



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58562220
TỔNG HỢP CÂU HỎI THEO CHỦ ĐỀ 1.
CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA TT HCM ( 5 GIAI ĐOẠN )
1. Phân tích những dấu mốc cơ bản trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Phân tích quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.Bài làm
1. 1890 - 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước •
Đây là giai đoạn HCM sinh ra lớn lên và sống trong nỗi đau của ng dân mất nước •
là giai đoạn Người nhận đc sự giáo dục của gia đình và quê hương về lòng yêu nước thương dân.
Tấm gương yêu nước thương dân của cha cũng như sự tần tảo của mẹ ảnh hướng lớn đến sự hình
thành tư tg và nhân cách HCM. Trong gia đình, cả anh trai và chị gái đều tham gia hoạt động yêu nước chống Pháp •
Đây cx là giai đoạn mà HCM băn khoăn trước sự thất bại của những phong trào yêu nước ở VN
giai đoạn cuối tk 19 đầu tk 20.
⇒ Giúp HCM hình thành tư tg yêu nước và chí hướng cứu nc mới.
2.1911 - 1920: Tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc và đã tìm thấy con đường giải
phóng cho dân tộc •
Gia đình HCM sống và hoạt động nhiều nước trên thế giới. Trc hết, Ng đã xác định đúng bản chất
thủ đoạn tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh của nhân dân các nc thuộc địa. Từ năm 1911
đến 1917, từ pháp, HCM đã đến nhiều nc trên tg, qua cuộc hành trình đó thì đã giúp HCM hình
thành nhận thức mới : dù màu da có khác nhau trên đời chỉ 2 giống ng là ng bóc lột và bị bóc lột.
Năm 1917, Người trở lại pháp tham gia pt công nhân pháp. Năm 1919, Người tham gia đảng xh công nhân pháp. •
Bước nhận thức mới về quyền tự do dân chủ đc diễn ra qua hành động: Ng đã thay mặt những
người VN yêu nc tại pháp gửi tới hội nghị Vecxai bản yêu sách nhân dân an nam đòi quyền tự do dân chủ cho ng dân VN. •
7- 1920 : HCM đọc luận cương lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa giúp Ng tìm thấy và xác định
rõ phương hướng CM VN: đó là con đường CM vô sản . •
Vào t12-1920: tại đại hội thành phố Tua, HCM đã bỏ phiếu tán thành quốc tế cộng sản tham gia
sáng lập ĐCS Pháp và trở thành Ng cộng sản đầu tiên của VN.
3. 1920 - 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng và con đường Cách mạng Việt Nam. •
Đây là thời kỳ ng hoạt động cực kỳ sôi nổi cả lý luận thực tiễn trên địa bàn nc Pháp, Liên Xô 23- 24
và địa bàn TQ 24 -27, Thái Lan 28 - 29. •
Đầu thời kỳ này Người vt 1 số bài báo: báo người cùng khổ, báo nhân đạo, bản án chế độ thực
dân Pháp, báo Thanh niên ( cơ quan ngôn luận của Hội năm 1925) •
Năm 1921, Ng tham gia sáng lập hội liên hiệp thuộc địa •
Năm 1922, Ng đc bầu là trưởng tiểu ban nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của ĐCS Pháp. •
Năm 1925 tại quảng châu TQ, Ng sáng lập hội VN CM thanh niên, sáng lập tờ báo thanh niên - cơ quan ngôn luận. lOMoAR cPSD| 58562220 •
T2-1930, Ng đã chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thành ĐCS VN và thông qua các
văn kiện do người khởi thảo(chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng).
=> Sự ra đời của ĐCSVN với cương lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu
nước VN giai đoạn cuối XIX, đầu XX.
4. 1930 - 1945: Là giai đoạn vượt qua khó khăn, thử thách kiên trì con đường đã xác định cho
Cách mạng Việt Nam. •
Những thử thách lớn với HCM trong thời kỳ này xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù mà còn từ
trong nội bộ những người cách mạng. Một số người trong QTCS và ĐCSVN đã có những nhìn nhận
sai lầm về HCM. HCM bị coi là hữu khuynh, là dân tộc chủ nghĩa. Hội nghị trung ương Đảng tháng
10/1930 ra nghị quyết cho rằng: •
Hội nghị hợp nhất Đảng do NAQ chủ trì có nhiều sai lầm. Chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất lợi
ích giai cấp, yêu cầu thủ tiêu chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng. •
Năm 1934, thoát khỏi nhà tù thực dân Anh ở Hồng Kông, HCM trở lại Liên Xô vào học trường quốc
tế Lênin, sau đó Người làm nghiên cứu sinh của viện nghiên cứu vấn đề dân tộc và thuộc địa của
tổ chức QTCS. Suốt thời gian này, Bác bị hiểu lầm. •
Tháng 10/1938, Người rời Liên Xô, qua Trung Quốc để về VN. •
Tháng 12/1940, HCM về gần biên giới VN-TQ, liên lạc với Trung ương ĐCSĐD trực tiếp chỉ đạo
CMVN. Đến tháng 1/1941, Bác về đến VN. Tháng 5/1941, Bác trực tiếp chỉ đạo hội nghị Ban chấp
hành trung ương Đảng. Hội nghị này đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
5. 1945 - 1969: Giai đoạn tư tưởng HCM tiếp tục phát triển và hoàn thiện •
Thời kỳ này, tư tưởng HCM và đường lối của Đảng cơ bản thống nhất. Ngày 19/5/1941, HCM sáng
lập mặt trận Việt Minh. •
Ngày 22/12/1944, Người đã sáng lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân VN. •
Ngày 18/8/1945, chớp đúng thời cơ, HCM ra lời kêu gọi tổng khởi nghĩa giành chính quyền và
cách mạng tháng 8/1945 thành công đã lật đổ chế độ thực dân phong kiến hàng nghìn đời VN. •
Ngày 2/9/1945, HCM thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VNDC cộng hòa. •
HCM đề ra chiến lược sách lược cách mạng sáng suốt, lãnh đạo chính quyền cách mạng non trẻ
trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc. Từ năm 46 đến năm 54, HCM là linh hồn của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp. Từ năm 54 đến năm 69, HCM đã xác định lãnh đạo thực hiện đường
lối cùng lúc thi hành hai nhiệm vụ chiến lược đó là •
Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc •
Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam 2.
TT HCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CM GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 3.
Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
Ý nghĩa của tư tưởng đó đối với cách mạng Việt Nam hiện nay? lOMoAR cPSD| 58562220 4.
