng triệt
để, có khả năng đoàn kết và bản chất quốc tế Điều kiện chủ quan
Sự phát triển về cả số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân. ĐCS là nhân tố chủ chốt, quyết
định việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Sự liên minh giữa giai cấp công nhân
và giai cấp nông dân cùng các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân lãnh đạo
Trong những điều kiện chủ quan trên, ĐCS là nhân tố quan trọng, quyết định sự thắng lợi SMLS
của giai cấp công nhân. ĐCS là đội tiền phong của gccn, là tổ chức chính trị cao nhất, là lãnh tụ
chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của gccn, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm hệ tư tưởng và là kim chỉ
nam cho hành động. Theo quy luật ra đời và phát triển chính đảng của giai cấp công nhân - ĐCS: sự
kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học , tức chủ nghĩa Mác -lenin với phong trào công nhân
2,Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Đặc điểm của giai cấp công nhân việt nam
Sự ra đời của gccn việt nam gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, trong hoàn cảnh
một nước thuộc địa, nửa phong kiến. Gccn việt nam có tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước sâu
sắc. Gccn xuất thân chủ yếu từ nông dân, gắn bó mật thiết với các tầng lớp lao động khác, đối kháng
trực tiếp với tư bản thực dân Pháp, không đối kháng trực tiếp với tư sản dân tộc, liên minh chặt chẽ với
nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác. Giai cấp công nhân việt nam trưởng thành nhanh
chóng về ý thức chính trị, thống nhất tư tưởng và tổ chức, sớm có ĐCS lãnh đạo nên lOMoARcPSD|44744371
được giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để. Trong điều kiện lịch
sử của việt nam, gccn chưa được rèn luyện trong môi trường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trình độ
văn hóa và tay nghề còn chưa cao, bị ảnh hưởng bởi tâm lí và tác phong của người sản xuất nhỏ
Giai cấp công nhân việt nam hiện nay: tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng. Là lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đa dạng cơ cấu về nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế. Trong đó, đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu,
đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước. Hình thành đội ngu tri thức,
nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, lao động chủ yếu ở các ngành kinh tế mũi nhọn.công nhân
việt nam ngày càng được trẻ hóa, được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp, có trình độ học vấn, văn
hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu
gccn, trong lao động và ptrao công đoàn.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt nam
Về kinh tế-xã hội: Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
địa hóa đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa
Về chính trị- xã hội: Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS củng cố,
hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân, xdung nền
dân chủ xã hội, bảo vệ thành quả cách mạng
Về tư tưởng- văn hóa: Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây
dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ sự trong sáng của Mác-leninn và tư tưởng HCM,
chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và XHCN lOMoARcPSD|44744371
3, Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam:
tính tất yếu, đặc điểm, thực chất
Quan niệmthời kì quá độ từ cntb lên cnxh là cuộc cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội, tao tiền đề cơ sở vật chất kĩ thuật để hình thành xã hội, những nguyên
tắc căn bản của cnxh sẽ được thực hiện
Tính tất yếu khách quan về bản chất
1, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất, vậy nên muốn có xã hội XHCN thì cầm phải có một
thời kì quá độ nhất định
2, sự phát triển của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật nhất định cho CNXH. Để cơ sở vật
chất kĩ thuật đó phục vụ cho CNXH , cần phải có thời gian để tổ chức và sắp xếp lại
3,các quan hệ xã hội ( QHSX) không thể sự phát ra trong lòng CNTB, cần phải có thời gian để
cải tạo và xây dựng, đó là TKQĐ
4, xây dựng xã hội chủ nghĩa là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, gccn cần có thời gian
để làm quen, vậy nên rất cần thời kì quá độ
Thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hộiLà thời kì cách mạng từ xã hội tiền tư bản và tư
bản sang chủ nghĩa xã hội. Xã hội của thời kì quá độ là sự đan xen của nhiều tàn dư trên mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần và những yếu tố mới của chủ nghĩa xã hội sẽ được phát sinh
Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hộilà thời kì cả biến cách mạng sâu sắc, triệt để
xã hội cũ. Thời gian lâu dài và gian khổ bắt đầu từ khi giành lại chính quyền cho đến khi xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội
1, về kinh tế: thời kì quá độ tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả những thành phần kinh
tế đối lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa
2, về chính trị: nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập, củng cố và hoàn thiện. Gccn sử
dụng quyền lực nhà nước, thực hiện dân chủ đối với nhân dân, xây dựng chế độ mới. Chuyên
chính với những thế lực thù địch, có lợi ích đi ngược lại với gccn
3, về văn hóa- tư tưởng: còn tồn tại nhiều yếu tố văn hóa khác nhau. Những TTVH mới và cũ
thường xuyên đấu tranh với nhau. Đảng công sản từng bước xác lập và xây dựng hệ tư tưởng mới của văn hóa- xhcn
4, về xã hội: tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Còn
khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Đấu tranh chống bất công, phá bỏ tàn dư của xã hội cũ,
thiết lập công bằng xã hội, phân phối theo lao động là chủ đạo
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam.Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở việt nam, xuất phát từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. Lực lượng sản xuất còn rất thấp.
