-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Đề cương câu hỏi ôn tập học phần Lịch sử đảng cộng sản việt nam bao gồm câu hỏi tự luận( có đáp án ) giúp sinh viên củng cố lại kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kêt thức học phần
Lý luận nhà nước và pháp luật (LL21) 8 tài liệu
Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Đề cương ôn tập lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Đề cương câu hỏi ôn tập học phần Lịch sử đảng cộng sản việt nam bao gồm câu hỏi tự luận( có đáp án ) giúp sinh viên củng cố lại kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kêt thức học phần
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật (LL21) 8 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoARcPSD| 36207943
1. Bằng lý luận và thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan. Quan điểm của anh (chị)
như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa
đảng lãnh đạo? Vì sao?
*ĐCS ra đời là 1 tất yếu khách quan
1.Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tât yếu lịch sử.
a.Hoàn cảnh quốc tế.
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó ngày mùng 1
tháng 8 năm 1914 cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Tuy nhiên nó
đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói chung và các dân tộc
thuộc địa nói riêng phát triển mạnh mẽ.
- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại
mớitrong lịch sử nhân loại, có tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải
phóng, cỗ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng khỏi ách thực dân.
- Vào giữa thế kỷ XIX phong trào triển mạnh mẽ đặt ra một yêu cầu cấpthiết
phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp
công nhân, chủ nghĩa Mác-Lênin được ra đời và được truyền bá vào Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam và chủ nghĩa Mác-Lênin
chính là nền tảng tư tưởng là kim chỉ nam cho hành động của đảng cộng sản Việt Nam.
-Tháng 3 năm 1919 Quốc tế cộng sản đã được thành lập, sự ra đời của Quốc
tế Cộng sản đã có một ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. B.Trong nước.
- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt
thêmcác mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam.
- Tình trạng khủng hoảng kinh tế –xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn dântộc
và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng.
- Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết cả nhân dânta:
là nhu cầu bức thiết của dân tộc .
1.Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước.
- Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc
tuydiễn ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì đã
không đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc . lOMoARcPSD| 36207943
- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác
nhauđang bế tắc về đường lối thì khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào
dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản.
- Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.
1. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của giai cấp trong xã hội Việt Namcho
thấy chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân ViệtNam.
- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tạitự
nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảngcộng sản.
- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong
tràocông nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng
của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa MácLênin
và con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản.
- Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lêninvào
Việt Nam, chuẩn bị về chính trị , tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy
phongtrào công nhân và phong trào yêu nước phát triển .
- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai
cấpcông nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình
hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Namcộng
sản đảng, Đông Dương cộng sản đảng liên đoàn đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển của phong trào cách mạng
- Ngày 3-2-1930 thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng, đó
làĐảng Cộng sản Việt Nam .
*Quan điểm của anh (chị) như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần
thực hiện chế độ đa đảng lãnh đạo? Vì sao?
Ngày nay, các nước trên thế giới đi theo hai chế độ chính trị cơ bản là đa đảng
và đơn đảng. Trong đó, chế độ đa đảng đang được áp dụng cho hầu hết các quốc gia.
Hệ thống đa đảng là hệ thống mà ở đó có hai hoặc nhiều hơn các đảng phái
chính trị có khả năng giành quyền điều hành chính phủ một cách độc lập hay liên minh với nhau. lOMoARcPSD| 36207943
- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện,
đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian
khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ
đại trong 91 năm qua đều gắn liền với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát
triển của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam từ
một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tư do,
phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; đất nước đã thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu, đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; có
quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
- Chính vì vậy, dù cho trên thế giới có rất nhiều quốc gia theo thể chế đa
đảng lãnh đạo, nhưng nước ta vẫn duy trì duy nhất một đảng lãnh đạo đó là Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Và điều này khẳng định rằng nước ta không cần phải theo
thể chế đa đảng, mà chính sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam
vẫn đảm bảo sự ổn định và phát triển, tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập không phải là chế độ chính trị của chế độ
XHCN; nghĩa là nước nào đi theo XHCN thì không thể đa nguyên, đa đảng đối lập.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập không bảo đảm được dân chủ đích thực,
vì bản chất của dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Với một chế độ xã hội,
một đất nước, chỉ có: hoặc quyền lực thuộc về giai cấp bóc lột hoặc thuộc về giai
cấp bị bóc lột. Không có thứ quyền lực hay dân chủ cho mọi giai cấp. Bản chất
của đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập trong xã hội tư bản chỉ nhằm một mục
tiêu duy nhất là bảo đảm quyền lực cho giai cấp tư sản bóc lột. Vì vậy, đa nguyên,
đa đảng không bao giờ tiến tới một nền dân chủ đích thực.
Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo cách mạng VN 90 năm qua đã và đang không
ngừng xây dựng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong nền chính trị nhất
nguyên. Nền chính trị nhất nguyên ở VN là do nhân dân lựa chọn từ chính những
trải nghiệm trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ai
thực hiện nghiêm túc đường lối cách mạng, tuân theo pháp luật, người đó có dân
chủ thực sự và luôn được pháp luật, công quyền bảo vệ. Dư luận quốc tế, chính
phủ và nhân dân các nước dân chủ, tiến bộ trên thế giới đều đánh giá cao, ủng
hộ ĐCSVN và chế độ nhất nguyên ở Việt Nam.
=>Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập là điều không tưởng ở Việt Nam!
2. Anh (chị) hãy phân tích, chứng minh làm rõ thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam? Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may.
*Ý nghĩa lịch sử lOMoARcPSD| 36207943 -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên
củanhân dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
dân tộc Việt Nam. Từ đây, đất nước, xã hội, dân tộc và con người Việt Nam
bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. -
Chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam, kết thúc hơn hơn 80
nămnhân dân ta dưới ách đô hộ của thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam từ
thân phận nô lệ trở thành người dân một nước độc lập, làm chủ vận mệnh của
mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước
độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một Đảng cầm quyền. -
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận
dụngsáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng ta gắn độc lập dân tộc
với chủ nghĩa xã hội, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, là sự thể
nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa ở châu Á. -
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của ý chí độc lập tự
chủ, tựlực, tự cường của dân tộc Việt Nam và là thắng lợi vĩ đại của tư tưởng
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ
thắng lợi to lớn đó, đã cổ vũ nhân dân ta kiên cường đấu tranh giành độc lập dân
tộc, thống nhất đất nước, bằng Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 lịch sử. Đất
nước hoàn toàn độc lập, người dân được hoàn toàn tự do, hạnh phúc. 1 -
Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu sự sụp đổ đầu tiên của chủ nghĩa
thựcdân cũ trên thế giới, là thắng lợi đầu tiên của phong trào giải phóng dân tộc
ở một nước thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
của các nước thuộc địa trên thế giới.
*Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam 1.
Đường lối chống đế quốc và chống phong kiến đúng đắn của Đảng -
Đường lối chính trị đúng đắn của Đảng trong Cách mạng tháng
Támnăm 1945 không những thể hiện tinh thần triệt để cách mạng, tinh
thần đấu tranh không mệt mỏi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp mà còn toát lên tinh thần độc lập, tự chủ, tinh thần tự lực
cánh sinh, tinh thần sáng tạo rất cao. Đảng ta nhận thấy nhiệm vụ chống
đế quốc là nhiệm vụ chủ yếu nhất, Đảng đã tập hợp được thêm các lực
lượng dân tộc mà cao trào cách mạng 1930-1931 trước đây chưa tập hợp được. -
Khi đế quốc tăng cường khủng bố, Đảng ta đã biết mau lẹ chuyển
từ hoạtđộng công khai và nửa công khai sang hoạt động bí mật hoàn toàn, lOMoARcPSD| 36207943
chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, dựa vào nông thôn xây dựng
căn cứ địa cách mạng, bí mật chuẩn lực lượng, vận động quần chúng đấu
tranh chính trị và khi có điều kiện thì đấu tranh vũ trang, đánh du kích.
Đồng thời hết sức coi trọng vai trò của thành thị. Coi trọng việc gây cơ
sở cách mạng và phát triển phong trào cách mạng ở thành thị, kết hợp chặt
chẽ phong trào cách mạng ở thành thị với phong trào cách mạng ở nông thôn. 2.
Đảng đã dự đoán đúng thời cơ và hành động chính xác, kịp thời
khithời cơ xuất hiện.
- Từ khi Nhật đầu hàng đến trước khi quân Đồng Minh vào Đông dương. Đảng
ta đã ra lệnh Tổng khởi nghĩa đúng vào lúc thời cơ lịch sử có một không hai xuất
hiện. Điều đó thể hiện Đảng ta đã thành công lớn trong nghệ thuật chỉ đạo cách
mạng và đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
3. Đảng đã lựa chọn đúng hình thức, phương pháp đấu tranh, phát huy đến
mức tối đa sức mạnh tổng hợp của cách mạng, giành thắng lợi một cách nhanh gọn
- Tư tưởng chỉ đạo và phương pháp mà Đảng ta lựa chọn trong Tổng khởi nghĩa là:
+ Dựa vào cao trào cách mạng của toàn dân.
+ Kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, lấy lực lượng chính trị
là chủ yếu, lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
+ Nổi dậy đồng loạt, kết hợp phong trào ở nông thôn và phong trào ở thành thị
hỗ trợ nhau để khởi nghĩa.
+ Dựa vào sức mạnh chung của cách mạng, kể cả thế thắng của cách mạng thế
giới là chính, có kết hợp ở một mức độ nhất định về công tác binh vận, thuyết
phục bọn tay sai của Nhật đầu hàng.
+ Ba nguyên tắc hành động là: “Tập trung, thống nhất, kịp thời”, “Chính trị và
quân sự phối kết hợp”, “Làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”. -
Tư tưởng chỉ đạo nói trên của Đảng còn được quán triệt và thể hiện ở sự
chủđộng, năng động, sáng tạo của các Đảng bộ địa phương và diễn biến của
Tổng khởi nghĩa trong cả nước, nhất là ở những địa phương tiêu biểu, trọng yếu
như ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn, đặc biệt là ở thủ đô Hà Nội. -
Sự chỉ đạo của Đảng về hình thức, về nguyên tắc và về thời gian khởi
nghĩađã đưa lại kết quả là nhân dân ta giành được chính quyền trước khi quân
Đồng Minh vào Đông dương.
4. Đảng đã thực hiện sách lược khôn khéo đối với Nhật trong khi tiến hành Tổng khởi nghĩa lOMoARcPSD| 36207943 -
Từ khi Nhật vào Đông Dương, Đảng ta xác định Nhật là kẻ thù chủ yếu,
cầnphải đánh đổ. Đảng đã thực hiện một sách lược khôn khéo: “Đối với quân
đội Nhật, chúng ta sẽ rất ôn hòa, tránh tất cả những sự xô xát vô ích, bất lợi cho
cả đôi bên, đồng thời chúng ta có thể dùng ngoại giao làm cho Nhật hiểu rõ tình
thế, tán thành cách mạng Việt Nam”. -
Dựa vào sức mạnh của cách mạng để thuyết phục và vô hiệu hóa lực
lượngcủa chúng, làm cho chúng không can thiệp vào công việc giành chính
quyền của nhân dân ta. Đối với những nơi xảy ra xô xát, ta dựa vào sức mạnh
bạo lực của quần chúng và dùng đàm phán, buộc Nhật phải nhượng bộ. Nhờ đó,
đã tránh được đổ máu và tổn thất trong quá trình tiến hành khởi nghĩa.
*Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945
là ăn may, quan điểm như thế nào về quan điểm ăn may đó
Đây là 1 quan điểm hoàn toàn sai lầm và thiếu nhận thức về tính tất yếu trong
mối quan hệ giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc, Không thấy được sự thành
công của Cách mạng Tháng Tám đến từ sự theo dõi sát sao của Đảng -
Lịch sử đã minh chứng rõ ràng Cách Mạng Tháng Tám hội tủ đủ các yếu
tốđể giải phóng dân tộc và giai cấp cùng diễn ra. Đó là Nhật đầu hàng đồng
minh vô điều kiện, Pháp và phong kiến địa chủ trong nước lung lay tận gốc. -
Để đi đến được thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng
ta đãphải đi qua ba cuộc vận động cách mạng gian khổ, cụ thể là ba cuộc vận
động: Cuộc vận động của những năm 1930 – 1935, Cuộc vận động của những
năm 1936 – 1939, Cuộc vận động của những năm 1939 – 1945. Cũng chính nhờ
ba cuộc vận động này mà đường lối ngày càng một hoàn thiện, có những chủ
trương đường lối kịp thời, phù hợp với tình hình quốc tế và trong nước thời bấy giờ. Cụ thể:
+ Qua cao trào 1930 -1931 với đỉnh cao là phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh đã cho
thấy sự lãnh đạo tài tình của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, lần đầu tiên trong
lịch sử Việt Nam một chính quyền Xô Viết (theo kiểu vô sản ra đời) đáp ứng yêu
cầu cấp thiết lúc bấy giờ là giành độc lập dân tộc mặt dù phong trào này chỉ giành
thắng lợi ở một vài nơi trong một thời gian ngắn. Đây được xem là đợt Tổng dợt
đầu tiên cho cách mạng tháng 8
+ Sau đó là cuộc vận động dân tộc dân chủ 1936-1939, trong thời kì khủng hoảng
kinh tế thế giới và nguy cơ chủ nghĩa phát xít đang đe dọa. Đảng đã kịp thời
chuyển hướng chỉ đạo chiến lượt để thu hút sự tham gia và ủng hộ của mọi tầng
lớp nhân dân trong nước. Nhờ đó cơ sở Đảng không ngừng phát triển lớn mạnh
và có uy tín lớn trong quần chúng nhân dân. Đây được xem là đợt tổng dợt thứ 2 cho cách mạng tháng 8
+ Trong tình cảnh chiến tranh thế giới II bùng nổ, Việt Nam rơi vào tình thế bị
áp bức bóc lột của cả Pháp và Nhật. Mâu thuẫn nước ta với đế quốc trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết. Đảng ta đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược lần 2 với 3 lOMoARcPSD| 36207943
nghị quyết: Nghị quyết Trung ương 6 (11 – 1939); Nghị quyết Trung ương 7 (11
– 1940); Nghị quyết Trung ương 8 (5 – 1941). Thông qua việc xác định rõ nhiệm
vụ giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu, do đó tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh
đổ địa chủ, chia ruộng đất cho nhân dân” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo” với mục tiêu thành lập Mặt trận
Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. -
Thành công của Cách mạng tháng Tám đến từ sự chuẩn bị kĩ càng về mọi
mặt+Về lực lượng chính trị: Đảng vận động quần chúng nhân dân tham gia mặt
trận Việt Minh ở các tỉnh miền trung và miền bắc, Hội cứu quốc được thành lập.
Năm 1945 thành lập Hội văn hóa cứu nước Việt Nam.
+ Về vũ trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, từ lực lượng khởi nghĩa vũ trang, những
đội du kích hoạt động tại căn cứ địa Bắc Sơn được thành lập. Quân cứu nước
phát động tuyên truyền phong trào từ tháng 7/1941 đến tháng 2 năm sau (8
tháng) để chống lại địch. Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc 2 được thành lập.
-Về căn cứ địa cách mạng: Lấy Bắc Sơn làm khu vực dựng thành căn cứ địa cách
mạng. Năm 1942, Nguyễn Ái Quốc trở về và chọn Cao Bằng thành trung tâm
căn cứ địa. - Sự chuẩn bị về kinh tế, thực phẩm: Đảng ta có sự chuẩn bị kĩ càng
để tổng khởi nghĩa khi liên tục vạch ra kế hoạch kĩ lưỡng trước khi hành động.
Năm 1944, đưa ra chỉ thị kêu gọi toàn dân sắm vũ khí đánh đuổi quân thù, mở
các lớp đào tạo cấp tốc cho cán bộ chính trị quân sự. -
Qua tất cả những điều trên ta thấy rõ được Cách mạng tháng Tám năm
1945không chỉ là sự ăn may, sự trùng hợp, mà nó nhờ có sự quyết tâm, nhờ ý
chí, nhờ sự chuẩn bị kĩ càng, là cả một quá trình quan sát và đổi mới trong đường
lối chủ trương của Đảng.
3. Phân tích làm rõ chủ trương, biện pháp của đảng để giữ vững chính
quyền cách mạng năm 1945- 1946, vì sao tổ chức bầu cử quốc hội 6/1/1946
được xem là một biện pháp giữ vững chính quyền?
*Những chủ trương của Đảng đề ra nhằm giữ vững chính quyền giai đoạn 1945-1946 ❖
Trong giai đoạn những năm 1945-1946 ,Đảng Cộng sản trở thành Đảng
cầmquyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra là việc
xây dựng luật pháp của chính quyền cách mạng để thúc đẩy việc khẩn trương
xây dựng chế độ mới. ❖
Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì
củaChủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc
đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải
quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam. - Về nội dung: lOMoARcPSD| 36207943
+ Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, nhất là tình
hình Nam bộ và xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. - Về mục tiêu:
+ Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề ra
khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố
chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. - Về nhiệm vụ chính:
+ Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính
thức, lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và
chuẩn bị kháng chiến lâu dài; kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị; + Chú
ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”; đối với Tàu
Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính
trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+ Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược; “đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại
Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng”… Ý nghĩa:
Những chủ trương, biện pháp, sách lược và đối sách đúng đắn của Đảng, tinh
thần quyết đoán, sáng tạo của trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoài, thù trong
những năm đầu chính quyền cách mạng non trẻ đã đem lại thắng lợi có ý nghĩa
hết sức quan trọng. chúng ta đã vận dụng một cách “triệt để lợi dụng mâu thuẫn
kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”.
Vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù;
củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương đến
cơ sở và những thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám; tạo thêm thời gian
hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
* Những biện pháp được đề ra nhằm giúp giữ vững chính quyền non trẻ. ❖
Chống giặc và đẩy lùi nạn đói.
- Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động
viênmọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận
động, như: thực hành tiết kiệm với kế hoạch tăng gia sản xuất ngay, tăng
gia sản xuất nữa; lập hũ gạo cứu đói, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc
lập, Quỹ đảm phụ quốc phòng, Quỹ Nam bộ kháng chiến v.v... Trên tinh
thần “tình làng nghĩa xóm”, hoạn nạn có nhau,…
- Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện chínhsách giảm tô 25%. ❖
Chống giặc dốt và xóa nạn mù chữ. lOMoARcPSD| 36207943
- Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc
ngữ đểtừng bước xóa bỏ nạn dốt, đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ,
lạc hậu cản trở tiến bộ .Tuyên truyền, vận động, thuyết phục để mọi người
tự nguyện, tự giác tham gia học tập,nhiều biện pháp huy động mọi người
đi học như: đón đường hỏi chữ, dựng 2 cổng: vinh quang và cổng mù ❖
khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng.
- Để khẳng định địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam và giải
quyết cácvấn nạn của đất nước lúc bấy giờ, Đảng và Hồ Chí Minh đã chủ
trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông
đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Để
khẳng định địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam bằng sự ra đời của Hiến pháp 1946.
4. Phân tích làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
trong giai đoạn 1945 – 1954? Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
*Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong giai đoạn 1945 – 1954
-Mục đích của cuộc kháng chiến :
Dân tộc ta kháng chiến đánh bọn thực dân Pháp xâm lược nhằm giành độc
lập và thống nhất, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
-Tính chất của cuộc kháng chiến.
+Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kế tục sự nghiệp của Cách mạng
tháng Tám, cuộc kháng chiến này sẽ hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
mở rộng và củng cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam và phát triển nó trên nền
tảng dân chủ mới. Cho nên cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới. Lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng
bỏng và cấp bách nhất.
+Tính chất dân chủ mới là trong quá trình kháng chiến , phải từng bước
thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước
thực hiện “người cày có ruộng”.
+Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn
diện và lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+chiến tranh nhân dân , toàn dân đánh giặc là đánh giặc bằng bất cứ vũ khí
gì có trong tay, đánh giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới.
+chiến tranh là một cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến. Vì thế
phải đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị , kinh tế , văn hoá, trong
đó quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực lượng của địch trên đất nước
ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, giành lại toàn bộ đất nước. lOMoARcPSD| 36207943
-Phương châm của cuộc kháng chiến :là đánh lâu dài, xuất phát từ tương
quan lực lượng giữa ta và địch. Đó là một quá trình vừa đánh vừa xây dựng và
phát triển lực lượng của ta, từng bước làm biến đổi so sánh có lợi cho ta, đánh
bại từng âm mưu và kế hoạch quân sự của địch tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
+Dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị
, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến , đồng thời coi
trọng sự viện trợ quốc tế.
+Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài của Đảng ta là niềm
tin, là động lực và là sức mạnh kháng chiến của toàn dân Việt Nam chiến đấu và
chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
- Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu
chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân
Pháp. Đoàn kết toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến, phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân,
chính, dân nhất trí. Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng
chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo
toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa.
Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
- Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng
lợi nhất định sẽ về ta.
*Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
❖ Đối với Việt Nam:
Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi có ý nghĩa quan
trọng với lịch sử thế giới hiện đại: -
Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của
Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta. -
Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹnlãnh thổ của Việt Nam. Buộc Pháp phải rút quân về nước.
-Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền
Bắc (tạo tiền đề về chính trị-xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa
miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền
Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam), tạo cơ
sở để giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc. -
Miền Nam tiếp tục đấu tranh chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân
tộcdân chủ nhân dân, thống nhất đất nước. -
Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng thángTám; lOMoARcPSD| 36207943 -
Củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh
vựcchính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Mang đến niềm tin vào sức sống và
thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến). -
Mang ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành
độclập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam. -
Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Độc lập tự do và đi lên Chủ nghĩa xã hội.
❖ Đối với thế giới: -
Có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại
sâusắc. Lần đầu tiên trong lịch sử phát triển giải phóng dân tộc, một nước
thuộc địa nhỏ bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân. -
Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu xâm lược của chủ nghĩa đế
quốcsau chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa
của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới. -
Giáng một đòn mạnh mẽ vào chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Vào
thamvọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc. Góp phần làm tan rã
hệ thống thuộc địa của chúng. -
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ
ởcác châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh. -
Đập tan âm mưu của đế quốc Mỹ muốn thay chân Pháp độc
chiếmĐông Dương. Nhằm để ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc và
ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ở vùng Đông Nam Á. -
Chứng minh một chân lý của thời đại: “Trong điều kiện thế giới
ngàynay một dân tộc dù đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm
chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị đúng đắn, được
quốc tế ủng hộ thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo”.
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng XHCN ở miền Bắc
và cách mạng DTDCND ở miền Nam giai đoạn 1954 – 1975
*Trong giai đoạn 1954-1965:
Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng
miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954-1960): lOMoARcPSD| 36207943
Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho
cả nước. Đất nước chia làm hai miền, có chế độ chính trị khác nhau, miền
Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện hòa bình thống
nhất đất nước. Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành
kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Trung
ương Đảng đã chủ trương chuyển miền Bắc sang giai đoạn mới với nhận
thức: sự kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự mở đầu
của cách mạng xã hội chủ nghĩa như các cương lĩnh của Đảng đã xác định.
Tháng 9-1954 Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của
miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân,
trước hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định xã hội,
ổn định đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ
quốc tế... để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau 9 năm chiến tranh.
Mục tiêu trước mắt là xây dựng, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững
mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Ở miền Nam, Mỹ âm mưu là biến nơi đây thành thuộc địa kiểu
mới, chia cắt lâu dài Việt Nam; xây dựng miền Nam thành một căn cứ
quân sự để tiến công miền Bắc và hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía
Đông Nam khi có điều kiện; biến miền Nam thành một mắt xích trong
hệ thống căn cứ quân sự ở Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng
của chủ nghĩa xã hội xuống vùng này.
Sự hậu thuẫn và chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam
được đẩy mạnh. Đường vận tải mang tên Hồ Chí Minh được hình thành
và nối dài, cả trên bộ theo dãy Trường Sơn (đường 559) và trên biển (đường 759).
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến các của
cách mạng miền Nam (1961-1965)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III cho rằng, cách mạng
ở miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác
nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào
mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
Theo cái đại hội III lOMoARcPSD| 36207943
Sau khi vạch rõ mâu thuẫn chung của cả nước và những mâu thuẫn cụ thể của
từng miền, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5
– 10/9/1960. đã xác định. Nhiệm vụ chung của cách mạng VN trong giai đoạn
này là : tăng cương đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình,
đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cở sở độc lập và dân chủ, xây
dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực
góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hoà bình ở Đông-Nam châu Á và thế giới.
*Đại hội vạch rõ 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền :
-Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
-Tiến hành CMDTDC ND ở miền Nam, giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập dân chủ trong cả nước.
2 chiến lược đó có quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau, trước
hết nhằm phục vụ mục tiêu chung của cách mạng cả nước là : thực hiện hòa bình
thống nhất Tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa
nhân dân ta với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng.
*Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền :
-Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước; cách mạng XHCN
ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
VN, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
-Cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc
Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm
vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, cùng cả nước quá độ lên CNXH.
