
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61256830
Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
Câu 1: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mqh giữa 2 thuộc tính đó 1. Giá trị sử dụng:
Khái niệm: Giá trị sử dụng là khả năng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu cụ thể nào
đó của con người. Nhu cầu này có thể là nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. Đặc điểm:
• Giá trị sử dụng có tính cụ thể: Mỗi loại hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn một số nhu cầu nhất định.
• Giá trị sử dụng có tính vô hạn: Nhu cầu của con người là vô hạn, do đó giá trị
sử dụng của hàng hóa cũng là vô hạn.
• Giá trị sử dụng có tính khách quan: Giá trị sử dụng của hàng hóa được quyết
định bởi bản thân hàng hóa và nhu cầu của con người. Ví dụ:
Chiếc áo có giá trị sử dụng là giữ ấm cho cơ thể.
Chiếc xe máy có giá trị sử dụng là giúp con người di chuyển. 2. Giá trị:
Khái niệm: Giá trị là thước đo phản ánh lượng lao động xã hội trung bình cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa đó. Đặc điểm:
• Giá trị có tính châu quán: Giá trị của hàng hóa được thể hiện qua thời gian lao
động trung bình cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
• Giá trị có tính xã hội: Giá trị của hàng hóa được xác định trong quá trình trao
đổi hàng hóa trên thị trường.
• Giá trị có tính trừu tượng: Giá trị không thể nhìn thấy, sờ mó được mà chỉ có
thể cảm nhận được qua trao đổi. Ví dụ:
Giá trị của một chiếc áo được xác định bởi lượng lao động xã hội trung bình cần thiết
để sản xuất ra chiếc áo đó, bao gồm lượng lao động để thu hoạch bông vải, dệt vải, may áo, v.v. lOMoAR cPSD| 61256830
3. Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị: Giá trị sử dụng và giá trị là hai
thuộc tính cơ bản, không thể tách rời của hàng hóa. Chúng có mối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau.
Giá trị sử dụng là cơ sở của giá trị: Nếu không có giá trị sử dụng thì hàng hóa sẽ không có giá trị.
Giá trị là thước đo của giá trị sử dụng: Giá trị của hàng hóa phản ánh mức độ thỏa
mãn nhu cầu của con người đối với hàng hóa đó. Câu 2: Phân tích tính chất 2
mặt của lao động SXHH
• Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động
riêng, đối tượng lao động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động
riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
• Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không
kể đến hình thức cụ thể của nó. Đó là sự hao phí sức lao động của người sản
xuất hàng hoá nói chung về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Tính chất hai mặt của lao động thể hiện trong sản phẩm: Hàng hóa có hai thuộc tính:
giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Giá trị sử dụng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của
con người, được thể hiện bởi tính chất cụ thể của lao động. Giá trị trao đổi là khả
năng trao đổi với các hàng hóa khác, được thể hiện bởi tính chất trừu tượng của lao động.
Tính chất hai mặt của lao động thể hiện trong quá trình lao động: Khi lao động, người
lao động không chỉ tác động đến vật liệu lao động để tạo ra sản phẩm, mà còn tác
động lẫn nhau thông qua việc trao đổi sản phẩm trên thị trường. Mối quan hệ trao
đổi này dựa trên quy luật giá trị, quy luật cung cầu, v.v.
Tính chất hai mặt của lao động cũng tiềm ẩn mâu thuẫn giữa tính chất cụ thể và tính
chất trừu tượng của lao động. Mâu thuẫn này thể hiện ở chỗ:
• Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của hàng hóa: Người lao
động có thể sản xuất ra sản phẩm có giá trị sử dụng cao, nhưng lại có giá trị
trao đổi thấp, do nhu cầu của xã hội không cao. Ngược lại, người lao động có
thể sản xuất ra sản phẩm có giá trị trao đổi cao, nhưng lại có giá trị sử dụng
thấp, do không đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người. lOMoAR cPSD| 61256830
• Mâu thuẫn giữa lao động cá nhân và lao động xã hội: Lao động cá nhân là lao
động được thực hiện bởi người lao động riêng lẻ, trong khi lao động xã hội là
tổng lượng lao động được thực hiện bởi toàn xã hội. Do sự khác biệt về năng
suất lao động, trình độ kỹ thuật, điều kiện sản xuất, v.v., nên giá trị lao động
cá nhân có thể không tương ứng với giá trị lao động xã hội.
