Đề cương ôn tập giữa kì lịch sử văn minh thế giới│Đại học Sư phạm Hà Nội
Đề cương ôn tập giữa kì lịch sử văn minh thế giới│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ LSVMTG
CHƯƠNG I: Những vấn đề chung về LSVMTG
- Văn hóa:
- Phương Đông: văn hóa được hiểu như 1 phương thức giáo hóa con người
- Phương Tây: văn hóa là sự thích ứng, khai thác tự nhiên và giáo dục con người xa rời trạng thái nguyên sơ, tự nhiên để có những phẩm chất, giá trị tốt đẹp.
=> Thống nhất: Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo nên trong quá trình lịch sử.
- Văn minh:
- Văn minh có gốc la-tinh là civilization (Anh) và civilisation (Pháp). Nghĩa gốc là đô thị, thành thị; nghĩa phái sinh là thị dân, công dân. => Khi đó văn minh được hiểu là sự sáng tạo văn hóa, tổ chức xã hội bởi các biện pháp kĩ thuật tiến bộ, hợp lí, có lợi cho cuộc sống con người.
- Ngày ngay, đa số thống nhất rằng: Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả vật chất lẫn tinh thần của xã hội loài người, là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa. Văn minh chỉ xuất hiện khi nhà nước xuất hiện.
CHƯƠNG II: VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI
Bài 1: Văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà thời cổ đại
- Cơ sở hình thành:
- Các nhà nước đầu tiên ở Ai Cập ra đời và được thống nhất khoảng 3200 năm TCN
- Các nhà nước đầu tiên ở Lưỡng Hà ra đời và được thống nhất vào khoảng cuối TNK IV – đầu TNK III TCN
- ĐK tự nhiên:
ĐK tự nhiên | Ai Cập | Lưỡng Hà |
Vị trí địa lí | Nằm ở Đông Bắc châu Phi; phía Tây giáp sa mạc, phía Đông giáp sa mạc + Hồng Hải; Bắc giáp Địa Trung Hải; Nam giáp dãy Nubi + Ethiopia | Nằm giữa 2 sông: Tigris + Euphrates thuộc Tây Á, chủ yếu là sa mạc + núi |
Sông ngòi | Sông Nile dài 6.700km, đoạn chảy | 2 con sông Tigris + Euphrates tạo nên |
qua Ai Cập dài 700km. => Nguồn phù sa lớn -> vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn, nguồn nước + thực phẩm dồi dào, là đường giao huyết mạch => Ai Cập là tặng phẩm của sông Nile | vùng đất đai phì nhiêu, cho nguồn nước, thủy sản, tạo đường thương mại, là cầu nối với bên ngoài | |
Địa hình | Chia làm 2 vùng rõ rêt: + Hạ Ai Cập (miền Bắc) – đồng bằng châu thổ sông Nile rộng lớn hình tam giác + Thượng Ai Cập (miền Nam) – thung lũng dài, nhiều núi đá | Bình nguyên bằng phẳng, không có đường biên giới tự nhiên che chắn |
Tài nguyên | Nhiều kim loại quý; nhiều loại, số lượng + chất lượng | Ít đá quý, kim loại nhưng có 1 loại đất sét rất tốt |
- Cư dân:
AI Cập | Lưỡng Hà |
Cư dân cổ nhất là những thổ dân Châu Phi | TNK IV TCN – người Sumer tới định cư |
Một số bộ tộc Hamites ở Tây Á tới định cư | Đầu TNK III TCN – người Akad tới định cư |
Hình thành tộc người Ai Cập cổ đại | Cuối TNK III TCN – người Amorite từ phía Tây xâm nhập và tạo nên vương quốc cổ Babylon |
- Thành tựu:
- Ai Cập:
Chữ viết | Chữ tượng hình: (> 3000 năm TCN)
|
Văn học | Kho tàng khá phong phú, nhiều thể loại: tục ngữ, thơ ca trữ tinh, thần thoại,… |
Tôn giáo |
|
Kiến trúc + điêu khắc | - Kiến trúc: trình độ rất cao -> đặc biệt nhất là Kim tự tháp (lăng mộ của các vua Ai Cập vương triều III + IV Cổ vương quốc). Tiêu biểu, đồ sộ nhất là Kim tự tháp Kê-ôp + Việc xây Kim tự tháp đã đem lại cho nhân dân Ai Cập cổ đại không biết bao nhiêu tai họa + Công trình kiến trúc vô giá, “tất cả đều sợ thời gian nhưng thời gian sợ Kim tự tháp” |
+ Kì quan số 1 trong 7 kì quan TG - Điêu khắc: tượng, phù điêu => độc đáo, tiêu biểu nhất là tượng Nhân sư (Sphynx) | |
Khoa học tự nhiên |
|
Y học | - Tục ướp xác => hiểu tương đối rõ về cấu tạo cơ thể người |
- Lưỡng Hà:
Chữ viết | Chữ tiết hình – TNK IV TCN – người Sumer sáng tạo
|
Văn học | Gồm 2 bộ phận chủ yếu: VH dân gian + sử thi |
Tôn giáo | Thờ thần, thờ người chết -> tầng lớp thầy cúng hình thành |
Luật pháp |
|
Kiến trúc + điêu khắc: | Nổi bật là kiến trúc: tháp, đền miếu, cung điện
|
Khoa học tự nhiên + y học |
|
Bài 2: Văn minh Trung Quốc thời cổ - trung đại
- Cơ sở hình thành:
Điều kiện tự nhiên |
+ Hoàng Hà: phía Bắc, dài thứ 2 ở TQ, thứ 2 châu Á; nồng độ phù sa rất lớn, nhất là khi có lũ; lưu vực sông là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của TQ hơn 2000 năm; lũ lụt lớn gây vỡ đê + Trường Giang (Dương Tử): dài nhất TQ, châu Á; đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên nền văn minh TQ |
Dân cư | Cư dân cổ nhất là người Hạ + người Thương -> người Hoa – Hạ -> người Hán |
Kinh tế |
|
Chính trị - Xã hội |
|
- Thành tựu:
Chữ viết |
+ viết trên xương thú, mai rùa (giáp cốt) – nhà Thương + viết trên thẻ tre, kim văn – Tây Chu
|
Văn học |
+ Kinh Thi: Tập thơ ca đầu tiên, tác phẩm văn học đầu tiên của TQ, sáng tác trong khoảng 500 năm từ đầu Tây Chu -> giữa Xuân Thu; Có 305 bài chia 3 phần trong đó phần Quốc Phong (dân ca các nước) có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao nhất. => Không những có giá trị về văn học mà còn là một tấm gương phản ánh tinh hình xã hội TQ đương thời, được đánh giá cao về tác dụng giáo dục tư tưởng. |
+ Thơ Đường: Thời kì huy hoàng nhất của thơ ca Trung Quốc (618 – 907); Không những có số lượng rất lớn mà còn có giá trị rất cao về tư tưởng + NT; 3 thể: Từ, cổ phong, Đường luật; 3 nhà thơ tiêu biểu nhất: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị + Tiểu thuyết Minh – Thanh: một hình thức văn học mới bắt đầu phát triển từ thời Minh – Thanh. Những tác phẩm lớn và nổi tiếng trong giai đoạn này: Truyện Thủy Hử (Thi Nại Am), Tam quốc chí diễn nghĩa (La Quán Trung), Tây du kí (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần), … Trong đó Hồng lâu mộng được đánh giá là tác phẩm có giá trị nhất trong kho tàng văn học hiện thực cổ điển TQ. | |
