















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58562220
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CÂU 1: Quá trình hình thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và nó đã trải qua một quá trình lâu dài thông
qua khoảng thời gian tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt
động cách mạng phong phú của Người.
– Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng từ 1890 đến1911:
Khi còn trẻ, với những đặc điểm quê hương, gia đình và môi trường sống, Hồ Chí Minh đã
tích lũy được những hiểu biết và tạo dựng cho mình nhiều phẩm chất đáng quý.
– Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm từ 1911 đến 1920 là giai đoạn bôn ba tìm đườngcứu nước:
+ Hồ Chí Minh đã đi tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống
của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
+ Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin về các vấn đề dân tộc và
thuộc địa, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
+ Hồ Chí Minh đã chọn con đường đó là đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng
cộng sản Pháp => bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa
yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu
nước thành người cộng sản.
– Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 – 1930):
+ Trong giai đoạn này, chủ tịch Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu
thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo
chí tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa.
+ Hồ Chí Minh tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Đoàn chủ tịch của
Hội giữa năm 1923. Sau đó về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam cách mạng
thanh niên, cho ra đời Báo thanh niên, cùng với đó là mở các lớp huấn luyện chính trị, đào
tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động cuối năm 1924.
+ Tháng 02- 1930, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản trong nước, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện, đánh
dấu cơ bản sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam.
– Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách mạng ViệtNam
(1930 – 1941): lOMoAR cPSD| 58562220
+ Năm 1936, Đảng ta đề ra chiến sách mới, phê phán những biểu hiện tả khuynh, cô độc,
biệt phái ở giai đoạn trước đây. Từ đây Đảng ta đã trở lại với Chánh cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt của Hồ Chí Minh.
+ Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 năm 1939 cũng đã khẳng định rõ là cần phải
đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn
đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích giải phóng
dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao để mà giải quyết.
+ Từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941, tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng
sản Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam.
– Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 đến 1969):
+ Hội nghị Trung ương 8 diễn ra vào tháng 5/1941 đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết.
+ Sau khi giành được chính quyền và chiến thắng lịch sử vào năm 1945, Đảng ta và nhân
dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam.
+ Trước khi qua đời, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã để lại di chúc, gửi gắm trong đó những
tinh hoa tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có, đã suốt đời phấn
đấu hy sinh vì Tổ quốc và toàn nhân loại của Người.
+ Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần vô
giá mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
ta cũng đã khẳng định rằng Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng đã khẳng
định được vai trò của mình và đây thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và
thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển của toàn đất nước ta.
CÂU 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc và vận dụng tư tưởng đó trong
công cuộc đổi mới hiện nay.
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc (Đọc giáo trình để note thêm các
ví dụ và thêm ý cho 4 luận điểm in đậm bên dưới nếu như bạn không ghi bài) - Theo HCM,
tất cả các dân tộc sinh ra trên thế giới đều có quyền bình đẳng. Dân tộc nào cũng có quyền
bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
- Độc lập – Tự do phải là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc với chân
lí “Không có gì quý hơn độc lập – tự do”.
+ Đất nước bị xâm lược đã không biết bao nhiêu lần, song lần nào dân tộc ta cũng anh
dũng đứng lên và chống lại mạnh mẽ. Từ đó ta thấy được tinh thần bất khuất, lòng yêu
nước, yêu tự do độc lập của những người dân Việt Nam, điều đó được coi như những giá
trị thiêng liêng nhất đối với dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân cho những giá trị ấy.
+ Đơn cử từ bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” được viết năm 1919 hay từ Tuyên ngôn
độc lập Mỹ, chính nhân quyền và dân quyền đã được đề cập đến, khẳng định rõ ràng về
tầm quan trọng của nền độc lập tự do. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Thông qua bản Tuyên ngôn độc lập của nước VNDCCH, nước Việt Nam có quyền hưởng
tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
- Độc lập – Tự do phải là nền độc lập thực sự và hoàn toàn trên tất cả các phương diện
kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa xã hội và toàn vẹn lãnh thổ. Trong đó quan trọng
nhất mà trước hết là chính trị, sau đó là kinh tế.