Câu 3: Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào?
• Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
• Lượng giá trị của hàng hóa bao hàm hao phí lao động quá khứ và hao phí lao động sống.
Câu 4: Từ nghiên cứu bản chất, chức năng của tiền, hãy làm rõ vì sao tiền là
một loại hàng hóa đặc biệt?
Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra trong thế giới hàng hóa để làm vật
ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, tiền đo lường và biểu thị giá trị của hàng
hóa và biểu thị môí quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa Giá trị sử dụng đặc biệt:
• Tiền không trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của con người như các loại hàng hóa
thông thường khác. Giá trị sử dụng của tiền nằm ở khả năng trao đổi để lấy
các loại hàng hóa và dịch vụ khác mà con người mong muốn.
• Tiền là phương tiện lưu thông chung cho mọi loại hàng hóa, giúp cho việc trao
đổi diễn ra thuận tiện và hiệu quả hơn.
• Tiền là thước đo giá trị của các loại hàng hóa, giúp cho việc so sánh giá trị của
các loại hàng hóa khác nhau trở nên dễ dàng hơn. 2. Tính lưu động cao:
• Tiền có thể dễ dàng trao đổi từ người này sang người khác, từ nơi này sang nơi khác.
• Tiền có thể được tích trữ dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, chứng khoán, v.v.
• Tiền có thể được sử dụng để mua bất kỳ loại hàng hóa và dịch vụ nào mà con người mong muốn. 3. Tính đồng nhất cao:
• Mỗi đơn vị tiền tệ đều có giá trị giống nhau, bất kể ai sở hữu nó.
• Tiền được chấp nhận chung bởi mọi người trong một nền kinh tế. Tiền
được bảo hộ bởi nhà nước và pháp luật. lOMoAR cPSD| 61256830 4. Tính trừu tượng cao:
• Giá trị của tiền không phụ thuộc vào giá trị sử dụng của bản thân nó, mà phụ
thuộc vào lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó.
• Giá trị của tiền có thể biến động theo thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như cung cầu, tâm lý thị trường, v.v.
Câu 5: Làm rõ vai trò của thị trường và các chức năng của thị trường
• Thị trường là điều kiện, là môi trường cho sản xuất phát triển: thị trường là
nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa những người bán
và người mua, dựa trên cơ chế giá cả và quy luật cung cầu. Nhờ có thị trường,
các chủ thể kinh tế có thể tự do sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng những gì
họ mong muốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
• Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
• Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới: Thị trường giúp các quốc gia giao thương, trao
đổi hàng hóa và dịch vụ với nhau, từ đó thúc đẩy sự hợp tác kinh tế và phát
triển chung của khu vực và thế giới.
Câu 6: Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường.
Người sản xuất: là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họ sử dụng các yếu tố đầu vào để sản
xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
Người tiêu dùng: là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Mối quan hệ:
• Mối quan hệ tương tác: Người sản xuất và người tiêu dùng có mối quan hệ
tương tác lẫn nhau. Người sản xuất sản xuất hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng, và người tiêu dùng sử dụng thu nhập của mình
để mua hàng hóa và dịch vụ do người sản xuất cung cấp.
• Mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: Người sản xuất và người tiêu dùng phụ thuộc
lẫn nhau. Người sản xuất cần có người tiêu dùng để tiêu thụ sản phẩm của
mình, và người tiêu dùng cần có người sản xuất để cung cấp cho họ hàng hóa
và dịch vụ mà họ mong muốn. lOMoAR cPSD| 61256830
• Mối quan hệ cạnh tranh: Trong thị trường cạnh tranh, người sản xuất và người
tiêu dùng đều có quyền lựa chọn. Người sản xuất phải cạnh tranh với nhau để
thu hút người tiêu dùng, và người tiêu dùng có thể lựa chọn mua hàng hóa và
dịch vụ của bất kỳ nhà sản xuất nào mà họ mong muốn.