Phân tích những nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc. Ý nghĩa của tư tưởng đó đối với cách mạng Việt Nam? Bài làm
ĐỘC LẬP DÂN TỘC
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc -
Độc lập tự do là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa. HCM khẳng định: “Tất cả các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do… Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” -
Năm 1919: HCM gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Véc Xây, gồm 8 điểm với 2 nội
dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý và các quyền tự do dân chủ cho người dân Đông Dương -
Năm 1930: Trong Chính cương vắn tắt của Đảng, HCM khẳng định: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập. -
Năm 1945: HCM trịnh trọng tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới quyền độc lập tự do của
dân tộc VN: “ Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã trở thành 1 nước tự do và độc
lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền
tự do độc lập ấy.” -
Năm 1965: Khi đế quốc Mỹ tăng cường chiến tranh cục bộ ở miền Nam VN, HCM khẳng định: “Không
có gì quý hơn độc lập, tự do.”
Với tư tưởng trên của HCM, nhân dân VN đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc
chúng phải ký hiệp định Pari, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân VN, rút quân Mỹ về nước.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. -
Theo HCM, độc lập dân tộc luôn phải gắn liền với tự do của nhân dân, đây là nội dung cốt lõitrong
con đường cách mạng của HCM. -
Người khẳng định: “ Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập
cũng không có ý nghĩa gì. Vì vậy, sau khi giành độc lập dân tộc phải tiến lên xây dựng CNXH.” -
Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM, Người luôn coi trọng độclập
gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có 1 ham muốn,
ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta ai cũng được hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” c. - Theo HCM, độc lập dân
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
tộc phải được thể hiện trên
mọi khía cạnh của đời sống xã hội: kinh tế,chính trị, văn hoá, tư tưởng. -
Độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để còn gắn với quyền tự quyết của dân tộc. HCM nhấn mạnh: “
Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài
chính riêng… thì nền độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.” -
Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khókhăn,
nhất là nạn thù trong giặc ngoài, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được, Người đã cùng Chính phủ lOMoAR cPSD| 58562220
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sử dụng nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp ngoại giao, để bảo đảm nền
độc lập thật sự của đất nước.
d. Độc lập dân tộc phải gắn với thống nhất, và toàn vẹn lãnh thổ. -
Theo HCM, độc lập dân tộc phải gắn với toàn vẹn lãnh thổ. Người khẳng định: “ Nước VN là 1, dân
tộc VN là 1” hay: “ Đồng bào Nam Bộ là dân nước VN. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó
không bao giờ thay đổi.” -
Có thể khẳng định rằng, tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnhthổ
là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM.
Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đối với cách mạng Việt Nam
1. Tiếp tục khẳng định giá trị độc lập, tự do: Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc
gia vẫn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đặc biệt là trước những thách thức từ tình
hình quốc tế và khu vực.
2. Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về phát triển xã hội công bằng và dân
chủ vẫn còn nguyên giá trị. Việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, bảo đảm quyền
lợi cho mọi tầng lớp là mục tiêu cần đạt được.
3. Tăng cường đoàn kết dân tộc: Trong bối cảnh đa dạng văn hóa và các vấn đề xã hội hiện nay, việc xây
dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là rất cần thiết để tạo sức mạnh chung trong phát triển
và bảo vệ đất nước.
4. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới: Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự chủ động và sáng tạo trong cách mạng
là một động lực mạnh mẽ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy đổi mới và hội nhập quốc tế.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc không chỉ có ý nghĩa lịch sử mà còn là kim chỉ nam cho
các chính sách, chiến lược phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Giải thích lý do HCM chọn cuộc cách mạng vô sản: •
Xuất phát từ chính hoàn cảnh VN: sự thất bại của những phong trào yêu nước cuối 19, đầu 20 đã
chứng tỏ rằng: Cách mạng theo đường lối cũ (phong kiến hoặc tư sản) đều không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử. •
Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM đã nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản, Người nhận
thấy đây là những cuộc cách mạng: chưa triệt để, chính quyền chỉ tập trung trong tay 1 ít người. •
Cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng vô sản đều có chung kẻ thù: chủ nghĩa đế quốc. •
Sau khi tiếp cận chủ nghĩa Mác Lênin và nghiên cứu cuộc cách mạng T10 Nga, Người thấy đây là
cuộc cách mạng triệt để khi chính quyền trong tay dân chúng, vì vậy Người đã lựa chọn con đường
cách mạng vô sản. Ng khẳng định: “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không còn một con
đường nào khác- con đường cách mạng vô sản.”
b. Cách mạng giải phóng Dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- HCM khẳng định tầm quan trọng của Đảng đối với cách mạng VN: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì?
Trước hết, phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động, tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các lOMoAR cPSD| 58562220
dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, như người
cầm lái có vững, tàu mới chạy.”
- Đảng Cộng sản VN phải được trang bị lý luận chủ nghĩa Mác Lênin và hoạt động theo nhữngnguyên tắc của Đảng kiểu mới.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên
minh công nông làm nền tảng.
- Theo HCM, cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng, chứ không phải công việccủa 1-2 người.
Người khẳng định: “ Dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí
chống lại cường quyền.”
- Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang - “Dân khí mạnh thì
quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi”.
- Trong lực lượng đông đảo cách mạng, HCM khẳng định: “ Công-nông là gốc, là chủ cách mạng.” Bởi vì: •
Công nông là lực lượng đông đảo nhất của xã hội. •
Công nông là giai cấp bị áp bức, bị bóc lột nặng nề nhất, trực tiếp nhất cho nên họ có tinh thần
cách mạng triệt để (cao nhất). •
Vì công nông là giai cấp “tay chân không, nếu thua họ chỉ mất 1 kiếp khổ, nếu được, họ được cả thế giới.”
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có thể nổ ra và giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của HCM.
- Bởi: trong phong trào quốc tế cộng sản, đã từng tồn tại quan điểm: Xem sự thắng lợi của cáchmạng thuộc
địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. => Quan điểm này đã làm giảm
tính chủ động sáng tạo ở các nước thuộc địa.
- Theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng Vô sản ở chính quốc cómối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa Đế quốc, đó là
mối quan hệ bình đẳng, không phải quan điểm lệ thuộc hoặc phụ thuộc vào nhau
- Nhận thức rõ sức mạnh của các dân tộc thuộc địa, HCM khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc
địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước Cách mạng Vô sản ở chính quốc.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng -
Theo HCM, chủ nghĩa Tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa thì tự bản thân nó đãlà
hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Vì vậy, con đường để giành và giữ chính quyền chỉ có thể là
con đường cách mạng bạo lực. -
HCM cũng khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: “ Trong cuộc đấu tranh gian khổ, chống
kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lại
chính quyền và bảo vệ chính quyền.” -
Hình thức cách mạng bạo lực bao gồm hình thức đấu tranh vũ trang kết hợp đấu tranh chính trị,thậm
chí đấu tranh ngoại giao, kinh tế, … nhưng tuỳ hoàn cảnh mà lựa chọn hình thức đấu tranh cho phù hợp. -
Tư tưởng bạo lực cách mạng ở HCM luôn gắn với nhân đạo, hoà bình. Người coi chiến tranh chỉ là
giải pháp bắt buộc cuối cùng, chỉ khi không còn khả năng thương lượng, hoà hoãn. lOMoAR cPSD| 58562220
Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc đối với cách mạng Việt Nam 1.
Khẳng định giá trị độc lập, tự do
o Tư tưởng của Hồ Chí Minh giúp nhấn mạnh sự cần thiết của việc giữ gìn độc lập, tự do, tự chủ trong bối
cảnh hiện nay, nhất là trước những thách thức toàn cầu hóa và sự can thiệp của các thế lực bên ngoài. 2.
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
o Sự nhấn mạnh vào đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng cho việc xây dựng một khối
đại đoàn kết vững mạnh, là yếu tố quyết định trong mọi cuộc đấu tranh giành tự do và phát triển đất nước. 3.
Tạo động lực cho sự phát triển bền vững
o Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc không chỉ giúp giải phóng về chính trị mà còn tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững, bảo đảm quyền lợi cho mọi tầng lớp nhân dân. 4.
Khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới
o Tư tưởng này cũng thúc đẩy tinh thần đổi mới, sáng tạo trong cách tiếp cận các vấn đề hiện tại, giúp Việt
Nam thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thế giới.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là một kim chỉ nam quan trọng cho công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, đồng thời là nguồn động viên, khích lệ toàn dân trong các
cuộc đấu tranh giành tự do và công bằng xã hội. 3.
TT HCM VỀ ĐẶC TRƯNG CỦA CNXH
19. Trình bày đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Quan niệm HCM về cnxh •
HCM khẳng định mục đích của CM VN là chủ nghĩa xã hội rồi đến cn cộng sản vì
chủ nghĩa cộng sản có 2 giai đoạn. Giai đoạn thất là chủ nghĩa xã hội, giai đoạn cao là chủ nghĩa cs. •
Như vậy theo quan điểm HCM chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội ở gđ đầu của hình thái
kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là chế độ ko cần áp bức bóc lột là chế độ do nhân dân chủ
b. Tiến lên cnxh là 1 tất yếu khách quan
• Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin thì
lịch sử loài ng đã phát triển qua các hình thái kte xã hội từ thấp đến cao. Sự phát triển
của các hình thái này là 1 quá trình lịch sử tự nhiên •
Vận dụng quan điểm cn Mác -Lênin, HCM khẳng định đi lên cnxh là bước phát triển
tất yếu ở VN sau khi nc ta đã giành đc độc lập dtoc •
Đi lên xhcn Vn phù hợp vs quy luật phát triển ở lịch sự, phù hợp vs nguyện vọng nhân dân VN
c. Đặc trưng cơ bản của cnxh •
Chính trị: xhcn là xh do nhân dân làm chủ, nhà nc là của, do, vì dân •
Kinh tế: xhcn có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sx chủ yếu •
Văn hóa, đạo đức và quan hệ xã hội: cnxh có trình độ phát triển cao về văn hóa và
đạo đức bảo đảm sự công bằng hợp lý trong cách quan hệ xã hội •
Chủ thể xây dựng cnxh: công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng lOMoAR cPSD| 58562220 CS 4.
TT HCM VỀ XÂY DỰNG CNXH ( MỤC TIÊU, ĐỘNG LỰC) 5.
Phân tích những động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Ý nghĩa của những động lực đó đối với sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay? 6.
Phân tích mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 7.
Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Theo anh (chị) để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, cần phải làm gì?
20. Trình bày mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
21. Trình bày những động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh. ĐỘNG LỰC
Quan niệm HCM về CNXH •
Người viết: “Nói một cách tóm tắt mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho NDLĐ thoát nạn
bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm được ấm no và sống một đời hạnh phúc.” •
Tiếp thu quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, Người khẳng định mục đích của cách mạng VN là
tiến đến chủ nghĩa xã hội rồi đến chủ nghĩa cộng sản vì CNCS có hai giai đoạn: giai đoạn thấp là
chủ nghĩa xã hội, giai đoạn cao là CNCS. •
Như vậy, theo HCM, CNXH là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa, là xã hội
không còn áp bức bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người có cuộc
sống ấm no, tự do hạnh phúc. Quyền lợi của các nhân và tập thể vừa thống nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan •
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, lịch sử loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế
xã hội từ thấp đến cao, từ nguyên thủy - nô lệ - phong kiến - tư bản - chủ nghĩa cộng sản. Chủ
nghĩa Mác - Lênin khẳng định, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là tiến trình lịch sử tự
nhiên. Vận dụng quan điểm đó, HCM khẳng định, đi lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở VN
sau khi nước ta đã giành được độc lập dân tộc. •
Đi lên CNXH ở VN, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân VN. Động lực •
HCM khẳng định động lực CNXH rất phong phú, nhưng bao trùm lên cả động lực quan
trọng nhất là động lực con người. Động lực con người được thể hiện trên cả hai phương
diện, trước hết là sức mạnh cá nhân người lao động, sau là sức mạnh cộng đồng tập thể. •
Để phát huy tốt động lực con người cần tác động vào nhu cầu và lợi ích của người lao
động (phân tích nhu cầu vật chất tinh thần). lOMoAR cPSD| 58562220 •
Thứ hai, phải phát huy quyền dân chủ. •
Thứ ba, đó là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. •
Thứ tư, phát huy vai trò của ĐCSVN và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội. •
HCM rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, làm cho mọi người
mọi nhà trở nên giàu có (phân tích). HCM quan tâm phát huy các động lực tinh thần như
là yêu nước, đoàn kết, văn hóa đạo đức, … Bên cạnh đó, cùng với phát huy động lực bên
trong, HCM còn phát huy ngoại lực bên ngoài. •
Động lực đồng thời cũng sẽ có lực cản, …
-Ý nghĩa của những động lực đó đối với sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay 1.