Chiến tranh kéo dài qua nhiều thập kỉ để lại hậu quả vô cùng nặng nề. Các thế lực thù địch luôn tìm
cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa. Cuộc CMKH và công nghiệp hiện đại đang diễn ra mạnh
mẽ. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng
tới sự phát triển của lịch sử và cuộc sống dân tộc. Những xư thế đó vừa tạo ra cơ hội phát triển
nhanh chống, vừa đặt ra những thách thức gay gắt .Thời đại ngày nay là thời đại quá độ lên từ cntb
lên cnxh. Các nước với chế độ xã hội và trình độ văn hóa khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa
đấu tranh với nhau, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích, chủ quyền quốc gia dân tộc. Cuộc đấu tranh của
nhân dân các nước vì hòa bình dân tộc, phát triển và tiến bộ xã hội còn nhiều khó khăn, phức tạp,
song theo quy luật phát triển của lực sử, loài người chắc chắn sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội
Thực chất con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội:quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kì quá độ lên cnxh ở nước ta.Quá độ lên cnxh bỏ qua chế độ cntb tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.Quá độ lên cnxh bỏ qua
chế độ tbcn là tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới cntb, đặc biệt là
những thành tựu về khoa học công nghệ, thành tựu về quản lí phát triển xã hội, xdung nền kinh tế
hiện đại, phát triển LLSX.Quá độ lên cnxh bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự nghiệp khó khăn,
phức tạp và lâu dài đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn đảng, toàn dân lOMoARcPSD|44744371
4, điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng mô hình chủ nghĩa xã hội ở việt nam
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
Về kinh tế: chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn phát triển mới, nhờ có sự phát triển của công nghiệp
hiện đại đã tạo ra sự phát triển của LLSX. C.Mác- Angghen đã cho rằng giai cấp tư sản trong quá
trình thống trị giai cấp đã tạo ra những ll sx hơn những llsx của các thế hệ trước gộp lại.
Tuy nhiên các ông cũng chỉ ra rằng llsx ngày càng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mang tính xã hội
hóa cao thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
Về chính trị :chính sự phát triển của llsx và sự trưởng thành vượt bậc của gccn về cả số lượng và
chất lượng- con đẻ của nền công nghiệp hiện đại đã gây ra mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
hiện đại và giai cấp tư sản lỗi thời
C. Mác và Angghen cho rằng giai cấp tư sản không chỉ tự tạo ra vũ khí để giết mình mà còn tạo
ra cả những người sử dụng thứ vũ khí đó, đó chính là những công nhân hiện đại, những người vô sản
Mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt, giai cấp tư sản phải điều chỉnh có lợi hơn cho người lao
động, không vượt quá trật tự của chủ nghĩa tư bản, hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa ra đời
Những đặc trưng bản chất của cnxh
1, CNXH là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng dân tộc, giải phóng con người,
tạo điều kiện phát triển toàn diện cho con người
2, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên sự phát triển của llsx và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
3, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
4, CNXH là nhà nước kiểu mới, mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực, ý chí của nhân dân lao động
5, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và tiếp thu những tinh hoa văn hóa và nhân loại
6, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác
cùng phát triển với nhân dân các nước trên thế giới
Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội ở việt nam
Trong Cưỡng lĩnh chính trị trong thời kì quá độ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, tại đại hội
lần thứ IX năm 2011, đảng cộng sản đã xác định nhà nước xã hội chủ nghĩa mà nhân dân việt nam
xây dựng có những đặc trưng sau:
1, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh
2, do nhân dân lao động làm chủ
3, có nền kinh tế phát triển cao, llsx hiện đại, quan hệ sản xuất tiến bộ
4, con người có cuộc sống ấm no, tạo điều kiện phát triển toàn diện cho con
người 5,có nền văn hóa phát triển cao, đậm đà bản sắc dân tộc
6, các dân tộc việt nam bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển
7, nhà nước pháp quyền là của nhân dân, do nhân dân, nhân dân cho ĐCS lãnh đạo lOMoARcPSD|44744371
5, Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở việt
nam Sự ra đời của DC CNXH