Sử học |
|
Khoa học tự nhiên |
+ Thiên văn: Biết quan sát thiên văn từ rất sớm, đến thời Thương đã có ghi chép sớm nhất TG về nhật thực, nguyệt thực; nhà thiên văn học nổi tiếng nhất: Trương Hành với tác phẩm tổng kết tri thức thiên văn học “Linh hiến” + Lịch: dựa trên việc kết hợp vòng quay của Mặt Trăng quanh TĐ, của TĐ quanh Mặt Trời; cho đến đời Thương, lịch TQ được sửa đổi nhiều lần. Đến thời Hán Vũ Đế (104 TCN) TQ dùng 1 loại lịch cải cách – Thái sơ – lấy tháng giêng âm lịch làm tháng đầu năm; lịch Thái sơ – 1 năm 24 tiết + Thời gian: 1 ngày 12 giờ theo 12 địa chí (Tí, Sửu, …), mỗi giờ 8 khắc; đầu tiên dùng cọc gọi là “khuê” để đo bóng mặt trời -> “nhật quỹ” – đĩa tròn đặt nghiêng song song với bề mặt xích đạo -> “lậu hồ” -> “đồng hồ trích lậu” |
Y học |
|
Bốn phát minh lớn về | - Kĩ thuật làm giấy: Mãi đến thời Tây Hán, người TQ vẫn dùng thẻ tre để ghi chép. Đến khoảng TK II TCN, người TQ đã phát minh ra phương |
kĩ thuật | pháp dùng xơ gai để chế tạo giấy. Người có công phát minh ra giấy viết là Thái Luân thời Đông Hán, được phong tước hầu, nhân dân gọi giấy do ông chế tạo là “giấy Thái hầu”, tôn ông là tổ sư nghề làm giấy
+ Kĩ thuật in khi mới ra đời là in ván khắc: in nhiều bản trong thời gian ngắn, đơn giản, ít tốn => được sử dụng lâu dài; nhược điểm là ván chỉ dùng đc 1 lần + In chữ rời bằng đất sét nung (1 người dân thường phát minh): khắc phục nhược điểm in ván khắc nhưng vẫn còn nhược điểm: chữ hay mòn, khó tô mực, chữ không nét. -> dùng chữ rời bằng gỗ để thay thế + Từ đời Đường, kĩ thuật in truyền sang nhiều nước châu Á rồi dần sang châu Phi, châu Âu.
+ Đến đầu TK X, thuốc súng bắt đầu được dùng để làm vũ khí. + Đến đời Tống, vũ khí làm bằng thuốc súng không ngừng được cải tiến, có thể kể tới “chấn thiên lôi” được quân Tống dùng trong chiến tranh Tống – Kim + Năm 1132, TQ phát minh ra hỏa thương. + TK XIII, trong quá trình tấn công TQ, người Mông Cổ học tập cách dùng thuốc súng -> chinh phục Tây Á – truyền cho Arập -> truyền vào châu Âu qua con đường Tây Ban Nha
+ Từ TK III TCN, người TQ đã biết được từ tính và tính chỉ hướng của nam châm -> dụng cụ chỉ hướng gọi là “tư nam” – đá thiên nhiên mài thành cái thìa để trên một cái đĩa có khắc phương hướng; còn nhiều hạn chế + Đời Tống, các thầy phong thủy phát minh ra kim nam châm nhân tạo -> kim nam châm của la bàn nước. + Khoảng nửa sau TK XII, la biển truyền sang Arập rồi châu Âu. Người châu Âu cải tiến la bàn nước thành “la bàn khô” có khắc các vị trí cố định. |
Tư tưởng và tôn giáo |
+ Âm dương gia là trường phái tư tưởng ra đời vào thời Chiến Quốc, dựa vào thuyết Âm dương Ngũ hành để giải thích sự tiến hóa trong giới tự nhiên và sự |
phát triển của xã hội. + Đến thời Tây Hán, thuyết âm dương ngũ hành được Đổng Trọng Thư bổ sung -> càng có ảnh hưởng lâu dài trong tư tưởng triết học TQ và cả VN.
+ Trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở TQ. Người đặt cơ sở đầu tiên là Khổng Tử (thời Xuân Thu). Về sau Mạnh Tử (thời Chiến Quốc) và Đổng Trọng Thư (thời Tây Hán) đã phát triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm hoàn chỉnh ++ Khổng Tử: Nhà tư tưởng lớn và là nhà giáo dục lớn đầu tiên của TQ cổ đại. Tư tưởng gồm 4 mặt: triết học, đạo đức, chính trị, giáo dục. Triết học – ít quan tâm đến vấn đề nguồn gốc vũ trụ, thái độ không rõ rệt về trời đất quỷ thần. Đạo đức – hết sức coi trọng; gồm nhiều mặt: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín dũng, … => NHÂN. Đường lối trị nước – chủ trương dựa vào đạo đức – đức trị. Giáo dục: người đầu tiên sáng lập chế độ giáo dục tư thục ở TQ; phương châm “tiên học lễ, hậu học văn” ++ Mạnh Tử: Người kế thừa và phát triển học thuyết Nho gia. Triết học: tin vào mệnh trời. Đạo đức: 2 điểm mới: đạo đức là yếu tố bẩm sinh (tính thiện); trong 4 biểu hiện đạo đức nhân, nghĩa, lễ, trí -> coi trọng NHÂN NGHĨA. Chính trị: nhấn mạnh 2 vấn đề nhân chính và thống nhất => tư tưởng quý dân ++ Đổng Trọng Thư: Thời Hán Vũ Đế, Nho gia bắt đầu trở thành hệ tư tưởng chính thống của TQ. Đổng Trọng Thư phát triển Nho gia thêm 1 bước, nhất là về triết học và đạo đức. Triết học: thuyết “thiên nhân cảm ứng”, dùng âm dương ngũ hành để giải thích mọi sự vật. Đạo đức: nêu ra các phạm trù tam cương, ngũ thường, lục kỉ + Nho học đời Tống: do quá tôn sùng và lĩnh hội một cách máy móc các ý kiến của những người sáng lập Nho giáo nên Nho giáo đời Tống trở nên bảo thủ và khắt khe hơn trước. + Đến cuối xã hội phong kiến, do mặt phục cổ, bảo thủ của nó, Nho gia đã có trách nhiệm rất lớn trong việc làm cho xã hội TQ trì trệ, không bắt kịp trào lưu văn minh TG.
+ Người đầu tiên đề xuất học thuyết Đạo gia là Lão Tử và người phát triển học thuyết này là Trang Tử. ++ Lão Tử: sống thời Xuân Thu. Triết học: vừa có yếu tố duy vật vừa có yếu tố biến chứng thô sơ: nguồn gốc của vũ trụ là đạo. Sau khi sự vật sinh ra thì cần phải có quy luật duy trì sự tồn tại của nó -> đức; nhận thức được các mặt đối lập trong TG khách quan. Chính trị: chủ trương vô tri, nước nhỏ, dân ít và ngu dân. ++ Trang Tử: kế thừa tư tưởng Lão Tử, mặt khác, biến những yếu tố biện chứng trong triết học của Lão Tử thành CN tương đối, ngụy biện. + Đạo giáo: Xuất phát từ những hình thức mê tín tin tưởng vào thần tiên, trường sinh bất tử kết hợp với học thuyết Đạo gia. |
++ Đạo giáo chính thống: đối tượng thờ cúng: Lão Tử và các vị tiên. Lão Tử được tôn làm “Thái thượng lão quân”. Mục đích tu luyện của các tín đồ Đạo giáo -> trở thành tiên trường sinh bất tử; phương pháp: luyện khí công, nhịn ăn lương thực, luyện đan. => Đạo giáo có ảnh hưởng đáng kể với văn hóa TQ, nhất là việc phát minh ra thuốc súng, phép dưỡng sinh và văn học nghệ thuật.
+ Trường phái chủ trương dùng pháp luật để trị nước. Xuất hiện từ thời Xuân Thu, người khởi xướng: Quản Trọng + Đại biểu xuất sắc nhất: Hàn Phi: kế thừa tư tưởng của các nhà Pháp gia đời trước, cho rằng cần 3 yếu tố để trị nước tốt: pháp, thế, thuật. Đường lối xây dựng đất nước: chủ trương sản xuất nông nghiệp và chiến đấu; văn hóa giáo dục: không cần thiết, thậm chí có hại => Dùng phái Pháp gia chủ trương dùng pháp luật để trị nước là đúng đắn. Nhờ vậy nhà Tần trở nên hùng mạnh và thống nhất được TQ. Nhưng mặt khác, phái này quá nhấn mạnh biện pháp trừng phạt nặng nề, phủ nhận đạo đức, tinh cảm, thủ tiêu văn hóa giáo dục là đi ngược lại với sự phát triển của văn minh, làm cho mâu thuẫn xã hội vô cùng gay gắt => Nhà Tần thi hành đường lối này nên chỉ tồn tại được 15 năm thì sụp đổ.
