



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CNXHKH
(Dành cho lớp BFI 65 A)
Phần câu hỏi trắc nghiệm có giải thích (2 câu mỗi câu 2 điểm)
Tập trung ôn thật kỹ những nội dung sau
- KHÁI NIỆM và ĐẶC ĐIỂM giai cấp công nhân
a) Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế
Thứ nhất: Giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản
xuất TBCN; đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao
Thứ hai: Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất TBCN. Đó là giai cấp của những
người không sở hữu TLSX chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản
và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người
lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động để kiếm sống. Điều này khiến cho giai
cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản.
b) Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị xã hội
Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân trên phương diện
chính trị -xã hội như sau:
+ Giai cấp công nhân lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công
cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của
qúa trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhaanlaf đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên quyết, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tinh thần hợp tác và tâm lý lao
động công nghiệp. Là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để Từ đó chúng
ta có khái niệm về giai cấp công nhân như sau: lOMoAR cPSD| 61197966
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho LLSX tiên
tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; Ở các nước
TBCN, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX phải
làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước
XHCN giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng
nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình
- Thời kỳ quá độ lên CNXH. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Một là, giữa chủ nghĩa tư bản (và các chế độ xã hội bóc lột khác…) và chủ nghĩa xã
hội là hai kiểu chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng và
phát triển dựa trên chế độ kinh tế lấy sở hữu tư nhân làm chủ yếu, trái lại chủ nghĩa xã hội
là xã hội được xây dựng và phát triển dựa trên chế độ kinh tế lấy sở hữu công cộng làm
chủ yếu. Do đó, ngay sau khi giai cấp công nhân giành được chính quyền từ tay giai cấp
thống trị bóc lột cũ, cần thiết phải có một thời gian nhất định để giai cấp công nhân cùng
với nhân dân lao động từng bước xóa bỏ chế độ kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu tư
nhân sang nền kinh tế mới chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu công cộng về các tư liệu sản
xuất. Đặc biệt, đối với các quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội xuất phát từ một nước nông
nghiệp lạc hậu thì thời gian quá độ cho phép chuyển đổi giữa các nền kinh tế có thể diễn
ra lâu hơn, thậm chí tính chất còn phức tạp hơn.
Hai là, theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin thì tiền đề kinh tế của chủ nghĩa xã
hội phải được hình thành trên cơ sở của lực lượng sản xuất hiện đại, tính chất xã hội hóa
cao hơn nhiều lần so với những lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của các nền kinh tế tư bản
hiện tại giai cấp công nhân và nhân dân lao động sau cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
thành công ở giai đoạn một cần có một thời gian nhất định để tổ chức sắp xếp lại hoạt động
của nền sản xuất, từng bước đưa trình độ của nền sản xuất mới lên cao. Đối với với các
quốc gia chưa kinh qua tư bản chủ nghĩa, chưa thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện lOMoAR cPSD| 61197966
đại hóa thời kỳ quá độ có thể kêo dài hơn với nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu là quá trình công
nghiêp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa.
Ba là, các quan hệ kinh tế, xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh một cách
tự giác trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và
cải tạo một cách tự phát kiên trì và lâu dài dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế, tại
một số quốc gia tư bản chủ nghĩa tiên tiến hiện nay đã và đang xuất hiện một số quan hệ
đủ điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ kinh tế, xã hội xã hội chủ nghĩa, do đó
muốn chuyển các mối quan hệ này thành mối quan hệ tự giác, chủ động cũng cần có thời
gian cải tạo và phát triển.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao
động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế- xã
hội khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những nước đã
trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội thì thời kỳ
quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chĩ nghĩa tư bản
ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền
kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
2.2 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CHXN
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự
tồn tại đan xen, thâm nhập lẫn nhau giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội trong mối
quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Về kinh tế: Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất
yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết
cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải
qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61197966
Về chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng,
phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Về tư tưởng - văn hoá: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều
yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư
tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v.. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu
tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau. Đó là thời kỳ, xét về mọi
phương diện, đều có sự phát triển của tính tự phát tiểu tư sản, nhất là trong lĩnh vực văn
hóa tư tưởng, là thời kỳ chứa đựng mâu thuẫn không thể dung hòa giữa tính kỷ luật nghiêm
ngặt của giai cấp vô sản và tính vô chính phủ, vô kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản.
- Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ, quá trình phát
triển của các nền dân chủ trong lịch sử.
Dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân.
Theo chủ nghĩa Mác Lê-nin: Dân chủ là sản phẩm và thành quả của quá trình đấu
tranh giai cấp, là một hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một
trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội.
.2 Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Democratos: Quyền lực thuộc về nhân dân
Cuối xã hội cộng sản nguyên thủy, sản xuất phát triển, dư thừa của cải, xuất hiện sự chiếm hữu.
Cộng đồng thị tộc tổ chức hội nghị nhân dân để bầu ra tộc trưởng và cũng có quyền
trừng phạt tộc trưởng nếu vi phạm nội quy của cộng đồng. Từ đó ta có thể thấy là quyền
lực đã thuộc về nhân dân.
Như vậy cuối thời công xã nguyên thủy, xã hội cổ Hy Lạp đã xuất hiện hai phạm trù
Demos: Dân Quyền lực thuộc về nhân dân lOMoAR cPSD| 61197966 Karato: Quyền lực
-Khi LLSX phát triển dẫn đến chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội hình
thành giai cấp đã làm cho nền dân chủ nguyên thủy tan rã, nền dân chủ chủ nô ra đời. Nền
dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham gia bầu ra nhà
nước. Tuy nhiên “dân là ai” thì theo quy định của giai cấp cầm quyền dân là tầng lớp quý
tộc, chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do như thương nhân, và một số trí thức.
Đa số còn lại không phải là dân mà là nô lệ.
-Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào
thời kỳ đen tối với ự thống trị của Nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ chủ
nô bị xóa bỏ và thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến.
-Cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự
do, công bằng dân chủ đã mở đường cho nền dân chủ tư sản. Dân chủ tư sản ra đời là một
bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ.
Tuy nhiên nó vẫn được xây dựng trên nền tảng của chế độ tư hữu về TLSX, cho nên trên
thực tế vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ TLSX đối với đại đa số nhân dân lao động -
Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), một
thắnglợi mới mở ra – thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, nhân dân lao động ở nhiều quốc
gia giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thiết lập Nhà nước công –nông,
thiết lập nền dân chủ XHCN để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong lịch
sử nhân loại, cho đến nay có 3 nền dân chủ. Dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ
XHCN. Tuy nhiên muốn biết một nhà nước dân chủ có thực sự dân chủ hay không thì phải
xem nhà nước ấy ai là dân và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào. -
Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61197966
Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công
nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền
lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích
của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. Nền dân chủ XHCN do Đảng cộng
sản lãnh đạo - Yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, bới vì đảng
cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân
tộc. Với ý nghĩa này, dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên về chính trị
Bản chất kinh tế, Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở khoa
họccông nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần
của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất Tư tưởng- văn hóa-xã hội; Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng của chủ
nghĩa Mác –Leenin- hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối với mọi hình thái
ý thức xá hội khác trong xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn
hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng- văn hóa, văn minh, tiến bộ xã
hội… mà nhân toại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Trong nền văn hóa XHCN, nhân
dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ văn hóa, có điều
kiện phát triển cá nhân.
Với tất cả những đặc trưng đó, Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so
với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và nhân dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Phần câu hỏi tự luận (2 câu một câu 2 điểm và 1 câu 4 điểm)
- Cơ cấu xã hội giai cấp là gì? Trong thời kỳ quá độ lên CNXH gồm
những giai cấp, tầng lớp nào? lOMoAR cPSD| 61197966 Khái niệm
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
Cơ cấu xã hội có nhiều loại như; cơ cấu xã hội – đân cư, cơ cấu xã hội nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội tôn giáo..v..v..
Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn CNXH khoa học nghiên cứu cơ cấu xã
hội – giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai
cấp, tầng lớp trong chế độ xã hội nhất định.
Cơ cấu xã hôi – giai cấp là hệ thống các giai cấp, các tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối liên hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội… giữa các giai cấp, các tầng lớp.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai
cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bố chặt chẽ với
nhau. Cùng chung sức cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN.
Cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bao gồm những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở
và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn
với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch; phát
triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp.
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế
tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là lực lượng trong khối liên minh.