Xây dựng nền tảng vững chắc cho phát triển
o Động lực từ nhân dân và sự đoàn kết dân tộc giúp xây dựng một xã hội ổn định, hòa bình, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội. 2.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo
o Việc khuyến khích sự sáng tạo và cải cách tư duy trong cộng đồng sẽ giúp tạo ra những giải pháp mới,
thích ứng với xu thế phát triển hiện đại và biến đổi khí hậu. 3.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
o Tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo vẫn rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 4.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
o Tư tưởng về vai trò của Đảng Cộng sản và các tổ chức quần chúng trong xây dựng CNXH là cơ sở để tăng
cường sự lãnh đạo và quản lý, bảo đảm sự phát triển bền vững. 5.
Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững
o Tập trung vào phát triển lực lượng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân sẽ đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế gắn liền với công bằng xã hội, từ đó xây dựng một xã hội công bằng, văn minh. Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội không chỉ là lý thuyết mà còn mang lại những động lực
mạnh mẽ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Những động lực này vẫn giữ nguyên giá trị, hướng
dẫn Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển bền vững hiện nay. MỤC TIÊU •
TƯ TƯỞNG CỦA HCM VỀ CNXH ( Có thể rút ngắn phần này ) •
Quan niệm HCM về CNXH •
Tiếp thu quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, Người khẳng định mục đích của cách mạng VN là tiến đến
chủ nghĩa xã hội rồi đến chủ nghĩa cộng sản vì CNCS có hai giai đoạn: giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã
hội, giai đoạn cao là CNCS. •
Như vậy, theo HCM, CNXH là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa, là xã hội không còn
áp bức bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người có cuộc sống ấm no, tự do
hạnh phúc. Quyền lợi của các nhân và tập thể vừa thống nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau. •
Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan •
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, lịch sử loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế xã hội
từ thấp đến cao, từ nguyên thủy - nô lệ - phong kiến - tư bản - chủ nghĩa cộng sản. lOMoAR cPSD| 58562220
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là tiến trình lịch sử tự nhiên.
Vận dụng quan điểm đó, HCM khẳng định, đi lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở VN sau khi nước ta
đã giành được độc lập dân tộc. •
Đi lên CNXH ở VN, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân VN. •
Đặc trưng cơ bản của CNXH ở VN •
Chính trị : CNXH là xã hội do nhân dân làm chủ, nhà nước là của dân, do dân, vì dân. Mọi quyền lợi,
quyền lực đều thuộc về nhân dân. •
Kinh tế: Nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. •
Văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: CNXH có trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo
đảm sự công bằng, hợp lý trong các mối quan hệ xã hội. •
Xây dựng chủ thể xã hội: CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của ĐCS
MỤC TIÊU XÂY DỰNG CNXH THEO TT HCM ( tập trung vào phần này) - Chính trị: •
xây dựng chế độ dân chủ. HCM khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ tức là nhân dân làm chủ”
“Nước ta là nước dân chủ địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” Nghĩa là quyền lực nhà nước là thuộc
về nhân dân, phục vụ nhân dân. Trong nhà nước đó, mọi công dân đều có quyền bầu cử và ứng cử vào
các cơ quan quyền lực nhà nước, có quyền kiểm soát đối với đại biểu của mình •
Trong nhà nước ấy, tất cả mọi người đều có quyền công dân và bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa
vụ. Không tồn tại sự bất công, bất bình đẳng, không còn mâu thuẫn giai cấp, xóa bỏ mọi sự cách biệt.
Đảm bảo quyền lợi của toàn xã hội, ai cũng là chủ nhân của đất nước mình. Nhân dân có quyền làm
chủ, nhưng cũng có nghĩa vụ của người làm chủ. Kinh tế: •
phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao, gắn bó mật thiết và mục tiêu về chính trị.HCM khẳng
định: “Nền kinh tế chúng ta xây dựng là nền kinh tế và công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, khoa học và
kỹ thuật tiên tiến dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể” •
cần xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến” •
Xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất và dần thực hiện giải
phóng sức sản xuất xã hội. Bởi tư hữu là mầm mống của sự bóc lột, của bất bình đẳng và của những mâu thuẫn trong xã hội. •
Đối với những nước lạc hậu, chưa trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tiêu biểu như Việt Nam thì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quy luật tất yếu và phổ biến để tiến lên chủ nghĩa xã hội. • Văn hóa: •
Xây dựng nền văn hóa mang tính chất dân tộc khoa học đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân
loại ( kế thừa vh dân tộc và tiếp thu vh nhân loại) Quan hệ xã hội: •
Bảo đảm dân chủ công bằng, văn minh.Con người mới xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh, phải là
những người tha thiết với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa học, kỹ thuật, nhạy bén với cái mới; có tinh thần
sáng tạo, dám nghĩ dám làm,…Phấn đấu vì lý tưởng của dân tộc, ý chí quyết tâm đi lên chủ nghĩa xã hội, tinh thần vượt khó. lOMoAR cPSD| 58562220
=> TT HCM về mục tiêu CNXH đã kế thừa và vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác – lênin vào
thực tiễn đất nước ta. Xã hội chủ nghĩa – xã hội mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự là một xã hội nhân
đạo vì con người, tất cả hạnh phúc của nhân dân, xóa bỏ mọi áp bức bóc lột, bất công giữa người với người.
Tất cả vì độc lập vì tự do, hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự trở thành kim chỉ nam
cho hành động của chúng ta để hoàn thành sự nghiệp đổi mới của đất nước ta hiện nay.