Sự ra đời của DC XHCN là một bước phát triển tất yếu của dân chủ, là sự thay thế tất yếu phù hợp
với quy luật của nền dân chủ tư sản
1, DC XHCN có sự phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện cho đến hoàn thiện
2, kế thừa những giá trị dân chủ trước đó, sinh ra những giá trị dân chủ mới cao hơn về chất
3, càn hoàn thiện bao nhiêu, nền DC XHCN với tư cách là 1 chế độ nhà nước lại càng tự tiêu vong
bấy nhiêu, mất đi tính chính trị của nó.DC XHCN là một nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực đều
thuộc về nhân dân, là 1 hình thức tự quy định của nhân dân để chi phối hoạt động của các cá nhân
hay xã hội trên cơ sở bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân, được thực hiện bằng nhà
nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
Bản chất của nền DC XHCN
1, Bản chất chính trị ( dân chủ vô sản gấp triệu lần dân chủ tư sản)Bản chất chính trị của nền DC
XHCN là sự lãnh đạo chính trị của gccn, thực hiện quyền lực nhân dân, ngất nguyên chính trị do
ĐCS lãnh đạo, nhân dân lao động có quyền giới thiệu đại biểu tham gia bộ máy chính quyền, đóng
góp ý kiến, tham gia quản lí nhà nước=>DC XHCN vừa có bản chất của giai cấp công nhân, vừa thể
hiện tính ndan rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc 2, Bản chất kinh tế
-Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
-Thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo lao động là chủ yếu -Kinh
tế XHCN dựa trên sự phát triển của LLSX -Nâng cao đời sống toàn xã hội
- coi trọng lợi ích kinh tế của lao động
3, Bản chất tư tưởng văn hóa xã hội
- lấy hệ tư tưởng GCCN làm chủ đạo trong đời sống tinh thần
- kế thừa , tiếp thu tinh hoa văn hóa và nhân loại
-ndan làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần
- được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện phát triển cá nhân
- kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội
=> DC XHCN là một thành tựu văn hóa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Sự ra đời và phát triển
Ở việt nam, chế độ dân chủ CNXH được xác lập ngay sau khi cuộc cách mạng tháng 8/1945 thành công.
Ở Nền dân chủ XHCN nước ta đã hình thành và phái triển qua các thời kì cách mạng, qua mỗi kỳ lOMoARcPSD|44744371
đại hội của Đảng, vấn đề dân chủ ngày càng được nhân thức, phát triển và hoàn thiện hơn, để phù
hợp với điều kiện đất nước
Từ khi nước ta bước vào công cuộc đổi mới, quá trình dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội đã
trở thành một mắt khâu vô cùng quan trọng trong quá trình đổi mới. Đặc biệt , đại hội thứ IX đã bổ
sung “ dân chủ” vào mục tiêu chung của CM VN. Dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh
Bản chất của dân chủ XHCN ở Việt Nam
- dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xdung CNXH ở Việt nam
-Dân chủ XHCN gắn liền với kỉ cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật đảm
bảo-- dân chủ XHCN Việt nam được thực hiện thông qua các hình thức dân chủ gián tiếp hay hình
thức dân chủ trực tiếp
Câu 6: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tư chất xã hội
hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày ngày gay gắt trong lòng xã hội
tư bản chủ nghĩa dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản làm
xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản. Nhà nước XNCH ra đời là kết
quả của cuộc cách mạng do gia cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản, là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại
diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lí kinh tế, văn hóa, xã hội.
Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính
trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao-XHCN. Bảnchất:
Về chính trị: nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Về kinh tế: Nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu, do vậy, nó vừa là bộ máy chính trị-hành chính, một cơ quan lOMoARcPSD|44744371
cưỡng chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế-xh của nhân dân lao động, nó kh còn là
nhà nước theo nguyên nghĩa mà là “ nửa nhà nước”.
Về văn hóa, xã hội: Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận
của chủ nghĩa Mác- lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
đời mang những bản sắc riêng của dân tộc 1. Chức năng:
-Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
-Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
-Căn cứ vào tính chất tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành giai cấp( trấn áp) và chức năng xã hội ( tổ chức và xây dựng).
Quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới đòi hỏi nhà nước XHCN
phải là bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách
mạng, động thời phải là tổ chức có đủ năng lực quản lí và xây dựng xã hội chủ nghĩa,
trong đó, việc tổ chức quản lí kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất. NCPQXHCNVN
1. Quan niệm:Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luật và hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp
luật đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải
có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân. 2. Đặc điểm:
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp
nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp,hành pháp và tư pháp. lOMoARcPSD|44744371
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, được giám sát bởi nhân dân
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người,
coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau nhưng đảm bảo quyền
lực là thống nhất và chỉ đạo thống nhất của trung ương.
Câu 7: Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề
dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
1.Khái niệm dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là một quá trình phát triển lâu dài
của xã hội loài người. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những hình
thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Theo nghĩa rộng dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định tạo
thành nhân dân một nước có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung
và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh
tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử
lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc
gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước, ví dụ như dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc
người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lac, bộ tộc, kế thừa và phát
triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc là
một bộ phận hay thành phần của quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 cộng
đồng tộc người, sự khác nhau giữa các cộng đồng tộc người thể hiện chủ yếu ở đặc lOMoARcPSD|44744371
trưng văn hóa, lối sống, tâm lý, ý thức tộc người
2.Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
-Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được tôn trọng và đối xử ngang
nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong quan hệ xã hội, không dân tộc nào
được quyền áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác. Quyền bình đẳng dân tộc phải được
thể hiện trên cơ sở pháp lí, nhưng quan trọng hơn phải được thực hiện trên thực tế. Thủ
tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc, phải đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. Quyền bình
đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối
quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
-Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy
vận mệnh của mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân
tộc mình. Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân
tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng. Tuy nhiên việc thực hiện quyền tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn và phải đứng
vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc
và lợi ích của giai cấp công nhân. Lê-nin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của các dân
tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc. Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với
“quyền” của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa tộc người.
-Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc, phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp. Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự gắn bó
chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đoàn
kết liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân
dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập
dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy nội dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp
quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể. lOMoARcPSD|44744371
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập
dân tộc và xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
3.Vấn đề dân tộc ở việt nam hiện nay:
Đặc điểm dân tộc Việt Nam: Việt Nam là một quốc gia đa tộc người, ra đời sớm do sự
tác động của các yếu tố chế độ công cộng về ruộng đất, yêu cầu cuộc đấu tranh chống
thiên nhiên, phát triển sản xuất nông nghiệp và cuộc đấu tranh chống các thế lực ngoại
xâm trong lịch sử. Dân tộc Việt Nam có những đặc điểm sau đây:
+Các dân tộc có tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, có truyền thống yêu nước, trình
độ phát triển không đồng đều, truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng
dân tộc-quốc gia thống nhất, có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam. Các dân tộc thiểu số của VN phân bố chủ yếu ở địa
bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế.
Quan niệm chính sách của đảng, nhà nước về vấn đề dân tộc hiện nay:
+Quan điểm: Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc và vấn đề chiến lược cơ bản, lâu đời
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng VN. Các dân tộc VN bình
đẳng đoàn kết, tôn trọng, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. Kiên quyết đấu tranh với
mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh-
quốc phòng trên địa bàn dân tộc và miền núi. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, xã hội
các vùng dân tộc và miền núi. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là ưu
tiên hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
+Nội dung: Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc, nâng cao tính tích cực và nhân thức của đồng bào các dân tộc
thiểu số về tầm quan trọng của các vấn đề dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, công bằng, văn minh. Về kinh tế, phát triển kinh tế xã hội miền núi, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Về văn hóa, xây dựng nền văn lOMoARcPSD|44744371
hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các
quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống “diễn biến
hòa bình” trên mặt trận tư tưởng văn hóa ở nước ta hiện nay. Về xã hội, thực hiện chính
sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai
trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị-xã hội ở miền núi, vùng dân tộc
thiểu số. Về quốc phòng- an ninh, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Câu 8: Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Nguyên nhân tồn tại của tôn
giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Bản chất của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng
tạo ra. Tôn giáo là sản phẩm của chính con người. Tôn giáo hay thánh thần không sáng
tạo con người mà chính con người đã sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ.