+ Người sáng lập là Mặc Tử người nước Lỗ. Chính trị: hạt nhân của tư tưởng là thuyết “kiêm ái” (thương yêu mọi người) -> đề xướng chủ trương tiết kiệm (tiết dụng). Thuyết “khiêm ái” của Mặc Tử khác “nhân” của Nho gia ở chỗ không phân biệt thân sơ. Trong tổ chức bộ máy nhà nước: đề cao người tài đức (thượng hiền) + Tư tưởng của Mặc Tử có phần phản ánh nguyện vọng của nhân dân lao động nhưng thuyết kiêm ái của ông rõ ràng mang tính không tưởng -> không được giai cấp thống trị áp dụng. | |
Giáo dục |
|
Bài 3: Văn minh Ấn Độ thời cổ - trung đại
- Cơ sở hình thành:
Điều kiện tự nhiên |
+ Là quốc gia lớn ở khu vực Nam Á thời cổ - trung đại. Lãnh thổ rộng lớn gồm CH Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Nepal, Bhutan ngày nay + Phía Bắc giáp Himalaya, Đông giáp vịnh Bengal, Tây giáp biển Ả rập, Nam - Ấn Độ Dương => tiểu lục địa biệt lập
+ Sông Ấn (Indus): dài 3200km; S lưu vực: 1.165.000km2; lượng phù sa xếp thứ 6 thế giới; lưu vực sông Ấn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn nhất của văn minh Ấn Độ - văn minh sông Ấn + Sông Hằng (Ganga): dài 2.510km; thượng nguồn: sông băng Gangtri; lưu vực 1.730.000km2; lượng phù sa xếp thứ 2 TG; dòng sông Mẹ: linh thiêng, là văn hóa, đời sống tâm linh của người Hindu
|
Dân cư |
|
Kinh tế |
|
Lịch sử |
- Thành tựu:
- Thời cổ - trung đại, Ấn Độ đã đạt được những thành tựu văn minh rực rỡ trên nhiều lĩnh vực – là 1 trung tâm văn minh lớn của TG
- Những thành tựu văn minh của Ấn Độ lan tỏa, có ảnh hưởng tới nhiều quốc gia, khu vực (TQ, ĐNA, Trung Á, Ả rập)
Chữ viết |
|
Văn học | - Có nền văn học rất phát triển. Thời cổ đại VH Ấn Độ gồm 2 bộ phận quan trọng: Vêđa và sử thi + Vê-đa: gồm 4 tập, trong đó Rích Vêđa là tập quan trọng nhất + Sử thi: Mahabharata và Ramayana + Những tác phẩm của Caliđaxa, tiêu biểu là vở kịch Sơcuntla + Các tác phẩm văn học viết bằng phương ngữ |
Nghệ thuật | - Nền nghệ thuật phong phú đặc sắc bao gồm nhiều mặt, nổi bật nhất là kiến trúc, điêu khắc: cung điện, tháp, đền, chùa, nhà thờ, lăng, … tạc tượng => nghệ thuật tạo hình phần lớn nhằm vào chủ đề tôn giáo |
Khoa học tự nhiên |
+ Trong các tập Vêđa kể ra rất nhiều thứ bệnh và ngay từ thời bấy giờ phương pháp phẫu thuật đã được sử dụng. + Các tập Vê-đa cũng là những tác phẩm dược học cổ nhất, nêu ra những loại thuốc thảo mộc; biết chế thuốc tê uống để giảm đau khi mổ |
Tôn giáo | - Đạo Bàlamôn và đạo Hinđu + Balamon: không có người sáng lập, không có tổ chức giáo hội chặt chẽ; tôn giáo đa thần – cao nhất là thần Brama. Giáo lí: thuyết luân hồi. Về mặt xã hội: là công cụ đắc lực bảo vệ chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ => truyền bá rộng rãi ở Ấn Độ trong nhiều thế kỉ. Đến khoảng TK VI TCN, ở Ấn Độ xuất hiện tôn giáo mới là đạo Phật. Balamon suy thoái trong 1 thời gian dài + Hindu: Sau 1 thời gian hưng