Hiện nay, cùng với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức trong điều kiện khoa học - công nghệ và cách mạng công nghiệp lần
thứ tư (4.0) đang phát triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ trí thức càng trở nên quan trọng. lOMoAR cPSD| 61197966
Đội ngũ doanh nhân. Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển
nhanh cả về số lượng và qui mô với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội
đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong tầng
lớp doanh nhân có các doanh nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có những doanh nhân vừa
và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đội ngũ này đang đóng góp tích cực vào
việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao
động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, xây
dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ
góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền
vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Tầng lớp tiểu chủ. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tầng lớp này ra đời,
phát triển ngày càng đông đảo và đang đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
Tầng lớp này còn hoạt động mạnh mẽ hơn trong điều kiện đất nước mở cửa, hội nhập.
Một bộ phận sẽ phát triển trở thành doanh nhân. Do đó, cần có chính sách để phát triển
tầng lớp tiểu chủ trong mối quan hệ hài hòa với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
Đội ngũ thanh niên. Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai
của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chăm lo, phát
triển, thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển
vững bền của đất nước. Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn
hóa, ý thức công dân cho thanh niên, nhất là học sinh, sinh viên để hình thành thế hệ
thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Dân chủ là gì? Có mấy nền dân chủ? Nền dân chủ nào là nền dânchủ thục sự
dân chủ là một hệ giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là
phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một
phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong lịch sử nhân
loại, cho đến nay có 3 nền dân chủ. Dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN. Tuy
nhiên muốn biết một nhà nước dân chủ có thực sự dân chủ hay không thì phải xem nhà
nước ấy ai là dân và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào
+ Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân
chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và nhân dân làm chủ, dân chủ lOMoAR cPSD| 61197966
và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Đặc điểm về văn hóa – xã hội của TKQĐ lên CNXH là gì?
Về tư tưởng - văn hoá: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố
tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng
tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v.. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn
hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau. Đó là thời kỳ, xét về mọi phương
diện, đều có sự phát triển của tính tự phát tiểu tư sản, nhất là trong lĩnh vực văn hóa tư
tưởng, là thời kỳ chứa đựng mâu thuẫn không thể dung hòa giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt
của giai cấp vô sản và tính vô chính phủ, vô kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản Về xã hội:
- Lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin về đặc điểm của thời kỳ quá
độlên CNXH. Liên hệ với thực tiễn của Việt Nam? Liên hệ:
Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, nhưng Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn vận
dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp
với đặc điểm, bối cảnh, tình hình cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hình
thành một quan niệm tổng quát về xã hội chủ nghĩa. “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân taxây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền
văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất
công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trênthế giới". Cương lĩnh lOMoAR cPSD| 61197966
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, pháttriển 2011)
được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã nêu ra 8 phương hướng cơ bản của quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thừa nhận tính chất khó khăng, phức tạp, lâu dài,
nhưng làm rõ đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Thừa nhận ở Việt
Nam có một thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhưng bổ sung, xác định nội dung mới;
Thừa nhận định tính phổ quát về kinh tế, chính trị, xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội như chủ nghĩa Mác- Leenin xác định, nhưng Đảng lại tiến xa hơn, cụ thể hóa, xác
lập nên các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể ở những chặng đường khác nhau. Cụ thể,
sau năm 1975, ở chặng đường đầu tiên, Đại hội IV xác định phương hướng chung: “nắm
