Đề cương ôn tập cuối kỳ 1 năm 2023 môn Triết học Mác - Lênin ( Lý thuyết )| Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng
Đề cương ôn tập cuối kỳ 1 năm 2023 môn Triết học Mác - Lênin ( Lý thuyết )| Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵnggiúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học
Môn: Triết học Mác - Lênin(THMLN260)
Trường: Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN Contents
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học........................................................................1
Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất
của Lênin..................................................................................................................2
Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.............................................................3
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ
phổ biến, nguyên lý phát triển................................................................................5
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập..........................................................................7
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.............8
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái
riêng và cái chung, Nguyên nhân và kết quả.......................................................12
Nội dung 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất....................................................16
Nội dung 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận................................................................18
Nội dung 10: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội......................................................................................20
Nội dung 11 Lý luận nhận thức............................................................................24 1 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới ấy.
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên
quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát
để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
Theo Ăng ghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”, giữa ý thức và vật chất, giữa
con người và giới tự nhiên.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học đã chia triết học
thành 2 trường phái lớn: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. Việc giải quyết
mặt thứ 2 trong vấn đề cơ bản của triết học chia quan điểm về nhận thức thành 2
phái: Khả tri luận- phái bao
hàm quan những quan điểm thừa nhận khả năng nhânn
thức của con người – và bất khả tri luận – phái bao hàm những quan điểm phủ nhận khả năng đó
Đối với việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học, những người
cho rằng bản chất thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất ý thức là tính thứ
2, vật chất là cái có trước và quyết định ý thức, được gọi là các nhà duy vật , học
thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật. Ngược lại,
những người cho rằng: bản chất của thế giới là ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật
chất là tính thứ hai, ý thức quyết định vật chất, được gọi là các nhà duy tâm, học
thuyết của họ hợp thành những môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm.
Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác
quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định
nghĩa vật chất của Lênin. 2 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác: vật chất là một
hay một số chất tự có, đầu tiên, được coi là những “giới hạn tột cùng” đóng vai trò
là cơ sở sản sinh ra toàn bộ Thế giới.
Tích cực và hạn chế của những quan niệm ây:
Tích cực: đặt nền móng cho khuynh hướng lấy bản thân giới tự nhiên để giải
thích tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc
ứng xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người.
Hạn chế: đồng nhất vật chất với vật thể, không hiểu bản chất của ý thức cũng
như mối quan hệ giữa ý thức với vật chất, không tìm được cơ sở để xác định
những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội nên cũng không có cơ sở để
đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết các vấn đề xã hội, v.v… Những hạn
chế đó tất dẫn đến quan điểm duy vật không triệt để: khi giải quyết những vấn
đề về giới tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm, nhưng khi giải quyết
những vấn đề xã hội họ đã “ trượt” sang quan điểm duy tâm. Những hạn chế
này được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nội dung
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử và loài người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ cho triết học.
Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
● Nguồn gốc: Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội. 3 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
Nguồn gốc tự nhiên: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý
thức, trong đó hai yếu tố cơ bản nhất là bộ óc ngưòi và mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo
Nguồn gốc xã hội của ý thức: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội
của ý thức, trong đó, cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
● Bản chất: ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
● Kết cấu: ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
+ tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con ngưòi, là kêt quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngoại ngữ.
+ tình cảm: là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ
+ ý chí: là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
● Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, Trong mối
quan hệ này, vật chất cơ trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức là
sự phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không có
vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là
thuộc tính, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. Bên
cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật
chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có ý nghĩa
là ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này
có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác
động của vật chất lên bộ óc con người.
Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất 4 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại
cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ
không bị vật chất gò bó mà có thể tác động làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách
quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách
quan theo nhu cầu phát triển của con người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và nếu được tổ chức tốt
thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng
tỏ qua việc nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch, xác định
mục tiêu ý chí để hoạt động của con người có thể tác động trở lại vật chất. Việc tác
động tích cực lên vật chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển và ngược lại, nếu nhận
tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử. Nội dung 4: Nội
dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ
phổ biến, nguyên lý phát triển.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm: Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ mối ràng buộc
tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một
đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. b. Tính chất:
- Tính khách quan: các mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng; nó
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào; ở bất kỳ không gian nào và ở
bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay
trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào
cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian
khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia
các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối 5 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng. Ví Dụ:
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm
toàn diện/ nguyên tắc toàn diện
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng phải
đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các
thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó; đồng thời phải đánh giá đúng vai
trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong hệ thống; chỉ ra được mặt, mối
liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.
