Đề cương ôn tập - Law | Học viện Tòa án

Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận động. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang vận động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Law (law1) 56 tài liệu

Trường:

Học viện Tòa án 144 tài liệu

Thông tin:
73 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập - Law | Học viện Tòa án

Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận động. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang vận động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

25 13 lượt tải Tải xuống
1
1. TÂM LÍ CON NGƯỜI CÓ BẢN CHẤT XH. CM
Bản chất của tâm lý người
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử.
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ
thể
Tâm lý người không phải do thượng đế hay do trời sinh ra, cũng không phải là do não tiết ra như
gan tiết ra mật, tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người thông qua
“lăng kính chủ quan”.
Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận động. Phản
ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang vận động. Nói một cách chung nhất,
phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để lại dấu
vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động, chẳng hạn:
Viên phấn được dùng đổ viết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng và ngược lại bảng
đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn (phản ánh cơ học).
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở những khía cạnh sau:
o Cùng nhận sự tác động của thế giới về một hiện thực khách quan nhưng ở snhững chủ thể
khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với những mức độ, sắc thái khác nhau.
o Cũng có khi cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng
vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng
thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác
nhhau ở chủ thể ấy.
o Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện rõ nhất.
Cuối cùng, thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái độ,
hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Bản chất xã hội của tâm lý người
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh nghiệm xã hội
lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người. Tâm lý con người khác xa với tâm lý của một số loài
dộng vật cao cấp, biểu hiện là: Tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lý người thể hiện như sau:
o Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan ( thế giới tự nhiên và thế giới xã hội),
trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Ngay cả phần tự nhiên trong thế giới cũng
được xã hội hóa. Phần xã hội hóa thế giới quyết định tâm lý người thể hiện qua: Các quan
hệ kinh tế - xã hội, các mối quan hệ đạo đức pháp quyền, các mối quan hệ con người –
con người từ quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương, các quan hệ cộng đồng,…
o Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong mối quan hệ xã
hội. Con người là một thực thể tự nhiên và điều chủ yếu là một thực thể xã hội. Phần tự
2
nhiên của con người ( như đặc điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) được xã hội hóa
ở mức cao nhất.
o Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội,
nền văn hóa xã hội, thông qua hoạt động, giao tiếp ( hoạt động vui chơi, học tập, lao
động, công tác xã hội ), trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo, hoạt động của con người
và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội có tính quyết định.
o Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của
lịch sử các nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con người chịu sự chế
ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
Chức năng của tâm lý
Hiện thực khách quan quyết định tâm lý con người, nhưng chính tâm lý con người lại tác động
trở lại hiện thực khách quan bằng tính năng động, sáng tạo của nó thông qua hoạt động, hành
động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người đều do điều hành. Sự điều “Cái tâm lý”
hành ấy biểu hiện qua những mặt sau:
Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, ở đây muốn nói tới vai trò
động cơ, mục đích của hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu được nhận thức, hứng
thú, lý tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng…
Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn
vươn tới mục đích đã đề ra.
Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương
pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người trở nên có ý
thức, đem lại hiệu quả nhất định.
Cuối cùng, tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác
định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm lý giúp con
người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận thức, cải tạo và sáng
tạo ra thế giới. Đồng thời, chính trong quá trình đó, con người nhận thức, cải tạo chính
bản thân mình.
Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lý giữ vai trò cơ bản, có tính quyết
định trong hoạt động của con người.
Phân loại hiện tượng tâm lý
Dựa trên căn cứ khác nhau, có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý:
Căn cứ vào thời gian tồn tại của hiện tượng tâm lý và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách,
có thể phân chia các hiện tượng tâm lý thành ba loại chính:
Các quá trình tâm lý.
Các trạng thái tâm lý.
Các thuộc tính tâm lý.
3
Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở
đầu và kết thúc không rõ ràng như: .chú ý, tâm trạng
Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất
đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc tính tâm lý
cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
Căn cứ vào sự tham gia của ý thức, có thể phân biệt hiện tượng tâm lý thành:
Các hiện tượng tâm lý có ý thức.
Các hiện tượng tâm lý chưa được ý thức.
Chúng ta có nhiều nhận biết về các hiện tượng tâm lý có ý thức (được nhận thức hay tự giác).
Còn những hiện tượng tâm lý chưa được ý thức vẫn luôn diễn ra, nhưng ta không ý thức về nó,
hoặc dưới ý thức, chưa kịp ý thức. Một số tác giả nước ngoài còn chia ý thức thành hai mức:
1. “ ” là những lĩnh vực nằm ngoài ý thức , “khó lọt vào” lĩnh vực ý thức ( một số bản Vô thức
năng vô thức, một số hành động lỡ lời, lỡ chân tay, ngủ mơ, mộng du…)
2. “ ” là những hiện tượng bình thường nằm sâu trong ý thức, thỉnh thoảng trong những Tiềm thức
hoàn cảnh nhất định có thể được ý thức “ ” tới.chiếu rọi
Căn cứ vào mức độ thể hiện qua hoạt động và sản phẩm hoạt động, có thể phân biệt
hiện tượng tâm lý thành:
Hiện tượng tâm lý sống động; thể hiện trong phạm vi hoạt động.
Hiện tượng tâm lý tiềm tàng: tích động trong sản phẩm của hoạt động.
Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng đối với cá nhân hay xã hội, có thể phân biệt:
Hiện tượng tâm lý cá nhân.
Hiện tượng tâm lý xã hội (phong tục, tập quán, tin đồn, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội,
“mốt”,…)
Như vậy, thế giới tâm lý của con người vô cùng đa dạng và phức tạp. Các hiện tượng tâm
lý có nhiều mức độ, cấp độ khác nhau, có quan hệ đan xen vào nhau, chuyển hóa cho
nhau.
2. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP SONG SONG VỚI SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ý THỨC CON NGƯỜI
I HOẠT ĐỘNG
1 Khái niệm hoạt động
1.1 Hoạt động là gì?
- Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm
cả về phía TG và cả về phía con người.
- Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình diễn ra đồng thời, bổ sung cho nhau, thống nhất vs
nhau.
4
+ Quá trình thứ 1 là qt đối tượng hoá trong đó chủ thể chuyển năng lượng của mình thành
sp hđ. Đây qt xuất tâm: tâm lý của con người được, đc khách quan hoá trong qt làm ra sp.
VD: Ta thiết kế ra được 1 mô hình, quá trình tạo ra nó là quá trình ta thể hiện kiến thức
của mình, bộc lộ năng lực của mình để làm về cái mô hình đó.
+ Quá trình thứ 2 qt chủ thể hoá con người chuyển nội dung khách thể ( những quy luật,
bản chất, đặc điểm,… của khách thể) vào bản thân mình tạo nên tâm lí ý thức, nhân cách
của bản thân.Đây chính là qt lãnh hội TG.
VD: Thông qua quá trình làm thí nghiệm,trong những lần đầu ta cần phải học hỏi cách
thức,quy trình để làm ra nó.
Như vậy trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về thế giới, vừa tạo ra tâm
lý ý thức của mình, hay nói khác đi, tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ, được
hình thành trong hoạt động
1.2 Đặc điểm của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là” hđ có đối tượng “. Đối tượng hđ là cái ta tác động vào nhằm thay
đổi hoặc chiếm lĩnh. Nó có thể là sự vật, hiện tượng, kn,….có khả năng thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người, thúc đẩy con người hđ.
VD: Đối tượng của hđ hc tập là tri thức, kỹ năng,…chúng có khả năng thoả mãn nhu cầu
nhận thức- học tập của con người nên nó trở thành động cơ đích thực thúc đẩy con người tích
cực hc tập.
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể là con người có ý thức tác động vào khách thể-
đối tượng của hoạt động. Như vậy, hàm chứa trong hđ. Hđ là tính chủ thể mà đặc điểm nổi
bật nhất là của nó là tính tự giác và tính tích cực.
Chủ thể hđ có thể là cá nhân or nhóm người. Chủ thể là 1 nhóm người khi họ cùng nhau thực
hiện hđ vs cùng 1 đối tượng, 1 động cơ chung.
VD: Chủ thể hđ săn bắt là 1 nhóm ng đi săn bởi lẽ họ cùng chung 1 đối tượng, 1 động cơ hđ
con mồi.
Hđ bao giờ cũng có tính mục đích.Mđ là biểu tượng về sp hđ có khả năng thoả mãn nhu cầu
nào đó của chủ thể, nó điều khiển, điều chỉnh hđ.Tính mđ luôn gắn liền tính đối tượng.
Hđ vận hành theo nguyên tắc gián tiếp.Trong hđ, con người bao giờ cũng sd công cụ nhất
định.Trong hđ lđ, ngta sd công cụ kỹ thuật như máy móc,.. tác động vào đối tượng lđ. Tương
tự, tiếng nói, chữ viết, kinh nghiệm và các hình ảnh tâm lý khác là công cụ tâm lý sử dụng tổ
chức, điều khiển TG tin thần mỗi con người.
2 Cấu trúc của hoạt động
Cấu trúc vĩ mô của hđ bao gồm 6 thành tố có mối quan hệ biện chứng vs nhau ;
+ Về phía chủ thể bao gồm 3 thành tố: Hđ – hành động – thao tác
+ Về phía đối tượng bao gồm 3 thành tố: Động cơ – mục đích – phương tiện
Sự tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng, giữa đơn vị thao tác và nội dung đối tượng của
hđ tạo ra sp của hđ.
Sơ đồ. Cấu trúc vĩ mô của hđ
5
+ Thứ nhất : một động cơ có thể đc cụ thể hoá trong nhiều mđ. Một mđ có thể đc thể hiện
qua nhiều động cơ khác nhau. Do đó một hđ đc thực hiện bởi nhiều hành động khác nhau, 1
hành động có thể tham gia trong hiều hđ khác nhau.
+ thứ hai: Một hành động sau khi đã thực hiện đc động cơ thì trở thành một hành động cho
hoạt động khác.
+ thứ ba: Để đạt đc mục đích, ta cần phải thực hiện một hành động.Mục đích đó có thể phát
triển theo 2 hướng;
a. Trở thành động cơ lúc này hành động biến thành hđ
b. Trở thành phương tiện, lúc này hành động trở thành thao tác và có thể tham gia vào
nhiều hành động khác
Việc phát hiện cấu trúc của hđ và mối qh BC giữa các thành tố có ÝN rất lớn:
- Về mặt lý luận, các nhà TLH đã tìm ra sự thống nhất giữa cái khách quan và cái chủ
quan, giữa đối tượng và chỉ thể, đồng thời cũng kđ rằng, trong hđ bao giờ cũng chứa
đựng nd tâm lí và tâm lí vận hành PT trong hđ.
- Về thực tiễn, vận dụng cách hiểu về cơ cấu hđ đc mô tả ở trên và gd cho ta thấy: hđ của
hs Lf hđ tổ chức bắt đầu từ bên ngoài một cách vật chất đc kiểm soát đc. Do vậy gd, vêg
bản chất là liên tục tổ chức, điều khiển, điều hành các hđ của hs.
3 Các loại hđ
3.1 Phân loại hđ
Có nhiều cách phân loại hđ khác nhau, dựa trên phương diện khác nhau.
a. xét về phương diện PT cá thể ta thấy ở con người có 4 loại hđ: vui chơi, học tập, lđ
và hđ XH
b. Xét về phương diện sp chia thành 2 hđ lớn:
- Hđ thực tiễn: hướng vào các vật thể hay quan hệ, tạo ra sp vật chất là chủ yếu.
- Hđ lý luận: diễn ra vs hình ảnh, biểu tượng, khái niệm,… tạo ra sp tinh thần
c. Xét phương diện đối tượng hđ, ngta chia hđ 4 loại:
- Hđ biến đổi: những hđ làm thay đổi hiện thực: TG tự nhiên, XH, con người. Đó là những
hđ lđ, hđ CT XH, hđ gd,..
- Hđ nhận thức: loại hđ tinh thần, phản ánh TG khách quan nhưng k làm biến đổi các vật
thể,.. VD: hđ hc tập, hđ NCKH
- Hđ định hướng giá trị: một loại hđ tinh thần xác định ÝN của thực tại vs bản thân chủ
thể, tạo ra phương hướng của hđ. VD: hđ đánh giá thang giá trị,…
- Hđ giao lưu ( giao tiếp ): hđ thiết lập và vận hành mqh người – người
Mặt khác, nd tâm lí, nhân cách hs có nguồn gốc từ bên ngoài, đc hình thành bằng chính qt
hình thức bên ngoài thành hình thức bên trong. Qt đó là chính là hđ của hs vs tư cách là
chủ thể của hđ có đối tượng. Vì vậy, trong gd, dạy học phải chú trọng phát huy tính chủ
thể của hs mà đặc trưng là tính tự giác tích cực hđ
Tóm lại, cn người có nhiều hđ. Mọi sự phân loại hđ chỉ có tính chất tương đối và các loại
hđ của cn người có QH gắn bó, mật thiết vs nahu
3.2 HĐ chủ đạo
6
a. Khái niệm hđ chủ đạo
- Hđ chủ đạo là hđ mà sự phát triển của nó quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong
các qt tâm lí và trong các đặc điểm tâm lí của nhân cách con người ở giai đoạn PT nhất
định
- Hđ chủ đạo có 3 đặc điểm cơ bản:
- Hđ này lần đầu tiên xuất hiện trong đời sống cá nhân. Khi đó là hđ chủ đạo thì trong lòng
nó đã nảy sinh yếu tố của hđ mới khác – dạng hđ chủ đạo ở lứa tuổi tiếp theo.
- Một khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không mất đi mà tiếp tục tồn tại mãi.
- Đó là hđ quyết định sự ra đời thành tựu mới đặc trưng cho một lứa tuổi
TLH đã phát hiện đc ở mỗi giai đoạn lứa tuôur có 1 hđ chủ đạo
VD: tuổi mẫu giáo: hđ chủ đạo Là vui chơi,…
b Sự thay đổi hđ chủ đạo
Thời điểm xđ sự thay thế từ hđ chủ đạo này sang hđ chủ đạo khác đc đặc trưng bởi
vị trí của con người trong mqh vs thực tại xung quanh. Trong qt PT, đến 1 lúc nào đó,
con người nhận thức đc vị trí của mình đang chiếm giữ trong mqh k còn phù hợp vs khả
năng của mình và xuất hiện nhu cầu thay đổi vị trí hiện tại. Từ đó nãy sinh mâu thuẫn
giữa khả năng PT của con người vs chính mức độ PT mà họ đang có do hđ hiện thời tạo
ra. Việc giải quyết mâu thuẫn này tất yếu dẫn tới thay thế hđ chủ đạo này bằng hđ chủ
đạo khác trong các giai đoạn phát triển.
Việc đưa khái niệm hđ chủ đạo vào gd có ÝN thực tiễn to lớn: mỗi hđ chủ đạo sẽ
mang lại thành tựu mới, một cấu trúc tâm lý đặc trưng và chủ thể sd nó như là phương
tiện để thực hiện hđ của mình.
II Giao tiếp
1.1 Giao tiếp là gì?
Giao tiếp là mqh giữa con người vs con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lí giữa người
vs người, thông qua đó cn người trao đổi thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Giao tiếp là qt xác lập và vận hành các quan hệ
người – người, hiện thực hoá các QH XH giữa chủ thể này vs chủ thể khác.
Mqh giao tiếp giữa con người vs con người có thể xảy ra vs các hình thức khác nhau.
Giao tiếp giữa cá nhân vs cá nhân
Giao tiếp giữa cá nhân vs nhóm
Giao tiếp giữa nhóm vs nhóm, giữa nhóm vs cộng đồng,...
Giao tiếp vừa mang tính XH vừa mang tính cá nhân. Tính XH nảy sinh, hình thành trong
XH và sử dụng các phương tiện do cn người làm ra, truyền thế hệ này sang thế hệ
khác.Tính chất cá nhân thể hiện ở nd, nhu cầu,… giao tiếp cn người.
2 Các loại giao tiếp
a Căn cứ vào phương tiện giao tiếp, có 3 loại giao tiếp
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ: hình thức gt đặc trưng con người bằng cách sd tín hiệu chung
là từ ngữ
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: gt bằng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ… Sự kết hợp
giữa các động tác khác nhau có thể thể hiện sắc thái khác nhau.
- Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động vs vật thể
b Căn cứ vào khoảng cách, có 2 loại gt cơ bản;
7
Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu của
nhau
Giao tiếp gián tiếp: gt qua thư từ, phương tiện kỹ thuật hoặc có khi qua ngoại cảm,…
c Căn cứ vào quy cách giao tiếp, ngta chia 2 loại:
- Giao tiếp chính thức: giao tiếp diễn ra theo qđ, thể chế, chức trách
VD: gt giữa gv vs hs,…
- Giao tiếp không chính thức: gt không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà dựa vào tính tự
nguyện, tự giác, nhu cầu, cảm xúc,…
Vd: gt giữa các cá nhân trên 1 chuyến xe
III Tâm lí là sản phẩm của hđ và giao tiếp
1 quan hệ giao tiếp và hoạt động
Trong cuộc sống, hđ và gt có quan hệ qua lại vs nhau
Có trường hợp, gt là đk của 1 hđ khác, VD:, lđ sx gt là đk để cn người phối hợp vs nhau
nhằm thực hiện 1 hđ chung
+ Có trường hợp. hđ là đk để thực hiện mối quan hệ giao tiếp giữa cn người vs cn người.
Điển hình là trong gt vật chất, gt phi hành động, cử chỉ,…
VD: Như các diễn viên múa,…
Có thể nói gt và hđ là hai mặt k thể thiếu của cs cn người, có VT quan trọng trong qt hình
thành và phát triển tâm lí, nhân cách con người
2Tâm lý là sản phẩm của hđ và giao tiếp
Chủ nghĩa DVBC kđ: tâm lý cn người có nguồn gốc từ bên ngoài, từ TG khách quan
chuyển vào não người.
Bằng hđ và gt, cn người vs tư cách là chủ thể tiếp thu các kinh nghiệm XH LS, biến nó
thành tâm lí, nhân cách. Nói cách khác, tâm lí là sp của hđ và gt. Hđ và gt, mqh giữa chúng
là quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lí người
IV Sự nảy sinh và phát triển tâm lý
Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý
Sự nảy sinh và phát triển tâm lý gắn liền với sự sống. Sự sống ra đời cách đây khoảng 2500
triệu năm với hình thức đầu tiên những giọt Côaxecva. Thế giới sinh vật bắt đầu từ đây với
đặc trưng khác hẳn với thế giới sinh tính chịu kích thích. Tính chịu kích thích khả
năng đáp lại các tác động của ngoại giới ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại phát triển của
cơ thể. Ví dụ đáp lại các kích thích thức ăn, chất độc...của các loài nguyên sinh, bọt bể. Tính chịu
kích thích sở cho sự phản ánh tâm nảy sinh. Tính chịu kích thích những sinh vật
chưa tế bào thần kinh hoặc mạng thân kinh phân tán khắp thể. Trong quá trình thích
nghi của động vật với môi trường xung quanh, các tế bào thần kinh phân tán đã tập trung thành
những hạch (mấu) thần kinh. Tính chịu kích thích phát triển lên một giai đoạn cao hơn đó là tính
cảm ứng. Tính cảm ứng là năng lực đáp lại những kích thích ảnh hưởng trực tiếp gián tiếp
đến sự tồn tại của thể. dụ: ếch phản ứng với kích thích thức ăn một cách gián tiếp thông
qua màu vàng hoa mướp. Tính cảm ứng còn gọi tính nhạy cảm, được coi mầm mống đầu
tiên của tâm lý, xuất hiện cách đây khoảng 600 triệu năm. Từ hiện tượng tâm đơn giản nhất
này (cảm giác) dần dần phát triển lên thành các hiện tượng tâm lý khác phức tạp hơn.
8
Các thời kì phát triển tâm lý
Khi nghiên cứu các thời kỳ phát triển tâm lý của loài người có thể xét theo hai phương diện:
Xét theo cấp độ phản ánh thì quá trình phát triển của loài người đã trải qua 3 thời kỳ: cảm
giác, tri giác, tư duy (bằng tay và ngôn ngữ).
Xét theo cấp độ hành vi thì quá trình phát triển tâm trải qua 3 thời kỳ: bản năng, kỹ
xảo, trí tuệ.
Các thời kỳ phát triển cảm giác, tri giác, tư duy
Thời kỳ cảm giác
thời kỳ đầu tiên trong phản ánh tâm với đặc trưng: thể khả năng đáp lại từng kích
thích riêng lẻ, khả năng này đươc gọi cảm giác, bắt đầu xuất hiện động vật không xương
sống. các bậc thang tiến hóa cao hơn loài người đều cảm giác, song cảm giác của con
người khác xa về chất so với cảm giác của loài vật. Cảm giác sở cho sự xuất hiện các thời
kỳ phản ánh tâm lý cao hơn.
Thời kỳ tri giác
Thời kỳ tri giác bắt đầu xuất hiện loài cá, cách đây khoảng 300 350 triệu năm. Hệ thần kinh
hình ống với tủy sống và vỏ não đã giúp cho động vật có khả năng đáp lại một tổ hợp kích thích
ngoại giới chứ không đáp lại từng kích thích riêng lẻ. Khả năng này gọi là tri giác. Cùng với lịch
sử tiến hóa từ loài lưỡng cư, sát, loài chim đến động vật vú, tri giác đạt tới mức độ khá
hoàn chỉnh. Đến cấp độ con người thì tri giác hoàn toàn mang một chất mới: con mắt, cái mũi, lỗ
tai... ở con người có “hồn”, có “thần”.
Thời kỳ tư duy
o duy bằng tay: Cách đây khoảng 10 triệu năm, nhờ vỏ não phát triển (vỏ não đã
các vùng chức năng gần giống với não người), loài vượn người Oxtralopitec đã dùng hai
“bàn tay”, duy cụ thể. Song vượn người chưa thể “nghĩ” trước rồi bắt tay hành động
như người. Bởi vì nó chưa có ngôn ngữ.
o Tư duy ngôn ngữ: thời kỳ này xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người và chỉ có
người. duy ngôn ngữ sự phản ánh bằng ngôn ngữ trong vỏ não về bản chất các
mối quan hệ tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Nhờ đó, hoạt động
của con người mang tính mục đích, tính kế hoạch cao nhất, hoàn chỉnh nhất, giúp con
người không chỉ nhận thức, cải tạo thế giới còn nhận thức sáng tạo ra chính bản
thân mình.
Các thời kỳ bản năng, kỹ xảo và trí tuệ
o Thời kỳ bản năng. Trong lịch sử tiến hóa, bản năng xuất hiện từ loài côn trùng. Bản
năng là hành vi bẩm sinh mang tính di truyền, có chế thần kinh là phản xạ không điều
kiện. Ví dụ: đứa trẻ sinh ra đã biết bú, vịt con nở ra đã biết bơi.
Bản thân những năng lực đó đã được ghi sẵn trong gen, trong tổ chứcthể của nó. Như
vậy bản năng xuất phát trực tiếp từ cơ thể và trực tiếp thỏa mãn nhu cầu thuần túy cơ thể.
Bản năng một sức mạnh tự nhiên nhờ đó mỗi thế hệ không cần được huấn luyện
đặc biệt nào vẫn có thể làm được những cái tổ tiên đã làm. Ở người cũng có các bản năng
9
như bản năng dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản năng sinh dục... Nhưng bản năng của con
người mang đặc điểm lịch sử của loài người mang tính chất hội. Trong bản năng
của con người sự tham gia của duy, trí. Nói cách khác bản năng của con người
được ý thức hóa.
o Thời kỳ kỹ xảo. Hình ảnh sau bản năng, kỹ xảo một hình thức hành vi mới do thể
tự tạo bằng cách luyện tập hay lặp đi lặp lại nhiều lần tới mức thuần thục trên cơ sở phản
xạ điều kiện. dụ: ong bản năng khi sinh ra biết bay để kiếm nhụy hoa. Ta
thể dạy (luyện tập) cho ong bay theo một đường nhất định. Ong thực hiện được thuần
thục đó một kỹ xảo. Động vật trình độ phát triển càng cao trong thang tiến hóa thì
tỉ trọng của kỹ xảo so với bản năng càng tăg lên. So với bản năng, kỹ xảo tính mềm
dẻo và khả năng biến đổi lớn hơn
o Thời k hành vi trí tuệ. Hành vi trí tuệ kết quả của luyện tập, do thể tự tạo trong
quá trình sống. Đây kiểu hành vi mềm dẻo hợp nhất trong những điều kiện sống
luôn biến đổi. Đặc trưng của hành vi trí tuệ xuất phát từ tình huống nhất định quá
trình giải quyết tình huống với cáh thức không sẵn trong vốn kinh nghiệm của thể.
Hành động trí tuệ vượn người chủ yếu giải quyết các tình huống liên quan tới việc
thỏa mãn nhu cầu sinh vật của thể. Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hành
động nhằm nhận thức thích ứng cải tạo thế giới khách quan. Hành vi trí tuệ của con
người gắn liền với ngôn ngữ, là hành vi có ý thức.
Các giai đoạn phát triển tâm lý về phương diện cá thể
Sự phát triển tâm về phương diện thể quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang
cấp độ khác tương ứng với các giai đoạn lứa tuổi kế tiếp nhau. mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát
triển tâm lý đạt tới một chất lượng mới và diễn ra theo các quy luật đặc thù. Gắn liền với sự phát
triển tâm lý là hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi.
Các nhà tâm lý học đã phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý như sau:
1. Giai đoạn tuổi sơ sinh, hài nhi
Tuổi sinh: 0 2 tháng: tuổi “ăn ngủ” phối hợp với phản xạ bẩm sinh, tác động bộc
phát thực hiện các chức năng sinh lý người.
Tuổi hài nhi: 3 12 tháng: hoạt động chủ đạo giao tiếp xúc cảm trực tiếp với người
lớn, trước hết là với cha mẹ.
2. Giai đoạn tuổi nhà trẻ 1 – 2 tuổi
Hoạt động chủ đạo hoạt động với đồ vật, bắt chước hành động sử dụng đồ vật tìm
hiểu khám phá các sự vật xung quanh.
3. Giai đoạn tuổi mẫu giáo 3 – 5 tuổi
Hoạt động chủ đạo là vui chơi (trung tâm là trò chơi sắm vai).
4. Giai đoạn tuổi đi học
Thời kỳ đầu buổi học (nhi đồng, học sinh tiểu học): 6 – 12 tuổi. Hoạt động chủ đạo là học
tập, lĩnh hội nền tảng tri thức, phương pháp, công cụ nhận thức các chuẩn mực hành
vi.
Thời kỳ giữa tuổi học (thiếu niên, học sinh trung học cơ sở): 12 – 14, 15 tuổi.
10
Hoạt động chủ đạo học tập giao tiếp nhóm. Đây lứa tuổi dậy thì với nhiều phẩm
chất tâm lý mới xuất hiện, đặc biệt là nhu cầu tình bạn, nhu cầu tự khẳng định.
Thời kỳ cuối tuổi học (tuổi đầu thành niên, học sinh trung học phổ thông: 15 – 18 tuổi).
Hoạt động chủ đạo học tập: lứa tuổi này hình thành thế giới quan, định hướng nghề
nghiệp.
5. Giai đoạn thanh niên, sinh viên: 19 – 25 tuổi.
Hoạt động chủ đạo học tập lao động. Đây giai đoạn tiếp tục lĩnh hội theo nghề
nghiệp hoặc tham gia lao động sản xuất.
6. Giai đoạn tuổi trưởng thành: 25 tuổi trở đi
Hoạt động chủ đạo là lao động và hoạt động xã hội.
7. Giai đoạn tuổi già: từ 55 – 60 tuổi trở đi
Hoạt động chủ đạo là nghỉ ngơi. Ở giai đoạn này, con người phản ứng chậm chạp dần, độ
nhạy cảm của giác quan giảm đi rõ rệt...
Mỗi giai đoạn lứa tuổi đều một vị trí, vai trò nhất định trong quá trình phát
triển tâm nói chung. Sự chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai đoạn khác bao
giờ cũng gắn liền với sự xuất hiện dạng hoạt động chủ đạo mới có tác dụng quyết
định đối với sự hình thành những cấu tạo tâm lý mới, cơ bản và đặc trưng cho thời
kỳ hoặc giai đoạn lứa tuổi đó.
V Sự hình thành và phát triển ý thức
1 Khái niệm chung về ý thức
1.1 Ý thức là gì ?
Trong quá trình tiếm hoá của sv, mốc phân biệt rõ ràng nhất giữa sv và con người đó là ý
thức. Ý thức là một cấp độ phản ánh tâm lý đặc trưng, cao câp chỉ có ở con người.
Một quá trinh nhận thức tạo ra trong bộ não một hình ảnh tâm lý, nhờ có ngôn ngữ, chính
hình ảnh tâm lí đó được khách quan hoá và trở thành đồi tượng để ta tiếp tục phản ánh sâu
sắc hơn, chất lượng hơn, tinh vi hơn. Quá trình phản ánh cấp hai như vậy gọi là ý thức. Vì
thế, có thể hiểu ý thức là phản ánh của phản ánh.
Nếu cảm giác, tri giác, tư duy… mang lại cho con người những tri thức về thế giới khách
quan thì ý thức là năng lực hiểu biết tri thức đó, Vì vậy cũng có thể nói ý thức là tri thức của
tri thức, là hiểu biết của hiểu biết.
Như vậy, ý thức là hình ảnh phản ánh của tâm lí cao nhất chỉ có ở người, là sự phản ánh
bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế
giới khách quan. Có thể ví ý thức là “ cặp mắt thứ hai” soi vào các kết quả do “ cặp mắt thứ
nhất” mang lại. Với ý nghĩa đó ta có thể nói “ ý thức là tồn tại được nhận thức”.
1.2 Cấu trúc của ý thức:
a. Mặt nhận thức:
- Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức, là những
hình ảnh trực quan, sinh động và tồn tại khách quan.
11
- Quá trình nhận thức lí tính mang lại cho con người hình ảnh khái quát bản chất và thực
tại khách quan và các mlh có tính quy luật của các sv hiện tượng, tạo ra nd cơ bản của ý
thức, là hạt nhân cơ bản của ý thức.
b. Mặt thái độ của ý thức:
Khi phản ánh thế giới khách quan ở câp độ ý thức, con người luôn thể hiện thái độ
của mình đối với đối tượng. Thái độ được hình thành trên cơ sở nhận thức của thế
giới.
c. Mặt năng động của ý thức:
Ý thức tạo ra cho con người khả năng dự kiến trước hoạt động, điều khiển, điều
chỉnh hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo tg khách quan, đồng thời cải tạo cả bản
thân, Mặt khác ý thức nảy sinh và pt trong hoạt động. Cấu trúc của hoạt động quy
định cấu trúc của ý thức.
2. Các cấp độ ý thức:
Căn cứ vào tính tự giác mức độ sáng tỏ và phạm vi bao quát của chúng người ta phân chia các
hiện tượng tâm lí con người thành 3 cấp độ:
- Cấp độ chưa ý thức
- Cấp độ ý thức và tự ý thức
- Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể
2.1 Cấp độ chưa ý thức
Trong cuộc sống, cùng vs các hiện tượng tâm lí có ý thức, chúng ta thường gặp các
hiện tượng tâm lí chưa có ý thức chia phối hoạt động của con người.
Ví dụ: người say rượu nói ra những điều ko có ý thức…
Hiện tượng tâm lí ko ý thức, chưa nhận thức được, trong tâm lí học gọi là vô thức.
Vô thức là hiện tượng tâm lí tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức ko thực hiện
chức năng của mình. Vô thức điều khiển những hành vi mang tính bản năng, ko
chủ định và tính ko nhận thức đc cjuar con người. Vô thức có các đặc điểm:
Con người ko nhận thức đươc các hiện tượng tâm lí, hành vi, cảm nghĩ của
mình.
Con người ko thể đánh giá, kiểm soát đc về hành vi, ngôn ngữ, cách cư xử
của mình
Vô thức ko kèm theo sự dự kiến trước, ko có chủ định sự xuất hiện các
hành vi vô thức thường bất ngờ, đột ngột xảy ra trong thời gian ngắn
Hình ảnh tâm lí trong vô thức có thể của cả quá khứ, hiện tại và tương lai
nhưng chúng liên kết vs nhau ko theo quy luật hiện thực.
Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lí khác nhau của tầng bậc ko ý thức
Vô thức ở tầng bản năng vô thức tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức, mang
tính bẩm sinh di truyền
Vô thức còn bao gồm cả các hiện tượng tâm lí dưới ngưỡng ý thức. Ví dụ:
Cảm thấy thích một cái gì đó mà ko hiểu vì sao?
Có những hiện tượng tâm lí vốn là có ý thức nhưng do lặp đi lặp lại nhiều
lần chuyển thành dưới ý thức - đó là tiềm thức. Tiềm thức là một dạng
12
tiềmm tàng, sâu lắng của ý thức, nó thường trực chỉ đạo hành động, lời
nói, suy nghĩ …. Của con người tới mức chủ thể ko nhận thức rõ đc
nguyên nhân.
2.2 Cấp độ ý thức, tự ý thức
- Ở cấp độ ý thức nói trên, con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước
hành vi của mình, tứ đó có thể kiểm soát và làm chủ hành vi – hành vi trở nên có ý thức.
Ý thức có những đặc điểm sau:
+ Các hiện tượng tâm lý có ý thức đều được chủ thể nhận thức: chủ thể biết rõ mình,
đang làm gì, nghĩ gì.
+ Ý thức bao hàm thái độ của chủ thể đối vs đối tượng đã nhận đc nhận thức. Thái độ đó
là động cơ của hành vi có ý thức.
+ Ý thức đc thể hiện ở tính có chủ tâm và dự kiến trước hành vi. Đặc điểm này phân biệt
bản chất hành động của con người vs hành vi của con vật.
- Tự ý thức là mức độ cao nhất của ý thức. Tự ý thức là ý thức về mình, có nghĩa là khi bản
thân trở thành đối tượng “ mổ xẻ “, phân tích,… thì lúc đó, con người đang tự ý thức. Tự
ý thức bắt đầu xuất hiện ở tuổi lên 3. Tự ý thức có những đặc điểm sau:
+ Chủ thể tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn, đến vị thế
và các quan hệ xã hội, trên cơ sở đó tự nhận xét, tự đánh giá
- Có thái độ rõ ràng đối vs bản thân
- Tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác
- Chủ thể có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình
2.3 Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể:
Trong hoạt động và giao tiếp xh , ý thức cá nhân sẽ pt dần dần đến ý thức xh, Ví dụ:
Ý thức về gia đình, về dòng họ…Ở cấp độ này con ng xử sự ko đơn thuần trên nhu
cầu hứng thú…của cá nhân mình mà xuất phát tự lợi ích, danh dự của nhóm, của tập
thể, của cộng đồng. Hành động vs ý thức nhóm, ý thức tập thể, ý thức cộng đồng,
con ng có thêm sức mạnh tinh thần mới, dễ dàng hoà nhập vs cộng đồng, cùng côn gj
đồng pt.
Tóm lại, sự pt của ý thức từ cấp độ thấp đến cấp độ cao là dấu hiệu quan trọng nhất
của sự pt nhân cách.
3. Sự hình thành và pt ý thức cá nhân:
3.1 Ý thức của cá nhân đc hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sp và hoạt
động của cá nhân:
Hoạt động nói chung đòi hỏi cá nhân phải ý thức đc nhiệm vụ, các phương thức,
điều kiện và kq hành động. Đó là yếu tố khách quan thức đẩy sự pt khả năng xd mục đích v à kế
hoạch hoạt động của cn ng. Trong hoạt động, ca sn hân đem vốn kinh nghiệm, năng lực của mình
thể hiệntrong quá trình lm ra sp. Sp hoạt động luoon luôn chứa đựng 1 bộ mặt tâm lí, ý thức của
cn ng lm ra nó.
Trong hoạt động và bằng hoạt động, cá nhân hình thành ý thức về thế giới xung
quanh và về bản thân mình.
13
3.2 Ý thức của cá nhân đc hình thành trong sự giao tiếp vs ng khác, vs xh:
Trong giao tiếp cá nhân đc truyền đạt và tiếp nhận thông tin. Trên cơ sở nhận thức
ng khác, đối chiếu mình vs ng khác, vs chuẩn mực đạo đức xh, cá nhân tự nhận thức, tự đánh giá
và điều khiển hành vi của mình. Chính nhờ sự giao tiếp trong xh, cá nhân hình thành ý thước về
ng khácv à về bản thân mình. C. Mac và F.Ănghen đã viết: “ Sự pt của 1 cá thể phụ thuộc vào sự
pt của nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp”
3.3 Ý thức của cá nhân đc hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá xh, ý
thức xh:
Tri thức là hạt nhân của ý thức. Nền vh xh, ý thức xh là tri thức của loài ng đã tích luỹ đc.
Nó là nền tảng cúa ý thức cá nhân. Thông qua các hình thức hoạt động đa dạng, bằng con đường
gd, dạy hc và giao tiếp xh, cá nhân tiếp thu các giá trị xh, các chuẩn mực xh để hình thành ý thức
cá nhân.
3.4 Ý thức cá nhân đc hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự p.tích
hành vi của bản thân:
Trong quá trình hoạt động, giao tiếp xh, trên cơ sở đối chiếu mình vs ng khác, vs chuẩn
mực xh, cá nhân hình thành ý thức và bản thân, từ đó cá nhân có khả năng tự gd - tự hoàn thiện
mình theo nhu cầu của xh.
VI Chú ý điều kiện hoạt động có ý thức
1 Khái niệm về chú ý
1. Chú ý là gì ?
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào môth nhóm hay 1 nhóm sự vật hiện tượng để định
hướng hđ, đảm bảo đk thần kinh – tâm lý cần thiết cho hđ đó đạt kết quả
Chú ý đc xem như là một trạng thái tâm lý đi “ đi kèm “ vs các hđ tâm lý khác, giúp cho
hđ đó đạt kq.
Vd: Chú ý đi kèm vs hđ nhận thức: chăm chú nhìn, lắng tai nghe,…Đối tượng chú ý là
đối tượng của hđ mà nó đi kèm. Vì thế, chú ý đc coi là “ cái nền “ “ cái phông “, là đk của
hđ có ý thức, chú ý đc quý như cánh cửa duy nhất mà qua đó những gì của TG khách
quan nhập vào tâm hồn con người.
1.2 Các loại chú ý
Có 3 loại chú ý cơ bản của con người: Chú ý không chủ định, chú ý có chủ định và
chú ý sau chủ định.
a. Chú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích đặt ra từ trước, k cần sự
nỗ lực, cố gắng của bản thân. Chú ý k chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài
gây ra và phụ thuộc vào đặc điểm của kích thích như:
- Độ mới lạ của kích thích: kích thích càng mới lạ, mang tính bất ngờ càng dễ gây ra chú ý
k chủ định
- Cường độ kích thích: cường độ kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý k chủ định
- Tính tương phản của kích thích: những kích thích có sự khác biệt rõ nét về hình dạng, độ
lớn, màu sắc, tg tác động… đều gây ra chú ý k chủ định
14
- Độ hấp dẫn, ưa thích: chú ý còn phụ thuộc vào nhu cầu, xúc cảm, hứa thú của chủ thể.
Những gì liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu, phù hợp vs hứng đều dễ gây ra chú ý k
chủ định
b. Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục định trước và có sự nỗ lực cố gắng của
bản thân. Chú ý có chủ định phụ thuộc chủ yếu vào việc xđ nhiệm vụ cần thực
hiện để đạt đc mđ tự giác, nó k phụ thuộc vào các đặc điểm của kích thích.
Để duy trì chú ý có chủ định, cần có 1 đk cần thiết
- Về khách quan: Tạo ra hoàn cảnh tốt, yên tĩnh, thuận lợi cho công việc. Loại bỏ hoặc
giảm bớt tối đa những kích thích k liên quan tới nhiệm
- Về chủ quan: Phải xđ mđ rõ ràng, dự kiến được những khó khăn và cố gắng nỗ lực để
vượt qua. Mặt khác, phải tổ chức tốt các hành động để đảm bảo hđ kq.
c. Chú ý sau chủ định, là loại chú ý vốn là chú ý có chủ định, nhưng sau đó do hứng
thú vs hđ mà chủ thể k cần nỗ lực ý chí vẫn tập chung đối tượng hđ.
VD: Trong giờ học, mới đầu có thể chú ý có chủ định, nhưng sau đó do sự hấp
dẫn của nội dung, ta cần sự cố gắng vẫn tập trung chú ý.
2. Các thuộc tính cơ bản của chú ý
2.1. Sức tập trung của chú ý
Là khả năng chú ý 1 phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hđ. Số lượng các đối
tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặc
điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ và đặc điểm của hd. Nếu k tập trung chú ý sẽ khó có
thể hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý cao độ có thể dẫn tới hiện tượng đãng trí.
2.2 Sự bền vững của chú ý
Khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hđ. Ngược lại vs sự
bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu kỳ có xen kẽ của sự
bền vững chú ý gọi là sự dao động của chú ý
2.3 Sự phán phối chú ý
Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hđ khác nhau 1 cách có
chủ định.
VD: Người lái xe cùng lúc phải chú ý tới các thao tác điều khiển xe cũng như những
thay đổi của đường đi,…
Đk kiện để có thể phân phối chú ý là, trong những hđ cùng tiến hành 1 lúc, phải có
những hđ quen thuộc.
2.4. Sự di chuyển chú ý
Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu câu hđ.
Di chuyển chú ý dễ dàng khi đối tượng mới hấp dẫn hơn, do đã hoàn thành nhiệm vụ
trước đây, đặc biệt là do đối tượng mới quan trọng hơn, ý nghĩa hơn.
Những thuộc tính cơ bản của chú ý có quan hệ bổ sung cho nhau và đc hình thành,
phát triển trong hđ, tạo thành những phẩm chất tâm lý cá nhân.
3. CÁC QUY LUẬT NHẬN THỨC CON NGƯỜI ( 4 QUY
LUẬT)
A. NHẬN THỨC
15
Sống và hoạt động trong thế giới khách quan, con người phải nhận thức, tỏ thái độ ( tình
cảm) và hành động với thế giới ấy. Nhận thức, tình cảm và hành động là ba mặt cơ bản
của đời sống tâm lí con người. Trong quá trình hoạt động, con người phải nhận thức,
phản ánh hiện thực xung quanh và cả hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con
người tỏ thái độ, tình cảm và hành động. Hoạt động nhận thức của con người tuân theo
quy luật chung: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện
thực khách quan” (Lenin).
Đặc điểm của hoạt động nhận thức
- Là một quá trình tâm lí
- Phạm vi phản ánh của hoạt động nhận thức rộng
- Nội dung p/á của HD nhận thức phong phú đa dạng
Các thuộc tính bên ngoài và bên trong của SVHT
Các mối liên hệ và quan hệ của SVHT tồn tại trong thế giới khách quan
- Hoạt động nhận thức gồm nhiều quá trình: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,
trí nhớ
- Sản phẩm của hoạt động nhận thức phong phú đa dạng
B. NHẬN THỨC CẢM TÍNH
I. Quá trình Cảm giác
1. Khái niệm cảm giác là của sự vật quá trình tâm lí phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính
hiện tượng khi chúng đang của chúng ta.trực tiếp tác động vào các giác quan
2. Đặc điểm về cảm giác
- Là quá trình tâm lí, cảm giác có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách cụ thể, rõ ràng.
Cảm giác nảy sinh, diễn biến khi sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh trực tiếp tác
động lên giác quan của ta. Khi kích thích ngừng tác động thì cảm cảm giác không còn
nữa. Ví dụ lấy tay chạm vào trái sầu riêng thì ta có cảm giác gai nhọn đâm vào tay, gây
đau ê tay, khi không cầm trái sầu riêng nữa thì tay của ta không còn cảm giác đau ê
- Cảm giác là phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính cụ thể của SVHT thông qua hoạt
động của từng giác quan riêng lẻ do vậy cảm giác chưa phản ánh được 1 cách trọn vẹn
đầy đủ các thuộc tính của SVHT. Tức là cảm giác mới chỉ cho ta biết từng cảm giác cụ
thể, riêng lẻ về từng thuộc tính của vật kích thích.
- Cảm giác xảy ra khi SVHT đang trực tiếp tác động lên giác quan ta, cơ thể trực tiếp đón
nhận các kích thích của thế giới và tạo nên các cảm giác tương ứng với các kích thích đó
3. Vai trò
- Là mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Nhờ có mối liên hệ đó mà
con người có khả năng định hướng và thích nghi với môi trường. Ví dụ thời tiết nóng bức
nhờ có cảm giác ta nhận biết cơ thể của ta đang nóng lên và cơ thể tự điều tiết toát ra mồ
hôi để giảm nhiệt cho cơ thể
- Là hình thức đầu tiên của hoạt động nhận thức, cảm giác giúp con người giúp con người
thu nhận những tài liệu trực quan sinh động, cung cấp tài liệu cho các hoạt động tâm lí
cao hơn. Cảm giác chính là kênh thu nhận các loại tư tưởng phong phú và sinh động từ
16
thế giới bên ngoài ảnh hưởng đến nhận thức cao hơn sau này. Lênin cho rằng: “Cảm giác
là nguồn gốc duy nhất của hiểu biết”. Ngày nay các nhà triết học chỉ ra vai trò của từng
loại cảm giác trong vật chất thu nhận tư tưởng từ phía khách quan: vị giác 1%, xúc giác
1.5%, khứu giác 3.5%, thính giác 11%, thị giác 83%
- Là hình thức định hướng đầu tiên của con người hình thức đơn giản nhất
- Đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não, nhờ đó đảm bảo hoạt động thần kinh của con
người
- Là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng với người bị khuyết
tật. Những người mù, câm, điếc nhận ra đồ vật, người thân nhờ xúc giác. Ví dụ người
câm thì giao tiếp với người khác bằng ánh mắt và hành động tay chân, những cử chỉ cụ
thể,....
*Bản chất xã hội của cảm giác
- Đối tượng p/á
- Cơ chế sinh lí thần kinh
- Mức độ định hướng đầu tiên
- Phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt động – giáo dục
II. Các quy luật cơ bản của cảm giác
1. Quy luật về ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác
Do kết quả của sự phát triển lâu dài của động vật, mỗi giác quan đã được chuyên môn hóa để
p/á một dạng kích thích thích hợp với nó song không phải mọi kích thích tác động vào giác
quan đều gây ra cảm giác. Kích thích quá yếu không đủ để gây nên cảm giác, kích thích quá
mạnh có thể làm mất cảm giác. Muốn gây ra cảm giác thì kích thích phải đạt tới một giới hạn
nhất định, giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác
Ngưỡng cảm giác có hai loại:
+ Ngưỡng tuyệt đối của cảm giác và ngưỡng sai biệt của cảm giác
o Ngưỡng tuyệt đối của cảm giác gồm: Ngưỡng tuyệt đối phía dưới là cường độ kích
thích tối thiểu đủ gây ra cảm giác và Ngưỡng tuyệt đối phía trên là cường độ kích
thích tối đa mà ở đó vẫn còn cảm giác. Phạm vi ngưỡng tuyệt đối phía dưới và phía
trên gọi là vung cảm giác trong đó có vùng phản ánh tốt nhất
Ví dụ: Tai của một người bình thường có thể nghe được tần số từ 16Hz đến 2000Hz => 16Hz là
ngưỡng tuyệt đối phía dưới, 2000Hz ngưỡng tuyệt đối phía trên
o Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai
kích thích đủ để ta phân biệt được hai kích thích đó.
Ví dụ Tôi đứng ngoài hành lang trường nghe trong lớp bạn A và B đang nói chuyện với nhau, tôi
vẫn có thể phân biệt được đâu là tiếng bạn A và đâu là tiếng bạn B. Ngưỡng cảm giác có thể rèn
luyện
17
Ví dụ: Tai của một người bình thường có thể nghe được tần số từ 16Hz đến 2000Hz => 16Hz là
ngưỡng tuyệt đối phía dưới, 2000Hz ngưỡng tuyệt đối phía trên
2. Quy luật về sự thích ứng của cảm giác
Để p/á được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả năng thích ứng
với kích thích. Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác sao cho phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích.
Khả năng thích ứng cảm giác của con người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh
hưởng của hoạt động va rèn luyện
Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do hoạt động rèn luyện và tính
chất nghề nghiệp. Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển tới mức cao nếu biết rèn
luyện đúng mức, kiên trì và có phương pháp tốt
Cơ quan sẽ bị suy yếu và có thể mất đi khi quá trình kích thích kéo dài
Khả năng thích ứng có thể phát triển do hoạt động rèn luyện
Ví dụ Công nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 50-60 độ C
Hoặc Khi nghe nhạc âm lượng to thì độ nhạy cảm của cơ quan thính giác sẽ giảm xuống. Khi
cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm
3. Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác
Các cảm giác không tồn tại độc lập, mà luôn tác động qua lại lẫn nhau. Kết quả của sự tác
động qua lại giữa các cảm giác là làm thay đổi độ nhạy cảm của một cảm giác này dưới
tác động của các cảm giác khác. Quy luật chung của sự tác động qua lại giữa các cảm
giác là kích thích yếu lên một cảm gcơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của
một cơ quan phân tích khác, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm
giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia. Sự tác động qua lại giữa các cảm giác
có thể diễn ra một cách đồng thời hay nối tiếp, có thể những cảm giác cùng loại hay khác
loại. Sự tác động qua lại giữa những cảm giác cùng 1 loại được gọi là hiện tượng tương
phản trong cảm giác: Đó là sự thay đổi cường độ hay chất lượng của cảm giác do ảnh
hưởng của kích thích cùng loại diễn ra trước đó hay đồng thời
Sự tác động qua lại giữa các cảm giác là làm thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác này dưới
ít tác động của cảm giác khác
Có 2 loại cảm giác tương phản
Tương phản đồng thời: là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh
hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời
Ví dụ: Nếu đặt 2 tờ giấy màu xám như nhau lên 1 cái nền màu trắng và một cái nền màu đen thì
ta cảm thấy như tờ giấy màu xám đặt trên nền màu trắng có màu sẫm hơn tờ giấy đặt trên nền
đen
Tương phản nối tiếp: là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh
hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó
18
Ví dụ: Ta nhúng tay phải vào chậu nước lạnh, nhúng tay trái vào chậu nước nóng. Sau đó nhúng
cả hai bàn tay vào chậu nước ấm thì ta thấy bàn tay phải nóng hơn hẳn, còn bàn tay trái cảm thấy
mát dịu đi
Trong sự tác động qua lại giữa các cảm giác đôi khi còn có hiện tượng loạn cảm giác: Là hiện
tượng do sự kết hợp khá vững chắc giữa một số cảm giác đến mức gây ra cảm giác này sẽ xuất
hiện cảm giác khác
Ví dụ: Khi lấy 2 thanh nứa ( hay hai miếng kính ) cọ xát vào nhau ta sẽ cảm thấy “ghê người”. Ở
đây kích thích thính giác đã gây ra cảm giác cơ thể
Phân loại cảm giác
Dựa vào vị trí của nguồn kích thích nằm ở bên ngoài hay bên trong cơ thể, người ta chia thành 2
nhóm cảm giác: Những cảm giác bên ngoài do kích thích bên ngoài cơ thể gây nên và những
cảm giác bên trong do những kích thích bên trong cơ thể gây nên
Những cảm giác bên ngoài gồm có:
Cảm giác nhìn ( thị giác) cho ta biết những thuộc tính, độ lớn, số lượng, độ xa, độ
sáng và màu sắc của đối tượng. Cảm giác nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất trong việc
thu nhận thông tin từ thế giới bên ngoài (90% lượng thông tin con người thu nhận
được bằng giác quan là do thị giác mang lại)
Cảm giác nghe (thính giác) cho ta biết thuộc tính âm thanh của đối tượng như cường
độ âm thanh, độ cao thấp của âm thanh và các âm sắc. Thính giác có vai trò quan
trọng sau thị giác
Cảm giác ngửi ( khứu giác) cho biết thuộc tính mùi của đối tượng
Cảm giác nếm ( vị giác) cho biết thuộc tính vị của đối tượng. Có 4 loại cảm giác nếm
cơ bản: chua, ngọt, mặn, đắng. Sự kết hợp của các loại cảm giác này tạo nên sự đa
dạng của vị giác
Cảm giác da ( mạc giác) cho ta biết sự đụng chạm, sức ép của vật vào da, cũng như
nhiệt độ của vật. Có 5 loại mạc giác: cảm giác đụng chạm, cảm giác nén, cảm giác
nóng, lạnh và cảm giác đau
Những cảm giác bên trong gồm có:
Cảm giác vận động: khi các cơ, gân, khớp xương trong cơ thể bị kích thích sẽ tạo
nên cảm giác vận động nó tham gia vào sự vận động của cơ thể, báo hiệu mức độ
co của cơ và vị trí của các phần của cơ thể
Cảm giác thăng bằng: cho ta biết vị trí và phương hướng chuyển động của đầu ta
so với phương của trọng lực. Cơ của cảm giác thăng bằng nằm ở thành của ba ống
bán khuyên ở trong tai và có liên quan chặt chẽ với nội quan. Khi cơ quan thăng
bằng bị kích thích quá mức sẽ gây ra mất thăng bằng khiến ta cảm thấy chóng
mặt, có khi buồn nôn
Cảm giác cơ thể là loại cảm giác cho biết tình trạng hoạt động của cơ quan nội
tạng, gồm các cảm giác: đói, no, khát, buồn nôn và những cảm giác có liên quan
tới quá trình hô hấp và tuần hoàn
19
Trên đây là hai nhóm của cảm giác lớn bao gồm: một số cảm giác cơ bản thường có ở con người.
Trên thực tế các cảm giác luôn tác động qua lại với nhau, đan kết với nahu, tạo ra sự đa dạng,
phong phú về khả năng cảm giác của con người
II. Quá trình hình thành tri giác
1. Khái niệm tri giác là quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài
của sự vật hiện tượng khi chúng đang vào các giác quan của chúng tatrực tiếp tác động
2. Đặc điểm của tri giác
- Tri giác là một quá trình tâm lí ( tức là có nảy sinh, diễn biến và kết thúc)
phản ánh những thuộc tính trực quan bề ngoài của sự vật hiện tượng
- Tri giác phán ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp khi chúng tác động
vào các giác quan của chúng ta
- Phản ánh SVHT một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của SVHT
- Phản ánh SVHT theo những cấu trúc nhất định
- Là một quá trình tích cực được gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác
mang tính tự giác giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó, là một
hành động tích cực trong đó có sự kết hợp các yếu tố của cảm giác và vận
động
Nội dung Cảm giác Tri giác
Giống nhau -Phản ánh hiện thực khách quan
-Quá trình tâm lí
-SVHT phản ánh trực tiếp vào các giác quan
Khác nhau Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bề
ngoài của SVHT
Kết quả: cảm giác thành phần
Phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài
của SVHT. Kết quả là hình tượng
Các giác quan kết hợp với nhau Các giác quan phối hợp với nhau một cách
hệ thống.
Cảm giác là cơ sở nền tảng quá trình
nhận thức cảm tính
Tri giác quy định chiều hướng lựa chọn,
mức độ tính chất của các cảm giác thành
phần
Cảm giác là cơ sở cho tri giác. Tri giác quy định chiều hướng lựa chọn, mức độ và tính
chất của các cảm giác thành phần
Ví dụ: khi tri giác về trái sầu riêng, ta không chỉ thu được cảm giác nhìn, ngửi riêng biệt mà còn
là sự kết hợp phức tạp tạo nên hình ảnh trái sầu riêng với những gai nhọn xung quanh trái, màu
sắc và hương thơm của nó.
3. Vai trò
Với tư cách là một mức độ nhận thức cảm tính cao hơn cảm giác, tri giác có vai trò quan
trọng đối với con người, nó là thành phần chính của nhận thức cảm tính nhất là người
trưởng.
20
Tri giác là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động của con
người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh tri giác thực hiện chức năng điều chỉnh
các hành động. Giúp con người có khả năng điều chỉnh một cách hợp lí hành động của
mình trong thế giới
Giúp con người định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới
Tri giác cung cấp các thông tin cần thiết cho hoạt động tư duy tưởng tượng, sáng tạo
I. Phân loại tri giác
Có 2 loại:
*Theo cơ quan phân tích
- Tri giác nhìn
- Tri giác nghe
- Tri giác sờ mó
*Theo đối tượng được phản ánh
- Tri giác không gian
Là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách quan ( hình dáng, độ lớn , vị trí,
…)
Bao gồm:
o Tri giác hình dáng
o Tri giác độ lớn
o Tri giác chiều sâu
o Tri giác độ xa
o Tri giác phương hướng
Tri giác hình dáng: hình vuông, hình tròn, hình tam giác ( mỗi hình cho
một ví dụ minh hoạ ). Quan trọng nhất là phản ánh được đường biên
Tri giác độ lớn ( chèn hình ảnh minh hoạ từ lớn đến nhỏ)
Tri giác chiều sâu ( chèn hình ảnh minh hoạ)
Tri giác độ xa ( chèn hình ảnh minh hoạ)
Tri giác phương hướng ( chèn hình ảnh minh hoạ)
Trong tri giác không gian: Thị giác có vai trò quan trọng nhất; sau
đó đến cảm giác vận động, va chạm, ngửi, nghe
Tri giác không gian là điều kiện cần thiết để con người định hướng môi trường
-Tri giác thời gian
Là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ, tính kế tục khách quan
Nhờ tri giác này, con người phản ánh được các biến đổi trong thế
giới khách quan
| 1/73

Preview text:

1
1. TÂM LÍ CON NGƯỜI CÓ BẢN CHẤT XH. CM
Bản chất của tâm lý người
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử.
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể
Tâm lý người không phải do thượng đế hay do trời sinh ra, cũng không phải là do não tiết ra như
gan tiết ra mật, tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người thông qua
“lăng kính chủ quan”.
Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận động. Phản
ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang vận động. Nói một cách chung nhất,
phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để lại dấu
vết
(hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động, chẳng hạn:
 Viên phấn được dùng đổ viết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng và ngược lại bảng
đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn (phản ánh cơ học).
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở những khía cạnh sau: o
Cùng nhận sự tác động của thế giới về một hiện thực khách quan nhưng ở snhững chủ thể
khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với những mức độ, sắc thái khác nhau. o
Cũng có khi cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng
vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng
thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhhau ở chủ thể ấy. o
Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện rõ nhất.
Cuối cùng, thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái độ,
hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Bản chất xã hội của tâm lý người
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh nghiệm xã hội
lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người. Tâm lý con người khác xa với tâm lý của một số loài
dộng vật cao cấp, biểu hiện là: Tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lý người thể hiện như sau: o
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan ( thế giới tự nhiên và thế giới xã hội),
trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Ngay cả phần tự nhiên trong thế giới cũng
được xã hội hóa. Phần xã hội hóa thế giới quyết định tâm lý người thể hiện qua: Các quan
hệ kinh tế - xã hội, các mối quan hệ đạo đức pháp quyền, các mối quan hệ con người –
con người từ quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương, các quan hệ cộng đồng,… o
Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong mối quan hệ xã
hội. Con người là một thực thể tự nhiên và điều chủ yếu là một thực thể xã hội. Phần tự 2
nhiên của con người ( như đặc điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) được xã hội hóa ở mức cao nhất. o
Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội,
nền văn hóa xã hội, thông qua hoạt động, giao tiếp ( hoạt động vui chơi, học tập, lao
động, công tác xã hội ), trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo, hoạt động của con người
và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội có tính quyết định. o
Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của
lịch sử các nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con người chịu sự chế
ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
Chức năng của tâm lý
Hiện thực khách quan quyết định tâm lý con người, nhưng chính tâm lý con người lại tác động
trở lại hiện thực khách quan bằng tính năng động, sáng tạo của nó thông qua hoạt động, hành
động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người đều do “Cái tâm lý” điều hành. Sự điều
hành ấy biểu hiện qua những mặt sau:
 Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, ở đây muốn nói tới vai trò
động cơ, mục đích của hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu được nhận thức, hứng
thú, lý tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng…
 Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn
vươn tới mục đích đã đề ra.
 Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương
pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người trở nên có ý
thức, đem lại hiệu quả nhất định.
 Cuối cùng, tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác
định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
 Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm lý giúp con
người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận thức, cải tạo và sáng
tạo ra thế giới. Đồng thời, chính trong quá trình đó, con người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình.
 Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lý giữ vai trò cơ bản, có tính quyết
định trong hoạt động của con người.
Phân loại hiện tượng tâm lý
Dựa trên căn cứ khác nhau, có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý:
Căn cứ vào thời gian tồn tại của hiện tượng tâm lý và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách,
có thể phân chia các hiện tượng tâm lý thành ba loại chính:  Các quá trình tâm lý.
 Các trạng thái tâm lý.
 Các thuộc tính tâm lý. 3
Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở
đầu và kết thúc không rõ ràng như: . chú ý, tâm trạng
Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất
đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc tính tâm lý
cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
Căn cứ vào sự tham gia của ý thức, có thể phân biệt hiện tượng tâm lý thành:
 Các hiện tượng tâm lý có ý thức.
 Các hiện tượng tâm lý chưa được ý thức.
Chúng ta có nhiều nhận biết về các hiện tượng tâm lý có ý thức (được nhận thức hay tự giác).
Còn những hiện tượng tâm lý chưa được ý thức vẫn luôn diễn ra, nhưng ta không ý thức về nó,
hoặc dưới ý thức, chưa kịp ý thức. Một số tác giả nước ngoài còn chia ý thức thành hai mức:
1. “Vô thức” là những lĩnh vực nằm ngoài ý thức , “khó lọt vào” lĩnh vực ý thức ( một số bản
năng vô thức, một số hành động lỡ lời, lỡ chân tay, ngủ mơ, mộng du…)
2. “Tiềm thức” là những hiện tượng bình thường nằm sâu trong ý thức, thỉnh thoảng trong những
hoàn cảnh nhất định có thể được ý thức “chiếu rọi” tới.
Căn cứ vào mức độ thể hiện qua hoạt động và sản phẩm hoạt động, có thể phân biệt
hiện tượng tâm lý thành:
 Hiện tượng tâm lý sống động; thể hiện trong phạm vi hoạt động.
 Hiện tượng tâm lý tiềm tàng: tích động trong sản phẩm của hoạt động.
Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng đối với cá nhân hay xã hội, có thể phân biệt:
 Hiện tượng tâm lý cá nhân.
 Hiện tượng tâm lý xã hội (phong tục, tập quán, tin đồn, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, “mốt”,…)
 Như vậy, thế giới tâm lý của con người vô cùng đa dạng và phức tạp. Các hiện tượng tâm
lý có nhiều mức độ, cấp độ khác nhau, có quan hệ đan xen vào nhau, chuyển hóa cho nhau.
2. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP SONG SONG VỚI SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ý THỨC CON NGƯỜI I HOẠT ĐỘNG
1 Khái niệm hoạt động
1.1 Hoạt động là gì? -
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm
cả về phía TG và cả về phía con người. -
Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình diễn ra đồng thời, bổ sung cho nhau, thống nhất vs nhau. 4
+ Quá trình thứ 1 là qt đối tượng hoá trong đó chủ thể chuyển năng lượng của mình thành
sp hđ. Đây qt xuất tâm: tâm lý của con người được, đc khách quan hoá trong qt làm ra sp.
VD: Ta thiết kế ra được 1 mô hình, quá trình tạo ra nó là quá trình ta thể hiện kiến thức
của mình, bộc lộ năng lực của mình để làm về cái mô hình đó.
+ Quá trình thứ 2 qt chủ thể hoá con người chuyển nội dung khách thể ( những quy luật,
bản chất, đặc điểm,… của khách thể) vào bản thân mình tạo nên tâm lí ý thức, nhân cách
của bản thân.Đây chính là qt lãnh hội TG.
VD: Thông qua quá trình làm thí nghiệm,trong những lần đầu ta cần phải học hỏi cách
thức,quy trình để làm ra nó.
Như vậy trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về thế giới, vừa tạo ra tâm
lý ý thức của mình, hay nói khác đi, tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ, được
hình thành trong hoạt động

1.2 Đặc điểm của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là” hđ có đối tượng “. Đối tượng hđ là cái ta tác động vào nhằm thay
đổi hoặc chiếm lĩnh. Nó có thể là sự vật, hiện tượng, kn,….có khả năng thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người, thúc đẩy con người hđ.
VD: Đối tượng của hđ hc tập là tri thức, kỹ năng,…chúng có khả năng thoả mãn nhu cầu
nhận thức- học tập của con người nên nó trở thành động cơ đích thực thúc đẩy con người tích cực hc tập.
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể là con người có ý thức tác động vào khách thể-
đối tượng của hoạt động. Như vậy, hàm chứa trong hđ. Hđ là tính chủ thể mà đặc điểm nổi
bật nhất là của nó là tính tự giác và tính tích cực.
Chủ thể hđ có thể là cá nhân or nhóm người. Chủ thể là 1 nhóm người khi họ cùng nhau thực
hiện hđ vs cùng 1 đối tượng, 1 động cơ chung.
VD: Chủ thể hđ săn bắt là 1 nhóm ng đi săn bởi lẽ họ cùng chung 1 đối tượng, 1 động cơ hđ con mồi.
Hđ bao giờ cũng có tính mục đích.Mđ là biểu tượng về sp hđ có khả năng thoả mãn nhu cầu
nào đó của chủ thể, nó điều khiển, điều chỉnh hđ.Tính mđ luôn gắn liền tính đối tượng.
Hđ vận hành theo nguyên tắc gián tiếp.Trong hđ, con người bao giờ cũng sd công cụ nhất
định.Trong hđ lđ, ngta sd công cụ kỹ thuật như máy móc,.. tác động vào đối tượng lđ. Tương
tự, tiếng nói, chữ viết, kinh nghiệm và các hình ảnh tâm lý khác là công cụ tâm lý sử dụng tổ
chức, điều khiển TG tin thần mỗi con người.
2 Cấu trúc của hoạt động
Cấu trúc vĩ mô của hđ bao gồm 6 thành tố có mối quan hệ biện chứng vs nhau ;
+ Về phía chủ thể bao gồm 3 thành tố: Hđ – hành động – thao tác
+ Về phía đối tượng bao gồm 3 thành tố: Động cơ – mục đích – phương tiện
Sự tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng, giữa đơn vị thao tác và nội dung đối tượng của hđ tạo ra sp của hđ.
Sơ đồ. Cấu trúc vĩ mô của hđ 5
+ Thứ nhất : một động cơ có thể đc cụ thể hoá trong nhiều mđ. Một mđ có thể đc thể hiện
qua nhiều động cơ khác nhau. Do đó một hđ đc thực hiện bởi nhiều hành động khác nhau, 1
hành động có thể tham gia trong hiều hđ khác nhau.
+ thứ hai: Một hành động sau khi đã thực hiện đc động cơ thì trở thành một hành động cho hoạt động khác.
+ thứ ba: Để đạt đc mục đích, ta cần phải thực hiện một hành động.Mục đích đó có thể phát triển theo 2 hướng;
a. Trở thành động cơ lúc này hành động biến thành hđ
b. Trở thành phương tiện, lúc này hành động trở thành thao tác và có thể tham gia vào

nhiều hành động khác
Việc phát hiện cấu trúc của hđ và mối qh BC giữa các thành tố có ÝN rất lớn: -
Về mặt lý luận, các nhà TLH đã tìm ra sự thống nhất giữa cái khách quan và cái chủ
quan, giữa đối tượng và chỉ thể, đồng thời cũng kđ rằng, trong hđ bao giờ cũng chứa
đựng nd tâm lí và tâm lí vận hành PT trong hđ. -
Về thực tiễn, vận dụng cách hiểu về cơ cấu hđ đc mô tả ở trên và gd cho ta thấy: hđ của
hs Lf hđ tổ chức bắt đầu từ bên ngoài một cách vật chất đc kiểm soát đc. Do vậy gd, vêg
bản chất là liên tục tổ chức, điều khiển, điều hành các hđ của hs. 3 Các loại hđ 3.1 Phân loại hđ
Có nhiều cách phân loại hđ khác nhau, dựa trên phương diện khác nhau.
a. xét về phương diện PT cá thể ta thấy ở con người có 4 loại hđ: vui chơi, học tập, lđ và hđ XH
b. Xét về phương diện sp chia thành 2 hđ lớn: -
Hđ thực tiễn: hướng vào các vật thể hay quan hệ, tạo ra sp vật chất là chủ yếu. -
Hđ lý luận: diễn ra vs hình ảnh, biểu tượng, khái niệm,… tạo ra sp tinh thần
c. Xét phương diện đối tượng hđ, ngta chia hđ 4 loại: -
Hđ biến đổi: những hđ làm thay đổi hiện thực: TG tự nhiên, XH, con người. Đó là những hđ lđ, hđ CT XH, hđ gd,.. -
Hđ nhận thức: loại hđ tinh thần, phản ánh TG khách quan nhưng k làm biến đổi các vật
thể,.. VD: hđ hc tập, hđ NCKH -
Hđ định hướng giá trị: một loại hđ tinh thần xác định ÝN của thực tại vs bản thân chủ
thể, tạo ra phương hướng của hđ. VD: hđ đánh giá thang giá trị,… -
Hđ giao lưu ( giao tiếp ): hđ thiết lập và vận hành mqh người – người
Mặt khác, nd tâm lí, nhân cách hs có nguồn gốc từ bên ngoài, đc hình thành bằng chính qt
hình thức bên ngoài thành hình thức bên trong. Qt đó là chính là hđ của hs vs tư cách là
chủ thể của hđ có đối tượng. Vì vậy, trong gd, dạy học phải chú trọng phát huy tính chủ
thể của hs mà đặc trưng là tính tự giác tích cực hđ
Tóm lại, cn người có nhiều hđ. Mọi sự phân loại hđ chỉ có tính chất tương đối và các loại
hđ của cn người có QH gắn bó, mật thiết vs nahu 3.2 HĐ chủ đạo 6
a. Khái niệm hđ chủ đạo
- Hđ chủ đạo là hđ mà sự phát triển của nó quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong
các qt tâm lí và trong các đặc điểm tâm lí của nhân cách con người ở giai đoạn PT nhất định
- Hđ chủ đạo có 3 đặc điểm cơ bản: -
Hđ này lần đầu tiên xuất hiện trong đời sống cá nhân. Khi đó là hđ chủ đạo thì trong lòng
nó đã nảy sinh yếu tố của hđ mới khác – dạng hđ chủ đạo ở lứa tuổi tiếp theo. -
Một khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không mất đi mà tiếp tục tồn tại mãi. -
Đó là hđ quyết định sự ra đời thành tựu mới đặc trưng cho một lứa tuổi
TLH đã phát hiện đc ở mỗi giai đoạn lứa tuôur có 1 hđ chủ đạo
VD: tuổi mẫu giáo: hđ chủ đạo Là vui chơi,…
b Sự thay đổi hđ chủ đạo
Thời điểm xđ sự thay thế từ hđ chủ đạo này sang hđ chủ đạo khác đc đặc trưng bởi
vị trí của con người trong mqh vs thực tại xung quanh. Trong qt PT, đến 1 lúc nào đó,
con người nhận thức đc vị trí của mình đang chiếm giữ trong mqh k còn phù hợp vs khả
năng của mình và xuất hiện nhu cầu thay đổi vị trí hiện tại. Từ đó nãy sinh mâu thuẫn
giữa khả năng PT của con người vs chính mức độ PT mà họ đang có do hđ hiện thời tạo
ra. Việc giải quyết mâu thuẫn này tất yếu dẫn tới thay thế hđ chủ đạo này bằng hđ chủ
đạo khác trong các giai đoạn phát triển.
Việc đưa khái niệm hđ chủ đạo vào gd có ÝN thực tiễn to lớn: mỗi hđ chủ đạo sẽ
mang lại thành tựu mới, một cấu trúc tâm lý đặc trưng và chủ thể sd nó như là phương
tiện để thực hiện hđ của mình. II Giao tiếp 1.1 Giao tiếp là gì?
Giao tiếp là mqh giữa con người vs con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lí giữa người
vs người, thông qua đó cn người trao đổi thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Giao tiếp là qt xác lập và vận hành các quan hệ
người – người, hiện thực hoá các QH XH giữa chủ thể này vs chủ thể khác.
Mqh giao tiếp giữa con người vs con người có thể xảy ra vs các hình thức khác nhau.
Giao tiếp giữa cá nhân vs cá nhân
Giao tiếp giữa cá nhân vs nhóm
Giao tiếp giữa nhóm vs nhóm, giữa nhóm vs cộng đồng,...
Giao tiếp vừa mang tính XH vừa mang tính cá nhân. Tính XH nảy sinh, hình thành trong
XH và sử dụng các phương tiện do cn người làm ra, truyền thế hệ này sang thế hệ
khác.Tính chất cá nhân thể hiện ở nd, nhu cầu,… giao tiếp cn người. 2 Các loại giao tiếp
a Căn cứ vào phương tiện giao tiếp, có 3 loại giao tiếp -
Giao tiếp bằng ngôn ngữ: hình thức gt đặc trưng con người bằng cách sd tín hiệu chung là từ ngữ -
Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: gt bằng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ… Sự kết hợp
giữa các động tác khác nhau có thể thể hiện sắc thái khác nhau. -
Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động vs vật thể
b Căn cứ vào khoảng cách, có 2 loại gt cơ bản; 7
Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu của nhau
Giao tiếp gián tiếp: gt qua thư từ, phương tiện kỹ thuật hoặc có khi qua ngoại cảm,…
c Căn cứ vào quy cách giao tiếp, ngta chia 2 loại: -
Giao tiếp chính thức: giao tiếp diễn ra theo qđ, thể chế, chức trách VD: gt giữa gv vs hs,… -
Giao tiếp không chính thức: gt không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà dựa vào tính tự
nguyện, tự giác, nhu cầu, cảm xúc,…
Vd: gt giữa các cá nhân trên 1 chuyến xe
III Tâm lí là sản phẩm của hđ và giao tiếp
1 quan hệ giao tiếp và hoạt động
Trong cuộc sống, hđ và gt có quan hệ qua lại vs nhau
Có trường hợp, gt là đk của 1 hđ khác, VD:, lđ sx gt là đk để cn người phối hợp vs nhau
nhằm thực hiện 1 hđ chung
+ Có trường hợp. hđ là đk để thực hiện mối quan hệ giao tiếp giữa cn người vs cn người.
Điển hình là trong gt vật chất, gt phi hành động, cử chỉ,…
VD: Như các diễn viên múa,…
Có thể nói gt và hđ là hai mặt k thể thiếu của cs cn người, có VT quan trọng trong qt hình
thành và phát triển tâm lí, nhân cách con người
2Tâm lý là sản phẩm của hđ và giao tiếp
Chủ nghĩa DVBC kđ: tâm lý cn người có nguồn gốc từ bên ngoài, từ TG khách quan chuyển vào não người.
Bằng hđ và gt, cn người vs tư cách là chủ thể tiếp thu các kinh nghiệm XH LS, biến nó
thành tâm lí, nhân cách. Nói cách khác, tâm lí là sp của hđ và gt. Hđ và gt, mqh giữa chúng
là quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lí người
IV Sự nảy sinh và phát triển tâm lý
 Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý
Sự nảy sinh và phát triển tâm lý gắn liền với sự sống. Sự sống ra đời cách đây khoảng 2500
triệu năm với hình thức đầu tiên là những giọt Côaxecva. Thế giới sinh vật bắt đầu từ đây với
đặc trưng khác hẳn với thế giới vô sinh là có tính chịu kích thích. Tính chịu kích thích là khả
năng đáp lại các tác động của ngoại giới có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
cơ thể. Ví dụ đáp lại các kích thích thức ăn, chất độc...của các loài nguyên sinh, bọt bể. Tính chịu
kích thích là cơ sở cho sự phản ánh tâm lý nảy sinh. Tính chịu kích thích có ở những sinh vật
chưa có tế bào thần kinh hoặc có mạng thân kinh phân tán khắp cơ thể. Trong quá trình thích
nghi của động vật với môi trường xung quanh, các tế bào thần kinh phân tán đã tập trung thành
những hạch (mấu) thần kinh. Tính chịu kích thích phát triển lên một giai đoạn cao hơn đó là tính
cảm ứng. Tính cảm ứng là năng lực đáp lại những kích thích có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
đến sự tồn tại của cơ thể. Ví dụ: ếch phản ứng với kích thích thức ăn một cách gián tiếp thông
qua màu vàng hoa mướp.
Tính cảm ứng còn gọi là tính nhạy cảm, được coi là mầm mống đầu
tiên của tâm lý, xuất hiện cách đây khoảng 600 triệu năm. Từ hiện tượng tâm lý đơn giản nhất
này (cảm giác) dần dần phát triển lên thành các hiện tượng tâm lý khác phức tạp hơn. 8
Các thời kì phát triển tâm lý
Khi nghiên cứu các thời kỳ phát triển tâm lý của loài người có thể xét theo hai phương diện:
 Xét theo cấp độ phản ánh thì quá trình phát triển của loài người đã trải qua 3 thời kỳ: cảm
giác, tri giác, tư duy (bằng tay và ngôn ngữ).
 Xét theo cấp độ hành vi thì quá trình phát triển tâm lý trải qua 3 thời kỳ: bản năng, kỹ xảo, trí tuệ.
Các thời kỳ phát triển cảm giác, tri giác, tư duy Thời kỳ cảm giác
Là thời kỳ đầu tiên trong phản ánh tâm lý với đặc trưng: cơ thể có khả năng đáp lại từng kích
thích riêng lẻ, khả năng này đươc gọi là cảm giác, bắt đầu xuất hiện ở động vật không xương
sống. Ở các bậc thang tiến hóa cao hơn và ở loài người đều có cảm giác, song cảm giác của con
người khác xa về chất so với cảm giác của loài vật. Cảm giác là cơ sở cho sự xuất hiện các thời
kỳ phản ánh tâm lý cao hơn. Thời kỳ tri giác
Thời kỳ tri giác bắt đầu xuất hiện ở loài cá, cách đây khoảng 300 – 350 triệu năm. Hệ thần kinh
hình ống với tủy sống và vỏ não đã giúp cho động vật có khả năng đáp lại một tổ hợp kích thích
ngoại giới chứ không đáp lại từng kích thích riêng lẻ. Khả năng này gọi là tri giác. Cùng với lịch
sử tiến hóa từ loài lưỡng cư, bò sát, loài chim đến động vật có vú, tri giác đạt tới mức độ khá
hoàn chỉnh. Đến cấp độ con người thì tri giác hoàn toàn mang một chất mới: con mắt, cái mũi, lỗ
tai... ở con người có “hồn”, có “thần”. Thời kỳ tư duy o
Tư duy bằng tay: Cách đây khoảng 10 triệu năm, nhờ vỏ não phát triển (vỏ não đã có
các vùng chức năng gần giống với não người), loài vượn người Oxtralopitec đã dùng hai
“bàn tay”, tư duy cụ thể. Song vượn người chưa thể “nghĩ” trước rồi bắt tay hành động
như người. Bởi vì nó chưa có ngôn ngữ. o
Tư duy ngôn ngữ: thời kỳ này xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người và chỉ có ở
người. Tư duy ngôn ngữ là sự phản ánh bằng ngôn ngữ trong vỏ não về bản chất và các
mối quan hệ có tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Nhờ đó, hoạt động
của con người mang tính mục đích, tính kế hoạch cao nhất, hoàn chỉnh nhất, giúp con
người không chỉ nhận thức, cải tạo thế giới mà còn nhận thức và sáng tạo ra chính bản thân mình.
Các thời kỳ bản năng, kỹ xảo và trí tuệ o
Thời kỳ bản năng. Trong lịch sử tiến hóa, bản năng xuất hiện từ loài côn trùng. Bản
năng là hành vi bẩm sinh mang tính di truyền, có cơ chế thần kinh là phản xạ không điều
kiện. Ví dụ: đứa trẻ sinh ra đã biết bú, vịt con nở ra đã biết bơi.
Bản thân những năng lực đó đã được ghi sẵn trong gen, trong tổ chức cơ thể của nó. Như
vậy bản năng xuất phát trực tiếp từ cơ thể và trực tiếp thỏa mãn nhu cầu thuần túy cơ thể.
Bản năng là một sức mạnh tự nhiên mà nhờ đó mỗi thế hệ không cần được huấn luyện
đặc biệt nào vẫn có thể làm được những cái tổ tiên đã làm. Ở người cũng có các bản năng 9
như bản năng dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản năng sinh dục... Nhưng bản năng của con
người mang đặc điểm lịch sử của loài người và mang tính chất xã hội. Trong bản năng
của con người có sự tham gia của tư duy, lý trí. Nói cách khác bản năng của con người được ý thức hóa. o
Thời kỳ kỹ xảo. Hình ảnh sau bản năng, kỹ xảo là một hình thức hành vi mới do cá thể
tự tạo bằng cách luyện tập hay lặp đi lặp lại nhiều lần tới mức thuần thục trên cơ sở phản
xạ có điều kiện. Ví dụ: ong có bản năng khi sinh ra là biết bay để kiếm nhụy hoa. Ta có
thể dạy (luyện tập) cho ong bay theo một đường nhất định. Ong thực hiện được thuần
thục – đó là một kỹ xảo. Động vật ở trình độ phát triển càng cao trong thang tiến hóa thì
tỉ trọng của kỹ xảo so với bản năng càng tăg lên. So với bản năng, kỹ xảo có tính mềm
dẻo và khả năng biến đổi lớn hơn o
Thời kỳ hành vi trí tuệ. Hành vi trí tuệ là kết quả của luyện tập, do cá thể tự tạo trong
quá trình sống. Đây là kiểu hành vi mềm dẻo và hợp lý nhất trong những điều kiện sống
luôn biến đổi. Đặc trưng của hành vi trí tuệ là xuất phát từ tình huống nhất định và quá
trình giải quyết tình huống với cáh thức không có sẵn trong vốn kinh nghiệm của cá thể.
Hành động trí tuệ ở vượn người chủ yếu giải quyết các tình huống có liên quan tới việc
thỏa mãn nhu cầu sinh vật của cơ thể. Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hành
động nhằm nhận thức thích ứng và cải tạo thế giới khách quan. Hành vi trí tuệ của con
người gắn liền với ngôn ngữ, là hành vi có ý thức.
Các giai đoạn phát triển tâm lý về phương diện cá thể
Sự phát triển tâm lý về phương diện cá thể là quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang
cấp độ khác tương ứng với các giai đoạn lứa tuổi kế tiếp nhau. Ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát
triển tâm lý đạt tới một chất lượng mới và diễn ra theo các quy luật đặc thù. Gắn liền với sự phát
triển tâm lý là hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi.
Các nhà tâm lý học đã phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý như sau:
1. Giai đoạn tuổi sơ sinh, hài nhi
Tuổi sơ sinh: 0 – 2 tháng: là tuổi “ăn ngủ” phối hợp với phản xạ bẩm sinh, tác động bộc
phát thực hiện các chức năng sinh lý người.
Tuổi hài nhi: 3 – 12 tháng: hoạt động chủ đạo là giao tiếp xúc cảm trực tiếp với người
lớn, trước hết là với cha mẹ.
2. Giai đoạn tuổi nhà trẻ 1 – 2 tuổi
Hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật, bắt chước hành động sử dụng đồ vật và tìm
hiểu khám phá các sự vật xung quanh.
3. Giai đoạn tuổi mẫu giáo 3 – 5 tuổi
Hoạt động chủ đạo là vui chơi (trung tâm là trò chơi sắm vai).
4. Giai đoạn tuổi đi học
Thời kỳ đầu buổi học (nhi đồng, học sinh tiểu học): 6 – 12 tuổi. Hoạt động chủ đạo là học
tập, lĩnh hội nền tảng tri thức, phương pháp, công cụ nhận thức và các chuẩn mực hành vi.
Thời kỳ giữa tuổi học (thiếu niên, học sinh trung học cơ sở): 12 – 14, 15 tuổi. 10
Hoạt động chủ đạo là học tập và giao tiếp nhóm. Đây là lứa tuổi dậy thì với nhiều phẩm
chất tâm lý mới xuất hiện, đặc biệt là nhu cầu tình bạn, nhu cầu tự khẳng định.
Thời kỳ cuối tuổi học (tuổi đầu thành niên, học sinh trung học phổ thông: 15 – 18 tuổi).
Hoạt động chủ đạo là học tập: ở lứa tuổi này hình thành thế giới quan, định hướng nghề nghiệp.
5. Giai đoạn thanh niên, sinh viên: 19 – 25 tuổi.
Hoạt động chủ đạo là học tập và lao động. Đây là giai đoạn tiếp tục lĩnh hội theo nghề
nghiệp hoặc tham gia lao động sản xuất.
6. Giai đoạn tuổi trưởng thành: 25 tuổi trở đi
Hoạt động chủ đạo là lao động và hoạt động xã hội.
7. Giai đoạn tuổi già: từ 55 – 60 tuổi trở đi
Hoạt động chủ đạo là nghỉ ngơi. Ở giai đoạn này, con người phản ứng chậm chạp dần, độ
nhạy cảm của giác quan giảm đi rõ rệt...
 Mỗi giai đoạn lứa tuổi đều có một vị trí, vai trò nhất định trong quá trình phát
triển tâm lý nói chung. Sự chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai đoạn khác bao
giờ cũng gắn liền với sự xuất hiện dạng hoạt động chủ đạo mới có tác dụng quyết
định đối với sự hình thành những cấu tạo tâm lý mới, cơ bản và đặc trưng cho thời
kỳ hoặc giai đoạn lứa tuổi đó.
V Sự hình thành và phát triển ý thức
1 Khái niệm chung về ý thức 1.1 Ý thức là gì ?
Trong quá trình tiếm hoá của sv, mốc phân biệt rõ ràng nhất giữa sv và con người đó là ý
thức. Ý thức là một cấp độ phản ánh tâm lý đặc trưng, cao câp chỉ có ở con người.
Một quá trinh nhận thức tạo ra trong bộ não một hình ảnh tâm lý, nhờ có ngôn ngữ, chính
hình ảnh tâm lí đó được khách quan hoá và trở thành đồi tượng để ta tiếp tục phản ánh sâu
sắc hơn, chất lượng hơn, tinh vi hơn. Quá trình phản ánh cấp hai như vậy gọi là ý thức. Vì
thế, có thể hiểu ý thức là phản ánh của phản ánh.
Nếu cảm giác, tri giác, tư duy… mang lại cho con người những tri thức về thế giới khách
quan thì ý thức là năng lực hiểu biết tri thức đó, Vì vậy cũng có thể nói ý thức là tri thức của
tri thức, là hiểu biết của hiểu biết.
Như vậy, ý thức là hình ảnh phản ánh của tâm lí cao nhất chỉ có ở người, là sự phản ánh
bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế
giới khách quan. Có thể ví ý thức là “ cặp mắt thứ hai” soi vào các kết quả do “ cặp mắt thứ
nhất” mang lại. Với ý nghĩa đó ta có thể nói “ ý thức là tồn tại được nhận thức”.
1.2 Cấu trúc của ý thức: a. Mặt nhận thức: -
Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức, là những
hình ảnh trực quan, sinh động và tồn tại khách quan. 11 -
Quá trình nhận thức lí tính mang lại cho con người hình ảnh khái quát bản chất và thực
tại khách quan và các mlh có tính quy luật của các sv hiện tượng, tạo ra nd cơ bản của ý
thức, là hạt nhân cơ bản của ý thức.
b. Mặt thái độ của ý thức:
Khi phản ánh thế giới khách quan ở câp độ ý thức, con người luôn thể hiện thái độ
của mình đối với đối tượng. Thái độ được hình thành trên cơ sở nhận thức của thế giới.
c. Mặt năng động của ý thức:
Ý thức tạo ra cho con người khả năng dự kiến trước hoạt động, điều khiển, điều
chỉnh hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo tg khách quan, đồng thời cải tạo cả bản
thân, Mặt khác ý thức nảy sinh và pt trong hoạt động. Cấu trúc của hoạt động quy
định cấu trúc của ý thức.
2. Các cấp độ ý thức:
Căn cứ vào tính tự giác mức độ sáng tỏ và phạm vi bao quát của chúng người ta phân chia các
hiện tượng tâm lí con người thành 3 cấp độ: - Cấp độ chưa ý thức -
Cấp độ ý thức và tự ý thức -
Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể
2.1 Cấp độ chưa ý thức
Trong cuộc sống, cùng vs các hiện tượng tâm lí có ý thức, chúng ta thường gặp các
hiện tượng tâm lí chưa có ý thức chia phối hoạt động của con người.
Ví dụ: người say rượu nói ra những điều ko có ý thức…
Hiện tượng tâm lí ko ý thức, chưa nhận thức được, trong tâm lí học gọi là vô thức.
 Vô thức là hiện tượng tâm lí tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức ko thực hiện
chức năng của mình. Vô thức điều khiển những hành vi mang tính bản năng, ko
chủ định và tính ko nhận thức đc cjuar con người. Vô thức có các đặc điểm:
 Con người ko nhận thức đươc các hiện tượng tâm lí, hành vi, cảm nghĩ của mình.
 Con người ko thể đánh giá, kiểm soát đc về hành vi, ngôn ngữ, cách cư xử của mình
 Vô thức ko kèm theo sự dự kiến trước, ko có chủ định sự xuất hiện các
hành vi vô thức thường bất ngờ, đột ngột xảy ra trong thời gian ngắn
 Hình ảnh tâm lí trong vô thức có thể của cả quá khứ, hiện tại và tương lai
nhưng chúng liên kết vs nhau ko theo quy luật hiện thực.
 Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lí khác nhau của tầng bậc ko ý thức
 Vô thức ở tầng bản năng vô thức tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức, mang tính bẩm sinh di truyền
 Vô thức còn bao gồm cả các hiện tượng tâm lí dưới ngưỡng ý thức. Ví dụ:
Cảm thấy thích một cái gì đó mà ko hiểu vì sao?
 Có những hiện tượng tâm lí vốn là có ý thức nhưng do lặp đi lặp lại nhiều
lần chuyển thành dưới ý thức - đó là tiềm thức. Tiềm thức là một dạng 12
tiềmm tàng, sâu lắng của ý thức, nó thường trực chỉ đạo hành động, lời
nói, suy nghĩ …. Của con người tới mức chủ thể ko nhận thức rõ đc nguyên nhân.
2.2 Cấp độ ý thức, tự ý thức -
Ở cấp độ ý thức nói trên, con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước
hành vi của mình, tứ đó có thể kiểm soát và làm chủ hành vi – hành vi trở nên có ý thức.
Ý thức có những đặc điểm sau:
+ Các hiện tượng tâm lý có ý thức đều được chủ thể nhận thức: chủ thể biết rõ mình, đang làm gì, nghĩ gì.
+ Ý thức bao hàm thái độ của chủ thể đối vs đối tượng đã nhận đc nhận thức. Thái độ đó
là động cơ của hành vi có ý thức.
+ Ý thức đc thể hiện ở tính có chủ tâm và dự kiến trước hành vi. Đặc điểm này phân biệt
bản chất hành động của con người vs hành vi của con vật. -
Tự ý thức là mức độ cao nhất của ý thức. Tự ý thức là ý thức về mình, có nghĩa là khi bản
thân trở thành đối tượng “ mổ xẻ “, phân tích,… thì lúc đó, con người đang tự ý thức. Tự
ý thức bắt đầu xuất hiện ở tuổi lên 3. Tự ý thức có những đặc điểm sau:
+ Chủ thể tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn, đến vị thế
và các quan hệ xã hội, trên cơ sở đó tự nhận xét, tự đánh giá -
Có thái độ rõ ràng đối vs bản thân -
Tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác -
Chủ thể có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình
2.3 Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể:
Trong hoạt động và giao tiếp xh , ý thức cá nhân sẽ pt dần dần đến ý thức xh, Ví dụ:
Ý thức về gia đình, về dòng họ…Ở cấp độ này con ng xử sự ko đơn thuần trên nhu
cầu hứng thú…của cá nhân mình mà xuất phát tự lợi ích, danh dự của nhóm, của tập
thể, của cộng đồng. Hành động vs ý thức nhóm, ý thức tập thể, ý thức cộng đồng,
con ng có thêm sức mạnh tinh thần mới, dễ dàng hoà nhập vs cộng đồng, cùng côn gj đồng pt.
Tóm lại, sự pt của ý thức từ cấp độ thấp đến cấp độ cao là dấu hiệu quan trọng nhất của sự pt nhân cách.
3. Sự hình thành và pt ý thức cá nhân:
3.1 Ý thức của cá nhân đc hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sp và hoạt
động của cá nhân:
Hoạt động nói chung đòi hỏi cá nhân phải ý thức đc nhiệm vụ, các phương thức,
điều kiện và kq hành động. Đó là yếu tố khách quan thức đẩy sự pt khả năng xd mục đích v à kế
hoạch hoạt động của cn ng. Trong hoạt động, ca sn hân đem vốn kinh nghiệm, năng lực của mình
thể hiệntrong quá trình lm ra sp. Sp hoạt động luoon luôn chứa đựng 1 bộ mặt tâm lí, ý thức của cn ng lm ra nó.
Trong hoạt động và bằng hoạt động, cá nhân hình thành ý thức về thế giới xung
quanh và về bản thân mình. 13
3.2 Ý thức của cá nhân đc hình thành trong sự giao tiếp vs ng khác, vs xh:
Trong giao tiếp cá nhân đc truyền đạt và tiếp nhận thông tin. Trên cơ sở nhận thức
ng khác, đối chiếu mình vs ng khác, vs chuẩn mực đạo đức xh, cá nhân tự nhận thức, tự đánh giá
và điều khiển hành vi của mình. Chính nhờ sự giao tiếp trong xh, cá nhân hình thành ý thước về
ng khácv à về bản thân mình. C. Mac và F.Ănghen đã viết: “ Sự pt của 1 cá thể phụ thuộc vào sự
pt của nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp”
3.3 Ý thức của cá nhân đc hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá xh, ý thức xh:
Tri thức là hạt nhân của ý thức. Nền vh xh, ý thức xh là tri thức của loài ng đã tích luỹ đc.
Nó là nền tảng cúa ý thức cá nhân. Thông qua các hình thức hoạt động đa dạng, bằng con đường
gd, dạy hc và giao tiếp xh, cá nhân tiếp thu các giá trị xh, các chuẩn mực xh để hình thành ý thức cá nhân.
3.4 Ý thức cá nhân đc hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự p.tích
hành vi của bản thân:

Trong quá trình hoạt động, giao tiếp xh, trên cơ sở đối chiếu mình vs ng khác, vs chuẩn
mực xh, cá nhân hình thành ý thức và bản thân, từ đó cá nhân có khả năng tự gd - tự hoàn thiện mình theo nhu cầu của xh.
VI Chú ý điều kiện hoạt động có ý thức
1 Khái niệm về chú ý 1. Chú ý là gì ?
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào môth nhóm hay 1 nhóm sự vật hiện tượng để định
hướng hđ, đảm bảo đk thần kinh – tâm lý cần thiết cho hđ đó đạt kết quả
Chú ý đc xem như là một trạng thái tâm lý đi “ đi kèm “ vs các hđ tâm lý khác, giúp cho hđ đó đạt kq.
Vd: Chú ý đi kèm vs hđ nhận thức: chăm chú nhìn, lắng tai nghe,…Đối tượng chú ý là
đối tượng của hđ mà nó đi kèm. Vì thế, chú ý đc coi là “ cái nền “ “ cái phông “, là đk của
hđ có ý thức, chú ý đc quý như cánh cửa duy nhất mà qua đó những gì của TG khách
quan nhập vào tâm hồn con người.
1.2 Các loại chú ý
Có 3 loại chú ý cơ bản của con người: Chú ý không chủ định, chú ý có chủ định và chú ý sau chủ định.
a. Chú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích đặt ra từ trước, k cần sự
nỗ lực, cố gắng của bản thân. Chú ý k chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài
gây ra và phụ thuộc vào đặc điểm của kích thích như: -
Độ mới lạ của kích thích: kích thích càng mới lạ, mang tính bất ngờ càng dễ gây ra chú ý k chủ định -
Cường độ kích thích: cường độ kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý k chủ định -
Tính tương phản của kích thích: những kích thích có sự khác biệt rõ nét về hình dạng, độ
lớn, màu sắc, tg tác động… đều gây ra chú ý k chủ định 14 -
Độ hấp dẫn, ưa thích: chú ý còn phụ thuộc vào nhu cầu, xúc cảm, hứa thú của chủ thể.
Những gì liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu, phù hợp vs hứng đều dễ gây ra chú ý k chủ định
b. Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục định trước và có sự nỗ lực cố gắng của
bản thân. Chú ý có chủ định phụ thuộc chủ yếu vào việc xđ nhiệm vụ cần thực
hiện để đạt đc mđ tự giác, nó k phụ thuộc vào các đặc điểm của kích thích.
Để duy trì chú ý có chủ định, cần có 1 đk cần thiết -
Về khách quan: Tạo ra hoàn cảnh tốt, yên tĩnh, thuận lợi cho công việc. Loại bỏ hoặc
giảm bớt tối đa những kích thích k liên quan tới nhiệm -
Về chủ quan: Phải xđ mđ rõ ràng, dự kiến được những khó khăn và cố gắng nỗ lực để
vượt qua. Mặt khác, phải tổ chức tốt các hành động để đảm bảo hđ kq.
c. Chú ý sau chủ định, là loại chú ý vốn là chú ý có chủ định, nhưng sau đó do hứng
thú vs hđ mà chủ thể k cần nỗ lực ý chí vẫn tập chung đối tượng hđ.
VD: Trong giờ học, mới đầu có thể chú ý có chủ định, nhưng sau đó do sự hấp
dẫn của nội dung, ta cần sự cố gắng vẫn tập trung chú ý.
2. Các thuộc tính cơ bản của chú ý
2.1. Sức tập trung của chú ý
Là khả năng chú ý 1 phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hđ. Số lượng các đối
tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặc
điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ và đặc điểm của hd. Nếu k tập trung chú ý sẽ khó có
thể hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý cao độ có thể dẫn tới hiện tượng đãng trí.
2.2 Sự bền vững của chú ý
Khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hđ. Ngược lại vs sự
bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu kỳ có xen kẽ của sự
bền vững chú ý gọi là sự dao động của chú ý
2.3 Sự phán phối chú ý
Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hđ khác nhau 1 cách có chủ định.
VD: Người lái xe cùng lúc phải chú ý tới các thao tác điều khiển xe cũng như những
thay đổi của đường đi,…
Đk kiện để có thể phân phối chú ý là, trong những hđ cùng tiến hành 1 lúc, phải có những hđ quen thuộc.
2.4. Sự di chuyển chú ý
Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu câu hđ.
Di chuyển chú ý dễ dàng khi đối tượng mới hấp dẫn hơn, do đã hoàn thành nhiệm vụ
trước đây, đặc biệt là do đối tượng mới quan trọng hơn, ý nghĩa hơn.
Những thuộc tính cơ bản của chú ý có quan hệ bổ sung cho nhau và đc hình thành,
phát triển trong hđ, tạo thành những phẩm chất tâm lý cá nhân.
3. CÁC QUY LUẬT NHẬN THỨC CON NGƯỜI ( 4 QUY LUẬT) A. NHẬN THỨC 15
Sống và hoạt động trong thế giới khách quan, con người phải nhận thức, tỏ thái độ ( tình
cảm) và hành động với thế giới ấy. Nhận thức, tình cảm và hành động là ba mặt cơ bản
của đời sống tâm lí con người. Trong quá trình hoạt động, con người phải nhận thức,
phản ánh hiện thực xung quanh và cả hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con
người tỏ thái độ, tình cảm và hành động. Hoạt động nhận thức của con người tuân theo
quy luật chung: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan” (Lenin).
 Đặc điểm của hoạt động nhận thức - Là một quá trình tâm lí -
Phạm vi phản ánh của hoạt động nhận thức rộng -
Nội dung p/á của HD nhận thức phong phú đa dạng
Các thuộc tính bên ngoài và bên trong của SVHT
Các mối liên hệ và quan hệ của SVHT tồn tại trong thế giới khách quan -
Hoạt động nhận thức gồm nhiều quá trình: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ -
Sản phẩm của hoạt động nhận thức phong phú đa dạng
B. NHẬN THỨC CẢM TÍNH I. Quá trình Cảm giác
1. Khái niệm cảm giác là quá trình tâm lí phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật
hiện tượng khi chúng đang của chúng ta.
trực tiếp tác động vào các giác quan
2. Đặc điểm về cảm giác -
Là quá trình tâm lí, cảm giác có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách cụ thể, rõ ràng.
Cảm giác nảy sinh, diễn biến khi sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh trực tiếp tác
động lên giác quan của ta. Khi kích thích ngừng tác động thì cảm cảm giác không còn
nữa. Ví dụ lấy tay chạm vào trái sầu riêng thì ta có cảm giác gai nhọn đâm vào tay, gây
đau ê tay, khi không cầm trái sầu riêng nữa thì tay của ta không còn cảm giác đau ê -
Cảm giác là phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính cụ thể của SVHT thông qua hoạt
động của từng giác quan riêng lẻ do vậy cảm giác chưa phản ánh được 1 cách trọn vẹn
đầy đủ các thuộc tính của SVHT. Tức là cảm giác mới chỉ cho ta biết từng cảm giác cụ
thể, riêng lẻ về từng thuộc tính của vật kích thích. -
Cảm giác xảy ra khi SVHT đang trực tiếp tác động lên giác quan ta, cơ thể trực tiếp đón
nhận các kích thích của thế giới và tạo nên các cảm giác tương ứng với các kích thích đó 3. Vai trò -
Là mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Nhờ có mối liên hệ đó mà
con người có khả năng định hướng và thích nghi với môi trường. Ví dụ thời tiết nóng bức
nhờ có cảm giác ta nhận biết cơ thể của ta đang nóng lên và cơ thể tự điều tiết toát ra mồ
hôi để giảm nhiệt cho cơ thể -
Là hình thức đầu tiên của hoạt động nhận thức, cảm giác giúp con người giúp con người
thu nhận những tài liệu trực quan sinh động, cung cấp tài liệu cho các hoạt động tâm lí
cao hơn. Cảm giác chính là kênh thu nhận các loại tư tưởng phong phú và sinh động từ 16
thế giới bên ngoài ảnh hưởng đến nhận thức cao hơn sau này. Lênin cho rằng: “Cảm giác
là nguồn gốc duy nhất của hiểu biết”. Ngày nay các nhà triết học chỉ ra vai trò của từng
loại cảm giác trong vật chất thu nhận tư tưởng từ phía khách quan: vị giác 1%, xúc giác
1.5%, khứu giác 3.5%, thính giác 11%, thị giác 83% -
Là hình thức định hướng đầu tiên của con người hình thức đơn giản nhất -
Đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não, nhờ đó đảm bảo hoạt động thần kinh của con người -
Là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng với người bị khuyết
tật. Những người mù, câm, điếc nhận ra đồ vật, người thân nhờ xúc giác. Ví dụ người
câm thì giao tiếp với người khác bằng ánh mắt và hành động tay chân, những cử chỉ cụ thể,....
*Bản chất xã hội của cảm giác - Đối tượng p/á - Cơ chế sinh lí thần kinh -
Mức độ định hướng đầu tiên -
Phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt động – giáo dục II.
Các quy luật cơ bản của cảm giác
1. Quy luật về ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác
Do kết quả của sự phát triển lâu dài của động vật, mỗi giác quan đã được chuyên môn hóa để
p/á một dạng kích thích thích hợp với nó song không phải mọi kích thích tác động vào giác
quan đều gây ra cảm giác. Kích thích quá yếu không đủ để gây nên cảm giác, kích thích quá
mạnh có thể làm mất cảm giác. Muốn gây ra cảm giác thì kích thích phải đạt tới một giới hạn
nhất định, giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác
Ngưỡng cảm giác có hai loại:
+ Ngưỡng tuyệt đối của cảm giác và ngưỡng sai biệt của cảm giác o
Ngưỡng tuyệt đối của cảm giác gồm: Ngưỡng tuyệt đối phía dưới là cường độ kích
thích tối thiểu đủ gây ra cảm giác và Ngưỡng tuyệt đối phía trên là cường độ kích
thích tối đa mà ở đó vẫn còn cảm giác. Phạm vi ngưỡng tuyệt đối phía dưới và phía
trên gọi là vung cảm giác trong đó có vùng phản ánh tốt nhất
Ví dụ: Tai của một người bình thường có thể nghe được tần số từ 16Hz đến 2000Hz => 16Hz là
ngưỡng tuyệt đối phía dưới, 2000Hz ngưỡng tuyệt đối phía trên o
Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai
kích thích đủ để ta phân biệt được hai kích thích đó.
Ví dụ Tôi đứng ngoài hành lang trường nghe trong lớp bạn A và B đang nói chuyện với nhau, tôi
vẫn có thể phân biệt được đâu là tiếng bạn A và đâu là tiếng bạn B. Ngưỡng cảm giác có thể rèn luyện 17
Ví dụ: Tai của một người bình thường có thể nghe được tần số từ 16Hz đến 2000Hz => 16Hz là
ngưỡng tuyệt đối phía dưới, 2000Hz ngưỡng tuyệt đối phía trên
2. Quy luật về sự thích ứng của cảm giác
Để p/á được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả năng thích ứng
với kích thích. Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác sao cho phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích.
Khả năng thích ứng cảm giác của con người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh
hưởng của hoạt động va rèn luyện
Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do hoạt động rèn luyện và tính
chất nghề nghiệp. Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển tới mức cao nếu biết rèn
luyện đúng mức, kiên trì và có phương pháp tốt
Cơ quan sẽ bị suy yếu và có thể mất đi khi quá trình kích thích kéo dài
Khả năng thích ứng có thể phát triển do hoạt động rèn luyện
Ví dụ Công nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 50-60 độ C
Hoặc Khi nghe nhạc âm lượng to thì độ nhạy cảm của cơ quan thính giác sẽ giảm xuống. Khi
cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm
3. Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác
Các cảm giác không tồn tại độc lập, mà luôn tác động qua lại lẫn nhau. Kết quả của sự tác
động qua lại giữa các cảm giác là làm thay đổi độ nhạy cảm của một cảm giác này dưới
tác động của các cảm giác khác. Quy luật chung của sự tác động qua lại giữa các cảm
giác là kích thích yếu lên một cảm gcơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của
một cơ quan phân tích khác, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm
giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia. Sự tác động qua lại giữa các cảm giác
có thể diễn ra một cách đồng thời hay nối tiếp, có thể những cảm giác cùng loại hay khác
loại. Sự tác động qua lại giữa những cảm giác cùng 1 loại được gọi là hiện tượng tương
phản trong cảm giác: Đó là sự thay đổi cường độ hay chất lượng của cảm giác do ảnh
hưởng của kích thích cùng loại diễn ra trước đó hay đồng thời
Sự tác động qua lại giữa các cảm giác là làm thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác này dưới
ít tác động của cảm giác khác
 Có 2 loại cảm giác tương phản
Tương phản đồng thời: là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh
hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời
Ví dụ: Nếu đặt 2 tờ giấy màu xám như nhau lên 1 cái nền màu trắng và một cái nền màu đen thì
ta cảm thấy như tờ giấy màu xám đặt trên nền màu trắng có màu sẫm hơn tờ giấy đặt trên nền đen
Tương phản nối tiếp: là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh
hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó 18
Ví dụ: Ta nhúng tay phải vào chậu nước lạnh, nhúng tay trái vào chậu nước nóng. Sau đó nhúng
cả hai bàn tay vào chậu nước ấm thì ta thấy bàn tay phải nóng hơn hẳn, còn bàn tay trái cảm thấy mát dịu đi
Trong sự tác động qua lại giữa các cảm giác đôi khi còn có hiện tượng loạn cảm giác: Là hiện
tượng do sự kết hợp khá vững chắc giữa một số cảm giác đến mức gây ra cảm giác này sẽ xuất hiện cảm giác khác
Ví dụ: Khi lấy 2 thanh nứa ( hay hai miếng kính ) cọ xát vào nhau ta sẽ cảm thấy “ghê người”. Ở
đây kích thích thính giác đã gây ra cảm giác cơ thể  Phân loại cảm giác
Dựa vào vị trí của nguồn kích thích nằm ở bên ngoài hay bên trong cơ thể, người ta chia thành 2
nhóm cảm giác: Những cảm giác bên ngoài do kích thích bên ngoài cơ thể gây nên và những
cảm giác bên trong do những kích thích bên trong cơ thể gây nên
Những cảm giác bên ngoài gồm có:
 Cảm giác nhìn ( thị giác) cho ta biết những thuộc tính, độ lớn, số lượng, độ xa, độ
sáng và màu sắc của đối tượng. Cảm giác nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất trong việc
thu nhận thông tin từ thế giới bên ngoài (90% lượng thông tin con người thu nhận
được bằng giác quan là do thị giác mang lại)
 Cảm giác nghe (thính giác) cho ta biết thuộc tính âm thanh của đối tượng như cường
độ âm thanh, độ cao thấp của âm thanh và các âm sắc. Thính giác có vai trò quan trọng sau thị giác
 Cảm giác ngửi ( khứu giác) cho biết thuộc tính mùi của đối tượng
 Cảm giác nếm ( vị giác) cho biết thuộc tính vị của đối tượng. Có 4 loại cảm giác nếm
cơ bản: chua, ngọt, mặn, đắng. Sự kết hợp của các loại cảm giác này tạo nên sự đa dạng của vị giác
 Cảm giác da ( mạc giác) cho ta biết sự đụng chạm, sức ép của vật vào da, cũng như
nhiệt độ của vật. Có 5 loại mạc giác: cảm giác đụng chạm, cảm giác nén, cảm giác
nóng, lạnh và cảm giác đau
Những cảm giác bên trong gồm có:
 Cảm giác vận động: khi các cơ, gân, khớp xương trong cơ thể bị kích thích sẽ tạo
nên cảm giác vận động nó tham gia vào sự vận động của cơ thể, báo hiệu mức độ
co của cơ và vị trí của các phần của cơ thể
 Cảm giác thăng bằng: cho ta biết vị trí và phương hướng chuyển động của đầu ta
so với phương của trọng lực. Cơ của cảm giác thăng bằng nằm ở thành của ba ống
bán khuyên ở trong tai và có liên quan chặt chẽ với nội quan. Khi cơ quan thăng
bằng bị kích thích quá mức sẽ gây ra mất thăng bằng khiến ta cảm thấy chóng mặt, có khi buồn nôn
 Cảm giác cơ thể là loại cảm giác cho biết tình trạng hoạt động của cơ quan nội
tạng, gồm các cảm giác: đói, no, khát, buồn nôn và những cảm giác có liên quan
tới quá trình hô hấp và tuần hoàn 19
Trên đây là hai nhóm của cảm giác lớn bao gồm: một số cảm giác cơ bản thường có ở con người.
Trên thực tế các cảm giác luôn tác động qua lại với nhau, đan kết với nahu, tạo ra sự đa dạng,
phong phú về khả năng cảm giác của con người II.
Quá trình hình thành tri giác
1. Khái niệm tri giác là quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài
của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta
2. Đặc điểm của tri giác -
Tri giác là một quá trình tâm lí ( tức là có nảy sinh, diễn biến và kết thúc)
phản ánh những thuộc tính trực quan bề ngoài của sự vật hiện tượng -
Tri giác phán ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp khi chúng tác động
vào các giác quan của chúng ta -
Phản ánh SVHT một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của SVHT -
Phản ánh SVHT theo những cấu trúc nhất định -
Là một quá trình tích cực được gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác
mang tính tự giác giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó, là một
hành động tích cực trong đó có sự kết hợp các yếu tố của cảm giác và vận động Nội dung Cảm giác Tri giác Giống nhau
-Phản ánh hiện thực khách quan -Quá trình tâm lí
-SVHT phản ánh trực tiếp vào các giác quan Khác nhau
Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bề
Phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài ngoài của SVHT
của SVHT. Kết quả là hình tượng
Kết quả: cảm giác thành phần
Các giác quan kết hợp với nhau
Các giác quan phối hợp với nhau một cách hệ thống.
Cảm giác là cơ sở nền tảng quá trình Tri giác quy định chiều hướng lựa chọn, nhận thức cảm tính
mức độ tính chất của các cảm giác thành phần
 Cảm giác là cơ sở cho tri giác. Tri giác quy định chiều hướng lựa chọn, mức độ và tính
chất của các cảm giác thành phần
Ví dụ: khi tri giác về trái sầu riêng, ta không chỉ thu được cảm giác nhìn, ngửi riêng biệt mà còn
là sự kết hợp phức tạp tạo nên hình ảnh trái sầu riêng với những gai nhọn xung quanh trái, màu
sắc và hương thơm của nó. 3. Vai trò
Với tư cách là một mức độ nhận thức cảm tính cao hơn cảm giác, tri giác có vai trò quan
trọng đối với con người, nó là thành phần chính của nhận thức cảm tính nhất là người trưởng. 20
Tri giác là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động của con
người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh tri giác thực hiện chức năng điều chỉnh
các hành động. Giúp con người có khả năng điều chỉnh một cách hợp lí hành động của mình trong thế giới
Giúp con người định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới
Tri giác cung cấp các thông tin cần thiết cho hoạt động tư duy tưởng tượng, sáng tạo I. Phân loại tri giác Có 2 loại: *Theo cơ quan phân tích - Tri giác nhìn - Tri giác nghe - Tri giác sờ mó
*Theo đối tượng được phản ánh - Tri giác không gian
 Là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách quan ( hình dáng, độ lớn , vị trí, …)  Bao gồm: o Tri giác hình dáng o Tri giác độ lớn o Tri giác chiều sâu o Tri giác độ xa o Tri giác phương hướng
Tri giác hình dáng: hình vuông, hình tròn, hình tam giác ( mỗi hình cho
một ví dụ minh hoạ ). Quan trọng nhất là phản ánh được đường biên
Tri giác độ lớn ( chèn hình ảnh minh hoạ từ lớn đến nhỏ)
Tri giác chiều sâu ( chèn hình ảnh minh hoạ)
Tri giác độ xa ( chèn hình ảnh minh hoạ)
Tri giác phương hướng ( chèn hình ảnh minh hoạ)
 Trong tri giác không gian: Thị giác có vai trò quan trọng nhất; sau
đó đến cảm giác vận động, va chạm, ngửi, nghe
Tri giác không gian là điều kiện cần thiết để con người định hướng môi trường -Tri giác thời gian
 Là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ, tính kế tục khách quan
 Nhờ tri giác này, con người phản ánh được các biến đổi trong thế giới khách quan