Trang 1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024-2025
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12
A) GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH: Bài 6 , 7 , 8 (chương trình 2018)
B) CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP: Tự luận 100%
1. Về văn bản:
- Những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể loại với những văn bản đã học).
2. Về kiến thức và kĩ năng
*HS cần: Nắm được những yêu cầu cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh
vận dụng được những hiểu biết về tác gia Hồ Chí Minh để đọc hiểu truyện ngắn của Người; chỉ ra và phân tích
được quan điểm nghệ thuật của tác giả và những giá trị lịch sử văn hoá thể hiện trong tác phẩm.
Chỉ ra và phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của
chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
Lí giải được một số nét đặc sắc của tác phẩm.
*HS cần: Nắm được những yêu cầu
- Vận dụng được những hiểu biết về cuộc đời và phong cách thơ ca của tác gia Hồ Chí Minh để đọc hiểu các
tác phẩm thơ của Người.
- Chỉ ra và phân tích được một số yếu tố trong thơ trữ tình và thơ châm biếm hài hước viết bằng chữ Hán của
Hồ Chí Minh (ngôn ngữ, hình ảnh, thủ pháp nghệ thuật, cấu tứ, cách sử dụng từ ngữ).
- Phân tích được một số nét đặc sắc của các bài thơ viết bằng chữ Hán của Hồ C
Minh.
- Vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu các tác phẩm thơ khác của Hồ Chí Minh.
* HS cần: Nắm được những yêu cầu cơ bản của việc viết văn bản nghị luận về một tác phẩm
+ Nhận biết, phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tùy Nhn biết và phân tích được mt s yếu
t ca phóng s và hồi kí như: tính phi hư cấu, mt s th pháp ngh thut (miêu t, trn thut); s kết hp ca
các chi tiết, s kin hin thc vi tri nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết;…
+ Phân tích, đánh giá được kh năng tác động ca tác phẩm kí đối với người đọc và tiến b xã hi.
+Nhận biết được một số đặc điểm của thể loại phóng sự thể hiện trong văn bản
- Phân tích được giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm, qua đó rèn luyện năng lực đọc hiểu một
văn bản phóng sự.
- Đánh giá được bản chất của các hiện tượng đời sống diễn ra xung quanh.
- Phân tích và đánh giá được khả năng tác động của bài phóng sự đối với sự tiếp nhận của người đọc và tiến bộ
xã hội.
HS nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hồi kí
* HS cần: Nắm được những yêu cầu cơ bản của văn bản thông tin
Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản; đánh giá được thái độ, quan điểm của người
viết và ni dung của văn bản da trên tri nghim, quan điểm của người đọc.
- Nhn xét được b cc, mch lc của văn bản; đánh giá được s phù hp gia nội dung và nhan đề; đề xut
được các nhan đề khác.
- Biết suy luận và phân tích được mi liên h gia các chi tiết, d liu và vai trò ca chúng trong vic th hin
thông tin; đánh giá được cách chn lc, sp xếp thông tin.
- Phân biệt được d liệu sơ cấp và th cp; nhn biết và đánh giá được tính mi mẻ, độ tin cy ca d liu
trong văn bản.
- So sánh được hiu qu biểu đạt của văn bản thông tin ch dùng ngôn ng và văn bản thông tin có s kết hp
các yếu t phi ngôn ng.
- Hiểu được các quy định liên quan đến vic s dụng ý tưởng, thông tin hay câu ch của người khác trong bài
viết của mình để tránh vi phm quyn s hu trí tu.
Trang 2
- Viết được thư trao đổi v công vic hoc mt vấn đề đáng quan tâm.
- Biết tranh bin v mt vấn đề đời sng (có nhng ý kiến trái ngược nhau); th hiện được thái độ cu th khi
tranh bin.
3. Cấu trúc đề :
- Thời gian: 90 phút
- Cấu trúc đề thi theo cấu trúc đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 bao gồm 02 phần:
+ Phần đọc hiểu: Gồm 05 câu (02 câu nhận biết, 02 câu thông hiểu, 01 câu vận dụng)
+ Phần viết: Gồm 02 câu (Nếu ngữ liệu phần đọc hiểu là văn bản văn học thì đề yêu cầu viết đoạn văn nghị
luận văn học, bài văn nghị luận xã hội; nếu ngữ liệu đọc hiểu thuộc thể loại văn bản thông tin, văn bản nghị
luận thì đề yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học).
Câu 1: Viết đoạn nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội dài khoảng 150 chữ
Câu 2: Viết bài văn nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội dài khoảng 400 chữ
- Phần kiểm tra năng lực đọc – hiểu, HS không trình bày dài dòng, chỉ trả lời trọng tâm vào nội dung câu hỏi
một cách ngắn gọn.
4. Một số đề luyện tập:
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Đoàn viên thanh niên ta nói chung là tt, mi việc đều hng hái xung phong, không ngại khó khǎn, có chí
tiến thủ. Đảng cn phải chǎm lo giáo dục đạo đức cách mng cho họ, đào tạo h thành những người tha kế
xây dng ch nghĩa xã hội va "hng" va "chuyên". Bồi dưỡng thế h cách mạng cho đời sau là mt vic rt
quan trng và rt cn thiết.
Nhân dân lao động ta miền xuôi cũng như ở miền núi, đã bao đời chịu đựng gian kh, b chế độ phong
kiến và thc dân áp bc bóc lt, li kinh qua nhiều nǎm chiến tranh. Tuy vy, nhân dân ta rất anh hùng, dũng
cảm, hǎng hái, cần cù. T ngày có Đảng, nhân dân ta luôn luôn đi theo Đảng, rt trung thành với Đảng. Đảng
cn phi có kế hoch tht tốt để phát trin kinh tế và vǎn hóa, nhằm không ngừng nâng cao đời sng ca nhân
dân.
Cuc kháng chiến chng M có th còn kéo dài. Đồng bào ta có th phi hy sinh nhiu ca, nhiều người.
Dù sao, chúng ta phi quyết tâm đánh giặc M đến thng li hoàn toàn. Còn non, còn nước, còn người, Thng
gic M, ta s xây dựng hơn mười ngày nay! Dù khó khǎn gian khổ đến my, nhân dân ta nhất định s hoàn
toàn thng lợi. Đế quc M nhất định phi cút khỏi nước ta. T quc ta nhất định s thng nhất. Đồng bào
Nam Bc nhất định s sum hp một nhà. Nước ta s có vinh d ln là một nước nh mà đã anh dũng đánh
thắng hai đế quc to - là Pháp và Mỹ; và đã góp phần xứng đáng vào phong trào giải phóng dân tc.
(Trích Di chúc, H Chí Minh, Di chúc ca Ch tich H Chí Minh, NXB Tr, tr.4,5).
Tr li các câu hi t 1 đến 5:
Câu 1. Theo đoạn trích, Ch tch H Chí Minh khẳng định điều gì v đoàn viên thanh niên?
Câu 2. Tác gi s dng nhng t ng nào để miêu t phm cht của đoàn viên thanh niên và nhân dân lao động
trong đoạn trích?
Câu 3. Bin pháp tu t lit kê có tác dụng gì trong đoạn văn sau: Đế quc M nhất định phi cút khỏi nước ta.
T quc ta nhất định s thng nhất. Đồng bào Nam Bc nhất định s sum hp một nhà. Nưc ta s có vinh d
ln là một nước nh mà đã anh dũng đánh thắng hai đế quc to - là Pháp và Mỹ; và đã góp phần xng đáng
vào phong trào gii phóng dân tc.?
Câu 4. Tại sao đoạn văn nhấn mnh tm quan trng ca vic bồi dưỡng thế h cách mạng cho đời sau?
Câu 5. Dựa vào đoạn văn và tình hình thực tế, anh/ch hãy đề xut mt kế hoch c th để nâng cao đời sng
của nhân dân lao động, đặc bit là vùng sâu, vùng xa. Kế hoch này cn bao gm các bin pháp phát trin
kinh tế và văn hóa cụ th nào?