- Tránh quan điểm chiết trung, phiến diện khi xem xét các sự vật, hiện tượng.
1. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật. b. Tính chất:
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản
thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc
biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ
không phải ra đời từ hư vô. Cái mới ra đời dựa theo nền tảng của cái cũ, và
phát huy những cái tốt đẹp.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển
không giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau,
sự vật phát triển sẽ khác nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận quan
điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển/ nguyên tắc phát triển 6 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
- Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải gắn bó với
quá trình vận động. Ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, nó có tính tất yếu và đặc điểm riêng.
- Quan điểm phát triển/ nguyên tắc phát triển đòi hỏi:
Thứ nhất, phải đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động và sự phát triển,
vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng; không chỉ nắm bắt những cái
hiện đang tồn tại của sự vật mà còn phải thấy được cả những biến đổi đi lên cũng
như những biến đổi thụt lùi
Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình
thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoạc kìm hãm sự phát triển đó.
Thứ ba, sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiên
cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì tuệ, định kiến.
Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết
kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Vị trí quy luật
- Đây cũng là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Chỉ ra nguyên nhân, động lực của sự phát triển.
Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn
Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược
nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại gắn bó với nhau trong một
thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
Mâu thuẫn bao gồm hai mặt đối lập có mối liên hệ với nhau.
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Hai MĐL của một mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất của các MĐL là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn
tại cho nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau của chúng.
- Đấu tranh của các MĐL là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định, chống đối lẫn nhau của chúng 7 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
Thống nhất của các MĐL là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các MĐL là tuyệt đối.
Quá trình phát triển và giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn có quá trình phát
triển từ thấp đến cao. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát
triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau
gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Mâu thuẫn là nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển: Khi mâu
thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, và quá
trình tác động chuyển hoá giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện
tượng luôn luôn vận động và phát triển. Bởi vậy sự liên hệ, tác động và chuyển hoá
giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới. Các loại mâu thuẫn
- MT bên trong và MT bên ngoài
- MT cơ bản và MT không cơ bản
- MT chủ yếu và MT không chủ yếu/ thứ yếu
- MT đối kháng và MT không đối kháng Ý nghĩa của quy luật
- Mâu thuẫn là hiện trượng tất yếu khách quan, chấp nhận mâu thuẫn khách quan
để tìm cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên.
- Để nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng, cần phải phân tích mâu thuẫn của nó.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức đấu tranh giữa các
mặt đối lập không điều hoà mâu thuẫn , không nóng vội, bảo thủ. - Lấy thêm các ví dụ.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển
hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Vị trí của quy luật
- Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. 8 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Khái niệm chất, lượng
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc
tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật, hiện tượng
là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
Chất tồn tại khách quan trong sự vật và gắn liền với sự vật.
Mỗi một chất có kiểu kết cấu nhất định, nhờ đó ta phân biệt được các sự vật khác.
Chất biểu hiện trạng thái tương đối ổn định khi sự vật còn là nó
chưa chuyển thành cái khác.
Chất của sự vật biểu hiện ra thông qua tổng hợp các thuộc tính cơ
bản của sự vật, hiện tượng. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và thuộc
tính không cơ bản chỉ có tín tương đối.
- Lượng là khái dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện
tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số
lượng các thuộc tính, các bộ phận, đại lượng, cường độ, tốc độ và
nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Lượng có thể đo được bằng con số cụ thể. Tuy nhiên, sự vật phức tạp thì
thông số về lượng của nó cũng phức tạp, phải sử dụng nhiều con số
thống kê và phải thông qua sự phán đoán, đánh giá của tư duy trừu tượng.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, tuỳ theo từng
mối quan hệ xác định đâu là lượng và đâu là chất. 9 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
Mối quan hệ giữa chất và lượng
- Chất và lượng là hai mặt thống nhất hữu cơ với nhau trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó.
Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.
Chất là mặt mang tính ổn định, ít vận động, ít biến đổi hoặc vận động,
biến đổi chậm hơn so với sự biến đổi của lượng. Ngược lại lượng là mặt
có xu hướng thường xuyên vận động, biến đổi và nhịp độ biến đổi của
nó nhanh hơn so với biến đổi của chất.
Sự phù hợp giữa chất và lượng diễn ra trong một phạm vi, giới hạn nhất định gọi là “độ”.
Độ là phạm vi, giới hạn giữa chất và lượng mà trong đó sự thay đổi
về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật hiện tượng vẫn là
nó chưa chuyển thành cái khác.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi
trong phạm vi “độ” chưa làm chất thay đổi.
Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chất cũ
mất đi, chất mới ra đời.
Thời điểm mà ở đó sự thay đổi về chất thì gọi là điểm nút.
Điểm nút là nơi mà ở đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật do
những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
Khi lượng thay đổi vượt qua giới hạn độ tới điểm nút thì tạo ra một bước
chuyển mới về chất. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời cũng có ý nghĩa sự 10 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Bước chuyển ấy người ta gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi
về lượng của sự vật trước đó gây ra.
Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong phú tuỳ theo bản chất của
sự vật và điều kiện tồn tại của sự vật.
Người ta chia bước nhảy thành:
Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy bộ phận
Như vậy từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
(lượng đổi -> chất đổi)
- Sự thay đổi về chất dẫn đến thay đổi về lượng
Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi về lượng, làm thay đổi quy
mô và tốc độ của quá trình biến đổi về lượng.
Tích luỹ về lượng lại tiếp tục diễn ra tới một giới hạn khác thì thực hiện
bước nhảy vọt và quá trình chứ như thế diễn ra liên tục quy định sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không nên tuyệt đối hoá mặt nào: lượng hay chất mà thấy rõ mối
quan hệ biện chứng giữa lượng và chất.
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất cho
nên trong nhận thức và hoạt động muốn xây dựng và tạo nên sự vật
mới, muốn xoá bỏ sự vật cũ ta chỉ có cách tác động vào lượng (tích luỹ về lượng). 11 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
- Chúng ta phải chú ý tới sự biến đổi về lượng, thường thì những
biến đổi đó nhỏ, êm đềm và khó nhận biết.
- Tránh tư tưởng chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn trong sự
phát triển, tức là chưa có sự biến đổi về lượng đã thực hiện bước
nhảy tạo ra sự biến đổi về chất hoặc khi đã tích luỹ đủ về lượng mà
lại không giám thực hiện bước nhảy.
- Trong những điều kiện thích hợp phải biết tổ chức bước nhảy nhất
là trong lĩnh vực xã hội.
- Phải vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng một
cách linh động, sáng tạo và không máy móc. - Lấy thêm ví dụ
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các
cặp phạm trù: Cái
riêng và cái chung, Nguyên nhân và kết quả. 1. Cái riêng và cái chung a. Định nghĩa -
Cái riêng là phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ởmột kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung. Mỗi cái riêng đều chứa
đựng cái chung với cái riêng khác; đều nằm trong mối liên hệ chung, tuân theo 12 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
quy luật chung. Không có cái riêng tuyệt đối, tức cái riêng mà không có cái chung với cái riêng khác.
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Không có cái
chung tồn tại độc lập, ngoài cái riêng, trước cái riêng.
Cái riêng là cái toàn bộ (có cái đơn nhất, cái đặc thù và cái phổ biến) nên có
tính đa dạng và phong phú
Cái chung (cái đặc thù, cái phổ biến) chỉ là một mặt, một bộ phận của cái riêng.
- Cái riêng đa dạng, phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung cái
riêng còn có cái đơn nhất.
Cái chung là cái lặp lại ở nhiều sự vật nên có tính khái quát và nói lên bản chất của sự vật.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điềukiện nhất định:
+Cái mới ra đời: từ cái đơn nhất cái đặc thù cái phổ biến.
+Cái cũ mất theo con đường chuyển hoá ngược lại.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối
hoá cái riêng mà phải đặt cái riêng trong mối quan hệ với cái chung.
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái
chung phải thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Không được rút cái chung từ tư duy thuần tuý.
Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và
những điều kiện tồn tại cụ thể của cái riêng.
Tôn trọng tính đa dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc chung.
Tạo điều kiện để cái riêng và cái chung chuyển hoá đúng quy luật để thúc
đẩy sự ra đời và phát triển của 13 SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021
1. Nguyên nhân và kết quả a. Định nghĩa
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
b. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân quyết định kết quả.
- Nguyên nhân có tước, sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian (cái
này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh/ quan hệ kéo theo: cái này tất yếu sinh ra cái kia.
- Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rât phức tạp.
Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người
ta chia ra các loại nguyên nhân: nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài;
nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản; nguyên nhân chủ yếu và
nguyên nhân thứ yếu; nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ yếu...
- Nguyên nhân quyết định kết quả cả về chất lượng và số lượng.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng
- Thúc đẩy nguyên nhân (thí dụ, mối quan hệ môi trường và sinh vật, sản xuất và tiêu dùng...)
- Kìm hãm nguyên nhân (phạm pháp và hình phạt)
Nguyên nhân và kết quả chuyển hoá lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện tượng khác
và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. 14