Biểu hiện của mối quan hệ:
• Giá cả hàng hóa và dịch vụ: Giá cả hàng hóa và dịch vụ được hình thành trên
thị trường thông qua sự tương tác giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Khi
nhu cầu của người tiêu dùng về một loại hàng hóa nào đó tăng cao, giá cả của
nó sẽ tăng lên, và ngược lại.
• Chất lượng hàng hóa và dịch vụ: Người sản xuất phải không ngừng nâng cao
chất lượng hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
• Sự đổi mới: Người sản xuất phải không ngừng đổi mới sản phẩm và dịch vụ
để thu hút người tiêu dùng và cạnh tranh với các nhà sản xuất khác.
CHƯƠNG 3. GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 1: Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư ? Các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư ? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực tiễn ? 1. Nguồn gốc
Giá trị thặng dư xuất hiện từ khi có sự phân hóa giai cấp, khi một giai cấp sở hữu tư
liệu sản xuất và giai cấp kia chỉ có sức lao động. Giai cấp sở hữu tư liệu sản xuất sử
dụng sức lao động của giai cấp kia để sản xuất ra hàng hóa, nhưng họ chỉ trả cho giai
cấp kia một phần giá trị mà họ tạo ra, phần còn lại bị giai cấp sở hữu tư liệu sản xuất
chiếm đoạt, đó chính là giá trị thặng dư. 2. Bản chất
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp
các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không những
chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu được nhiều
giá trị thặng dư, do đó cần có thước đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng.
C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng để đo lường giá trị thặng dư. 3. Các phương pháp lOMoAR cPSD| 61256830
• Sản xuất thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư được
thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều
kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi
• Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu để kéo dài một
cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động
xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. 4. Tỷ suất
Tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư
bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư: " m’=m /v x100%
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
5. Khối lượng giá trị thặng dư
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được
Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư liệu sản xuất thu được
Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư : M = m’.V
Trong đó: M là khối lượng giá trị thặng dư m’
là tỷ suất giá trị thặng dư V là tổng tư bản khả biến 6. Ý nghĩa thực tiễn
• Giá trị thặng dư là nguồn thu nhập chính của giai cấp tư sản: Giai cấp tư sản
sử dụng giá trị thặng dư để chi tiêu cho nhu cầu cá nhân, gia đình, đầu tư mở rộng sản xuất, v.v.
• Giá trị thặng dư là nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế: Giá trị thặng dư được
đầu tư vào các ngành sản xuất mới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 61256830
• Giá trị thặng dư là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giai cấp: Mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội tư
bản, xuất phát từ việc giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra.
Câu 2: Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy ? Liên hệ và vận dụng ?
Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
1. Khái niệm: Tích lũy tư bản là quá trình biến một phần giá trị thặng dư thành tư
bản mới để mở rộng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản của chủ nghĩa tư bản, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản: giáo trình trang 106
3. Liên hệ và vận dụng:
Liên hệ với thực tiễn: Quá trình tích lũy tư bản diễn ra trong mọi nền kinh tế hàng
hóa, nhưng nó có những đặc điểm khác nhau ở mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn phát
triển. Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản giúp chúng ta có
thể xây dựng những chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Vận dụng trong kinh doanh: Các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc nâng cao tỷ
suất giá trị thặng dư, tăng quy mô sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, khuyến khích tiết kiệm, v.v., để tích lũy tư bản và mở rộng kinh doanh. 4. Ví dụ:
Một nhà máy sản xuất giày dép: Nhà máy có thể tích lũy tư bản bằng cách tăng tỷ
suất giá trị thặng dư thông qua việc áp dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất. Nhà máy cũng có thể tích lũy tư bản
bằng cách mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào các dây chuyền sản xuất hiện đại,
tăng số lượng công nhân lao động.