XÂY DỰNG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ CNXH
Tính chất đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên cnxh Tính chất • Thời kỳ quá
độ là thời kỳ cải tiến
CM sâu sắc trên tất cả lĩnh vực của đời sống xh. Ng nói “xây dựng cnxh khó hơn cả đánh giặc” •
Là thời kỳ phức tạp lâu dài, khó khăn, gian khổ • Đặc điểm •
Đặc điểm lớn nhất của nc ta khi bước qua thời kỳ quá độ lên CNXH, là từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên CNXH ko phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản CN •
Đặc điểm lớn này chi phối đặc điểm khác thể hiện trên tất cả lĩnh vực của đời sống xh. Là cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn. • Mục tiêu •
Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích xã hội cũ, xây dựng các yếu tố của xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực •
kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế ms có nông, công hiện đại •
Xóa bỏ tư tưởng nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tiến bộ trên thế giới •
Xã hội: thay đổi quan hệ cũ xây dựng xã hội dân chủ công bằng, văn minh, tôn trọng con người •
Một số những nguyên tắc •
Mọi tư tưởng hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin •
Giữ vững độc lập dân tộc
• Đoàn kết học tập kinh nghiệm của các nước anh
Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với CNXH em
1. Độc lập dân tộc là cơ sở là tiền đề tiến lên CNXH
2. CNXH là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc
3. Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với cnxh (đảm bảo vai trò đảng, củng cố tăng cường
khối đại đoàn kết dtoc, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới)
Vận dụng vào nước ta hiện nay
1. Xây dựng kinh tế đa thành phần
Việt Nam đã khuyến khích các khu vực kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài phát triển song song với kinh
tế nhà nước. Các tập đoàn tư nhân như VinGroup, Thaco, và FPT ngày càng đóng vai trò lớn trong nền kinh
tế, cùng với sự quản lý của Nhà nước để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lOMoAR cPSD| 58562220
Việt Nam đã thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ thông tin, điện tử, và
công nghệ cao. Các khu công nghệ cao ở TP.HCM và Đà Nẵng là ví dụ về việc ứng dụng khoa học công nghệ
vào phát triển đất nước
3. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Công cuộc phòng chống tham nhũng của Đảng và Nhà nước đã được triển khai quyết liệt, thể hiện qua việc
xử lý các vụ án tham nhũng lớn liên quan đến nhiều cán bộ cấp cao, nhằm tăng cường sự minh bạch và củng
cố niềm tin của nhân dân vào hệ thống chính trị.
4.Phát triển văn hóa, giáo dục
Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, cùng với việc mở rộng các trường đại học chất lượng
cao, giúp nâng cao trình độ dân trí và phát triển nguồn nhân lực.
5. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Các cơ chế phản biện xã hội, như việc trưng cầu ý dân và các buổi đối thoại với chính quyền, đã được mở
rộng. Người dân có cơ hội tham gia đóng góp ý kiến vào các chính sách, luật pháp quan trọng, thể hiện quyền làm chủ của mình. 5.
TT HCM VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN DO DÂN VÌ DÂN 8.
Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Namtrong sạch, vững mạnh. Theo anh (chị) để xây dựng Đảng theo tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đảng ta phải chú ý giải quyết những vấn đề gì hiện nay? 9.
Phân tích nội hàm khái niệm nhà nước của dân, do dân và vì dân theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.
10. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân, do
dân, vì dân . Ý nghĩa của tư tưởng đó đối với xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
22. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền.
23. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN • Theo HCM,
ĐCSVN là tất yếu khách
quan, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn CMVN cuối tk 19 đầu 20 •
HCM khẳng định vai trò quan trọng của Đảng đối với CMVN. Theo Người, sức mạnh của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là rất to lớn là vô cùng vô tận nhưng sức mạnh ấy chỉ phát huy tác dụng khi
đc tập hợp lãnh đạo bởi 1 tổ chức đó là ĐCSVN. lOMoAR cPSD| 58562220 •
Quy luật ra đời của Đảng: Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp của 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác Lênin,
ptrào công nhân, PT yêu nc. Đây là luận điểm mới và sáng tạo của HCM. Vì khi nói về quy luật của Đảng
chỉ gồm CN Mác và ptrào công nhân. Ngoài ra còn có ptrào yêu
Đảng phải trong sạch vững mạnh nước.
Đảng là đạo đức, là văn minh. •
Đảng là đạo đức được thể hiện ở 1 số nội dung sau: •
Mục đích hoạt động: lãnh đạo đấu tranh, giải phóng dân tộc giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. •
Cương lĩnh đường lối chủ trương và mọi hđ của Đảng đều nhằm mục đích trên Đội ngũ Đảng viên phải
luôn thấm nhuần đạo đức cm, ra sức tu dưỡng rèn luyện đạo đức. •
Đảng văn minh thể hiện như sau: •
Đảng văn minh là đảng tiêu biểu cho lương tâm trí tuệ và danh dự của dtoc •
Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh •
Đảng hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp, pháp luật •
Mọi đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong gương mẫu trong công tác và trong cuộc sống hằng ngày •
Đảng văn minh là đảng có quan hệ quốc tế trong sáng •
Nguyên tắc hoạt động của Đảng •
Đảng phải lấy cn Mác Lênin, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động •
Ko có cn Mác Lênin như người ko có trí khôn •
Như thuyền ko có bản chỉ nam • Tập trung dân chủ •
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách •
Kỷ luật nghiêm minh tự giác •
Đoàn kết thống nhất trong Đảng • Tự chỉnh đốn •
Đảng phải giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân •
Tinh thần đoàn kết quốc tế •
Xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên •
Tuyệt đối trung thành với Đảng •
Cán bộ Đảng viên phải nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh đường lối, quan điểm chủ trương và nghị quyết của Đảng •
Luôn tu dưỡng rèn luyện trau dồi đạo đức cách mạng •
Luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt •
Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, ko xa rời quần chúng •
Luôn chịu trách nhiệm, năng động sáng tạo •
Luôn có ý thức phòng, chống các tiêu cực •
xây dựng Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay •
Chống tham nhũng và suy thoái đạo đức: Đảng đã triển khai các chiến dịch chống tham nhũng, xử lý
các vụ án lớn như Vạn Thịnh Phát để bảo vệ uy tín. •
Nâng cao năng lực lãnh đạo: Đảng thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý để hiện đại hóa bộ máy và
tăng hiệu quả lãnh đạo. •
Xây dựng đội ngũ cán bộ tài đức •
Tăng cường gắn bó với nhân dân: Thực hiện các buổi đối thoại, tiếp xúc cử tri thường xuyên để lắng
nghe và giải quyết nguyện vọng của nhân dân. lOMoAR cPSD| 58562220 •
Đổi mới cơ chế, chính sách: Đảng đẩy mạnh cải cách hành chính và phát triển kinh tế tư nhân để phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
Nhà nước của dân
Là Nhà nước chính quyền tập trung về tay nhân dân, do nhân dân lao động làm chủ. Ng khẳng định: “Trong
nc VN dân chủ cộng hòa của cta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân” . Điều 1 của Hiến pháp năm
1946 khẳng định: Nước Việt Nam là một nước dân chủ, cộng hoà, tất cả mọi quyền bính trong nước,
đều là của toàn thể Nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo, …
1. Nhà nước do Nhân dân làm chủ sẽ dẫn đến việc người dân có quyền kiểm soát Nhà Nước.
2. Trong nhà nước dân chủ nhân dân thực thi quyền lực: dân chủ trực – gián tiếp
3. Quyền lực nhà nước thường ủy quyền cho nhân dân, tự bản thân nhà nc ko có quyền lực.
4. Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nc, có quyền bãi nhiệm
5. Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của người dân, Dân làm chủ là xác định quyền và nghĩa vụ của
Nhân dân đối với Đất nước.
