Đề cương ôn tập - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương ôn tập - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề cương ôn tập môn lịch sử nhà nước và pháp luật
Câu 1. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước pháp luật, ý
nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL.
- Đối tượng nghiên cứu: lịch sử nhà nước và pháp luật (thế giới và VN)
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận: phương pháp luận truyền thống và phi truyền thống dựa trên quan điểm
mở, khách quan, khoa học, liên ngành..
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tư duy trìu tượng, so sánh…
- Phạm vi nghiên cứu: những quốc gia và pháp luật điển hình trên thế giới theo phân kỳ thời gian
cổ - trung - cận - hiện đại và phân kỳ theo sự kiện như thời kỳ Văn lang – Âu lạc, thời kì Bắc
thuộc, Pháp thuộc ở VN
- Ý nghĩa môn học:
+ Cơ sở phương pháp luận cho các khoa học pháp lý chuyên ngành: hình thành tư duy lịch sử cụ
thể
+ Cung cấp hệ thống tri thức lịch sử NN và PL thế giới, VN: di tồn và bài học kinh nghiệm
- Yêu cầu, phong cách nghiên cứu môn LSNNPL: SQ3R Survey, Question, Read, Recite,
Review
Câu 2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc).
Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc
Cơ sở
kinh tế
-Nằm dọc theo lưu
vực sông Nin, nông
nghiệp phát triển
mạnh, thành thị
xuất hiện muộn.
- Là một nước bị
đóng kín, cô lập
nên ban đầu ít bị bị
xâm chiếm, nền
văn minh tồn tại
lâu bền.
- Nằm trên lưu vực
2 con sông Tigrơ
và Ơphơrát, đồng
bằng rộng lớn và là
nơi gặp nhau của
nhiều con đường
nên thuận lợi cho
phát triển mọi mặt:
nông nghiệp, chăn
nuôi, chính trị, văn
hóa,...
- Chữ viết được
tìm thấy khoảng
đầu TNK 3 TCN.
- Địa hình 3 phần rõ
rệt: vùng núi
Himalaya, cao
nguyên Đê-can, và
vùng đồng bằng Ấn-
Hằng với kinh tế
nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương
nghiệp khá phát
triển.
- Nằm bên bờ
Hoàng Hà và
Trường Giang nên
kinh tế nông
nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp phát
triền; thủy lợi phát
triển.
Cơ sở
văn hóa
- Xã hội phân hóa
thành các giai tầng
khác nhau tạo nên
mâu thuẫn:
+ Giai cấp chủ nô
(tăng lữ, quý tộc),
- Cư dân: người
Xume, Xêmít,...
- Xã hội phân hóa
tạo nên mâu thuẫn:
+ Giai cấp thống trị
(vua, quan, chủ nô,
* Xã hội phân chia
giai cấp (chủ nô, nô
lệ) và 4 đẳng cấp rõ
ràng: chế độ Vácna.
+ Đẳng cấp
- Vào cuối tk XXI
TCN, xã hội TQ
phân hóa sâu sắc -
tầng lớp quý tộc thị
hình thành 1 giai
cấp – quý tộc chủ
+ Giai cấp nô lệ (tù
binh chiến tranh,
những người phá
sản),
+ Nông dân công
xã (thương nhân và
thợ thủ công làm
nghề chăn nuôi,
trông trọt, thủ
công)
tăng lữ);
+ Cư dân tự do
(thương nhân, nông
dân công xã);
+ Nô lệ.
- Nhu cầu trị thủy
làm kinh tế.
Bàlamôn: sinh ra từ
mồm của thần
Brama gồm tầng lớp
tăng lữ
+ Đẳng cấp Kờ-
satơri-a: sinh ra từ
tay của thần Brama
gồm tầng lớp vua
chúa, quan lại, quý
tộc
+ Đẳng cấp Vai-sia:
sinh ra từ đùi của
thần Brama gồm
tầng lớp lao động
(nông dân, thợ thủ
công, thương nhân..)
+ Đẳng cấp Suđờ-ra:
sinh ra từ bàn chân
của thần Brama gồm
tầng lớp thấp hèn bị
khinh rẻ nhất trong
xã hội
nô, số lượng nô lệ
ngày càng nhiều,
nông dân công xã
là lực lượng lđ chủ
yếu.
- Nhu cầu trị thủy
làm kinh tế.
Câu 3. Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại), và so sánh nó với Bộ
luật Manu (ở ấn Độ cổ đại).
*Nội dung bộ luật Hammurabi:
- Ra đời khoảng tk 18 TCN, phát hiện 1901
- Nội dung cơ bản: được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm nhiều quy phạm pháp luật điều
chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài (tính hàm hỗn):
+ Bộ luật tập trung điều chỉnh các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, tố tụng; không
có sự tách rời giữa các lĩnh vực
+ Thể hiện rõ mong muốn công lý vì hạnh phúc con người, phát huy chính nghĩa, kẻ mạnh
không hà hiếp kẻ yếu.
+ Phạm vi điều chỉnh rộng, nhiều qhxh, mức độ điều chỉnh chi tiết, cụ thể. Kết hợp giữa thần
quyền, vương quyền và pháp quyền.
So sánh Bộ luật Hammurabi với Bộ luật Manu
* Giống nhau:
- đều là bộ luật của phương đông cổ đại
- đều là bộ luật tổng hợp bao gồm nhiều lĩnh vực pháp luật cơ bản như hình sự, dân sự, tố tụng..
- đều có chế tài hình sự trong hầu hết các quan hệ xã hội
- đều do giai cấp thống trị ban hành, người dân không được tham gia, bảo vệ lợi ích chủ yếu cho
giai cấp thống trị
* Khác nhau:
Tiêu chí so sánh Bộ luật Hammurabi Bộ luật Manu
Thời gian ra đời Thế kỷ 17 TCN Từ thế kỷ II TCN – I SCN
Chủ thể ban hành Vua Hammurabi Các nhà thần học Bàlamôn chép lại
những lời răn dạy của thần Manu
(thuỷ tổ của loài người)
Nội dung Bộ luật tổng hợp được xây dựng
dưới dạng luật hình
Bộ luật tổng hợp được xây dựng
dưới dạng luật hình không nhưng
chỉ điều chỉnh lĩnh vực luật pháp
mà còn nhiều lĩnh vực khác như
đạo đức, chính trị, tôn giáo..
Kết cấu Gồm gần 300 điều được khắc trên
đá, chia làm 3 phần: mở đầu, nội
dung và kết luận
Gồm gần 3000 điều dưới dạng thơ
ca, chia làm 12 chương
Về Hình sự Ít hà khắc hơn
VD: nếu nô lệ tát vào má dân tự do
thì phải cắt 1 tay của nó (điều 205)
Hà khắc hơn
VD: nếu đẳng cấp Suđra cãi nhau
với đẳng cấp trên thì sẽ bị cắt lưỡi,
đổ dầu sôi vào tai, miệng (Điều
207)
Về dân sự Tiến bộ hơn
VD: nếu dân tự do mắc nợ mà thần
Adát làm ngập lụt mất mùa thì năm
đó người này không phải ra thóc
cho chủ nợ (điều 48)
Ít tiến bộ hơn
VD: quy định lãi suất theo đẳng
cấp: Bàlamôn 2%, Ksatơria 3%,
Vaisia 4% và Suđra 5%
Về hôn nhân gia
đình
Phụ nữ được quyền ly hôn
VD: nếu vợ ghét chồng và nói ‘anh
không được chiếm hữu tôi’ (do
người chồng thường đi ra ngoài) thì
thị được lấy lại của hồi môn và trở
về nhà cha mẹ (Điều 142)
Phụ nữ không được quyền ly hôn
VD: 6 điều cấm kỵ với phụ nữ: say
rượu, giao thiệp với người xấu, bỏ
chồng, sống lang bạt, chuyển đến ở
nhà người đàn ông khác, ngủ những
lúc không đáng ngủ (điều 13)
Về thừa kế Con gái cũng có quyền thừa kế để
làm của hồi môn và khi người con
gái đó chết, của hồi môn thuộc về
người con (điều 162)
Con gái cũng có quyền thừa kế để
làm của hồi môn và của hồi môn
này thuộc về người chồng ngay từ
lúc cưới (điều 104)
Về tố tụng Coi trọng chứng cứ, hình thức xét Coi trọng chứng cứ nhưng chứng
xử ‘thần thánh tài phán’: nếu 1
người kiện 1 người khác, bị đơn sẽ
phải đi đến 1 dòng sông và nhảy
xuống, nếu anh ta chìm, nguyên đơn
sẽ sở hữu nhà của bị đơn, ngược lại,
nguyên đơn sẽ bị giết và bị đơn
được sở hữu nhà
cứ lại phụ thuộc vào đẳng cấp và
giới tính
VD: phạm tội ở đẳng cấp giới tính
nào thì người làm chứng cũng phải
thuộc đẳng cấp và giới tính đó.
(điều 62)
Câu 4. Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ chức bộ máy
nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất dân chủ của nhà nước này.
* Khái quát nhà nước Aten: là nhà nước dân chủ nhất thời kì cổ đại, là hthuc sơ khai dân chủ
sơ khai nhất. Nhà nước CHDCCN Aten nằm ở miền trung lục địa Hy Lạp vào thế kỉ VI TCN
Tầng lớp chủ nô mới đề xướng và lãnh đạo chống sự độc quyền của quý tộc chủ nô và được sự
ủng hộ của tầng lớp bình dân. Thông qua cải cách, chủ nô mới dần nắm được quyền lực và
chuyển hóa chỉnh thẻ quân chủ chủ nô sag chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô.
* Quá trình dân chủ hoá bộ máy NN Aten trải qua 3 cuộc cải cách sau đây:
Cuộc cải cách thứ nhất của Solon: xoá mọi nợ nần, chia dân cư thành những đẳng cấp
dựa vào thu nhập.
- Về kinh tế:
+ Xóa bỏ nợ nần trong xh, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ.
+ Thừa nhận quyền tư hữu tài sản, chuyển nhượng tài sản, quy định mức chiếm hữu tối đa của
một quý tộc chủ nô.
+ Thực hiện cải cách về tiền tệ và chủ trương phát triển xuất, nhập khẩu.
- Về chính trị - xã hội: Chia cư dân thành các đẳng cấp khác nhau dựa trên thu nhập một năm
+ Đẳng cấp 1: thu nhập từ 500 mê-đin 1 năm, quyền giữ chức vụ qtrg trong BMNN. Đồng thời
có nghĩa vụ nộp thuế cao
+ Đẳng cấp 2: thu nhập từ 300 mê-đin 1 năm, quyền tham gia hội đồng 400 ng
+ Đẳng cấp 3: thu nhập từ 200…, quyền tham gia hội đồng 400 ng và phải tham gia quân đội
+ Đẳng cấp 4: thu nhập dưới 200, quyền tham gia hội nghị công dân, nghĩa vụ đi lính và đóng
thuế
Nâng cao vị thế của g/c chủ nô công thương, củng cố quyền lực và sự ủng hộ đvs g/c
Thúc đẩy phát triển kinh tế, tránh sự thờ ơ với chính trị
- Thành lập hội đồng 400ng:
+ Cách thức thành lập: Aten có 4 bố lạc, mỗi bộ lạc được bầu 100 ng thuộc đ/c 2&3
+ Chức năng: cơ quan hành chính và cơ quan tư vấn của NN
Cuộc cải cách bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng nền cộng hòa dân chủ chủ nô.
Cuộc cải cách thứ hai của Clitxten: phân chia lại đơn vị hành chính lãnh thổ, đặt ra luật
bỏ phiếu bằng vỏ sò để bảo vệ nền dân chủ Aten
- Chia Aten thành 3 phân khu, mỗi phân khu chia thành 10 phân khu nhỏ.3 phân khu ở 3 đvi
hành chính khác nhau hợp thành một bộ lạc, tất cả là 10 bộ lạc mới
Đảm bảo sự đồng đều về KT – VH các vùng
Xóa bỏ tàn dư của chủ nô quý tộc cũ, quản lý sự ảnh hưởng của chủ nô quý tộc mới
- Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người
- Thành lập hội đồng 10 tướng lĩnh (mỗi bộ lạc cử ra một người nhiều tài sản nhất và có tài quân
sự)
- Nội dung Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò: trong phiên họp đầu tiên của hội nghị công dân họp vào
mùa xuân, nếu có 6000 vỏ sò ghi tên kẻ chống phá nền dân chủ thì kẻ đó bị trục xuất khỏi Aten
10 năm
Công dân có quyền tham gia chính trị một cách rộng rãi. Cuộc cải cách tạo điều kiện cho
sự lớn mạnh của nhà nước Aten.
Cuộc cải cách thứ ba của Periclet: tăng cường quyền lực hơn nữa cho Hội nghị
công dân (10 ngày họp/lần), cấp lương cho nhân viên cơ quan nhà nước.
- Tăng quyền lực vào cơ quan hội nghị công dân:
+ Hoạt động thường xuyên hơn
+ Thành viên có quyền thỏa thuận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nc, quyền lập
pháp
+ Bổ nhiệm bằng bốc thăm các chức vụ cao ( mọi công dân có thể giữ chức vụ trg BMNN)
- Tiến hành cấp lương cho nhân viên nhà nước, sĩ quan, binh lính, - đồng thời tiến hành trợ cấp,
phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn
* Nhận xét tính chất dân chủ của NN Aten
- Là hình thức dân chủ sơ khai nhất trong lịch sử
- Đặt cơ sở cho nền văn minh La mã cổ đại và cả Châu Âu cận hiện đại
- Đưa Hy lạp phát triển rực rỡ trên nhiều lĩnh vực tự nhiên và xã hội: toán học, triết học..
Câu 5. So sánh chỉ ra nét khác biệt bản giữa nhà nước Xpác nhà nước Aten (Hy
Lạp cổ đại).
* Giống nhau:
- Chính thể: cộng hoà
- Chế độ: chủ nô
- Điều kiện tham gia Hội nghị công dân: nam giới, công dân tự do và không giới hạn về số lượng
thành viên
* Khác nhau
Tiêu chí so sánh Xpac Aten
Tính chất cộng hoà Quý tộc Dân chủ
Chủ thể đại diện bộ máy NN
(nguyên thủ quốc gia)
2 vua Không có
Cơ quan quyền lực cao nhất Hội đồng trưởng lão (về sau
là Hội đồng 5 quan giám sát)
Hội nghị công dân
Cơ quan hành chính Không có Hội đồng 500 người
Cơ quan tư pháp Không có Toà bồi thẩm 6000 thẩm phán
Độ tuổi tham gia Hội nghị
công dân
30 tuổi 18 tuổi
Quyền lực của Hội nghị công
dân
Ít hơn: biểu quyết bằng tiếng
thép hoặc xếp hàng
Nhiều hơn: bầu và giám sát
các cơ quan nhà nước, thông
qua luật, quyết định những
công việc quan trọng
Câu 6. Các giai đoạn phát triển cơ bản của Nhà nước và pháp luật phong kiến Tây Âu.
* Có 3 giai đoạn NN PL phong kiến Tây âu:
- Giai đoạn 1: thế kỷ V-IX: NN phong kiến Frank, đứng đầu là vua, dưới vua có các đội ngũ
quan lại được hình thành theo 5 bậc tước công hầu bá tử nam, về sau các bậc tước này được thế
tập
- Giai đoạn 2: thế kỷ IX-XV: phân quyền cát cứ, về sau phát triển thành các thành thị tự trị và
xuất hiện các cơ quan đại diện đẳng cấp (điển hình ở Anh và Pháp)
- Giai đoạn 3: thế kỷ XV – XVII (cách mạng Anh năm 1649): quân chủ chuyên chế (điển hình ở
Anh, vua Henry VIII thành lập Anh giáo và Pháp, vua Lui XI tách riêng giáo hội Pháp)
* Hình thức NN:
- Hình thức chính thể:
+ chính thể quân chủ: xuất hiện ở thời kỳ đầu (nhà nước Frank) và thời kỳ cuối điển hình như
Anh và Pháp
+ chính thể cộng hoà: xuất hiện ở giai đoạn giữa (cộng hoà phong kiến): thị dân bầu hội đồng
thành phố
- Hình thức cấu trúc: đơn nhất
? Lý giải vì sao các lãnh địa trong các nhà nước phong kiến tây âu không phải là cấu trúc liên
bang khi nó có bộ máy, pháp luật riêng?
Vì bộ máy đó vẫn chịu sự chi phối của nhà vua về mặt hình thức, các lãnh chúa vẫn cần được
nhà vua sắc phong chức tước và không có hệ thống pháp luật chung bắt buộc các lãnh chúa phải
tuân theo, còn trong nhà nước liên bang, mỗi tiểu bang tuy có hệ thống pháp luật riêng nhưng
không được trái với hệ thống pháp luật chung của liên bang, quy định những nguyên tắc chung,
các tiểu bang chỉ quy định riêng dựa trên cơ sở pháp luật chung của liên bang
- Chế độ chính trị: phản dân chủ
+ Người dân không được tham gia thiết lập cơ quan quyền lực nhà nước, thời kỳ cộng hoà phong
kiến thì quyền dân chủ thuộc về thị dân giàu có chứ không phải mọi tầng lớp nhân dân
+ VD Chương 13 điều 7, 8, 9 luật Salic: nếu nô lệ bắt 1 người phụ nữ tự do thì sẽ bị xử tử, nếu
người phụ nữ tự do đó tự nguyện đi theo nô lệ thì sẽ bị mất tự do, nếu 1 người đàn ông tự do mà
lấy nô lệ thì cũng như vậy
Câu 7. Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền
cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
* Điều kiện KT: lãnh chúa thiết lập nền kinh tế tự cung tự cấp, đóng cửa khép kín để củng cố
quyền lực trong lãnh địa
* Điều kiện XH:
- Hình thành các lãnh chúa – nông nô (lệ nông phụ thuộc vào lãnh chúa): câu nói “bồi thần của
bồi thần không phải là bồi thần của ta” là lời nhà vua muốn nói đến quyền lực quân chủ bị lãnh
chúa lấn át do chế độ phong tước và kiến địa
- Giáo hoàng: đến thời giáo hoàng Inô xăng III, thế kỷ 12, chỉ những hoàng đế lớn mới được
phép hôn tay, còn vương quốc nhỏ hôn giày.