Một quốc gia: Một quốc gia có thể tích lũy tư bản bằng cách tăng tỷ suất giá trị thặng
dư thông qua việc phát triển nền kinh tế thị trường, khuyến khích đầu tư nước ngoài,
áp dụng các chính sách thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp. Quốc gia cũng có thể tích
lũy tư bản bằng cách phát triển khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ học vấn của
người lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động.
Câu 3: Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong CNTB? Ý nghĩa thực tiễn ? lOMoAR cPSD| 61256830 1. Lợi nhuận
* Chí phí sản xuất : là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu
sảnxuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy. * Bản chất lợi nhuận
• Giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang
hình thái chuyển hóa là lợi nhuận
• Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
• Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong nền nền kinh tế thị trường. * Tỷ suất lợi nhuận
• Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
• Tỷ suất lợi nhuận thường được tính hàng năm.
• Tỷ suất lợi nhuận hàng năm là thước đo cụ thể, phản ánh đầy đủ hơn mức độ
hiệu quả kinh doanh, vì vậyđã trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt
động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa
*Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
• Tỷ suất giá trị thặng dư
• Cấu tạo hữu cơ của tư bản
• Tiết kiệm tư bản bất biến
• Tốc độ chu chuyển của tư bản * Lợi nhuận bình quân
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa sự phát triển của cạnh tranh tất yếu
dẫn tới hình thành lợi nhuận bình quân là mức lợi nhuận có tác động điều tiết đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản.
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân. 2. Lợi tức
Sự hình thành tư bản cho vay trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61256830
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là bộ phân tư bản xã hội dưới hình thái tiền
tệ, được tách ra từ sự vận động tuần hoàn của tư bản nhất định để gia nhập vào sự
vận động tuần hoàn của tư bản khác.
Đặc điểm của tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản
• Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu
• Là hàng hóa đặc biệt
• Là hình thái tư bản được sùng bái nhất
3. Địa tô: Địa tô tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã
kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ. Các hình thức địa tô
Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân được hình
thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung bình và thuận lợi.
• Địa tô chênh lệch I được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện tự
nhiên trung bình và thuận lợi, bao gồm những thuận lợi về mức độ màu mỡ
của đất và vị trí địa lý của đất,
• Địa tô chênh lệch II do thâm canh mà có.
Địa tô tuyệt đối là địa tô thu được do nông nghiệp lạc hậu tương đối so với công
nghiệp và các ngành sản xuất khác, đồng thời độc quyền tư hữu ruộng đất trong nông
nghiệp ngăn cản không cho nông nghiệp tham gia vào cạnh tranh bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư:
Việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc:
• Hiểu rõ bản chất của quan hệ bóc lột trong xã hội CNTB: Việc nghiên cứu
quy luật giá trị thặng dư giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của quan hệ bóc lột
trong xã hội CNTB, đó là quan hệ giữa người lao động và nhà tư bản, trong
đó người lao động bị nhà tư bản bóc lột thông qua việc chiếm đoạt giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 61256830
• Xác định nguồn gốc của sự giàu có của giai cấp tư bản: Việc nghiên cứu quy
luật giá trị thặng dư giúp chúng ta xác định nguồn gốc của sự giàu có của giai
cấp tư bản, đó là do bóc lột sức lao động của giai cấp công nhân.
• Đấu tranh chống lại sự bóc lột của giai cấp tư bản: Việc nghiên cứu quy luật
giá trị thặng dư giúp chúng ta có cơ sở lý luận để đấu tranh chống lại sự bóc
lột của giai cấp tư bản, đòi quyền lợi cho giai cấp công nhân.
• Xây dựng xã hội công bằng, văn minh: Việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng
dư giúp chúng ta xác định con đường xây dựng xã hội công bằng, văn minh,
đó là xã hội không có sự bóc lột, áp bức, nơi con người được hưởng thụ thành
quả lao động của mình một cách bình đẳng.