*Mối quan hệ cách mạng 2 miền :
-Hai chiến lược cách mạng tuy vị trí khác nhau nhưng có mối quan hệ
biện chứng, quy định và tác động lẫn nhau, nên phải tiến hành đồng thời. CM ở
miền B và CM ở miền N thụôc 2 chiến lược khác nhau, song trước mắt đều hướng
vào mục tiêu chung là giải phóng miền N, hòa bình, thống nhất đất nước cho nên
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thực tiển cách mạng VN từ sau tháng 7/1954 đến tháng 5/1975 chứng
minh đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền của Đảng
lao động VN là đúng đắn và sáng tạo, thể hiện tính nhất quán của đường lối
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đựơc Đảng đề ra trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
1 Đảng thống nhất lãnh đạo 1 nươc tạm thời chia cắt làm đôi, tiến hành
đồng thời 2 chiến lược cách mạng khác nhau, đó là đặc điểm lớn nhất cũng là nét
độc đáo của cách mạng nước ta từ tháng 7/1954 – tháng 5/1975. lOMoARcPSD| 36207943
6. Dựa vào cơ sở nào mà trong nghị quyết 11 và 12 của Đảng năm 1965
nhận định “mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn
quân đội viễn chinh và chư hầu vào miền Nam Việt Nam nhưng so
sánh tương quan lực lượng trên chiến trường không thay đổi”.
Đầu năm 1965, nhằm cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự
phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã mở cuộc “chiến
tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và quân chư hầu vào trực tiếp
xâm lược miền Nam. Tình hình đó đã buộc Đảng ta phải mở các Hội nghị nhằm
phân tích tình hình để đề ra các đường lối đấu tranh đúng đắn. Hội nghị Trung
Ương lần thứ 11 và 12 đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng
chiến trong cả nước. Trên cơ sở đó Đảng cũng nhận định: “Mặc dù đế quốc Mỹ
đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so sánh tương
quan lực lượng giữa ta và địch không có sư thay đổi lớn”.
Để đưa ra nhận định trên, Đảng ta căn cứ vào những cơ sở sau:
+ Căn cứ vào thế và lực của ta và địch trên chiến trường. Về phía ta, đang
giành thế chủ động tấn công trên mọi mặt trận, đã đánh tan chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt” của kẻ thù, vì vậy tạo niềm tin và sức mạnh tinh thần rất lớn, đặc
biệt khi chúng ta đang ở thế tiến công. Lực lượng ta xây dựng được nhiều đại
đoàn cơ động, địa hình đồi núi thuận lợi cho ta. Về phía địch: rơi vào trạng thái
hoang mang, lo sợ, bị động do chúng ta đã chiến thắng trên chiến trường. Vì vậy,
khi quân địch tăng cường quân viễn chinh mặc dù cũng là cuộc chiến tranh xâm
lược thực dân kiểu mới nhưng chúng bắt buộc phải thực thi trong thế thua, thế
thất bại và thế bị động cho nên chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.
+ Các lực lượng tiến bộ trên thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược
của Mỹ một cách gay gắt.Mỹ tăng cường quân viễn chinh cũng chỉ là hành vi uy
hiếp tinh thần, muốn chứng tỏ sức mạnh quân sự của mình nhưng thực chất bộc
lộ sự nhu nhược và bất lực. Chúng đang tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược phi
nghĩa - nhân dân tiến bộ trên thế giới phản đối gay gắt, còn nhân dân ta đang tiến
hành cuộc chiến tranh chính nghĩa chống lại đế quốc để giành độc lập – luôn
nhận được sự ủng hộ của nhân dân thế giới.
=>Tạo cho địch tâm lý lo ngại nhưng lại là nguồn lực tinh thần to lớn cho chúng
ta tiến công khi chúng tăng cường quân viễn chinh.
+ Xuất phát từ vị trí địa lý miền Nam. Đây là vùng đồng bằng nhưng phức
tạp, có nhiều vùng chiêm trũng rộng lớn. Vì vậy, khi địch tăng quân viễn chinh,
chúng buộc phải dàn mỏng lực lượng để đối phó với quân đội ta (áp dụng lối
đánh du kích). Do đó khi chúng rải quân cũng sẽ rơi vào thế bất lợi, lực lượng
mỏng sẽ không thể phát huy sức mạnh quân đội. Trong khi đó quân ta am hiểu
địa hình địa vật ở đây nên địch sẽ bất lợi khi chúng tiến công.
+ Trong quá trình chống “Chiến tranh đặc biệt”, thế trận chiến tranh nhân
dân đã hình thành, cách mạng miền Nam đã có sự phát triển cả về thế và lực.Cùng
với lực lượng cách mạng miền Bắc, nhân dân ta đã có cơ sở chắc chắn để giữ lOMoARcPSD| 36207943
vững thế chủ động trên chiến trường, có lực lượng và điều kiện để đánh bại âm
mưu lâu dài và trước mắt của địch.
+ Mỹ đưa quân vào miền Nam nhận cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền
Sài Gòn, cuộc chiến tranh này được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động,
cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Trong khi đó cách mạng
miền Nam giữ vững thế tiến công, sẽ đánh bại “Chiến tranh cục bộ” trong thời
gian ngắn nhất. Mỹ vì thế không thể nào cứu vãn được tình thế nguy khôn, bế
tắc của chúng ở miền Nam.
+ Do đế quốc Mỹ bị ràng buộc trong khuôn khổ chiến tranh thực dân kiểu
mới, phải dựa vào bọn tay sai bản địa để thực hiện mục tiêu xâm lược nhưng bọn
tay sai lại rất yếu. Phương thức xâm lược và chính sách thực dân kiểu mới của
đế quốc Mỹ luôn luôn quyện chặt vào nhau và chứa nhiều mâu thuẫn. Chiến
tranh càng mở rộng, kéo dài thì mâu thuẫn càng bộc lộ và bị khoét sâu mà Nhà
Trắng và Lầu Năm Góc không thể khắc phục:
Mâu thuẫn giữa mục đích muốn giấu mặt trá hình để áp đặt chủ nghĩa thực dân
kiểu mới nhưng buộc phải tiến hành chiến tranh bằng quân viễn chinh của
Mỹ nên chúng nhanh chóng bị lộ mặt.
Mâu thuẫn giữa tiến hành chiến tranh xâm lược nhưng phải xây dựng cho được
chính quyền, quân đội tay sai bản xứ làm chỗ dựa và là công cụ xâm lược
của Mỹ nhằm áp đặt cho được chủ nghĩa thực dân kiểu mới.
Mâu thuẫn giữa sức mạnh quân sự vốn có, nhưng do phi nghĩa và đặc điểm của
thời đại chi phối, lại phải tiến hành chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
nên đế quốc Mỹ không thể sử dụng hết sức mạnh quân sự của chúng trong
cuộc chiến tranh cách xa nước Mỹ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 và lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương
là những văn kiện lịch sử quan trọng đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của dân tộc ta, có ý nghĩa quyết định trong giai đoạn phát triển cao của cuộc chiến tranh.
Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương tiếp tục xây dựng miền Bắc thành một
hậu phương lớn với định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện có chiến tranh.
Đó là một chủ trương thích hợp, bảo đảm miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ
của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn. Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội
nghị Trung ương lần thứ 11, cách mạng miền Bắc đã có bước chuyển hướng kịp
thời về kinh tế, quốc phòng, tư tưởng và tổ chức để tiến lên giành thắng lợi mới
trong những giai đoạn tiếp theo của cách mạng.
Hội nghị lần thứ 12 đã phân tích một cách khoa học so sánh lực lượng
giữa ta và địch, khẳng định thất bại tất yếu của đế quốc Mỹ, vạch rõ nhiệm vụ cụ
thể cho cách mạng hai miền, động viên quân đội và nhân dân cả nước giữ vững
chiến lược tiến công, nêu cao ý chí tự lực tự cường và ra sức tranh thủ sự ủng hộ
và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, tiến lên đánh thắng hoàn tế đế quốc Mỹ xâm lược. lOMoARcPSD| 36207943
7. Phân tích làm rõ đường lối chung và đường lối kinh tế trong cách
mạng XHCN cả nước được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV của Đảng (1976)
* Đường lối chung -
Nắm vững chuyên chính vô sản: nắm vững đường lối của Đảng, tăng
cườngsự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện và phát huy quyền làm chủ
của tập thể nhân dân lao động, xây dựng nhà nước vững mạnh để tiến hành ba
cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất, khoa học kỹ thuật và tư tưởng văn hoá,
xóa bỏ chế độ bóc lột, đập tan sự phản kháng của kẻ thù. -
Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động: xây dựng mộtxã
hội trong đó người làm chủ là nhân dân lao động, có tổ chức mà nòng cốt là liên
minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Bao gồm nhiều mặt: làm chủ
về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm
chủ bản thân, làm chủ trong phạm vi cả nước, trong mỗi địa phương, mỗi cơ sở. -
Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng:
+ Cách mạng về quan hệ sản xuất: Cải tạo quan hệ sản xuất cũ, củng cố và
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
Ở miền Bắc, tiếp tục củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới, củng cố các
cơ sở quốc doanh về mọi mặt, vận động tổ chức lại sản xuất và cải tiến quản
lý trong nông nghiệp. Củng cố và tăng cường, phát triển mạnh mẽ hợp tác
xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, phù hợp phương hướng phát triển của
nhà nước, hướng dẫn và quản lý phát triển đúng hướng đối với kinh tế cá thể.
Ở miền Nam, xoá bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất và
những tàn tích bóc lột phong kiến; quốc hữu hoá những cơ sở công thương
nghiệp của tư sản mại bản, bọn phản quốc và bọn tư sản chạy ra nước ngoài;
cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với tư bản tư doanh; hợp tác hoá nông nghiệp,
tổ chức lại thủ công nghiệp và thương nghiệp nhỏ. gắn chặt với quá trình tổ
chức lại sản xuất và lưu thông trong cả nước, đưa miền Nam tiến lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa. tận dụng mọi khả năng của các thành phần kinh
tế khác để phát triển sản xuất, bảo đảm cung ứng tốt nhu cầu của xã hội.
Đối với nông nghiệp, tiến hành hợp tác hoá đi đôi với thuỷ lợi hoá và cơ giới
hoá; coi trọng cả xây dựng hợp tác xã và xây dựng nông trường quốc doanh;
gắn liền xây dựng hợp tác xã với xây dựng huyện.
Trong ngư nghiệp, phát triển thành phần quốc doanh; xác lập mối liên hệ trực
tiếp giữa Nhà nước với ngư dân
Đối với tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và những ngành dịch vụ=> xếp lại
theo ngành dưới sự quản lý của Nhà nước, tổ chức và cải tạo thích hợp. Xóa
bỏ ngay thương nghiệp tư bản chủ nghĩa. Chuyển phần lớn tiểu thương sang sản xuất.
Đối với số còn lại được phép kinh doanh, phải tăng cường quản lý bằng những
chính sách và biện pháp thích hợp. lOMoARcPSD| 36207943
+ Cách mạng khoa học - kỹ thuật:
Về khoa học tự nhiên và kỹ thuật, phấn đấu để sau ba - bốn kế hoạch 5 năm,
tạo được một nền khoa học, kỹ thuật hiện đại cho đất nước. Chú trọng
nghiên cứu ứng dụng, triển khai nhanh các kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
Các ngành khoa học xã hội, trước hết là triết học, chính trị kinh tế học, chủ
nghĩa xã hội khoa học, phải tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lớn trong
đường lối, chính sách của Đảng
+ Cách mạng tư tưởng và văn hóa:
Xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối chính
sách của Đảng, cải cách giáo dục trong cả nước, hệ thống giáo dục quốc
dân gắn chặt hơn nữa với sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đấu tranh chống tư tưởng và văn hoá phản động, lạc hậu của các giai cấp
bóc lột. luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phải nhằm phục vụ Tổ
quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội;
kế thừa có chọn lọc, có phê phán và có sáng tạo những giá trị tinh thần và
văn hoá của dân tộc cũng như của nền văn minh loài người; kết hợp xây
dựng với cải tạo, áp dụng phương pháp phê bình và tự phê bình. *
Trên cơ sở đường lối chung, báo cáo vạch ra đường lối kinh tế: -
Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng
cơ sở vậtchất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta
đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. -
Kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước
thành mộtcơ cấu kinh tế công-nông nghiệp. Ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Làm cho công nghiệp và nông nghiệp kết hợp chặt chẽ thành một thể
thống nhất, cùng phát triển nhịp nhàng lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa và
luôn luôn gắn bó với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, phục vụ cho nhau; công nghiệp
là nền tảng chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân, và nông nghiệp là cơ sở để phát triển công nghiệp. -
Vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế
địa phươngvà kết hợp thành một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
+ Phải tập trung cao độ năng lực của cả nước để xây dựng kinh tế trung
ương bao gồm những ngành và những cơ sở kinh tế then chốt có tác dụng quyết
định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; đồng thời,
phát triển mạnh kinh tế địa phương; làm cho mỗi tỉnh, thành phố có một cơ lOMoARcPSD| 36207943
cấu kinh tế hợp lý, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, từng bước
xây dựng huyện thành đơn vị kinh tế nông - công nghiệp (ở miền núi và miền
biển thì huyện có cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện của địa phương) theo
quy hoạch của cả nước và của tỉnh. -
Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn
thiện quanhệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng.
+ Xây dựng đất nước phải đi đôi với bảo vệ đất nước. Đi đôi với việc
xây dựng đất nước về mọi mặt, phải ra sức xây dựng nền quốc phòng toàn dân
vững mạnh, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng công nghiệp
quốc phòng, bảo đảm cho đất nước sẵn sàng đánh bại mọi cuộc tiến công của
bọn xâm lược. Phải kết hợp chặt chẽ nghĩa vụ lao động với nghĩa vụ quân sự
để vừa đẩy mạnh xây dựng kinh tế, vừa bảo đảm củng cố quốc phòng một cách vững chắc. -
Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước xã hội chủ nghĩa
anh em,đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ
sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi.
+ Dựa vào sức mình là chính, thực hiện phân công lao động hợp lý,
nâng cao hiệu quả lao động và phát huy năng lực sản xuất trong nước; đồng
thời thực hiện sự phân công, hợp tác, tương trợ trên tinh thần quốc tế xã hội
chủ nghĩa. Thông qua các quan hệ quốc tế mà tranh thủ kỹ thuật tiên tiến.
Làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế công
– nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng
vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Đại hội đề ra đường lối chung về kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Thời gian phấn đấu hoàn thành về cơ bản quá trình đưa
nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng 20 năm.
8. Làm rõ yêu cầu khách quan của công cuộc đổi mới, nội dung công
cuộc đổi mới được thông qua tại Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986
*Yêu cầu khách quan của công cuộc đổi mới -
Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ
chế kế hoạch hóatập trung quan liêu bao cấp. (Nhà nước quản lý nền
kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các cơ quan hành chính
can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh , quan hệ hàng
hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu.
Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động) -
Trước những khó khăn thách thức trong tình hình hiện
tại, nhà nướcliên tục mắc sai lầm trong cơ chế quản lý và điều hành lOMoARcPSD| 36207943
dẫn đến khủng hoảng ngày càng nghiêm trọng và đổi mới đất nước là việc làm cấp thiết:
+ Những sai lầm mang nặng tính chủ quan, duy ý chí trong nhiều chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là những sai lầm về chính sách
kinh tế, là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vội, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng
+ Những hậu quả của chiến tranh để lại
+ Các thế lực thù địch sử dụng thủ đoạn thâm độc chống phá cách mạng Việt Nam -
Do những sai lầm trong đường lối xây dựng chủ nghĩa
xã hội và quản lý kinh tế, tình hình kinh tế - xã hội đất nước ngày
càng khó khăn: tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, lạm phát phi mã, hiệu
quả đầu tư hạn chế, đời sống Nhân dân không được cải thiện, thậm
chí nhiều mặt còn sa sút hơn... Đất nước dần lâm vào một cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. -
Những sự kiện, những nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội
diễn ra với nhịp độ dồn dập, tính chất phức tạp và với một quy mô to
lớn chưa từng thấy, tất cả đang đặt ra yêu cầu bức thiết là cần phải có
sự phát triển, bổ sung lý luận cho phù hợp mà trước tiên phải có cách
nhìn mới, nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội. -
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã đẩy
nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống kinh tế thế giới.
Các quốc gia lần lượt bị cuốn hút vào quá trình phân công lao động,
hợp tác hóa quốc tế và thị trường thế giới...
=> Chính vì vậy, những vấn đề chung của nhân loại trở thành yêu cầu khách
quan tác động đến sự phát triển và đổi mới của chủ nghĩa xã hội trong đó có
Việt Nam. Và chỉ có như vậy, chủ nghĩa xã hội hiện thực mới chứng minh
bản chất ưu việt của mình, chứng minh chủ nghĩa xã hội tất yếu là con đường
đi tới của các dân tộc.
Sự tác động của những biến đổi của tình hình trong nước và thế giới đòi hỏi
chúng ta phải suy nghĩ, phải có cách nhìn nhận đúng đắn, khách quan khoa
học trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. *
Nội dung công cuộc đổi mới được thông qua tại Đại hội lần thứ VI
của Đảng năm 1986
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư VI của Đảng đã họp tại Hà Nội từ ngày
15 đến ngày 18 tháng 12 năm 1986. Dự Đại hội có 1.129 đại biểu, thay mặt cho
hơn hai triệu đảng viên, ngoài ra còn có 35 đại biểu quốc tế.
-Đại hội VI đã đánh giá đúng mức những thành tựu đã đạt được trong 20
năm xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời với tinh thần nhìn lOMoARcPSD| 36207943
thẳng vào, đánh giá đúng sự thật, Đại hội đã chỉ ra những mặt yếu kém, những
khó khăn gay gắt của kinh tế –xã hội nước ta.
-Đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm lớn có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động chỉ đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”, phát huy quyền làm chủ của nhân dân .
Đảng phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện lịch sử mới.
-Đại hội khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta là xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
-Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện , trong
đó trọng tâm là đổi mới kinh tế :
+Vấn đề quan trọng trước tiên là phải xác định lại mục tiêu sát hợp với quy
luật đi lên chủ nghĩa xã hội từ sản xuất nhỏ. Đại hội xác định rằng, công cuộc
xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải trải qua nhiều chặng đường:
“Nhiệm vụ bao trùm , mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế – xã hội , tiếp tục xây dựng những
tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”
-Đại hội đề ra 5 mục tiêu cụ thể trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất .
+Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển sản xuất .
+Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội .
-Đại hội đã đề ra một hệ thống giải pháp để thực hiện các mục tiêu nói trên:
+Bố trí lại cơ cấu sản xuất , cơ cấu đầu tư về xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất mới, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế ....Đại hội nhấn
mạnh giải pháp tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện ba chương trình
mục tiêu: lương thực-thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
Đại hội nhấn mạnh ba chương trình mục tiêu đó là sự cụ thể hoá nội dung
chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
+Đại hội khẳng định cần có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế,coi nền kinh tế có nhiều thành phần là một đặc trưng của thời
kỳ quá độ. Đó là một giải pháp có ý nghĩa chiến lược, góp phần giải phóng và
khai thác mọi khả năng để phát triển lực lượng sản xuất , từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
+Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế . Đại hội khẳng định dứt khoát xoá bỏ cơ
chế tập trung, quan liêu bao cấp , chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo phương lOMoARcPSD| 36207943
thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ .
Những quan điểm về vấn đề kinh tế quan trọng nói trên là một sự đổi mới
rất cơ bản trong tư duy kinh tế của Đảng.
9. Phân tích làm rõ quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
thông qua tại đại hội VIII 1996 của đảng
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
+Cơ sở hình thành quan điểm: Công cuộc đổi mới trong 10 năm đã thu được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Ðại hội VII đề
ra đã được hoàn thành cơ bản. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu
của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành,
cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Nội dung cơ bản quan điểm
Đảng ta khẳng định: Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa phương hóa và đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại với tinh
thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới,
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực
bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới,
hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản
phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ,
tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp phần
thúc đẩy xu thế hoà bình, hợp tác, phát triển.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành
phần kinh tế trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
+ Cơ sở hình thành quan điểm
Tin dân, dựa vào dân là để tiến hành công nghiệp hóa là một nguyên tắc cơ bản
trong đường lối chính trị.
Nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần thì vai trò quản lý kinh tế của nhà
nước là khách quan, một nhu cầu nội tại của nền kinh tế thị trường, thể hiện ở
việc Nhà nước điều tiết nền kinh thông qua việc hoạch định các chính sách.
Có thể khẳng định rằng yêu cầu cân đối trong sự phát triển của nền kinh tế là
cơ sở khách quan, sâu xa về vai trò quản lý của Nhà nước.
+Nội dung quan điểm lOMoARcPSD| 36207943
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được thực hiện trong nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần cho phép khai thác và sử dụng các yếu tố sản
xuất, các tiềm năng và nguồn lực của đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhanh góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vai trò kinh tế của Nhà nước là vai trò không thể thiếu được của mỗi quốc gia
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: định hướng sự
phát triển kinh tế. Nhà nước tạo môi trường, điều kiện cho các hoạt động
kinh tế. Nhà nước điều tiết thị trường bằng các công cụ pháp luật và chính sách kinh tế.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự PT nhanh và bền vững
+Cơ sở hình thành quan điểm: Nhân lực là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực
chính tạo nên lực lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền
vững của phương thức sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Vì thế, muốn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền
vững không thể không chăm lo phát triển con người. + Nội dung quan điểm
Đối với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét
đến cùng cũng là vì con người, hướng đến con người.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định một trong
những yếu tố quyết định việc chúng ta có tranh thủ tận dụng thành công
những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức, khó khăn mà quá trình đó
đặt ra hay không phụ thuộc đáng kể vào con người.
Chính sách của Đảng đều chú trọng đến việc chăm lo bồi dưỡng phát huy nhân tố con người.
Đảng ta khẳng định phải kết hợp tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện các
chính sách xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển hài hoà trong xã hội, trong đó
con người được đặt vào vị trí trung tâm.
Qua đó, Đảng ta động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng
tăng tích lũy cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với phát huy nguồn
lực con người, cải thiện đời sống nhân dân như: phát triển văn hóa, giáo dục,
chăm sóc sức khỏe, dân số và bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng ta luôn chú trọng yếu tố con người, coi con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định. lOMoARcPSD| 36207943
+ Cơ sở hình thành quan điểm: Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản
xuất, nâng cao nǎng suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của
các quốc gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài người. + Nội dung quan điểm
Mục tiêu: Nâng cao mặt bằng khoa học và dân trí để tiếp thu và vận dụng
các thàmh tựu khoa học, tiến bộ kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội; đạt được những chuyển biến rõ nét về các mặt sau đây:
Bảo đảm luận cứ khoa học cho việc xây dựng các định hướng chiến lược, chính
sách, chủ trương, kế hoạch, quy hoạch phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước.
Lựa chọn, tiếp thu và làm chủ các công nghệ nhập từ bên ngoài, kết hợp với
cải tiến và hiện đại hoá công nghệ truyền thống, nâng cao trình độ Phát triển
tiềm lực khoa học công nghệ, Xây dựng đội ngũ trí thức Định hướng
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
kế thừa những giá trị vǎn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí
tuệ của nhân loại, đi sâu điều tra, nghiên cứu thực tế, tổng kết sâu sắc quá
trình đổi mới đất nước.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
Nâng cao nǎng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của nước nhà
Tǎng cường một bước cơ bản về cơ sở vật chất kỹ thuật cho khoa học công nghệ.
-Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Nội dung quan điểm
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đầu tư theo chiều sâu và khai thác
tối đa năng lực sản xuất hiện có trong nước.
Trong phát triển mới, ưu tiên các dự án về quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên
tiến, có chiều hướng tạo được nhiều việc làm và thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh
đó, cũng tập trung xây dựng một số quy mô lớn cần thiết và có hiệu quả.
Đưa ra chính sách đầu tư, phương án phát triển phải đảm bảo công bằng với an
sinh xã hội, cần đảm bảo chính sách phát triển bền vững, gắn với công bằng
xã hội cho nhóm người yếu thế (người nghèo, dân tộc thiểu số ở vùng kém
phát triển), đề ra và thực hiện các chính sách hỗ trợ các vùng khó khăn.
Trong từng bước phát triển, phải có tầm nhìn về hiệu quả kinh tế - xã hội để
tạo ra những mũi nhọn, khuynh hướng đúng đắn, tập trung sắp xếp thích
đáng những nguồn lực cho các lĩnh vực cụ thể như y tế, giáo dục, cơ sở an
sinh xã hội, văn hóa; nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho người dân phát huy lOMoARcPSD| 36207943
dân chủ để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đồng thời cần dành sự quan tâm
về việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước.
Lựa chọn các phương án đầu tư, công nghệ phát triển thì phải quan tâm đến
vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng
Cơ sở hình thành quan điểm: Quan điểm này xuất phát từ truyền thống
dựng nước phải đi đôi với giữ nước của dân tộc Việt Nam đã hình thành
từ hàng nghìn năm qua và được trao truyền từ thời đại nay sang thời đại
khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Nội dung quan điểm
Khắc phục nhận thức không đúng về quan niệm kết hợp kinh tế với quốc phòng:
“Coi quốc phòng, an ninh là hy sinh lợi ích cá nhân, là gánh nặng phải thực
hiện, kết hợp kinh tế với quốc phòng là sự áp đặt phải làm cho nên thiếu tự
giác, chủ động.” Cần nâng cao tư tưởng và kiến thức của mỗi cá nhân để thấy
rõ trong lợi ích dân tộc và chế độ có lợi ích của chính mình. Qua đó tự
nguyện, tự giác phấn đấu vừa là chiến sẽ kiên cường bảo vệ Tổ quốc, vừa là lao động tốt.
Phải linh hoạt, cụ thể trong việc vận dụng kết hợp kinh tế và quốc phòng trong
từng lĩnh vực, từng ngành, từng cơ sở.
10. Làm rõ quá trình nhận thức về mô hình chủ nghĩa xã hội việt nam
của đảng từ đại hội VII đến đại hội XII
Bảng ss trong đề cương nhóm 10