- Kỵ sĩ: phải tự trang bị ngựa, giáp, kiếm rất tốn kém (trị giá 45 con bò cái) và được coi là 1 nghề
cao quý.
Câu 8. Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các
thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời kỳ phong kiến.
- Kinh tế: kinh tế hàng hoá được khôi phục và phát triển mạnh mẽ, thành lập các công ty vươn ra
thế giới (công ty Đông ấn Anh thành lập vào thế kỷ 15)
- XH:
+ xuất hiện tầng lớp thị dân: thiết lập chính quyền riêng cho mình bằng 2 con đường: dùng tiền
cống nạp cho lãnh chúa hoặc khởi nghĩa vũ trang. Thị dân đã bầu ra hội đồng thành phố, có luật
lệ riêng (đại hiến chương Magna Charta năm 1215 ở Anh, Điều 40 Justice delayed is justice
denied) nhưng vẫn nằm trong lòng phong kiến (cộng hoà phong kiến)
+ cơ quan đại diện đẳng cấp:
+ ở Anh: thế kỷ 13 các lãnh chúa lớn do Simon de Montfort lãnh đạo đã đánh thắng vua Henrry
III, sau đó triệu tập hội nghị về sau hội nghị này trở thành Nghị viện Anh sau này và vua Anh
muốn ban hành luật mới phải triệu tập hội nghị trên để thông qua
+ Pháp: thế kỷ 14 vua Philip 4 cần tiền cho chiến tranh với Anh đã triệu tập hội nghị 3 đẳng cấp
(giáo sĩ, lãnh chúa và thị dân) và sau này khi cần đánh thuế mới, nhà vua lại triệu tập hội nghị
này để thông qua
Câu 9. Tính chất của cách mạng tư sản, Hiến pháp bất thành văn, chính thể và khái quát
tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời cận đại.
Tính chất của cách mạng tư sản Anh: không triệt để
Hiến pháp bất thành văn: là những quy phạm được hình thành theo tập tục, truyền
thống, các đạo luật của nghị viện, án lệ của toà án tối cao về tổ chức quyền lực nhà
nước
Sở dĩ Anh vẫn tồn tại HP bất thành văn vì những lý do sau:
+ Phản ánh quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp tư sản và quý tộc cũ
+ Cách mạng Anh là cuộc cách mạng đầu tiên và rất có thể giai cấp thống trị chưa nghĩa
ra hình thức hiến pháp thành văn
+ Nghị viện quyền lực rất lớn nên không cần đưa ra 1 bản hiến pháp thành văn để tự giới
hạn mình
+ Do quan điểm ‘thương lượng’ của giai cấp tư sản Anh để phù hợp với sự thay đổi
+ HP bất thành văn là nét đặc sắc riêng có của Anh
Chính thể: quân chủ lập hiến
Khái quát tổ chức bộ máy:
- Nguyên thủ quốc gia:
+ Cách thức thiết lập: cha truyền con nối
+ Chức năng: biểu tượng cho sự thống nhất quốc gia, dân tộc
+ đạo luật năm 1701 về chữ ký thứ 2
+ đạo luật năm 1711 về việc không chịu trách nhiệm của nhà vua trừ tội phản
quốc
+ Nghị viện
+ cơ cấu: 2 viện gồm thượng viện và hạ viện
+ cách thức thiết lập:
+ Thượng viện được hình thành từ 4 nguồn sau: các thủ lĩnh tôn giáo
đương thời, các thủ tướng hết nhiệm kỳ, các quý tộc được thế tập hoặc do nhà vua
bổ nhiệm
+ Hạ viện do cử tri bầu theo khu vực bầu cử
- Chính phủ
+ về lịch sử: ban đầu là viện cơ mật có chức năng tư vấn cho nhà vua, sau đổi thành nội
các nắm quyền hành pháp
+ cách thức thiết lập: nhà vua bổ nhiệm thủ lĩnh đảng cầm quyền chiếm đa số ghế trong
Nghị viện làm thủ tướng
- Toà án
+ cấp địa phương là toà địa hạt và toà pháp quan
+ cấp trung ương: cấp xét xử cao nhất là Thượng viện và Hội đồng cơ mật, dưới cấp xét
xử cao nhất là toà phúc thẩm và toà cấp cao
+ tồn tại toà án có tính chất quân chủ: toà nữ hoàng, toà hình sự trung ương Crown court
Sơ đồ Tòa án:
Câu 10. Tính chất của cách mạng sản, Hiến pháp, chính thể khái quát t chức bộ
máy nhà nước tư sản Mỹ thời cận đại.
1. Tính chất cách mạng tư sản: triệt để
* Hiến pháp: ban hành năm 1787, gồm 7 điều
Điều 1: quy định về Nghị viện
Điều 2: quy định về Tổng thống
Điều 3: quy định về Pháp viện tối cao
Điều 4: quy định về quyền công dân
Điều 5,6,7: quy định về tu chính án cho Hiến pháp sửa đổi
2. Hình thức chính thể: cộng hoà tổng thống
3. Bộ máy:
- Nguyên thủ quốc gia:
+ bầu cử tổng thống: 3 bước gồm bầu ứng cử viên, bầu tuyển cử đoàn và gửi kết quả lên thượng
viện
+ thẩm quyền của tổng thống
về lập pháp: tổng thống có quyền phủ quyết
về hành pháp: mô hình ‘hành pháp một đầu’, chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước 1 chủ
thể là tổng thống
về tư pháp: tổng thống có quyền bổ nhiệm các thẩm phán
- Nghị viện:
+ cơ cấu: 2 viện gồm thượng viện và hạ viện
+ cách thức thiết lập:
Hạ viện do cử tri bầu theo khu vực bầu cử
o Chính quyền dân biểu do dân ở các tiểu bang bầu lên
o Nhiệm kì: 2 năm
o Thành viên phải đủ 25 tuổi, công dân Mĩ 7 năm, cư trú tại bang của họ
o Có quyền luận tội trong hoạt động hành pháp
Thượng viện do mỗi bang bầu 2 đại diện
o Là cơ quan đại diện các bang, mỗi bang có 2 thượng nghị sĩ
o Nhiệm kì: 6 năm, nhưng 2 năm thì bầu lại 1/3
o Thượng nghị sĩ: đủ 30 tuổi, công dân Mĩ 9 năm, cư trú tại bang bầu họ
o Quyền xác nhận sự bổ nhiệm của Tổng thống đối với các quan chức cao cấp và đại sứ của
chính quyền liên bang (2/3 phiếu thuận)
o Phó Tổng thống là chủ tịch thượng viện
o Có quyền xét xử (kết tội) những hành vi của Tổng thống-> mỗi viện có quyền đưa ra dự
luật về bất kì vấn đề nào-> mỗi viện đều có quyền bỏ phiếu chống lại viện ki
- Toà án:
+ Pháp viện tối cao liên bang Mỹ gồm 9 thẩm phán, do tổng thống bổ nhiệm, có thẩm quyền giải
thích hiến pháp, nhiệm kỳ suốt đời, có quyền phán xét tính hợp hiến của các đạo luật, điều hòa
mâu thuẫn giữa các tòa án và lãnh đạo ở liên bang và tiêu bang, kết luận của tòa án tối cao không
cần nhất trí hoàn toàn, tối thiểu 6.
+ trình bày vụ kiện tạo ra án lệ toà án có quyền giải thích pháp luật:
nguyên đơn: thẩm phán Marbury
bị đơn: quốc vụ khanh Madison
người xét xử: thẩm phán Marshall
nội dung: thẩm phán Marbury kiện quốc vụ khanh Madison vì không trao quyết định bổ
nhiệm chức vụ thẩm phán cho ông
kết luận: thẩm phán xét xử là Marshall đã xử quốc vụ khanh Madison không trao quyết
định là trái pháp luật, nhưng thẩm phán xét xử là Marshall cũng không thể bắt quốc vụ
khanh Madison thực thi vì đạo luật trao thẩm quyền này cho toà án là vi hiến, từ đó mở ra
án lệ cho phép toà án có quyền giải thích hiến pháp và tuyên 1 đạo luật là vi hiến
Câu 11: Những đặc điểm cơ bản của pháp luật tư sản trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh.
- Pháp luật hình thành thành 2 hệ thống pháp luật lớn Civil law và Common law
- Xuất hiện 1 số ngành luật mới như luật hiến pháp, luật lao động
VD: Hiến pháp Mỹ 1787
- Những ngành luật trước đây có sự thay đổi mang tính dân chủ, tiến bộ:
+ Luật hình sự
Phân loại tội phạm - hình phạt
Phi tội phạm tôn giáo
+ Luật dân sự
Công ty cổ phần, trái vụ
Thừa kế: di chúc – pháp luật (trung gian)
Hôn nhân gia đình: được coi là 1 loại hợp đồng, hôn nhân tự nguyện
+ Luật tố tụng
Tách quyền tư pháp - hành pháp.
1 số nguyên tắc tiến bộ trong xét xử: Tranh tụng, suy đoán vô tội.
Câu 12: Những điểm mới cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến.
- Hình thành 2 hệ thống PL lớn trên thế giới: Civil Law và Common law
- Xuất hiện nhiều ngành luật, chế định pháp luật mới
+ Luật hiến pháp: quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ công dân, bầu cử
+ Chế định công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn - vô hạn
+ Luật lao động: thành lập tổ chức công đoàn
- Tính chất pháp luật: công bằng, tiến bộ, nhân đạo hơn
+ Luật hình sự: Hà lan là nước đầu tiên bỏ án tử hình năm 1870
+ Hôn nhân gia đình: LGBT
Câu 13: Sự hình thành, tổ chức bộ máy đặc trưng bản của nhà nước Văn lang- Âu
lạc.
- Sự hình thành: Từ buổi đầu thời đại đồng thau, những bộ lạc Việt đã định cư chắc chắn ở Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ. Do nhu cầu trị thủy, chống thiên tai, nhu cầu tự vệ, chống ngoại xâm, sự
phân công lao động và do sự phát triển của trao đổi kinh tế, văn hóa, các bộ lạc đã có xu hướng
thống nhất. Trong số các bộ lạc có bộ lạc Văn Lang hùng mạnh hơn cả nên đã đứng ra thống
nhất tất cả các bộ lạc, dựng nên nước Văn Lang. Thủ lĩnh Văn Lang tự xung vua, còn gọi là
Hùng Vương. Cuối thời Hùng Vương, đã xảy ra cuộc xung đột kéo dài giữa Hùng Vương và thủ
lĩnh bộ lạc Tây Âu, Thục Phán. Ngay lúc này, trước tình thế quân Tần xâm lược, thủ lĩnh các bộ
lạc đã suy tôn Thục Phán làm người chỉ huy cao nhất, là cơ sở cho sự hình thành Âu Lạc sau này.
+ Văn lang: ra đời khoảng thế kỷ 7 TCN
+ Âu lạc: tồn tại khoảng 30 năm vào thế kỷ 3 - 2 TCN
- Tổ chức bộ máy:
+ đứng đầu là vua, thời Văn lang có 18 đời vua Hùng, thời Âu lạc chỉ có 1 đời vua là An dương
vương
+ dưới vua là các Lạc hầu
+ cả nước chia làm 15 bộ, đứng đầu là Lạc tướng, thực chất là các Tù trưởng bộ lạc
+ dưới bộ là các công xã nông thôn ( ) do Bồ chính đứng đầu, thực còn gọi là Kẻ, Chạ, Chiềng
chất là các Già làng
- Đặc điểm nhà nước Văn lang – Âu lạc
+ đặc điểm 1: quá trình hình thành nhà nước diễn ra lâu dài
+ đặc điểm 2: quan hệ giữa làng và nước hoà đồng, mang tính lưỡng hợp
+ đặc điểm 3: nhà nước có tính liên kết mạnh, tính đại diện cao và tính giai cấp yếu
+ đặc điểm 4: chức năng chủ yếu của nhà nước là trị thuỷ và chống ngoại xâm
Câu 14: Đặc điểm cơ bản về nhà nước và pháp luật ở Việt nam thời Bắc thuộc.
- đặc điểm nhà nước thời Bắc thuộc: 2 chính quyền, 1 của TQ và 1 của người Việt đan xen
- đặc điểm pháp luật thời Bắc thuộc: 2 hệ thống pháp luật, 1 của TQ, 1 của người Việtsong song
Chứng minh:
- chính quyền địa phương dưới thời Bắc thuộc
Văn lang Âu
lạc
Triệu Hán Đường Họ Khúc
Bộ (Lạc
tướng)
/
CXNT
(Kẻ, Chạ,
Chiềng)
(Bồ chính)
Quận
(Quan sứ, Điển
sứ)
/
Bộ (Lạc tướng)
/
CXNT Kẻ Chạ
Chiềng
(Bồ chính)
Châu (Thứ sử)
/
Quận (Thái
thú)
/
Huyện (Lạc
tướng)
/
(Bồ chính)
Phủ (Tiết độ sứ)
/
Châu (Thứ sử)
/
Huyện (Huyện
lệnh)
/
Hương (Hương
trưởng)
/
(Xã trưởng)
Lộ
/
Phủ
/
Châu
/
Giáp (Quản giáp)
/
(Chánh lệnh
trưởng)
- hoạt động nhà nước dưới thời Bắc thuộc
+ chính quyền Hai bà trưng: miễn thuế 2 năm liền cho dân 2 quận Giao chỉ và Cửu chân
+ nhà nước Vạn xuân: đúc tiền đồng đầu tiên ở nước ta
+ chính quyền họ Khúc: Khúc Hạo tiến hành cuộc cải cách đầu tiên ở nước ta như lập sổ hộ
khẩu..
- về PL của TQ:
+ có 2 bộ luật là Cửu chương luật nhà Hán và Bộ luật nhà Đường
+ 2 bộ luật TQ thời Bắc thuộc đã có sự kế thừa nhau như gộp 2 chương Đạo pháp và Tặc pháp
vào 1 chương Đạo tặc
+ giữ nguyên các chương Tạp pháp (Tạp luật), Hộ luật (Hộ hôn)
+ thêm các chương mới như chương Danh lệ (tổng quát), chương Chức chế (quan lại), chương
Đấu tụng (đánh nhau) và chương Trá nguỵ (gian dối)
- về PL của người Việt: sử sách chỉ còn ghi luật Việt khác ‘luật nhà Hán 10 điểm’
Câu 15: Những đặc trưng cơ bản về mô hình tổ chức chính quyền thời Ngô Đinh Tiền
Lê, Lý – Trần – Hồ
Mô hình và tổ chức bộ máy thời Ngô Đinh Tiền Lê
- mô hình: quân chủ quân sự
- tổ chức bộ máy: đứng đầu là vua
+ chính quyền trung ương
quan đầu triều: Định quốc công nhà Đinh, Đại tổng quản tự quân dân sự nhà Tiền lê
quan đại thần:
o nhà Đinh: Đô hộ phủ sĩ sư, Tăng thống, Tăng lục, Sùng trân uy nghi
o nhà Tiền lê: Thái sư, Thái uý, Nha nội đô chỉ huy sứ
+ Chính quyền địa phương:
Đinh Tiền lê
Đạo
/
Giáp
/
Lộ
/
Phủ, Châu
/
Giáp, Hương
/
Mô hình và tổ chức bộ máy thời Lý Trần Hồ
- mô hình: quân chủ thân dân
- tổ chức bộ máy: đứng đầu là vua
+ chính quyền trung ương
quan đầu triều: tướng công, tướng quốc
quan đại thần: chia 2 ngạch văn võ, văn có tam thái, tam thiếu, tam tư, võ có thái uý,
thiếu uý..
cơ quan quản lý: có thượng thư đứng đầu Bộ
cơ quan chuyên trách như Thẩm hình viện có chức năng xét xử (khuyến khích sv nhớ
thêm các cơ quan khác)
+ chính quyền địa phương:
Trần 1 Trần 2
Lộ/Trại
/
Phủ, Châu
/
Lộ
/
Phủ, Châu (tr115 khổ 3)
/
Lộ
/
Phủ
/
Châu
/
Huyện
/
Câu 16: Mô hình và tổ chức bộ máy thời Lê sơ
- Mô hình: quân chủ tập quyền quan liêu (yêu cầu sv giải thích từ quan liêu: là chế độ tuyển
dụng quan lại dựa trên cơ sở thi cử và thành tích, không dựa trên cơ sở thân thuộc, quý tộc như
trước, ngày nay nó mang nghĩa tiêu cực chỉ đội ngũ công chức tuân thủ cứng nhắc văn bản)
- tổ chức bộ máy: đứng đầu là vua
+ chính quyền trung ương
quan đầu triều: Đại hành khiển, đến thời vua Lê Thánh tông bị bãi bỏ
quan đại thần: tam thái, tam thiếu
cơ quan quản lý có:
o lục bộ quản lý 6 bộ bao gồm: bộ binh, bộ hình, bộ công, bộ lễ, bộ lại, bộ hộ
o lục khoa: giám sát lục bộ
o lục tự: làm những việc lục bộ không làm hết
cơ quan chuyên trách như Nội mật viện có chức năng tư vấn những việc trọng đại cho
nhà vua ( )khuyến khích sv nhớ thêm các cơ quan khác
cơ quan giúp việc như Hàn lâm viện có chức năng biên soạn văn thư
+ chính quyền địa phương:
Đơn vị hành chính cấp 1: Đạo, đến thời Lê Thánh tông đổi thành Xứ/Phủ
Đơn vị hành chính cấp 2: Lộ, Trấn, Phủ, đến thời LTT chỉ còn Phủ
Đơn vị hành chính cấp 3: Châu, Huyện
Đơn vị hành chính cấp 4: Xã
Câu 17: Sự thể hiện các quan điểm cơ bản của Nho giáo, tính dân tộc trong Quốc triều hình
luật thời Lê.
1. Sự thể hiện nho giáo trong QTHL
Cở sở đạo đức của quốc triều hình luật là học thuyết nho giáo mà khổng tử là trụ cột – hạt nhân
của hệ tư tưởng thống trị đương thời.
- Bộ luật được xây dựng dựa trên cơ sở đạo đức Nho giáo và là hình thức pháp lý thể hiện và
khẳng định, bảo vệ nền đạo đức đó, biến những chuẩn mực đạo đức thành thói quen xử sự trong
cuộc sống con người.
- Bộ luật đã đưa ra một công thức pháp lý giải quyết xung đột giữa Tung và Hiếu, chữ Hiếu phải
nhường chỗ cho chữ Trung. Điều 504 quy định: “con cái được phép tố cáo cha mẹ nếu cha mẹ bị
buộc tội mưu phản hoặc mưu hại nhà vua. Trong 10 tội ác thì có 3 tôi “bất hiếu, bất mục, nội
loạn” được xếp ngang hàng với các tội chính trị
- Trong bộ luật còn có nhiều điểm quy định trừng trị tội gian dối, khuyến khích tính trung thực,
vị tha, chung thủy, ăn ở có trước có sau.
- các chế định về ly hôn. VD chồng phải bỏ vợ nếu vợ phạm vào thất xuất: tư tưởng tam tòng tứ
đức, công dung ngôn hạnh của nho giáo.
=> Các quy phạm nôi dung đạo đức được thể hiện ở tất cả các chương, điều, hoặc trực tiếp hoặc
là gián tiếp, nhưng rõ nét nhất ở các chương Danh lệ, Hộ hôn, Điền sản
2. Tính dân tộc trong QTHL
Theo nghiên cứu của tác giả Insun Yu – Hàn Quốc thì: Trong số 722 Điều của QTHL, có 407
điều là riêng của Bộ luật nhà Lê. So với bộ luật TQ, điểm khác biệt tương đối nhiều nhưng nổi
bật các điểm khác biệt cơ bản:
- Thứ nhất, bảo vệ chế độ sở hữu nhà nước, sở hữu công của làng xã, sở hữu tư nhân về ruộng
đất
- Thứ hai, bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia
- Thứ ba, thể hiện chính sách trọng nông, sự quan tâm đến đời sống dân sinh, đến vc chăm lo
người già cô đơn, bệnh tật, rủi ro..
- Thứ tư, bảo vệ quyền lợi người phụ nữ: QTHL thừa nhận quyền li hôn của người phụ nữ trong
một số trường hợp, thừa nhận quyền có tài sản riêng của phụ nữ, quy định tam bất khứ.
- Thứ năm, bảo vệ phong tục tập quán, di tích văn hóa
Giá trị đương đại:
Sự gìn giữ, bảo tồn các nét đẹp văn hóa của dân tộc Việt. Dung hợp hài hòa giữa luật
pháp và tập quán
Pháp luật điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với đời sống nhân dân nhân dân dễ chấp nhận
và thực hiện
Câu 18: Nội dung cơ bản của chế định hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, các quy định
tố tụng trong Quốc triều hình luật thời Lê.
* BLHĐ ra đời vào thế kỷ 15 chia làm 13 chương
* Chế định Hình sự: thể hiện đậm nét ngay từ điều 1 quy định về ngũ hình, điều 2 quy định về
thập ác
- Ngũ hình bao gồm 5 hình phạt: Xuy – Trượng – Đồ - Lưu – Tử
- Thập ác bao gồm 10 tội nặng nhất trong đó có:
+ những tội xâm phạm vương quyền như tội mưu phản ( ) khuyến khích sv nhớ thêm các tội khác
+ những tội xâm phạm trật tự gia đình như tội bất hiếu
* Chế định Dân sự: điều chỉnh về sở hữu, khế ước, thừa kế..
VD: những người chế tạo vận dụng trong cung vua mà đem ra mua bán thì cả 2 đều tội đồ (đ203,
sv có thể chọn điều khác làm vd)
* Chế định Hôn nhân gia đình: điều chỉnh về kết hôn, ly hôn, quan hệ giữa các thành viên trong
gia đình..
VD: người vợ phạm phải Thất xuất ( ) mà người chồng giấu không bỏ như lắm lời, ghen tuông..
thì xử tội Biếm (đ310)
* Chế định Tố tụng: được quy định ở 2 chương cuối cùng là chương Bộ vong và chương Đoán
ngục
VD: người nào biết kẻ có tội mà giấu thì bị xử nhẹ hơn tội nhân 1 bậc (đ654)
Bổ sung:
1. Chế định dân sự
- Về tài sản, sở hữu:
+ Điền sản là loại tài sản quan trọng bậc nhất và được quy định rất cụ thể trong quyển III. Không
gọi là bất động sản, nhưng trong điền sản quy định rất rõ từng loại ruộng đất lộc điền, quân điền,
đồn điền, trang trại. Khái niệm điền sản còn bao gồm cả đầm, ao, bãi đầm. Ngoài ra còn quy định
nhiều loại tài sản khác như cây cối, hoa màu, súc vật, thuyền bè…
+ Quan hệ sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu làng xã và sở hữu tư nhân
+ Quy định về chế độ tài sản của vợ chồng gồm 3 loại: phu tông điền sản, thê điền sản, tần tảo
điền sản. Trong trường hợp vợ chồng không có con mà người chồng chết trước thì đối với tài sản
riêng của người chồng được chia làm 2 phần bằng nhau (nhà chồng/người vợ). Vợ chết hay cải
giá thì thuộc về nhà chồng và ngược lại, tuy nhiên không bắt buộc người chồng lấy vợ khác thì
sẽ mất phần ấy.
+ Sở hữu tư nhân: là một điểm tiến bộ. Quyền có tài sản riêng là quyền tự nhiên, thiêng liêng và
bất khả xâm phạm của mỗi con người.
- Về khế ước :
+ Có nhiều dạng: khế ước mua bán, cầ m cố, thuê mướn, lĩnh canh, vay mượn, kí gửi,… thậm
chí cả văn tự nhận nuôi con.
+ các nguyên tắc: thỏa thuận, tự nguyện
+ Về hình thức: văn tự và khẩu ước. Các khế ước có giá trị lớn phải được viết bằng văn bản. Nếu
không biết chữ thì phải nhờ người thứ 3 làm thay và chứng kiến.
- Về thừa kế:
+ Gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
+ thừa kế theo di chúc: chỉ quy định về chúc thư, chưa quy định rõ về chúc ngôn
+ thừa kế theo pháp luật
Tài sản chia thừa kế bao giờ cũng trừ đất hương hỏa (1/20 điền sản)
Những tài sản do vợ chồng cùng làm ra thì chia đôi
Hàng thừa kế thứ nhất: các con (hoặc cháu)
o con trai = con gái = vợ lẽ
o con vợ lẽ = con nàng hầu = con nuôi = ½ con đẻ
o vợ cả được ½ tài sản chung của ng ck
Hàng thừa kế thứ 2: bố mẹ nếu không có hàng thứ nhất
- chế định trách nhiệm dân sự:
Tổn thất (vật chất và tinh thần), yếu tố lỗi – căn cứ để truy cứu trách nhiệm dân sự
+ Tổn thất vật chất là những tổn thất về tài sản, quyền tài sản, về tính mạng
+ tổn thất tinh thần: xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm.
+ Bồi thường thiệt hại chia thành: bồi thường thiệt hại hợp đồng và bồi thương thiệt hại ngoài
hợp đồng (có số lượng quy định nhiều hơn hẳn):
Yếu tố lỗi: vô ý và cố ý
2. Hôn nhân và gia đình
- Quan niệm hôn nhân không tự do được thể hiện trong những quy định về kết hôn: Việc kết hôn
chỉ được coi là hợp pháp khi có sự đồng ý của 2 bên cha mẹ, có việc trao đồ sính lễ trước sự
chứng kiến của họ hàng 2 bên
- Đề cao chế độ gia tộc phụ quyền:
+ Trong gia đình, người đàn ông có nhiều quyền, còn người phụ nữ phải gánh trên vai nhiều
nghĩa vụ
+ Đàn ông được phép nhiều vợ và xử phạt nặng nếu người vợ không chung thủy
+ Người đàn ông phải bỏ vợ nếu vợ phạm vào “thất xuất”
- QTHL còn nhiều điều khoản đề cập tới một số vấn đề về tài sản giữa vợ và chồng, quan hệ
giữa cha mẹ và con cái, về việc nhận con nuôi…
3. Tố tụng hình sự, thủ tục pháp lý: mang tính chặt chẽ, cụ thể, tiến bộ, nhân ái
Quy định cấp xét xử: việc rất nhỏ kiện ở xã quan, việc nhỏ và vừa kiện lên quan phủ, lộ,
việc lớn phải đưa lên kinh đô
Việc khám xét phải do đích thân quan lại có trách nhiệm tiến hành; đối với tang vật thu
giữ được, luật quy định phải bảo vệ, giữ gìn, không được lợi dụng biến thành của riêng;
bắt người phải dựa vào chứng cứ
Đối với phạm nhân, quan coi ngục không được sách nhiễu và ức hiếp. phạm nhân phải
được giam giữu đúng nơi quy định và phải được chăm sóc khi bị bệnh
Người già trên 70 và trẻ em dưới 15 không được tra tấn da man
Câu 19: Những nội dung cơ bản, ý nghĩa của Quốc triều khám tụng điều lệ.
* QTKTĐL ra đời vào thế kỷ 18 gồm 31 điều lệ kiện tụng
* Nội dung 31 điều lệ kiện tụng điều chỉnh về những lĩnh vực sau:
+ giết người
+ trộm cướp
+ đánh bạc
+ đánh nhau
+ vay nợ
VD: điều kiện khởi kiện về nhân mạng là phải có xác chết, về vay nợ là phải có văn khế, nếu
kiện tụng đánh nhau thì khuyến khích hoà giải..
- thông lệ xét xử tội giết người:
+ thể hiện tính nhân đạo, sự tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của con người bất kể họ
đang ở hoàn cảnh, địa vị nào.
+ quy định về chủ thể khởi kiện về nhân mạng, điều kiện khởi kiện phải có xác cheesrte, ơhair có
đơn kiện, tố cao.
+ thời gian giải quyết vụ việc là 4 tháng kể từ khi gửi đơn
+ quy định về chủ thể có thẩm quyền giải quyết, về lấy lời khai
+ chứng cứ và hiện trường phải được bảo về nghiêm ngặt
+ bản án sau khi được tuyên phải niêm yết công khai
- thông lệ xét xử tội trộm cướp:
+ tiến hành tróc bắt các đối tượng phải có căn cứ
+ trừng trị nghiêm đối với việc tổ chức, dung túng, cấu kết thực hiện việc trộm cướp
+ khen thưởng người có công tố giác
- thông lệ xử việc cố ý gây thương tích:
+ phải được xử lí kịp thời
+ khuyến khích giải quyết bằng con đường hòa giải dân sự những trường hợp không nghiêm
trọng
- thông lệ xét xứ tội đánh bạc:
+ tố cáo: trong kinh thì cáo tại đề lĩnh – ngoài kinh thì cáo tại trấn ty
+ quy định về trách nhiệm của quan lại nếu liên quan đến tội đánh bạc
- thông lệ xét xử các tội liên quan đến kiện tụng về vay nợ:
+ phải có căn cứ: văn khế hoặc lời biên
* Ý nghĩa:
- là 1 bộ luật tố tụng riêng biệt duy nhất trên thế giới khi đó
- nội dung bộ luật thể hiện rõ nét tinh thần vì con người
Câu 20. Những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc.
* Tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc có đặc điểm là duy trì 2 hệ thống chính quyền, 1
của thực dân Pháp, và 1 của triều đình nhà Nguyễn, tr 349 mục III
- Chính quyền của thực dân Pháp được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực tập trung vào người
đứng đầu ở tất cả các cấp (nên để hình ảnh quan Toàn quyền Paul Doumer)
- Chính quyền nhà Nguyễn trở thành chính quyền bù nhìn, tay sai cho thực dân Pháp (nên để
hình ảnh vua bù nhìn Khải Định)
* Chính quyền trung ương
- Đứng đầu nhà nước liên bang Đông dương là quan Toàn quyền
- Dưới Toàn quyền là các cơ quan phụ tá như Hội đồng khai thác thuộc địa, văn phòng Phủ Toàn
quyền… tr 306 mục 3.2
- Vua nhà Nguyễn chỉ là bù nhìn, tay sai với bộ máy giúp việc như Tứ trụ triều đình, Hội đồng
phụ chính, Viện cơ mật, Hội đồng thượng thư, các bộ… tr338 mục 2.1
(Tứ trụ triều đình là 4 viên quan cao cấp nhất, nếu vua còn nhỏ thì sẽ tạo nên Hội đồng phụ
chính; Viện cơ mật ban đầu gồm 4 vị thượng thư các bộ quan trọng cùng với Hội đồng thượng
thư của lục bộ, sau này Viện cơ mật tăng thêm thành 6 vị thượng thư thì Hội đồng thượng thư bị
bãi bỏ)
* Chính quyền địa phương
- Đơn vị hành chính cấp 1: cả nước chia làm 3 kỳ, Bắc kỳ do Thống sứ đứng đầu, Trung kỳ do
Khâm sứ đứng đầu, Nam kỳ do Thống đốc đứng đầu
- Đơn vị hành chính cấp 2: tỉnh/thành phố/thị xã/ đạo quan binh (Đạo quan binh tr321 mục
4.1.2.3, chỉ có ở Bắc kỳ, yêu cầu sv lý giải vì sao Pháp chỉ thành lập đơn vị hành chính – quân sự
ở Bắc kỳ mà không thiết lập ở Nam kì, Trung kì? Gv đã lý giải trên lớp)
- Đơn vị hành chính cấp 3: phủ/huyện/đạo/châu/quận
+ Ở Bắc kỳ, miền xuôi, huyện lớn gọi là phủ và miền núi, châu lớn gọi là đạo, tr342
+ Ở Nam kỳ có thêm cấp quận, tr329 mục 4.3.3
- Đơn vị hành chính cấp 4: tổng, tr 330 và tr 342
- Đơn vị hành chính cấp 5: xã, tr 331 và tr 342
* Cơ quan tư pháp:
- Cơ quan tư pháp do Pháp thiết lập ở:
+ Nam kỳ: tr334, gồm toà hoà giải thường, toà hoà giải rộng quyền, toà sơ thẩm, toà thượng
thẩm, toà đại hình
+ Bắc kỳ: tr 345 mục 2.3.1, toà sơ cấp, toà đệ nhị cấp, toà đệ tam cấp (Toà thượng thẩm)
- Cơ quan tư pháp ở Trung kỳ: tr 348 mục 2.3.2, nhà Nguyễn không thiết lập, việc xét xử do
quan hành chính đồng thời là quan xử án.
Câu 21. Ảnh hưởng của truyền thống pháp luật Pháp đến pháp luật Việt nam thời kỳ Pháp
thuộc.
* 1 hệ thống PL mới đã được tạo dựng cùng bước chân xâm lược của thực dân Pháp, với chính
sách ‘chia để trị’, Pháp đã ban hành ở mỗi kỳ những đạo luật riêng về hình sự, dân sự, tố tụng, tr
401 phần V
- Về hình sự:
+ Phân loại tội phạm bao gồm trọng tội, khinh tội và vi cảnh, tr 377 khổ 3
+ Hình phạt nhân đạo hơn như bỏ hình phạt Xuy, Trượng, bỏ hình thức tử hình dã man như Lăng
trì, có 1 số hình phạt mới như cấm cố (biệt giam), phế dân quyền.. tr377
- Về dân sự: điều chỉnh về tài sản, khế ước, trái vụ, hôn nhân.. tr380 mục 2.
+ VD: tài sản được phân chia thành động sản và bất động sản với tính chất tự nhiên, mục đích
con người sử dụng và tài sản theo luật định như cổ phần công ty, quyền sử dụng.. trong đó cổ
phần là tài sản động sản, quyền sử dụng là tài sản bất động sản, tr 385 mục 2.3
- Về tố tụng: ban hành nhiều văn bản điều chỉnh các lĩnh vực tố tụng như tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng thương sự và đặc biệt ban hành văn bản tổ chức hệ thống cơ quan tư pháp tr 387
mục 3.
Câu 22. Hiến pháp năm 1946: Tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa
- Tổ chức quyền lực: Hiến pháp 1946 ngay từ những điều đầu tiên đã nêu rõ về hình thức chính
thể Cộng hòa dân chủ (điều 1) với cấu trúc đơn nhất (điều 2). Khẳng định nền độc lập tự do của
Việt Nam.
+ Cơ quan lập pháp: Nghị viện Nhân dân
+ quan hành pháp: Chính phủ gồm chủ tịch nước, phó chủ tịch nướcnội các; Nội các
thủ tướng đứng đầu. Chủ tịch nước vừa nắm quyền hành pháp đồng thờinguyên thủ quốc gia
(nên tìm hình ảnh minh hoạ vị chủ tịch nước đầu tiên)
+ quan pháp bao gồm: Toà án tối cao, các toà án phúc thẩm, các toà án đệ nhị cấp
cấp
+ Chính quyền địa phương gồm: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính (Đ57,58)
o cấp 1: Bộ
o cấp 2: Tỉnh/thành phố/thị xã
o cấp 3: Huyện
o cấp 4: Xã
- Quyền, nghĩa vụ cá nhân:
+ Quyền: lần đầu tiên người dân Việt Nam được Hiến pháp của riêng mình ghi nhận rất nhiền
quyền tiến bộ như:
+ Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện (Đ9)
+ Sửa đổi Hiến pháp phải đưa ra toàn dân phúc quyết (Đ70)
+ Nghĩa vụ: Đ4,5
+ Đối với an ninh quốc gia: bảo vệ Tổ quốc và đi lính
+ Đối với quản lý NN: công dân phải tôn trọng Hiến pháp và tuân theo pháp luật
- Giá trị kế thừa: tr 418 mục 2
+ HP46 sự tham khảo từ nhiều hình trên thế giới (mô hình cộng hoà đại nghị, cộng hoà
tổng thống, Hiến pháp Liên Xô) và có những điểm sáng tạo nhất định nên ngày nay khi ban hành
văn bản pháp luật, ta nên tham khảo khảo từ nhiều mô hình và có những điểm sáng tạo nhất định
để phù hợp với Việt Nam
+ HP46 thể hiện sự cân bằng và kiểm soát quyền lực:
+ Cân bằng quyền lực: tr 421 khổ 3
+ Chủ tịch nước không chịu 1 trách nhiệm nào (Đ50) dù do Nghị viện bầu
+ Thẩm phán chỉ tuân theo PL (Đ69) dù do chính phủ bổ nhiệm (Điều 64)
+ Kiểm soát quyền lực: tr 423 khổ 1
+ Quyền phủ quyết tương đối của chủ tịch nước (Đ31)
+ Nội các phải từ chức nếu nghị viện không tín nhiệm (Đ54)
+ HP46 tiếp cận quyền con người nhiều dấu ấn của chủ nghĩa lập hiến như quyền hữu tài
sản: tr 425 khổ 2 (Đ12)
+ HP46 khẳng định quyền lập hiến thuộc về ND: tr 426 khổ 3, Hiến pháp sau khi được nghị viện
ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn dân phúc quyết (Đ70)
- Phạm vi điều chỉnh chính là:
+ Tổ chức quyền lực NN
+ Quyền, nghĩa vụ cá nhân
- Tính chất của Hiến pháp 46 đạo luật bản, giá trị pháp cao nhất trong hệ thống các
văn bản pháp lý.
Câu 23. Tổ chức quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 1946
HP59 HP80 HP92 tr470 khổ 2 tr507 khổ 2 tr545 khổ
cuối
Nguyên thủ
quốc gia
Chủ tịch nước Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Chủ tịch nước
quan lập
pháp
Quốc hội Quốc hội Quốc hội
quan hành
pháp
Hội đồng chính phủ Hội đồng bộ trưởng Chính phủ
quan
pháp
Toà án nhân dân
Viện kiểm sát nhân
dân
Toà án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
Toà án nhân dân
Viện kiểm sát
nhân dân
Câu 24: Quyền, nghĩa vụ cá nhân trong hiến pháp 1946, giá trị kế thừa
* quyền và nghĩa vụ cá nhân:
1) Khái lược về Quyền và nghĩa vụ cá nhân trong Hiến pháp 1946
- Lần đầu tiên trong lịch sử, người dân Việt Nam được Hiến pháp của riêng mình, ghi nhận rất
nhiều quyền tiến bộ về con người.
- Và cũng là lần đầu tiên, mọi người dân đều có quyền bình đẳng ngang nhau trong việc tham gia
vào các công việc nhà nước.
- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của công dân được ghi nhận tại Chương II Hiến pháp năm
1946 đã thể hiện những tưởng tiến bộ, giá trị nổi bật về quyền tự do, dân chủ của nhân dân
Việt Nam.
- Mặc dù không đề cập trực tiếp đến thuật ngữ nhân quyền, nhưng chương này hàm chứa những
nội dung cơ bản của quyền con người, đặc biệt các quyền dân sự, chính trị, trong đó bao gồm
những quyền không được tái ghi nhận trong các Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980.
a) Quyền
- Quyền hay Quyền công dân về bản chất là những quyền tự nhiên của con người được pháp luật
một nước ghi nhaanh, áp dụng và bảo đảm cho công dân của mình.
- Về thứ tự, Chương “Nghĩa vụ quyền lợi công dân” đứng vị trí thứ hai trong bản Hiến pháp
năm 1946.
- Thể hiện sự đề cao, coi trọng của Nhà nước đối với quyền lợi ích của nhân dân, cũng như
khẳng định và làm rõ hơn mục đích và bản chất của nhà nước ta.
- Lần đầu tiên Hiến pháp Việt Nam ghi nhận về quyền bình đẳng của công dân Việt Nam trên
mọi phương diện, đồng thời khẳng định mọi công dân đều thể tham gia vào chính quyền
công cuộc xây dựng đất nước.
- Hiến pháp 1946 quy định tại
Điều thứ 9 “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện”
- Trước đó, đất nước Việt Nam ta trải qua thời chiến tranh chịu ảnh hưởng lớn từ hệ
tưởng Nho giáo (nơi phụ nữ không được xem trọng bằng đàn ông). Như vậy đây lần đầu
tiên tại Việt Nam một đất nước chịu cảnh chiến tranh tàn phá cả nghìn năm đã bước đầu mở ra
sở hội văn minh để bất người dân nào cũng thể tham gia vào việc xây dựng chính
quyền đất nước.
- Bên cạnh đó, Hiến pháp 1946 đã bước đầu ghi nhận một số quyền tự do quan trọng của người
dân Việt Nam trong lĩnh vực chính trị và dân sự như :
Điều thứ 10 “ Công dân Việt Namquyền: Tự do ngôn luận; Tự do xuất bản; Tự do tổ chức
và hội họp; Tự do tín ngưỡng; Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”
- Các quy định trên tạo nền tảng cho sự phát triển của mọi thành phần dân trong hội, thể
hiện giá trị nhân văn cao quý của nhà nước Việt Nam
- Ngoài ra trong lĩnh vực chính trị, vai trò quyền lợi của nhân dân được tăng cường hơn nữa
thể hiện qua
Điều thứ 70 về Sửa đổi Hiến pháp “ Những điều thay đổi khi được Nghị viện ưng chuẩn thì phải
đưa ra toàn dân phúc quyết”.
=> Như vậy, cũng lần đầu tiên quyền được tham gia vào hoạt động quản nhà nước của
nhân dân được ghi nhận một cách cụ thể trong Hiến pháp
b) Nghĩa vụ
- Nghĩa vụ pháp luật hay đạo đức bắt buộc một người phải làm để phù hợp hoặc đáp ứng
những lợi ích chung của cộng đồng, xã hội.
- Nội dung về nghĩa vụ của công dân Việt Nam trong Hiến pháp 1946 được quy định tại Điều
thứ 4, Điều thứ 5. Theo đó, công dân Việt Nam các nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, Tôn trọng
Hiến pháp, Tuân theo pháp luật và nghĩa vụ đi lính.
Nghĩa vụ đối với công dân có thể chia thành hai nhóm
+ Nhóm nghĩa vụ về An ninh Quốc gia: bảo vệ Tổ quốc và đi lính
+ Nhóm nghĩa vụ về quản lý Nhà nước: tôn trọng Hiến pháp và tuân theo pháp luật.
Tại Điều thứ 5, ở đây Hiến pháp 1946 không quy định về giới tính của người có nghĩa vụ phải đi
lính vậy nên không chỉ có nam giới như ngày nay mà còn có cả nữ giới tham gia nghĩa vụ. Điều
này cũng bổ sung minh họa cho Điều thứ 9 như đã nói ở trên về quyền bình đẳng giới.
- Đặt trong bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đất nước ta vừa phải đối phó với thù trong, giặc ngoài,
vừa phải gấp rút chuẩn bị cho cuộc trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, yêu cầu hàng
đầu của đất nước chính là giải phóng. Vậy nên những nghĩa vụ của công dân ở đây tuy ngắn gọn,
súc tích nhưng rất đầy đủ thể hiện đúng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đoàn kết toàn dân
không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo; tất cả cho cuộc đấu tranh giành độc lập
cho dân tộc, bảo đảm các quyền tự do dân chủ cho nhân dân và xây dựng một chính quyền mạnh
mẽ, sáng suốt của nhân dân” (Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội
- Hiến pháp 1946 có nhiều sự tham khảo từ nhiều mô hình trên thế giới và có nhiều điểm
sáng tạo nhất định:
+ Sau tổng tuyển cử ngày 6/1/1946, thành lập Nghị viện nhân dân, Nghị viện là nơi thể
hiện rõ nét chủ quyền của nhân dân: “Nghị viện là cơ quan có quyền cao nhất”. Nó giống
hình thức Cộng hòa Đại nghị. Cộng hòa Đại nghị là một hình thức cộng hòa mà nguyên
thủ quốc gia được bầu ra và quốc gia đó có một nghị viện mạnh và các thành viên chính
của bộ phận hành pháp được chọn ra từ nghị viện đó. Nghị viện nắm quyền lập pháp và
quyền giám sát chính phủ và chính phủ phải chịu trách nhiệm trước nghị viện. Nhưng
điều 43 Hiến pháp lại khẳng định: “Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc là Chính
phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa”, điều đó có nghĩa rằng cơ quan hành chính là một cơ
quan độc lập. Hiến pháp 1946 cũng không quy định trách nhiệm của chủ tịch nước trước
nghị viện, điều 50 Hiến pháp 1946 quy định: “chủ tịch nước không phải chịu một trách
nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc”.
+ Đến đây ta thấy thiết chế Chủ tịch nước vừa người đứng đầu nhà nước đại diện về
đối nội, đối ngoại nhưng cũng người đứng đầu Chính phủ không chịu bất cứ trách
nhiệm nào trừ tội phản quốc. Quy định này cho ta thấy đặc điểm này giống với hình thức
Cộng hòa Tổng thống. Cộng hòa tổng thống Chính thể cộng hòa tổng thống được
trao các quyền hành rất lớn, vừa đứng đầu nhà nước, vừa đứng đầu chính phủ. Tổng
thống do nhân dân trực tiếp bầu ra, không phụ thuộc vào bầu cử quan lập pháp.
hình thức chính thể mà ở đó quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc phân chia
rạch ròi. quan lập pháp không quyền giải tán chính phủ ngược lại tổng thống
không quyền giải tán quan lập pháp. Khác với chủ tịch nước, người đứng đầu
chính phủ nhưng chủ tịch nước do nghị viện bầu ra ( 2/3 tổng số nghị viện bỏ phiếu
thuận.
+ Hiến pháp 1946 khác với các bản hiến pháp sau này một bản hiến pháp không theo
bất kỳ một nguyên mẫu nào sẵn trong lịch sử. Điều đặc biệt sau khi CMT10 Nga
năm 1917 thành công, một bản hiến pháp rất nổi tiếng có hiệu lực ở Liên Xô thời điểm đó
hiến pháp 1936, một người chịu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghĩa Mác Lenin,
nhưng chủ tịch HCM cũng không lất bản hiến pháp này là khuôn mẫu khi xây dựng hiến
pháp 1946.
- Hiến pháp 1946 thể hiện sự cân bằng và kiểm soát quyền lực:
Khác với các bản Hiến pháp khác, về phương diện tổ chức quyền lực, Hiến pháp năm
1946 Hiến pháp thể hiện rất vai trò trách nhiệm nhân của những người đứng
đầu các cơ quan nhà nước.
Cân bằng quyền lực:
+ Theo điều 43 Hiến pháp 1946: chính phủ quan hành chính cao nhất của toàn quốc,
chủ tịch nước người đứng đầu chính phủ. MặcNghị bầu ra Chủ tịch nước nhưng chủ
tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc ( điều 50 Hiến
pháp 1946 ). Cho thấy chủ tịch nước vị trí độc lập không bị quá lệ thuộc vào Nghị viện
nhân dân.
+ Mặc dù, các thẩm phán đều do Chính phủ bổ nhiệm nhưng trong khi xét xử, các viên thẩm
phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can thiệp theo điều 69 của Hiến
pháp 1946.
Kiểm soát quyền lực:
+ Chủ tịch nước có quyền phủ quyết tương đối với các đạo luật của Nghị viện nhân dân.
Theo điều 31 hiến pháp 1946: Những luật đã được Nghị viện biểu quyết, Chủ tịch nước
Việt Nam phải ban bố chậm nhất 10 hôm sau khi nhận được thông tri. Nhưng trong
hạn ấy, Chủ tịchquyền yêu cầu Nghị viện thảo luận lại. Những luật đem ra thảo luận
lại, nếu vẫn được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc Chủ tịch phải ban bố. Như vậy,
chế giám sát quyền lực nhà nước được quy định tương đối rõ trong bản Hiến pháp này.
+ Theo điều 54: Trong hạn 24 giờ sau khi Nghị viện biểu quyết không tín nhiệm Nội các
thì Chủ tịch nước Việt Nam quyền đưa vấn đề tín nhiệm ra Nghị viện thảo luận lại.
Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách cuộc thảo luận lần thứ nhất là 48 giờ. Sau cuộc biểu
quyết này, Nội các mất tín nhiệm phải từ chức.
- Hiến pháp 1946 cách tiếp cận quy định về quyền con người nhiều dấu ấn của
chủ nghĩa lập hiến hơn cả:
+ Các quyền công dân được hiến pháp 1946 quy định ngay chương 2, làm sở cho
việc quy định các chương khác. Hàng loạt các quyền quan trọng như tự do ngôn luận, tự
do xuất bản, tự do tổ chức hội họp, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài, tự do
tín ngưỡng ( điều 10), tự do về thân thể, thư tín, nhà không ai được xâm phạm (điều
11); quyền bầu cử, ứng cử, bãi miễn (điều 17 19), phúc quyết về hiến pháp những
quan hệ đến vận mệnh quốc gia ( điều 21)
+ Không những thế điều 12: Quyền hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo
đảm -> tư hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản nhất của con người được ghi nhận
trong hiến pháp 1946.
- Hiến pháp 1946 hiến pháp khẳng định quyền lập hiến thuộc về nhân dân tại điều 70.
Trong chương cuối về sửa đổi hiến pháp, một điều kiện bắt buộc về mặt thủ tục:
“Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn dân phúc
quyết ”. Điều này cho thấy Hiến pháp đã được đặt cao hơn nhà nước và là bản hiến pháp
thể hiện tinh thần “nhà nước của nhân dân, do nhân dân, nhân dân” nét nhất.
cũng không có điều nào quy định quyền lập hiến là của Quốc hội.
Câu 25: tổ chức bộ máy nhà nước theo hiến pháp 1959, 1980, 1992
HP59 HP80 HP92 tr470 khổ 2 tr507 khổ 2 tr545 khổ
cuối
Nguyên thủ
quốc gia
Chủ tịch nước Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Chủ tịch nước
quan lập
pháp
Quốc hội Quốc hội Quốc hội
quan hành
pháp
Hội đồng chính phủ Hội đồng bộ trưởng Chính phủ
quan
pháp
Toà án nhân dân
Viện kiểm sát nhân
dân
Toà án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
Toà án nhân dân
Viện kiểm sát
nhân dân
Câu 26: những điểm mới cơ bản về pháp luật từ thời kỳ đổi mới đến nay
- Xây dựng PL: gia tăng về số lượng chất lượng các văn bản PL như BLHS 1985, BLDS
1995, Luật HNGĐ 1959, BLTTHS 1988, BLTTDS 2004
+ Pháp lệnh:
o 1991 – 2000: 85 pháp lệnh
o 2001 – 2010: 50 pháp lệnh
o 2011 – nay: 15 pháp lệnh
+ Văn bản pháp luật, đạo luật:
o 1991 – 2000: 70 văn bản pháp luật
o 2001 – 2010: 154 đạo luật
o 2011 – nay: 105 đạo luật
- Quan niệm PL: PL không chỉ công cụ của Nhà nước quản đã hội dần trở thành
công cụ của người dân để giải quyết các xung đột mưu cầu lợi ích nhân, cộng đồng
doanh nghiệp
VD như Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, Luật doanh nghiệp nhân 1990, Luật đất đai 2024
(nên ví dụ bằng hình ảnh vụ tranh chấp đất đai ở Đồng Tâm)
- Nguồn PL: ngoài văn bản QPPL, nguồn PL còn các thoả thuận mang tính quy phạm, tập
quán, án lệ, lẽ công bằng
+ nguồn pháp luật là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc chung được nhà
nước thừa nhận giá trị pháp luật để áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc trong thực tiễn
pháp luật, những sở được sử dụng trong xây dựng, ban hành pháp luật, sở hình thành
nên nội dung pháp luật.
- Lĩnh vực PL: bên cạnh sự phát triển đa dạng của các lĩnh vực pháp luật, PL VN bước đầu đã có
sự phân định luật công và luật tư. Pháp luật về dân sự, kinh doanh, thương mại đã được vận hành
theo các nguyên tắc riêng như thiện chí, trung thực, bình đẳng, tự do, tự nguyện cam kết, thỏa
thuận, được làm những pháp luật không cấm, tòa án không quyền từ chối thụ do
thiếu luật…trong khi đó, pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, xử vi phạm hành chính đã
những nguyên tắc vận hành riêng, đảm bảo nhân quyền, pháp quyền nhưng luônsự can thiệp
của quyền lực nhà nước trong các quan hệ pháp luật.
Câu 27: Bình luận những điểm mới cơ bản của hiến pháp 2013
- Chế độ chính trị
+ Nguyên tắc tổ chức quyền lực: Dù vẫn khẳng định tính thống nhất của quyền lực nhà nước và
cơ chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện quyền hành pháp, lập pháp, tư
pháp, nhưng lần đầu tiên, cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước đã được đưa vào hiến định theo
khoản 3 điều 2 hiến pháp 2013.
+ Đảng phái: cho phép Đảng vận dụng linh hoạt chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh và sự thay đổi tư duy từ ‘cầm quyền’ sang ‘gánh nghĩa vụ’ (Đ4)
- Quyền con người: hiến pháp 2013 đã đưa những quy định về quyền con người lên chương II.
Ngoài ra với nhưng quy định mới về hạn chế quyền cũng như chỉ cho phép hạn chế quyền bằng
luật (khoản 2 Đ14) và nhiều quyền mới như quyền sống (Đ19), quyền hiến xác (khoản 3 Đ20),
mô, bộ phận cơ thể,…
- Kinh tế xã hội: tr596 khổ cuối, hướng tới sự phát triển bền vững, tiếp tục khẳng định kinh tế
NN chiếm vai trò chủ đạo là nòng cốt cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhưng đã
ghi nhận sự bình đẳng của các thành phần kinh tế (Đ50,51)
- Tổ chức bộ máy
+ Chủ tịch nước: là thiết chế không có nhiều thay đổi
+ Cơ quan lập pháp: tr 597 khổ cuối, tăng quyền lực thực chất như Quốc hội có quyền phê chuẩn
đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán tối cao (khoản 7 điều 70)
+ Cơ quan hành pháp: tr 598 khổ 3, bổ sung quy đinh chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp (Đ94)
+ Cơ quan tư pháp: tr 598 khổ 1, bổ sung quy định toà án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp và
nhiệm vụ bảo vệ công lý (Đ102)
+ Viện kiểm sát: tr 598 khổ 2, về cơ bản không thay đổi
+ Chính quyền địa phương: tr 598 khổ 4, là chương mới với cơ chế phân quyền dọc (Đ111)
+ 2 thiết chế hiến định độc lập: hội đồng bầu cử quốc gia (Đ117) và kiểm toán nhà nước (Đ118)
| 1/28

Preview text:

Đề cương ôn tập môn lịch sử nhà nước và pháp luật
Câu 1. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật, ý
nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL.

- Đối tượng nghiên cứu: lịch sử nhà nước và pháp luật (thế giới và VN) - Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận: phương pháp luận truyền thống và phi truyền thống dựa trên quan điểm
mở, khách quan, khoa học, liên ngành..
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tư duy trìu tượng, so sánh…
- Phạm vi nghiên cứu: những quốc gia và pháp luật điển hình trên thế giới theo phân kỳ thời gian
cổ - trung - cận - hiện đại và phân kỳ theo sự kiện như thời kỳ Văn lang – Âu lạc, thời kì Bắc thuộc, Pháp thuộc ở VN - Ý nghĩa môn học:
+ Cơ sở phương pháp luận cho các khoa học pháp lý chuyên ngành: hình thành tư duy lịch sử cụ thể
+ Cung cấp hệ thống tri thức lịch sử NN và PL thế giới, VN: di tồn và bài học kinh nghiệm
- Yêu cầu, phong cách nghiên cứu môn LSNNPL: SQ3R Survey, Question, Read, Recite, Review
Câu 2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc).
Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc Cơ sở -Nằm dọc theo lưu
- Nằm trên lưu vực - Địa hình 3 phần rõ - Nằm bên bờ kinh tế
vực sông Nin, nông 2 con sông Tigrơ rệt: vùng núi Hoàng Hà và nghiệp phát triển và Ơphơrát, đồng Himalaya, cao Trường Giang nên mạnh, thành thị
bằng rộng lớn và là nguyên Đê-can, và kinh tế nông xuất hiện muộn. nơi gặp nhau của vùng đồng bằng Ấn- nghiệp và tiểu thủ nhiều con đường Hằng với kinh tế công nghiệp phát - Là một nước bị nên thuận lợi cho nông nghiệp, thủ triền; thủy lợi phát đóng kín, cô lập
phát triển mọi mặt: công nghiệp, thương triển.
nên ban đầu ít bị bị nông nghiệp, chăn nghiệp khá phát xâm chiếm, nền
nuôi, chính trị, văn triển. văn minh tồn tại hóa,... lâu bền. - Chữ viết được tìm thấy khoảng đầu TNK 3 TCN. Cơ sở - Xã hội phân hóa - Cư dân: người * Xã hội phân chia - Vào cuối tk XXI văn hóa thành các giai tầng Xume, Xêmít,... giai cấp (chủ nô, nô TCN, xã hội TQ khác nhau tạo nên - Xã hội phân hóa lệ) và 4 đẳng cấp rõ phân hóa sâu sắc - mâu thuẫn:
tạo nên mâu thuẫn: ràng: chế độ Vácna. tầng lớp quý tộc thị + Giai cấp chủ nô
+ Giai cấp thống trị + Đẳng cấp hình thành 1 giai (tăng lữ, quý tộc), (vua, quan, chủ nô, cấp – quý tộc chủ + Giai cấp nô lệ (tù tăng lữ); Bàlamôn: sinh ra từ nô, số lượng nô lệ binh chiến tranh, + Cư dân tự do mồm của thần ngày càng nhiều, những người phá
(thương nhân, nông Brama gồm tầng lớp nông dân công xã sản), dân công xã); tăng lữ là lực lượng lđ chủ + Nông dân công + Nô lệ. yếu. xã (thương nhân và - Nhu cầu trị thủy + Đẳng cấp Kờ- - Nhu cầu trị thủy thợ thủ công làm làm kinh tế. satơri-a: sinh ra từ làm kinh tế. nghề chăn nuôi, tay của thần Brama trông trọt, thủ gồm tầng lớp vua công) chúa, quan lại, quý tộc + Đẳng cấp Vai-sia: sinh ra từ đùi của thần Brama gồm tầng lớp lao động (nông dân, thợ thủ công, thương nhân..) + Đẳng cấp Suđờ-ra: sinh ra từ bàn chân của thần Brama gồm tầng lớp thấp hèn bị khinh rẻ nhất trong xã hội
Câu 3. Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại), và so sánh nó với Bộ
luật Manu (ở ấn Độ cổ đại).
*Nội dung bộ luật Hammurabi:

- Ra đời khoảng tk 18 TCN, phát hiện 1901
- Nội dung cơ bản: được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm nhiều quy phạm pháp luật điều
chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài (tính hàm hỗn):
+ Bộ luật tập trung điều chỉnh các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, tố tụng; không
có sự tách rời giữa các lĩnh vực
+ Thể hiện rõ mong muốn công lý vì hạnh phúc con người, phát huy chính nghĩa, kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu.
+ Phạm vi điều chỉnh rộng, nhiều qhxh, mức độ điều chỉnh chi tiết, cụ thể. Kết hợp giữa thần
quyền, vương quyền và pháp quyền.
So sánh Bộ luật Hammurabi với Bộ luật Manu * Giống nhau:
- đều là bộ luật của phương đông cổ đại
- đều là bộ luật tổng hợp bao gồm nhiều lĩnh vực pháp luật cơ bản như hình sự, dân sự, tố tụng..
- đều có chế tài hình sự trong hầu hết các quan hệ xã hội
- đều do giai cấp thống trị ban hành, người dân không được tham gia, bảo vệ lợi ích chủ yếu cho giai cấp thống trị * Khác nhau: Tiêu chí so sánh Bộ luật Hammurabi Bộ luật Manu Thời gian ra đời Thế kỷ 17 TCN
Từ thế kỷ II TCN – I SCN
Chủ thể ban hành Vua Hammurabi
Các nhà thần học Bàlamôn chép lại
những lời răn dạy của thần Manu
(thuỷ tổ của loài người) Nội dung
Bộ luật tổng hợp được xây dựng
Bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình dưới dạng luật hình không nhưng
chỉ điều chỉnh lĩnh vực luật pháp
mà còn nhiều lĩnh vực khác như
đạo đức, chính trị, tôn giáo.. Kết cấu
Gồm gần 300 điều được khắc trên
Gồm gần 3000 điều dưới dạng thơ
đá, chia làm 3 phần: mở đầu, nội ca, chia làm 12 chương dung và kết luận Về Hình sự Ít hà khắc hơn Hà khắc hơn
VD: nếu nô lệ tát vào má dân tự do
VD: nếu đẳng cấp Suđra cãi nhau
thì phải cắt 1 tay của nó (điều 205)
với đẳng cấp trên thì sẽ bị cắt lưỡi,
đổ dầu sôi vào tai, miệng (Điều 207) Về dân sự Tiến bộ hơn Ít tiến bộ hơn
VD: nếu dân tự do mắc nợ mà thần
VD: quy định lãi suất theo đẳng
Adát làm ngập lụt mất mùa thì năm
cấp: Bàlamôn 2%, Ksatơria 3%,
đó người này không phải ra thóc Vaisia 4% và Suđra 5% cho chủ nợ (điều 48) Về hôn nhân gia
Phụ nữ được quyền ly hôn
Phụ nữ không được quyền ly hôn đình
VD: nếu vợ ghét chồng và nói ‘anh
VD: 6 điều cấm kỵ với phụ nữ: say
không được chiếm hữu tôi’ (do
rượu, giao thiệp với người xấu, bỏ
người chồng thường đi ra ngoài) thì chồng, sống lang bạt, chuyển đến ở
thị được lấy lại của hồi môn và trở
nhà người đàn ông khác, ngủ những
về nhà cha mẹ (Điều 142)
lúc không đáng ngủ (điều 13) Về thừa kế
Con gái cũng có quyền thừa kế để
Con gái cũng có quyền thừa kế để
làm của hồi môn và khi người con
làm của hồi môn và của hồi môn
gái đó chết, của hồi môn thuộc về
này thuộc về người chồng ngay từ người con (điều 162) lúc cưới (điều 104) Về tố tụng
Coi trọng chứng cứ, hình thức xét
Coi trọng chứng cứ nhưng chứng
xử ‘thần thánh tài phán’: nếu 1
cứ lại phụ thuộc vào đẳng cấp và
người kiện 1 người khác, bị đơn sẽ giới tính
phải đi đến 1 dòng sông và nhảy
VD: phạm tội ở đẳng cấp giới tính
xuống, nếu anh ta chìm, nguyên đơn nào thì người làm chứng cũng phải
sẽ sở hữu nhà của bị đơn, ngược lại,
thuộc đẳng cấp và giới tính đó.
nguyên đơn sẽ bị giết và bị đơn (điều 62) được sở hữu nhà
Câu 4. Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ chức bộ máy
nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất dân chủ của nhà nước này.

* Khái quát nhà nước Aten: là nhà nước dân chủ nhất thời kì cổ đại, là hthuc sơ khai dân chủ
sơ khai nhất. Nhà nước CHDCCN Aten nằm ở miền trung lục địa Hy Lạp vào thế kỉ VI TCN
Tầng lớp chủ nô mới đề xướng và lãnh đạo chống sự độc quyền của quý tộc chủ nô và được sự
ủng hộ của tầng lớp bình dân. Thông qua cải cách, chủ nô mới dần nắm được quyền lực và
chuyển hóa chỉnh thẻ quân chủ chủ nô sag chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô.
* Quá trình dân chủ hoá bộ máy NN Aten trải qua 3 cuộc cải cách sau đây:
Cuộc cải cách thứ nhất của Solon: xoá mọi nợ nần, chia dân cư thành những đẳng cấp dựa vào thu nhập. - Về kinh tế:
+ Xóa bỏ nợ nần trong xh, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ.
+ Thừa nhận quyền tư hữu tài sản, chuyển nhượng tài sản, quy định mức chiếm hữu tối đa của một quý tộc chủ nô.
+ Thực hiện cải cách về tiền tệ và chủ trương phát triển xuất, nhập khẩu.
- Về chính trị - xã hội: Chia cư dân thành các đẳng cấp khác nhau dựa trên thu nhập một năm
+ Đẳng cấp 1: thu nhập từ 500 mê-đin 1 năm, quyền giữ chức vụ qtrg trong BMNN. Đồng thời
có nghĩa vụ nộp thuế cao
+ Đẳng cấp 2: thu nhập từ 300 mê-đin 1 năm, quyền tham gia hội đồng 400 ng
+ Đẳng cấp 3: thu nhập từ 200…, quyền tham gia hội đồng 400 ng và phải tham gia quân đội
+ Đẳng cấp 4: thu nhập dưới 200, quyền tham gia hội nghị công dân, nghĩa vụ đi lính và đóng thuế
Nâng cao vị thế của g/c chủ nô công thương, củng cố quyền lực và sự ủng hộ đvs g/c
Thúc đẩy phát triển kinh tế, tránh sự thờ ơ với chính trị
- Thành lập hội đồng 400ng:
+ Cách thức thành lập: Aten có 4 bố lạc, mỗi bộ lạc được bầu 100 ng thuộc đ/c 2&3
+ Chức năng: cơ quan hành chính và cơ quan tư vấn của NN
Cuộc cải cách bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng nền cộng hòa dân chủ chủ nô.
Cuộc cải cách thứ hai của Clitxten: phân chia lại đơn vị hành chính lãnh thổ, đặt ra luật
bỏ phiếu bằng vỏ sò để bảo vệ nền dân chủ Aten
- Chia Aten thành 3 phân khu, mỗi phân khu chia thành 10 phân khu nhỏ.3 phân khu ở 3 đvi
hành chính khác nhau hợp thành một bộ lạc, tất cả là 10 bộ lạc mới
Đảm bảo sự đồng đều về KT – VH các vùng
Xóa bỏ tàn dư của chủ nô quý tộc cũ, quản lý sự ảnh hưởng của chủ nô quý tộc mới
- Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người
- Thành lập hội đồng 10 tướng lĩnh (mỗi bộ lạc cử ra một người nhiều tài sản nhất và có tài quân sự)
- Nội dung Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò: trong phiên họp đầu tiên của hội nghị công dân họp vào
mùa xuân, nếu có 6000 vỏ sò ghi tên kẻ chống phá nền dân chủ thì kẻ đó bị trục xuất khỏi Aten 10 năm
Công dân có quyền tham gia chính trị một cách rộng rãi. Cuộc cải cách tạo điều kiện cho
sự lớn mạnh của nhà nước Aten.
Cuộc cải cách thứ ba của Periclet: tăng cường quyền lực hơn nữa cho Hội nghị
công dân (10 ngày họp/lần), cấp lương cho nhân viên cơ quan nhà nước.
- Tăng quyền lực vào cơ quan hội nghị công dân:
+ Hoạt động thường xuyên hơn
+ Thành viên có quyền thỏa thuận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nc, quyền lập pháp
+ Bổ nhiệm bằng bốc thăm các chức vụ cao ( mọi công dân có thể giữ chức vụ trg BMNN)
- Tiến hành cấp lương cho nhân viên nhà nước, sĩ quan, binh lính, - đồng thời tiến hành trợ cấp,
phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn
* Nhận xét tính chất dân chủ của NN Aten
- Là hình thức dân chủ sơ khai nhất trong lịch sử
- Đặt cơ sở cho nền văn minh La mã cổ đại và cả Châu Âu cận hiện đại
- Đưa Hy lạp phát triển rực rỡ trên nhiều lĩnh vực tự nhiên và xã hội: toán học, triết học..
Câu 5. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy Lạp cổ đại). * Giống nhau: - Chính thể: cộng hoà - Chế độ: chủ nô
- Điều kiện tham gia Hội nghị công dân: nam giới, công dân tự do và không giới hạn về số lượng thành viên * Khác nhau Tiêu chí so sánh Xpac Aten Tính chất cộng hoà Quý tộc Dân chủ
Chủ thể đại diện bộ máy NN 2 vua Không có (nguyên thủ quốc gia)
Cơ quan quyền lực cao nhất
Hội đồng trưởng lão (về sau Hội nghị công dân
là Hội đồng 5 quan giám sát) Cơ quan hành chính Không có Hội đồng 500 người Cơ quan tư pháp Không có
Toà bồi thẩm 6000 thẩm phán
Độ tuổi tham gia Hội nghị 30 tuổi 18 tuổi công dân
Quyền lực của Hội nghị công Ít hơn: biểu quyết bằng tiếng
Nhiều hơn: bầu và giám sát dân thép hoặc xếp hàng
các cơ quan nhà nước, thông
qua luật, quyết định những công việc quan trọng
Câu 6. Các giai đoạn phát triển cơ bản của Nhà nước và pháp luật phong kiến Tây Âu.
* Có 3 giai đoạn NN PL phong kiến Tây âu:
- Giai đoạn 1: thế kỷ V-IX: NN phong kiến Frank, đứng đầu là vua, dưới vua có các đội ngũ
quan lại được hình thành theo 5 bậc tước công hầu bá tử nam, về sau các bậc tước này được thế tập
- Giai đoạn 2: thế kỷ IX-XV: phân quyền cát cứ, về sau phát triển thành các thành thị tự trị và
xuất hiện các cơ quan đại diện đẳng cấp (điển hình ở Anh và Pháp)
- Giai đoạn 3: thế kỷ XV – XVII (cách mạng Anh năm 1649): quân chủ chuyên chế (điển hình ở
Anh, vua Henry VIII thành lập Anh giáo và Pháp, vua Lui XI tách riêng giáo hội Pháp) * Hình thức NN: - Hình thức chính thể:
+ chính thể quân chủ: xuất hiện ở thời kỳ đầu (nhà nước Frank) và thời kỳ cuối điển hình như Anh và Pháp
+ chính thể cộng hoà: xuất hiện ở giai đoạn giữa (cộng hoà phong kiến): thị dân bầu hội đồng thành phố
- Hình thức cấu trúc: đơn nhất
? Lý giải vì sao các lãnh địa trong các nhà nước phong kiến tây âu không phải là cấu trúc liên
bang khi nó có bộ máy, pháp luật riêng?
Vì bộ máy đó vẫn chịu sự chi phối của nhà vua về mặt hình thức, các lãnh chúa vẫn cần được
nhà vua sắc phong chức tước và không có hệ thống pháp luật chung bắt buộc các lãnh chúa phải
tuân theo, còn trong nhà nước liên bang, mỗi tiểu bang tuy có hệ thống pháp luật riêng nhưng
không được trái với hệ thống pháp luật chung của liên bang, quy định những nguyên tắc chung,
các tiểu bang chỉ quy định riêng dựa trên cơ sở pháp luật chung của liên bang
- Chế độ chính trị: phản dân chủ
+ Người dân không được tham gia thiết lập cơ quan quyền lực nhà nước, thời kỳ cộng hoà phong
kiến thì quyền dân chủ thuộc về thị dân giàu có chứ không phải mọi tầng lớp nhân dân
+ VD Chương 13 điều 7, 8, 9 luật Salic: nếu nô lệ bắt 1 người phụ nữ tự do thì sẽ bị xử tử, nếu
người phụ nữ tự do đó tự nguyện đi theo nô lệ thì sẽ bị mất tự do, nếu 1 người đàn ông tự do mà
lấy nô lệ thì cũng như vậy
Câu 7. Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền
cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
* Điều kiện KT: lãnh chúa thiết lập nền kinh tế tự cung tự cấp, đóng cửa khép kín để củng cố
quyền lực trong lãnh địa * Điều kiện XH:
- Hình thành các lãnh chúa – nông nô (lệ nông phụ thuộc vào lãnh chúa): câu nói “bồi thần của
bồi thần không phải là bồi thần của ta” là lời nhà vua muốn nói đến quyền lực quân chủ bị lãnh
chúa lấn át do chế độ phong tước và kiến địa
- Giáo hoàng: đến thời giáo hoàng Inô xăng III, thế kỷ 12, chỉ những hoàng đế lớn mới được
phép hôn tay, còn vương quốc nhỏ hôn giày.
- Kỵ sĩ: phải tự trang bị ngựa, giáp, kiếm rất tốn kém (trị giá 45 con bò cái) và được coi là 1 nghề cao quý.
Câu 8. Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các
thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời kỳ phong kiến.

- Kinh tế: kinh tế hàng hoá được khôi phục và phát triển mạnh mẽ, thành lập các công ty vươn ra
thế giới (công ty Đông ấn Anh thành lập vào thế kỷ 15) - XH:
+ xuất hiện tầng lớp thị dân: thiết lập chính quyền riêng cho mình bằng 2 con đường: dùng tiền
cống nạp cho lãnh chúa hoặc khởi nghĩa vũ trang. Thị dân đã bầu ra hội đồng thành phố, có luật
lệ riêng (đại hiến chương Magna Charta năm 1215 ở Anh, Điều 40 Justice delayed is justice
denied) nhưng vẫn nằm trong lòng phong kiến (cộng hoà phong kiến)
+ cơ quan đại diện đẳng cấp:
+ ở Anh: thế kỷ 13 các lãnh chúa lớn do Simon de Montfort lãnh đạo đã đánh thắng vua Henrry
III, sau đó triệu tập hội nghị về sau hội nghị này trở thành Nghị viện Anh sau này và vua Anh
muốn ban hành luật mới phải triệu tập hội nghị trên để thông qua
+ Pháp: thế kỷ 14 vua Philip 4 cần tiền cho chiến tranh với Anh đã triệu tập hội nghị 3 đẳng cấp
(giáo sĩ, lãnh chúa và thị dân) và sau này khi cần đánh thuế mới, nhà vua lại triệu tập hội nghị này để thông qua
Câu 9. Tính chất của cách mạng tư sản, Hiến pháp bất thành văn, chính thể và khái quát
tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời cận đại.

Tính chất của cách mạng tư sản Anh: không triệt để
Hiến pháp bất thành văn: là những quy phạm được hình thành theo tập tục, truyền
thống, các đạo luật của nghị viện, án lệ của toà án tối cao về tổ chức quyền lực nhà nước
Sở dĩ Anh vẫn tồn tại HP bất thành văn vì những lý do sau:
+ Phản ánh quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp tư sản và quý tộc cũ
+ Cách mạng Anh là cuộc cách mạng đầu tiên và rất có thể giai cấp thống trị chưa nghĩa
ra hình thức hiến pháp thành văn
+ Nghị viện quyền lực rất lớn nên không cần đưa ra 1 bản hiến pháp thành văn để tự giới hạn mình
+ Do quan điểm ‘thương lượng’ của giai cấp tư sản Anh để phù hợp với sự thay đổi
+ HP bất thành văn là nét đặc sắc riêng có của Anh
Chính thể: quân chủ lập hiến
Khái quát tổ chức bộ máy: - Nguyên thủ quốc gia:
+ Cách thức thiết lập: cha truyền con nối
+ Chức năng: biểu tượng cho sự thống nhất quốc gia, dân tộc
+ đạo luật năm 1701 về chữ ký thứ 2
+ đạo luật năm 1711 về việc không chịu trách nhiệm của nhà vua trừ tội phản quốc + Nghị viện
+ cơ cấu: 2 viện gồm thượng viện và hạ viện + cách thức thiết lập:
+ Thượng viện được hình thành từ 4 nguồn sau: các thủ lĩnh tôn giáo
đương thời, các thủ tướng hết nhiệm kỳ, các quý tộc được thế tập hoặc do nhà vua bổ nhiệm
+ Hạ viện do cử tri bầu theo khu vực bầu cử - Chính phủ
+ về lịch sử: ban đầu là viện cơ mật có chức năng tư vấn cho nhà vua, sau đổi thành nội các nắm quyền hành pháp
+ cách thức thiết lập: nhà vua bổ nhiệm thủ lĩnh đảng cầm quyền chiếm đa số ghế trong
Nghị viện làm thủ tướng - Toà án
+ cấp địa phương là toà địa hạt và toà pháp quan
+ cấp trung ương: cấp xét xử cao nhất là Thượng viện và Hội đồng cơ mật, dưới cấp xét
xử cao nhất là toà phúc thẩm và toà cấp cao
+ tồn tại toà án có tính chất quân chủ: toà nữ hoàng, toà hình sự trung ương Crown court Sơ đồ Tòa án:
Câu 10. Tính chất của cách mạng tư sản, Hiến pháp, chính thể và khái quát tổ chức bộ
máy nhà nước tư sản Mỹ thời cận đại.

1. Tính chất cách mạng tư sản: triệt để
* Hiến pháp: ban hành năm 1787, gồm 7 điều
Điều 1: quy định về Nghị viện
Điều 2: quy định về Tổng thống
Điều 3: quy định về Pháp viện tối cao
Điều 4: quy định về quyền công dân
Điều 5,6,7: quy định về tu chính án cho Hiến pháp sửa đổi
2. Hình thức chính thể: cộng hoà tổng thống 3. Bộ máy: - Nguyên thủ quốc gia:
+ bầu cử tổng thống: 3 bước gồm bầu ứng cử viên, bầu tuyển cử đoàn và gửi kết quả lên thượng viện
+ thẩm quyền của tổng thống
về lập pháp: tổng thống có quyền phủ quyết
về hành pháp: mô hình ‘hành pháp một đầu’, chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước 1 chủ thể là tổng thống
về tư pháp: tổng thống có quyền bổ nhiệm các thẩm phán - Nghị viện:
+ cơ cấu: 2 viện gồm thượng viện và hạ viện + cách thức thiết lập:
Hạ viện do cử tri bầu theo khu vực bầu cử
o Chính quyền dân biểu do dân ở các tiểu bang bầu lên o Nhiệm kì: 2 năm
o Thành viên phải đủ 25 tuổi, công dân Mĩ 7 năm, cư trú tại bang của họ
o Có quyền luận tội trong hoạt động hành pháp
Thượng viện do mỗi bang bầu 2 đại diện
o Là cơ quan đại diện các bang, mỗi bang có 2 thượng nghị sĩ
o Nhiệm kì: 6 năm, nhưng 2 năm thì bầu lại 1/3
o Thượng nghị sĩ: đủ 30 tuổi, công dân Mĩ 9 năm, cư trú tại bang bầu họ
o Quyền xác nhận sự bổ nhiệm của Tổng thống đối với các quan chức cao cấp và đại sứ của
chính quyền liên bang (2/3 phiếu thuận)
o Phó Tổng thống là chủ tịch thượng viện
o Có quyền xét xử (kết tội) những hành vi của Tổng thống-> mỗi viện có quyền đưa ra dự
luật về bất kì vấn đề nào-> mỗi viện đều có quyền bỏ phiếu chống lại viện ki - Toà án:
+ Pháp viện tối cao liên bang Mỹ gồm 9 thẩm phán, do tổng thống bổ nhiệm, có thẩm quyền giải
thích hiến pháp, nhiệm kỳ suốt đời, có quyền phán xét tính hợp hiến của các đạo luật, điều hòa
mâu thuẫn giữa các tòa án và lãnh đạo ở liên bang và tiêu bang, kết luận của tòa án tối cao không
cần nhất trí hoàn toàn, tối thiểu 6.
+ trình bày vụ kiện tạo ra án lệ toà án có quyền giải thích pháp luật:
nguyên đơn: thẩm phán Marbury
bị đơn: quốc vụ khanh Madison
người xét xử: thẩm phán Marshall
nội dung: thẩm phán Marbury kiện quốc vụ khanh Madison vì không trao quyết định bổ
nhiệm chức vụ thẩm phán cho ông
kết luận: thẩm phán xét xử là Marshall đã xử quốc vụ khanh Madison không trao quyết
định là trái pháp luật, nhưng thẩm phán xét xử là Marshall cũng không thể bắt quốc vụ
khanh Madison thực thi vì đạo luật trao thẩm quyền này cho toà án là vi hiến, từ đó mở ra
án lệ cho phép toà án có quyền giải thích hiến pháp và tuyên 1 đạo luật là vi hiến
Câu 11: Những đặc điểm cơ bản của pháp luật tư sản trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
- Pháp luật hình thành thành 2 hệ thống pháp luật lớn Civil law và Common law
- Xuất hiện 1 số ngành luật mới như luật hiến pháp, luật lao động VD: Hiến pháp Mỹ 1787
- Những ngành luật trước đây có sự thay đổi mang tính dân chủ, tiến bộ: + Luật hình sự
Phân loại tội phạm - hình phạt Phi tội phạm tôn giáo + Luật dân sự
Công ty cổ phần, trái vụ
Thừa kế: di chúc – pháp luật (trung gian)
Hôn nhân gia đình: được coi là 1 loại hợp đồng, hôn nhân tự nguyện + Luật tố tụng
Tách quyền tư pháp - hành pháp.
1 số nguyên tắc tiến bộ trong xét xử: Tranh tụng, suy đoán vô tội.
Câu 12: Những điểm mới cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến.
- Hình thành 2 hệ thống PL lớn trên thế giới: Civil Law và Common law
- Xuất hiện nhiều ngành luật, chế định pháp luật mới
+ Luật hiến pháp: quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ công dân, bầu cử
+ Chế định công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn - vô hạn
+ Luật lao động: thành lập tổ chức công đoàn
- Tính chất pháp luật: công bằng, tiến bộ, nhân đạo hơn
+ Luật hình sự: Hà lan là nước đầu tiên bỏ án tử hình năm 1870 + Hôn nhân gia đình: LGBT
Câu 13: Sự hình thành, tổ chức bộ máy và đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn lang- Âu lạc.
- Sự hình thành: Từ buổi đầu thời đại đồng thau, những bộ lạc Việt đã định cư chắc chắn ở Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ. Do nhu cầu trị thủy, chống thiên tai, nhu cầu tự vệ, chống ngoại xâm, sự
phân công lao động và do sự phát triển của trao đổi kinh tế, văn hóa, các bộ lạc đã có xu hướng
thống nhất. Trong số các bộ lạc có bộ lạc Văn Lang hùng mạnh hơn cả nên đã đứng ra thống
nhất tất cả các bộ lạc, dựng nên nước Văn Lang. Thủ lĩnh Văn Lang tự xung vua, còn gọi là
Hùng Vương. Cuối thời Hùng Vương, đã xảy ra cuộc xung đột kéo dài giữa Hùng Vương và thủ
lĩnh bộ lạc Tây Âu, Thục Phán. Ngay lúc này, trước tình thế quân Tần xâm lược, thủ lĩnh các bộ
lạc đã suy tôn Thục Phán làm người chỉ huy cao nhất, là cơ sở cho sự hình thành Âu Lạc sau này.
+ Văn lang: ra đời khoảng thế kỷ 7 TCN
+ Âu lạc: tồn tại khoảng 30 năm vào thế kỷ 3 - 2 TCN - Tổ chức bộ máy:
+ đứng đầu là vua, thời Văn lang có 18 đời vua Hùng, thời Âu lạc chỉ có 1 đời vua là An dương vương
+ dưới vua là các Lạc hầu
+ cả nước chia làm 15 bộ, đứng đầu là Lạc tướng, thực chất là các Tù trưởng bộ lạc
+ dưới bộ là các công xã nông thôn (còn gọi là Kẻ, Chạ, Chiềng) do Bồ chính đứng đầu, thực chất là các Già làng
- Đặc điểm nhà nước Văn lang – Âu lạc
+ đặc điểm 1: quá trình hình thành nhà nước diễn ra lâu dài
+ đặc điểm 2: quan hệ giữa làng và nước hoà đồng, mang tính lưỡng hợp
+ đặc điểm 3: nhà nước có tính liên kết mạnh, tính đại diện cao và tính giai cấp yếu
+ đặc điểm 4: chức năng chủ yếu của nhà nước là trị thuỷ và chống ngoại xâm
Câu 14: Đặc điểm cơ bản về nhà nước và pháp luật ở Việt nam thời Bắc thuộc.
- đặc điểm nhà nước thời Bắc thuộc: 2 chính quyền, đan xen
1 của TQ và 1 của người Việt
- đặc điểm pháp luật thời Bắc thuộc:
2 hệ thống pháp luật, 1 của TQ, 1 của song song người Việt Chứng minh:
- chính quyền địa phương dưới thời Bắc thuộc Văn lang Âu Triệu Hán Đường Họ Khúc lạc Bộ (Lạc Quận
Châu (Thứ sử) Phủ (Tiết độ sứ) Lộ tướng) (Quan sứ, Điển / / / / sứ) Quận (Thái Châu (Thứ sử) Phủ CXNT / thú) / / (Kẻ, Chạ, Bộ (Lạc tướng) / Huyện (Huyện Châu Chiềng) / Huyện (Lạc lệnh) / (Bồ chính) CXNT Kẻ Chạ tướng) / Giáp (Quản giáp) Chiềng / Hương (Hương / (Bồ chính) (Bồ chính) trưởng) (Chánh lệnh / trưởng) (Xã trưởng)
- hoạt động nhà nước dưới thời Bắc thuộc
+ chính quyền Hai bà trưng: miễn thuế 2 năm liền cho dân 2 quận Giao chỉ và Cửu chân
+ nhà nước Vạn xuân: đúc tiền đồng đầu tiên ở nước ta
+ chính quyền họ Khúc: Khúc Hạo tiến hành cuộc cải cách đầu tiên ở nước ta như lập sổ hộ khẩu.. - về PL của TQ:
+ có 2 bộ luật là Cửu chương luật nhà Hán và Bộ luật nhà Đường
+ 2 bộ luật TQ thời Bắc thuộc đã có sự kế thừa nhau như gộp 2 chương Đạo pháp và Tặc pháp vào 1 chương Đạo tặc
+ giữ nguyên các chương Tạp pháp (Tạp luật), Hộ luật (Hộ hôn)
+ thêm các chương mới như chương Danh lệ (tổng quát), chương Chức chế (quan lại), chương
Đấu tụng (đánh nhau) và chương Trá nguỵ (gian dối)
- về PL của người Việt: sử sách chỉ còn ghi luật Việt khác ‘luật nhà Hán 10 điểm’
Câu 15: Những đặc trưng cơ bản về mô hình tổ chức chính quyền thời Ngô – Đinh – Tiền
Lê, Lý – Trần – Hồ

Mô hình và tổ chức bộ máy thời Ngô Đinh Tiền Lê
- mô hình: quân chủ quân sự
- tổ chức bộ máy: đứng đầu là vua + chính quyền trung ương
quan đầu triều: Định quốc công nhà Đinh, Đại tổng quản tự quân dân sự nhà Tiền lê quan đại thần:
o nhà Đinh: Đô hộ phủ sĩ sư, Tăng thống, Tăng lục, Sùng trân uy nghi
o nhà Tiền lê: Thái sư, Thái uý, Nha nội đô chỉ huy sứ
+ Chính quyền địa phương: Đinh Tiền lê Đạo Lộ / / Giáp Phủ, Châu / / Xã Giáp, Hương / Xã
Mô hình và tổ chức bộ máy thời Lý Trần Hồ
- mô hình: quân chủ thân dân
- tổ chức bộ máy: đứng đầu là vua + chính quyền trung ương
quan đầu triều: tướng công, tướng quốc
quan đại thần: chia 2 ngạch văn võ, văn có tam thái, tam thiếu, tam tư, võ có thái uý, thiếu uý..
cơ quan quản lý: có thượng thư đứng đầu Bộ
cơ quan chuyên trách như Thẩm hình viện có chức năng xét xử (khuyến khích sv nhớ
thêm các cơ quan khác)
+ chính quyền địa phương: Lý Trần 1 Trần 2 Lộ/Trại Lộ Lộ / / / Phủ, Châu Phủ, Châu (tr115 khổ 3) Phủ / / / Xã Xã Châu / Huyện / Xã
Câu 16: Mô hình và tổ chức bộ máy thời Lê sơ
- Mô hình: quân chủ tập quyền quan liêu (yêu cầu sv giải thích từ quan liêu: là chế độ tuyển
dụng quan lại dựa trên cơ sở thi cử và thành tích, không dựa trên cơ sở thân thuộc, quý tộc như

trước, ngày nay nó mang nghĩa tiêu cực chỉ đội ngũ công chức tuân thủ cứng nhắc văn bản)
- tổ chức bộ máy: đứng đầu là vua + chính quyền trung ương
quan đầu triều: Đại hành khiển, đến thời vua Lê Thánh tông bị bãi bỏ
quan đại thần: tam thái, tam thiếu cơ quan quản lý có:
o lục bộ quản lý 6 bộ bao gồm: bộ binh, bộ hình, bộ công, bộ lễ, bộ lại, bộ hộ
o lục khoa: giám sát lục bộ
o lục tự: làm những việc lục bộ không làm hết
cơ quan chuyên trách như Nội mật viện có chức năng tư vấn những việc trọng đại cho
nhà vua (khuyến khích sv nhớ thêm các cơ quan khác)
cơ quan giúp việc như Hàn lâm viện có chức năng biên soạn văn thư
+ chính quyền địa phương:
Đơn vị hành chính cấp 1: Đạo, đến thời Lê Thánh tông đổi thành Xứ/Phủ
Đơn vị hành chính cấp 2: Lộ, Trấn, Phủ, đến thời LTT chỉ còn Phủ
Đơn vị hành chính cấp 3: Châu, Huyện
Đơn vị hành chính cấp 4: Xã
Câu 17: Sự thể hiện các quan điểm cơ bản của Nho giáo, tính dân tộc trong Quốc triều hình luật thời Lê.
1. Sự thể hiện nho giáo trong QTHL
Cở sở đạo đức của quốc triều hình luật là học thuyết nho giáo mà khổng tử là trụ cột – hạt nhân
của hệ tư tưởng thống trị đương thời.
- Bộ luật được xây dựng dựa trên cơ sở đạo đức Nho giáo và là hình thức pháp lý thể hiện và
khẳng định, bảo vệ nền đạo đức đó, biến những chuẩn mực đạo đức thành thói quen xử sự trong cuộc sống con người.
- Bộ luật đã đưa ra một công thức pháp lý giải quyết xung đột giữa Tung và Hiếu, chữ Hiếu phải
nhường chỗ cho chữ Trung. Điều 504 quy định: “con cái được phép tố cáo cha mẹ nếu cha mẹ bị
buộc tội mưu phản hoặc mưu hại nhà vua. Trong 10 tội ác thì có 3 tôi “bất hiếu, bất mục, nội
loạn” được xếp ngang hàng với các tội chính trị
- Trong bộ luật còn có nhiều điểm quy định trừng trị tội gian dối, khuyến khích tính trung thực,
vị tha, chung thủy, ăn ở có trước có sau.
- các chế định về ly hôn. VD chồng phải bỏ vợ nếu vợ phạm vào thất xuất: tư tưởng tam tòng tứ
đức, công dung ngôn hạnh của nho giáo.
=> Các quy phạm nôi dung đạo đức được thể hiện ở tất cả các chương, điều, hoặc trực tiếp hoặc
là gián tiếp, nhưng rõ nét nhất ở các chương Danh lệ, Hộ hôn, Điền sản
2. Tính dân tộc trong QTHL
Theo nghiên cứu của tác giả Insun Yu – Hàn Quốc thì: Trong số 722 Điều của QTHL, có 407
điều là riêng của Bộ luật nhà Lê. So với bộ luật TQ, điểm khác biệt tương đối nhiều nhưng nổi
bật các điểm khác biệt cơ bản:
- Thứ nhất, bảo vệ chế độ sở hữu nhà nước, sở hữu công của làng xã, sở hữu tư nhân về ruộng đất
- Thứ hai, bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia
- Thứ ba, thể hiện chính sách trọng nông, sự quan tâm đến đời sống dân sinh, đến vc chăm lo
người già cô đơn, bệnh tật, rủi ro..
- Thứ tư, bảo vệ quyền lợi người phụ nữ: QTHL thừa nhận quyền li hôn của người phụ nữ trong
một số trường hợp, thừa nhận quyền có tài sản riêng của phụ nữ, quy định tam bất khứ.
- Thứ năm, bảo vệ phong tục tập quán, di tích văn hóa Giá trị đương đại:
Sự gìn giữ, bảo tồn các nét đẹp văn hóa của dân tộc Việt. Dung hợp hài hòa giữa luật pháp và tập quán
Pháp luật điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với đời sống nhân dân nhân dân dễ chấp nhận và thực hiện
Câu 18: Nội dung cơ bản của chế định hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, các quy định
tố tụng trong Quốc triều hình luật thời Lê.

* BLHĐ ra đời vào thế kỷ 15 chia làm 13 chương
* Chế định Hình sự: thể hiện đậm nét ngay từ điều 1 quy định về ngũ hình, điều 2 quy định về thập ác
- Ngũ hình bao gồm 5 hình phạt: Xuy – Trượng – Đồ - Lưu – Tử
- Thập ác bao gồm 10 tội nặng nhất trong đó có:
+ những tội xâm phạm vương quyền như tội mưu phản (khuyến khích sv nhớ thêm các tội khác)
+ những tội xâm phạm trật tự gia đình như tội bất hiếu
* Chế định Dân sự: điều chỉnh về sở hữu, khế ước, thừa kế..
VD: những người chế tạo vận dụng trong cung vua mà đem ra mua bán thì cả 2 đều tội đồ (đ203,
sv có thể chọn điều khác làm vd)
* Chế định Hôn nhân gia đình: điều chỉnh về kết hôn, ly hôn, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình..
VD: người vợ phạm phải Thất xuất (như lắm lời, ghen tuông..) mà người chồng giấu không bỏ thì xử tội Biếm (đ310)
* Chế định Tố tụng: được quy định ở 2 chương cuối cùng là chương Bộ vong và chương Đoán ngục
VD: người nào biết kẻ có tội mà giấu thì bị xử nhẹ hơn tội nhân 1 bậc (đ654) Bổ sung: 1. Chế định dân sự - Về tài sản, sở hữu:
+ Điền sản là loại tài sản quan trọng bậc nhất và được quy định rất cụ thể trong quyển III. Không
gọi là bất động sản, nhưng trong điền sản quy định rất rõ từng loại ruộng đất lộc điền, quân điền,
đồn điền, trang trại. Khái niệm điền sản còn bao gồm cả đầm, ao, bãi đầm. Ngoài ra còn quy định
nhiều loại tài sản khác như cây cối, hoa màu, súc vật, thuyền bè…
+ Quan hệ sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu làng xã và sở hữu tư nhân
+ Quy định về chế độ tài sản của vợ chồng gồm 3 loại: phu tông điền sản, thê điền sản, tần tảo
điền sản. Trong trường hợp vợ chồng không có con mà người chồng chết trước thì đối với tài sản
riêng của người chồng được chia làm 2 phần bằng nhau (nhà chồng/người vợ). Vợ chết hay cải
giá thì thuộc về nhà chồng và ngược lại, tuy nhiên không bắt buộc người chồng lấy vợ khác thì sẽ mất phần ấy.
+ Sở hữu tư nhân: là một điểm tiến bộ. Quyền có tài sản riêng là quyền tự nhiên, thiêng liêng và
bất khả xâm phạm của mỗi con người. - Về khế ước :
+ Có nhiều dạng: khế ước mua bán, cầ m cố, thuê mướn, lĩnh canh, vay mượn, kí gửi,… thậm
chí cả văn tự nhận nuôi con.
+ các nguyên tắc: thỏa thuận, tự nguyện
+ Về hình thức: văn tự và khẩu ước. Các khế ước có giá trị lớn phải được viết bằng văn bản. Nếu
không biết chữ thì phải nhờ người thứ 3 làm thay và chứng kiến. - Về thừa kế:
+ Gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
+ thừa kế theo di chúc: chỉ quy định về chúc thư, chưa quy định rõ về chúc ngôn
+ thừa kế theo pháp luật
Tài sản chia thừa kế bao giờ cũng trừ đất hương hỏa (1/20 điền sản)
Những tài sản do vợ chồng cùng làm ra thì chia đôi
Hàng thừa kế thứ nhất: các con (hoặc cháu)
o con trai = con gái = vợ lẽ
o con vợ lẽ = con nàng hầu = con nuôi = ½ con đẻ
o vợ cả được ½ tài sản chung của ng ck
Hàng thừa kế thứ 2: bố mẹ nếu không có hàng thứ nhất
- chế định trách nhiệm dân sự:
Tổn thất (vật chất và tinh thần), yếu tố lỗi – căn cứ để truy cứu trách nhiệm dân sự
+ Tổn thất vật chất là những tổn thất về tài sản, quyền tài sản, về tính mạng
+ tổn thất tinh thần: xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm.
+ Bồi thường thiệt hại chia thành: bồi thường thiệt hại hợp đồng và bồi thương thiệt hại ngoài
hợp đồng (có số lượng quy định nhiều hơn hẳn):
Yếu tố lỗi: vô ý và cố ý 2. Hôn nhân và gia đình
- Quan niệm hôn nhân không tự do được thể hiện trong những quy định về kết hôn: Việc kết hôn
chỉ được coi là hợp pháp khi có sự đồng ý của 2 bên cha mẹ, có việc trao đồ sính lễ trước sự
chứng kiến của họ hàng 2 bên
- Đề cao chế độ gia tộc phụ quyền:
+ Trong gia đình, người đàn ông có nhiều quyền, còn người phụ nữ phải gánh trên vai nhiều nghĩa vụ
+ Đàn ông được phép nhiều vợ và xử phạt nặng nếu người vợ không chung thủy
+ Người đàn ông phải bỏ vợ nếu vợ phạm vào “thất xuất”
- QTHL còn nhiều điều khoản đề cập tới một số vấn đề về tài sản giữa vợ và chồng, quan hệ
giữa cha mẹ và con cái, về việc nhận con nuôi…
3. Tố tụng hình sự, thủ tục pháp lý: mang tính chặt chẽ, cụ thể, tiến bộ, nhân ái
Quy định cấp xét xử: việc rất nhỏ kiện ở xã quan, việc nhỏ và vừa kiện lên quan phủ, lộ,
việc lớn phải đưa lên kinh đô
Việc khám xét phải do đích thân quan lại có trách nhiệm tiến hành; đối với tang vật thu
giữ được, luật quy định phải bảo vệ, giữ gìn, không được lợi dụng biến thành của riêng;
bắt người phải dựa vào chứng cứ
Đối với phạm nhân, quan coi ngục không được sách nhiễu và ức hiếp. phạm nhân phải
được giam giữu đúng nơi quy định và phải được chăm sóc khi bị bệnh
Người già trên 70 và trẻ em dưới 15 không được tra tấn da man
Câu 19: Những nội dung cơ bản, ý nghĩa của Quốc triều khám tụng điều lệ.
* QTKTĐL ra đời vào thế kỷ 18 gồm 31 điều lệ kiện tụng
* Nội dung 31 điều lệ kiện tụng điều chỉnh về những lĩnh vực sau: + giết người + trộm cướp + đánh bạc + đánh nhau + vay nợ
VD: điều kiện khởi kiện về nhân mạng là phải có xác chết, về vay nợ là phải có văn khế, nếu
kiện tụng đánh nhau thì khuyến khích hoà giải..
- thông lệ xét xử tội giết người:
+ thể hiện tính nhân đạo, sự tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của con người bất kể họ
đang ở hoàn cảnh, địa vị nào.
+ quy định về chủ thể khởi kiện về nhân mạng, điều kiện khởi kiện phải có xác cheesrte, ơhair có đơn kiện, tố cao.
+ thời gian giải quyết vụ việc là 4 tháng kể từ khi gửi đơn
+ quy định về chủ thể có thẩm quyền giải quyết, về lấy lời khai
+ chứng cứ và hiện trường phải được bảo về nghiêm ngặt
+ bản án sau khi được tuyên phải niêm yết công khai
- thông lệ xét xử tội trộm cướp:
+ tiến hành tróc bắt các đối tượng phải có căn cứ
+ trừng trị nghiêm đối với việc tổ chức, dung túng, cấu kết thực hiện việc trộm cướp
+ khen thưởng người có công tố giác
- thông lệ xử việc cố ý gây thương tích:
+ phải được xử lí kịp thời
+ khuyến khích giải quyết bằng con đường hòa giải dân sự những trường hợp không nghiêm trọng
- thông lệ xét xứ tội đánh bạc:
+ tố cáo: trong kinh thì cáo tại đề lĩnh – ngoài kinh thì cáo tại trấn ty
+ quy định về trách nhiệm của quan lại nếu liên quan đến tội đánh bạc
- thông lệ xét xử các tội liên quan đến kiện tụng về vay nợ:
+ phải có căn cứ: văn khế hoặc lời biên * Ý nghĩa:
- là 1 bộ luật tố tụng riêng biệt duy nhất trên thế giới khi đó
- nội dung bộ luật thể hiện rõ nét tinh thần vì con người
Câu 20. Những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc.
* Tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc có đặc điểm là duy trì 2 hệ thống chính quyền, 1
của thực dân Pháp, và 1 của triều đình nhà Nguyễn, tr 349 mục III
- Chính quyền của thực dân Pháp được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực tập trung vào người
đứng đầu ở tất cả các cấp (nên để hình ảnh quan Toàn quyền Paul Doumer)
- Chính quyền nhà Nguyễn trở thành chính quyền bù nhìn, tay sai cho thực dân Pháp (nên để
hình ảnh vua bù nhìn Khải Định) * Chính quyền trung ương
- Đứng đầu nhà nước liên bang Đông dương là quan Toàn quyền
- Dưới Toàn quyền là các cơ quan phụ tá như Hội đồng khai thác thuộc địa, văn phòng Phủ Toàn quyền… tr 306 mục 3.2
- Vua nhà Nguyễn chỉ là bù nhìn, tay sai với bộ máy giúp việc như Tứ trụ triều đình, Hội đồng
phụ chính, Viện cơ mật, Hội đồng thượng thư, các bộ… tr338 mục 2.1
(Tứ trụ triều đình là 4 viên quan cao cấp nhất, nếu vua còn nhỏ thì sẽ tạo nên Hội đồng phụ
chính; Viện cơ mật ban đầu gồm 4 vị thượng thư các bộ quan trọng cùng với Hội đồng thượng
thư của lục bộ, sau này Viện cơ mật tăng thêm thành 6 vị thượng thư thì Hội đồng thượng thư bị bãi bỏ)
* Chính quyền địa phương
- Đơn vị hành chính cấp 1: cả nước chia làm 3 kỳ, Bắc kỳ do Thống sứ đứng đầu, Trung kỳ do
Khâm sứ đứng đầu, Nam kỳ do Thống đốc đứng đầu
- Đơn vị hành chính cấp 2: tỉnh/thành phố/thị xã/ đạo quan binh (Đạo quan binh tr321 mục
4.1.2.3, chỉ có ở Bắc kỳ, yêu cầu sv lý giải vì sao Pháp chỉ thành lập đơn vị hành chính – quân sự
ở Bắc kỳ mà không thiết lập ở Nam kì, Trung kì? Gv đã lý giải trên lớp)
- Đơn vị hành chính cấp 3: phủ/huyện/đạo/châu/quận
+ Ở Bắc kỳ, miền xuôi, huyện lớn gọi là phủ và miền núi, châu lớn gọi là đạo, tr342
+ Ở Nam kỳ có thêm cấp quận, tr329 mục 4.3.3
- Đơn vị hành chính cấp 4: tổng, tr 330 và tr 342
- Đơn vị hành chính cấp 5: xã, tr 331 và tr 342 * Cơ quan tư pháp:
- Cơ quan tư pháp do Pháp thiết lập ở:
+ Nam kỳ: tr334, gồm toà hoà giải thường, toà hoà giải rộng quyền, toà sơ thẩm, toà thượng thẩm, toà đại hình
+ Bắc kỳ: tr 345 mục 2.3.1, toà sơ cấp, toà đệ nhị cấp, toà đệ tam cấp (Toà thượng thẩm)
- Cơ quan tư pháp ở Trung kỳ: tr 348 mục 2.3.2, nhà Nguyễn không thiết lập, việc xét xử do
quan hành chính đồng thời là quan xử án.
Câu 21. Ảnh hưởng của truyền thống pháp luật Pháp đến pháp luật Việt nam thời kỳ Pháp thuộc.

* 1 hệ thống PL mới đã được tạo dựng cùng bước chân xâm lược của thực dân Pháp, với chính
sách ‘chia để trị’, Pháp đã ban hành ở mỗi kỳ những đạo luật riêng về hình sự, dân sự, tố tụng, tr 401 phần V - Về hình sự:
+ Phân loại tội phạm bao gồm trọng tội, khinh tội và vi cảnh, tr 377 khổ 3
+ Hình phạt nhân đạo hơn như bỏ hình phạt Xuy, Trượng, bỏ hình thức tử hình dã man như Lăng
trì, có 1 số hình phạt mới như cấm cố (biệt giam), phế dân quyền.. tr377
- Về dân sự: điều chỉnh về tài sản, khế ước, trái vụ, hôn nhân.. tr380 mục 2.
+ VD: tài sản được phân chia thành động sản và bất động sản với tính chất tự nhiên, mục đích
con người sử dụng và tài sản theo luật định như cổ phần công ty, quyền sử dụng.. trong đó cổ
phần là tài sản động sản, quyền sử dụng là tài sản bất động sản, tr 385 mục 2.3
- Về tố tụng: ban hành nhiều văn bản điều chỉnh các lĩnh vực tố tụng như tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng thương sự và đặc biệt ban hành văn bản tổ chức hệ thống cơ quan tư pháp tr 387 mục 3.
Câu 22. Hiến pháp năm 1946: Tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa
- Tổ chức quyền lực: Hiến pháp 1946 ngay từ những điều đầu tiên đã nêu rõ về hình thức chính
thể Cộng hòa dân chủ (điều 1) với cấu trúc đơn nhất (điều 2). Khẳng định nền độc lập tự do của Việt Nam.
+ Cơ quan lập pháp: Nghị viện Nhân dân
+ Cơ quan hành pháp: Chính phủ gồm chủ tịch nước, phó chủ tịch nước và nội các; Nội các có
thủ tướng đứng đầu. Chủ tịch nước vừa nắm quyền hành pháp đồng thời là nguyên thủ quốc gia
(nên tìm hình ảnh minh hoạ vị chủ tịch nước đầu tiên)
+ Cơ quan tư pháp bao gồm: Toà án tối cao, các toà án phúc thẩm, các toà án đệ nhị cấp và sơ cấp
+ Chính quyền địa phương gồm: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính (Đ57,58) o cấp 1: Bộ
o cấp 2: Tỉnh/thành phố/thị xã o cấp 3: Huyện o cấp 4: Xã
- Quyền, nghĩa vụ cá nhân:
+ Quyền: lần đầu tiên người dân Việt Nam được Hiến pháp của riêng mình ghi nhận rất nhiền quyền tiến bộ như:
+ Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện (Đ9)
+ Sửa đổi Hiến pháp phải đưa ra toàn dân phúc quyết (Đ70) + Nghĩa vụ: Đ4,5
+ Đối với an ninh quốc gia: bảo vệ Tổ quốc và đi lính
+ Đối với quản lý NN: công dân phải tôn trọng Hiến pháp và tuân theo pháp luật
- Giá trị kế thừa: tr 418 mục 2
+ HP46 có sự tham khảo từ nhiều mô hình trên thế giới (mô hình cộng hoà đại nghị, cộng hoà
tổng thống, Hiến pháp Liên Xô) và có những điểm sáng tạo nhất định nên ngày nay khi ban hành
văn bản pháp luật, ta nên tham khảo khảo từ nhiều mô hình và có những điểm sáng tạo nhất định
để phù hợp với Việt Nam
+ HP46 thể hiện sự cân bằng và kiểm soát quyền lực:
+ Cân bằng quyền lực: tr 421 khổ 3
+ Chủ tịch nước không chịu 1 trách nhiệm nào (Đ50) dù do Nghị viện bầu
+ Thẩm phán chỉ tuân theo PL (Đ69) dù do chính phủ bổ nhiệm (Điều 64)
+ Kiểm soát quyền lực: tr 423 khổ 1
+ Quyền phủ quyết tương đối của chủ tịch nước (Đ31)
+ Nội các phải từ chức nếu nghị viện không tín nhiệm (Đ54)
+ HP46 tiếp cận quyền con người có nhiều dấu ấn của chủ nghĩa lập hiến như quyền tư hữu tài sản: tr 425 khổ 2 (Đ12)
+ HP46 khẳng định quyền lập hiến thuộc về ND: tr 426 khổ 3, Hiến pháp sau khi được nghị viện
ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn dân phúc quyết (Đ70)
- Phạm vi điều chỉnh chính là: + Tổ chức quyền lực NN
+ Quyền, nghĩa vụ cá nhân
- Tính chất của Hiến pháp 46 là đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản pháp lý.
Câu 23. Tổ chức quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 1946 HP59 tr470 khổ 2 HP80 tr507 khổ 2 HP92 tr545 khổ cuối
Nguyên thủ Chủ tịch nước
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Chủ tịch nước quốc gia
Cơ quan lập Quốc hội Quốc hội Quốc hội pháp
Cơ quan hành Hội đồng chính phủ Hội đồng bộ trưởng Chính phủ pháp
Cơ quan tư Toà án nhân dân Toà án nhân dân Toà án nhân dân pháp
Viện kiểm sát nhân Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát dân nhân dân
Câu 24: Quyền, nghĩa vụ cá nhân trong hiến pháp 1946, giá trị kế thừa
* quyền và nghĩa vụ cá nhân:
1) Khái lược về Quyền và nghĩa vụ cá nhân trong Hiến pháp 1946
- Lần đầu tiên trong lịch sử, người dân Việt Nam được Hiến pháp của riêng mình, ghi nhận rất
nhiều quyền tiến bộ về con người.
- Và cũng là lần đầu tiên, mọi người dân đều có quyền bình đẳng ngang nhau trong việc tham gia
vào các công việc nhà nước.
- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của công dân được ghi nhận tại Chương II Hiến pháp năm
1946 đã thể hiện những tư tưởng tiến bộ, giá trị nổi bật về quyền tự do, dân chủ của nhân dân Việt Nam.
- Mặc dù không đề cập trực tiếp đến thuật ngữ nhân quyền, nhưng chương này hàm chứa những
nội dung cơ bản của quyền con người, đặc biệt là các quyền dân sự, chính trị, trong đó bao gồm
những quyền không được tái ghi nhận trong các Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980. a) Quyền
- Quyền hay Quyền công dân về bản chất là những quyền tự nhiên của con người được pháp luật
một nước ghi nhaanh, áp dụng và bảo đảm cho công dân của mình.
- Về thứ tự, Chương “Nghĩa vụ và quyền lợi công dân” đứng vị trí thứ hai trong bản Hiến pháp năm 1946.
- Thể hiện sự đề cao, coi trọng của Nhà nước đối với quyền và lợi ích của nhân dân, cũng như
khẳng định và làm rõ hơn mục đích và bản chất của nhà nước ta.
- Lần đầu tiên Hiến pháp Việt Nam ghi nhận về quyền bình đẳng của công dân Việt Nam trên
mọi phương diện, đồng thời khẳng định mọi công dân đều có thể tham gia vào chính quyền và
công cuộc xây dựng đất nước.
- Hiến pháp 1946 quy định tại
Điều thứ 9 “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện”
-
Trước đó, đất nước Việt Nam ta trải qua thời kì chiến tranh và chịu ảnh hưởng lớn từ hệ tư
tưởng Nho giáo (nơi mà phụ nữ không được xem trọng bằng đàn ông). Như vậy đây là lần đầu
tiên tại Việt Nam một đất nước chịu cảnh chiến tranh tàn phá cả nghìn năm đã bước đầu mở ra
cơ sở xã hội văn minh để bất kì người dân nào cũng có thể tham gia vào việc xây dựng chính quyền đất nước.
- Bên cạnh đó, Hiến pháp 1946 đã bước đầu ghi nhận một số quyền tự do quan trọng của người
dân Việt Nam trong lĩnh vực chính trị và dân sự như :
Điều thứ 10 “ Công dân Việt Nam có quyền: Tự do ngôn luận; Tự do xuất bản; Tự do tổ chức
và hội họp; Tự do tín ngưỡng; Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”

- Các quy định trên tạo nền tảng cho sự phát triển của mọi thành phần dân cư trong xã hội, thể
hiện giá trị nhân văn cao quý của nhà nước Việt Nam
- Ngoài ra trong lĩnh vực chính trị, vai trò và quyền lợi của nhân dân được tăng cường hơn nữa thể hiện qua
Điều thứ 70 về Sửa đổi Hiến pháp “ Những điều thay đổi khi được Nghị viện ưng chuẩn thì phải
đưa ra toàn dân phúc quyết”
.
=> Như vậy, cũng là lần đầu tiên quyền được tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước của
nhân dân được ghi nhận một cách cụ thể trong Hiến pháp b) Nghĩa vụ
- Nghĩa vụ là pháp luật hay đạo đức bắt buộc một người phải làm để phù hợp hoặc đáp ứng
những lợi ích chung của cộng đồng, xã hội.
- Nội dung về nghĩa vụ của công dân Việt Nam trong Hiến pháp 1946 được quy định tại Điều
thứ 4, và Điều thứ 5.
Theo đó, công dân Việt Nam có các nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, Tôn trọng
Hiến pháp, Tuân theo pháp luật và nghĩa vụ đi lính.
Nghĩa vụ đối với công dân có thể chia thành hai nhóm
+ Nhóm nghĩa vụ về An ninh Quốc gia: bảo vệ Tổ quốc và đi lính
+ Nhóm nghĩa vụ về quản lý Nhà nước: tôn trọng Hiến pháp và tuân theo pháp luật.
Tại Điều thứ 5, ở đây Hiến pháp 1946 không quy định về giới tính của người có nghĩa vụ phải đi
lính vậy nên không chỉ có nam giới như ngày nay mà còn có cả nữ giới tham gia nghĩa vụ. Điều
này cũng bổ sung minh họa cho Điều thứ 9 như đã nói ở trên về quyền bình đẳng giới.
- Đặt trong bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đất nước ta vừa phải đối phó với thù trong, giặc ngoài,
vừa phải gấp rút chuẩn bị cho cuộc trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, yêu cầu hàng
đầu của đất nước chính là giải phóng. Vậy nên những nghĩa vụ của công dân ở đây tuy ngắn gọn,
súc tích nhưng rất đầy đủ thể hiện đúng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đoàn kết toàn dân
không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo; tất cả cho cuộc đấu tranh giành độc lập
cho dân tộc, bảo đảm các quyền tự do dân chủ cho nhân dân và xây dựng một chính quyền mạnh

mẽ, sáng suốt của nhân dân” (Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội -
Hiến pháp 1946 có nhiều sự tham khảo từ nhiều mô hình trên thế giới và có nhiều điểm sáng tạo nhất định:
+ Sau tổng tuyển cử ngày 6/1/1946, thành lập Nghị viện nhân dân, Nghị viện là nơi thể
hiện rõ nét chủ quyền của nhân dân: “Nghị viện là cơ quan có quyền cao nhất”. Nó giống
hình thức Cộng hòa Đại nghị. Cộng hòa Đại nghị là một hình thức cộng hòa mà nguyên
thủ quốc gia được bầu ra và quốc gia đó có một nghị viện mạnh và các thành viên chính
của bộ phận hành pháp được chọn ra từ nghị viện đó. Nghị viện nắm quyền lập pháp và
quyền giám sát chính phủ và chính phủ phải chịu trách nhiệm trước nghị viện. Nhưng
điều 43 Hiến pháp lại khẳng định: “Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc là Chính
phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa”, điều đó có nghĩa rằng cơ quan hành chính là một cơ
quan độc lập. Hiến pháp 1946 cũng không quy định trách nhiệm của chủ tịch nước trước
nghị viện, điều 50 Hiến pháp 1946 quy định: “chủ tịch nước không phải chịu một trách
nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc”.
+ Đến đây ta thấy thiết chế Chủ tịch nước vừa là người đứng đầu nhà nước đại diện về
đối nội, đối ngoại nhưng cũng là người đứng đầu Chính phủ và không chịu bất cứ trách
nhiệm nào trừ tội phản quốc. Quy định này cho ta thấy đặc điểm này giống với hình thức
Cộng hòa Tổng thống. Cộng hòa tổng thống là Chính thể cộng hòa mà tổng thống được
trao các quyền hành rất lớn, vừa đứng đầu nhà nước, vừa đứng đầu chính phủ. Tổng
thống do nhân dân trực tiếp bầu ra, không phụ thuộc vào bầu cử cơ quan lập pháp. Là
hình thức chính thể mà ở đó quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc phân chia
rạch ròi. Cơ quan lập pháp không có quyền giải tán chính phủ và ngược lại tổng thống
không có quyền giải tán cơ quan lập pháp. Khác với chủ tịch nước, là người đứng đầu
chính phủ nhưng chủ tịch nước là do nghị viện bầu ra ( 2/3 tổng số nghị viện bỏ phiếu thuận.
+ Hiến pháp 1946 khác với các bản hiến pháp sau này là một bản hiến pháp không theo
bất kỳ một nguyên mẫu nào có sẵn trong lịch sử. Điều đặc biệt là sau khi CMT10 Nga
năm 1917 thành công, một bản hiến pháp rất nổi tiếng có hiệu lực ở Liên Xô thời điểm đó
là hiến pháp 1936, là một người chịu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghĩa Mác – Lenin,
nhưng chủ tịch HCM cũng không lất bản hiến pháp này là khuôn mẫu khi xây dựng hiến pháp 1946. -
Hiến pháp 1946 thể hiện sự cân bằng và kiểm soát quyền lực:
Khác với các bản Hiến pháp khác, về phương diện tổ chức quyền lực, Hiến pháp năm
1946 là Hiến pháp thể hiện rất rõ vai trò và trách nhiệm cá nhân của những người đứng
đầu các cơ quan nhà nước. Cân bằng quyền lực:
+ Theo điều 43 Hiến pháp 1946: chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc,
chủ tịch nước là người đứng đầu chính phủ. Mặc dù Nghị bầu ra Chủ tịch nước nhưng chủ
tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc ( điều 50 Hiến
pháp 1946 ). Cho thấy chủ tịch nước có vị trí độc lập không bị quá lệ thuộc vào Nghị viện nhân dân.
+ Mặc dù, các thẩm phán đều do Chính phủ bổ nhiệm nhưng trong khi xét xử, các viên thẩm
phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can thiệp theo điều 69 của Hiến pháp 1946. Kiểm soát quyền lực:
+ Chủ tịch nước có quyền phủ quyết tương đối với các đạo luật của Nghị viện nhân dân.
Theo điều 31 hiến pháp 1946: Những luật đã được Nghị viện biểu quyết, Chủ tịch nước
Việt Nam phải ban bố chậm nhất là 10 hôm sau khi nhận được thông tri. Nhưng trong
hạn ấy, Chủ tịch có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận lại. Những luật đem ra thảo luận
lại, nếu vẫn được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc Chủ tịch phải ban bố. Như vậy, cơ
chế giám sát quyền lực nhà nước được quy định tương đối rõ trong bản Hiến pháp này.
+ Theo điều 54: Trong hạn 24 giờ sau khi Nghị viện biểu quyết không tín nhiệm Nội các
thì Chủ tịch nước Việt Nam có quyền đưa vấn đề tín nhiệm ra Nghị viện thảo luận lại.
Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách cuộc thảo luận lần thứ nhất là 48 giờ. Sau cuộc biểu
quyết này, Nội các mất tín nhiệm phải từ chức. -
Hiến pháp 1946 có cách tiếp cận và quy định về quyền con người có nhiều dấu ấn của
chủ nghĩa lập hiến hơn cả:
+ Các quyền công dân được hiến pháp 1946 quy định ngay ở chương 2, làm cơ sở cho
việc quy định các chương khác. Hàng loạt các quyền quan trọng như tự do ngôn luận, tự
do xuất bản, tự do tổ chức hội họp, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài, tự do
tín ngưỡng ( điều 10), tự do về thân thể, thư tín, nhà ở không ai được xâm phạm (điều
11); quyền bầu cử, ứng cử, bãi miễn (điều 17 – 19), phúc quyết về hiến pháp và những
quan hệ đến vận mệnh quốc gia ( điều 21)
+ Không những thế ở điều 12: Quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo
đảm -> tư hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản nhất của con người được ghi nhận trong hiến pháp 1946. -
Hiến pháp 1946 là hiến pháp khẳng định quyền lập hiến thuộc về nhân dân tại điều 70.
Trong chương cuối về sửa đổi hiến pháp, có một điều kiện bắt buộc về mặt thủ tục:
“Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn dân phúc
quyết ”. Điều này cho thấy Hiến pháp đã được đặt cao hơn nhà nước và là bản hiến pháp
thể hiện tinh thần “nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” rõ nét nhất. Và
cũng không có điều nào quy định quyền lập hiến là của Quốc hội.
Câu 25: tổ chức bộ máy nhà nước theo hiến pháp 1959, 1980, 1992 HP59 tr470 khổ 2 HP80 tr507 khổ 2 HP92 tr545 khổ cuối
Nguyên thủ Chủ tịch nước
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Chủ tịch nước quốc gia
Cơ quan lập Quốc hội Quốc hội Quốc hội pháp
Cơ quan hành Hội đồng chính phủ Hội đồng bộ trưởng Chính phủ pháp
Cơ quan tư Toà án nhân dân Toà án nhân dân Toà án nhân dân pháp
Viện kiểm sát nhân Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát dân nhân dân
Câu 26: những điểm mới cơ bản về pháp luật từ thời kỳ đổi mới đến nay
- Xây dựng PL: gia tăng về số lượng và chất lượng các văn bản PL như BLHS 1985, BLDS
1995, Luật HNGĐ 1959, BLTTHS 1988, BLTTDS 2004 + Pháp lệnh:
o 1991 – 2000: 85 pháp lệnh
o 2001 – 2010: 50 pháp lệnh
o 2011 – nay: 15 pháp lệnh
+ Văn bản pháp luật, đạo luật:
o 1991 – 2000: 70 văn bản pháp luật
o 2001 – 2010: 154 đạo luật
o 2011 – nay: 105 đạo luật
- Quan niệm PL: PL không chỉ là công cụ của Nhà nước quản lý mà đã xã hội dần trở thành
công cụ của người dân để giải quyết các xung đột và mưu cầu lợi ích cá nhân, cộng đồng và doanh nghiệp
VD như Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, Luật doanh nghiệp tư nhân 1990, Luật đất đai 2024
(nên ví dụ bằng hình ảnh vụ tranh chấp đất đai ở Đồng Tâm)
- Nguồn PL: ngoài văn bản QPPL, nguồn PL còn có các thoả thuận mang tính quy phạm, tập
quán, án lệ, lẽ công bằng
+ nguồn pháp luật là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc chung được nhà
nước thừa nhận có giá trị pháp luật để áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc trong thực tiễn
pháp luật, là những cơ sở được sử dụng trong xây dựng, ban hành pháp luật, cơ sở hình thành nên nội dung pháp luật.
- Lĩnh vực PL: bên cạnh sự phát triển đa dạng của các lĩnh vực pháp luật, PL VN bước đầu đã có
sự phân định luật công và luật tư. Pháp luật về dân sự, kinh doanh, thương mại đã được vận hành
theo các nguyên tắc riêng như thiện chí, trung thực, bình đẳng, tự do, tự nguyện cam kết, thỏa
thuận, được làm những gì pháp luật không cấm, tòa án không có quyền từ chối thụ lý vì lí do
thiếu luật…trong khi đó, pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, xử lý vi phạm hành chính đã có
những nguyên tắc vận hành riêng, đảm bảo nhân quyền, pháp quyền nhưng luôn có sự can thiệp
của quyền lực nhà nước trong các quan hệ pháp luật.
Câu 27: Bình luận những điểm mới cơ bản của hiến pháp 2013 - Chế độ chính trị
+ Nguyên tắc tổ chức quyền lực: Dù vẫn khẳng định tính thống nhất của quyền lực nhà nước và
cơ chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện quyền hành pháp, lập pháp, tư
pháp, nhưng lần đầu tiên, cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước đã được đưa vào hiến định theo
khoản 3 điều 2 hiến pháp 2013.
+ Đảng phái: cho phép Đảng vận dụng linh hoạt chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh và sự thay đổi tư duy từ ‘cầm quyền’ sang ‘gánh nghĩa vụ’ (Đ4)
- Quyền con người: hiến pháp 2013 đã đưa những quy định về quyền con người lên chương II.
Ngoài ra với nhưng quy định mới về hạn chế quyền cũng như chỉ cho phép hạn chế quyền bằng
luật (khoản 2 Đ14) và nhiều quyền mới như quyền sống (Đ19), quyền hiến xác (khoản 3 Đ20), mô, bộ phận cơ thể,…
- Kinh tế xã hội: tr596 khổ cuối, hướng tới sự phát triển bền vững, tiếp tục khẳng định kinh tế
NN chiếm vai trò chủ đạo là nòng cốt cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhưng đã
ghi nhận sự bình đẳng của các thành phần kinh tế (Đ50,51) - Tổ chức bộ máy
+ Chủ tịch nước: là thiết chế không có nhiều thay đổi
+ Cơ quan lập pháp: tr 597 khổ cuối, tăng quyền lực thực chất như Quốc hội có quyền phê chuẩn
đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán tối cao (khoản 7 điều 70)
+ Cơ quan hành pháp: tr 598 khổ 3, bổ sung quy đinh chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Đ94)
+ Cơ quan tư pháp: tr 598 khổ 1, bổ sung quy định toà án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp và
nhiệm vụ bảo vệ công lý (Đ102)
+ Viện kiểm sát: tr 598 khổ 2, về cơ bản không thay đổi
+ Chính quyền địa phương: tr 598 khổ 4, là chương mới với cơ chế phân quyền dọc (Đ111)
+ 2 thiết chế hiến định độc lập: hội đồng bầu cử quốc gia (Đ117) và kiểm toán nhà nước (Đ118)