Ngoài ra, việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư còn có ý nghĩa quan trọng trong việc:
• Phân tích và đánh giá tình hình kinh tế - xã hội: Việc nghiên cứu quy luật giá
trị thặng dư giúp chúng ta phân tích và đánh giá tình hình kinh tế - xã hội một
cách khoa học, khách quan, từ đó có những định hướng chính sách phù hợp.
• Lý giải các hiện tượng kinh tế - xã hội: Việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng
dư giúp chúng ta lý giải các hiện tượng kinh tế - xã hội một cách khoa học, ví
dụ như sự phân hóa giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế, v.v.
• Dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội: Việc nghiên cứu quy luật giá trị
thặng dư giúp chúng ta dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong tương
lai, từ đó có những biện pháp thích ứng phù hợp.
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Câu 1: Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta。
- Kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã hội
mà dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà
nước do đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Phân tích tính tất yếu khách quan: lOMoAR cPSD| 61256830
1) Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở
Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa
không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển
kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế
của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc
.2) Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn
lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác
động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động,
kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm.Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường
không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
3) Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho
sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 2: Trình bày những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam? Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Câu 3: Khái niệm, đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh
tế? Các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường? Sự thống nhất
và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế? Vai trò Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế?
. Quan hệ lợi ích kinh tế: Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa
con người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa
các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm
mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế với mối quan hệ với trình độ phát triển của lực lOMoAR cPSD| 61256830
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng với một giai đoạn phát triển nhất định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ich kinh tế:
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất XH -- - Chính sách phân phối
thu nhập của nhà nước - Hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền KTTT:
• Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
• Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
• Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
• Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội
Sự thống nhất của các quan hệ lợi ích kinh tế: Lợi ích của chủ thể chỉ được thực hiện
trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác
Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế: thu nhập chủ thể này tăng lên thì thu
nhập của chủ thể khác giảm xuống và ngược lại. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội
nguồn của các xung đột xã hội.
Vai trò Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích
1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích của chủ thể kinh tế:
Nhà nước giữ vững ổn định về chính trị, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động
kinh tế, xây dựng môi trường pháp lý thông thoáng, bảo vệ lợi ích chính đáng của
các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước.
Nhà nước xây dựng chính sách phù hợp, phát triển kết cấu hạ tầng, tạo môi trường văn hóa phù hợp.
2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp- xã hội
Nhà nước cần có chính sách đặc biệt là chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm
bảo hài hòa các lợi ích kinh tế, giảm phân hóa giàu nghèo; phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất, phát triển khoa học công nghệ để nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế.
3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ich có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội lOMoAR cPSD| 61256830
- Nhà nước thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập
- Nhà nước có các chính sách xóa đói giảm nghèo, ưu đãi xã hội, các hoạt động từ thiện
4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
- Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần thường xuyên phát hiện mâu thuẫn phát
sinh và chuẩn bị các giải pháp để ứng phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn là phải
có sự tham gia của các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích của đất nước lên trên hết
- Khi có xung đột cần có sự tham gia hòa giải của các tổ chức xã hội có liên quan
đặc biệt có nhà nước.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Câu 1: Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở VN
1. Thứ nhất là Tạo lập những điều kiện có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất – XH lạc hậu sang nền sản xuất- XH tiến bộ
Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội, trên cơ sỏ áp dụng những thành tựu của
Cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
2. Thứ hai là chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
• Chuyển dịch, phát triển từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp lên cơ cấu kinh tế công,
nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.
• Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
liền với phát triển tri thức.
• Thực hiện nội dung này thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
• Một cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện hiện nay là tỷ lệ công nghiệp, dịch
vụ tăng lên, nông nghiệp giảm xuống trong GDP; tỷ trọng lao động nông
nghiệp giảm xuống, lao động công nghiệp dịch vụ tăng lên; Lao động chân
tay giảm, lao động trí óc tăng lên.