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm):
Viết một đoạn văn ( khong 200 ch) bàn v cm hng ch đạo của bài thơ sau:
Trang 3
Kìa bãi cát, n rng thông
ớc nước, non non, khéo mt vùng
Đang đợi nàng thơ cùng bạn v
Đến chơi cảnh núi vi tình sông
Tay đàn, cặp sách, ông đầu bc
H u, xâu nem, má hng
Đưc phép ngao du cùng tuế nguyt
Vì rng kháng chiến đã thành công
(Cm hng, H Chí Minh, Ngun https://www.thivien.net)
Chú thích:
- Bài thơ này được ch tch H Chí Minh làm Khuối Tát, Định Hoá, Thái Nguyên, năm 1954, sau ngày hoà
bình đã được lp li min Bắc và trong thư gửi cho ch Huyn (tc ch Hà, v đồng chí Võ Nguyên Giáp).
Bác viết cho ch Huyn xem.
Câu 2 (4,0 điểm):
Hãy viết đoạn văn (khoảng 600 ch) trình bày tm quan trng ca vic giáo dục đạo đức cách mng cho
thanh niên trong bi cnh hin nay.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DN CHM
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
4,0
1
Ch tch H Chí Minh khẳng định rằng đoàn viên thanh niên nói chung là tốt, hăng hái
xung phong, không ngại khó khăn và có chí tiến th.
ng dn chm:
- Tr lời được như đáp án: 0,5 điểm
- Tr li sai/ Không tr lời: 0 điểm
0,5
2
Tác gi s dng các t ng như: "tốt", "hăng hái xung phong", "không ngại khó khăn",
"có chí tiến thủ" để miêu t đoàn viên thanh niên; "anh hùng", "dũng cảm", "hăng hái",
"cần cù" để miêu t nhân dân lao động.
ng dn chm:
- Tr lời được như đáp án: 0,5 điểm
- Tr li sai/ Không tr lời: 0 điểm
0,5
3
- Bin pháp tu t lit kê: "Thng gic M, ta s xây dựng hơn mười ngày nay", "Đế quc
M nhất định phi cút khỏi nước ta", "T quc ta nhất định s thng nhất", "Đồng bào
Nam Bc nhất định s sum hp mt nhà".
- Tác dng:
+
để nhn mnh quyết tâm đánh thắng gic M
ng dn chm:
- Tr lời được hình nh có cha phép tu từ: 0,25 điểm
- Tr lời được tác dng v mt ngh thuật: 0,25 điểm
- Tr lời được tác dng v mt nội dung: 0,5 điểm
HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
1,0
4
Đoạn văn nhấn mnh vic bồi dưỡng thế h cách mạng cho đời sau vì đây là việc rt quan
trng và cn thiết để đảm bo s tiếp ni và phát trin ca cách mạng, cũng như để nhng
thế h sau có th tiếp tc xây dng và phát trin ch nghĩa xã hội.
ng dn chm:
- Hs trình bày nhn xét ngn gọn nhưng tinh tế, sâu sc: 0,75 1,0 điểm
- HS trình bày nhn xét chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm
1,0
5
Mt kế hoch c th để nâng cao đời sng của nhân dân lao động vùng sâu, vùng xa có
th bao gm các bin pháp phát trin kinh tế như: khuyến khích và h tr sn xut nông
1,0
Trang 4
nghip bn vng, phát trin các ngành ngh th công truyn thống, và đầu tư vào cơ sở h
tng giao thông. V phát triển văn hóa, có thể t chức các chương trình giáo dục và đào
to ngh, xây dựng các trung tâm văn hóa và thể thao và phát trin du lch cộng đồng.
ng dn chm:
- HS trình bày cm nhn ca cá nhân ngn gọn nhưng tinh tế, sâu sc: 0,75 1,0 điểm
- HS trình bày cm nhn của cá nhân chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm
II
VIT
6,0
1
Viết một đoạn văn ( khoảng 200 ch) bàn v cm hng ch đạo của bài thơ “Cảm hứng”
(H Chí Minh)
2,0
a. Xác định được yêu cu v hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu v hình thức và dung lượng (khong 200 ch) của đoạn văn. Thí
sinh có th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng phân hp, móc xích
hoc song hành
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Cm hng ch đạo
0,25
c. Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm rõ vấn đề ngh lun:
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề ngh luận, sau đây là một s gi ý:
- Gii thiu chung v cm hng ch đạo của bài thơ: Cm hng ch đạo là nim vui, s
t do và thanh thn sau chiến thng kháng chiến.
- Phân tích các yếu t th hin cm hng ch đạo:
+ Hình nh thiên nhiên Các hình ảnh như "bãi cát," "rừng thông," "nước nước, non non"
gi lên cnh vật thiên nhiên hùng vĩ và thanh bình của đất nước, phn ánh tâm trng hào
hng, thanh thn ca tác gi và nhân dân khi hòa bình đã trở li.
+ Hình ảnh con người: “Tay đàn, cặp sách, ông đầu bc" và "h u, xâu nem,
hng” : niềm vui đời thường th hin s hòa quyn gia cuc sng tinh thn và vt
cht, cuc sng tr nên phong phú và trn vẹn hơn sau chiến thng.
+ Cm xúc t do và niềm vui: “Đưc phép ngao du cùng tuế nguyệt” Câu thơ này biểu th
s t do, thanh thn và nim vui khi con người có th tận hưởng thi gian và không gian
sau những năm tháng chiến đấu.
0,5
d. Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu sau:
- La chọn được các thao tác lp luận, phương thức biểu đạt phù hợp để trin khai vấn đề
ngh lun: cm hng ch đạo
- Trình bày rõ quan điểm và h thng các ý.
- Lp lun cht ch, thuyết phc: lí l xác đáng; bằng chng tiêu biu, phù hp; kết hp
nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
0,5
đ. Diễn đạt:
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết câu trong đoạn văn.
0,25
e. Sáng to: Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m
0,25
2
Hãy viết đoạn văn (khoảng 600 ch) trình bày tm quan trng ca vic giáo dục đạo đức
cách mng cho thanh niên trong bi cnh hin nay.
4,0
a. Xác định được yêu cu ca kiu bài
Xác định được yêu cu ca kiu bài: ngh lun xã hi.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Tm quan trng ca vic giáo dục đạo đức cho thanh niên
0,5
c. Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm rõ vn đề ngh lun:
- Xác định được các ý chính ca bài viết
- Sp xếp được các ý theo b cc hp lí ba phn của bài văn nghị lun.
1. M bài
Gii thiu vấn đề: Tm quan trng ca vic giáo dục đạo đức cách mng cho thanh niên
trong bi cnh hin nay.
1,0
Trang 5
2. Thân bài
* Gii thích:
- Đạo đức cách mng là h thng các giá tr và phm chất đạo đức mà các cá nhân trong
phong trào cách mng cn tuân th, bao gm s trung thc, trách nhim và cam kết vi lý
ng cách mạng để xây dng và phát trin xã hội theo hướng cách mng.
*Tm quan trng ca thanh niên: Thanh niên là lực lượng quan trọng, tương lai của đất
nước.Giáo dục đạo đức cách mng cho thanh niên trong bi cnh hin nay là rt cn thiết.
* Phân tích, chng minh, bàn lun v tm quan trng ca vic giáo dục đạo đức cách
mng cho thanh niên trong bi cnh hin nay.
- Đạo đức cách mạng giúp thanh niên có lòng yêu nước và tinh thn trách nhim.
- Đạo đức cách mng giúp thanh niên có ý thc cộng đồng và đoàn kết:
- Đạo đức cách mng giúp thanh niên tránh xa các t nn xã hi.
- Nếu thanh niên không được giáo dục đạo đức cách mng trong bi cnh phúc tp hin
nay có th s có mt s hu qu như: kìm hãm sự phát trin xã hi, có nhng hành vi
không đúng đắn…
3. Kết bài
- Khẳng định li tm quan trng: Giáo dc đạo đức cách mng là nn tng cho s phát
trin toàn din ca thanh niên.
- Kêu gọi hành động: Các cơ quan, tổ chc cn chú trng giáo dục đạo đức cách mng cho
thanh niên để xây dng mt thế h tr có trách nhim và ý thc cộng đồng cao.
d. Viết bài văn đảm bo các yêu cu sau:
- Trin khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ quan điểm ca cá nhân.
- La chọn được các thao tác lp luận, phương thức biểu đạt phù hợp để trin khai vấn đề
ngh lun.
- Lp lun cht ch, thuyết phc: lí l xác đáng; bng chng tiêu biu, phù hp; kết hp
nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
Lưu ý: HS có th trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hp vi chun mc
đạo đức và pháp lut.
1,5
đ. Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết văn bản.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
0,5
Tổng điểm
10,0
ĐỀ 3:I. ĐỌC HIU (5.0 điểm)
Đề 1. Đọc văn bản sau:
[…]
(1) Ngày 26 tháng 8, chi đội Giải phóng quân đầu tiên tiến vào Th đô, giữa tiếng reo mng dậy đất của đồng
bào. Các nam, n chiến sĩ lần đầu mc quần áo đồng phục, chân bước chưa đều, nước da phn ln tái sm,
nhưng tràn đầy khí thế chiến thng ca một đoàn quân dày dạn trong chiến đấu, mang đến cho đồng bào nim
tin, đã có một ch da vng chc bên cạnh đội ngũ vũ trang của hàng ngàn chiến sĩ tự v ca Th đô. Bác từ
Tân Trào v Hà Nội. Chúng tôi ra đón Bác tại làng Phú Thượng. Bác còn yếu sau trn st nng va qua, vn
gin d vi b qun áo vi vàng cũ và đôi giày vải. Đến 30 tháng 8, trên c nước, chính quyền đã về tay nhân
dân, tr một đôi nơi bọn phản động Quốc dân đảng gây khó khăn như ở Vĩnh Yên.
(2) Ngày mng 2 tháng 9, Bác ra mắt trước my chc vạn đồng bào Th đô tại quảng trường Ba Đình
vi bn Tuyên ngôn độc lp lch sử. Nước Vit Nam dân ch cộng hòa ra đời. C cách mng nền đỏ sao vàng
tr thành c ca T quc. Hà Ni tr thành Th đô của nước Việt Nam độc lập. Đội quân Gii phóng Vit
Nam, sau ngày cách mạng thành công, đã xuất hin trên khp các min của đất nước.
(3) Bên cnh nhng chiến sĩ Cứu quc quân, Vit Nam tuyên truyn Giải phóng quân, Du kích Ba Tơ
và hàng vn chiến sĩ tự v, du kích ca phong trào cách mng ti khp các chiến khu, đã có thêm hàng trăm
Trang 6
ngàn thanh niên tình nguyện đứng dưới c làm người chiến sĩ bảo v T quốc. Ngày vui chưa đến hn, cuc
chiến đấu gian kh còn phi dài lâu. Phía Bc, quân Tầu Tưởng tiến vào Vit Nam. Nguyn Hi Thn bám
theo đoàn quân phù thũng đang rêu rao 13 điều tho phạt, định dâng đất nước ta cho bn Quốc dân đảng Trung
Hoa.
(4) Min Nam, thực dân Pháp bám gót sau quân Anh, đã trở li Sài Gòn. Tiếng súng xâm lược li n.
Cuc kháng chiến thn thánh ca nhân dân miền Nam đã bắt đầu. Các chiến sĩ Giải phóng quân min Nam,
những người con yêu ca khởi nghĩa Nam Kỳ, ca Cách mạng tháng Tám đã đứng hàng đầu cùng nhân dân,
vi nhng chiếc gy tm vông vót nhn, kiên quyết thc hin li th của người chiến sĩ Giải phóng quân:
Chiến đấu đến git máu cuối cùng để tiêu dit bọn xâm lược... Không mt chút ngh ngơi, những chiến sĩ Giải
phóng quân min Bc, lại cùng hàng ngàn thanh niên ưu tú lên đường tiếp tc cuc Nam tiến.
(5) Cuc Nam tiến lần này đã khác hẳn, không còn là vài trung đội hoc my chục người đi lén lút trong rừng
sâu, giữa đêm khuya, mà đây là những đoàn tàu dài dằng dc, cht ních nhng chiến sĩ, đi giữa tiếng hoan hô
và hàng vn cánh tay vy chào của đồng bào. "Nam B là tht ca tht Vit Nam, là máu ca máu Vit Nam",
li nói ca Bác H luôn luôn vang di bên tai mọi người. K thù đụng vào Nam B là đụng đến l sng còn
ca toàn dân Vit Nam, xúc phạm đến tình cm thiêng liêng ca mỗi người dân Vit Nam.
(6) Quân thù đã trở li. Cuc chiến đấu ca nhân dân ta miền Nam đã bắt đầu. Đồng bào min Bc và
đồng bào c nước quyết không th ngi yên trên khp min Bc, những người nông dân tm gác tay cày,
nhng thanh niên hc sinh tm xếp sách v, nô nc tòng quân, xin tiếp tục lên đường Nam tiến. Trong cuc
chiến đấu lâu dài, bn b của Đảng ta và nhân dân ta my chục năm qua, cuộc chiến đấu ca Gii phóng quân
Việt Nam, sau này là Quân đội nhân dân Việt Nam, khi đó mi ch là bắt đầu.
(Võ Nguyên Giáp, T nhân dân mà ra, in trong Hi kí cách mng, Nxb Giáo dc, 1970, tr198-199)
Câu 1. Ch ra yếu t xác thực trong đoạn văn bản.
Câu 2. Câu chuyện được k dưới điểm nhìn nào?
Câu 3. Phân tích hiu qu ca vic s dng kết hp ngôn ng thân mt và ngôn ng trang trọng trong đoạn
(1).
Câu 4. Nhn xét v hình nh dân tộc được gi ra t đoạn trích.
Câu 5. T s kiện trong đoạn trích, anh/ch hãy nêu suy nghĩ của mình v sc mnh dân tc.
Câu 6. Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 ch) trình bày cm nhn ca anh/ch v hình nh v lãnh t vĩ đại
H Chí Minh qua đoạn trích.
Đáp án
Câu 1. Yếu t xác thực trong đoạn văn bản.
- Các mc thi gian c th: Ngày 26 tháng 8, ngày mồng 2 tháng 9; …
- Các nhân vt lch s: Bác H, các chiến sĩ Cứu quc quân, Vit Nam tuyên truyn Gii phóng quân, Du kích
Ba Tơ và hàng vạn chiến sĩ tự vệ…
- Các địa danh c thể: Vĩnh Yên, …
- Các s kin có tht trong lch s: phong trào Nam tiến, Pháp quay tr lại xâm lược Việt Nam…
Câu 2. Câu chuyện được k dưới điểm nhìn người k chuyện xưng “chúng tôi”. Điểm nhìn hạn tri. Người k
chuyện là người (những người) trong cuc, biết rõ v s kiện do đó tạo tính chân thc và cm xúc cho câu
chuyn.
Câu 3. Phân tích hiu qu ca vic s dng kết hp ngôn ng thân mt và ngôn ng trang trọng trong đoạn
(1).
- Du hiu ca ngôn ng thân mật trong đoạn (1)
+ Cách gi tên nhng nhân vt lch sử: Bác, đồng bào, nhân dân…
+ S dng nhng t ng thân thin, gần gũi.
- Du hiu ca ngôn ng trang trọng trong đoạn (1)
+ S dụng câu văn chuẩn cu trúc ng pháp.
+ Gi tên các t chức, các địa danh quê hương cách mạng mt cách trang trng.
- Tác dng ca s kết hp:
+ Th hin cm xúc chân thc của người viết v cuc chiến và v các đối tượng được nói đến trong s kin.
+ Bc l tình cm yêu mến, trân trng và t hào của người viết.
Câu 4. Nhn xét v hình nh dân tc Việt Nam được gi ra t đoạn trích
- Dân tc Vit Nam hin lên vi tinh thần kiên cường, đoàn kết trong chiến đấu và xây dựng đất nước. H
Trang 7
mang trong mình ý chí mnh m, sn sàng hi sinh bo v độc lp và toàn vn lãnh th, th hin qua hình nh
nhng chiến sĩ Giải phóng quân tràn đầy khí thế, cùng nhân dân min Bc và miền Nam đồng lòng chng gic
ngoi xâm.
- Tinh thần yêu nước và ý chí đoàn kết ca dân tc Vit Nam là minh chng rõ nét cho sc mnh dân tc trong
nhng thi khắc khó khăn. Hình ảnh này không ch khơi gợi nim t hào dân tc mà còn là bài hc v lòng yêu
nước cho các thế h mai sau.
Câu 5. T s kiện trong đoạn trích, anh/ch hãy nêu suy nghĩ của mình v sc mnh dân tc.
- Sc mnh dân tc Việt Nam được th hin rõ nét qua tinh thần đoàn kết, ý chí kiên cường và lòng yêu nước
sâu sc trong nhng thi khc lch sử. Dù đối mt vi k thù mnh và hoàn cnh khc nghiệt, người Vit Nam
vẫn chung tay, đồng lòng bo v độc lp và ch quyn ca T quc. Hình nh các chiến sĩ Giải phóng quân và
nhân dân c nước, t min Bắc đến miền Nam, cùng hướng đến mc tiêu cao c là gi vng t do và toàn vn
lãnh th, cho thy tinh thn bt khut và s hy sinh cao c.