Tôn giáo phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của con người, thể hiện thế
giới quan, nhân sinh quan và nhân thức của một cộng đồng người. Nguồn gốc của tôn giáo:
+Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế xã hội: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do trình độ
của lực lượng sản xuất và điều kiện sinh hoạt vật chất thấp kém, con người cảm thấy
yếu đuối, bất lực trước thiên nhiên. Vì vậy, người nguyên thủy đã gán cho thiên nhiên
những sức mạnh. Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình
thành, đối kháng nảy sinh, các mqh xã hội ngày càng phức tạp và con người ngày càng
chịu tác động của những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, may rủi…nằm ngoài ý muốn và
khả năng điều chỉnh của mình với những hậu quả khó lường. Sự bần cùng về kinh tế,
nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công xã hội cùng với những thất
vọng, bất hạnh trong công cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị là nguồn gốc sâu
xa cho sự ra đời của tôn giáo. lOMoARcPSD|44744371
+Nguồn gốc nhận thức: Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người
về tự nhiên và chính bản thân mình là giới hạn. Khi khoảng cách giữa “ biết” và “ chưa
biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường
được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa
học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn
là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
+Nguồn gốc tâm lý: Trước những lực lượng tự phát của tự nhiên, những bất công nảy
sinh trong xã hội, khi con người cảm thấy yếu đuối, bất lực trước những lực lượng đó
thì họ tìm đến với tôn giáo như niềm an ủi, chỗ dựa tinh thần. Nhưng không chỉ từ sự sợ
hãi trước sức mạnh tự phát của thiên nhiên và xã hội đã dẫn con người đến nhờ cậy thần
linh, mà ngay cả những nét tâm lí như tình yêu, lòng biết ơn, sự kính trọng… trong mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với con người nhiều khi cũng được
thể hiện qua tín ngưỡng tôn giáo.
Tính chất của tôn giáo
+Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là
nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, nó có
khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị xã hội. Khi các điều kiện kt-
xh, điều kiện lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
+Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các
dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số
lượng tín đồ rất đông đảo mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa,
tinh thần của một bộ phận khá đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Tôn giáo thâm
nhập vào đời sống tinh thần, tư tưởng tình cảm của một bộ phận quần chúng nhân dân,
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì vậy, tôn giáo được nhiều người ở các tầng lớp khác
nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động tin theo. Có nơi, tôn giáo trở thành
nhu cầu sinh hoạt tinh thần cho một dân tộc, gắn liền với quá trình hình thành, phát
triển của dân tộc và mang tính dân tộc.
+Tính chính trị của tôn giáo: Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân
chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp. lOMoARcPSD|44744371
Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích của giai cấp
mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ của xã hội, tính chính trị của tôn giáo
gắn liền với tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ của giai cấp bóc lột, thống trị.
Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo
+Nguyên nhân kinh tế: Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường với sự khác nhau về lợi ích của các giai
tầng trong xã hội và những mặt trái của nó, như sự bất bình đẳng lợi ích chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội giữa các giai tầng, giữa các cộng đồng dân cư, sự phân hóa giàu
nghèo…Chính sự tồn tại của nền kinh tế này đã khiến cho con người đã chịu tác động
mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi…Điều đó đã làm cho con người có tâm
lý thụ động, nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.
+Nguyên nhân chính trị-xã hội: Trên thế giới, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa
các lực lượng xã hội khác nhau diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng, tinh vi và phức
tạp: trong đó, nhiều lực lượng chính trị vẫn đang chú ý duy trì và lợi dụng tôn giáo vào
các mục đích chính trị vẫn chú ý duy trì và lợi dụng tôn giáo vào các mục đích chính trị
khác nhau. Mặt khác những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo,
tình trạng bạo loạn, lật đổ, khủng bố vẫn diễn ra liên tục xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ
của quần chúng nhân dân về chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật hiểm nghèo.., cùng với
những mối đe dọa khác đang là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại. Trong điều kiện
mới, tôn giáo cũng có khả năng tự biến đổi và thích nghi để “ đồng hành cùng dân tộc”,
chấp nhận những điều kiện chính trị- xã hội mới để tồn tại, Hơn nữa, trong bản thân mỗi
tôn giáo đều chứa đựng những giá trị đạo đức, văn hóa phù hợp với mục đích, yêu cầu
của công cuộc xây dựng xã hội mới, có khả năng đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ
phận quần chúng nhân dân.+Nguyên nhân văn hóa: Ở một mức độ nào đó, sinh hoạt tín
ngưỡng, tôn giáo có khả năng đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần và có ý nghĩa giáo
dục về ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cách, lối sống. Nhiều giá trị văn hóa của các
tôn giáo đàn có những đóng góp to lớn và trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
văn hóa mỗi dân tộc,, mỗi quốc gia. Do đó sự tồn tại của tín ngưỡng, tôn giáo trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội như một hiện tượng xã hội khách quan.+Nguyên nhân lOMoARcPSD|44744371
đạo đức: Ngày nay, trình độ nhân thức của nhân loại đã có những bước tiến vượt bậc.