3. Thứ ba là từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất lOMoAR cPSD| 61256830
Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tiến
tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất, xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Quan hệ này sẽ quyết định tính chất xã hội chủ nghĩa của lực
lượng sản xuất, của công nghệ hóa- hiện đại hóa
Câu 2: Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện CNH, HĐH ở VN trong
bối cảnh cuộc cách mạng CN lần thứ tư 1. Quan điểm
Thứ nhất: chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực
Thứ hai: các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân 2. Giải pháp
Thứ nhất: hoàn thiện thể chế, xây dựng nền KT dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo
Thứ hai: nắm bắt và đẩy mạnh việc áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng CN 4.0
• Ưu tiên ứng dụng công nghệ vào các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh.
• Phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp công nghệ cao, kinh tế số.
• Khuyến khích ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, y tế, giáo dục.
Thứ ba: chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng CN 4.0
• Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số
• Thực hiên chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội
• Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
• Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
Câu 3: Phân tích tính tất yếu của hội nhập KTQT và những tác động của hội nhập KTQT đối với VN
Tính tất yếu của hội nhập KTQT
Thứ nhất: Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
• Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu, không thể cưỡng lại của thời đại.
• Các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế, văn hóa, xã hội. lOMoAR cPSD| 61256830
• Hội nhập KTQT giúp các quốc gia khai thác lợi thế so sánh, phát triển kinh tế.
Thứ hai: Hội nhập KTQT là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là
các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
• Thị trường nội địa nhỏ, nguồn lực hạn chế, cần HKEQT để mở rộng thị trường, thu hút đầu tư.
• Tiếp cận khoa học - công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh tranh. Học
hỏi kinh nghiệm quản lý, điều hành từ các nước phát triển. Tác động tích cực của hội nhập KTQT
• Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện sản xuất trong nước
• Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại
và hiệu quả hơn, hinh thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn
• Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học quốc gia
• Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường thế giới
• Cải thiện tiêu dung trong nước
• Các nhà hoạch định nắm bắt được xu thế phát triển của thế giới
• Là tiền đề cho sự hội nhập chính trị, văn hóa
• Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định khu vực Tác động
tiêu cực của hội nhập KTQT • Cạnh tranh gay gắt
• Tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào nước ngoài
• Phân phối không công bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo
• Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên theo hướng bất lợi
• Tạo ra một số thách thức với quyền lực nhà nước
• Bản sắc văn hóa dân tộc truyền thống bị xói mòn
• Khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia
Câu 4: Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT trong phát triển của VN
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KTQT mang lại lOMoAR cPSD| 61256830
- Hội nhập kinh tế là một thực tiễn khách quan, xu thế khách quan của thời đại( VNkhông ngoại lệ)
- Nhận thức khi hội nhập thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì nó có tác động đa chiều, đa phương tiện.
- Nhà nước là 1 chủ thể quan trọng nhưng không phải là duy nhất.
NN là người dẫn dắt và hỗ trợ các chủ thể khác tham gia. Người dân sẽ được đặt
vào vị trí trung vì vậy hội nhập KTQT phải được coi là sự nghiệp toàn dân.
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
- Đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động KT, CT, tác động của
toàn cầu hóa, CM CN đối với nước ta.
- Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội nhập KTQT nước ta.
- Cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước: thành công, thất bại.
- Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập KT.
- Chiến lược hội nhập KT phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện.
- Xác định rõ lộ trình hội nhập KT hợp lý.
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết KTQT và thực hiện đầy đủ các
cam kết của VN trong các liên kết KTQT và khu vực
4. Hoàn thiện thể chế KT và luật pháp -
Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước, cải cách hành chính, chính sách KT,
cơ chế quản lý ngày càng minh bạch, thông thoáng đầu tư -
NN cần rà soát hoàn thiện hệ thống pháp luật: luật đất đai, đầu tư, thương mại,
doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng...
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền KT
- Các DN phải chú trọng tới đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh
tranh. Học hỏi cách thức kinh doanh: Học tìm kiếm cơ hội kinh doanh
Học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh Học cách huy động vốn
Học Quản trị sự bất định lOMoAR cPSD| 61256830 Học đồng hành với CP
Học “ đối thoại pháp lý”
- NN tăng cường hỗ trợ các DN