- Độc lập – Tự do phải đảm bảo được cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Nếu
không thì độc lập – tự do chẳng có ý nghĩa gì.
- Độc lập dân tộc phải gắn với chủ quyền lãnh thổ
+ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có
thể cạn, núi có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
1.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.
- Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lựcmạnh mẽ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quanđiểm giai cấp.
- Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dântộc anh
em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
CÂU 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn giành được thắng lợi phải
đi theo con đường cách mạng vô sản. - Nguyên nhân:
+ Sự thất bại của CMVN cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ CMVN theo đường
lối cũ, tức phong kiến tư sản đều không đáp ứng được nhu cầu lịch sử. + Hồ Chí Minh đã
nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản và nhận thấy chúng đều là những cuộc cách mạng
chưa toàn diện khi mà chính quyền vẫn chỉ nằm trong tay một số ít người.
+ CMGPDT và CMVS đều có chung kẻ thù là CNĐQ, vậy nên HCM đã lựa chọn
CMVS làm chủ đạo, tiền đề cho CMGPDT sau này. Sau khi tiếp cận chủ nghĩa Mác –
Lênin và nghiên cứu về CMT10 Nga, HCM nhận thấy đây là một cuộc CM triệt để với chính quyền về tay dân
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn dành được thắng lợi phải
có một chính đảng lãnh đạo và đó là Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. -
HCM khẳng định vai trò quan trọng của Đảng đối với CM VN: “Cách mệnh trướchết
phải có cái gì, trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có vững cách
mệnh mới thành công như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Đảng cộng sản VN phải được trang bị lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và hoạt độngtheo
nguyên tắc Đảng kiểu mới.
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn dành được thắng lợi phải
đoàn kết được toàn thể dân tộc trên nền tảng khối liên minh , công nhân, nông dân, trí thức. -
Cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể nhân dân, không chỉ là công việc riêngcủa
mỗi cá nhân hay giai cấp. “Dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp”, nghĩa là sĩ – nông –
công – thương đều nhất trí chống lại cường quyền. -
Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang:
“Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi.” -
Với lực lượng CM đông đảo, HCM đã khẳng định công nông là gốc, là chủ cáchmạng.
+ Vì đây là lực lượng đông đảo nhất của xã hội
+ Cũng là giai cấp bị áp bức, bóc lột nặng nề và trực tiếp nhất, nên tinh thần cách mạng của
họ sẽ là cao nhất, triệt để nhất
+ Đồng thời họ là giai cấp tay chân không, là những người chẳng còn gì để mất, “nếu thua họ
chỉ mất một kiếp khổ, nếu được họ được cả thế giới”, vậy nên càng nói ý chí của những con
người thuộc tầng lớp công nông càng liều lĩnh và mãnh liệt hơn bất cứ giai cấp nào khác.
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn dành được thắng lợi phải
được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực . Đó là sự nổi dậy của toàn thể quần
chúng nhân dân lao động trong đó có sự kết hợp của đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang , lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. -
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, CNTBĐQ khi xâm chiếm các nước thuộc địa tư bản,bản
thân đã là hành động bạo lực đối với kẻ yếu của kẻ mạnh.Vì vậy, con đường giành và giữ
chính quyền chỉ có thể là cách mạng bạo lực. -
Tính tất yếu của con đường cách mạng ấy cũng được HCM khẳng định rõ ràng: “Trong
cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bảo lwujc phản
cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn dành được thắng lợi phải
đoàn kết được với các dân tộc thuộc địa, giai cấp vô sản và nhân dân ưa chuộng hòa bình
trên thế giới , cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có thể nổ ra và giành thắng lợi trước
CM vô sản ở chính quốc - Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của HCM. -
Vì trong phong trào quốc tế cộng sản đã từng tồn tại quan điểm xem sự thắng lợi
củaCM ở nước thuộc địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc. Quan
điểm này đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của CM ở nước thuộc địa. -
Theo HCM, CMGPDT và CMVS có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhautrong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là quan hệ bình đẳng,
không lệ thuộc hoặc chính phụ. -
Nhận thức rõ sức mạnh của các dân tộc thuộc địa, HCM khẳng định CM thuộc địa
cóthể nổ ra và giành thắng lới trước cả CM vô sản ở chính quốc, đồng thời kêu gọi các dân
tộc thuộc địa, kêu gọi giai cấp vô sản và nhân dân yêu hòa bình các nước cùng đấu tranh,
cùng nỗ lực để cách mạng thành công.