-> Liên hệ hiện nay: Hiện nay, quyền tham gia của người dân vào các quyết định quan trọng được thể hiện
qua các cuộc bầu cử dân chủ và các kênh phản biện xã hội. Tuy nhiên, để đạt được tiêu chí “của dân” một
cách đầy đủ, vẫn cần nâng cao hơn nữa sự tham gia trực tiếp của người dân vào các quá trình ra quyết định,
cũng như giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nhà nước do dân
1. Do dân lập nên sau thắng lợi của CM
2. Nhà nước do nhân dân bầu ra những đại biểu, góp ý, phê bình để xây dựng nhà nước
3. Do dân nghĩa còn mang ý nghĩa “dân làm chủ”, nhấn mạnh về quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với
tư cách là ‘ng làm chủ’
4. Trong nhà nước do dân, nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực hiện những quyền mà
hiến pháp và pháp luật đã quy định.
5. Nhà nước do nhân dân coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời ng dân cũng phải tự giác phấn đấu
để có đủ năng lực thực hiện quyền làm chủ của mình.
-> Liên hệ hiện nay: Trong cơ chế hiện tại, các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do người
dân bầu chọn hoặc thông qua các đại diện dân cử. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là đảm bảo tính minh bạch,
công bằng trong các cuộc bầu cử và giám sát chặt chẽ việc thực thi quyền lực, để tránh việc quyền lực bị tập
trung vào một nhóm lợi ích nhất định. Nhà nước vì dân
1. Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của Nhân dân.
2. Là Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của Nhân dân làm nền tảng. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà
nước đều phải xuất phát từ lợi ích của Nhân dân.
-> Liên hệ hiện nay: Nhà nước Việt Nam hiện tại tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phát triển
kinh tế, nâng cao chất lượng y tế và giáo dục để đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn những
thách thức trong việc thực hiện một số chính sách chưa đạt được hiệu quả mong muốn, như việc giảm
khoảng cách giàu nghèo hay giải quyết các vấn đề môi trường lOMoAR cPSD| 58562220 •
Thực tiễn hiện nay
Trong thực tiễn hiện nay, khái niệm nhà nước "của dân, do dân và vì dân" vẫn là kim chỉ nam cho hoạt động
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, để thực sự hoàn thiện và phát huy được tinh thần của tư tưởng Hồ Chí Minh, cần phải: •
Tăng cường sự tham gia của nhân dân vào quá trình ra quyết định, xây dựng chính sách, và giám sát hoạt
động của bộ máy nhà nước. •
Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức: Đảm bảo rằng họ thực sự là "đầy tớ của dân", phục vụ lợi
ích chung thay vì lợi ích cá nhân hay nhóm. •
Minh bạch và công bằng hơn trong quản lý nhà nước: Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý
và quyết định chính sách để đảm bảo quyền giám sát của nhân dân. •
Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội quan trọng: Đảm bảo rằng các chính sách kinh tế, giáo dục, y tế,
và an sinh xã hội đều lấy nhân dân làm trung tâm, nhằm mục tiêu nâng cao đời sống và đảm bảo công bằng xã hội.
Nhà nước "của dân, do dân và vì dân" không chỉ là một lý tưởng mà cần được thực thi thông qua các cơ
chế dân chủ, minh bạch và trách nhiệm với nhân dân.
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
a. Nhà nước hợp pháp, hợp hiến
1. HCM luôn chú trọng xây dựng 1 nền tảng pháp lý cho nhà nc VN mới
2. Trong bản yêu sách của nhân dân An Nam, HCM nêu ra yêu cầu cải cách nền pháp lý ở Đông Dương =
cách làm cho ng bản xứ cũng được quyền hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu Châu,
thay thế các sắc lệnh bằng đạo luật
3. Khi trở thành Ng đứng đầu nhà nc VN mới, HCM càng quan tâm sâu sắc hơn vc bảo đảm cho nhà nc đc
tổ chức và vận hành phù hợp vs pháp luật. vì vậy chỉ sau 1 ngày đọc tuyên ngôn độc lập, HCM y/c có 1
hiến pháp dân chủ, yêu cầu tiến hành cuộc tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập nên quốc hội rồi từ
đó lập ra chính phủ và các cơ quan bộ máy của nhà nước
4. 6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử đã được tiến hành thắng lợi với chế độ phổ thông đầu phiếu. Lần đầu tiên
trong lịch sử của VN, tất cả người dân từ 18+ đều có quyền bỏ phiếu bầu ra những đại biểu của mình
5. 2/3/1946, quốc hội khóa I nc VN dân chủ cộng hòa đã họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức bộ máy và
các chức vụ chính thức của nhà nước. HCM đc bầu làm Chủ tịch chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây là chính
phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết những vấn đề đối nội, đối ngoại của đnc
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật 1.
Nhà nước quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng nhất là quản
lý = hiến pháp và pháp luật lOMoAR cPSD| 58562220 2.
HCM luôn chú trọng xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ hiện đại. ở cương vị chủ tịch nc, NGký
công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh, cùng nhiều văn bản dưới luật khác 3.
Cùng với công tác lập pháp, HCM chú trọng đưa pháp luật vào cs, bảo đảm cho pháp luật đc thi
hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật 4.
Ng luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật, khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát cvc
của nhà nước, giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật
c. Pháp quyền nhân nghĩa
- Nhà nước phải tôn trọng bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích mnngười dân
- Pháp luật phải có tính nhân văn, khuyến thiện 6.
TT HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
11. Phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc. Ý nghĩa của tư tưởng đó đối với cách mạng Việt Nam ?
12. Phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc. Ý nghĩa của tư tưởng đó đối với xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay?
13. Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế. Ý nghĩa
của tư tưởng đó đối với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay?
24. Trình bày vai trò của đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
25. Trình bày hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc.
26. Trình bày nguyên tắc của đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa của
những nguyên tắc đó đối với đất nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay?
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp Cách mạng
a. Đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của Cách mạng Việt Nam. -
Theo HCM, CM muốn thành công phải có lực lượng, lực lượng đó phải đủ mạnh để chiến thắngkẻ
thù. Muốn có lực lượng đủ mạnh thì phải đoàn kết. Vì vậy đoàn kết trở thành chiến lược trong mọi giai đoạn CMVN. -
HCM khẳng định vai trò quan trọng của đại đoàn kết CMVN: “Đoàn kết trong mặt trận Việt minh,
ND ta đã làm CM T8 thành công , lập nên nước VNDCCH. Đoàn kết trong mặt trận Liên Việt, ND ta đã
kháng chiến thắng lợi, lặp lại hòa bình và Đông Dương, hoàn toàn giải phóng miền Bắc.