vững chuyên chính vô sản, pháthuy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành
đồng thời ba cuộc cách mạng… màcách mạng kỹ thuật là then chốt”. Nhờ đó, tạo điều kiện
cho đại hội VI xác định “mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo” . Sau
21 năm lãnh đạo, từ đại hội VIII Đảng xác định: thế và lực của đất nước ta đã có sự biến
đổi rõ rệt về chất. Nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng. Với
cột mốc từ năm 2020, Đảng đề ra: “Mục tiêu tổng quát khi kết thúcthời kỳ quá độ ở nước
ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng
tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” và đại hội XII, XIII tiếp tục bổ sung và cụ
thể hóa rõ hơn là: “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam trở thành một nước phát triển,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa” . Chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch ra những mô hình
khái lược về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở những nước có trình độ phát triển và xuất phát
điểm \khác nhau trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã tiếp thu có chọn
lọc, sáng tạo, bổ sung, phát triển phù hợp đặc điểm chung và tình hình cụ thể ở mỗi chặng
đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đúc kết những mục tiêu, mô hình đã
định ra và xây dựng ở chặng đường đầu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin về dân chủ XHCN? Liên hệ
vớitrách nhiệm của bản thân trong phát huy dân chủ XHCN ở nước ta
Dân chủ XHCN được phôi thai từ cuộc đấu tranh giai cấp ở Công xã Pari năm 1871,
tuy nhiên chỉ đến khi cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công với sự ra đời của nhà
nước XHCN đầu tiên trên thế giới nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập. Theo
chủ nghĩa Mác – Lênin: Giai cấp vô sản không thê hoàn thành cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa, nếu họ không được chuần bị để tiên tới cuộc cách mạng đó thông qua cuộc đầu tranh
cho dân chủ. Rằng, chủ nghĩa xã hội không thế duy trì và thăng lợi, nếu không thực hiện
đầy đủ dân chủ. Quá trình phát triển của nền dân chủ XHCN từ thấp đến cao, từ chưa hoàn lOMoAR cPSD| 61197966
thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ trước đó,
trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc của nền dân chủ XHCN là không ngừng mở
rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động thu hút họ tham gia
tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Càng hoàn thiện bao nhiêu, nên
dân chủ xã hội chủ nghĩa lại càng tự tiêu vong bây nhiêu. Thực chất của sự tiêu vong này
theo V.I.Lênin, đó là tính chính trị của dân chủ sẽ mất đi trên cơ sở không ngừng mở rộng
dân chủ đối với nhân dân, xác lập địa vị chủ thế quyến lực của nhân dân, tạo điêu kiện đê
họ tham gia ngày càng đông đảo và ngày càng có ý nghĩa quyệt định vào sự quản lý nhà
nước, quản lý xã hội (xã hội tự quản). Quá trình đó làm cho dân chủ trở thành một thói
quen, một tập quán trong sinh hoạt xã hội... để đến lúc nó không còn tồn tại như một thê
chế nhà nước, một chế độ, tức là mất đi tính chính trị của nó
+ Bản chất của dân chủ XHCN: (Cuối P5-P6) +Liên hệ
• Tham gia tích cực vào các hoạt động chính trị và xã hội
Bầu cử và ứng cử: Tham gia đầy đủ các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng
Nhân dân các cấp. Việc bầu cử chính là quyền và nghĩa vụ của công dân, góp phần lựa
chọn những đại biểu xứng đáng, có năng lực và đạo đức để đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Đóng góp ý kiến: Tham gia đóng góp ý kiến vào các dự thảo luật, chính sách, và các
quyết định quan trọng của đất nước thông qua các kênh tiếp xúc cử tri, hội thảo, và diễn
đàn. Đây là cách để mỗi cá nhân thể hiện quyền dân chủ của mình, đồng thời đóng góp
vào sự phát triển của đất nước.
• Giám sát và kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà nước
Thực hiện quyền giám sát: Theo dõi, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và
cán bộ công chức, phát hiện và phản ánh kịp thời những sai phạm, tiêu cực. Điều này
không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn đảm bảo sự minh bạch, công khai.
Tham gia các tổ chức xã hội: Tham gia các tổ chức chính trị, xã hội, và đoàn thể để góp
phần giám sát và phản biện xã hội. Các tổ chức này là cầu nối giữa nhà nước và nhân
dân, giúp phản ánh ý kiến, nguyện vọng của nhân dân một cách trung thực và kịp thời.
• Nâng cao trình độ và ý thức chính trị lOMoAR cPSD| 61197966
Học tập và nghiên cứu: Tích cực học tập, nghiên cứu về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, và các chính sách của Đảng và Nhà nước để nâng cao hiểu biết và ý thức
chính trị. Kiến thức chính trị là nền tảng để mỗi cá nhân có thể tham gia vào các hoạt
động chính trị - xã hội một cách hiệu quả.
Tuyên truyền và giáo dục: Góp phần tuyên truyền, giáo dục ý thức cộng sản và dân chủ
XHCN cho người thân, bạn bè và cộng đồng. Việc này giúp xây dựng một cộng đồng
có ý thức chính trị cao, đồng thuận với các chính sách của Đảng và Nhà nước.
• Gương mẫu trong cuộc sống và công tác
Đạo đức cách mạng: Sống và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trung
thực, công bằng và liêm chính. Đạo đức cách mạng không chỉ là yêu cầu đối với cán
bộ, đảng viên mà còn là trách nhiệm của mọi công dân.
Tinh thần trách nhiệm: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đóng góp vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tinh thần trách nhiệm thể hiện qua việc làm việc hiệu
quả, cống hiến vì lợi ích chung, và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp, cộng đồng.
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xãhội? Liên hệ với trách nhiệm của bản thân trong việc góp phần
củng cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đoàn kết toàn dân?
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết,
hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của
các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
Tình tất yếu của liên minh
- Thứ nhất, Trong CNTB các tầng lớp lao động đều bị bóc lột
- Trong CNXH, liên minh công – nông thực chất là liên minh giữa các ngành trongcơ cấu kinh tế quốc dân
- Trong XH, GCCN và các tầng lớp lao động là lực lượng chính trị to lớn để bảovệ và xây dựng XH
- Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân, với giai cấp nông dân và cáctầng lớp
lao động khác trong cách mạng XHCN. lOMoAR cPSD| 61197966
+Nội dung liên minh về chính trị
Thực hiện nội dung độc lập dân tộc - CNXH
Giữ vững hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
Đảm bảo quyền và nghĩa vụ chính trị của giai cấp công nhân, nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động khác, nhằm bảo vệ tổ quốc.
+Nội dung liên minh về kinh tế
Thứ nhất: Xác định đúng nhu cầu và tiềm lực kinh tế của các chủ thể trong khối liên minh.
-Thứ hai: Tổ chức hoạt động kinh tế để để thực hiện nhu cầu kinh tế như xác định
cơ cấu kinh tế, giao lưu kinh tế, xác lập QHSX XHCN.....(việc này phải nhờ đội ngũ trí thức.
Thứ ba: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và nông dân
+Nội dung tư tưởng, văn hóa
Thứ nhất: Xóa bỏ những bất bình đẳng xã hội, sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn
Thứ hai: Tạo ra nhiều việc lam khuyến khích làm giàu Thứ ba: Nâng cao dân trí
(giai cấp công nhân, nông dân rất cần có học thức để chiến thắng, vì vậy trí thức
phải giúp công nhân và nông dân nâng cao dân trí
-Nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân, với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN
+ Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
+ Phải dảm bảo nguyên tắc tự nguyện lOMoAR cPSD| 61197966
+ Kết hợp đúng đắn các lợi ích
Trong quá trình liên minh phải thường xuyên phát hiện mâu thuẫn và kịp thời giải quyết mâu thuẫn. - Đảm bảo tự nguyện
Liên hệ với trách nhiệm của bản thân trong việc góp phần củng cố khối liên
minh giai cấp, tầng lớp và khối đoàn kết toàn dân
Là một cá nhân trong xã hội, mỗi người đều có trách nhiệm trong việc góp phần củng cố
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đoàn kết toàn dân.
Một số trách nhiệm cơ bản: •
Nâng cao nhận thức về vai trò của liên minh giai cấp, tầng lớp: Tìm hiểu, học
tập về lý luận, nguyên tắc của liên minh giai cấp, tầng lớp. •
Rèn luyện bản thân, nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng: Tham gia vào các hoạt
động xã hội, đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật. •
Luôn tuân thủ pháp luật, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng: Tham
gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan nhà nước. •
Giám sát hoạt động của chính quyền: Phản ánh những sai trái, khuyết điểm của cơ quan nhà nước. •
Bảo vệ quyền lợi của bản thân và cộng đồng: Tham gia các hoạt động xã hội, bảo
vệ môi trường, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh. •
Tăng cường đoàn kết, gắn bó với mọi người xung quanh: Giúp đỡ những người
có hoàn cảnh khó khăn, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với mọi người. •
Tham gia các hoạt động chung của cộng đồng: Tham gia các hội đoàn, tổ chức
xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng đoàn kết, gắn bó.
Củng cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đoàn kết toàn dân là trách nhiệm
chung của toàn Đảng, toàn dân. Mỗi người hãy nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực
tham gia vào các hoạt động chung để góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
- Đặc điểm dân tộc ở Việt nam và trách nhiệm của bản thân đối với
vấn đề đoàn kết dân tộc ở nước ta hiên nay? lOMoAR cPSD| 61197966 lOMoAR cPSD| 61197966 lOMoAR cPSD| 61197966
Trách nhiệm của bản thân đối với vấn đề đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
Đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, là yếu tố quan trọng để bảo vệ
và phát triển đất nước. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang trong giai đoạn phát
triển, hội nhập quốc tế, việc giữ gìn và phát huy đoàn kết dân tộc càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Mỗi cá nhân cần có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy đoàn kết dân tộc: •
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đoàn kết dân tộc: Tìm hiểu, học tập
về lịch sử, truyền thống đoàn kết của dân tộc. •
Rèn luyện bản thân, nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng: Tham gia vào các hoạt
động xã hội, đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật. •
Luôn tuân thủ pháp luật, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng: Tham
gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan nhà nước. •
Giám sát hoạt động của chính quyền: Phản ánh những sai trái, khuyết điểm của cơ quan nhà nước. •
Bảo vệ quyền lợi của bản thân và cộng đồng: Tham gia các hoạt động xã hội, bảo
vệ môi trường, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh. •
Tăng cường đoàn kết, gắn bó với mọi người xung quanh: Giúp đỡ những người
có hoàn cảnh khó khăn, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với mọi người. •
Tham gia các hoạt động chung của cộng đồng: Tham gia các hội đoàn, tổ chức
xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng đoàn kết, gắn bó.
Cùng nhau chung tay giữ gìn và phát huy đoàn kết dân tộc, mỗi cá nhân sẽ góp
phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh. -
Dân chủ trong quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin là gì?
Trong lịch sử có những nền dân chủ nào? Nền dân chủ nào mới là dân chủ thực sự?
Dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân.
Theo chủ nghĩa Mác Lê-nin: Dân chủ là sản phẩm và thành quả của quá trình đấu
tranh giai cấp, là một hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một
trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội. lOMoAR cPSD| 61197966
với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong lịch sử nhân
loại, cho đến nay có 3 nền dân chủ. Dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN. Tuy
nhiên muốn biết một nhà nước dân chủ có thực sự dân chủ hay không thì phải xem nhà
nước ấy ai là dân và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào -
Thế nào là Nhà nước xã hội chủ nghĩa? Bản chất của nhà nước
xãhội chủ nghĩa là gì?
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công
nhân, do cách mạng XHCN sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân
dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội
phát triển cao- xã hội XHCN
Bản chất của nhà nước XHCN
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai
cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã hội
xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Tuy nhiên,
sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất so với sự thống trị của các giai cấp
bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả
các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của
mình. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với
thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp
nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý
chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh
tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó,
không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong
lịch sử đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lOMoAR cPSD| 61197966
lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột, thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa
là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý
kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ
là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của
nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp,
tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các
nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Đến một trình độ phát triển nhất định, tính chất xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa
ngày càng được mở rộng, cơ sở cho sự tồn tại nhà nước không còn thì nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng sẽ tự tiêu vong, các hoạt động quản lý của nhà nước sẽ được chuyển giao cho
các tổ chức tự quản, dựa trên cơ sở quyền lực nhân dân rộng rãi. -
V ai trò của đội ngũ doanh nhân trong cơ cấu xã hội – giai cấp
ở Việt nam hiện nay?
Đội ngũ doanh nhân. Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển
nhanh cả về số lượng và qui mô với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội
đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong tầng
lớp doanh nhân có các doanh nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có những doanh nhân vừa
và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đội ngũ này đang đóng góp tích cực vào
việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao
động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, xây
dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ
góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền
vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 61197966 -
Khái niệm dân tộc theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin?
Sựkhác biệt trong quan niệm về dân tộc trong hai khái niệm “dân tộc
Việt Nam” và “dân tộc Kinh” là gì? -
Dân tộc VN được hiểu theo nghĩa rộng: khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng
đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế
thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong
suốt quá trình lịch sử lâu dài. -
Còn Dân tộc Kinh là khái niệm về dân tộc theo nghĩa hẹp hơn: khái niệm dân
tộc dùng để chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh
hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế
thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức
tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó. -
Phân tích các nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc trong
“Cươnglĩnh dân tộc” của Lênin?
1 là, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.