CÂU 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 58562220
a) Những đặc trưng bản chất của CNXH
• Chế độ xã hội do ndlđ làm chủ: Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân
để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH
• Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về các tlsx chủ
lực nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
• Có nền văn hóa tiên tiến với 3 tiêu chí là dân tộc, khoa học và đại chúng
• Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công; được làm theo năng lực và hưởng
lương theo lao động; đồng thời có cuộc sống ấm no, hạnh phúc và có điều kiện phát triển cá nhân.
• Các dân tộc trong nước đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển
• Có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên thế giới
• CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng
Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, CNXH là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, đạo đức, văn minh; là chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử; một xã hội tự do và
nhân đạo, phản ánh được nguyện vọng tha thiết của loài người.
b) Mục tiêu xây dựng CNXH
* Về chế độ chính trị: -
Xây dựng xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Nhân dân thực hiện quyền làm chủcủa
mình chủ yếu bằng Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nhà nước của ta phải là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Và Nhà nước phải phát triển quyền dân chủ và sinh
hoạt chính trị của nhân dân để phát huy tính tích cực và sáng tạo của toàn dân làm cho mọi
công dân Việt Nam thực sự tham gia quản lý công việc Nhà nước, ra sức xây dựng CNXH.
+ Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, do vậy Chính phủ, cán bộ công chức phải hết
lòng phục vụ vì lợi ích của nhân dân. .
+ Mọi công dân trong xã hội đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng
và chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đồng thời có nghĩa vụ học tập để
nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với vai trò những người làm chủ dất nước. -
Về kinh tế : xây dựng “một nền XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học và kỹ thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất.
Nhưng ở thời kỳ quá độ vẫn tồn tại nhiều hình thức sở hữu. từ nông nghiệp đi lên thì tất yếu
phải thực hiện công nghiệp hoá. -
Về văn hóa xã hội: giải phóng con người khỏi mọi ràng buộc của tự nhiên, xã hội và
của chính bản thân con người. Đồng thời xây dựng một nền văn hóa với tiêu chí CNXH về
nội dung, về dân tộc và về hình thức.
c) Động lực xây dựng đất nước CNXH
- Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- đây là sức mạnh con ngườitrên bình
diện cộng đồng, động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Sức mạnh cộng đồng là sức mạnh
của tât cả các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, trí thức, kể cả những nhà tư sản dân
tộc, các tổ chức và đoàn thể, các dân tộc, các tôn giáo, đồng bào trong nước và đồng bào ở nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58562220
- Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động. Giữa cộng đồngvà cá
nhân có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp. Có phát huy sức mạnh của cá nhân mới có sức
mạnh cộng đồng. Để phát huy sức mạnh cuả cá nhân người lao động, theo Hồ Chí Minh:
cần tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người; đồng thời phải tác động vào các động
lực chính trị- tinh thần.
- Phát huy động lực tinh thần của con người thông qua việc sử dụng vai trò điều chinhcủa các
nhân tố: đạo đức, phát huy dân chủ, lí tưởng, hoài bão sống của con người.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
- Khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH như tham ô, lãng phí tiềnbạc,
thời gian và sức lao động. lOMoAR cPSD| 58562220
CÂU 5: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và vận dụng tư tưởng đó vào quá trình
xây dựng nền kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện nay.
a) Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng. -
Với Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược, không phải là thủđoạn
chính trị mà là chính sách dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng. -
Bởi vậy, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của dân tộc. “Đoàn kết là sức
mạnh,đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. Đoàn kết
là điểm mẹ. “Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”. Hồ Chí Minh khẳng định:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.
* Đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, vừa là động lực hàng đầu của cách mạng -
Hồ Chí Minh nói với dân tộc: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể
gồmtrong 8 chữ là: đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Bởi vậy tư tưởng đại đoàn kết dân
tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ. -
Xét về bản chất thì đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thânquần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần
chúng, vì quần chúng. Nhận thức ra điều đó, Đảng tiên phong cách mạng có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành
những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của quần chúng
thực hiện mục tiêu cách mạng của quần chúng. -
Như vậy đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu củaĐảng,
đồng thời cũng là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
* Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân , thực hiện đại đoàn kết với tất cả giai
cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài. -
Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh thì phải bằng truyền thống dân tộc màkhoan
dung, độ lượng với con người, mà đoàn kết ngay với những người lầm đường, lạc lỗi, nhưng
đã biết hối cải, không được đẩy họ ra khỏi khối đoàn kết. Muốn vậy, cần xoá bỏ hết thành
kiến, cần thật thà đoàn kết với nhau, giúp đì nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân. -
Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh là cần phải có lòng tin ở nhân dân, tin rằnghễ
là người Việt Nam “ai cũng có ít nhiều tấm lòng yêu nước” mà khơi dậy và đoàn kết với nhau
vì độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của nhân dân. -
Đoàn kết toàn dân tộc, toàn dân phải được xây dựng trên nền tảng “trước hết phảiđoàn
kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Về sau, Người xác định thêm: lấy liên minh công nông- lao động trí óc
làm nền tảng cho khối đoàn kết toàn dân.
* Đại đoàn kết dân tộc phải được biến thành sức mạnh vật chất , có tổ chức, được tập
hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất để hướng tới những mục tiêu cụ thể trong thực tiễn lOMoAR cPSD| 58562220 -
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trở thành chiến lược đại đoàn kếtcủa
cách mạng Việt Nam, hình thành Mặt trận dân tộc thống nhất, tạo ra sức mạnh to lớn quyết
định thắng lợi của cách mạng. -
Ngay từ dầu, Hồ Chí Minh đã chú ý tập hợp người Việt Nam ở trong nước và định cưở
nước ngoài vào các tổ chức phù hợp với giai tầng, từng giới, từng ngành nghề, từng lứa tuổi,
từng tôn giáo, phù hợp từng thời kỳ cách mạng. Tất cả được tập hợp thành Mặt trận dân tộc
thống nhất để liên kết và phát huy sức mạnh của toàn dân. Tuỳ thời kỳ lịch sử mà Mặt trận
dân tộc thống nhất có tên gọi khác nhau. -
Mặt trận dân tộc thống nhất hình thành được và hoạt động được phải trên cơ sởnhững nguyên tắc:
+ Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông và lao động trí óc, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối
cao của dân tộc và lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
* Đảng CSVN vừa là thành viên của mặt trận nhưng đồng thời là lực lượng xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc.
* Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
- Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã sớm
xác định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng chỉ có thể
thắng lợi khi đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Trong mối quan hệ này
phải được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng của giai cấp công nhân. b) Vận dụng -
Xây dựng và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,
giảiphóng mạnh mẽ sức sản xuất, phát huy cao độ tiềm năng của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế Nhà nước phải vững mạnh, kinh doanh có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo. -
Đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi trọng công nghiệphóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. -
Khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng, đồng thời tích cực xóa đói, giảmnghèo,
chăm sóc đời sống những gia đình có công với nước, những người có số phận rủi ro, quan
tâm hơn nữa việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. -
Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập,thống
nhất Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh làm điểm tương
đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân, đồng bào ở trong nước
cũng như đồng bào định cư ở nước ngoài vì sự nghiệp chung. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử do quá khứ, thành phần, giai cấp,
nghềnghiệp, vị trí xã hội, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương
lai để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. -
Phát huy hơn nữa nền dân chủ XHCN gắn liền với việc xây dựng Nhà nước trongsạch, vững mạnh. -
Tăng cường nền quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.- Thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, và đối tác tin cậy của tất cả các nước
trên thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, hợp tác và phát triển. lOMoAR cPSD| 58562220
CÂU 6: Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân và vận dụng tư
tưởng đó trong xây dựng Nhà nước hiện nay.
a) Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân
* Nội hàm của khái niệm nhà nước của dân, do dân và vì dân theo tư tưởng HCM -
Nhà nước của dân: Đó là nhà nước mà mọi quyền hành trong nước đều là của toàn thể
nhân dân, mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do chính nhân dân quyết định.
Trong nhà nước nhân dân là chủ, được mọi quyền dân chủ và có quyền làm bất cứ điều gì mà pháp luật k cấm -
Nhà nước do dân: Đó là nhà nước do nhân dân bầu cử, lựa chọn ra, do nhân dân giúp
đỡ, góp ý, phê bình, xây dựng, bảo vệ và do nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động. -
Nhà nước vì dân: Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Các cấp trong nhà
nước từ chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc của dân, điều gì có lợi thì làm, hại thì tránh.
* Mối quan hệ giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân và tính dân tộc - Bản
chất giai cấp công nhân của nhà nước ta:
+ Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng những chủ
trương, đường lối thông qua tổ chức của mình trong quốc hội, chính phủ, các ngành, các
cấp của nhà nước; được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.
+ Bản chất giai cấp cũng thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội. “Bằng
cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội, biến nền kinh tế lạc
hậu thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa
học và kỹ thuật tiên tiến.”
+ Bản chất giai cấp của nhà nước ta cũng thể hiện ở nguyên tắc tổ chức cơ bản là nguyên
tắc tập trung dân chủ. “Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ... mới động viên được tất
cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời phải tập trung cao độ để
thống nhất lónh đạo nhân dân xây dựng CNXH.”
- Bản chất giai cấp của nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc Tính
thống nhất thể hiện ở chỗ:
+ Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với sự hy
sinh xương máu của bao thế hệ cách mạng.
+ Lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
+ Nhà nước ta vừa ra đời đó đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân kháng chiến để
bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, gúp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
* Tư tưởng HCM về một nhà nước pháp quyền - Xây
dựng một nhà nước hợp hiến
+ Sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bảnTuyên
ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới khai sinh ra nhà nước Việt lOMoAR cPSD| 58562220
Nam Dân chủ Cộng hoà. Chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp, tổ chức cuộc tổng tuyển
cử bầu ra quốc hội, từ đó lập Chính phủ và các cơ quan nhà nước mới.
+ Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức tổng tuyển cử với chế độ phổ
thông đầu phiếu, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà. Chủ tịch Hồ Chí Minh được Quốc hội nhất trí bầu làm chủ tịch Chính phủ liên hiệp
kháng chiến. Đây là chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và
hiệu lực trong việc giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại.
- Quản lý Nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và
phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế. Trong nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp
luật luôn đi đôi với nhau, đảm bảo cho chính quyền trở nên mạnh mẽ. Mọi quyền dân chủ
phải được thể chế hoá bằng hiến pháp và pháp luật. Xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm
bảo việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm của Hồ Chí Minh.
- Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của nhà nước có đủ đức và tài
Để tiến tới một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ, Bác Hồ cho rằng, phải nhanh
chóng đào tạo, bồi dưìng nhằm hình thành một đội ngũ viên chức nhà nước có trình độ văn
hoá, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là phải có đạo đức cần kiệm
liêm chính chí công vô tư, một tiêu chuẩn cơ bản của người cầm cân công lý.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục, đạo đức, kết hợp giữa đức trị và pháp trị
Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Do tập quán của kinh tế tiểu
nông, muốn hình thành ngay một nhà nước pháp quyền là chưa được, vì vậy một mặt phải
nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong
nhân dân nhất là giáo dục đạo đức. Khắc phục những biểu hiện tiêu cực sau:
+ Đặc quyền, đặc lợi.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ “tù túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”
- Phải đầy lùi ba thứ giặc ngoại xâm là tham ô, lãng phí và quan liêu
Bác nói: “Tham ô, lãng phí, quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực
dân phong kiến,... tội lỗi ấy cũng nặng như tội việt gian, mật thám”.
b) Vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng Nhà nước hiện nay
- Cần mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN. Quyền làm chủ của nhân dân
phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào trong
cuộc sống. Cần chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử
phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hoặc cá nhân nào gây ra. lOMoAR cPSD| 58562220
- Kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước
Phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc
lực và có hiệu quả đối với nhân dân. kiên quyết khắc phục quan liêu, hách dịch, cửa quyền,
gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, một bộ phận không
nhỏ cán bộ, công chức sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi.
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước: lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan
Nhà nước, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động trong bộ máy
Nhà nước, bằng công tác kiểm tra, Đảng không làm thay công việc quản lý của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 58562220
CÂU 7: Tư tưởng HCM về đạo đức và vận dụng tư tưởng đó trong việc giáo dục, rèn
luyện thế hệ trẻ hiện nay.
a) Tư tưởng HCM về đạo đức
* Vị trí, vai trò của đạo đức đối với đời sống xã hội con người
- Khái niệm: Đạo đức là một hệ thống những giá trị chuẩn mực được xã hội thừa nhậnđể quy
định, điều chỉnh hành vi của con người (trong mối quan hệ giữa người với người, giữa người
với tự nhiên và giữa người với xã hội).
- Đạo đức là cái gốc, là nền tảng của con người và xã hội; đặc biệt là gốc, là nền tảngcủa người làm cách mạng
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Theo HCM, đức phải đi đôi với tài. Đức là cái gốc và tài năng cũng là gốc của conngười.
* Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam theo tư tưởng HCM
- Trung với nước, hiếu với dân
+ Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc,
vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. + “Trung với nước”:
• Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
• Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.
• Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. + “Hiếu với dân”:
• Khẳng định vai trũ sức mạnh thực sự của nhân dân.
• Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
• Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Có tình yêu thương con người
+ Tình yếu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc
lột. Hồ Chí Minh chỉ ham muốn cho đất nước được hoàn toàn độc lập, dân được tự do, mọi
người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
+ Nghiếm khắc với mình, độ lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả những ai
có sai lầm, đó nhận ra và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con
người. Bác căn dặn Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự
phê bình và phê bình chân thành.
- Cần kiệm liêm chính chí công vô tư
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất
nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; không xa sỉ, không hoang phí. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Liêm là phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không
tâng bốc mình. Chỉ cú một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc.
• Đối với mình, khụng tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm
điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
• Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ
chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
• Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn,
không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
+ Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng,
vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
Đó là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em. Đó là tinh thần đoàn kết
với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân
dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
* Những nguyên tắc thực hiện đạo đức -
Nói phải đi đôi với làm, chống mọi biểu hiện của nói mà không làm, nói nhiều làm
ít,nói một đường làm một nẻo -
Phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi, lên án phê phán cái xấu, cổ vũ biểudương cái tốt -
Phải nêu gương sáng về đạo đức- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
b) Vận dụng tư tưởng đó trong giáo dục và đạo tạo thế hệ trẻ hiện nay -
Phát huy nhiệt huyết sức trẻ, trí tuệ, thực hiện thành công lý tưởng của Đảng, củaBác:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng thành công CNXH trên đất nước ta. -
Không ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên, chú trọng thanh niêndân
tộc, tôn giáo vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
liên doanh. Mỗi một đoàn viên thanh niên cần phải thường xuyên nhận thức sâu sắc về rèn
luyện tu dưỡng đạo đức, gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước, có trách nhiệm với gia đình và xã hội. -
Mỗi một đoàn viên thanh niên cần nhận thức sâu sắc về vấn đề học tập, nâng caotrình
độ trong hội nhập và phát triển. Người đã từng dạy: “Học để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân
dân, làm cho dân giàu nước mạnh, tức là để làm tròn nhiệm vụ người chủ nước nhà”. -
Các cấp bộ Đoàn phải thường xuyên tổ chức học tập tư tưởng đạo đức của Người
phùhợp từng đối tượng. Cần phải sáng tạo các hình thức học tập để không khô cứng giáo điều
mà sinh động hấp dẫn lôi cuốn mọi người.
CÂU 8: Tư tưởng HCM về văn hóa
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa a.
Vị trí, vai trò: Sau CMT8-1945, văn hóa được Hồ Chí Minh xác định là đời sống
tinh thần của xã hội, thuộc về kiến trúc thượng tầng. Văn hóa có mối quan hệ mật thiết với lOMoAR cPSD| 58562220
kinh tế - chính trị - xã hội. Văn hóa quan trọng ngang với kinh tế, chính trị, xã hội. Chính trị,
xã hội có được giải pháp thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường
cho văn hóa phát triển. Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển
văn hóa. Văn hóa không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hóa phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng phát triển kinh tế. b.
Tính chất nền văn hóa: -
Tính chất: tính dân tộc; tính khoa học; tính đại chúng. Một nền văn hoá phải làm cho
mỗi người dân Việt Nam hiểu biết được cội nguồn lịch sử hình thành phát triển dân tộc; biết
giữ gìn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp. Nền văn hoá mới phải phản ánh được
đời sống hiện thực của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc theo đúng quy luật khách quan,
đảm bảo tính chân thực; tiếp thu văn hoá nhân loại để làm phong phú thêm văn hoá dân tộc,
đưa văn hoá Việt Nam, ngày càng vươn tới đỉnh cao văn hoá nhân loại. Nền văn hoá mới
phải lấy việc phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân lao động làm mục đích hoạt động
nhằm góp phần nâng cao đời sống tinh thần vui tươi lành mạnh cho nhân dân. -
Chức năng của văn hóa:
Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân.
Hai là, nâng cao trình độ dân trí.
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con
người vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về 1 số lĩnh vực văn hóa: a. Văn hóa giáo dục: •
Mục tiêu của văn hoá giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hóa thông qua việc dạy và học. •
Chương trình, nội dung dạy và học thật khoa học, thật hợp lý, phù hợp với những
bước phát triển của nước ta, phản ánh được mục tiêu không chỉ dạy và học chữ mà
phải dạy và học làm người. •
Phương châm, phương pháp của giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ
với thực tế, học tập phải kết hợp với lao động; phải tạo môi trường giáo dục lành
mạnh, dân chủ, phối hợp cả ba khâu nhà trường, gia đình và xã hội; phải xây dựng
đội ngũ giáo viên có đạo đức cách mạng, giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp.
b. Văn học - nghệ thuật •
Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong
đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới. •
Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống nhân dân •
Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước, của dân tộc
c. Văn hoá đời sống. •
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới, được Hồ Chí Minh nêu ra với ba nội
dung: đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới. Ba nội dung này có quan hệ mật
thiết, trong đó đạo đức mới giữ vai trò chủ yếu. •
Đạo đức mới: thực hiện: “CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNH"', khẳng định: "Nếu không
giữ đúng cần, Kiệm. Liêm, Chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân",
"Nêu cao và thực hành Cần, Kiệm, Liêm, Chính tức là nhen lửa cho đời sống mới”. lOMoAR cPSD| 58562220 •
Lối sống mới: là lối sống có lý tưởng, có đạo đức; lối sống văn minh, tiên tiến, kết
hợp hài hòa truyền thống tốt đẹp của dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại. Phải xây
dựng cách sống khiêm tốn, giản dị, chừng mực, yêu lao động, biết quý trọng thời
gian, ít lòng ham muốn về vật chất, về chức quyền, danh lợi. •
Nếp sống mới: quá trình làm cho lối sống mới dần dần thành nề nếp, thói quen, ổn
định ở mỗi người, thành phong tục tập quán của tập thể hay cả cộng đồng, trong khu
vực hay cả nước. Chúng ta chẳng những phải biết kế thừa, mà còn phải phát triển
những thuần phong mỹ tục, đồng thời phải biết cải tạo những phong tục tập quán cũ lạc hậu.