Đoàn kết trong mặt trận tổ quốc VN, ND ta đã giành được thắng lợi trong công cuộc khôi phục
KT, cải tạo XH và trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc.” lOMoAR cPSD| 58562220 -
Hồ Chí Minh đã nêu ra một số luận điểm có tính chân lý về vấn đề đoàn kết: Đoàn kết là sức mạnh.
Đoàn kết là thắng lợi. Đoàn kết là điểm mẹ (điểm lớn). Điểm mẹ tốt, sẽ sinh ra con cháu tốt. “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Cách mạng Việt Nam
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của Cách mạng Việt Nam. Tại đại hội 2 của Đảng Lao động Việt Nam
năm 1951, Hồ Chí Minh thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc : “Mục đích của Đảng Lao
động Việt Nam có thể bao gồm trong 8 chữ: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”.
- Là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn của Cách mạng Việt Nam •
Trước Cách mạng Tháng 8 và trong kháng chiến, nhiệm vụ Cách mạng Việt Nam là: “một là đoàn
kết, hai là làm cách mạng hay kháng chiến đề đòi độc lập” •
Sau Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, nhiệm vụ Cách mạng Việt Nam là: “Một là đoàn kết,
hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”
2. Lực lượng Đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Khái niệm “dân” trong tư tưởng HCM bao gồm mọi con dân nước Việt, không phân biệt già trẻ, gái trai,
giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo, etc. Ai yêu nước, ai ghét giặc thì ta đoàn kết với họ. - Hồ Chí Minh khẳng
định : “Ta đoàn kết để đấu tranh, cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc. Ta còn phải đoàn kết để xây
dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, thì ta đoàn kết với họ.”
- Người còn chỉ rõ, trong quá trình khối đoàn kết toàn dân, phải đứng vững trên quan điểm của giai cấp
công nhân. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giai cấp để hài hoà lực lượng,
b. Các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của khối đoàn kết dân tộc:
- Phải kế thừa truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
- Phải có lòng tin với con người.
3. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc ( tập trung)
a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
- Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ dừng ở lời nói, khẩu hiệu mà phải biến thành sức mạnh có tổ
chức và mặt trận dân tộc thống nhất.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, phấn đấu vì mục tiêu chung
là độc lập dân tộc, là tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- Là tùy từng thời kỳ và yêu cầu của Cách mạng mà mặt trận có những tên gọi khác nhau. •
1930, Hội phản đế đồng minh •
1936, Mặt trận dân chủ Đông Dương •
1939, Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương •
1941, Mặt trận Việt Minh •
1951, Mặt trận Liên Việt •
1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam •
1955 - 1976, Mặt trận tổ quốc Việt Nam
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận( phải nhớ )
1. Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng khối công nông, liên minh trí thức, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
2. Mặt trận hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của các
tầng lớp Nhân dân. lOMoAR cPSD| 58562220
3. Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc hiệp thương, dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
4. Khối đoàn kết trong mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, thật sự chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c, Phương thức xây dựng khối đoàn kết dân tộc
- Phải làm tốt công tác vận động quần chúng: công tác dân vận
- Thành lập các đoàn thể tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp lực lượng - Các
đoàn thể và tổ chức quần chúng phải tập hợp và đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất
Ý nghĩa của Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc với cách mạng VN
- Nền tảng của sức mạnh cách mạng: •
Hồ Chí Minh coi đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh quyết định để chiến thắng kẻ thù và bảo vệ Tổ
quốc. Tư tưởng này khẳng định rằng, chỉ khi có sự đoàn kết chặt chẽ giữa các tầng lớp nhân dân,
không phân biệt giàu nghèo, tôn giáo, dân tộc, thì mới có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp để đánh
bại thực dân, đế quốc và đạt được độc lập tự do.
- Đại đoàn kết là chính sách lâu dài: •
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng đại đoàn kết không chỉ là một sách lược tạm thời trong cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, mà còn là một chính sách chiến lược lâu dài. Tinh thần đoàn kết
phải được duy trì và phát huy ngay cả trong thời kỳ hòa bình, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Gắn bó chặt chẽ với chủ nghĩa yêu nước: •
Đại đoàn kết dân tộc là một biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Hồ Chí Minh đã vận
dụng truyền thống yêu nước lâu đời của dân tộc Việt Nam để kêu gọi tất cả mọi người, bất kể
thành phần hay giai cấp, cùng tham gia vào cuộc cách mạng, từ đó hình thành nên khối đại đoàn
kết toàn dân vững mạnh.
- Đoàn kết toàn dân bao gồm mọi giai cấp, dân tộc, tôn giáo: Người cho rằng mỗi người dân Việt Nam,
không phân biệt giàu nghèo, tôn giáo hay dân tộc, đều có trách nhiệm tham gia vào công cuộc đấu
tranh và xây dựng đất nước.
- Đoàn kết dựa trên nguyên tắc đại đoàn kết và khoan dung •
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở việc kêu gọi sự đoàn kết mà
còn phải thực hiện trên nguyên tắc khoan dung, bỏ qua những khác biệt để hướng đến mục tiêu
chung. Người luôn nhấn mạnh: “Đoàn kết là sức mạnh của dân tộc”, và vì vậy, cần gác lại những
bất đồng cá nhân, đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết.
- Đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa •
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh tiếp
tục giữ vai trò quan trọng. Việc đoàn kết toàn dân để bảo vệ và phát triển đất nước trong bối
cảnh toàn cầu hóa là cần thiết để đảm bảo vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 58562220
ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
Nội dung TTHCM về đoàn kết quốc tế
1. Vai trò đoàn kết quốc tế
a. Thực hiện Đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại => tạo
sức mạnh tổng hợp cho Cách mạng Việt Nam -
Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của đoàn kết quốc tế với Cách mạng Việt Nam, người khẳngđịnh:
"Có sức mạnh cả nước một lòng, lại có sự ủng hộ của nhân dân thế giới, chúng ta sẽ có một sức mạnh
tổng hợp... nhất định Cách mạng nước ta sẽ đi đến đích cuối cùng." -
Theo HCM, đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế: đoàn kết dân tộc là cơ sở cho việc thực
hiện đoàn kết quốc tế.
b. Thực hiện Đoàn kết quốc tế nhằm cùng nhân dân Thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu Cách mạng. -
Hồ Chí Minh chỉ rõ: Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản,Đoàn
kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế; Không phải chỉ vì thắng lợi của Cách mạng của mỗi nước mà còn là
vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống lại đế quốc và các thế lực phản động
quốc tế vì các mục tiêu Cách mạng thời đại.
2. Lực lượng, hình thức Đoàn kết quốc tế:( quan trọng ) a. Lực lượng
- Đoàn kết với phong trào cộng sản và chủ nghĩa Quốc tế. Đây là lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc
tế; là một bảo đảm vững chắc cho sự thắng lợi của Chủ nghĩa Cộng sản.
- Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, tự do và công lý. b. Hình thức
- Hồ Chí Minh khẳng định: hình thức đoàn kết quốc tế sẽ thông qua các tầng mặt trận và các tổ chức hội:
+ Từ những năm 1920, Hồ Chí Minh sáng lập các hội: Hội liên hiệp thuộc địa (Pháp - 1922); Hội liên hiệp
các dân tộc bị áp bức (Trung Quốc - 1925). Đây là hình thức sơ khai của mặt trận thống nhất các dân tộc bị áp bức.
+ Trên cơ sở của các hội, Người tiếp tục sáng lập các mặt trận: mặt trận đoàn kết Việt - Miên Lào; Mặt
trận nhân dân Á - Phi, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình -
Có lý: tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất phát từ những lợi
ích chung của Cách mạng Thế giới. -
Có tình: Sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau của những người cùng chung lý tưởng, mục tiêu đấu tranh. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Đoàn kết với các dân tộc trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. -
Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ hòa bình trong công lý.
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cường.
- Trong mối quan hệ quốc tế: Việt Nam với các dân tộc khác, HCM luôn khẳng định sức mạnh dân tộc giữ
vai trò quyết định còn sức mạnh thời đại hay sức mạnh 'ngoại lực' chỉ phát huy tác dụng thông qua
nguồn lực bên trong. Người luôn nêu cao khẩu hiệu: "Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính".
- Muốn tranh thủ sức mạnh thời đại, phải có đường lối độc lập, tự chủ, đúng đắn.
Ý nghĩa TTHCM về đoàn kết quốc tế đối với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay
7. Củng cố quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế: Việt
Nam hiện đang tham gia nhiều tổ
chức quốc tế như ASEAN, Liên Hợp Quốc, WTO. Tinh thần đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh giúp
Việt Nam xây dựng mối quan hệ ngoại giao dựa trên sự tôn trọng, bình đẳng và hợp tác cùng có
lợi (VN ký kết với Mỹ nâng cao mối quan hệ 2 nước lên đối tác chiến lược toàn diện). Điều này đặc
biệt quan trọng trong việc duy trì hòa bình, ổn định và phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Phát triển kinh tế thông qua hội nhập:
8. Việt Nam cần tận dụng cơ hội từ các hiệp định
thương mại tự do (FTA) để thúc đẩy phát triển kinh
tế. Tư tưởng đoàn kết và hợp tác quốc tế giúp Việt Nam xây dựng các mối quan hệ kinh tế vững
mạnh, không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn cầu.
9. Bảo vệ chủ quyền quốc gia: Tinh thần đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh là cơ sở để Việt Nam bảo
vệ chủ quyền quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh tranh chấp biển Đông hiện nay. Việc hợp tác với
các quốc gia khác dựa trên sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau là chiến lược quan trọng để bảo vệ lợi ích quốc gia.
Đóng góp vào các vấn đề toàn cầu:
10.Tư tưởng này cũng khuyến khích Việt Nam tham gia
giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, dịch
bệnh, an ninh lương thực. Thông qua sự đoàn kết và hợp tác quốc tế, Việt Nam có thể đóng góp
tích cực vào việc xây dựng một thế giới hòa bình và phát triển bền vững.
7. TT HCM VỀ VĂN HÓA
14. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Theo anh (chị), để xây
dựng một nền văn hóa mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải làm gì?
27. Trình bày vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội theo tư tưởng Hồ ChíMinh.
28. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa.
11. TTHCM về văn hóa
1. Một số nhận thức chung của HCM về văn hóa a,
Quan niệm của HCM về văn hóa (định nghĩa) lOMoAR cPSD| 58562220
- Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà loài người đã
sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn
b, Mối quan hệ văn hóa với các lĩnh vực khác của đời sống XH ( vị trí ) -
Theo HCM, văn hóa được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, XH và tạo thành 4 vấn đề chủ yếu
của đời sống XH và có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau -
Trong quan hệ với chính trị : Chính trị có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính
trị giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển. Tuy nhiên, văn hóa ko thể đứng ngoài mà phải ở trong
kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị -
Trong quan hệ với kinh tế : HCM cho rằng kinh tế thuộc cơ sở hạ tầng và văn hóa thuộc kiến trúc
thượng tầng. Vì vậy, cơ sở hạ tầng có kiến thiết rồi thì văn hóa mới kiến thiết được. Tuy nhiên, văn hóa
ko thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
Trong quan hệ với xã hội: giải phóng chính trị đồng nghĩa với giải phóng xã hội, từ đó văn hóa mới
có điều kiện phát triển, XH thế nào thì văn hóa thế ấy
2. Quan điểm HCM về vai trò của văn hóa
a, Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp CM -
Văn hóa là mục tiêu: •
Mục tiêu CMVN là độc lập dân tộc và CNXH. Như vậy, cùng với chính trị, KT, XH thì văn hóa nằm
trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình Cách mạng •
Văn hóa là mục tiêu có nghĩa là nói tới quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc là khát vọng của nhân dân
- Văn hóa là động lực: ( chính trị, văn nghệ, giáo dục, đạo đức, pháp luật) •
Văn hóa chính trị có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập tự chủ tự cường •
Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm Cách mạng, sự lạc quan,
ý chí niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của CM •
Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của XH.
HCM đã phê phán nền giáo dục thực dân, phong kiến và chủ trương xây dựng nền giáo dục mới
ở Việt Nam. Với nội dung giáo dục toàn diện bao gồm các kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật,...
Phương châm giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Còn phương pháp giáo dục phải phù hợp với từng hoàn cảnh, từng đối tượng, dạy từ dễ đến khó.
Học tập suốt đời, coi trọng việc tự học, etc •
Văn hóa đạo đức: Thực chất là thực hiện đời sống mới với 3 nội dung: Đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới.