Đề cương ôn tập học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Câu 1: Phân tích cơ sở thực tiễn Việt Nam tác động đến sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa học tập của môn học đối với sinh viên?
* Trước khi Pháp xâm lược Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia phong kiến độc lập.
- Nhà Nguyễn thực hiện chính sách cai trị bảo thủ, lạc hậu: Thực hiện bế quan
tỏa cảng, cấm đạo, xua đuổi giáo sĩ, trọng văn hóa, lễ nghi, không tập trung phát
triển kinh tế => Đời sống nhân dân khổ cực, kinh tế trì trệ kém phát triển; VN
không bắt nhịp được với thế giới.
- XHVN tồn tại mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân với địa chủ PK
* Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược VN
-1/9/1858, Pháp nổ súng xâm lược VN
-Chính quyền nhà Nguyễn bạc nhược, từng bước khuất phục, lần lượt ký các
hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
* Năm 1884, VN trở thành thuộc địa của Pháp
- Nhà Nguyễn thỏa hiệp (hiệp định Patonot). Việt Nam chính thức trở thành
nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
- Pháp thi hành chính sách cai trị đối với VN
+, Chính trị: Chia để trị, chia VN thành 3 kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau
+, Kinh tế: Thực hiện khai thác thuộc địa
+, Văn hóa: Thực hiện chính sách ngu dân
+, Xã hội: Phân chia giai cấp sâu sắc, giai cấp công nhân và tầng lớp tư sản bắt
đầu xuất hiện. Trong xã hội tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản: Nông dân >< địa chủ
phong kiến , dân tộc VN >< thực dân Pháp. Trong đó mâu thuẫn dân tộc bao
trùm nhất.
* Các phong trào yêu nước ở VN cuối TK XIX, đầu TK XX
- Khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương, Khởi nghĩa Yên Thế
- Khuynh hướng dân chủ tư sản: Phong trào Đông Du ( Phan Bội Châu ), Phong
trào Duy Tân ( Phan Châu Trinh ), phong trào Đông kinh nghĩa thục ( Lương
Văn Can ).
- Phong trào đấu tranh của công nhân, binh lính: Đầu độc của binh lính Hà
Thành, phong trào chống thuế của nd Trung Kỳ năm 1908
=> Các phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại : do thiếu đường
lối cứu nước đúng đắn, chưa có giai cấp đủ mạnh để lãnh đạo CM; chưa có tổ
chức đủ mạnh để đoàn kết dân tộc. Yêu cầu đặt ra đối với CMVN là phải tìm
con đường cứu nước mới.
Khi HCM lớn lên:
+ Chứng kiến cảnh đàn áp dã man của thực dân Pháp
+ Chứng kiến cảnh các phong trào yêu nước thất bại, thủ lĩnh người bị lưu đày
ra
côn đảo, người bị bắt giam, người bị cho vào máy chém.
+ Chứng kiến anh chị của mình bị bắt giam và lưu đày nhiều năm
+ Chứng kiến sự ươn hèn bạc nhược của quan lại Nam triều
Trong bối cảnh lịch sử đó, năm 1911, HCM đã ra đi tìm đường cứu nước, mang
theo khát vọng giải phóng dân tộc.
* Ý nghĩa học tập của môn học đối với SV:
-Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp sinh viên tiếp cận, hiểu rõ
hơn về con người vĩ đại Hồ Chí Minh giúp ta khám phá và hiểu rõ hơn những .
phẩm chất, quan niệm sâu sắc của Người, qua đó tìm ra cho mình một tấm
gương sáng để noi theo và những bài học bổ ích để vận dụng trong cuộc sống.
Nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về công lao to lớn của Người đối với nhân
dân, đất nước Việt Nam và nhân dân của các nước thuộc địa trên thế giới. Học
tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý luận và
phương pháp công tác trong thời đại ngày nay. Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm
chất cách mạng theo tư tưởng HCM. Nâng cao tinh thần độc lập, tự chủ, đổi
mới, sáng tạo theo tư tưởng HCM.
Câu 2: Phân tích những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tác động
đến sự hình thành tư tưởng HCM. Sinh viên cần làm gì để phát huy những
giá trị truyền thống của dân tộc
Lịch sử dựng nước và giữ nước 4000 năm bất khuất của dân tộc đã hình thành
nên giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc VN, trở thành
tiền đề cho TT, lý luận hình thành nên TTHCM, đó là các giá trị tiêu biểu như:
- Thứ nhất, chủ nghĩa yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của dân tộc VN. Đây là yếu tố cốt lõi, xuyên suốt và là
cội nguồn sức mạnh của dân tộc VN.
- Thứ hai, tinh thần đoàn kết: được hình thànhtrong quá trình sx và đấu tranh
chống giặc ngoại xâm, là nguồn gốc tạo nên thắng lợi cách mạng VN.
- Thứ ba, ý thức tự lực tự cường, tinh thần nhân nghĩa đoàn kết tương thân
tương ái của dân tộc VN
- Thứ tư, tinh thần lạc quan, yêu đời : HCM là minh chứng cho tinh thần lạc
quan, “Nhật kí trong tù”, tin vào thắng lợi cm VN
- Thứ năm, tinh thần cần cù lao động, thông minh sáng tạo trong sx và chiến
đấu.
=> Những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc là yếu tố nội sinh giúp HCM tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đến với CN Mác Lenin.
* Sinh viên cần làm gì:
- Phát huy tinh thần yêu nước : yêu quê hương, yêu những giá trị văn hóa, cốt
cách dân tộc VN. Ra sức học tập, lao động, tích cực tham gia vào các hoạt động
chính trị theo tinh thần “ đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”. Làm
chủ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đoàn kết trong học tập, chia sẻ giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn hơn
mình. Tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện: hiến máu nhân đạo “Bách
Khoa nghìn giọt hy vọng”, tham gia “Cốc trà đá vì cộng đồng”, “Chiến dịch
mùa hè xanh”,...
- Chủ động, ham học hỏi.
Câu 3: Phân tích luận điểm “ CM giải phóng dân tộc phải đi theo con
đường CM vô sản”. Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN.
Bối cảnh:
- Nghiên cứu các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuối thế kỷ XIX - đầu
XX HCM nhận ra nguyên nhân thất bài là do chưa có 1 đường lối và phương
pháp đấu tranh đúng đắn.
- Khi nghiên cứu các cuộc CM tư sản ( đặc biệt là Pháp và Mỹ) đây là cuộc CM
không triệt để.
+ Không giải phóng con người triệt để
+ Sau khi CM thành công, gc tư sản quay lại bóc lột nd lao động ở chính quốc.
Không phù hợp với yêu cầu của CMVN và tâm nguyện của HCM.
-Khi đến với CM tháng 10 Nga, đọc luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa, từ đó hình thành trong Người 1 con đường cứu nước mới: đó là con
đương Cách Mạng vô sản. => CM triệt để, phù hợp với yêu cầu của CMVN và
HCM.
- HCM vận dụng sáng tạo học thuyết CM vô sản của CN Mac Lenin vào thực
tiễn CMVN
+ Đặt giải phóng dân tộc lên trên hết
+ Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
+ Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng
cộng sản
+ Lực lượng tham gia CM là toàn dân tộc
+ CMVN là 1 bộ phận của CM thế giới
- Giá trị của nội dung trên:
+ Việc lựa chọn con đường CM vô sản là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với thực
tiễn và đáp ứng đòi hỏi của CMVN bấy giờ.
+ Quan điểm này của HCM đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
Đảng ta trong việc hoạch định đường lối CMVN
+ Phù hợp với xu thế thời đại: quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế
giới
+ Quan điểm này thể hiện sự vận dụng sáng tạo CN Mac Lenin vào hoàn cảnh
thực tiễn CMVN của HCM. CN Mac Lenin chỉ ra con đường CM vô sản là tất
yếu với các nước thuộc địa nhưng không chỉ rõ CM vô sản ở các nước thuộc địa
cần làm thế nào, còn HCM đã chỉ rõ điều này.
Câu 4: Phân tích luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến
hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng
vô sản ở chính quốc.” Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN
- Mối quan hệ giữa CMGPDT với CM vô sản ở chính quốc
+ Quan điểm của CN Mac Lenin: Thắng lợi của CM thuộc địa phụ thuộc vào
thắng lợi CMVS ở chính quốc. Việc giải phóng thuộc địa chỉ thành công khi
CMVS ở chính quốc giành thắng lợi. => Làm giảm đi tính chủ động của
CMGPDT ở thuộc địa.
+ Quan điểm của HCM: CMGPDT ở các nước thuộc địa và CMVS ở chính
quốc là quan hệ khăng khít, bình đẳng, không lệ thuộc vào nhau.
- Vì HCM thấy được vị trí, vai trò của các nước thuộc địa với sự phát triieenr
của CN đế quốc:
+ Là nguồn sống lớn của chủ nghĩa để quốc
+ Khinh thường cách mạng ở thuộc địa tức là “muốn đánh rắn đằng đuôi” vì
không thấy được khả năng CM to lớn của nd lao động ở thuộc địa.
- Tinh thần đấu tranh cách mạng của các dân tộc thuộc địa hết sức quyết liệt, nó
sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành “một lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp,
hướng dẫn và giác ngộ.
=> Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN:
+ Đây là một luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh , có giá trị lý luận và thực
tiễn to lớn, góp phần bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin. Luận điểm này
thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo trong tư duy lý luận của Bác.
+ Đây là cơ sở để Đảng ta tin tưởng và quyết tâm tổ chức, lãnh đạo nhân dân
Việt Nam đứng lên làm cách mạng để tự giải phóng khỏi ách áp bức của đế
quốc thực dân, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Đó cũng chính là cơ sở của tinh
thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp
cách mạng. Và thực tiễn lịch sử cách mạng đã chứng minh tính đúng đắn của
quan điểm trên.
Câu 5: Phân tích nguyên tắc “Tập trung dân chủ”, “Đoàn kết thống nhất
trong Đảng”. Ý nghĩa của các nguyên tắc trên với việc xây dựng Đảng hiện
nay
* Tập trung dân chủ: Là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng cộng sản thành
một tổ chức chặt chẽ, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và của tổ chức
Đảng.
- Dân chủ : Dân là chủ và dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân
+ Đã là người làm chủ thì phải lo toan gánh vác, phải chăm lo việc nước như
việc nhà.
+ Người dân là chủ thể của mọi quyền lực nhà nước , chế độ ta là chế độ dân
chủ, tư tưởng phải tự do. Tự do là như thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi ng
được tự do bày tỏ ý kiến.
- Tập trung: Thiểu số phục tùng đa số, số ít phục tùng số nhiều, cấp dưới phục
tùng cấp trên
+ Đảng ta tuy đông, nhưng khi tiến hành chỉ như một
- Tập trung và dân chủ có mối quan hệ biện chứng với nhau: Tập trung trên cơ
sở dân chủ, và dân chủ phải hướng đến tập trung. Chẳng hạn khi đứng trước
một vấn đề của tập thể, mọi thành viên tập trung bàn bạc, mỗi người có một
quan điểm nhưng phải đi đến thống nhất. Tập trung trên cơ sở dân chủ ở đây là
mỗi người đều có quyền đưa ra ý kiến, nhưng cuối cùng phải biểu quyết để đi
đến thống nhất, phục tùng đa số, ấy là dân chủ hướng đến tập trung.
-Ý nghĩa : Nguyên tắc này đảm bảo cho Đ trở thành một tổ chức chặt chẽ, thống
nhất về ý chí và hành động. Trên cơ sở đó, trí tuệ của Đ, của quần chúng nhân
dân tạo nên sức mạnh của Đ được phát huy một cách tối đa.
+ Nhiều tổ chức, cơ sở Đảng còn coi nhẹ, vi phạm quy tắc tập trung dân chủ.
Đôi khi thực hiện mang tính hình thức, ít lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Dẫn
đến tình trạng thiếu dân chủ trong chỉ đạo, lãnh đạo, gây ra hậu quả nghiêm
trọng trong quá trình lãnh đạo, xây dựng và phát triển kinh tế XH. Vì vậy, để
đảm bảo trong việc xây dựng và phát triển Đảng cần nâng cao nhận thức của
cán bộ Đảng viên về nguyên tắc tập trung dân chủ. Cụ thể hóa nguyên tắc tập
trung dân chủ. Xử lý nghiêm những tổ chức, Đảng viên vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
+ Là cơ sở để xây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng.
* Đoàn kết thống nhất trong Đảng:
- Cơ sở của đoàn kết: CN Mac Lenin, cương lĩnh, đường lối, nghị quyết của
Đảng.
- Muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong
Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình.
- Đảng viên phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân và các biểu hiện tiêu cực trong Đảng theo tình đồng chí yêu thương
nhau.
- Ý nghĩa : Tạo nên sức mạnh của Đảng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết dân
tộc.
Câu 6: Phân tích nguyên tắc “Tự phê bình và phê bình” “Đảng phải
thường xuyên tự chỉnh đốn”. Ý nghĩa của các nguyên tắc này với công tác
xây dựng Đảng hiện nay.
* Tự phê bình và phê bình
- Mục đích: Làm cho cán bộ Đảng viên ngày càng tốt hơn, giúp nhau sửa chữa
những cái sai , thiếu xót. Bởi vì, Đảng là một thực thể xã hội, Đảng bao gồm các
tầng lớp xã hội, đội ngũ của Đảng bao gồm những người ưu tú, nhưng trong
Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không phải mọi người đều tốt,
mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Chính
vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và phê bình.
- Thái độ, phương pháp phê bình và tự phê bình:
+ Đặt tự phê bình lên trước
+ Phê bình việc, không phê bình người
+ Phải tiến hành thường xuyên như ta rửa mặt hằng ngày
+ Thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, không dấu diếm và cũng
không thêm bớt khuyết điểm. Không lợi dụng việc phê bình để nói xấu, công
kích và trù dập cá nhân
+ Phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau.
* Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Yêu cầu tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của Đảng
- Nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên của Đảng để đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
XH
- Là cơ hội để mỗi cán bộ Đảng viên tự rèn luyện, giáo dục tu dưỡng đạo đức
CM. Giúp cán bộ Đảng viên nhìn lại mình, phát huy điểm tốt và loại bỏ điểm
yếu.
- Đảng phải thường xuyên quan tâm đến việc chỉnh đốn Đảng nhằm hạn chế,
đẩy lùi suy thoái.
=> Ý nghĩa: Trong công tác xây dựng Đảng hiện nay, đòi hỏi mỗi tổ chức, cán
bộ Đảng phải thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình. Đảng phải
thường xuyên tự chỉnh đốn nhằm giúp các tổ chức Đảng ngày càng trong sạch
hơn và các Đảng viên giữ vững được các phẩm chất CM ( cần kiệm liêm chính
chí công vô tư). Có như vậy Đảng mới giữ vững được mục tiêu Đảng đề ra:
nước vì dân. Và giữ vững vị trí, vai trò lãnh đạo của mình.
Câu 7: Phân tích quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước dân chủ
* Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ:
- Dân là chủ: xác định vị thế của dân
- Dân làm chủ: quyền lực và trách nhiệm của dân
=> Quyền hành và lực lượng đều thuộc về nhân dân.
* Bản chất giai cấp của nhà nước
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
+ NN do Đảng của gc công nhân lãnh đạo
+ Tính định hướng phát triển CNXH trong việc phát triển đất nước
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN là nguyên tắc tập trung dân chủ
- Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân của NN với tính dân tộc và
tính nhân dân
+ NN ta ra đời là kết quả của sự hy sinh xương máu của biết bao thế hệ người
dân VN
+ Mục đích hoạt động của NN đều vì lợi ích của dân
+ Kể từ khi ra đời NN ta đã đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử của dân tộc giao phó:
lãnh đạo nhân dân bảo vệ nền độc lập, chủ quyền đất nước.
* Nhà nước của dân
- Mọi quyền lực của Nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân
- Mọi công việc của Nhà nước do nhân dân quyết định
- Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước
- Trong Nhà nước, dân là chủ và dân làm chủ. Dân được hưởng mọi quyền dân
chủ
* Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên. Đại biểu Nhà nước do nhân dân lựa chọn
- Được dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động
- Nhà nước muốn điều hành quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào
dân
- Dân phê bình và tham gia vào những hoạt động của NN
* Nhà nước vì dân
- Phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân
- Không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Mọi chủ trương chính sách, mọi quy định của pháp luật đều phải xuất phát từ
lợi ích của dân
- Các cơ quan NN phải dựa vào dân, lắng nghe dân, chịu sự kiểm soát của dân
- Theo HCM, 1 NN thật sự của dân, do dân lập nên mới là NN thực sự vì dân
=> Ý nghĩa: Trong giai đoạn CM hiện nay, những quan điểm của HCM về xây
dựng NN dân chủ có ý nghĩa sâu sắc. NN ta với mục tiêu xây dựng 1 XH công
bằng, dân chủ, văn minh thì việc thực hiện xây dựng NN dân chủ đã và đang
được thực hiện ngày càng tiến bộ hơn. Điều này thể hiện trước hết quyền lực
của nhân dân luôn được đặt ở vị trí tối thượng nhất và được cụ thể hóa trong
pháp luật. Nghĩa là nhân dân được thực hiện quyền dân chủ trên mọi lĩnh vực
đời sống XH ( kinh tế, chính trị, văn hóa). NN ta ngày càng xây dựng và hoàn
thiện hệ thống luật pháp để đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân theo nguyên
tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Câu 8: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh
* Kiểm soát quyền lực NN:
- Quyền lực NN thuộc về nhân dân nên nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực
NN
- Nhằm phòng chống những tiêu cực trong NN
- Hình thức kiểm soát quyền lực của NN
+ Đảng CSVN thực hiện kiểm soát quyền lực NN
+ Cơ cấu tổ chức và sự phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan NN để kiểm soát
chéo nhau
+ Nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của NN
- PP kiểm soát quyền lực NN
+ Kiểm soát từ trên xuống, từ dưới lên
+ Người đi kiểm soát phải là những người có uy tín
* Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài
- Để có nhà nước có hiệu lực mạnh mẽ phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ đạo đức,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Hồ Chí Minh nêu lên năm yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
+ Phải là những người dám làm, dám phụ trách “Thắng không kiêu, bại không
nản”.
+Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động
vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước
* Đề phòng, khắc phục những căn bệnh trong nhà nước: Kiên quyết chống ba
thứ “giặc nội xâm”:
- Tham ô, lãng phí, quan liêu
- Dung túng, chia rẽ, kiêu ngạo
- Đặc quyền, đặc lợi
* Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cách mạng.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo
dục luật pháp trong nhân dân.
- Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực tế trị nước, đề cao
phép nước; “nhân trị” đi đôi với “Pháp trị”
=> Ý nghĩa: TTHCM về xây dựng một nhà nước trong sạch vững mạnh đến
hôm nay vẫn còn nguyên giá trị và cần được kế thừa, phát huy hơn nữa. Vẫn rất
có ý nghĩa trong công cuộc xây dựng nhà nước của chúng ta hiện nay. Chúng ta
phải nghiên cứu kế thừa và phát huy trên con đường xây dựng một nhà nước
pháp quyền mạnh mẽ, trong sạch và có hiệu quả. Đối với sv, trước hết chúng ta
cần phải học tập và kế thừa những tư tưởng của Hồ chủ tịch và luôn luôn tuân
thủ theo pháp luật và chủ trương của Đảng.
Câu 9: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc? Vai trò
của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay?
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng
-Hồ Chí Minh khẳng định: Trong thời đại mới, cách mạng muốn thành công
phải xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân
tộc là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt
Nam
-Theo Hồ Chí Minh, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, cách mạng có thể có
chính sách là phương pháp tập hợp khác nhau nhưng đại đoàn kết dân tộc phải
được coi là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
-Người nêu ra những luận điểm có tính chân lý:
+ Đoàn kết làm ra sức mạnh
+ Đoàn kết là điểm mẹ
+ “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, Thành công thành công đại thành công
– Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
-Tư tưởng đại đoàn kết phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc và của mọi gia đoạn cách mạng, phải được quán triệt trong mọi chủ
trương, đường lối và hoạt động thực tiễn của Đảng
-Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng
nhân dân trong cuộc dấu tranh tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do
quần chúng vì quần chúng.
VẬN DỤNG:
Ddk dân tộc là lý tưởng có tính nhất quán và xuyên suốt, là vấn đề sống còn, là
sợi chỉ đỏ xuyên suốt cách mạng Vn. Trong ttHCM, ddk là sức mạnh, là cội
nguồn của mọi thành công, vì vậy mỗi sv cần có trách nhiệm trong xd khối ddk
dân tộc ở Vn. Mỗi sinh viên cần tiếp tục trau dồi tri thức, rèn luyện sức khoẻ
bản thân, tham gia các phong trào hđ xã hội: thanh niên tình nguyện, đền ơn đáp
nghĩa, hiến máu nhân đạo, tuyền truyền tư tưởng ddk đến tất cả mn. Không chỉ
có tác dụng thiết thực mà còn tạo ra sự gắn kết, làm cho tư tưởng ddk dân tộc
thấm sâu, tạo ra động lực thúc đẩy đất nước phát triển mạnh và bền vững, phục
vụ sự nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc, tham gia những cuộc thi, tuyên truyền
ttHCM đến tất cả mọi người.
Câu 10: Chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư
* Phân tích chuẩn mực đạo đức:
- Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách
mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng
phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ
cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người
cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không
lãnh đạo được nhân dân.
- Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi
của mọi công việc: “Công việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay
kém”. Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối
hoá mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng có tài mà không có đức là người
vô dụng nhưng có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức
là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách
mạng.
* Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng
Việt Nam gồm những điểm sau:
- Trung với nước hiếu với dân. Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất
và chi phối các phẩm chất khác. Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha
mẹ" trong đạo đức truyền thống của xã hội phong kiến phương Đông, Hồ Chí
Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao rộng hơn là
“Trung với nước hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo
đức. “Trung với nước hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do
của Tổ quốc vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào
cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Câu nói đó của Người vừa là lời
kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị-đạo đức cho mỗi người Việt
Nam không phải chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước mắt, mà còn lâu dài
về sau.
- Cần ,kiệm ,liêm ,chính, chí công vô tư.
+ Theo Hồ Chí Minh thì: Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế
hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh,
không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa
vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
+ Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của
dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái
nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi",
không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
+ Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch,
không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung
sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại,
không bao giờ hủ hoá".
+ Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự
cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển
điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. Đối với người: không nịnh hót
người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm
tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc: để việc công lên trên,
lên trước việc tư, việc nhà.
+ Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với
việc". “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ
thì mình nên đi sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".
| 1/13

Preview text:

Câu 1: Phân tích cơ sở thực tiễn Việt Nam tác động đến sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa học tập của môn học đối với sinh viên?

* Trước khi Pháp xâm lược Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia phong kiến độc lập.
- Nhà Nguyễn thực hiện chính sách cai trị bảo thủ, lạc hậu: Thực hiện bế quan
tỏa cảng, cấm đạo, xua đuổi giáo sĩ, trọng văn hóa, lễ nghi, không tập trung phát
triển kinh tế => Đời sống nhân dân khổ cực, kinh tế trì trệ kém phát triển; VN
không bắt nhịp được với thế giới.
- XHVN tồn tại mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân với địa chủ PK
* Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược VN
-1/9/1858, Pháp nổ súng xâm lược VN
-Chính quyền nhà Nguyễn bạc nhược, từng bước khuất phục, lần lượt ký các
hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
* Năm 1884, VN trở thành thuộc địa của Pháp
- Nhà Nguyễn thỏa hiệp (hiệp định Patonot). Việt Nam chính thức trở thành
nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
- Pháp thi hành chính sách cai trị đối với VN
+, Chính trị: Chia để trị, chia VN thành 3 kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau
+, Kinh tế: Thực hiện khai thác thuộc địa
+, Văn hóa: Thực hiện chính sách ngu dân
+, Xã hội: Phân chia giai cấp sâu sắc, giai cấp công nhân và tầng lớp tư sản bắt
đầu xuất hiện. Trong xã hội tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản: Nông dân >< địa chủ
phong kiến , dân tộc VN >< thực dân Pháp. Trong đó mâu thuẫn dân tộc bao trùm nhất.
* Các phong trào yêu nước ở VN cuối TK XIX, đầu TK XX
- Khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương, Khởi nghĩa Yên Thế
- Khuynh hướng dân chủ tư sản: Phong trào Đông Du ( Phan Bội Châu ), Phong
trào Duy Tân ( Phan Châu Trinh ), phong trào Đông kinh nghĩa thục ( Lương Văn Can ).
- Phong trào đấu tranh của công nhân, binh lính: Đầu độc của binh lính Hà
Thành, phong trào chống thuế của nd Trung Kỳ năm 1908
=> Các phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại : do thiếu đường
lối cứu nước đúng đắn, chưa có giai cấp đủ mạnh để lãnh đạo CM; chưa có tổ
chức đủ mạnh để đoàn kết dân tộc. Yêu cầu đặt ra đối với CMVN là phải tìm
con đường cứu nước mới. Khi HCM lớn lên:
+ Chứng kiến cảnh đàn áp dã man của thực dân Pháp
+ Chứng kiến cảnh các phong trào yêu nước thất bại, thủ lĩnh người bị lưu đày ra
côn đảo, người bị bắt giam, người bị cho vào máy chém.
+ Chứng kiến anh chị của mình bị bắt giam và lưu đày nhiều năm
+ Chứng kiến sự ươn hèn bạc nhược của quan lại Nam triều
Trong bối cảnh lịch sử đó, năm 1911, HCM đã ra đi tìm đường cứu nước, mang
theo khát vọng giải phóng dân tộc.
* Ý nghĩa học tập của môn học đối với SV:
-Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp sinh viên tiếp cận, hiểu rõ
hơn về con người vĩ đại Hồ Chí Minh giúp ta khám phá và hiểu rõ hơn những .
phẩm chất, quan niệm sâu sắc của Người, qua đó tìm ra cho mình một tấm
gương sáng để noi theo và những bài học bổ ích để vận dụng trong cuộc sống.
Nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về công lao to lớn của Người đối với nhân
dân, đất nước Việt Nam và nhân dân của các nước thuộc địa trên thế giới. Học
tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý luận và
phương pháp công tác trong thời đại ngày nay. Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm
chất cách mạng theo tư tưởng HCM. Nâng cao tinh thần độc lập, tự chủ, đổi
mới, sáng tạo theo tư tưởng HCM.
Câu 2: Phân tích những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tác động
đến sự hình thành tư tưởng HCM. Sinh viên cần làm gì để phát huy những
giá trị truyền thống của dân tộc

Lịch sử dựng nước và giữ nước 4000 năm bất khuất của dân tộc đã hình thành
nên giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc VN, trở thành
tiền đề cho TT, lý luận hình thành nên TTHCM, đó là các giá trị tiêu biểu như:
- Thứ nhất, chủ nghĩa yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của dân tộc VN. Đây là yếu tố cốt lõi, xuyên suốt và là
cội nguồn sức mạnh của dân tộc VN.
- Thứ hai, tinh thần đoàn kết: được hình thànhtrong quá trình sx và đấu tranh
chống giặc ngoại xâm, là nguồn gốc tạo nên thắng lợi cách mạng VN.
- Thứ ba, ý thức tự lực tự cường, tinh thần nhân nghĩa đoàn kết tương thân
tương ái của dân tộc VN
- Thứ tư, tinh thần lạc quan, yêu đời : HCM là minh chứng cho tinh thần lạc
quan, “Nhật kí trong tù”, tin vào thắng lợi cm VN
- Thứ năm, tinh thần cần cù lao động, thông minh sáng tạo trong sx và chiến đấu.
=> Những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc là yếu tố nội sinh giúp HCM tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đến với CN Mác Lenin. * Sinh viên cần làm gì:
- Phát huy tinh thần yêu nước : yêu quê hương, yêu những giá trị văn hóa, cốt
cách dân tộc VN. Ra sức học tập, lao động, tích cực tham gia vào các hoạt động
chính trị theo tinh thần “ đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”. Làm
chủ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đoàn kết trong học tập, chia sẻ giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn hơn
mình. Tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện: hiến máu nhân đạo “Bách
Khoa nghìn giọt hy vọng”, tham gia “Cốc trà đá vì cộng đồng”, “Chiến dịch mùa hè xanh”,...
- Chủ động, ham học hỏi.
Câu 3: Phân tích luận điểm “ CM giải phóng dân tộc phải đi theo con
đường CM vô sản”. Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN.
Bối cảnh:
- Nghiên cứu các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuối thế kỷ XIX - đầu
XX HCM nhận ra nguyên nhân thất bài là do chưa có 1 đường lối và phương
pháp đấu tranh đúng đắn.
- Khi nghiên cứu các cuộc CM tư sản ( đặc biệt là Pháp và Mỹ) đây là cuộc CM không triệt để.
+ Không giải phóng con người triệt để
+ Sau khi CM thành công, gc tư sản quay lại bóc lột nd lao động ở chính quốc.
 Không phù hợp với yêu cầu của CMVN và tâm nguyện của HCM.
-Khi đến với CM tháng 10 Nga, đọc luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa, từ đó hình thành trong Người 1 con đường cứu nước mới: đó là con
đương Cách Mạng vô sản. => CM triệt để, phù hợp với yêu cầu của CMVN và HCM.
- HCM vận dụng sáng tạo học thuyết CM vô sản của CN Mac Lenin vào thực tiễn CMVN
+ Đặt giải phóng dân tộc lên trên hết
+ Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
+ Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản
+ Lực lượng tham gia CM là toàn dân tộc
+ CMVN là 1 bộ phận của CM thế giới
- Giá trị của nội dung trên:
+ Việc lựa chọn con đường CM vô sản là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với thực
tiễn và đáp ứng đòi hỏi của CMVN bấy giờ.
+ Quan điểm này của HCM đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
Đảng ta trong việc hoạch định đường lối CMVN
+ Phù hợp với xu thế thời đại: quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
+ Quan điểm này thể hiện sự vận dụng sáng tạo CN Mac Lenin vào hoàn cảnh
thực tiễn CMVN của HCM. CN Mac Lenin chỉ ra con đường CM vô sản là tất
yếu với các nước thuộc địa nhưng không chỉ rõ CM vô sản ở các nước thuộc địa
cần làm thế nào, còn HCM đã chỉ rõ điều này.
Câu 4: Phân tích luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến
hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng
vô sản ở chính quốc.” Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN

- Mối quan hệ giữa CMGPDT với CM vô sản ở chính quốc
+ Quan điểm của CN Mac Lenin: Thắng lợi của CM thuộc địa phụ thuộc vào
thắng lợi CMVS ở chính quốc. Việc giải phóng thuộc địa chỉ thành công khi
CMVS ở chính quốc giành thắng lợi. => Làm giảm đi tính chủ động của CMGPDT ở thuộc địa.
+ Quan điểm của HCM: CMGPDT ở các nước thuộc địa và CMVS ở chính
quốc là quan hệ khăng khít, bình đẳng, không lệ thuộc vào nhau.
- Vì HCM thấy được vị trí, vai trò của các nước thuộc địa với sự phát triieenr của CN đế quốc:
+ Là nguồn sống lớn của chủ nghĩa để quốc
+ Khinh thường cách mạng ở thuộc địa tức là “muốn đánh rắn đằng đuôi” vì
không thấy được khả năng CM to lớn của nd lao động ở thuộc địa.
- Tinh thần đấu tranh cách mạng của các dân tộc thuộc địa hết sức quyết liệt, nó
sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành “một lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp,
hướng dẫn và giác ngộ.
=> Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN:
+ Đây là một luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh , có giá trị lý luận và thực
tiễn to lớn, góp phần bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin. Luận điểm này
thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo trong tư duy lý luận của Bác.
+ Đây là cơ sở để Đảng ta tin tưởng và quyết tâm tổ chức, lãnh đạo nhân dân
Việt Nam đứng lên làm cách mạng để tự giải phóng khỏi ách áp bức của đế
quốc thực dân, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Đó cũng chính là cơ sở của tinh
thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp
cách mạng. Và thực tiễn lịch sử cách mạng đã chứng minh tính đúng đắn của quan điểm trên.
Câu 5: Phân tích nguyên tắc “Tập trung dân chủ”, “Đoàn kết thống nhất
trong Đảng”. Ý nghĩa của các nguyên tắc trên với việc xây dựng Đảng hiện nay

* Tập trung dân chủ: Là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng cộng sản thành
một tổ chức chặt chẽ, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và của tổ chức Đảng.
- Dân chủ : Dân là chủ và dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân
+ Đã là người làm chủ thì phải lo toan gánh vác, phải chăm lo việc nước như việc nhà.
+ Người dân là chủ thể của mọi quyền lực nhà nước , chế độ ta là chế độ dân
chủ, tư tưởng phải tự do. Tự do là như thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi ng
được tự do bày tỏ ý kiến.
- Tập trung: Thiểu số phục tùng đa số, số ít phục tùng số nhiều, cấp dưới phục tùng cấp trên
+ Đảng ta tuy đông, nhưng khi tiến hành chỉ như một
- Tập trung và dân chủ có mối quan hệ biện chứng với nhau: Tập trung trên cơ
sở dân chủ, và dân chủ phải hướng đến tập trung. Chẳng hạn khi đứng trước
một vấn đề của tập thể, mọi thành viên tập trung bàn bạc, mỗi người có một
quan điểm nhưng phải đi đến thống nhất. Tập trung trên cơ sở dân chủ ở đây là
mỗi người đều có quyền đưa ra ý kiến, nhưng cuối cùng phải biểu quyết để đi
đến thống nhất, phục tùng đa số, ấy là dân chủ hướng đến tập trung.
-Ý nghĩa : Nguyên tắc này đảm bảo cho Đ trở thành một tổ chức chặt chẽ, thống
nhất về ý chí và hành động. Trên cơ sở đó, trí tuệ của Đ, của quần chúng nhân
dân tạo nên sức mạnh của Đ được phát huy một cách tối đa.
+ Nhiều tổ chức, cơ sở Đảng còn coi nhẹ, vi phạm quy tắc tập trung dân chủ.
Đôi khi thực hiện mang tính hình thức, ít lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Dẫn
đến tình trạng thiếu dân chủ trong chỉ đạo, lãnh đạo, gây ra hậu quả nghiêm
trọng trong quá trình lãnh đạo, xây dựng và phát triển kinh tế XH. Vì vậy, để
đảm bảo trong việc xây dựng và phát triển Đảng cần nâng cao nhận thức của
cán bộ Đảng viên về nguyên tắc tập trung dân chủ. Cụ thể hóa nguyên tắc tập
trung dân chủ. Xử lý nghiêm những tổ chức, Đảng viên vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Là cơ sở để xây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng.
* Đoàn kết thống nhất trong Đảng:
- Cơ sở của đoàn kết: CN Mac Lenin, cương lĩnh, đường lối, nghị quyết của Đảng.
- Muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong
Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình.
- Đảng viên phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân và các biểu hiện tiêu cực trong Đảng theo tình đồng chí yêu thương nhau.
- Ý nghĩa : Tạo nên sức mạnh của Đảng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc.
Câu 6: Phân tích nguyên tắc “Tự phê bình và phê bình” “Đảng phải
thường xuyên tự chỉnh đốn”. Ý nghĩa của các nguyên tắc này với công tác
xây dựng Đảng hiện nay.

* Tự phê bình và phê bình
- Mục đích: Làm cho cán bộ Đảng viên ngày càng tốt hơn, giúp nhau sửa chữa
những cái sai , thiếu xót. Bởi vì, Đảng là một thực thể xã hội, Đảng bao gồm các
tầng lớp xã hội, đội ngũ của Đảng bao gồm những người ưu tú, nhưng trong
Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không phải mọi người đều tốt,
mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Chính
vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và phê bình.
- Thái độ, phương pháp phê bình và tự phê bình:
+ Đặt tự phê bình lên trước
+ Phê bình việc, không phê bình người
+ Phải tiến hành thường xuyên như ta rửa mặt hằng ngày
+ Thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, không dấu diếm và cũng
không thêm bớt khuyết điểm. Không lợi dụng việc phê bình để nói xấu, công kích và trù dập cá nhân
+ Phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau.
* Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Yêu cầu tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của Đảng
- Nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên của Đảng để đáp ứng được yêu cầu đặt ra của XH
- Là cơ hội để mỗi cán bộ Đảng viên tự rèn luyện, giáo dục tu dưỡng đạo đức
CM. Giúp cán bộ Đảng viên nhìn lại mình, phát huy điểm tốt và loại bỏ điểm yếu.
- Đảng phải thường xuyên quan tâm đến việc chỉnh đốn Đảng nhằm hạn chế, đẩy lùi suy thoái.
=> Ý nghĩa: Trong công tác xây dựng Đảng hiện nay, đòi hỏi mỗi tổ chức, cán
bộ Đảng phải thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình. Đảng phải
thường xuyên tự chỉnh đốn nhằm giúp các tổ chức Đảng ngày càng trong sạch
hơn và các Đảng viên giữ vững được các phẩm chất CM ( cần kiệm liêm chính
chí công vô tư). Có như vậy Đảng mới giữ vững được mục tiêu Đảng đề ra: Vì
nước vì dân. Và giữ vững vị trí, vai trò lãnh đạo của mình.
Câu 7: Phân tích quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước dân chủ
* Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ:
- Dân là chủ: xác định vị thế của dân
- Dân làm chủ: quyền lực và trách nhiệm của dân
=> Quyền hành và lực lượng đều thuộc về nhân dân.
* Bản chất giai cấp của nhà nước
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
+ NN do Đảng của gc công nhân lãnh đạo
+ Tính định hướng phát triển CNXH trong việc phát triển đất nước
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN là nguyên tắc tập trung dân chủ
- Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân của NN với tính dân tộc và tính nhân dân
+ NN ta ra đời là kết quả của sự hy sinh xương máu của biết bao thế hệ người dân VN
+ Mục đích hoạt động của NN đều vì lợi ích của dân
+ Kể từ khi ra đời NN ta đã đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử của dân tộc giao phó:
lãnh đạo nhân dân bảo vệ nền độc lập, chủ quyền đất nước. * Nhà nước của dân
- Mọi quyền lực của Nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân
- Mọi công việc của Nhà nước do nhân dân quyết định
- Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước
- Trong Nhà nước, dân là chủ và dân làm chủ. Dân được hưởng mọi quyền dân chủ * Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên. Đại biểu Nhà nước do nhân dân lựa chọn
- Được dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động
- Nhà nước muốn điều hành quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào dân
- Dân phê bình và tham gia vào những hoạt động của NN * Nhà nước vì dân
- Phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân
- Không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Mọi chủ trương chính sách, mọi quy định của pháp luật đều phải xuất phát từ lợi ích của dân
- Các cơ quan NN phải dựa vào dân, lắng nghe dân, chịu sự kiểm soát của dân
- Theo HCM, 1 NN thật sự của dân, do dân lập nên mới là NN thực sự vì dân
=> Ý nghĩa: Trong giai đoạn CM hiện nay, những quan điểm của HCM về xây
dựng NN dân chủ có ý nghĩa sâu sắc. NN ta với mục tiêu xây dựng 1 XH công
bằng, dân chủ, văn minh thì việc thực hiện xây dựng NN dân chủ đã và đang
được thực hiện ngày càng tiến bộ hơn. Điều này thể hiện trước hết quyền lực
của nhân dân luôn được đặt ở vị trí tối thượng nhất và được cụ thể hóa trong
pháp luật. Nghĩa là nhân dân được thực hiện quyền dân chủ trên mọi lĩnh vực
đời sống XH ( kinh tế, chính trị, văn hóa). NN ta ngày càng xây dựng và hoàn
thiện hệ thống luật pháp để đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân theo nguyên
tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Câu 8: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh
* Kiểm soát quyền lực NN:
- Quyền lực NN thuộc về nhân dân nên nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực NN
- Nhằm phòng chống những tiêu cực trong NN
- Hình thức kiểm soát quyền lực của NN
+ Đảng CSVN thực hiện kiểm soát quyền lực NN
+ Cơ cấu tổ chức và sự phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan NN để kiểm soát chéo nhau
+ Nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của NN
- PP kiểm soát quyền lực NN
+ Kiểm soát từ trên xuống, từ dưới lên
+ Người đi kiểm soát phải là những người có uy tín
* Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài
- Để có nhà nước có hiệu lực mạnh mẽ phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ đạo đức,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Hồ Chí Minh nêu lên năm yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
+ Phải là những người dám làm, dám phụ trách “Thắng không kiêu, bại không nản”.
+Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động
vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước
* Đề phòng, khắc phục những căn bệnh trong nhà nước: Kiên quyết chống ba thứ “giặc nội xâm”:
- Tham ô, lãng phí, quan liêu
- Dung túng, chia rẽ, kiêu ngạo - Đặc quyền, đặc lợi
* Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo
dục luật pháp trong nhân dân.
- Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực tế trị nước, đề cao
phép nước; “nhân trị” đi đôi với “Pháp trị”
=> Ý nghĩa: TTHCM về xây dựng một nhà nước trong sạch vững mạnh đến
hôm nay vẫn còn nguyên giá trị và cần được kế thừa, phát huy hơn nữa. Vẫn rất
có ý nghĩa trong công cuộc xây dựng nhà nước của chúng ta hiện nay. Chúng ta
phải nghiên cứu kế thừa và phát huy trên con đường xây dựng một nhà nước
pháp quyền mạnh mẽ, trong sạch và có hiệu quả. Đối với sv, trước hết chúng ta
cần phải học tập và kế thừa những tư tưởng của Hồ chủ tịch và luôn luôn tuân
thủ theo pháp luật và chủ trương của Đảng.
Câu 9: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc? Vai trò
của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay?

Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
-Hồ Chí Minh khẳng định: Trong thời đại mới, cách mạng muốn thành công
phải xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân
tộc là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam
-Theo Hồ Chí Minh, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, cách mạng có thể có
chính sách là phương pháp tập hợp khác nhau nhưng đại đoàn kết dân tộc phải
được coi là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
-Người nêu ra những luận điểm có tính chân lý:
+ Đoàn kết làm ra sức mạnh
+ Đoàn kết là điểm mẹ
+ “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, Thành công thành công đại thành công
– Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
-Tư tưởng đại đoàn kết phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc và của mọi gia đoạn cách mạng, phải được quán triệt trong mọi chủ
trương, đường lối và hoạt động thực tiễn của Đảng
-Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng
nhân dân trong cuộc dấu tranh tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do
quần chúng vì quần chúng. VẬN DỤNG:
Ddk dân tộc là lý tưởng có tính nhất quán và xuyên suốt, là vấn đề sống còn, là
sợi chỉ đỏ xuyên suốt cách mạng Vn. Trong ttHCM, ddk là sức mạnh, là cội
nguồn của mọi thành công, vì vậy mỗi sv cần có trách nhiệm trong xd khối ddk
dân tộc ở Vn. Mỗi sinh viên cần tiếp tục trau dồi tri thức, rèn luyện sức khoẻ
bản thân, tham gia các phong trào hđ xã hội: thanh niên tình nguyện, đền ơn đáp
nghĩa, hiến máu nhân đạo, tuyền truyền tư tưởng ddk đến tất cả mn. Không chỉ
có tác dụng thiết thực mà còn tạo ra sự gắn kết, làm cho tư tưởng ddk dân tộc
thấm sâu, tạo ra động lực thúc đẩy đất nước phát triển mạnh và bền vững, phục
vụ sự nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc, tham gia những cuộc thi, tuyên truyền
ttHCM đến tất cả mọi người.
Câu 10: Chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư

* Phân tích chuẩn mực đạo đức:
- Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách
mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng
phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ
cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người
cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không
lãnh đạo được nhân dân.
- Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi
của mọi công việc: “Công việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay
kém”. Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối
hoá mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng có tài mà không có đức là người
vô dụng nhưng có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức
là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
* Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng
Việt Nam gồm những điểm sau:
- Trung với nước hiếu với dân. Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất
và chi phối các phẩm chất khác. Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha
mẹ" trong đạo đức truyền thống của xã hội phong kiến phương Đông, Hồ Chí
Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao rộng hơn là
“Trung với nước hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo
đức. “Trung với nước hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do
của Tổ quốc vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào
cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Câu nói đó của Người vừa là lời
kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị-đạo đức cho mỗi người Việt
Nam không phải chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước mắt, mà còn lâu dài về sau.
- Cần ,kiệm ,liêm ,chính, chí công vô tư.
+ Theo Hồ Chí Minh thì: Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế
hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh,
không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa
vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
+ Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của
dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái
nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi",
không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
+ Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch,
không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung
sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá".
+ Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự
cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển
điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. Đối với người: không nịnh hót
người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm
tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc: để việc công lên trên,
lên trước việc tư, việc nhà.
+ Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với
việc". “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ
thì mình nên đi sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".