Đề cương ôn tập học phần "Môi trường và phát triển" học kỳ II năm học2022-2023

Khái niệm: Môi trường là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội và yếu tố vật chất nhân quan hệmật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, pháttriển của con người và sinh vật.VD: Môi trường Đất, Nước, Không Khí,...Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45740413
Đề cương ôn tập học phần "Môi trường và phát triển" học kỳ II năm học
2022-2023
1. Khái niệm môi trường và các chức năng cơ bản của môi trường, phân tích chức năng của hệ
thống môi trường (liên hệ thực tiễn); Phân biệt ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự
cố môi trường
Khái niệm: Môi trường là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội và yếu tố vật chất nhân quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật.
VD: Môi trường Đất, Nước, Không Khí,...
Chức năng cơ bản của môi trường: gồm 5 chức năng cơ bản
- Cung cấp không gian sống cho con người và sinh vật, là nơi sản xuất lương thực, thực
phẩm và cung cấp sinh kế.
- Nơi hình thành, chứa đựng, bảo vệ và cung cấp tài nguyên thiên nhiên
- Tiếp nhận, chứa đựng và phân hủy chất thải
- Bảo vệ và làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai đối với con người ( cung cấp vùng
đệm, lá chắn ozon,...)
- Lưu trữ và cung cấp thông tin...
Phân biệt ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường
+ Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật (Khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
+ Suy thoái môi trường: là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến
đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng (Khoản 10
điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
+ Sự cố môi trường: là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi
của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng (Khoản 10 Điều
3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
2. Phân tích các áp lực của môi trường toàn cầu phải gánh chịu. Kể tên các vấn đề chính của
môi trường toàn cầu hiện nay
- Phân tích các áp lực môi trường mà toàn cầu phải gánh chịu:
Ô nhiễm không khí: gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính và tầng ozon bị phá hủy.
Khi khí quyển bị ô nhiễm dẫn đến làm biến đổi chu trình của nó gây ra biến đổi khí
hậu toàn cầu, nóng lên của Trái đất di vật đất đai bị hoang mạc.
Ô nhiễm nguồn nước: Như ta biết, nước trong tự nhiên chứa chủ yếu ở các sông, hồ,
biển và tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm khi thành phần của nó tồn
tại các chất khác, mà chất này có thể gây hại các sinh vật trong tự nhiên. Nước bị bành
trướng bởi hoạt động sản xuất phát thải ra tự nhiê, với các chất độc hại.
Rừng suy thoái: Việc bành trướng bằng hoạt động thay đổi sử dụng đất tự nhiên, khai
thác mạnh dẫn đến rừng đang bị suy giảm vầ số lượng và suy thoái về chất lượng, làm
ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng mất đi chức năng tự nhiên của nó.
Số chủng loài động thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng: các chức năng của hệ sinh
thái sẽ bị mất hoặc giảm đáng kể mà các chức năng này bảo đảm sự sống của con
người. Sự tuyệt chủng của một số loài làm mất các nguồn gen, nguồn dược liệu quý
lOMoARcPSD| 45740413
hiếm, vì nhiều chất dược lý chỉ có nguồn gốc tự nhiên từ động thực vật. Mặt khác, sự
mất cân bằng sinh thái khi một số loài bị tiêu diệt có thể gây ra sự xuất hiện của sâu
bệnh. Đất, nước và không khí cũng phụ thuộc vào sự đa dạng sinh học của hành tinh,
thảm thực vật đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tất cả chúng, nó sử dụng
CO2 trong số những thứ khác, để sản xuất thực phẩm của mình. Khi thảm thực vật bị
phá hủy, lượng Co2 trong khí quyển sẽ tăng lên, góp phần thay đổi khí hậu và tăng
nhiệt độ.
Rác thải, chất thải đang gia tăng về số lượng và mức độ độc hại: gây mùi khó chịu,
vi trùng gây bênh, điều kiện sinh hoạt mất vệ sinh.Rác thải không được thu gom, tồn
đọng lâu ngày sẽ sinh ra các tác nhân tác động đến sức khỏe con người. Nghiêm trọng
hơn nó thải vào đất, nước và không khí những hóa chất rất độc hại dù được xử lý bằng
cách chôn lấp hay đốt, gây ra tình trạng ô nhiễm trầm trọng.
Biến đổi khí hậu: không chỉ có tác động xấu tới đời sống của con người mà còn đe
dọa môi trường sống của con người và hệ sinh thái trong tương lai, ảnh hưởng đáng kể
đến nhiều thành phần và khả năng tự phục hồi hoặc sinh sản của nhiều hệ sinh thái
trên Trái đất. Điển hình hậu quả của biến dổi khí hậu làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái
như làm cho san hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên.
Sa mạc hóa đất đai: là thách thức lớn đối với ngành nông nghiệp hiện nay. Điều này
dẫn đến chất lượng cuộc sống, môi trường sống ngày càng xấu đi. Sản xuất trên diện
tích đất thoái hóa cây trồng khó phát triển, chi phí đầu tư cao tác động và gây thiệt hại
trực tiếp đến nông đân. Phần lớn những người sống gần rừng có cuộc sống thiếu thốn,
nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, phương thức canh tác lạc hậu nên đất đai dễ bị bạc
màu, thoái hóa.
- Các vấn đề chính của môi trường toàn cầu hiện nay: biến đổi khí hậu, ô nhiễm không
khí, ô nhiễm rác thải nhựa, băng tan và mực nước biển dâng, mất đa dạng sinh học, dân số
tăng nhanh, sự cố tràn dầu, lãng phí tài nguyên thiên nhiên, chất thải thựuc vật, thiếu chính
sách bảo vệ môi trường.
3. Ô nhiễm môi trường không khí: khái niệm, nguồn gốc, tác nhân gây ô nhiễm, các tác hại
của ô nhiễm môi trường không khí? liên hệ phân tích một ví dụ thực tiễn về ô nhiễm môi
trường không khí ở địa phương nơi em sinh sống, trình bày các biện pháp giảm thiểu, khắc
phục
- Khái niệm: Ô nhiễm môi trường không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần không
khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào không khí gây nên các mùi lạ, làm giảm
tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như
động thực vật trên trái đất.
- Nguồn gốc: Do các hiện tượng tự nhiên và chính con người gây ra
+ Các chất gây ô nhiễm không khí phát sinh từ quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch
như than, dầu, khí đốt tạo ra các chất khí độc hại (CO2, CO, SO2, Nox, các chất hữu cơ chưa
cháy hết: muội than, bụi).
+ Các nhà máy nhiệt điện chạy than là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu, các nhà máy phát điện
diesel cũng đóng góp cho quá trình ô nhiễm này.
- Tác nhân gây ô nhiễm:
lOMoARcPSD| 45740413
Từ tự nhiên: Ô nhiễm KK do núi nửa phun trào; cháy rừng; gió (phương tiện đưa bụi
bẩn, các chất khí độc hại từ các nhà máy, thiên tai,...đi xa và lan rộng); những cơn bão
(mang nhiều bụi mịn); phân hủy xác chết động vật; sóng biển; phóng xạ tự nhiên,...
VD: SO2 toát nhiên liệu hóa thạch, Nox (đôi Sinh khối), CO2 (núi lửa phun),...
Từ con người: Hoạt động sản xuất công – nông nghiệp; giao thông vận tải; hoạt động
quốc phòng, quân sự; hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng; thu gom xử lý rác thải; hoạt
động sinh hoạt.
VD: CO (đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu), F (khói nhà máy), hóa chất BVTV
(vùng trồng trọt), Amiang (công nghiệp luyện kim và xây dựng), chất phóng xạ (nổ
hạt nhân, điện hạt nhân, bệnh viện, phòng thí nghiệm),...
Chat GPT
Chất ô nhiễm từ đốt cháy hóa thạch: Các loại nhiên liệu hóa thạch như than, dầu mỏ
và xăng khi đốt cháy tạo ra khí thải ô nhiễm như khí carbon monoxide (CO), khí nitric
oxide (NO), khí sulfur dioxide (SO2) và các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs).
Khí thải từ phương tiện giao thông: Các phương tiện giao thông động cơ đốt trong
đường sá, như ô tô, xe máy và tàu hỏa, tạo ra khí thải ô nhiễm chủ yếu gồm CO, NOx,
SO2 và hạt mịn (PM).
Công nghiệp và quá trình sản xuất: Nhà máy, nhà xưởng và các quá trình sản xuất
công nghiệp có thể tạo ra khí thải ô nhiễm và bụi mịn, bao gồm các chất gây ô nhiễm
như SO2, NOx, CO, VOCs và hợp chất hữu cơ bay hơi từ các quy trình hóa học và sản
xuất.
Chất ô nhiễm từ đám cháy: Đám cháy rừng, đám cháy rác, đám cháy cây cỏ và đám
cháy các vật liệu có thể tạo ra hạt mịn, khí thải hữu cơ bay hơi, khói và các chất gây ô
nhiễm khác.
Chất ô nhiễm từ nông nghiệp: Sự sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và chất
khử mùi trong nông nghiệp có thể tạo ra khí amoniac (NH3) và khí nitrous oxide
(N2O), làm tăng nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí.
Chất ô nhiễm từ hóa chất: Sử dụng hóa chất trong các quy trình công nghiệp, như hóa
chất sản xuất, chất tẩy rửa và chất làm sạch, có thể tạo ra các chất gây ô nhiễm như
VOCs và các chất hóa học độc hại khác.
Rác thải và chất thải xử lý không đúng cách: Xử lý không đúng cách của rác thải và
chất thải có thể tạo ra khí thải ô nhiễm và chất lỏng thải, gây ô nhiễm không khí xung
quanh.
- Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí:
Ô nhiễm môi trường không khí gây ra rất nhiều tác hại: Ảnh hưởng đến thực vật; gây hại đến
đời sống hoang dã; gián tiếp gây ô nhiễm đất, nước; thủng tầng ozon; biến đổi khí hậu;..
Các hợp chất nguy hiểm như: SO2, NO2, CO... có trong không khí gây ô nhiễm làm
tắc nghẽn khí quản và giảm hệ miễn dịch của động vật và con người. Là tác nhân
chính khiến cho tỷ lệ người mắc bệnh về hô hấp, ung thư...ngày càng tăng.
Ô nhiễm không khí cũng chính là một trong nhiều thủ phạm gây nên các bệnh tim
mạch, đột quỵ não lên tới 25%
Bụi mịn có trong không khí gây kích ứng niêm mạc, cản trở Hemoglobin kết hơph với
Oxy khiến tế bào thiếu Oxy, dẫn đến suy giảm chức năng phổi và làm nặng thêm tình
trạng bệnh hen và bệnh tim.
lOMoARcPSD| 45740413
Tác động lên hệ thần kinh trung ương, làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzhimer,
Parkinson, tự kỷ hay dễ cáu gắt. Ngoài ra còn có thể làm tổn thương tế bào, gây các
bệnh di truyền.
Nox tạo smog, tạo hợp chất PAN gây cháy lá cây có hoa, chảy nước mắt và viêm phế
quản. NO còn tước đoạt oxy của máu.
Hợp chất HF làm các cây ăn trái rụng lá hàng loạt, lâu dần gây nên tình trạng chết cây,
gián tiếp làm trái đất nóng lên cùng hiệu ứng nhà kính. Một vài chất như CFCS,
CO2,... cũng gây hiện tượng hiệu ứng nhà kính và thông tầng ozon
Khói bụi từ khu công nghiệp còn gây nên hiện tượng mưa Axit, những cơn mưa Axit
làm chết cây cối, ô nhiễm nguồn nước, giết chết các vi sinh vật có lợi trong đất. Làm
cho việc nuôi trồng bị ảnh hưởng, giảm sản lượng, mất mùa.
Ô nhiễm không khí còn gây tác hại lớn đối với các loại vật liệu như sắt thép, vật liệu
sơn, sản phảm dệt, vật liệu xây dựng...bằng các quá trình ăn mòn, mài mòn gât hoen ố
và phá hủy.
4 Hiệu ứng nhà kính, nguyên nhân, tác hại? Kể tên các loại khí gây hiệu ứng nhà kính và các
mức độ hấp thụ nhiệt của các khí đó.
- Khái niệm: Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng không khí Trái Đất nóng dần lên bởi các
bức xạcủa mặt trời xuyên qua tầng khí quyển. Lúc này, mặt đất sẽ hấp thu nhiệt và bức xạ
theo những đường sóng dài vào khí quyển khiến không khí nóng lên dần - Nguyên nhân:
Khí CO2 được xem là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu ứng nhà kính. Các hoạt động
tự nhiên, khai thác và sản xuất của con người sản sinh ra CO2, khí này sẽ bức xạ vào
khí quyển, hấp thụ nhiệt khiến nhiệt độ không khí tăng cao. Theo dự báo của các nhà
khoa học, mỗi năm nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên khoảng từ 1.5 – 4.5 độ C
Bên cạnh CO2 thì một số loại khí khác cũng là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính
như: CFC, Metan<CH4,...Ngoài ra, sự phát triển của các ngành công nghiệp và bùng
nổ dân số cũng khiến nhiệt độ trái đất nóng dẫn lên.
Chat GPT
Tiêu thụ năng lượng từ các nguồn hóa thạch: Đốt cháy các nguồn năng lượng từ than,
dầu mỏ và khí đốt để sản xuất năng lượng và điều hòa không gian làm tăng nồng độ
khí nhà kính như carbon dioxide (CO2) trong khí quyển.
Nông nghiệp: Các hoạt động nông nghiệp như nuôi trồng lúa, chăn nuôi gia súc và sử
dụng phân bón hóa học cũng góp phần vào việc tăng nồng độ khí nhà kính như nitrous
oxide (N2O) và methane (CH4).
Công nghiệp: Quá trình sản xuất trong các ngành công nghiệp cũng tạo ra khí nhà kính
như CO2 và các chất khí fluorocarbon (CFCs) từ việc sử dụng các chất phụ gia và chất
làm lạnh trong quá trình sản xuất.
Giao thông vận tải: Sự tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch trong phương tiện giao thông
đường bộ, hàng hải và hàng không làm tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính
khác trong khí quyển.
lOMoARcPSD| 45740413
Sự phá rừng: Việc phá rừng và chuyển đổi đất từ rừng thành đất canh tác hoặc đất xây
dựng giảm diện tích cây xanh, làm giảm khả năng hấp thụ CO2 và góp phần vào hiệu
ứng nhà kính.
Xử lý chất thải: Quá trình xử lý chất thải rắn và chất thải nước thải không hiệu quả có
thể tạo ra khí metan từ quá trình phân hủy hữu cơ, đóng góp vào tăng nồng độ khí nhà
kính.
- Tác hại:
Tăng nhiệt độ toàn cầu: Khí nhà kính gây tăng nhiệt đới bằng cách giữ lại nhiệt từ Mặt
Trời và ngăn không cho nhiệt phản xạ trở lại không gian. Hiệu ứng này dẫn đến sự
tăng nhiệt độ trung bình của Ti Đất, gây ra biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu.
Tăng mực nước biển: Nhiệt độ toàn cầu tăng làm cho băng và tuyết tan chảy ở các
vùng băng giá và núi cao. Sự tan chảy này dẫn đến tăng mực nước biển, gây nguy
hiểm cho các vùng đất thấp ven biển và đảo quốc.
Thay đổi môi trường sống: Biến đổi khí hậu gây ra sự thay đổi trong môi trường sống
của nhiều loài động và thực vật. Nhiệt độ tăng, thay đổi môi trường sống và mất mát
sinh thái đa dạng gây ra nguy cơ cho sự tuyệt chủng của nhiều loài.
Ảnh hưởng đến nông nghiệp: Biến đổi khí hậu có thể gây ra sự thay đổi trong mô hình
mưa và khí hậu, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất nông nghiệp. Mưa không đều, hạn
hán và cơn bão mạnh là những hậu quả có thể xảy ra, ảnh hưởng đến sản lượng cây
trồng và động vật chăn nuôi.
Tác động đến sức khỏe con người: Biến đổi khí hậu cũng có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe con người. Nó gây ra gia tăng các bệnh nhiệt đới, tăng nguy cơ dịch bệnh, ảnh
hưởng đến hệ thống hô hấp và tăng nguy cơ bị ô nhiễm không khí.
Sự suy thoái của hệ sinh thái: Biến đổi khí hậu cũng gây ra sự suy thoái của hệ sinh
thái, ảnh hưởng đến cả các hệ thống đại dương, rừng, sa mạc và đồng cỏ. Sự thay đổi
trong môi trường sống và mất mát sinh thái đa dạng gây ra hậu quả lớn đến sự tồn tại
của các loài và sự cân bằng của hệ sinh thái.
- Các loại khí gây hiệu ứng nhà kính và mức độ hấp thụ nhiệt
Carbon dioxide (CO2) – Mức độ hấp thị nhiệt của CO2 được xem là 1
Methane (CH4) – Mức độ hấp thụ nhiệt so với CO2 là khoảng 25 trong vòng 100 năm
Nitrious oxide (N2O) – Mức độ hấp thụ nhiệt so với CO2 là khoảng 28 trong vòng
100 năm
CFCs (Chlorofliorocarbons) – Mức độ hấp thụ nhiệt khá cao, tùy thuộc vào loại cụ thể
5. Ô nhiễm môi trường nước: Khái niệm, nguồn gốc, tác nhân gây ô nhiễm và các tác hại của
ô nhiễm nước? liên hệ phân tích một ví dụ thực tiễn về ô nhiễm môi trường nước ở địa
phương nơi em sinh sống, trình bày các biện pháp giảm thiểu, khắc phục.
- Khái niệm: Ô nhiễm môi trường nước là việc nguồn nước tại các ao, hồ, sông, suối,
kênh, rạch, mạch nước ngầm, biển,... chứa các chất độc hại với hàm lượng cao gây nguy hiểm
cho sức khỏe của con người và động thực vật.
- Nguồn gốc: Những chất độc hại này có thể đến từ tự nhiên (trầm tích, chất hữu cơ)
hoặc do con người tạo ra (hóa chất, nhựa, chất thải)
lOMoARcPSD| 45740413
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường
nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
+ Ô nhiễm nguồn nước có nguồn gốc nhân tạo (do con người): quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào
môi trường nước. - Tác nhân gây ô nhiễm:
Xác chết động vật lâu ngày bị phân hủy và ngấm vào lòng đất hay các thiên tai bão lũ
Nước thải sinh hoạt (hoạt động sinh sống của con người), nước thải công-nông nghiệp,
nước thải y tế, hoạt động khai thác khoáng sản,...
Các yếu tố vật lý (pH, độ màu, độ lục, độ axit, độ kiềm,...); yếu tố hóa học (NH4+,
NO3-, NO2-,...); các yếu tố sinh học (E.Con.Coliform, tổng số vi khuẩn kỵ khí và háo
khí,...)
Rò rỉ đường ống, rò rỉ từ các bãi chôn lấp rác
Chat GPT
Nguồn ô nhiễm công nghiệp: Các nhà máy, xí nghiệp và cơ sở sản xuất đóng góp vào
ô nhiễm nước thông qua việc xả thải công nghiệp. Chất thải công nghiệp chứa hóa
chất độc hại, kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác.
Nguồn ô nhiễm từ hóa chất: Sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, hợp chất hữu cơ bay
hơi (VOCs) từ các quá trình công nghiệp, và hóa chất từ hệ thống xử lý nước thải có
thể gây ô nhiễm nước.
Nguồn ô nhiễm từ quá trình khai thác tài nguyên: Hoạt động khai thác mỏ, khoáng sản
và dầu mỏ có thể gây ra ô nhiễm nước thông qua việc xả thải, rò rỉ hoặc chất thải từ
quá trình khai thác.
Nguồn ô nhiễm từ nông nghiệp: Sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và thuốc trừ
cỏ trong nông nghiệp có thể dẫn đến sự tích tụ chất ô nhiễm trong nước. Ngoài ra, chất
thải từ chăn nuôi, như phân bò, cũng góp phần vào ô nhiễm nước.
Nguồn ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt từ hộ gia đình, trường học,
bệnh viện, khách sạn và các cơ sở khác có thể gây ô nhiễm nước. Chất thải này bao
gồm nước thải sinh hoạt, chất thải hữu cơ, chất thải hóa học (như dược phẩm, hóa chất
m sạch) và các chất ô nhiễm khác.
Nguồn ô nhiễm từ rác thải: Việc xử lý rác thải không đúng cách hoặc bỏ rác trái phép
có thể góp phần vào ô nhiễm nước. Rác thải không phân hủy tự nhiên, như nhựa và
các vật liệu nhựa khác, có thể tiếp tục tồn tại trong môi trường nước và gây hại đến
sinh vật nước.
Nguồn ô nhiễm từ sự cống hiến không đúng đắn của người dân: Việc xả thải trực tiếp
từ hộ gia đình, việc xả nước thải không xử lý qua hệ thống xử lý nước thải, và việc đổ
chất thải không phù hợp vào ao rừng hoặc vực nước gây ô nhiễm nước.
- Tác hại:
Ô nhiễm môi trường nước không chỉ đe dọa đến sinh vật sống trong nước mà còn tác động
đến đời sống kinh tế, sức khỏe của con người cụ thể như: mất đa dạng sinh học; gián đoạn hệ
sinh thái; mưa axit, nước nở hoa; ô nhiễm nước ngầm.
Đối với con người:
lOMoARcPSD| 45740413
Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm lâu ngày sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường
ruột, dịch tae, các bệnh lý về da, nguy hiểm hơn còn khiến chúng ta ngộ độc, mắc các
bệnh như ung thư, dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ...
lOMoARcPSD| 45740413
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tuổi thọ và năng suất làm việc của con
người chúng ta.
Đối với sinh vật:
Nguồn sống của các sinh vật bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc biệt là các sinh vật dưới
nước sẽ bị nhiễm độc, không thể phát triển mà dần dần bị hủy diệt, hủy hoại thảm thực
vật. Các sinh vật trên cạn sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm cũng gây ra các bệnh và
chết dần chết mòn.
Các hóa chất, vi khuẩn tồn tại trong nước làm nguồn nước ô nhiễm khiến các sinh vật
dưới nước mất đi môi trường sống, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
Đối với kinh tế:
Khi con người sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm sẽ khiến sức khỏe giảm sút, kéo theo
năng suất làm việc giảm. Làm mất mỹ quan đô thị nơi có mùi nước thải hôi thối khó
chịu => Ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế, đặc biệt trong ngành du lịch.
Gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
Mất nhiều chi phí, thời gian, nguồn nhân lực để đầu tư trang thiết bị khắc phục, xử lý
nguồn nước bị ô nhiễm. Ở vùng nông thân, nước ô nhiễm gây chết cây trồng, vật nuôi
làm thiệt hại kinh tế.
Chat GPT
Mất môi trường sống: Ô nhiễm nước có thể gây hủy hoại môi trường nước và làm mất
đi môi trường sống của các loài sinh vật thủy sinh. Sự tích tụ các chất ô nhiễm trong
nước có thể làm giảm lượng oxy tan trong nước, gây tổn thương cho cá và các sinh
vật thủy sinh khác.
Suy thoái đa dạng sinh học: Ô nhiễm nước có thể gây suy giảm đa dạng sinh học và
làm mất đi các loài sinh vật nước. Các chất ô nhiễm có thể tác động tiêu cực lên các
cấp độ sinh thái khác nhau, từ vi sinh vật nhỏ đến động vật lớn, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự cân bằng sinh thái trong hệ thống nước.
Nhiễm độc cho con người: Nước ô nhiễm có thể gây nguy hiểm đối với sức khỏe con
người khi được sử dụng làm nguồn nước uống hoặc sử dụng trong các hoạt động sinh
hoạt hàng ngày. Chất ô nhiễm như thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi khuẩn gây bệnh
có thể gây ra các vấn đề sức khỏe từ nhẹ như nhiễm trùng đường tiêu hóa đến nặng
như các bệnh ung thư và bệnh thần kinh.
Mất đi nguồn nước sạch: Ô nhiễm nước có thể làm mất đi nguồn nước sạch và an
toàn. Nước ô nhiễm không thể sử dụng được cho mục đích uống, làm sạch hoặc tưới
cây, gây ra sự khan hiếm và mất cân bằng nguồn nước.
Ảnh hưởng đến kinh tế: Ô nhiễm nước có thể gây thiệt hại cho các ngành kinh tế phụ
thuộc vào nguồn nước, như nông nghiệp và ngành công nghiệp thủy sản. Sự giảm sản
xuất nông nghiệp và mất đi nguồn thu từ các nguồn tài nguyên nước có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực đến kinh tế địa phương và quốc gia.
Lan truyền trong chuỗi thức ăn: Các chất ô nhiễm trong nước có thể lan truyền trong
chuỗi thức ăn, từ sinh vật nhỏ đến sinh vật lớn, gây ra tác động tiêu cực cho các cấp
độ trophic khác nhau. Điều này có thể dẫn đến tác động rộng rãi trong hệ sinh thái
nước.
6. Ô nhiễm môi trường đất: Khái niệm, nguồn gốc, tác nhân gây ô nhiễm và các tác hại của ô
nhiễm đất? liên hệ phân tích một ví dụ thực tiễn về ô nhiễm môi trường đất ở địa phương nơi
em sinh sống, trình bày các biện pháp giảm thiểu, khắc phục.
lOMoARcPSD| 45740413
- Khái niệm: Ô nhiễm môi trường đất là tình trạng đất bị nhiễm bẩn hoặc bị nhiễm độc
bởi cácchất độc hại hoặc vi sinh vật, làm giảm tính chất và chất lượng của đất, gây ra sự suy
giảm sinh thái và ảnh hưởng đến con người.
- Nguồn gốc: Nguồn phát xạ ô nhiễm chủ yếu là chất thải của người và động vật, phân
bón, hóa chất bảo vệ thực vật, rác thải, quá trình khai thác tài nguyên và chất độc dùng trong
chiến tranh, ngoài ra còn có từ các yếu tố thiên nhiên như mưa axit,...
- Tác nhân gây ô nhiễm:
Chất thải công nghiệp: Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra các chất thải công nghiệp
như hóa chất độc hại, kim loại nặng, dầu mỡ, chất xơ, và bùn thải. Khi các chất thải
này không được xử lý đúng cách, chúng có thể xâm nhập vào đất và gây ô nhiễm.
Chất thải sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt như rác thải, chất thải hữu cơ từ nhà bếp, chất
thải từ nhà vệ sinh và hệ thống thoát nước gia đình cũng có thể gây ô nhiễm môi
trường đất. Khi chúng không được xử lý hoặc xử lý không đúng cách, chất thải sinh
hoạt có thể gây nhiễm khuẩn và gây hại cho sức khỏe con người.
Chất thải nông nghiệp: Sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu trong nông nghiệp
có thể dẫn đến sự tích tụ các chất hóa học độc hại trong đất. Ngoài ra, chất thải từ chăn
nuôi, như phân bò, có thể gây ra sự ô nhiễm nếu không được quản lý một cách thích
hợp.
Chất thải xây dựng và tái chế: Xây dựng, sửa chữa và tái chế cũng góp phần vào ô
nhiễm môi trường đất. Các vật liệu xây dựng bị bỏ phí hoặc không được xử lý đúng
cách có thể chứa các chất độc hại, như amiang, chất keo epoxy và kim loại nặng.
Ô nhiễm từ quá trình khai thác: Các hoạt động khai thác mỏ, khoáng sản, và dầu mỏ
có thể gây ra ô nhiễm đất. Các chất thải từ quá trình khai thác, như chất thải từ xử lý
quặng và chất thải khí độc, có thể xâm nhập vào môi trường đất.
Sự rò rỉ và xả thải: Rò rỉ và xả thải từ các hệ thống xử lý chất thải, bãi rác, bãi chôn
lấp, và các khu vực xử lý chất thải khác có thể gây ô nhiễm môi - Tác hại của ô
nhiễm môi trường đất:
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
Con người có thể bị ảnh hưởng trực tiếp nếu tiếp xúc với đất bị ô nhiễm trong thời gian
dài. Ô nhiễm môi trường đất có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng như: ung thư, bệnh mãn
tính, bệnh bạch cầu, nhiễm độc gan và một số bệnh khác,...khi chúng ta tiếp xúc với các
chất hóa học trong đất như: chì, crom, xăng dầu,...
Ngoài ra, các chất độc hại sẽ xâm nhập cơ thể, nếu chúng ta ăn hoa quả, rau củ được trồng
trên đất bị ô nhiễm.
Suy thoái đất: Ô nhiễm môi trường đất làm suy thoái và phá hủy tính chất và cấu trúc
của đất. Nó gây mất màu, giảm độ phì nhiêu, làm giảm khả năng giữ nước và chất
dinh dưỡng của đất, dẫn đến sự giảm sản xuất nông nghiệp và mất môi trường sống
cho các sinh vật.
Tổn hại đến hệ sinh thái: Ô nhiễm môi trường đất gây tác động tiêu cực đến hệ sinh
thái. Nó làm suy giảm sự đa dạng sinh học, giảm số lượng và loài của các sinh vật
trong đất, gây mất cân bằng trong chuỗi thức ăn và gây hại đến các loài sống trong hệ
sinh thái.
lOMoARcPSD| 45740413
Ô nhiễm nước ngầm: Các chất ô nhiễm từ đất có thể xuyên qua lớp đất và gây ô nhiễm
nước ngầm. Nước ngầm bị ô nhiễm sẽ không an toàn để sử dụng và uống, ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và động vật.
Tác động lên cây trồng và thực phẩm: Ô nhiễm môi trường đất có thể gây ra sự tích tụ
các chất độc hại trong cây trồng. Khi con người tiêu thụ các loại cây trồng này, chúng
có thể gây hại cho sức khỏe, với nguy cơ tăng cao về việc tiếp xúc với thuốc trừ sâu và
các chất độc khác.
Liên quan đến thảm họa môi trường: Một số dạng ô nhiễm môi trường đất, như ô
nhiễm chất thải công nghiệp và hóa chất độc hại, có thể gây ra những thảm họa môi
trường nghiêm trọng. Các vụ tai nạn chất độc và ô nhiễm môi trường đất có thể gây ra
nguy hiểm đến sức khỏe con người và môi trường tự nhiên trong một khu vực lớn.
7. Phân tích các tác động của nông nghiệp đến môi trường, phân tích các biện pháp có
thể áp dụng làm giảm thiểu tác động của sản xuất nông nghiệp đến môi trường (5 khía
cạnh: Biến đổi khí hậu, thoái hóa đất, bùng nổ dịch bệnh, thiếu hụt nguồn nước, mất đa
dạng sinh học)
- Tác động của nông nghiệp đến môi trường:
Biến đổi khí hậu: Các hoạt động nông nghiệp để lại lượng lớn rác thải, thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật, các bao bì, vỏ chai,... ngấm vào đất, nước gây nên ô nhiễm
nguồn nước, đất. Khu chăn nuôi không xử lí chất thải gây ô nhiễm không khí => Từ
đó gián tiếp gây ra việc nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu.
(slide của thầy)
+ Tăng nhiệt độ toàn cầu: Sự thay đổi trong nhiệt độ và lượng mưa có thể gây ra sự
thay đổi trong môi trường sống của các loài động vật và thực vật
+ Thay đổi trong môi trường đại dương: Sự nâng cao mực nước biển, sự thay đổi
nồng độ muối trong nước và sự thay đổi nhiệt độ nước có thể ảnh hưởng đến đời sống
của các loài sinh vật đại dương, cũng như tác động đến các hoạt động kinh tế và đời
sống con người
+ Thay đổi nồng độ khí nhà kính và thay đổi trong chất lượng không khí: Gây ra các
vấn đề sức khỏe, ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế như nông nghiệp và du lịch.
Thoái hóa đất: Do canh tác thiếu biện pháp bảo vệ đất của người dân, sử dụng nhiều
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,.. làm chua đất, nhiều độc tố xâm nhập vào đất khiến
năng suất cây trồng bị giảm sút. => Đất nông nghiệp vào mùa mưa thì ngập úng, xói
mong, rửa trôi, mùa khô thì nứ nẻ, khô cằn.
(slide thầy: Giảm năng suất cây trồng, xói mòn đất, suy giảm dinh dưỡng trong đất,
tăng cường nguy cơ sa mạc hóa.)
Suy thoái đất là sự suy giảm chất lượng đất do các hoạt động của con người như phá
rừng, chăn thả quá mức và sử dụng quá nhiều phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.
Điều này dẫn đến giảm năng suất của đất, mất đa dạng sinh học và tăng khả năng xói
mòn và sa mạc hóa đất.Suy thoái đất có tác động đáng kể đến môi trường vì nó ảnh
hưởng đến chất lượng của đất, yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển của thực
lOMoARcPSD| 45740413
vật, bảo tồn nước và hấp thụ carbon. Nó cũng góp phần vào biến đổi khí hậu khi đất
bị suy thoái giải phóng carbon dioxide vào khí quyển.
Bùng nổ dịch bệnh: Các rác thải nông nghiệp, chất độc hại từ thuốc trừ sâu, thuốc bảo
vệ thực vật,.. mà người dân sử dụng nhưng không có biện pháp xử lý phù hợp, ngấm
vào đất và nguồn nước, thậm chí là lương thực, thực phẩm gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe của con người, tạo ra nhiều dịch bệnh ở động vật (khi ăn uống phải những loại
thực phẩm, nước ngấm chất độc này)
(slide thầy: Dư thừa rác thải (y tế, nông nghiệp), tạo ra loài siêu kháng, ảnh hưởng đa
dạng sinh học, thay đổi hành vi xã hội)
Bùng nổ dịch bệnh là những vấn đề phổ biến có thể ảnh hưởng đến thực vật, động vật
và thậm chí là cả con người. Sự bùng phát dịch bênh hoặc sâu bệnh có tác động đáng
kể đến môi trường, gây thiệt hại, hại cho mùa màng, rừng và môi trường sống của
động vật hoang dã. Trong nông nghiệp, sâu bênh có thể làm giảm năng suất cây
trồng, dẫn đến thiếu lương thực và thiệt hại kinh tế. Ngoài ra việc sử dụng thuốc trừ
sâu để kiểm soát sâu bênh có thể có tác động tiêu cực đến môi trường, tiêu diệt côn
trồng và các loài thụ phấn có lợi, gây ô nhiễm đất và nước, đồng thời gây hại cho sức
khỏe con người.
Thiếu hụt nguồn nước: nước thải nông nghiệp phát sinh từ nhiều nguồn, hoạt động
canh tác, trồng trọt sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc BVTV,... nhiều chất độc hại là nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường, thiếu hụt nguồn nước.
(slide thầy: mất cân bằng hệ thống sinh thái, giảm sản lượng năng lượng tái tạo, tăng
ô nhiễm môi trường, tăng sự canh tranh về nguồn nước)
Sự khan hiếm nước và môi trường là những vấn đề liên kết với nhau và ảnh hưởng lẫn
nhau. Khi thiếu nguồn cung cấp nước trong một khu vực, nó có thể có tác động đáng
kể đến môi trường. VD, khan hiếm nước có thể dẫn đến giảm sinh trưởng của thực vật
và tăng giá lương thực. Ngoài ra cũng có thể gây ô nhiễm gia tăng khi moi người sử
dụng các nguồn nước thay thế có thể không sạch bằng hoặc an toàn. Điều này có thể
tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là hệ sinh thái dưới nước và động vật
hoang dã.
Mất đa dạng sinh học: Tác hại của thuốc, thuốc bảo vệ thực vật,... ảnh hưởng đến đời
sống của sinh vật, gây bệnh cho sinh vật làm sinh vật chết. Nhiều khu rừng, đồi bị phá
hủy để dùng làm cho hoạt động trồng trọt, chăn nuôi gây ảnh hưởng đến thảm thực vật
=> mất đa dạng sinh học.
(slide thầy: mất cân bằng hệ sinh thái, giảm khả năng chống chọi với các thách thức
từ môi trường, tác động đến chuỗi thức ăn, tăng sự phát triển của các loài xâm hại.)
Mất đa dạng sinh học là do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm hủy hoại môi trường sống, ô
nhiễm, biến đổi khí hậu, và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên. Khi đa dạng
sinh học suy giảm, các hệ sinh thái trở nên kém linh hoạt hơn và ít có khả năng cung
cấp các dịch vụ mà chúng ta dựa vào, chẳng hạn như không khí sạch và nước, thực
phẩm và thuốc men.
Các giải pháp để giảm thiểu tác động :
Cần giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường và sức khỏe của con người nhờ cơ
chế, chính sách, nguồn tài chính hỗ trợ, biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ cùng sự
quan tâm tới đội ngũ cán bộ nhân viên ở nông thôn.
lOMoARcPSD| 45740413
Tăng cường áp dụng các biện pháp thâm canh, giảm mức độ sử dụng thuốc BVTV và
tuân thi đầy đủ kỹ thuật. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy
định về sử dụng thuốc BVTV.
Cùng với đó cần ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong việc xử lý nước thải chăn
nuôi, nuôi trồng thủy – hải sản và giết mổ gia súc – gia cầm.
Cần tái sử dụng các loại phân bón hữu cơ, nhân rộng mô hình canh tác bền vững thích
ứng với các biến đổi khí hậu, giảm sử dụng phân bón hóa học nhưng vẫn đảm bảo
mang lại năng suất và chất lượng cho cây trồng. *Chat gpt
Để giải quyết tình trạng suy thoái đất, điều quan trọng là thực hiện các biện pháp
nông nghiệp bền vững như làm đất bảo tồn, luôn canh cây trồng và ủ phân hữu cơ.
Những thực hành này giúp duy trì và cải thiện chất lượng đất, giảm việc sử dụng hóa
chất đầu vào và thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học.
Để giải quyết tình trạng bùng nổ dịch bệnh, điều quan trọng là phải thực hiện các
chiến lược quản lý dịch hại tổng hợp tập trung vào các biện phap phòng ngữa, giám
sát và kiểm soát vưag hiệu quả vừa thân thiện với môi trường. Điều này có thể giúp
giảm nguy cơ bùng phát sâu bệnh và giảm thiểu tác động đến môi trường.
Cần quản lý và bảo tồn nguồn nước, giảm ô nhiễm, thúc đẩy các hoạt động nông
nghiệp bền vững và giải quyết biến đổi khí hậu.
Có nhiều cách để giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình mất đa dạng sinh học, bao
gồm cả việc giảm lượng khí thải carbon của chúng ta , bảo vệ môi trường sống tự
nhiên, hỗ trợ các nỗ lực bảo tồn và thúc đẩy các hoạt động bền vững trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và các ngành công nghiệp khác. Ngoài ra, các cá nhân có thể thay
đổi cuộc sống hàng ngày của mình để giảm tác động đến môi trường, chẳng hạn như
bằng cách giảm chất thải, bảo tồn năng lượng và chọn các sản phẩm có nguồn gốc
bền vững.
8. Tác động của sự gia tăng dân số đến tài nguyên và môi trường
- Dân số gia tăng quá nhanh sẽ tác động nghiêm trọng đến môi trường. Trong khi dân số
không ngừng biến đổi thì nguồn tài nguyên thiên nhiên dần trở nên cạn kiệt dần và lượng khí
thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn.
- Dân số càng nhiều, sức ép về thực phẩm, lương thực, năng lượng, môi trường, tài
nguyên cũng ngày càng lớn.
- Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn – siêu đo thị làm cho môi
trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà
ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, môi
trường nước tăng lên. Theo đó, các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày
càng khó khăn.
- Gia tăng dân số đang gây sức ép nặng nề tới môi trường toàn cầu. Diện tích Trái đất
hầu nhưkhông thay đổi nhg số dân thì tăng gấp nhiều lần. Dân số tăng nhanh sẽ làm cho môi
trường không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người.
- Mất đa dạng sinh học: sự gia tăng dân số gây lên sức ép lớn ở những khu vực giàu đa
dạng sinh học. Quần thể người đã vượt quá sức chịu đựng của sinh thái.
lOMoARcPSD| 45740413
9. Phân tích các tác động của du lịch đến môi trường, nêu và phân tích ví dụ cụ thể về tác
động của du lịch ở một địa phương nơi em sinh sống hoặc địa phương mà em biết - Tác
động tích cực:
Bảo tồn thiên nhiên
Tăng cường chất lượng môi trường
Đề cao môi trường
Cải thiện hạ tầng cơ sở
Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phường thông qua việc trao đổi
và học tập với du khách
- Tác động tiêu cực đến môi trường
Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước
Nước thải, rác thải
Ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phong cảnh Tiêu thụ năng lượng
Làm nhiễu loạn sinh thái.
Chat GPT:
Ô nhiễm môi trường: Du lịch có thể góp phần vào ô nhiễm môi trường thông qua các
hoạt động như vận chuyển, xây dựng hạ tầng du lịch và xử lý chất thải. Phương tiện
giao thông của du khách, như máy bay, tàu hỏa và xe hơi, thải ra khí thải gây hiệu ứng
nhà kính và ô nhiễm không khí. Sự phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, bao gồm khách
sạn, khu nghỉ dưỡng và tuyến đường, có thể gây mất mỹ quan tự nhiên và xâm nhập
vào môi trường sống địa phương. Ngoài ra, quá trình xử lý chất thải từ các hoạt động
du lịch cũng có thể gây ô nhiễm nước và đất.
Sử dụng tài nguyên tự nhiên: Du lịch tiêu thụ một lượng lớn tài nguyên tự nhiên, bao
gồm nước, năng lượng và vật liệu xây dựng. Việc sử dụng nước trong khách sạn, nhà
hàng và các hoạt động du lịch khác có thể gây cạn kiệt và ảnh hưởng đến nguồn cung
cấp nước địa phương. Ngoài ra, việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đòi
hỏi sử dụng vật liệu xây dựng và năng lượng, góp phần vào mất mát tài nguyên và gây
ra khí thải carbon.
Mất mỹ quan tự nhiên và suy thoái môi trường: Du lịch có thể gây mất mỹ quan tự
nhiên thông qua việc xây dựng các khu du lịch, đường băng và cơ sở hạ tầng du lịch.
Điều này có thể gây suy thoái môi trường, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đa dạng sinh
học. Các hoạt động du lịch cũng có thể làm giảm chất lượng môi trường, bao gồm
nhiễm bẩn nước, tiếng ồn và rác thải.
Tác động đến đa dạng văn hóa và xã hội: Du lịch có thể gây tác động đến đa dạng văn
hóa và xã hội của các cộng đồng địa phương. Sự tăng trưởng du lịch không cân đối có
thể dẫn đến sự mất cân bằng xã hội, tăng gánh nặng cho các cơ sở hạ tầng và dịch vụ
công cộng, và làm thay đổi cách sống và truyền thống địa phương.
Khủng hoảng môi trường và biến đổi khí hậu: Tăng cường hoạt động du lịch có thể
góp phần vào khủng hoảng môi trường, bao gồm mất mát đa dạng sinh học và sự suy
thoái môi trường. Ngoài ra, du lịch cũng là một nguồn thải khí nhà kính, đóng góp vào
biến đổi khí hậu toàn cầu.
10. Các vấn đề môi trường liên quan đến đô thị hoá và công nghiệp hoá Đô thị hóa:
+ Môi trường:
Gia tăng ô nhiễm không khí do khí thải, bụi, tiếng ồn từ giao thông, sản xuất công
nghiệp, xây dựng cơ sỏ hạ tầng...
lOMoARcPSD| 45740413
Gia tăng ô nhiễm nguồn nước ngầm bởi nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp
Bùng nổ chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, dẫn đến bất cập trong thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn, gây ô nhiễm nước, không khí, lan truyền dịch bệnh
Sử dụng đất đai hợp lý, diện tích rừng tự nhiên, cây xanh bị thu hiệp để sử dụng cho
đất ở, cơ sở hạ tầng...
+ Xã hội:
Thiếu nhà ở và gia tăng các khu ổ chuột: sự di cư ồ ạt vào đô thi làm gia tăng các xóm
liều và các ổ chuột
Gia tăng tỷ lệ người nghèo: đo thi hóa càng nhanh thì tỷ lệ người nghèo ở đô thị càng
tăng
Sự lan tràn của dịch bệnh – do thiếu nước sạch, điều kiện vệ sinh, môi trường kém
Tệ nạn xã hội: ma túy, mại dâm, cướp giật,...
Công nghiệp hóa:
Vấn đề ô nhiễm không khí gây ra bởi khói bụi, khí thải vì sử dụng nhiều nhiên liệu
hóa thạch, bất chấp những quy định này mà các ngành công nghiệp đều nằm trong số
những nguồn gây ô nhiễm tồi tệ nhất
Ô nhiễm nước cũng là trở ngại lớn đối với môi trường gây ra bởi các nhà máy sản xuất
tác động đến nguồn nước tự nhiên. Chất độc từ nước thải tồn tại ở dạng rắn, lỏng và
khí làm trầm trọng thêm các nguồn nuóc. Bên cạnh đó thì nước thải từ bãi chôn lấp
cũng dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng hơn các nguồn tiếp nhận
Ô nhiễm đất gắn liền với quá trình công nghiệp hóa – đô thi hóa. Chỉ là thành phần ô
nhiễm đất phổ biến nhất, và kim loại nặng, hóa chất độc hại ngấm vào đất, tác động
lớn đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học
Cuối cùng thì quá trình này phá hủy môi trường sống vì thực trạng chặt phá rừng bừa
bãi, hệ sinh thái bị phá hủy làm đảo lôn nhiều môi trường sống tự nhiên dẫn đến ự
tuyệt chủng của nhiều loài.
11. Phân tích mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường
- Sử dụng công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng gì đến môi trường?
- Dân trí thấp ảnh hưởng gì đến môi trường
- An ninh lương thưch ảnh hưởng gì đến môi trường
- Chênh lệch giàu nghèo ảnh hưởng gì đến môi trường
Mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường là một mối quan hệ tương đối phức tạp và tương
tác lẫn nhau. Dưới đây là phân tích về mối quan hệ này:
1. Tác động của nghèo đói lên môi trường:
Sự nghèo đói có thể dẫn đến việc khai thác môi trường một cách không bền
vững để đáp ứng nhu cầu sống cơ bản như lương thực, năng lượng và nước.
Việc khai thác gỗ, đào mỏ và đánh bắt cá quá mức có thể gây mất cân bằng
trong hệ sinh thái và suy thoái môi trường.
Các hoạt động nông nghiệp không bền vững, như đất canh tác cạn kiệt và sử
dụng phân bón và thuốc trừ sâu hóa học không an toàn, có thể gây ra ô nhiễm
đất và nước, làm suy giảm chất lượng môi trường.
2. Tác động của môi trường lên nghèo đói:
lOMoARcPSD| 45740413
Môi trường không lành mạnh và không bền vững có thể gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống và sinh kế của những người nghèo đói. Sự suy
giảm đa dạng sinh học, nạn hạn nước, và thảm họa tự nhiên như hạn hán, lũ lụt
và biến đổi khí hậu có thể làm gia tăng đau khổ và thiệt hại kinh tế cho các
cộng đồng nghèo đói.
Rủi ro và thiệt hại từ các thảm họa tự nhiên đặc biệt nghiêm trọng đối với
những người nghèo đói, vì họ thường không có nguồn lực và cơ chế phòng
ngừa đủ để đối phó với những tác động này.
3. Tác động lẫn nhau giữa nghèo đói và môi trường:
Nghèo đói có thể dẫn đến suy thoái môi trường do nhu cầu sống cơ bản không
đáp ứng được dẫn đến việc khai thác môi trường một cách không bền vững.
Môi trường kém chất lượng và suy thoái lại gây ra những tác động tiêu cực đến
cuộc sống và sinh kế của những người nghèo đói.
Một môi trường không lành mạnh và suy thoái có thể làm gia tăng nghèo đói,
vì những người nghèo đói thường phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên tự nhiên
để sinh sống và kiếm sống. Sự suy giảm các nguồn tài nguyên và khả năng
truy cập vào chúng có thể làm gia tăng nghèo đói và sự bất công xã hội.
12. Phân tích một số vấn đề môi trường của các ngành công nghiệp trên thế giới? Lấy một
ví dụ tại địa phương bạn đang sinh sống hoặc nơi mà bạn biết?
Ngành công nghiệp năng lượng: Ngành công nghiệp năng lượng, đặc biệt là sử dụng
nhiên liệu fosil như than, dầu mỏ và khí đốt, gây ra khí thải nhà kính và ô nhiễm
không khí. Sự tiêu thụ lớn của năng lượng cũng dẫn đến việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên không bền vững như khai thác dầu mỏ và khai thác than.
Ngành công nghiệp hóa chất: Ngành công nghiệp hóa chất sản xuất các chất liệu và
sản phẩm hóa chất, nhưng đồng thời gây ra nhiều vấn đề môi trường như ô nhiễm
nước, ô nhiễm không khí và sản phẩm phụ độc hại. Sự sử dụng và xử lý hóa chất
không an toàn cũng gây nguy hiểm cho con người và môi trường.
Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm: Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tạo
ra lượng lớn chất thải hữu cơ và không hữu cơ, gây ô nhiễm nước và đất. Sự sử dụng
hợp chất hóa học trong quá trình chế biến cũng có thể gây ô nhiễm môi trường.
Ngành công nghiệp dệt may: Ngành công nghiệp dệt may tiêu thụ lượng lớn nước và
chất hóa học trong quá trình sản xuất. Sự xả thải hóa chất và nước thải từ quá trình
nhuộm và tẩy trắng có thể gây ô nhiễm nước và đất.
Ngành công nghiệp khai khoáng: Ngành công nghiệp khai khoáng, bao gồm khai thác
mỏ và khai thác khoáng sản, gây ra tác động tiêu cực đến môi trường. Nó có thể dẫn
đến tàn phá đất đai, sự mất cân bằng địa chất và ô nhiễm nước.
Ngành công nghiệp xử lý chất thải: Ngành công nghiệp xử lý chất thải đang phải đối
mặt với vấn đề quản lý và xử lý chất thải một cách bền vững. Nếu không được quản lý
chặt chẽ, các cơ sở xử lý chất thải có thể gây ra ô nhiễm không khí và nước.
lOMoARcPSD| 45740413
13. Các dạng năng lượng sạch và các giải pháp về năng lượng của việt nam và thế giới
hiện nay
Các dạng năng lượng sạch:
- Các dạng tài nguyên năng lượng tái tạo và vĩnh cửu
- Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu
- Các dạng tài nguyên không tái tạo và có giới hạn
Các giải pháp về năng lượng của Việt Nam và thế giới hiện nay
Khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo: Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới
đang tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng
lượng gió, năng lượng thủy điện, và năng lượng sinh khối. Đầu tư và phát triển các dự
án năng lượng tái tạo giúp giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch và giảm khí
thải carbon.
Tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu suất năng lượng: Các biện pháp tiết kiệm năng
lượng và nâng cao hiệu suất năng lượng đang được thúc đẩy, bao gồm sử dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng, cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng trong các ngành
công nghiệp, giao thông và xây dựng. Việt Nam và các quốc gia khác đang thúc đẩy
việc đổi mới công nghệ và quản lý hiệu suất năng lượng để giảm lượng năng lượng
tiêu thụ và chi phí.
Phát triển hệ thống điện thông minh: Hệ thống điện thông minh (smart grid) là một
giải pháp quan trọng để tối ưu hóa việc phân phối và sử dụng năng lượng. Nó cho
phép theo dõi, điều khiển và tối ưu hóa mạng lưới điện, tích hợp các nguồn năng
lượng tái tạo và tăng khả năng linh hoạt của hệ thống.
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ năng lượng sạch: Việc đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển công nghệ năng lượng sạch là cần thiết để tạo ra những giải
pháp mới và tiên tiến hơn trong lĩnh vực năng lượng. Việt Nam và các quốc gia trên
thế giới đang tăng cường hợp tác và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ
mới như pin mặt trời, pin tái chế, lưu trữ năng lượng và xử lý nước thải.
Khuyến khích và hỗ trợ chính sách: Việc thiết lập các chính sách khuyến khích và hỗ
trợ từ phía chính phủ là quan trọng để thúc đẩy sự phát triển và sử dụng năng lượng
sạch. Điển hình là các chính sách hỗ trợ tài chính, khuyến khích đầu tư và giảm thuế
cho các dự án năng lượng tái tạo, cũng như đẩy mạnh quy định về tiêu chuẩn môi
trường và giảm khí thải.
14. Nguyên nhân và hậu quả của ấm lên toàn cầu, hiện nay việt Nam và thế giới đã có những
nỗ lực gì trong việc làm giảm sự ấm lên toàn cầu? phân tích hiệu quả của những nỗ lực đó -
Nguyên nhân:
Sản xuất năng lượng: quá trình tạo điện và nhiệt từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch
tạo ra lượng khí thải rất lớn trên toàn cầu;
Sản xuất hàng hoá: các ngành sản xuất và công nghiệp tạo ra khí thải, phần lớn là từ
việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để tạo ra năng lượng nhằm sản xuất xi măng, sắt,
thép, điện, nhựa, quần áo và các mặt hàng khác;
Chặt phá rừng: việc phá rừng để xây dựng nông trại hoặc đồng cỏ hay vì lý do nào
khác cũng đều tạo ra khí thải do cây xanh khi bị chặt sẽ thải ra lượng cacbon tích trữ
trong đó;
lOMoARcPSD| 45740413
Sử dụng phương tiện giao thông: giao thông vận tải là một trong những nguồn phát
thải khí nhà kính lớn nhất, đặc biệt là cacbon dioxit, giao thông vận tải chiếm gần một
phần tư lượng khí thải cacbon dioxit toàn cầu liên quan đến năng lượng;
Sản xuất lương thực: tất cả những hoạt động này khiến ngành sản xuất lương thực trở
thành một nguồn đáng kể gây ra biến đổi khí hậu. Ngoài ra, việc phát thải khí nhà kính
còn đến từ hoạt động đóng gói và phân phối lương thực;
Cấp điện cho các tòa nhà: các tòa nhà dân cư và trung tâm thương mại tiêu thụ hơn
một nửa mức tiêu thụ điện trên toàn cầu. Do tình trạng không ngừng sử dụng than, dầu
và khí tự nhiên để sưởi và làm mát, các tòa nhà thải ra một lượng khí thải nhà kính
đáng kể;
Tiêu thụ năng lượng quá mức: ngôi nhà của bạn, cách bạn sử dụng điện, cách bạn di
chuyển, những thứ bạn ăn và những thứ bạn vứt bỏ, tất cả đều góp phần vào việc phát
thải khí nhà kính. Việc tiêu thụ các hàng hóa như quần áo, đồ điện tử và đồ nhựa cũng
vậy. Một lượng lớn khí thải nhà kính trên toàn cầu có kiên quan đến các hộ gia đình.
- Hậu quả:
Đối với sinh vật: làm thay đổi môi trường sống của các loại sinh vật. Theo
sự biến đổi toàn cầu này, các loài sinh vật phải thích nghi và đáp ứng với
môi trường sống đầy khắc nghiệt này. Tuy nhiên, chúng không thể thích
nghi kịp và dần dần biến mất;
Đối với con người: Sức khỏe con người đang bị đe dọa nghiêm trọng khi
bệnh tật xuất hiện ngày càng nhiều. Nắng nóng, mưa nhiều chính là điều
kiện thuận lợi cho các vi khuẩn, vi sinh vật phát triển, làm việc ở nhiệt độ
cao rất nguy hiểm khí cơ thể không kịp để làm mát;
Thay đổi mực nước biển toàn cầu
15. Trình bày các công cụ bảo vệ môi trường, phân tích các hạn chế và biện pháp khắc phục
các hạn chế trong việc áp dụng công cụ pháp lý trong công cuộc bảo vệ môi trường Các
công cụ bảo vệ môi trường:
+ Công cụ pháp lý: là biện pháp , quy định và chính sách được thiết lâph bởi chính phủ, tổ
chức hoặc cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh, kiểm soát, hướng dẫn và hỗ trợ hành vi của
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong một lĩnh vực nhất đinh.
VD: Luật Bảo vệ môi trường, các nghị định, thông tư hay là các chính sách khuyến khích sử
dụng năng lượng tái tạo,...
+ Công cụ kinh tế: là các phương pháp được sử dụng bới chính sách công và các cơ quan
chức năng để đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thông qua các tác động đến
hành vi của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
VD: Thuế môi trường, hỗ trợ và trợ cấp môi trường, đầu tư xanh,...
+ Công cụ kỹ thuật: là những phương pháp, thiết bị và công nghệ sử dụng để giảm thiểu, ngăn
ngữa và kiểm soát ô nhiêm, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bảo vệ môi trường.
VD: Công nghệ xử lý khí thải, nước thải,...
+ Công cụ giáo dục truyền thông: là công cụ nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ
và hành vi của cộng đồng để hướng tới một môi trường bền vững hơn. VD: chương trình
giáo dục môi trường, hội thảo, hội nghị, diễn đàn,...
lOMoARcPSD| 45740413
Các hạn chế và biện pháp khắc phục trong việc áp dụng công cụ pháp lý trong công cuộc bảo
vệ môi trường.
*Hạn chế:
Thiếu sự tuân thủ và thực thi: Một trong những hạn chế chính trong việc áp dụng công
cụ pháp lý là thiếu sự tuân thủ và thực thi hiệu quả. Một số quy định và quy tắc bảo vệ
môi trường có thể bị coi thường hoặc không được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
Điều này có thể do thiếu nhân lực, kỹ năng và nguồn lực tài chính để thực hiện việc
giám sát, kiểm tra và truy cứu vi phạm. Ngoài ra, sự thụ động và thiếu ý thức từ các
bên liên quan cũng góp phần vào việc giảm hiệu quả của công cụ pháp lý.
Phức tạp và không nhất quán: Một số hạn chế trong việc áp dụng công cụ pháp lý
trong bảo vệ môi trường là sự phức tạp và không nhất quán của hệ thống pháp luật.
Quy định và quy tắc liên quan đến môi trường thường rất phức tạp và khó hiểu, gây
khó khăn cho cả người thực thi và người dân. Sự không nhất quán giữa các quy định
pháp luật, đặc biệt là khi có nhiều cơ quan và bộ phận liên quan, cũng làm cho việc áp
dụng và tuân thủ trở nên phức tạp.
Thiếu nguồn lực và đào tạo: Để áp dụng công cụ pháp lý hiệu quả, cần có đủ nguồn
lực và đào tạo cho các cơ quan chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, thiếu nguồn lực tài chính,
nhân lực và hệ thống đào tạo là một hạn chế lớn. Các cơ quan chính trị, pháp lý và
quản lý cần được trang bị đủ nguồn lực để thực hiện công việc của họ một cách hiệu
quả và có thể áp dụng công cụ pháp lý môi trường một cách hiệu quả.
Ảnh hưởng đến các lợi ích kinh tế: Một số biện pháp pháp lý bảo vệ môi trường có thể
gây ảnh hưởng đến các lợi ích kinh tế. Các quy định và hạn chế có thể tạo ra chi phí và
khó khăn cho các doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Điều này có thể gây ra sự phản
đối và khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp pháp lý.
*Giải pháp:
Tăng cường giám sát và thực thi pháp lý: Để đảm bảo hiệu quả của công cụ pháp lý,
cần tăng cường giám sát và thực thi pháp lý một cách nghiêm ngặt. Các cơ quan chức
năng cần có đủ nguồn lực và quyền hạn để giám sát và kiểm tra việc tuân thủ các quy
định môi trường. Cần thiết lập các cơ chế trừng phạt rõ ràng để truy cứu và xử lý các
vi phạm.
Đơn giản hóa và cải thiện tính nhất quán của quy định: Cần đơn giản hóa và cải thiện
tính nhất quán của các quy định pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường. Điều này
giúp cho người dân, doanh nghiệp và các cơ quan chức năng dễ dàng hiểu và thực hiện
các quy định. Cần xem xét việc tạo ra một hệ thống quy định rõ ràng, khả thi và có
tính nhất quán.
Tăng cường nhân lực và đào tạo: Để áp dụng công cụ pháp lý môi trường hiệu quả,
cần đảm bảo có đủ nhân lực và đào tạo phù hợp. Các cơ quan chức năng cần được
trang bị đủ nguồn lực, kỹ năng và kiến thức để thực hiện công việc liên quan đến bảo
vệ môi trường. Đồng thời, cần đầu tư vào việc đào tạo và nâng cao năng lực
Tìm kiếm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường thông qua các chính
sách và biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp và ngành công nghiệp để thích ứng với các
yêu cầu môi trường.
lOMoARcPSD| 45740413
16. Trình bày các công cụ bảo vệ môi trường, phân tích các hạn chế và biện pháp khắc
phục các hạn chế trong việc áp dụng công cụ kinh tế trong công cuộc bảo vệ môi trường Hạn
chế và biện pháp khắc phục trong việc áp dụng công cụ kinh tế trong công cuộc bảo vệ môi
trường:
*Hạn chế
Khó khăn trong đo lường giá trị môi trường: Môi trường và các tài nguyên tự nhiên
thường không được định giá một cách chính xác trong các hệ thống kinh tế truyền
thống. Điều này làm cho việc xác định giá trị của môi trường trở nên khó khăn, đặc
biệt khi muốn tính toán tác động kinh tế của việc bảo vệ môi trường. Điều này có thể
gây ra sự chênh lệch và đánh giá không chính xác về giá trị môi trường.
Khó khăn trong áp dụng các biện pháp kinh tế: Các biện pháp kinh tế như thuế môi
trường, hệ thống giao dịch phát thải, hay chính sách giảm giá năng lượng sạch có thể
gặp khó khăn trong việc thi hành và áp dụng. Đôi khi việc thiết lập các chính sách này
gặp phải sự phản đối từ các nhóm lợi ích và có thể ảnh hưởng đến một số ngành công
nghiệp hay cộng đồng. Sự phản ứng và khó khăn này có thể khiến triển khai các biện
pháp kinh tế trở nên khó khăn và chậm chạp.
Tác động tiêu cực về mặt kinh tế và xã hội: Một số biện pháp kinh tế có thể tạo ra tác
động tiêu cực đến mặt kinh tế và xã hội. Ví dụ, việc áp dụng các chính sách giảm giá
carbon có thể làm tăng chi phí sản xuất của các ngành công nghiệp truyền thống và
gây ra sự thay đổi trong thị trường lao động. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc tạo
ra việc làm và có thể tác động tiêu cực đến các nhóm dân cư nghèo và dễ bị tổn
thương.
Thiếu tài chính và nguồn lực: Triển khai các biện pháp kinh tế trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường đòi hỏi nguồn lực tài chính đáng kể. Các chính phủ và tổ chức cần có khả
năng đầu tư và cung cấp nguồn lực phù hợp để thực hiện các chính sách và dự án bảo
vệ môi trường. Thiếu tài chính và nguồn lực có thể gây ra hạn chế trong việc thực hiện
các biện pháp kinh tế và hạn chế khả năng đạt được hiệu quả trong bảo vệ môi trường.
*Giải pháp
Nâng cao khả năng đo lường giá trị môi trường: Để đo lường giá trị môi trường một
cách chính xác hơn, cần nghiên cứu và áp dụng các phương pháp đo lường thay thế
như đo lường sự phục hồi môi trường, ước tính giá trị kinh tế phi vật thể và ước tính
giá trị sử dụng của các dịch vụ hệ sinh thái. Nâng cao khả năng đo lường giá trị môi
trường sẽ giúp tạo ra một cơ sở chính xác hơn để tính toán tác động kinh tế của việc
bảo vệ môi trường.
Tăng cường công khai và thông tin: Để đảm bảo sự tham gia và tuân thủ của các bên
liên quan, cần tăng cường công khai và thông tin về môi trường. Công chúng cần được
cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về tác động của các hoạt động kinh tế đến môi
trường và lợi ích của việc bảo vệ môi trường. Điều này sẽ giúp tăng cường ý thức và
sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
Xây dựng hệ thống pháp lý mạnh mẽ: Để đảm bảo tuân thủ và thực hiện chính sách
môi trường, cần xây dựng hệ thống pháp lý mạnh mẽ. Các quy định và quyền hạn phải
được đưa ra một cách rõ ràng và có sự tuân thủ và trách nhiệm từ các bên liên quan.
Ngoài ra, cần tăng cường giám sát và kiểm soát để đảm bảo việc thực thi pháp luật
hiệu quả.
lOMoARcPSD| 45740413
Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật: Việc triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường đòi hỏi
nguồn lực tài chính và kỹ thuật đáng kể. Do đó, cần tạo ra các cơ chế hỗ trợ tài chính
và kỹ thuật cho các doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi
trường. Điều này có thể bao gồm cung cấp khoản tài trợ, tư vấn kỹ thuật, đào tạo và hỗ
trợ công nghệ.
Tăng cường sự hợp tác đa phương: Vấn đề môi trường là một vấn đề toàn cầu, do đó,
cần tăng cường sự hợp tác đa phương và quốc tế trong việc bảo vệ môi trường. Qua
việc chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và nguồn lực, các quốc gia có thể cùng nhau đối
mặt với các thách thức môi trường và tìm kiếm giải pháp bền vững.
17. Trình bày các công cụ pháp lý và các hoạt động liên quan trong việc quản lý và bảo
vệ môi trường được áp dụng hiện nay tại Việt Nam.
Công cụ pháp lý trong bảo vệ môi trường:
- Là biện pháp, quy định và chính sách được thiết lập bởi chính phủ, tổ chức hoặc cơ
quan có thẩm quyền để điểu chỉnh, kiểm soát, hướng dẫn và hỗ trợ hành vi của cá nhân, tổ
chức và doanh nghiệp trong một lĩnh vực nhất định.
- Bao gồm: Luật, Nghị định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị, hợp đồng, thỏa thuận, quyền
và nghĩa vụ pháp lý, các biện pháp hành chính, phán quyết và quyết định của tòa án, quốc tế
pháp luật.
Các hoạt động liên quan trong việc quản lý và bảo vệ môi trường được áp dụng ở VN:
- Luật bảo vệ môi trường: Quy định các nguyên tắc, chuẩn mực và nghĩa vụ của các cá
nhân, tổ chức, và doanh nghiệp trong việc bảo vệ và quản lý môi trường
- Nghị định, quyết định, thông tư: Các văn bản pháp lý này được ban hành bởi Chính
phủ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan hành chính khác để quy định chi tiết việc thi hành
Luật Bảo vệ Môi trường và điều chỉnh các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực quả lý môi trường -
Quy định về giám sát, kiểm tra và xử phạt vi phạm: Các quy định này nhằm đảm bảo sự tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
- Chính sách ưu đãi và hỗ trợ: Chính phủ VN cũng có các chính sách ưu đãi và hỗ trợ
nhằm khuyến khích việc phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, công nghệ tiết kiệm năng
lượng và giảm ô nhiễm môi trường
- Chương trình, dự án, và hoạt động bảo vệ môi trường: Việt Nam thực hiện nhiều
chương trình, dự án và hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi quốc gia, địa phương và
cộng đồng - Hợp tác quốc tế: Việt Nam tham gia và ký kết nhiều hiệp ước, công ước và thỏa
thuận quốc tế về bảo vệ môi trường như Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đối khí
hậu
(UNFCCC) và Thỏa thuận Paris
*Một số văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN (2013): Hiến pháp là văn bản pháp lý
cao nhất của VN, quy định mục tiêu phát triển bên vững và bảo vệ môi trường trong các điều
khoản liên quan
2. Luật bảo vệ môi trường (2014): Luật này quy định các nguyên tắc, chính sách và biện
pháp bảo vệ môi trường cũng như trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và nhà nước trong việc
bảo vệ môi trường
| 1/24

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
Đề cương ôn tập học phần "Môi trường và phát triển" học kỳ II năm học 2022-2023
1. Khái niệm môi trường và các chức năng cơ bản của môi trường, phân tích chức năng của hệ
thống môi trường (liên hệ thực tiễn); Phân biệt ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường
Khái niệm: Môi trường là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội và yếu tố vật chất nhân quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật.
VD: Môi trường Đất, Nước, Không Khí,...
Chức năng cơ bản của môi trường: gồm 5 chức năng cơ bản -
Cung cấp không gian sống cho con người và sinh vật, là nơi sản xuất lương thực, thực
phẩm và cung cấp sinh kế. -
Nơi hình thành, chứa đựng, bảo vệ và cung cấp tài nguyên thiên nhiên -
Tiếp nhận, chứa đựng và phân hủy chất thải -
Bảo vệ và làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai đối với con người ( cung cấp vùng đệm, lá chắn ozon,...) -
Lưu trữ và cung cấp thông tin...
Phân biệt ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường
+ Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật (Khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
+ Suy thoái môi trường: là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến
đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng (Khoản 10
điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
+ Sự cố môi trường: là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi
của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng (Khoản 10 Điều
3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
2. Phân tích các áp lực của môi trường toàn cầu phải gánh chịu. Kể tên các vấn đề chính của
môi trường toàn cầu hiện nay -
Phân tích các áp lực môi trường mà toàn cầu phải gánh chịu:
Ô nhiễm không khí: gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính và tầng ozon bị phá hủy.
Khi khí quyển bị ô nhiễm dẫn đến làm biến đổi chu trình của nó gây ra biến đổi khí
hậu toàn cầu, nóng lên của Trái đất di vật đất đai bị hoang mạc.
Ô nhiễm nguồn nước: Như ta biết, nước trong tự nhiên chứa chủ yếu ở các sông, hồ,
biển và tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm khi thành phần của nó tồn
tại các chất khác, mà chất này có thể gây hại các sinh vật trong tự nhiên. Nước bị bành
trướng bởi hoạt động sản xuất phát thải ra tự nhiê, với các chất độc hại.
Rừng suy thoái: Việc bành trướng bằng hoạt động thay đổi sử dụng đất tự nhiên, khai
thác mạnh dẫn đến rừng đang bị suy giảm vầ số lượng và suy thoái về chất lượng, làm
ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng mất đi chức năng tự nhiên của nó.
Số chủng loài động thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng: các chức năng của hệ sinh
thái sẽ bị mất hoặc giảm đáng kể mà các chức năng này bảo đảm sự sống của con
người. Sự tuyệt chủng của một số loài làm mất các nguồn gen, nguồn dược liệu quý lOMoAR cPSD| 45740413
hiếm, vì nhiều chất dược lý chỉ có nguồn gốc tự nhiên từ động thực vật. Mặt khác, sự
mất cân bằng sinh thái khi một số loài bị tiêu diệt có thể gây ra sự xuất hiện của sâu
bệnh. Đất, nước và không khí cũng phụ thuộc vào sự đa dạng sinh học của hành tinh,
thảm thực vật đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tất cả chúng, nó sử dụng
CO2 trong số những thứ khác, để sản xuất thực phẩm của mình. Khi thảm thực vật bị
phá hủy, lượng Co2 trong khí quyển sẽ tăng lên, góp phần thay đổi khí hậu và tăng nhiệt độ.
Rác thải, chất thải đang gia tăng về số lượng và mức độ độc hại: gây mùi khó chịu,
vi trùng gây bênh, điều kiện sinh hoạt mất vệ sinh.Rác thải không được thu gom, tồn
đọng lâu ngày sẽ sinh ra các tác nhân tác động đến sức khỏe con người. Nghiêm trọng
hơn nó thải vào đất, nước và không khí những hóa chất rất độc hại dù được xử lý bằng
cách chôn lấp hay đốt, gây ra tình trạng ô nhiễm trầm trọng.
Biến đổi khí hậu: không chỉ có tác động xấu tới đời sống của con người mà còn đe
dọa môi trường sống của con người và hệ sinh thái trong tương lai, ảnh hưởng đáng kể
đến nhiều thành phần và khả năng tự phục hồi hoặc sinh sản của nhiều hệ sinh thái
trên Trái đất. Điển hình hậu quả của biến dổi khí hậu làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái
như làm cho san hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên.
Sa mạc hóa đất đai: là thách thức lớn đối với ngành nông nghiệp hiện nay. Điều này
dẫn đến chất lượng cuộc sống, môi trường sống ngày càng xấu đi. Sản xuất trên diện
tích đất thoái hóa cây trồng khó phát triển, chi phí đầu tư cao tác động và gây thiệt hại
trực tiếp đến nông đân. Phần lớn những người sống gần rừng có cuộc sống thiếu thốn,
nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, phương thức canh tác lạc hậu nên đất đai dễ bị bạc màu, thoái hóa. -
Các vấn đề chính của môi trường toàn cầu hiện nay: biến đổi khí hậu, ô nhiễm không
khí, ô nhiễm rác thải nhựa, băng tan và mực nước biển dâng, mất đa dạng sinh học, dân số
tăng nhanh, sự cố tràn dầu, lãng phí tài nguyên thiên nhiên, chất thải thựuc vật, thiếu chính
sách bảo vệ môi trường.
3. Ô nhiễm môi trường không khí: khái niệm, nguồn gốc, tác nhân gây ô nhiễm, các tác hại
của ô nhiễm môi trường không khí? liên hệ phân tích một ví dụ thực tiễn về ô nhiễm môi
trường không khí ở địa phương nơi em sinh sống, trình bày các biện pháp giảm thiểu, khắc phục -
Khái niệm: Ô nhiễm môi trường không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần không
khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào không khí gây nên các mùi lạ, làm giảm
tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như
động thực vật trên trái đất. -
Nguồn gốc: Do các hiện tượng tự nhiên và chính con người gây ra
+ Các chất gây ô nhiễm không khí phát sinh từ quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch
như than, dầu, khí đốt tạo ra các chất khí độc hại (CO2, CO, SO2, Nox, các chất hữu cơ chưa
cháy hết: muội than, bụi).
+ Các nhà máy nhiệt điện chạy than là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu, các nhà máy phát điện
diesel cũng đóng góp cho quá trình ô nhiễm này. -
Tác nhân gây ô nhiễm: lOMoAR cPSD| 45740413
Từ tự nhiên: Ô nhiễm KK do núi nửa phun trào; cháy rừng; gió (phương tiện đưa bụi
bẩn, các chất khí độc hại từ các nhà máy, thiên tai,...đi xa và lan rộng); những cơn bão
(mang nhiều bụi mịn); phân hủy xác chết động vật; sóng biển; phóng xạ tự nhiên,...
VD: SO2 toát nhiên liệu hóa thạch, Nox (đôi Sinh khối), CO2 (núi lửa phun),...
Từ con người: Hoạt động sản xuất công – nông nghiệp; giao thông vận tải; hoạt động
quốc phòng, quân sự; hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng; thu gom xử lý rác thải; hoạt động sinh hoạt.
VD: CO (đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu), F (khói nhà máy), hóa chất BVTV
(vùng trồng trọt), Amiang (công nghiệp luyện kim và xây dựng), chất phóng xạ (nổ
hạt nhân, điện hạt nhân, bệnh viện, phòng thí nghiệm),... Chat GPT
Chất ô nhiễm từ đốt cháy hóa thạch: Các loại nhiên liệu hóa thạch như than, dầu mỏ
và xăng khi đốt cháy tạo ra khí thải ô nhiễm như khí carbon monoxide (CO), khí nitric
oxide (NO), khí sulfur dioxide (SO2) và các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs).

Khí thải từ phương tiện giao thông: Các phương tiện giao thông động cơ đốt trong
đường sá, như ô tô, xe máy và tàu hỏa, tạo ra khí thải ô nhiễm chủ yếu gồm CO, NOx, SO2 và hạt mịn (PM).
Công nghiệp và quá trình sản xuất: Nhà máy, nhà xưởng và các quá trình sản xuất
công nghiệp có thể tạo ra khí thải ô nhiễm và bụi mịn, bao gồm các chất gây ô nhiễm
như SO2, NOx, CO, VOCs và hợp chất hữu cơ bay hơi từ các quy trình hóa học và sản xuất.

Chất ô nhiễm từ đám cháy: Đám cháy rừng, đám cháy rác, đám cháy cây cỏ và đám
cháy các vật liệu có thể tạo ra hạt mịn, khí thải hữu cơ bay hơi, khói và các chất gây ô nhiễm khác.
Chất ô nhiễm từ nông nghiệp: Sự sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và chất
khử mùi trong nông nghiệp có thể tạo ra khí amoniac (NH3) và khí nitrous oxide
(N2O), làm tăng nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí.

Chất ô nhiễm từ hóa chất: Sử dụng hóa chất trong các quy trình công nghiệp, như hóa
chất sản xuất, chất tẩy rửa và chất làm sạch, có thể tạo ra các chất gây ô nhiễm như
VOCs và các chất hóa học độc hại khác.

Rác thải và chất thải xử lý không đúng cách: Xử lý không đúng cách của rác thải và
chất thải có thể tạo ra khí thải ô nhiễm và chất lỏng thải, gây ô nhiễm không khí xung quanh. -
Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí:
Ô nhiễm môi trường không khí gây ra rất nhiều tác hại: Ảnh hưởng đến thực vật; gây hại đến
đời sống hoang dã; gián tiếp gây ô nhiễm đất, nước; thủng tầng ozon; biến đổi khí hậu;..
• Các hợp chất nguy hiểm như: SO2, NO2, CO... có trong không khí gây ô nhiễm làm
tắc nghẽn khí quản và giảm hệ miễn dịch của động vật và con người. Là tác nhân
chính khiến cho tỷ lệ người mắc bệnh về hô hấp, ung thư...ngày càng tăng.
• Ô nhiễm không khí cũng chính là một trong nhiều thủ phạm gây nên các bệnh tim
mạch, đột quỵ não lên tới 25%
• Bụi mịn có trong không khí gây kích ứng niêm mạc, cản trở Hemoglobin kết hơph với
Oxy khiến tế bào thiếu Oxy, dẫn đến suy giảm chức năng phổi và làm nặng thêm tình
trạng bệnh hen và bệnh tim. lOMoAR cPSD| 45740413
Tác động lên hệ thần kinh trung ương, làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzhimer,
Parkinson, tự kỷ hay dễ cáu gắt. Ngoài ra còn có thể làm tổn thương tế bào, gây các bệnh di truyền.
• Nox tạo smog, tạo hợp chất PAN gây cháy lá cây có hoa, chảy nước mắt và viêm phế
quản. NO còn tước đoạt oxy của máu.
• Hợp chất HF làm các cây ăn trái rụng lá hàng loạt, lâu dần gây nên tình trạng chết cây,
gián tiếp làm trái đất nóng lên cùng hiệu ứng nhà kính. Một vài chất như CFCS,
CO2,... cũng gây hiện tượng hiệu ứng nhà kính và thông tầng ozon
• Khói bụi từ khu công nghiệp còn gây nên hiện tượng mưa Axit, những cơn mưa Axit
làm chết cây cối, ô nhiễm nguồn nước, giết chết các vi sinh vật có lợi trong đất. Làm
cho việc nuôi trồng bị ảnh hưởng, giảm sản lượng, mất mùa.
• Ô nhiễm không khí còn gây tác hại lớn đối với các loại vật liệu như sắt thép, vật liệu
sơn, sản phảm dệt, vật liệu xây dựng...bằng các quá trình ăn mòn, mài mòn gât hoen ố và phá hủy.
4 Hiệu ứng nhà kính, nguyên nhân, tác hại? Kể tên các loại khí gây hiệu ứng nhà kính và các
mức độ hấp thụ nhiệt của các khí đó. -
Khái niệm: Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng không khí Trái Đất nóng dần lên bởi các
bức xạcủa mặt trời xuyên qua tầng khí quyển. Lúc này, mặt đất sẽ hấp thu nhiệt và bức xạ
theo những đường sóng dài vào khí quyển khiến không khí nóng lên dần - Nguyên nhân:
• Khí CO2 được xem là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu ứng nhà kính. Các hoạt động
tự nhiên, khai thác và sản xuất của con người sản sinh ra CO2, khí này sẽ bức xạ vào
khí quyển, hấp thụ nhiệt khiến nhiệt độ không khí tăng cao. Theo dự báo của các nhà
khoa học, mỗi năm nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên khoảng từ 1.5 – 4.5 độ C
• Bên cạnh CO2 thì một số loại khí khác cũng là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính
như: CFC, Metannổ dân số cũng khiến nhiệt độ trái đất nóng dẫn lên. Chat GPT
• Tiêu thụ năng lượng từ các nguồn hóa thạch: Đốt cháy các nguồn năng lượng từ than,
dầu mỏ và khí đốt để sản xuất năng lượng và điều hòa không gian làm tăng nồng độ
khí nhà kính như carbon dioxide (CO2) trong khí quyển.
• Nông nghiệp: Các hoạt động nông nghiệp như nuôi trồng lúa, chăn nuôi gia súc và sử
dụng phân bón hóa học cũng góp phần vào việc tăng nồng độ khí nhà kính như nitrous
oxide (N2O) và methane (CH4).
• Công nghiệp: Quá trình sản xuất trong các ngành công nghiệp cũng tạo ra khí nhà kính
như CO2 và các chất khí fluorocarbon (CFCs) từ việc sử dụng các chất phụ gia và chất
làm lạnh trong quá trình sản xuất.
• Giao thông vận tải: Sự tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch trong phương tiện giao thông
đường bộ, hàng hải và hàng không làm tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển. lOMoAR cPSD| 45740413
• Sự phá rừng: Việc phá rừng và chuyển đổi đất từ rừng thành đất canh tác hoặc đất xây
dựng giảm diện tích cây xanh, làm giảm khả năng hấp thụ CO2 và góp phần vào hiệu ứng nhà kính.
Xử lý chất thải: Quá trình xử lý chất thải rắn và chất thải nước thải không hiệu quả có
thể tạo ra khí metan từ quá trình phân hủy hữu cơ, đóng góp vào tăng nồng độ khí nhà kính. - Tác hại:
• Tăng nhiệt độ toàn cầu: Khí nhà kính gây tăng nhiệt đới bằng cách giữ lại nhiệt từ Mặt
Trời và ngăn không cho nhiệt phản xạ trở lại không gian. Hiệu ứng này dẫn đến sự
tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất, gây ra biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu.
• Tăng mực nước biển: Nhiệt độ toàn cầu tăng làm cho băng và tuyết tan chảy ở các
vùng băng giá và núi cao. Sự tan chảy này dẫn đến tăng mực nước biển, gây nguy
hiểm cho các vùng đất thấp ven biển và đảo quốc.
• Thay đổi môi trường sống: Biến đổi khí hậu gây ra sự thay đổi trong môi trường sống
của nhiều loài động và thực vật. Nhiệt độ tăng, thay đổi môi trường sống và mất mát
sinh thái đa dạng gây ra nguy cơ cho sự tuyệt chủng của nhiều loài.
• Ảnh hưởng đến nông nghiệp: Biến đổi khí hậu có thể gây ra sự thay đổi trong mô hình
mưa và khí hậu, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất nông nghiệp. Mưa không đều, hạn
hán và cơn bão mạnh là những hậu quả có thể xảy ra, ảnh hưởng đến sản lượng cây
trồng và động vật chăn nuôi.
• Tác động đến sức khỏe con người: Biến đổi khí hậu cũng có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe con người. Nó gây ra gia tăng các bệnh nhiệt đới, tăng nguy cơ dịch bệnh, ảnh
hưởng đến hệ thống hô hấp và tăng nguy cơ bị ô nhiễm không khí.
• Sự suy thoái của hệ sinh thái: Biến đổi khí hậu cũng gây ra sự suy thoái của hệ sinh
thái, ảnh hưởng đến cả các hệ thống đại dương, rừng, sa mạc và đồng cỏ. Sự thay đổi
trong môi trường sống và mất mát sinh thái đa dạng gây ra hậu quả lớn đến sự tồn tại
của các loài và sự cân bằng của hệ sinh thái. -
Các loại khí gây hiệu ứng nhà kính và mức độ hấp thụ nhiệt
• Carbon dioxide (CO2) – Mức độ hấp thị nhiệt của CO2 được xem là 1
• Methane (CH4) – Mức độ hấp thụ nhiệt so với CO2 là khoảng 25 trong vòng 100 năm
Nitrious oxide (N2O) – Mức độ hấp thụ nhiệt so với CO2 là khoảng 28 trong vòng 100 năm
• CFCs (Chlorofliorocarbons) – Mức độ hấp thụ nhiệt khá cao, tùy thuộc vào loại cụ thể
5. Ô nhiễm môi trường nước: Khái niệm, nguồn gốc, tác nhân gây ô nhiễm và các tác hại của
ô nhiễm nước? liên hệ phân tích một ví dụ thực tiễn về ô nhiễm môi trường nước ở địa
phương nơi em sinh sống, trình bày các biện pháp giảm thiểu, khắc phục. -
Khái niệm: Ô nhiễm môi trường nước là việc nguồn nước tại các ao, hồ, sông, suối,
kênh, rạch, mạch nước ngầm, biển,... chứa các chất độc hại với hàm lượng cao gây nguy hiểm
cho sức khỏe của con người và động thực vật. -
Nguồn gốc: Những chất độc hại này có thể đến từ tự nhiên (trầm tích, chất hữu cơ)
hoặc do con người tạo ra (hóa chất, nhựa, chất thải) lOMoAR cPSD| 45740413
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường
nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
+ Ô nhiễm nguồn nước có nguồn gốc nhân tạo (do con người): quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào
môi trường nước. - Tác nhân gây ô nhiễm:
• Xác chết động vật lâu ngày bị phân hủy và ngấm vào lòng đất hay các thiên tai bão lũ
• Nước thải sinh hoạt (hoạt động sinh sống của con người), nước thải công-nông nghiệp,
nước thải y tế, hoạt động khai thác khoáng sản,...
• Các yếu tố vật lý (pH, độ màu, độ lục, độ axit, độ kiềm,...); yếu tố hóa học (NH4+,
NO3-, NO2-,...); các yếu tố sinh học (E.Con.Coliform, tổng số vi khuẩn kỵ khí và háo khí,...)
• Rò rỉ đường ống, rò rỉ từ các bãi chôn lấp rác Chat GPT
Nguồn ô nhiễm công nghiệp: Các nhà máy, xí nghiệp và cơ sở sản xuất đóng góp vào
ô nhiễm nước thông qua việc xả thải công nghiệp. Chất thải công nghiệp chứa hóa
chất độc hại, kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác.
• Nguồn ô nhiễm từ hóa chất: Sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, hợp chất hữu cơ bay
hơi (VOCs) từ các quá trình công nghiệp, và hóa chất từ hệ thống xử lý nước thải có
thể gây ô nhiễm nước.
• Nguồn ô nhiễm từ quá trình khai thác tài nguyên: Hoạt động khai thác mỏ, khoáng sản
và dầu mỏ có thể gây ra ô nhiễm nước thông qua việc xả thải, rò rỉ hoặc chất thải từ quá trình khai thác.
• Nguồn ô nhiễm từ nông nghiệp: Sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và thuốc trừ
cỏ trong nông nghiệp có thể dẫn đến sự tích tụ chất ô nhiễm trong nước. Ngoài ra, chất
thải từ chăn nuôi, như phân bò, cũng góp phần vào ô nhiễm nước.
• Nguồn ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt từ hộ gia đình, trường học,
bệnh viện, khách sạn và các cơ sở khác có thể gây ô nhiễm nước. Chất thải này bao
gồm nước thải sinh hoạt, chất thải hữu cơ, chất thải hóa học (như dược phẩm, hóa chất
làm sạch) và các chất ô nhiễm khác.
• Nguồn ô nhiễm từ rác thải: Việc xử lý rác thải không đúng cách hoặc bỏ rác trái phép
có thể góp phần vào ô nhiễm nước. Rác thải không phân hủy tự nhiên, như nhựa và
các vật liệu nhựa khác, có thể tiếp tục tồn tại trong môi trường nước và gây hại đến sinh vật nước.
• Nguồn ô nhiễm từ sự cống hiến không đúng đắn của người dân: Việc xả thải trực tiếp
từ hộ gia đình, việc xả nước thải không xử lý qua hệ thống xử lý nước thải, và việc đổ
chất thải không phù hợp vào ao rừng hoặc vực nước gây ô nhiễm nước. - Tác hại:
Ô nhiễm môi trường nước không chỉ đe dọa đến sinh vật sống trong nước mà còn tác động
đến đời sống kinh tế, sức khỏe của con người cụ thể như: mất đa dạng sinh học; gián đoạn hệ
sinh thái; mưa axit, nước nở hoa; ô nhiễm nước ngầm.
Đối với con người: lOMoAR cPSD| 45740413
• Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm lâu ngày sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường
ruột, dịch tae, các bệnh lý về da, nguy hiểm hơn còn khiến chúng ta ngộ độc, mắc các
bệnh như ung thư, dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ... lOMoAR cPSD| 45740413
• Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tuổi thọ và năng suất làm việc của con người chúng ta.
Đối với sinh vật:
• Nguồn sống của các sinh vật bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc biệt là các sinh vật dưới
nước sẽ bị nhiễm độc, không thể phát triển mà dần dần bị hủy diệt, hủy hoại thảm thực
vật. Các sinh vật trên cạn sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm cũng gây ra các bệnh và chết dần chết mòn.
• Các hóa chất, vi khuẩn tồn tại trong nước làm nguồn nước ô nhiễm khiến các sinh vật
dưới nước mất đi môi trường sống, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
Đối với kinh tế:
• Khi con người sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm sẽ khiến sức khỏe giảm sút, kéo theo
năng suất làm việc giảm. Làm mất mỹ quan đô thị nơi có mùi nước thải hôi thối khó
chịu => Ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế, đặc biệt trong ngành du lịch.
• Gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
• Mất nhiều chi phí, thời gian, nguồn nhân lực để đầu tư trang thiết bị khắc phục, xử lý
nguồn nước bị ô nhiễm. Ở vùng nông thân, nước ô nhiễm gây chết cây trồng, vật nuôi làm thiệt hại kinh tế. Chat GPT
Mất môi trường sống: Ô nhiễm nước có thể gây hủy hoại môi trường nước và làm mất
đi môi trường sống của các loài sinh vật thủy sinh. Sự tích tụ các chất ô nhiễm trong
nước có thể làm giảm lượng oxy tan trong nước, gây tổn thương cho cá và các sinh vật thủy sinh khác.

Suy thoái đa dạng sinh học: Ô nhiễm nước có thể gây suy giảm đa dạng sinh học và
làm mất đi các loài sinh vật nước. Các chất ô nhiễm có thể tác động tiêu cực lên các
cấp độ sinh thái khác nhau, từ vi sinh vật nhỏ đến động vật lớn, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự cân bằng sinh thái trong hệ thống nước.

Nhiễm độc cho con người: Nước ô nhiễm có thể gây nguy hiểm đối với sức khỏe con
người khi được sử dụng làm nguồn nước uống hoặc sử dụng trong các hoạt động sinh
hoạt hàng ngày. Chất ô nhiễm như thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi khuẩn gây bệnh
có thể gây ra các vấn đề sức khỏe từ nhẹ như nhiễm trùng đường tiêu hóa đến nặng
như các bệnh ung thư và bệnh thần kinh.

Mất đi nguồn nước sạch: Ô nhiễm nước có thể làm mất đi nguồn nước sạch và an
toàn. Nước ô nhiễm không thể sử dụng được cho mục đích uống, làm sạch hoặc tưới
cây, gây ra sự khan hiếm và mất cân bằng nguồn nước.

Ảnh hưởng đến kinh tế: Ô nhiễm nước có thể gây thiệt hại cho các ngành kinh tế phụ
thuộc vào nguồn nước, như nông nghiệp và ngành công nghiệp thủy sản. Sự giảm sản
xuất nông nghiệp và mất đi nguồn thu từ các nguồn tài nguyên nước có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực đến kinh tế địa phương và quốc gia.

Lan truyền trong chuỗi thức ăn: Các chất ô nhiễm trong nước có thể lan truyền trong
chuỗi thức ăn, từ sinh vật nhỏ đến sinh vật lớn, gây ra tác động tiêu cực cho các cấp
độ trophic khác nhau. Điều này có thể dẫn đến tác động rộng rãi trong hệ sinh thái nước.

6. Ô nhiễm môi trường đất: Khái niệm, nguồn gốc, tác nhân gây ô nhiễm và các tác hại của ô
nhiễm đất? liên hệ phân tích một ví dụ thực tiễn về ô nhiễm môi trường đất ở địa phương nơi
em sinh sống, trình bày các biện pháp giảm thiểu, khắc phục. lOMoAR cPSD| 45740413 -
Khái niệm: Ô nhiễm môi trường đất là tình trạng đất bị nhiễm bẩn hoặc bị nhiễm độc
bởi cácchất độc hại hoặc vi sinh vật, làm giảm tính chất và chất lượng của đất, gây ra sự suy
giảm sinh thái và ảnh hưởng đến con người. -
Nguồn gốc: Nguồn phát xạ ô nhiễm chủ yếu là chất thải của người và động vật, phân
bón, hóa chất bảo vệ thực vật, rác thải, quá trình khai thác tài nguyên và chất độc dùng trong
chiến tranh, ngoài ra còn có từ các yếu tố thiên nhiên như mưa axit,... -
Tác nhân gây ô nhiễm:
• Chất thải công nghiệp: Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra các chất thải công nghiệp
như hóa chất độc hại, kim loại nặng, dầu mỡ, chất xơ, và bùn thải. Khi các chất thải
này không được xử lý đúng cách, chúng có thể xâm nhập vào đất và gây ô nhiễm.
• Chất thải sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt như rác thải, chất thải hữu cơ từ nhà bếp, chất
thải từ nhà vệ sinh và hệ thống thoát nước gia đình cũng có thể gây ô nhiễm môi
trường đất. Khi chúng không được xử lý hoặc xử lý không đúng cách, chất thải sinh
hoạt có thể gây nhiễm khuẩn và gây hại cho sức khỏe con người.
• Chất thải nông nghiệp: Sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu trong nông nghiệp
có thể dẫn đến sự tích tụ các chất hóa học độc hại trong đất. Ngoài ra, chất thải từ chăn
nuôi, như phân bò, có thể gây ra sự ô nhiễm nếu không được quản lý một cách thích hợp.
• Chất thải xây dựng và tái chế: Xây dựng, sửa chữa và tái chế cũng góp phần vào ô
nhiễm môi trường đất. Các vật liệu xây dựng bị bỏ phí hoặc không được xử lý đúng
cách có thể chứa các chất độc hại, như amiang, chất keo epoxy và kim loại nặng.
• Ô nhiễm từ quá trình khai thác: Các hoạt động khai thác mỏ, khoáng sản, và dầu mỏ
có thể gây ra ô nhiễm đất. Các chất thải từ quá trình khai thác, như chất thải từ xử lý
quặng và chất thải khí độc, có thể xâm nhập vào môi trường đất.
• Sự rò rỉ và xả thải: Rò rỉ và xả thải từ các hệ thống xử lý chất thải, bãi rác, bãi chôn
lấp, và các khu vực xử lý chất thải khác có thể gây ô nhiễm môi - Tác hại của ô
nhiễm môi trường đất:

• Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
Con người có thể bị ảnh hưởng trực tiếp nếu tiếp xúc với đất bị ô nhiễm trong thời gian
dài. Ô nhiễm môi trường đất có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng như: ung thư, bệnh mãn
tính, bệnh bạch cầu, nhiễm độc gan và một số bệnh khác,...khi chúng ta tiếp xúc với các
chất hóa học trong đất như: chì, crom, xăng dầu,...
Ngoài ra, các chất độc hại sẽ xâm nhập cơ thể, nếu chúng ta ăn hoa quả, rau củ được trồng trên đất bị ô nhiễm.
• Suy thoái đất: Ô nhiễm môi trường đất làm suy thoái và phá hủy tính chất và cấu trúc
của đất. Nó gây mất màu, giảm độ phì nhiêu, làm giảm khả năng giữ nước và chất
dinh dưỡng của đất, dẫn đến sự giảm sản xuất nông nghiệp và mất môi trường sống cho các sinh vật.
• Tổn hại đến hệ sinh thái: Ô nhiễm môi trường đất gây tác động tiêu cực đến hệ sinh
thái. Nó làm suy giảm sự đa dạng sinh học, giảm số lượng và loài của các sinh vật
trong đất, gây mất cân bằng trong chuỗi thức ăn và gây hại đến các loài sống trong hệ sinh thái. lOMoAR cPSD| 45740413
• Ô nhiễm nước ngầm: Các chất ô nhiễm từ đất có thể xuyên qua lớp đất và gây ô nhiễm
nước ngầm. Nước ngầm bị ô nhiễm sẽ không an toàn để sử dụng và uống, ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và động vật.
• Tác động lên cây trồng và thực phẩm: Ô nhiễm môi trường đất có thể gây ra sự tích tụ
các chất độc hại trong cây trồng. Khi con người tiêu thụ các loại cây trồng này, chúng
có thể gây hại cho sức khỏe, với nguy cơ tăng cao về việc tiếp xúc với thuốc trừ sâu và các chất độc khác.
• Liên quan đến thảm họa môi trường: Một số dạng ô nhiễm môi trường đất, như ô
nhiễm chất thải công nghiệp và hóa chất độc hại, có thể gây ra những thảm họa môi
trường nghiêm trọng. Các vụ tai nạn chất độc và ô nhiễm môi trường đất có thể gây ra
nguy hiểm đến sức khỏe con người và môi trường tự nhiên trong một khu vực lớn.
7. Phân tích các tác động của nông nghiệp đến môi trường, phân tích các biện pháp có
thể áp dụng làm giảm thiểu tác động của sản xuất nông nghiệp đến môi trường (5 khía
cạnh: Biến đổi khí hậu, thoái hóa đất, bùng nổ dịch bệnh, thiếu hụt nguồn nước, mất đa dạng sinh học) -
Tác động của nông nghiệp đến môi trường:
• Biến đổi khí hậu: Các hoạt động nông nghiệp để lại lượng lớn rác thải, thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật, các bao bì, vỏ chai,... ngấm vào đất, nước gây nên ô nhiễm
nguồn nước, đất. Khu chăn nuôi không xử lí chất thải gây ô nhiễm không khí => Từ
đó gián tiếp gây ra việc nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu. (slide của thầy)
+ Tăng nhiệt độ toàn cầu: Sự thay đổi trong nhiệt độ và lượng mưa có thể gây ra sự
thay đổi trong môi trường sống của các loài động vật và thực vật

+ Thay đổi trong môi trường đại dương: Sự nâng cao mực nước biển, sự thay đổi
nồng độ muối trong nước và sự thay đổi nhiệt độ nước có thể ảnh hưởng đến đời sống
của các loài sinh vật đại dương, cũng như tác động đến các hoạt động kinh tế và đời sống con người

+ Thay đổi nồng độ khí nhà kính và thay đổi trong chất lượng không khí: Gây ra các
vấn đề sức khỏe, ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế như nông nghiệp và du lịch.

• Thoái hóa đất: Do canh tác thiếu biện pháp bảo vệ đất của người dân, sử dụng nhiều
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,.. làm chua đất, nhiều độc tố xâm nhập vào đất khiến
năng suất cây trồng bị giảm sút. => Đất nông nghiệp vào mùa mưa thì ngập úng, xói
mong, rửa trôi, mùa khô thì nứ nẻ, khô cằn.
(slide thầy: Giảm năng suất cây trồng, xói mòn đất, suy giảm dinh dưỡng trong đất,
tăng cường nguy cơ sa mạc hóa.)

Suy thoái đất là sự suy giảm chất lượng đất do các hoạt động của con người như phá
rừng, chăn thả quá mức và sử dụng quá nhiều phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.
Điều này dẫn đến giảm năng suất của đất, mất đa dạng sinh học và tăng khả năng xói
mòn và sa mạc hóa đất.Suy thoái đất có tác động đáng kể đến môi trường vì nó ảnh
hưởng đến chất lượng của đất, yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển của thực
lOMoAR cPSD| 45740413
vật, bảo tồn nước và hấp thụ carbon. Nó cũng góp phần vào biến đổi khí hậu khi đất
bị suy thoái giải phóng carbon dioxide vào khí quyển.

• Bùng nổ dịch bệnh: Các rác thải nông nghiệp, chất độc hại từ thuốc trừ sâu, thuốc bảo
vệ thực vật,.. mà người dân sử dụng nhưng không có biện pháp xử lý phù hợp, ngấm
vào đất và nguồn nước, thậm chí là lương thực, thực phẩm gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe của con người, tạo ra nhiều dịch bệnh ở động vật (khi ăn uống phải những loại
thực phẩm, nước ngấm chất độc này)
(slide thầy: Dư thừa rác thải (y tế, nông nghiệp), tạo ra loài siêu kháng, ảnh hưởng đa
dạng sinh học, thay đổi hành vi xã hội)

Bùng nổ dịch bệnh là những vấn đề phổ biến có thể ảnh hưởng đến thực vật, động vật
và thậm chí là cả con người. Sự bùng phát dịch bênh hoặc sâu bệnh có tác động đáng
kể đến môi trường, gây thiệt hại, hại cho mùa màng, rừng và môi trường sống của
động vật hoang dã. Trong nông nghiệp, sâu bênh có thể làm giảm năng suất cây
trồng, dẫn đến thiếu lương thực và thiệt hại kinh tế. Ngoài ra việc sử dụng thuốc trừ
sâu để kiểm soát sâu bênh có thể có tác động tiêu cực đến môi trường, tiêu diệt côn
trồng và các loài thụ phấn có lợi, gây ô nhiễm đất và nước, đồng thời gây hại cho sức khỏe con người.

• Thiếu hụt nguồn nước: nước thải nông nghiệp phát sinh từ nhiều nguồn, hoạt động
canh tác, trồng trọt sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc BVTV,... nhiều chất độc hại là nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường, thiếu hụt nguồn nước.
(slide thầy: mất cân bằng hệ thống sinh thái, giảm sản lượng năng lượng tái tạo, tăng
ô nhiễm môi trường, tăng sự canh tranh về nguồn nước)

Sự khan hiếm nước và môi trường là những vấn đề liên kết với nhau và ảnh hưởng lẫn
nhau. Khi thiếu nguồn cung cấp nước trong một khu vực, nó có thể có tác động đáng
kể đến môi trường. VD, khan hiếm nước có thể dẫn đến giảm sinh trưởng của thực vật
và tăng giá lương thực. Ngoài ra cũng có thể gây ô nhiễm gia tăng khi moi người sử
dụng các nguồn nước thay thế có thể không sạch bằng hoặc an toàn. Điều này có thể
tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là hệ sinh thái dưới nước và động vật hoang dã.

• Mất đa dạng sinh học: Tác hại của thuốc, thuốc bảo vệ thực vật,... ảnh hưởng đến đời
sống của sinh vật, gây bệnh cho sinh vật làm sinh vật chết. Nhiều khu rừng, đồi bị phá
hủy để dùng làm cho hoạt động trồng trọt, chăn nuôi gây ảnh hưởng đến thảm thực vật
=> mất đa dạng sinh học.
(slide thầy: mất cân bằng hệ sinh thái, giảm khả năng chống chọi với các thách thức
từ môi trường, tác động đến chuỗi thức ăn, tăng sự phát triển của các loài xâm hại.)
Mất đa dạng sinh học là do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm hủy hoại môi trường sống, ô
nhiễm, biến đổi khí hậu, và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên. Khi đa dạng
sinh học suy giảm, các hệ sinh thái trở nên kém linh hoạt hơn và ít có khả năng cung
cấp các dịch vụ mà chúng ta dựa vào, chẳng hạn như không khí sạch và nước, thực phẩm và thuốc men.

Các giải pháp để giảm thiểu tác động :
• Cần giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường và sức khỏe của con người nhờ cơ
chế, chính sách, nguồn tài chính hỗ trợ, biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ cùng sự
quan tâm tới đội ngũ cán bộ nhân viên ở nông thôn. lOMoAR cPSD| 45740413
• Tăng cường áp dụng các biện pháp thâm canh, giảm mức độ sử dụng thuốc BVTV và
tuân thi đầy đủ kỹ thuật. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy
định về sử dụng thuốc BVTV.
• Cùng với đó cần ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong việc xử lý nước thải chăn
nuôi, nuôi trồng thủy – hải sản và giết mổ gia súc – gia cầm.
• Cần tái sử dụng các loại phân bón hữu cơ, nhân rộng mô hình canh tác bền vững thích
ứng với các biến đổi khí hậu, giảm sử dụng phân bón hóa học nhưng vẫn đảm bảo
mang lại năng suất và chất lượng cho cây trồng. *Chat gpt
Để giải quyết tình trạng suy thoái đất, điều quan trọng là thực hiện các biện pháp
nông nghiệp bền vững như làm đất bảo tồn, luôn canh cây trồng và ủ phân hữu cơ.
Những thực hành này giúp duy trì và cải thiện chất lượng đất, giảm việc sử dụng hóa
chất đầu vào và thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học.

Để giải quyết tình trạng bùng nổ dịch bệnh, điều quan trọng là phải thực hiện các
chiến lược quản lý dịch hại tổng hợp tập trung vào các biện phap phòng ngữa, giám
sát và kiểm soát vưag hiệu quả vừa thân thiện với môi trường. Điều này có thể giúp
giảm nguy cơ bùng phát sâu bệnh và giảm thiểu tác động đến môi trường.

Cần quản lý và bảo tồn nguồn nước, giảm ô nhiễm, thúc đẩy các hoạt động nông
nghiệp bền vững và giải quyết biến đổi khí hậu.
Có nhiều cách để giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình mất đa dạng sinh học, bao
gồm cả việc giảm lượng khí thải carbon của chúng ta , bảo vệ môi trường sống tự
nhiên, hỗ trợ các nỗ lực bảo tồn và thúc đẩy các hoạt động bền vững trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và các ngành công nghiệp khác. Ngoài ra, các cá nhân có thể thay
đổi cuộc sống hàng ngày của mình để giảm tác động đến môi trường, chẳng hạn như
bằng cách giảm chất thải, bảo tồn năng lượng và chọn các sản phẩm có nguồn gốc bền vững.

8. Tác động của sự gia tăng dân số đến tài nguyên và môi trường -
Dân số gia tăng quá nhanh sẽ tác động nghiêm trọng đến môi trường. Trong khi dân số
không ngừng biến đổi thì nguồn tài nguyên thiên nhiên dần trở nên cạn kiệt dần và lượng khí
thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn. -
Dân số càng nhiều, sức ép về thực phẩm, lương thực, năng lượng, môi trường, tài
nguyên cũng ngày càng lớn. -
Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn – siêu đo thị làm cho môi
trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà
ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, môi
trường nước tăng lên. Theo đó, các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn. -
Gia tăng dân số đang gây sức ép nặng nề tới môi trường toàn cầu. Diện tích Trái đất
hầu nhưkhông thay đổi nhg số dân thì tăng gấp nhiều lần. Dân số tăng nhanh sẽ làm cho môi
trường không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người. -
Mất đa dạng sinh học: sự gia tăng dân số gây lên sức ép lớn ở những khu vực giàu đa
dạng sinh học. Quần thể người đã vượt quá sức chịu đựng của sinh thái. lOMoAR cPSD| 45740413
9. Phân tích các tác động của du lịch đến môi trường, nêu và phân tích ví dụ cụ thể về tác
động của du lịch ở một địa phương nơi em sinh sống hoặc địa phương mà em biết - Tác động tích cực: • Bảo tồn thiên nhiên
• Tăng cường chất lượng môi trường • Đề cao môi trường
• Cải thiện hạ tầng cơ sở
• Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phường thông qua việc trao đổi
và học tập với du khách
- Tác động tiêu cực đến môi trường
• Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước
• Nước thải, rác thải
• Ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phong cảnh Tiêu thụ năng lượng
• Làm nhiễu loạn sinh thái. Chat GPT:
• Ô nhiễm môi trường: Du lịch có thể góp phần vào ô nhiễm môi trường thông qua các
hoạt động như vận chuyển, xây dựng hạ tầng du lịch và xử lý chất thải. Phương tiện
giao thông của du khách, như máy bay, tàu hỏa và xe hơi, thải ra khí thải gây hiệu ứng
nhà kính và ô nhiễm không khí. Sự phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, bao gồm khách
sạn, khu nghỉ dưỡng và tuyến đường, có thể gây mất mỹ quan tự nhiên và xâm nhập
vào môi trường sống địa phương. Ngoài ra, quá trình xử lý chất thải từ các hoạt động
du lịch cũng có thể gây ô nhiễm nước và đất.
• Sử dụng tài nguyên tự nhiên: Du lịch tiêu thụ một lượng lớn tài nguyên tự nhiên, bao
gồm nước, năng lượng và vật liệu xây dựng. Việc sử dụng nước trong khách sạn, nhà
hàng và các hoạt động du lịch khác có thể gây cạn kiệt và ảnh hưởng đến nguồn cung
cấp nước địa phương. Ngoài ra, việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đòi
hỏi sử dụng vật liệu xây dựng và năng lượng, góp phần vào mất mát tài nguyên và gây ra khí thải carbon.
• Mất mỹ quan tự nhiên và suy thoái môi trường: Du lịch có thể gây mất mỹ quan tự
nhiên thông qua việc xây dựng các khu du lịch, đường băng và cơ sở hạ tầng du lịch.
Điều này có thể gây suy thoái môi trường, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đa dạng sinh
học. Các hoạt động du lịch cũng có thể làm giảm chất lượng môi trường, bao gồm
nhiễm bẩn nước, tiếng ồn và rác thải.
• Tác động đến đa dạng văn hóa và xã hội: Du lịch có thể gây tác động đến đa dạng văn
hóa và xã hội của các cộng đồng địa phương. Sự tăng trưởng du lịch không cân đối có
thể dẫn đến sự mất cân bằng xã hội, tăng gánh nặng cho các cơ sở hạ tầng và dịch vụ
công cộng, và làm thay đổi cách sống và truyền thống địa phương.
• Khủng hoảng môi trường và biến đổi khí hậu: Tăng cường hoạt động du lịch có thể
góp phần vào khủng hoảng môi trường, bao gồm mất mát đa dạng sinh học và sự suy
thoái môi trường. Ngoài ra, du lịch cũng là một nguồn thải khí nhà kính, đóng góp vào
biến đổi khí hậu toàn cầu.
10. Các vấn đề môi trường liên quan đến đô thị hoá và công nghiệp hoá Đô thị hóa: + Môi trường:
• Gia tăng ô nhiễm không khí do khí thải, bụi, tiếng ồn từ giao thông, sản xuất công
nghiệp, xây dựng cơ sỏ hạ tầng... lOMoAR cPSD| 45740413
• Gia tăng ô nhiễm nguồn nước ngầm bởi nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp
• Bùng nổ chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, dẫn đến bất cập trong thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn, gây ô nhiễm nước, không khí, lan truyền dịch bệnh
• Sử dụng đất đai hợp lý, diện tích rừng tự nhiên, cây xanh bị thu hiệp để sử dụng cho
đất ở, cơ sở hạ tầng... + Xã hội:
• Thiếu nhà ở và gia tăng các khu ổ chuột: sự di cư ồ ạt vào đô thi làm gia tăng các xóm liều và các ổ chuột
• Gia tăng tỷ lệ người nghèo: đo thi hóa càng nhanh thì tỷ lệ người nghèo ở đô thị càng tăng
• Sự lan tràn của dịch bệnh – do thiếu nước sạch, điều kiện vệ sinh, môi trường kém
Tệ nạn xã hội: ma túy, mại dâm, cướp giật,... Công nghiệp hóa:
• Vấn đề ô nhiễm không khí gây ra bởi khói bụi, khí thải vì sử dụng nhiều nhiên liệu
hóa thạch, bất chấp những quy định này mà các ngành công nghiệp đều nằm trong số
những nguồn gây ô nhiễm tồi tệ nhất
• Ô nhiễm nước cũng là trở ngại lớn đối với môi trường gây ra bởi các nhà máy sản xuất
tác động đến nguồn nước tự nhiên. Chất độc từ nước thải tồn tại ở dạng rắn, lỏng và
khí làm trầm trọng thêm các nguồn nuóc. Bên cạnh đó thì nước thải từ bãi chôn lấp
cũng dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng hơn các nguồn tiếp nhận
• Ô nhiễm đất gắn liền với quá trình công nghiệp hóa – đô thi hóa. Chỉ là thành phần ô
nhiễm đất phổ biến nhất, và kim loại nặng, hóa chất độc hại ngấm vào đất, tác động
lớn đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học
• Cuối cùng thì quá trình này phá hủy môi trường sống vì thực trạng chặt phá rừng bừa
bãi, hệ sinh thái bị phá hủy làm đảo lôn nhiều môi trường sống tự nhiên dẫn đến ự
tuyệt chủng của nhiều loài.
11. Phân tích mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường
- Sử dụng công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng gì đến môi trường?
- Dân trí thấp ảnh hưởng gì đến môi trường
- An ninh lương thưch ảnh hưởng gì đến môi trường
- Chênh lệch giàu nghèo ảnh hưởng gì đến môi trường
Mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường là một mối quan hệ tương đối phức tạp và tương
tác lẫn nhau. Dưới đây là phân tích về mối quan hệ này:
1. Tác động của nghèo đói lên môi trường: •
Sự nghèo đói có thể dẫn đến việc khai thác môi trường một cách không bền
vững để đáp ứng nhu cầu sống cơ bản như lương thực, năng lượng và nước.
Việc khai thác gỗ, đào mỏ và đánh bắt cá quá mức có thể gây mất cân bằng
trong hệ sinh thái và suy thoái môi trường. •
Các hoạt động nông nghiệp không bền vững, như đất canh tác cạn kiệt và sử
dụng phân bón và thuốc trừ sâu hóa học không an toàn, có thể gây ra ô nhiễm
đất và nước, làm suy giảm chất lượng môi trường.
2. Tác động của môi trường lên nghèo đói: lOMoAR cPSD| 45740413 •
Môi trường không lành mạnh và không bền vững có thể gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống và sinh kế của những người nghèo đói. Sự suy
giảm đa dạng sinh học, nạn hạn nước, và thảm họa tự nhiên như hạn hán, lũ lụt
và biến đổi khí hậu có thể làm gia tăng đau khổ và thiệt hại kinh tế cho các cộng đồng nghèo đói. •
Rủi ro và thiệt hại từ các thảm họa tự nhiên đặc biệt nghiêm trọng đối với
những người nghèo đói, vì họ thường không có nguồn lực và cơ chế phòng
ngừa đủ để đối phó với những tác động này.
3. Tác động lẫn nhau giữa nghèo đói và môi trường: •
Nghèo đói có thể dẫn đến suy thoái môi trường do nhu cầu sống cơ bản không
đáp ứng được dẫn đến việc khai thác môi trường một cách không bền vững.
Môi trường kém chất lượng và suy thoái lại gây ra những tác động tiêu cực đến
cuộc sống và sinh kế của những người nghèo đói. •
Một môi trường không lành mạnh và suy thoái có thể làm gia tăng nghèo đói,
vì những người nghèo đói thường phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên tự nhiên
để sinh sống và kiếm sống. Sự suy giảm các nguồn tài nguyên và khả năng
truy cập vào chúng có thể làm gia tăng nghèo đói và sự bất công xã hội. 12.
Phân tích một số vấn đề môi trường của các ngành công nghiệp trên thế giới? Lấy một
ví dụ tại địa phương bạn đang sinh sống hoặc nơi mà bạn biết?
• Ngành công nghiệp năng lượng: Ngành công nghiệp năng lượng, đặc biệt là sử dụng
nhiên liệu fosil như than, dầu mỏ và khí đốt, gây ra khí thải nhà kính và ô nhiễm
không khí. Sự tiêu thụ lớn của năng lượng cũng dẫn đến việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên không bền vững như khai thác dầu mỏ và khai thác than.
• Ngành công nghiệp hóa chất: Ngành công nghiệp hóa chất sản xuất các chất liệu và
sản phẩm hóa chất, nhưng đồng thời gây ra nhiều vấn đề môi trường như ô nhiễm
nước, ô nhiễm không khí và sản phẩm phụ độc hại. Sự sử dụng và xử lý hóa chất
không an toàn cũng gây nguy hiểm cho con người và môi trường.
• Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm: Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tạo
ra lượng lớn chất thải hữu cơ và không hữu cơ, gây ô nhiễm nước và đất. Sự sử dụng
hợp chất hóa học trong quá trình chế biến cũng có thể gây ô nhiễm môi trường.
• Ngành công nghiệp dệt may: Ngành công nghiệp dệt may tiêu thụ lượng lớn nước và
chất hóa học trong quá trình sản xuất. Sự xả thải hóa chất và nước thải từ quá trình
nhuộm và tẩy trắng có thể gây ô nhiễm nước và đất.
• Ngành công nghiệp khai khoáng: Ngành công nghiệp khai khoáng, bao gồm khai thác
mỏ và khai thác khoáng sản, gây ra tác động tiêu cực đến môi trường. Nó có thể dẫn
đến tàn phá đất đai, sự mất cân bằng địa chất và ô nhiễm nước.
• Ngành công nghiệp xử lý chất thải: Ngành công nghiệp xử lý chất thải đang phải đối
mặt với vấn đề quản lý và xử lý chất thải một cách bền vững. Nếu không được quản lý
chặt chẽ, các cơ sở xử lý chất thải có thể gây ra ô nhiễm không khí và nước. lOMoAR cPSD| 45740413 13.
Các dạng năng lượng sạch và các giải pháp về năng lượng của việt nam và thế giới hiện nay
Các dạng năng lượng sạch:
- Các dạng tài nguyên năng lượng tái tạo và vĩnh cửu
- Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu
- Các dạng tài nguyên không tái tạo và có giới hạn
Các giải pháp về năng lượng của Việt Nam và thế giới hiện nay
• Khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo: Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới
đang tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng
lượng gió, năng lượng thủy điện, và năng lượng sinh khối. Đầu tư và phát triển các dự
án năng lượng tái tạo giúp giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch và giảm khí thải carbon.
• Tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu suất năng lượng: Các biện pháp tiết kiệm năng
lượng và nâng cao hiệu suất năng lượng đang được thúc đẩy, bao gồm sử dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng, cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng trong các ngành
công nghiệp, giao thông và xây dựng. Việt Nam và các quốc gia khác đang thúc đẩy
việc đổi mới công nghệ và quản lý hiệu suất năng lượng để giảm lượng năng lượng tiêu thụ và chi phí.
• Phát triển hệ thống điện thông minh: Hệ thống điện thông minh (smart grid) là một
giải pháp quan trọng để tối ưu hóa việc phân phối và sử dụng năng lượng. Nó cho
phép theo dõi, điều khiển và tối ưu hóa mạng lưới điện, tích hợp các nguồn năng
lượng tái tạo và tăng khả năng linh hoạt của hệ thống.
• Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ năng lượng sạch: Việc đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển công nghệ năng lượng sạch là cần thiết để tạo ra những giải
pháp mới và tiên tiến hơn trong lĩnh vực năng lượng. Việt Nam và các quốc gia trên
thế giới đang tăng cường hợp tác và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ
mới như pin mặt trời, pin tái chế, lưu trữ năng lượng và xử lý nước thải.
• Khuyến khích và hỗ trợ chính sách: Việc thiết lập các chính sách khuyến khích và hỗ
trợ từ phía chính phủ là quan trọng để thúc đẩy sự phát triển và sử dụng năng lượng
sạch. Điển hình là các chính sách hỗ trợ tài chính, khuyến khích đầu tư và giảm thuế
cho các dự án năng lượng tái tạo, cũng như đẩy mạnh quy định về tiêu chuẩn môi
trường và giảm khí thải.
14. Nguyên nhân và hậu quả của ấm lên toàn cầu, hiện nay việt Nam và thế giới đã có những
nỗ lực gì trong việc làm giảm sự ấm lên toàn cầu? phân tích hiệu quả của những nỗ lực đó - Nguyên nhân:
Sản xuất năng lượng: quá trình tạo điện và nhiệt từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch
tạo ra lượng khí thải rất lớn trên toàn cầu;
Sản xuất hàng hoá: các ngành sản xuất và công nghiệp tạo ra khí thải, phần lớn là từ
việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để tạo ra năng lượng nhằm sản xuất xi măng, sắt,
thép, điện, nhựa, quần áo và các mặt hàng khác;
Chặt phá rừng: việc phá rừng để xây dựng nông trại hoặc đồng cỏ hay vì lý do nào
khác cũng đều tạo ra khí thải do cây xanh khi bị chặt sẽ thải ra lượng cacbon tích trữ trong đó; lOMoAR cPSD| 45740413
Sử dụng phương tiện giao thông: giao thông vận tải là một trong những nguồn phát
thải khí nhà kính lớn nhất, đặc biệt là cacbon dioxit, giao thông vận tải chiếm gần một
phần tư lượng khí thải cacbon dioxit toàn cầu liên quan đến năng lượng;
Sản xuất lương thực: tất cả những hoạt động này khiến ngành sản xuất lương thực trở
thành một nguồn đáng kể gây ra biến đổi khí hậu. Ngoài ra, việc phát thải khí nhà kính
còn đến từ hoạt động đóng gói và phân phối lương thực;
Cấp điện cho các tòa nhà: các tòa nhà dân cư và trung tâm thương mại tiêu thụ hơn
một nửa mức tiêu thụ điện trên toàn cầu. Do tình trạng không ngừng sử dụng than, dầu
và khí tự nhiên để sưởi và làm mát, các tòa nhà thải ra một lượng khí thải nhà kính đáng kể;
Tiêu thụ năng lượng quá mức: ngôi nhà của bạn, cách bạn sử dụng điện, cách bạn di
chuyển, những thứ bạn ăn và những thứ bạn vứt bỏ, tất cả đều góp phần vào việc phát
thải khí nhà kính. Việc tiêu thụ các hàng hóa như quần áo, đồ điện tử và đồ nhựa cũng
vậy. Một lượng lớn khí thải nhà kính trên toàn cầu có kiên quan đến các hộ gia đình. - Hậu quả:
Đối với sinh vật: làm thay đổi môi trường sống của các loại sinh vật. Theo
sự biến đổi toàn cầu này, các loài sinh vật phải thích nghi và đáp ứng với
môi trường sống đầy khắc nghiệt này. Tuy nhiên, chúng không thể thích
nghi kịp và dần dần biến mất;
Đối với con người: Sức khỏe con người đang bị đe dọa nghiêm trọng khi
bệnh tật xuất hiện ngày càng nhiều. Nắng nóng, mưa nhiều chính là điều
kiện thuận lợi cho các vi khuẩn, vi sinh vật phát triển, làm việc ở nhiệt độ
cao rất nguy hiểm khí cơ thể không kịp để làm mát;
Thay đổi mực nước biển toàn cầu
15. Trình bày các công cụ bảo vệ môi trường, phân tích các hạn chế và biện pháp khắc phục
các hạn chế trong việc áp dụng công cụ pháp lý trong công cuộc bảo vệ môi trường Các
công cụ bảo vệ môi trường:
+ Công cụ pháp lý: là biện pháp , quy định và chính sách được thiết lâph bởi chính phủ, tổ
chức hoặc cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh, kiểm soát, hướng dẫn và hỗ trợ hành vi của
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong một lĩnh vực nhất đinh.
VD: Luật Bảo vệ môi trường, các nghị định, thông tư hay là các chính sách khuyến khích sử
dụng năng lượng tái tạo,...
+ Công cụ kinh tế: là các phương pháp được sử dụng bới chính sách công và các cơ quan
chức năng để đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thông qua các tác động đến
hành vi của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
VD: Thuế môi trường, hỗ trợ và trợ cấp môi trường, đầu tư xanh,...
+ Công cụ kỹ thuật: là những phương pháp, thiết bị và công nghệ sử dụng để giảm thiểu, ngăn
ngữa và kiểm soát ô nhiêm, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bảo vệ môi trường.
VD: Công nghệ xử lý khí thải, nước thải,...
+ Công cụ giáo dục truyền thông: là công cụ nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ
và hành vi của cộng đồng để hướng tới một môi trường bền vững hơn. VD: chương trình
giáo dục môi trường, hội thảo, hội nghị, diễn đàn,... lOMoAR cPSD| 45740413
Các hạn chế và biện pháp khắc phục trong việc áp dụng công cụ pháp lý trong công cuộc bảo vệ môi trường. *Hạn chế:
• Thiếu sự tuân thủ và thực thi: Một trong những hạn chế chính trong việc áp dụng công
cụ pháp lý là thiếu sự tuân thủ và thực thi hiệu quả. Một số quy định và quy tắc bảo vệ
môi trường có thể bị coi thường hoặc không được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
Điều này có thể do thiếu nhân lực, kỹ năng và nguồn lực tài chính để thực hiện việc
giám sát, kiểm tra và truy cứu vi phạm. Ngoài ra, sự thụ động và thiếu ý thức từ các
bên liên quan cũng góp phần vào việc giảm hiệu quả của công cụ pháp lý.
• Phức tạp và không nhất quán: Một số hạn chế trong việc áp dụng công cụ pháp lý
trong bảo vệ môi trường là sự phức tạp và không nhất quán của hệ thống pháp luật.
Quy định và quy tắc liên quan đến môi trường thường rất phức tạp và khó hiểu, gây
khó khăn cho cả người thực thi và người dân. Sự không nhất quán giữa các quy định
pháp luật, đặc biệt là khi có nhiều cơ quan và bộ phận liên quan, cũng làm cho việc áp
dụng và tuân thủ trở nên phức tạp.
• Thiếu nguồn lực và đào tạo: Để áp dụng công cụ pháp lý hiệu quả, cần có đủ nguồn
lực và đào tạo cho các cơ quan chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, thiếu nguồn lực tài chính,
nhân lực và hệ thống đào tạo là một hạn chế lớn. Các cơ quan chính trị, pháp lý và
quản lý cần được trang bị đủ nguồn lực để thực hiện công việc của họ một cách hiệu
quả và có thể áp dụng công cụ pháp lý môi trường một cách hiệu quả.
• Ảnh hưởng đến các lợi ích kinh tế: Một số biện pháp pháp lý bảo vệ môi trường có thể
gây ảnh hưởng đến các lợi ích kinh tế. Các quy định và hạn chế có thể tạo ra chi phí và
khó khăn cho các doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Điều này có thể gây ra sự phản
đối và khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp pháp lý. *Giải pháp:
• Tăng cường giám sát và thực thi pháp lý: Để đảm bảo hiệu quả của công cụ pháp lý,
cần tăng cường giám sát và thực thi pháp lý một cách nghiêm ngặt. Các cơ quan chức
năng cần có đủ nguồn lực và quyền hạn để giám sát và kiểm tra việc tuân thủ các quy
định môi trường. Cần thiết lập các cơ chế trừng phạt rõ ràng để truy cứu và xử lý các vi phạm.
• Đơn giản hóa và cải thiện tính nhất quán của quy định: Cần đơn giản hóa và cải thiện
tính nhất quán của các quy định pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường. Điều này
giúp cho người dân, doanh nghiệp và các cơ quan chức năng dễ dàng hiểu và thực hiện
các quy định. Cần xem xét việc tạo ra một hệ thống quy định rõ ràng, khả thi và có tính nhất quán.
• Tăng cường nhân lực và đào tạo: Để áp dụng công cụ pháp lý môi trường hiệu quả,
cần đảm bảo có đủ nhân lực và đào tạo phù hợp. Các cơ quan chức năng cần được
trang bị đủ nguồn lực, kỹ năng và kiến thức để thực hiện công việc liên quan đến bảo
vệ môi trường. Đồng thời, cần đầu tư vào việc đào tạo và nâng cao năng lực
• Tìm kiếm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường thông qua các chính
sách và biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp và ngành công nghiệp để thích ứng với các yêu cầu môi trường. lOMoAR cPSD| 45740413 16.
Trình bày các công cụ bảo vệ môi trường, phân tích các hạn chế và biện pháp khắc
phục các hạn chế trong việc áp dụng công cụ kinh tế trong công cuộc bảo vệ môi trường Hạn
chế và biện pháp khắc phục trong việc áp dụng công cụ kinh tế trong công cuộc bảo vệ môi trường: *Hạn chế
• Khó khăn trong đo lường giá trị môi trường: Môi trường và các tài nguyên tự nhiên
thường không được định giá một cách chính xác trong các hệ thống kinh tế truyền
thống. Điều này làm cho việc xác định giá trị của môi trường trở nên khó khăn, đặc
biệt khi muốn tính toán tác động kinh tế của việc bảo vệ môi trường. Điều này có thể
gây ra sự chênh lệch và đánh giá không chính xác về giá trị môi trường.
• Khó khăn trong áp dụng các biện pháp kinh tế: Các biện pháp kinh tế như thuế môi
trường, hệ thống giao dịch phát thải, hay chính sách giảm giá năng lượng sạch có thể
gặp khó khăn trong việc thi hành và áp dụng. Đôi khi việc thiết lập các chính sách này
gặp phải sự phản đối từ các nhóm lợi ích và có thể ảnh hưởng đến một số ngành công
nghiệp hay cộng đồng. Sự phản ứng và khó khăn này có thể khiến triển khai các biện
pháp kinh tế trở nên khó khăn và chậm chạp.
• Tác động tiêu cực về mặt kinh tế và xã hội: Một số biện pháp kinh tế có thể tạo ra tác
động tiêu cực đến mặt kinh tế và xã hội. Ví dụ, việc áp dụng các chính sách giảm giá
carbon có thể làm tăng chi phí sản xuất của các ngành công nghiệp truyền thống và
gây ra sự thay đổi trong thị trường lao động. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc tạo
ra việc làm và có thể tác động tiêu cực đến các nhóm dân cư nghèo và dễ bị tổn thương.
• Thiếu tài chính và nguồn lực: Triển khai các biện pháp kinh tế trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường đòi hỏi nguồn lực tài chính đáng kể. Các chính phủ và tổ chức cần có khả
năng đầu tư và cung cấp nguồn lực phù hợp để thực hiện các chính sách và dự án bảo
vệ môi trường. Thiếu tài chính và nguồn lực có thể gây ra hạn chế trong việc thực hiện
các biện pháp kinh tế và hạn chế khả năng đạt được hiệu quả trong bảo vệ môi trường. *Giải pháp
• Nâng cao khả năng đo lường giá trị môi trường: Để đo lường giá trị môi trường một
cách chính xác hơn, cần nghiên cứu và áp dụng các phương pháp đo lường thay thế
như đo lường sự phục hồi môi trường, ước tính giá trị kinh tế phi vật thể và ước tính
giá trị sử dụng của các dịch vụ hệ sinh thái. Nâng cao khả năng đo lường giá trị môi
trường sẽ giúp tạo ra một cơ sở chính xác hơn để tính toán tác động kinh tế của việc bảo vệ môi trường.
• Tăng cường công khai và thông tin: Để đảm bảo sự tham gia và tuân thủ của các bên
liên quan, cần tăng cường công khai và thông tin về môi trường. Công chúng cần được
cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về tác động của các hoạt động kinh tế đến môi
trường và lợi ích của việc bảo vệ môi trường. Điều này sẽ giúp tăng cường ý thức và
sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
• Xây dựng hệ thống pháp lý mạnh mẽ: Để đảm bảo tuân thủ và thực hiện chính sách
môi trường, cần xây dựng hệ thống pháp lý mạnh mẽ. Các quy định và quyền hạn phải
được đưa ra một cách rõ ràng và có sự tuân thủ và trách nhiệm từ các bên liên quan.
Ngoài ra, cần tăng cường giám sát và kiểm soát để đảm bảo việc thực thi pháp luật hiệu quả. lOMoAR cPSD| 45740413
• Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật: Việc triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường đòi hỏi
nguồn lực tài chính và kỹ thuật đáng kể. Do đó, cần tạo ra các cơ chế hỗ trợ tài chính
và kỹ thuật cho các doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi
trường. Điều này có thể bao gồm cung cấp khoản tài trợ, tư vấn kỹ thuật, đào tạo và hỗ trợ công nghệ.
• Tăng cường sự hợp tác đa phương: Vấn đề môi trường là một vấn đề toàn cầu, do đó,
cần tăng cường sự hợp tác đa phương và quốc tế trong việc bảo vệ môi trường. Qua
việc chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và nguồn lực, các quốc gia có thể cùng nhau đối
mặt với các thách thức môi trường và tìm kiếm giải pháp bền vững. 17.
Trình bày các công cụ pháp lý và các hoạt động liên quan trong việc quản lý và bảo
vệ môi trường được áp dụng hiện nay tại Việt Nam.
Công cụ pháp lý trong bảo vệ môi trường: -
Là biện pháp, quy định và chính sách được thiết lập bởi chính phủ, tổ chức hoặc cơ
quan có thẩm quyền để điểu chỉnh, kiểm soát, hướng dẫn và hỗ trợ hành vi của cá nhân, tổ
chức và doanh nghiệp trong một lĩnh vực nhất định. -
Bao gồm: Luật, Nghị định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị, hợp đồng, thỏa thuận, quyền
và nghĩa vụ pháp lý, các biện pháp hành chính, phán quyết và quyết định của tòa án, quốc tế pháp luật.
Các hoạt động liên quan trong việc quản lý và bảo vệ môi trường được áp dụng ở VN:
- Luật bảo vệ môi trường: Quy định các nguyên tắc, chuẩn mực và nghĩa vụ của các cá
nhân, tổ chức, và doanh nghiệp trong việc bảo vệ và quản lý môi trường -
Nghị định, quyết định, thông tư: Các văn bản pháp lý này được ban hành bởi Chính phủ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan hành chính khác để quy định chi tiết việc thi hành
Luật Bảo vệ Môi trường và điều chỉnh các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực quả lý môi trường -
Quy định về giám sát, kiểm tra và xử phạt vi phạm: Các quy định này nhằm đảm bảo sự tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm -
Chính sách ưu đãi và hỗ trợ: Chính phủ VN cũng có các chính sách ưu đãi và hỗ trợ
nhằm khuyến khích việc phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, công nghệ tiết kiệm năng
lượng và giảm ô nhiễm môi trường -
Chương trình, dự án, và hoạt động bảo vệ môi trường: Việt Nam thực hiện nhiều
chương trình, dự án và hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi quốc gia, địa phương và
cộng đồng - Hợp tác quốc tế: Việt Nam tham gia và ký kết nhiều hiệp ước, công ước và thỏa
thuận quốc tế về bảo vệ môi trường như Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đối khí hậu
(UNFCCC) và Thỏa thuận Paris
*Một số văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường 1.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN (2013): Hiến pháp là văn bản pháp lý
cao nhất của VN, quy định mục tiêu phát triển bên vững và bảo vệ môi trường trong các điều khoản liên quan 2.
Luật bảo vệ môi trường (2014): Luật này quy định các nguyên tắc, chính sách và biện
pháp bảo vệ môi trường cũng như trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và nhà nước trong việc bảo vệ môi trường