- Tôi nhn thy rằng đó chính là giá trị ct lõi làm nên bn sc dân tc Vit Nam. S kiên định, đoàn kết và
tình yêu đất nước không ch giúp vượt qua nhng th thách ln lao trong lch s mà còn là động lc quan trng
để phát triển đất nước trong hin tại và tương lai.
Câu 6. Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 ch) trình bày cm nhn ca anh/ch v hình nh v lãnh t vĩ đại
H Chí Minh qua đoạn trích.
Đon tham kho:
Trong hi kí T nhân dân mà ra của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, hình nh Ch tch H Chí Minh hin
lên va gin d, gần gũi, vừa cao c và đầy uy nghi biểu tượng vĩ đại ca dân tc Vit Nam. Trong nhng
ngày tháng đất nước bước vào k nguyên độc lp, Bác xut hin gia vòng tay nhân dân vi b qun áo vi
vàng cũ, đôi giày vải mc mc. Dù va trải qua cơn sốt nặng, Người vn tận tâm vì dân, vì nước, tr thành
điểm ta tinh thn vng chc trong thi khc lch s quan trng. Hình nh Bác đứng trên l đài tại Qung
trường Ba Đình, đọc bn Tuyên ngôn độc lp trước hàng vạn đồng bào, khẳng định s ra đời của nước Vit
Nam Dân ch Cng hòa, chính là biểu tượng ca một nhà lãnh đạo kit xut, tm nhìn ln lao và trái tim yêu
nước cháy bng. T hình nh y, ta có th thấy, Người không ch là v lãnh t tài ba, mà còn là tấm gương sáng
v li sống thanh cao và lòng yêu nước sâu nng. Chính hình ảnh Bác đã khơi dậy nim t hào dân tc và
truyn cm hng v trách nhim xây dựng đất nước cho mỗi người Vit Nam.
Đề số 3: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
NHÀ C TRĂM CỘT QUÝ HIM LONG AN
Miền đất Long An không ch ni tiếng v nhng địa điểm du lịch sông nước, nơi đây còn nhiu di ch
lch s lâu đời. Đó là ngôi nhà 100 cột có tuổi đời hơn 100 năm, khắc ha nhng tinh hoa trong k thut chm
tr, hài hòa trong thiết kế, được xếp hng là Di tích Lch s - Văn hóa Quốc gia.
Trang 8
Toàn cảnh Nhà Trăm Cột (sggp.org.vn)
Ch nhân ca ngôi nhà ông Trần Văn Hoa, lúc ấy Hương làng Long Hu, Tng lc Thành H,
tnh Ch Ln, nay thuc p Cu Ngang, Long Hựu Đông, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Đến nay ngôi
nhà đã trải qua 6 đời, hin ch nhân ngôi nhà này là bà Trn Th Ng, 70 tui, cháu dâu ca ông Hoa.
Ng chia s, ngôi nhà chiều ngang 21m, dài 42m, được ông c ca xây dng t 1898, hoàn
thành 1903. Sau 2 năm xây dựng xong ngôi nhà, ông đã mi 15 ngh nhân người Huế chm tr trong 3 năm.
Chính din ca ngôi nhà quay v hướng y Bc. Mái lợp ngói âm dương. Ngôi nhà được y dng theo kiu
nhà rường Huế, ba gian hai chái đôi, gồm chái thượng chái h. Sau khi chm tr bên dưới xong, các ngh
nhân mắc võng lên cao để chm khc trên trn nhà.
“Gian bàn thờ gia ông c ca tôi, ông Trần Văn Hoa, người y dng ngôi nhà, bên trái ông ni,
bên phi là cha của tôi”- bà Ng cho biết thêm.
Gi nhà 100 cột, nhưng s ng thc tế 120 cây cột, trong đó 68 cột tròn, 52 ct vuông. Ngôi
nhà s dng nhiu loi g như gõ đỏ, cm bông, mun, teak (là loi g giá t dùng làm báng súng, do g cng,
không biến dng, thích hp làm nhng chi tiết t mỉ). Trước gian bàn th gia có hai cây ct ln, trên 2 cây ct
có 2 câu đối được sơn son thiếp vàng.
Câu bên phải: “Thiên địa náo trường xuân mu trúc mai thanh khai ho cảnh”, dịch nghĩa: “Trong sự
xoay vn của đất trời, vào mùa xuân cành trúc đâm chồi cũng to nên v đẹp thanh khiết”. Câu bên trái:
“Hướng sơn y thắng cuc vận phi điểu cách tráng k quan”, dịch nghĩa: “Nhìn về hướng núi, nhng thng cnh
và nhng cánh chim bay cũng tạo nên mt k quan”.
Phía trước hai câu đi có bn chữ: “Sơn trang c tận”, dịch nghĩa: “Núi cao không dứt”, thể hin cho ý
chí của con người luôn hướng đến những điều cao thượng hơn. Từ ngoài cửa bước vào s thy ngay ba ch
được khm c xà cừ: “Thin ti lạc”, dịch nghĩa: “Làm việc thin s rất vui”.
Nói v cách bo qun nhiu loi g nhng chi tiết được chm tr công phu, Ng cho biết để bo
qun ngôi nhà có tui th đã 120 năm, bà đã dùng thuốc chng mi mọt để xua đuổi, thêm na là lau chùi quét
dn sch s. nhng chi tiết nh, bà dùng cây c nh để quét.
Trang 9
Phía trước Nhà Trăm Cột (sggp.org.vn)
Theo các tài liu nghiên cu, nhà 100 ct là mt ngôi nhà có kiu thc thi Nguyn, v tng quan mang
du n rõ rt ca phong cách Huế. Nhưng do được làm theo đơn đặt hàng ca gia ch trong bi cnh Nam b
thi Pháp thuc, nên có nhiều nét thay đổi trong đề tài trang trí, tạo được s phong phú và đa dạng.
Qua hơn 100 năm tồn ti, phn ni tht bên trong ca ngôi nhà vn còn chc chn, tuy nhiên nhng hng
mục khác như gạch ngói nhng phn chu nhiu nắng mưa bên ngoài đã phn xung cp. Sau khi tham
quan tìm hiu lng nghe nhng chia s ca Trn Th Ng v những nét đặc sc trong kiến trúc ca ngôi
nhà, ràng đây mt công trình s kết hp hài hòa gia kiến trúc Trung Nam B, cùng ni dung sâu
sc n cha bên trong những đường nét chm tr tinh xảo độc đáo. Đây s một địa điểm không th b l
đối vi những ai có cơ hội đặt chân đến mảnh đất Cần Đước, Long An.
(Quang Khoa, Theo https://www.sggp.org.vn, xut bn 06/02/2019)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Văn bản cung cp thông tin v đối tượng nào?
Câu 2. Ch ra phương tiện giao tiếp phi ngôn ng được s dng trong văn bản.
Câu 3. Các d liệu được s dụng trong văn bản là d liệu sơ cấp hay th cp? Giá tr ca các d liệu đó là gì?
Câu 4. Khi gii thiu v đối tượng, tác gi đã bộc l thái độ gì?
Câu 5. Theo em, cần làm gì để qung bá nhng di tích lch s - văn hoá của dân tc?
Gi ý tr lời ĐỀ 4:
Câu 1: Văn bản cung cấp thông tin về Nhà Trăm Cột. (Hoặc: Nhà cổ trăm cột quý hiếm ở Long An)
Câu 2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: hai hình ảnh có chú thích (toàn cảnh
và phía trước Nhà Trăm Cột), số liệu.
Câu 3. Tác giả sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu cấp: Tác giả bài viết tự đi quan sát, tìm hiểu lắng nghe những chia sẻ của Trần Thị Ngvề
căn nhà trăm cột: ngôi nhà chiu ngang 21m, dài 42m, được ông c ca y dng t 1898, hoàn thành
1903; Gi là nhà 100 cột, nhưng số ng thc tế là 120 cây cột, trong đó có 68 cột tròn, 52 cột vuông.,…
- D liu th cp: Theo các tài liu nghiên cu, nhà 100 ct mt ngôi nhà có kiu thc thi Nguyn, v tng
quan mang du n rõ rt ca phong cách Huế
+ Vic kết hp d liệu sơ cấp và th cp có giá tr:
- Giúp người đọc hình dung cụ thqua những dữ liệu tác giả tự tìm hiểu cung cấp: nét đặc sắc vkiến
trúc, những bí ẩn bên trong những đường nét chạm trổ, những câu đối…-> khiến người đọc cảm nhận được s
độc đáo, thú vị của ngôi nhà.