Tuy nhiên thế giới và vô cùng, vô tận, tồn tại đa dạng và phong phú, cồn nhiều vấn đề
mà khoa chưa thể làm rõ. Những sức mạnh tự phát tự nhiên, xã hội đôi khi rất nghiêm
trọng, còn tác động vào chi phối đời sống con người. Do vậy, tâm lý sợ hãi, trông chờ,
nhờ cậy và tin tưởng vào thánh thần đấng siêu nhiên .. chưa thể thoát ra khỏi ý thức của
nhiều người trong xã hội.+Nguyên nhân tâm lý: Trong thời kì quá độ lên CNXH, những
sức mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội vẫn tác động mạnh mẽ, chi phối sâu sắc đời sống
con người, con người vẫn cảm thấy sợ hãi, bất an khi đối diện với những tác động đó.
Mặt khác, khi tôn giáo, tín ngưỡng đã ăn sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng sâu sắc
đến nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận quần chúng nhân dân thì nó trở thành phong tục
tập quán, thành một kiểu văn hóa tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của họ.
Câu 9: Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Nguyên tắc: Tôn trọng, baỏ vệ quyền tự do tin ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng,
tôn giáo của quần chúng, nhân dân. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn
giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt
tích cực của tôn giáo. Đoàn kết giữa những người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết
các tôn giáo hợp pháp. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề
tôn giáo. Có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo
Vấn đề tôn giáo ở VN hnay: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo. Tôn giáo ở
VN đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình. Các tôn giáo ở VN nói chung luôn đồng
hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ
đất nước, tinh thần dân tộc.
Quan điểm của nhà nước: Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng theo hoặc không
theo tôn giáo của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật,
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo với đồng bào
không theo tôn giáo. Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của đồng bào.
Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, ủng hộ các xu hướng
tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân lOMoARcPSD|44744371
tộc và sự nghiệp cách mạng của toàn dân, Nghiêm cấm việc lợi dụng tôn giáo để hoạt
động trái pháp luật và chính sách của nhà nước, kích động và chia rẽ nhân dân, chia rẽ
các nhân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
Câu 10: Vị trí, chức năng của gia đình. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Vị trí: Gđ là tế bào của xã hội, là tổ ấm mang lại các giá trị tinh thần hạnh phúc, sự hài
hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên, là cầu nối giữa các nhân với xã hội
Chức năng: tái sản xuất ra con người, nuôi dưỡng giáo dục, kinh tế và tổ chức tiêu
dùng, thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình. Cơ sở xd gd
+Cơ sở kinh tế- xh: Quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa mà cốt lõi là chế độ sở hữu
xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế
độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình
đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xóa bot, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng
quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. Xóa bỏ chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thưc hiện dựa trên cơ sở
tình yêu chứ không phải vì lí do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
+ Cơ sở chính trị-xh: Thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Ở đó, nhân dân lao động được thực hiên
quyền lực của mình không có sự phân biệt nam nữ. Nhà nước cũng chính là công cục
xóa bỏ những luật lệ đã cũ kĩ lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện
việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Vai trò của nhà nước xã hội chue
nghĩa được thể hiện thông qua hệ thống pháp luật và chính sác xã hội nhằm đảm bảo lợi lOMoARcPSD|44744371
ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách
dân số, việc làm, y tế bảo hiểm xã hội.
+ Cơ sở văn hóa: những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng tư tưởng chính trị
của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng
văn hóa, tinh thần xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống
lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ. Sự phát triển của hệ thống giáo dục,
đào tạo, khoa học công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và
công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến
thức, nhân thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới,
điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH. Thiếu đi cơ sở
văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng
gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
- chế độ hôn nhân tiến bộ:
· Hôn nhân tự nguyện: Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và
nữ. Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu sẽ dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tự
nguyện đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không
chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ. Hôn nhân chuyển bộ phận bao Hàn quyền tự do ly hôn
khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa.
· Hôn nhân một vợ một chồng vợ chồng bình đẳng : Thực hiện hôn nhân một vợ một
chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự
nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. Vợ và chồng đều có quyền lợi
và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề trong cuộc sống của gia đình. Quan hệ vợ chồng
bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ
giữa anh chị em với nhau.
· Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý : Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là thể
hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân
với gia đình và xã hội và ngược lại. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là cơ sở
để thực hiện quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng.
Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay lOMoARcPSD|44744371