thịnh, đến khoảng TK VII, đạo Phật suy thoái ở Ấn Độ. Nhân tinh hình đó, Balamon dần phục hưng, đến khoảng TK VIII bổ sung thêm nhiều yếu tố từ đó được gọi là đạo Hinđu. Đối tượng sùng bái: 3 vị thần Brama, Siva và Visnu; ngoài ra còn thờ các loại động vật – tôn sùng hơn cả: thần khỉ + thần bò (ăn chay vào thứ 3 hàng tuần, kiêng ăn thịt bò và dùng những đồ vật bằng da bò). Chú trọng thuyết luân hồi; còn duy trì lâu dài nhiều tục lệ lạc hậu (tảo hôn, vợ góa hỏa táng theo chồng) => đạo Hinđu là tôn giáo chủ yếu ở Ấn Độ |
+ Vào giữa TNK I TCN ở Ấn Độ xuất hiện 1 số dòng tư tưởng chống đạo Balamon và đạo Phật là 1 trong số đó + Theo truyền thuyết, người sáng lập đạo Phật là Thích ca Mâu ni + Học thuyết Phật giáo: lí giải và nêu ra chân lí về nỗi đau khổ và sự giải thoát khỏi nỗi đau khổ; Thế giới quan: thuyết Duyên khởi -> chủ trương “vô tạo giả” tức không có vị thần linh tối cao tạo ra vũ trụ, bên cạnh đó còn có “ vô ngã”, “vô thường”; Xã hội: không quan tâm chế độ đẳng cấp; muốn có 1 xã hội vua có đạo đức, dựa vào pháp luật để trị nước, không chuyên quyền độc đoán còn nhân dân thì được an cư lạc nghiệp => Học thuyết khuyên người ta từ bỏ ham muốn, tránh điều ác, làm điều thiện để được cứu vớt chứ không thừa nhân thượng đế và các vị thần bảo hộ -> không có nghi thức cúng bái, không có tầng lớp thầy cúng. + Sự phát triển của đạo Phật ở Ấn Độ:
|
Bài 4: Văn minh Đông Nam Á thời cổ - trung đại
- Cơ sở hình thành:
Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ và TQ |
|
Điều kiện tự nhiên |
|
Dân cư |
+ Nam Á – Austroasiatic (da sáng màu hơn, có nhiều đặc điểm của Mongoloid, đông hơn) + Austroesian (da đen hơn, có nhiều đặc điểm của Australoid hơn, ít hơn) |
- Hiện nay, ở các quốc gia ĐNA đều có cư dân của 2 nhóm này |
- Thành tựu:
Chữ viết | Trên cơ sở chữ viết Ấn Độ, Trung Quốc, cư dân ĐNA đã sáng tạo ra chữ viết riêng của dân tộc mình |
Kỹ thuật trồng lúa nước |
|
Kỹ thuật luyện đồng |
|
CHƯƠNG III: VĂN MINH PHƯƠNG TÂY THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI
Bài 1: Văn minh Hi Lạp
I. Cơ sở hình thành: Xuất hiện sớm: TNK III TCN
Điều kiện tự nhiên |
|
Sơ lược lịch sử Hi Lạp cổ đại |
diệt các quốc gia ở Myxen và Cret => Thời kì Crét-Myxen kết thúc |
tiêu diệt, nhập vào đế quốc La Mã | |
Thành tựu |
- Triết học duy vật: Thales (nước); Anaximangdre (vô cực); Anaximen |
(không khí); Heraclite (lửa); Empedocle (4 yếu tố đất, không khí, lửa, nước); Anaxagore (vô số nguyên tố); Democrite (nhà triết học DV lớn nhất LSHL cổ đại, nguyên tử)
|
Bài 2: Văn minh La Mã
- Cơ sở hình thành:
- Sự suy vong của đế quốc La Mã:
- Thời quân chủ, chế độ nô lệ ở LM ngày càng khủng hoảng trầm trọng -> giai cấp chủ nô thay đổi cách bóc lột -> tầng lớp XH mới: lệ nô
- Ảnh hưởng VH Hi Lạp
- Thành tựu:
Văn học | - Thời kì ptr nhất của thơ ca LM: thời kì thống trị của Ôctavaniut |