Trang 10
- Dữ liệu sơ cấp cung cấp tạo độ tin cậy cho văn bản.
- Dữ liệu thứ cấp: mang sự khách quan, giải thích sự hình thành phong cách kiến trúc của ngôi nhà.
Câu 4. Khi giới thiệu về Nhà Trăm Cột, tác giả đã bộc lộ thái độ ngưỡng mộ, trân trọng và tự hào về một công
trình kiến trúc có giá trị lịch sử - văn hoá của Long An nói riêng và của đất nước nói chung.
- Chân thực nghiêm túc, khách trong quá trình viết về
Câu 5. HS nêu những hành động cụ thđể quảng những di tích lịch sử - văn hoá của dân tộc một cách hợp
lí, thuyết phục, có thể theo hướng:
Tuyên truyền cho mọi người
Đầu tư xây dựng, tôn tạo di tích lịch sử
Tchức hoạt động du lịch, lễ hội gắn với các di tích lịch sử - văn hoá;
-các hoạt động quảng bá trên các kênh thông tin đại chúng…

Preview text:


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024-2025
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12
A) GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH: Bài 6 , 7 , 8 (chương trình 2018)
B) CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP: Tự luận 100% 1. Về văn bản:
- Những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể loại với những văn bản đã học).
2. Về kiến thức và kĩ năng
*HS cần: Nắm được những yêu cầu cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh
vận dụng được những hiểu biết về tác gia Hồ Chí Minh để đọc hiểu truyện ngắn của Người; chỉ ra và phân tích
được quan điểm nghệ thuật của tác giả và những giá trị lịch sử văn hoá thể hiện trong tác phẩm.
– Chỉ ra và phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của
chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
– Lí giải được một số nét đặc sắc của tác phẩm.
*HS cần: Nắm được những yêu cầu
- Vận dụng được những hiểu biết về cuộc đời và phong cách thơ ca của tác gia Hồ Chí Minh để đọc hiểu các
tác phẩm thơ của Người.
- Chỉ ra và phân tích được một số yếu tố trong thơ trữ tình và thơ châm biếm hài hước viết bằng chữ Hán của
Hồ Chí Minh (ngôn ngữ, hình ảnh, thủ pháp nghệ thuật, cấu tứ, cách sử dụng từ ngữ).
- Phân tích được một số nét đặc sắc của các bài thơ viết bằng chữ Hán của Hồ Chí Minh.
- Vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu các tác phẩm thơ khác của Hồ Chí Minh.
* HS cần: Nắm được những yêu cầu cơ bản của việc viết văn bản nghị luận về một tác phẩm KÍ
+ Nhận biết, phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tùy Nhận biết và phân tích được một số yếu
tố của phóng sự và hồi kí như: tính phi hư cấu, một số thủ pháp nghệ thuật (miêu tả, trần thuật); sự kết hợp của
các chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết;…
+ Phân tích, đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm kí đối với người đọc và tiến bộ xã hội.
+Nhận biết được một số đặc điểm của thể loại phóng sự thể hiện trong văn bản
- Phân tích được giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm, qua đó rèn luyện năng lực đọc hiểu một văn bản phóng sự.
- Đánh giá được bản chất của các hiện tượng đời sống diễn ra xung quanh.
- Phân tích và đánh giá được khả năng tác động của bài phóng sự đối với sự tiếp nhận của người đọc và tiến bộ xã hội.
HS nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hồi kí
* HS cần: Nắm được những yêu cầu cơ bản của văn bản thông tin
Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản; đánh giá được thái độ, quan điểm của người
viết và nội dung của văn bản dựa trên trải nghiệm, quan điểm của người đọc.
- Nhận xét được bố cục, mạch lạc của văn bản; đánh giá được sự phù hợp giữa nội dung và nhan đề; đề xuất
được các nhan đề khác.
- Biết suy luận và phân tích được mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu và vai trò của chúng trong việc thể hiện
thông tin; đánh giá được cách chọn lọc, sắp xếp thông tin.
- Phân biệt được dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; nhận biết và đánh giá được tính mới mẻ, độ tin cậy của dữ liệu trong văn bản.
- So sánh được hiệu quả biểu đạt của văn bản thông tin chỉ dùng ngôn ngữ và văn bản thông tin có sự kết hợp
các yếu tố phi ngôn ngữ.
- Hiểu được các quy định liên quan đến việc sử dụng ý tưởng, thông tin hay câu chữ của người khác trong bài
viết của mình để tránh vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Trang 1
- Viết được thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm.
- Biết tranh biện về một vấn đề đời sống (có những ý kiến trái ngược nhau); thể hiện được thái độ cầu thị khi tranh biện. 3. Cấu trúc đề : - Thời gian: 90 phút
- Cấu trúc đề thi theo cấu trúc đề minh họa thi tốt nghiệp THPT năm 2025 bao gồm 02 phần:
+ Phần đọc hiểu: Gồm 05 câu (02 câu nhận biết, 02 câu thông hiểu, 01 câu vận dụng)
+ Phần viết: Gồm 02 câu (Nếu ngữ liệu phần đọc hiểu là văn bản văn học thì đề yêu cầu viết đoạn văn nghị
luận văn học, bài văn nghị luận xã hội; nếu ngữ liệu đọc hiểu thuộc thể loại văn bản thông tin, văn bản nghị
luận thì đề yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học).
Câu 1: Viết đoạn nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội dài khoảng 150 chữ
Câu 2: Viết bài văn nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội dài khoảng 400 chữ
- Phần kiểm tra năng lực đọc – hiểu, HS không trình bày dài dòng, chỉ trả lời trọng tâm vào nội dung câu hỏi một cách ngắn gọn.
4. Một số đề luyện tập:
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
Đoàn viên thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hằng hái xung phong, không ngại khó khǎn, có chí
tiến thủ. Đảng cần phải chǎm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế
xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên". Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất
quan trọng và rất cần thiết.

Nhân dân lao động ta ở miền xuôi cũng như ở miền núi, đã bao đời chịu đựng gian khổ, bị chế độ phong
kiến và thực dân áp bức bóc lột, lại kinh qua nhiều nǎm chiến tranh. Tuy vậy, nhân dân ta rất anh hùng, dũng
cảm, hǎng hái, cần cù. Từ ngày có Đảng, nhân dân ta luôn luôn đi theo Đảng, rất trung thành với Đảng. Đảng
cần phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và vǎn hóa, nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.

Cuộc kháng chiến chống Mỹ có thể còn kéo dài. Đồng bào ta có thể phải hy sinh nhiều của, nhiều người.
Dù sao, chúng ta phải quyết tâm đánh giặc Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn. Còn non, còn nước, còn người, Thắng
giặc Mỹ, ta sẽ xây dựng hơn mười ngày nay! Dù khó khǎn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn
toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào
Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà. Nước ta sẽ có vinh dự lớn là một nước nhỏ mà đã anh dũng đánh
thắng hai đế quốc to - là Pháp và Mỹ; và đã góp phần xứng đáng vào phong trào giải phóng dân tộc.

(Trích Di chúc, Hồ Chí Minh, Di chúc của Chủ tich Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, tr.4,5).
Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5:
Câu 1. Theo đoạn trích, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định điều gì về đoàn viên thanh niên?
Câu 2. Tác giả sử dụng những từ ngữ nào để miêu tả phẩm chất của đoàn viên thanh niên và nhân dân lao động trong đoạn trích?
Câu 3. Biện pháp tu từ liệt kê có tác dụng gì trong đoạn văn sau: Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta.
Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà. Nước ta sẽ có vinh dự
lớn là một nước nhỏ mà đã anh dũng đánh thắng hai đế quốc to - là Pháp và Mỹ; và đã góp phần xứng đáng
vào phong trào giải phóng dân tộc.
?
Câu 4. Tại sao đoạn văn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau?
Câu 5. Dựa vào đoạn văn và tình hình thực tế, anh/chị hãy đề xuất một kế hoạch cụ thể để nâng cao đời sống
của nhân dân lao động, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Kế hoạch này cần bao gồm các biện pháp phát triển
kinh tế và văn hóa cụ thể nào? II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1(2,0 điểm):
Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bàn về cảm hứng chủ đạo của bài thơ sau: Trang 2
Kìa bãi cát, nọ rừng thông
Nước nước, non non, khéo một vùng
Đang đợi nàng thơ cùng bạn vẽ
Đến chơi cảnh núi với tình sông
Tay đàn, cặp sách, ông đầu bạc
Hồ rượu, xâu nem, ả má hồng
Được phép ngao du cùng tuế nguyệt
Vì rằng kháng chiến đã thành công

(Cảm hứng, Hồ Chí Minh, Nguồn https://www.thivien.net) Chú thích:
- Bài thơ này được chủ tịch Hồ Chí Minh làm ở Khuối Tát, Định Hoá, Thái Nguyên, năm 1954, sau ngày hoà
bình đã được lập lại ở miền Bắc và trong thư gửi cho chị Huyền (tức chị Hà, vợ đồng chí Võ Nguyên Giáp).
Bác viết cho chị Huyền xem. Câu 2 (4,0 điểm):
Hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) trình bày tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cách mạng cho
thanh niên trong bối cảnh hiện nay.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng đoàn viên thanh niên nói chung là tốt, hăng hái 0,5
xung phong, không ngại khó khăn và có chí tiến thủ. Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 2
Tác giả sử dụng các từ ngữ như: "tốt", "hăng hái xung phong", "không ngại khó khăn", 0,5
"có chí tiến thủ" để miêu tả đoàn viên thanh niên; "anh hùng", "dũng cảm", "hăng hái",
"cần cù" để miêu tả nhân dân lao động. Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 3
- Biện pháp tu từ liệt kê: "Thắng giặc Mỹ, ta sẽ xây dựng hơn mười ngày nay", "Đế quốc 1,0
Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta", "Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất", "Đồng bào
Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà".
- Tác dụng: +
để nhấn mạnh quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được hình ảnh có chứa phép tu từ: 0,25 điểm
- Trả lời được tác dụng về mặt nghệ thuật: 0,25 điểm
- Trả lời được tác dụng về mặt nội dung: 0,5 điểm
HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 4
Đoạn văn nhấn mạnh việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau vì đây là việc rất quan 1,0
trọng và cần thiết để đảm bảo sự tiếp nối và phát triển của cách mạng, cũng như để những
thế hệ sau có thể tiếp tục xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội. Hướng dẫn chấm:
- Hs trình bày nhận xét ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm
- HS trình bày nhận xét chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm 5
Một kế hoạch cụ thể để nâng cao đời sống của nhân dân lao động ở vùng sâu, vùng xa có 1,0
thể bao gồm các biện pháp phát triển kinh tế như: khuyến khích và hỗ trợ sản xuất nông Trang 3
nghiệp bền vững, phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, và đầu tư vào cơ sở hạ
tầng giao thông. Về phát triển văn hóa, có thể tổ chức các chương trình giáo dục và đào
tạo nghề, xây dựng các trung tâm văn hóa và thể thao và phát triển du lịch cộng đồng.
Hướng dẫn chấm:
- HS trình bày cảm nhận của cá nhân ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm
- HS trình bày cảm nhận của cá nhân chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm II VIẾT 6,0 1
Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bàn về cảm hứng chủ đạo của bài thơ “Cảm hứng” 2,0 (Hồ Chí Minh)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: 0,25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí
sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Cảm hứng chủ đạo
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 0,5
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu chung về cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Cảm hứng chủ đạo là niềm vui, sự
tự do và thanh thản sau chiến thắng kháng chiến.
- Phân tích các yếu tố thể hiện cảm hứng chủ đạo:
+ Hình ảnh thiên nhiên Các hình ảnh như "bãi cát," "rừng thông," "nước nước, non non"
gợi lên cảnh vật thiên nhiên hùng vĩ và thanh bình của đất nước, phản ánh tâm trạng hào
hứng, thanh thản của tác giả và nhân dân khi hòa bình đã trở lại.
+ Hình ảnh con người: “Tay đàn, cặp sách, ông đầu bạc" và "hồ rượu, xâu nem, ả má
hồng
” : niềm vui đời thường thể hiện sự hòa quyện giữa cuộc sống tinh thần và vật
chất, cuộc sống trở nên phong phú và trọn vẹn hơn sau chiến thắng.
+ Cảm xúc tự do và niềm vui: “Được phép ngao du cùng tuế nguyệt” Câu thơ này biểu thị
sự tự do, thanh thản và niềm vui khi con người có thể tận hưởng thời gian và không gian
sau những năm tháng chiến đấu.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận: cảm hứng chủ đạo
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp
nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ 0,25 2
Hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) trình bày tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức 4,0
cách mạng cho thanh niên trong bối cảnh hiện nay.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho thanh niên
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 1,0
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề: Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên
trong bối cảnh hiện nay. Trang 4 2. Thân bài * Giải thích:
- Đạo đức cách mạng là hệ thống các giá trị và phẩm chất đạo đức mà các cá nhân trong
phong trào cách mạng cần tuân thủ, bao gồm sự trung thực, trách nhiệm và cam kết với lý
tưởng cách mạng để xây dựng và phát triển xã hội theo hướng cách mạng.
*Tầm quan trọng của thanh niên: Thanh niên là lực lượng quan trọng, tương lai của đất
nước.Giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết.
* Phân tích, chứng minh, bàn luận về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cách
mạng cho thanh niên trong bối cảnh hiện nay.
- Đạo đức cách mạng giúp thanh niên có lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm.
- Đạo đức cách mạng giúp thanh niên có ý thức cộng đồng và đoàn kết:
- Đạo đức cách mạng giúp thanh niên tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Nếu thanh niên không được giáo dục đạo đức cách mạng trong bối cảnh phúc tạp hiện
nay có thể sẽ có một số hậu quả như: kìm hãm sự phát triển xã hội, có những hành vi không đúng đắn… 3. Kết bài
- Khẳng định lại tầm quan trọng: Giáo dục đạo đức cách mạng là nền tảng cho sự phát
triển toàn diện của thanh niên.
- Kêu gọi hành động: Các cơ quan, tổ chức cần chú trọng giáo dục đạo đức cách mạng cho
thanh niên để xây dựng một thế hệ trẻ có trách nhiệm và ý thức cộng đồng cao.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5
- Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp
nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0
ĐỀ 3:I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đề 1. Đọc văn bản sau: […]
(1) Ngày 26 tháng 8, chi đội Giải phóng quân đầu tiên tiến vào Thủ đô, giữa tiếng reo mừng dậy đất của đồng
bào. Các nam, nữ chiến sĩ lần đầu mặc quần áo đồng phục, chân bước chưa đều, nước da phần lớn tái sạm,
nhưng tràn đầy khí thế chiến thắng của một đoàn quân dày dạn trong chiến đấu, mang đến cho đồng bào niềm
tin, đã có một chỗ dựa vững chắc bên cạnh đội ngũ vũ trang của hàng ngàn chiến sĩ tự vệ của Thủ đô. Bác từ
Tân Trào về Hà Nội. Chúng tôi ra đón Bác tại làng Phú Thượng. Bác còn yếu sau trận sốt nặng vừa qua, vẫn
giản dị với bộ quần áo vải vàng cũ và đôi giày vải. Đến 30 tháng 8, trên cả nước, chính quyền đã về tay nhân
dân, trừ một đôi nơi bọn phản động Quốc dân đảng gây khó khăn như ở Vĩnh Yên.
(2) Ngày mồng 2 tháng 9, Bác ra mắt trước mấy chục vạn đồng bào Thủ đô tại quảng trường Ba Đình
với bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Cờ cách mạng nền đỏ sao vàng
trở thành cờ của Tổ quốc. Hà Nội trở thành Thủ đô của nước Việt Nam độc lập. Đội quân Giải phóng Việt
Nam, sau ngày cách mạng thành công, đã xuất hiện trên khắp các miền của đất nước.
(3) Bên cạnh những chiến sĩ Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Du kích Ba Tơ
và hàng vạn chiến sĩ tự vệ, du kích của phong trào cách mạng tại khắp các chiến khu, đã có thêm hàng trăm Trang 5
ngàn thanh niên tình nguyện đứng dưới cờ làm người chiến sĩ bảo vệ Tổ quốc. Ngày vui chưa đến hẳn, cuộc
chiến đấu gian khổ còn phải dài lâu. Phía Bắc, quân Tầu Tưởng tiến vào Việt Nam. Nguyễn Hải Thần bám
theo đoàn quân phù thũng đang rêu rao 13 điều thảo phạt, định dâng đất nước ta cho bọn Quốc dân đảng Trung Hoa.
(4) Miền Nam, thực dân Pháp bám gót sau quân Anh, đã trở lại Sài Gòn. Tiếng súng xâm lược lại nổ.
Cuộc kháng chiến thần thánh của nhân dân miền Nam đã bắt đầu. Các chiến sĩ Giải phóng quân ở miền Nam,
những người con yêu của khởi nghĩa Nam Kỳ, của Cách mạng tháng Tám đã đứng ở hàng đầu cùng nhân dân,
với những chiếc gậy tầm vông vót nhọn, kiên quyết thực hiện lời thề của người chiến sĩ Giải phóng quân:
Chiến đấu đến giọt máu cuối cùng để tiêu diệt bọn xâm lược... Không một chút nghỉ ngơi, những chiến sĩ Giải
phóng quân ở miền Bắc, lại cùng hàng ngàn thanh niên ưu tú lên đường tiếp tục cuộc Nam tiến.
(5) Cuộc Nam tiến lần này đã khác hẳn, không còn là vài trung đội hoặc mấy chục người đi lén lút trong rừng
sâu, giữa đêm khuya, mà đây là những đoàn tàu dài dằng dặc, chật ních những chiến sĩ, đi giữa tiếng hoan hô
và hàng vạn cánh tay vẫy chào của đồng bào. "Nam Bộ là thịt của thịt Việt Nam, là máu của máu Việt Nam",
lời nói của Bác Hồ luôn luôn vang dội bên tai mọi người. Kẻ thù đụng vào Nam Bộ là đụng đến lẽ sống còn
của toàn dân Việt Nam, xúc phạm đến tình cảm thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam.
(6) Quân thù đã trở lại. Cuộc chiến đấu của nhân dân ta ở miền Nam đã bắt đầu. Đồng bào miền Bắc và
đồng bào cả nước quyết không thể ngồi yên trên khắp miền Bắc, những người nông dân tạm gác tay cày,
những thanh niên học sinh tạm xếp sách vở, nô nức tòng quân, xin tiếp tục lên đường Nam tiến. Trong cuộc
chiến đấu lâu dài, bền bỉ của Đảng ta và nhân dân ta mấy chục năm qua, cuộc chiến đấu của Giải phóng quân
Việt Nam, sau này là Quân đội nhân dân Việt Nam, khi đó mới chỉ là bắt đầu.
(Võ Nguyên Giáp, Từ nhân dân mà ra, in trong Hồi kí cách mạng, Nxb Giáo dục, 1970, tr198-199)
Câu 1. Chỉ ra yếu tố xác thực trong đoạn văn bản.
Câu 2. Câu chuyện được kể dưới điểm nhìn nào?
Câu 3. Phân tích hiệu quả của việc sử dụng kết hợp ngôn ngữ thân mật và ngôn ngữ trang trọng trong đoạn (1).
Câu 4. Nhận xét về hình ảnh dân tộc được gợi ra từ đoạn trích.
Câu 5. Từ sự kiện trong đoạn trích, anh/chị hãy nêu suy nghĩ của mình về sức mạnh dân tộc.
Câu 6. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về hình ảnh vị lãnh tụ vĩ đại
Hồ Chí Minh qua đoạn trích. Đáp án
Câu 1. Yếu tố xác thực trong đoạn văn bản.
- Các mốc thời gian cụ thể: Ngày 26 tháng 8, ngày mồng 2 tháng 9; …
- Các nhân vật lịch sử: Bác Hồ, các chiến sĩ Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Du kích
Ba Tơ và hàng vạn chiến sĩ tự vệ…
- Các địa danh cụ thể: Vĩnh Yên, …
- Các sự kiện có thật trong lịch sử: phong trào Nam tiến, Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam…
Câu 2. Câu chuyện được kể dưới điểm nhìn người kể chuyện xưng “chúng tôi”. Điểm nhìn hạn tri. Người kể
chuyện là người (những người) trong cuộc, biết rõ về sự kiện do đó tạo tính chân thực và cảm xúc cho câu chuyện.
Câu 3. Phân tích hiệu quả của việc sử dụng kết hợp ngôn ngữ thân mật và ngôn ngữ trang trọng trong đoạn (1).
- Dấu hiệu của ngôn ngữ thân mật trong đoạn (1)
+ Cách gọi tên những nhân vật lịch sử: Bác, đồng bào, nhân dân…
+ Sử dụng những từ ngữ thân thiện, gần gũi.
- Dấu hiệu của ngôn ngữ trang trọng trong đoạn (1)
+ Sử dụng câu văn chuẩn cấu trúc ngữ pháp.
+ Gọi tên các tổ chức, các địa danh quê hương cách mạng một cách trang trọng.
- Tác dụng của sự kết hợp:
+ Thể hiện cảm xúc chân thực của người viết về cuộc chiến và về các đối tượng được nói đến trong sự kiện.
+ Bộc lộ tình cảm yêu mến, trân trọng và tự hào của người viết.
Câu 4. Nhận xét về hình ảnh dân tộc Việt Nam được gợi ra từ đoạn trích
- Dân tộc Việt Nam hiện lên với tinh thần kiên cường, đoàn kết trong chiến đấu và xây dựng đất nước. Họ Trang 6
mang trong mình ý chí mạnh mẽ, sẵn sàng hi sinh bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ, thể hiện qua hình ảnh
những chiến sĩ Giải phóng quân tràn đầy khí thế, cùng nhân dân miền Bắc và miền Nam đồng lòng chống giặc ngoại xâm.
- Tinh thần yêu nước và ý chí đoàn kết của dân tộc Việt Nam là minh chứng rõ nét cho sức mạnh dân tộc trong
những thời khắc khó khăn. Hình ảnh này không chỉ khơi gợi niềm tự hào dân tộc mà còn là bài học về lòng yêu
nước cho các thế hệ mai sau.
Câu 5. Từ sự kiện trong đoạn trích, anh/chị hãy nêu suy nghĩ của mình về sức mạnh dân tộc.
- Sức mạnh dân tộc Việt Nam được thể hiện rõ nét qua tinh thần đoàn kết, ý chí kiên cường và lòng yêu nước
sâu sắc trong những thời khắc lịch sử. Dù đối mặt với kẻ thù mạnh và hoàn cảnh khắc nghiệt, người Việt Nam
vẫn chung tay, đồng lòng bảo vệ độc lập và chủ quyền của Tổ quốc. Hình ảnh các chiến sĩ Giải phóng quân và
nhân dân cả nước, từ miền Bắc đến miền Nam, cùng hướng đến mục tiêu cao cả là giữ vững tự do và toàn vẹn
lãnh thổ, cho thấy tinh thần bất khuất và sự hy sinh cao cả.
- Tôi nhận thấy rằng đó chính là giá trị cốt lõi làm nên bản sắc dân tộc Việt Nam. Sự kiên định, đoàn kết và
tình yêu đất nước không chỉ giúp vượt qua những thử thách lớn lao trong lịch sử mà còn là động lực quan trọng
để phát triển đất nước trong hiện tại và tương lai.
Câu 6. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về hình ảnh vị lãnh tụ vĩ đại
Hồ Chí Minh qua đoạn trích. Đoạn tham khảo:
Trong hồi kí Từ nhân dân mà ra của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh hiện
lên vừa giản dị, gần gũi, vừa cao cả và đầy uy nghi – biểu tượng vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Trong những
ngày tháng đất nước bước vào kỷ nguyên độc lập, Bác xuất hiện giữa vòng tay nhân dân với bộ quần áo vải
vàng cũ, đôi giày vải mộc mạc. Dù vừa trải qua cơn sốt nặng, Người vẫn tận tâm vì dân, vì nước, trở thành
điểm tựa tinh thần vững chắc trong thời khắc lịch sử quan trọng. Hình ảnh Bác đứng trên lễ đài tại Quảng
trường Ba Đình, đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng vạn đồng bào, khẳng định sự ra đời của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, chính là biểu tượng của một nhà lãnh đạo kiệt xuất, tầm nhìn lớn lao và trái tim yêu
nước cháy bỏng. Từ hình ảnh ấy, ta có thể thấy, Người không chỉ là vị lãnh tụ tài ba, mà còn là tấm gương sáng
về lối sống thanh cao và lòng yêu nước sâu nặng. Chính hình ảnh Bác đã khơi dậy niềm tự hào dân tộc và
truyền cảm hứng về trách nhiệm xây dựng đất nước cho mỗi người Việt Nam.
Đề số 3: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
NHÀ CỔ TRĂM CỘT QUÝ HIẾM Ở LONG AN
Miền đất Long An không chỉ nổi tiếng về những địa điểm du lịch sông nước, nơi đây còn có nhiều di tích
lịch sử lâu đời. Đó là ngôi nhà 100 cột có tuổi đời hơn 100 năm, khắc họa những tinh hoa trong kỹ thuật chạm
trổ, hài hòa trong thiết kế, được xếp hạng là Di tích Lịch sử - Văn hóa Quốc gia.
Trang 7
Toàn cảnh Nhà Trăm Cột (sggp.org.vn)
Chủ nhân của ngôi nhà là ông Trần Văn Hoa, lúc ấy là Hương sư làng Long Hựu, Tổng lộc Thành Hạ,
tỉnh Chợ Lớn, nay thuộc ấp Cầu Ngang, xã Long Hựu Đông, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Đến nay ngôi
nhà đã trải qua 6 đời, hiện chủ nhân ngôi nhà này là bà Trần Thị Ngỏ, 70 tuổi, cháu dâu của ông Hoa.
Bà Ngỏ chia sẻ, ngôi nhà có chiều ngang 21m, dài 42m, được ông cố của bà xây dựng từ 1898, hoàn
thành 1903. Sau 2 năm xây dựng xong ngôi nhà, ông đã mời 15 nghệ nhân người Huế chạm trổ trong 3 năm.
Chính diện của ngôi nhà quay về hướng Tây Bắc. Mái lợp ngói âm dương. Ngôi nhà được xây dựng theo kiểu
nhà rường Huế, ba gian hai chái đôi, gồm chái thượng và chái hạ. Sau khi chạm trổ bên dưới xong, các nghệ
nhân mắc võng lên cao để chạm khắc trên trần nhà.
“Gian bàn thờ giữa là ông cố của tôi, ông Trần Văn Hoa, người xây dựng ngôi nhà, bên trái là ông nội,
bên phải là cha của tôi”- bà Ngỏ cho biết thêm.
Gọi là nhà 100 cột, nhưng số lượng thực tế là 120 cây cột, trong đó có 68 cột tròn, 52 cột vuông. Ngôi
nhà sử dụng nhiều loại gỗ như gõ đỏ, cẩm bông, mun, teak (là loại gỗ giá tỵ dùng làm báng súng, do gỗ cứng,
không biến dạng, thích hợp làm những chi tiết tỉ mỉ). Trước gian bàn thờ giữa có hai cây cột lớn, trên 2 cây cột
có 2 câu đối được sơn son thiếp vàng.
Câu bên phải: “Thiên địa náo trường xuân mậu trúc mai thanh khai hảo cảnh”, dịch nghĩa: “Trong sự
xoay vần của đất trời, vào mùa xuân cành trúc đâm chồi cũng tạo nên vẻ đẹp thanh khiết”. Câu bên trái:
“Hướng sơn y thắng cuộc vận phi điểu cách tráng kỳ quan”, dịch nghĩa: “Nhìn về hướng núi, những thắng cảnh
và những cánh chim bay cũng tạo nên một kỳ quan”.
Phía trước hai câu đối có bốn chữ: “Sơn trang cổ tận”, dịch nghĩa: “Núi cao không dứt”, thể hiện cho ý
chí của con người luôn hướng đến những điều cao thượng hơn. Từ ngoài cửa bước vào sẽ thấy ngay ba chữ
được khảm ốc xà cừ: “Thiện tối lạc”, dịch nghĩa: “Làm việc thiện sẽ rất vui”.
Nói về cách bảo quản nhiều loại gỗ và những chi tiết được chạm trổ công phu, bà Ngỏ cho biết để bảo
quản ngôi nhà có tuổi thọ đã 120 năm, bà đã dùng thuốc chống mối mọt để xua đuổi, thêm nữa là lau chùi quét
dọn sạch sẽ. Ở những chi tiết nhỏ, bà dùng cây cọ nhỏ để quét. Trang 8
Phía trước Nhà Trăm Cột (sggp.org.vn)
Theo các tài liệu nghiên cứu, nhà 100 cột là một ngôi nhà có kiểu thức thời Nguyễn, về tổng quan mang
dấu ấn rõ rệt của phong cách Huế. Nhưng do được làm theo đơn đặt hàng của gia chủ trong bối cảnh Nam bộ
thời Pháp thuộc, nên có nhiều nét thay đổi trong đề tài trang trí, tạo được sự phong phú và đa dạng.
Qua hơn 100 năm tồn tại, phần nội thất bên trong của ngôi nhà vẫn còn chắc chắn, tuy nhiên những hạng
mục khác như gạch ngói và những phần chịu nhiều nắng mưa bên ngoài đã có phần xuống cấp. Sau khi tham
quan tìm hiểu và lắng nghe những chia sẻ của bà Trần Thị Ngỏ về những nét đặc sắc trong kiến trúc của ngôi
nhà, rõ ràng đây là một công trình có sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc Trung và Nam Bộ, cùng nội dung sâu
sắc ẩn chứa bên trong những đường nét chạm trổ tinh xảo và độc đáo. Đây sẽ là một địa điểm không thể bỏ lỡ
đối với những ai có cơ hội đặt chân đến mảnh đất Cần Đước, Long An.
(Quang Khoa, Theo https://www.sggp.org.vn, xuất bản 06/02/2019)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản cung cấp thông tin về đối tượng nào?
Câu 2. Chỉ ra phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Câu 3. Các dữ liệu được sử dụng trong văn bản là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Giá trị của các dữ liệu đó là gì?
Câu 4. Khi giới thiệu về đối tượng, tác giả đã bộc lộ thái độ gì?
Câu 5. Theo em, cần làm gì để quảng bá những di tích lịch sử - văn hoá của dân tộc?
Gợi ý trả lời ĐỀ 4:
Câu 1: Văn bản cung cấp thông tin về Nhà Trăm Cột. (Hoặc: Nhà cổ trăm cột quý hiếm ở Long An)
Câu 2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: hai hình ảnh có chú thích (toàn cảnh
và phía trước Nhà Trăm Cột), số liệu.
Câu 3. Tác giả sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả bài viết tự đi quan sát, tìm hiểu và lắng nghe những chia sẻ của bà Trần Thị Ngỏ về
căn nhà trăm cột: ngôi nhà có chiều ngang 21m, dài 42m, được ông cố của bà xây dựng từ 1898, hoàn thành
1903; Gọi là nhà 100 cột, nhưng số lượng thực tế là 120 cây cột, trong đó có 68 cột tròn, 52 cột vuông.,…
- Dữ liệu thứ cấp: Theo các tài liệu nghiên cứu, nhà 100 cột là một ngôi nhà có kiểu thức thời Nguyễn, về tổng
quan mang dấu ấn rõ rệt của phong cách Huế
+ Việc kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có giá trị:
- Giúp người đọc có hình dung cụ thể qua những dữ liệu tác giả tự tìm hiểu và cung cấp: nét đặc sắc về kiến
trúc, những bí ẩn bên trong những đường nét chạm trổ, những câu đối…-> khiến người đọc cảm nhận được sự
độc đáo, thú vị của ngôi nhà. Trang 9
- Dữ liệu sơ cấp cung cấp tạo độ tin cậy cho văn bản.
- Dữ liệu thứ cấp: mang sự khách quan, giải thích sự hình thành phong cách kiến trúc của ngôi nhà.
Câu 4. Khi giới thiệu về Nhà Trăm Cột, tác giả đã bộc lộ thái độ ngưỡng mộ, trân trọng và tự hào về một công
trình kiến trúc có giá trị lịch sử - văn hoá của Long An nói riêng và của đất nước nói chung.
- Chân thực nghiêm túc, khách trong quá trình viết về
Câu 5. HS nêu những hành động cụ thể để quảng bá những di tích lịch sử - văn hoá của dân tộc một cách hợp
lí, thuyết phục, có thể theo hướng:
Tuyên truyền cho mọi người
Đầu tư xây dựng, tôn tạo di tích lịch sử
Tổ chức hoạt động du lịch, lễ hội gắn với các di tích lịch sử - văn hoá;
-các hoạt động quảng bá trên các kênh thông tin đại chúng… Trang 10