Sử học |
|
Nghệ thuật | |
Triết học | |
Luật pháp |
|
Đạo Kito |
khổ kh lối thoát của nhân dân bị áp bức |
Bài 3: Văn minh Tây Âu
- Cơ sở hình thành:
Sơ kì và trung kì trung đại (V – XIV) | Hậu kì trung đại (XIV – XVI) – thời Phục hưng |
Điều kiện lịch sử:
| ĐKLS:
|
|
+ VHPH là cuộc các mạng văn hóa tư tưởng của giai cấp tư sản mới ra đời nhằm chống lại những quan điểm lỗi thời ràng buộc tư tưởng tinh cảm của cng và kìm hãm sự ptr của xh phong kiến và giáo hội Thiên chúa + tư tưởng chủ đạo: CN nhân văn
- Ý nghĩa: + Đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời + giải phóng tư tưởng, tinh cảm con ng khỏi mọi sự kìm hãm và trói buộc của giáo hội + CN nhân văn
|
Thành tựu:
| Thành tựu:
|
VĂN MINH THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
Bài 1:
I.
- CM Nga và sự xuất hiện CNXH:
CM Nga (1917) | -> 1945: Liên Xô trở thành cường quốc | -> CM DTDC ở Đông Âu (1944-1949), CM Trung Quốc (1949), VN (1954), Cuba (1959) |
Khai sinh ra nhà nước XHCN đầu tiên trên TG | CNXH trở thành hệ thống thế giới | |
Đối trọng với CNTB, cùng cạnh tranh khẳng định ưu thế và đóng góp cho sự phát triển của văn minh nhân loại |
- Những cuộc chiến tranh lớn:
CTTG I (1914-1918) | Các cuộc CT cục bộ | CTTG II (1939-1945) |
|
| |
|
- Sự phát triển của CNTB:
Khủng hoảng, mâu thuẫn và chiến tranh |
|
Điều chỉnh, thích nghi đi đầu trong phát triển KT, KHCB |
- Sự gia tăng xu hướng toàn cầu hóa:
Khái niệm | Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau trên tất cả các lĩnh vực của tất các các khu vực, quốc gia, các dân tộc trên phạm vi toàn cầu |
Biểu hiện |
|
Tác động |
|
CHƯƠNG VI: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA VĂN MINH THẾ GIỚI HIẸN ĐẠI
- Vấn đề bảo tồn di sản:
- Biến đổi khí hậu và bảo tồn di sản:
Khái niệm biến đổi KH | Biểu hiện | Tác động tới di sản |
Là sự thay đổi hình thái thời tiết và những thay đổi liên quan đến đại dương, bề mặt trái đất và các tảng băng, xảy ra theo thời gian với quy mô hàng thập kỷ hoặc lâu hơn. VD: sự khô cạn của hồ EV Spence, Texas – Mỹ (9/2011); xa lộ liên tiểu bang 10 bị nhấn chìm bởi nước lũ do bão Harvey ở Vidor, Texas (9/2017); con đường ở Erftstadt (Đức) sau trận mưa lớn làm vỡ bờ sông Erft |
+ Khách quan: sự biến đổi các hđ của mặt trời, quỹ đạo trái đất, các dạng hải lưu, nội bộ HT khí quyển + Chủ quan: đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, phá rừng, sản xuất CN làm gia tăng khí CO2 và các khí nhà kính khác. |
|
- Ứng xử của con người với di sản:
- Chưa nhận thức đúng về giá trị của di sản nên chưa biết cách trân trọng và giữ gìn
- Bảo tồn, trùng tu, tôn tạo nhưng không hiểu di sản đã dẫn tới việc xâm hại giá trị của di sản
- Quá chú trọng khai thác giá trị kinh tế dẫn tới khả năng di sản bị xâm hại, xuống cấp, thậm chí biến mất
- Ứng xử của con người với di sản: