lOMoARcPSD| 61197966
Đề cương CNXHKH: (Thi tốt 10 điểm nhé mn ^^)
I. Trắc nghiệm (Của các lớp ngoại trừ EBBA 14.1) *Chương 2:
Câu 1: Về mặt phương diện kinh tế xã hội, giai cấp công nhân người lao động trực tiếp hoặc
gián tiếp sử dụng các công cụ sản xuất có tính chất hiện đại, công nghiệp và xã hội cao
Giải thích: Họ lao động với những phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại do những đặc
điểm sau: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo
ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới
Câu 2: Mâu thuẫn giữa LLSX, hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất, tư bản CN dựa
trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Giải thích:
Do giai cấp công nhân đối lập lợi ích hoàn toàn với giai cấp tư sản. Công nhân thì thuộc sản xuất
tập thể ngày ngày họ làm việc nhưng họ lại không được hưởng như mình làm thay vào đó các nhà
bản họ lại teo sở hữu hưởng thụ, hưởng thụ trên công sức của người khác đây chính là công
nhân do vậy là ngày càng có mâu thuẫn gay gắt giữa hai giai cấp.
Câu 3: Yêu cầu đặt ra đới với giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện nay để thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình trên lực lượng kinh tế là gì?
Đẩy mạnh công nghiệp hóa với hiện đại hóa, đẩy mạnh công nghiệp hóa với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Giải thích: Giai cấp công nhân điều kiện khách quan thuận lợi để phát triển cả số lượng
chất lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp công nhân hiện đại được hình thành và phát
triển đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với phương thức lao động công nghiệp hiện đại.
Đó còn điều kiện để gccn vn khắc phục những nhược điểm, hạ chế do hoàn cảnh lịch sử
nguồn gốc xã hội sinh ra *Chương 3:
Câu 4: Đặc trưng của CNXH ở VN là gì?
Trả lời: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Giải
thích:
Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh những giá trị hội tốt đẹp nhất, ước ngàn đời
của loài người, cho nên cũng mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa hội. Đây đặc trưng
tính bản chất của CNXH chi phối các đặc trưng khác, nó thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ
hơn hẳn của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ xã hội trước đó.
Câu 5: Đặc trưng cơ bản của CNXH – Mục đích là gì?
Trả lời: Giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
lOMoARcPSD| 61197966
Giải thích; Đây sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa so với
các hình thái kinh tế - hội ra đời trước, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, sự nghiệp
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Câu 6: Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH trên lĩnh vực kinh tế là gì?
Trả lời: Kinh tế nhiều thành phần Giải
thích:
- Mỗi thành phần kinh tế đại diện cho trình độ nhất định của LLSX QHSX đang tồn tại khách
quan trong XHVN; giai đọa quá độ xét về mặt kinh tế là giai đoạn tồn tại cả những yếu tố kinh tế,
là tàn dư của XH cũ và những yếu tố kinh tế thuộc về XH mới.
Câu 7: CNXH khoa học lí thuyết trở thành hiện thực được đánh dấu = sự kiện nào?
Trả lời: Sự ra đời của nhà nước XHCH Xô Viết 1917
Giải thích: CN Mác – Lenin ra đời vào thế kỉ thứ XIX, đã trở thành hệ thống lí luận dẫn đường của
phong trào công nhân. Tuy nhiên đến đầu TK XX với sự thành công của CM tháng 10 Nga năm
1917 thì lần đầu tiên trong lịch sử lý luận đó mới được thực hiện hóa cụ thể hóa = việc xây dựng
CNXH liên xô. Trong đó dấu mốc là sự thành lập của chính quyền Viết nhà nước công
nông đầu tiên trên thế giới
*Chương 4:
Câu 1: Chế độ dân chủ nhân dân ở việt nam được xác lập vào năm nào?
Trả lời: Năm 1945
Giải thích: VÌ sau khi cách mạng tháng 8 thành công ngày 2/9, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, từ đố chế độ dân chủ nhân dân được
xã lập ở Việt Nam
Câu 2: Bản chất của nhà nước XHCN ở VN là gì?
Trả lời: bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Giải thích:
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân nhà nước ta thành quả của quá trình đấu
tranh dài trong lịch sử, thành của của cuộc cahcs mạng quần chúng nahan dân lao động do giai
cấp công nhân thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sả Việt Nam lãnh đạo. Trong đó lợi
ích thống nhát với các giai tầng lao động khác và gccn là đại biểu cho ptsx hiện đại, gắn chặt với
lịch ích của nhân dân toàn thể và dân tộc
lOMoARcPSD| 61197966
+ Nhà nước ta nhà ớc của dân, do dân dân, do nhân dân lập nên nhân dân tham gia
quản lí; nhà nước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân
dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+ Trong tổ chức và thực hiện, nhà nước ta kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp
của dân tộc, Nhà nước chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc
trong cộng đồng dân tộc Việt Nam thực hiện đại đoàn kết dân tộc, coi đoàn kết dân tộc, đoàn
kết toàn dân là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
*Chương 6:
Câu 1: Đặc trưng của dân tộc tộc người
Trả lời: Các đặc trưng của dân tộc tộc người là:
- Cộng đồng về ngôn ngữ: Tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn
được các dân tộc coi trọng giữ gìn
- Cộng động về văn hóa: Văn hóa phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng,
tôn giáo của tộc người đó
- Ý thức tự giác tộc người: Tiêu chí quan trọn nhất để phân định một tộc người có vị tquyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người
ba tiêu chi này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển
Câu 2: Đặc trưng của dân tộc quốc gia
Trả lời: Đặc trưng của dân tộc quốc gia là:
- chung một vùng lãnh thổ ổn định: Lãnh thổ yếu tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc
trong tương quan với các quốc gia – dân tộc khác
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế: Đây đặc quyền quan trọng nhất của dân tốc,
cơ sở để gắn kết các bộ phận, các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính tống nhất, ổn định, bền
vững của dân tộc
- chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp: Ngôn ngữ dân tộc là mộ tngoon ngữ đã phát triển
và sự thống nhât về ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc
- Có chung mọt nền văn hóa và tâm lý: Văn hóa là một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết
cộng đồng
- Có chung một nhà nước: Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là đại diện cho
dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.
lOMoARcPSD| 61197966
Câu 3: Các nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc:
Trả lời:
- Bình đẳng - vai trò là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc khác
- Tự quyết
- Thế kỉ 20 liên hiệp công nhân các dân tộc (công nhân và giải phóng dân tộc) - vai trò liên kết các
nội dung khác thành một chỉnh thể Giải thích:
- Bình đẳng: Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏm
trình độ phát triển cao hay thấp
- Tự quyết: Quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa
chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc
- Liên hiệp công nhân tất cả dân tộc: phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp; phản ánh sự gắn ó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế
chân chính
Câu 4: Nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng CSVN:
Trả lời: Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ cùng phát triển Giải
thích:
Các nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó bình đẳng kaf co sở để thực hiện đoàn
kết các dân tộc,; trân trọng giúp nhau cùng phát triển la biểu hiện rõ nét nhất của sự bình đẳng và
đoàn kết đó.
Câu 5: Bản chất của tôn giáo từ phương diện hình thái ý thức xã hội là gì?
Trả lời: Tôn giáo là một hình thái ý thức hội phản ánh ảo hiện thực khahcsquan, trong đó lực
lượng trần thế trở thành siêu trần thế
Giải thích:
Câu 6: Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo:
Trả lời:
- Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo song phải gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
lOMoARcPSD| 61197966
- Phân biệt hai mặt chính trị và tưởng của tôn giáo trong quá trình giai quyết vấn đề tôn giáo. Phân
biệt tín ngưỡng tôn giáo lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo - Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải
quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo Giải thích:
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng cúng chính tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt
của chế độ xã hội chủ nghĩa
- Chủ nghãi Mác-Leenin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản
thân tồn tại xã hội muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn
gốc sinh ra ảo tưởng ấy
- Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản
lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo
- Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở những thời
kỳ lịch sử khác nhau, vai tròm tác động của từng tôn giáo đối với đời sống hội không gống
nhau.
Trắc nghiệm (EBBA 14.1) Chương
1:
CNXH từ không tưởng trở thành CNXHKH vào những năm 40 của TK XIX
3 tiền đề lý luận quan trọng để CNXH trở thành khoa học: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế
chính trị học cổ điển Anh, chủ nghĩa hội không tưởng - phê phán. Trong đó CNXH
không tưởng – phê phán là tiền đề lý luận trực tiếp để CNXH trở thành khoa học.
Chương 2:
Khái niệm giai cấp công nhân: Theo chủ nghĩa Mác Lênin: Giai cấp công nhân là một tập
đoàn hội, hình thành phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp
hiện đại gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho phương thức
sản xuất mang nh hội hóa ngày càng cao. Họ người làm thuê do không liệu
sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Đó giai cấp sứ mệnh phủ định chế độ bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
a. Phương diện kinh tế - xã hội
Giai cấp công nhân với phương thức lao đông công nghiệ p trong nền sản xuất tự
bản chủ nghĩa: đó những người lao đông trực tiếp hay gián tiếp vậ n nh các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiêp ngày càng hiệ n đại và xã hộ i hóa cao.
Giai cấp công nhân trong quan sản xuất bản chủ nghĩa: Đó giai cấp củạ
những người lao đông không sở hữu tư liệ u sản xuất chủ yếu của xã hộ i. Họ phảị
bán sức lao đông cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lộ t giá trị thặng dư.
Chín điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai
cấp tư sản
b. Phương diện chính trị - xã hội
lOMoARcPSD| 61197966
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diên kinh tế - xã hộ i
chín trị - xã hôi trong chủ nghĩa bản, Mác Ăngghen đã không những đưa lại quan niệ
m khoa học
về giai cấp công nhân còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của với tư
cách là mô giai cấp cách mạng có sứ mênh lịch sử thế giới:
Lao đông bằng phương thức công nghiệ p với đặc trưng công cụ lao độ ng má
móc, tạo ra năng suất lao đông cao, quá trình lao độ ng mang tính chất xã hộ i hóa.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiêp, chủ thể củạ
quá trình sản xuất vât chất hiệ n đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hôi hiệ n đại.
Nền sản xuất đại công nghiêp phương thức sản xuất tiên tiến đã rn luyệ
n chọ giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biêt về tính tổ chức, kỷ luậ
t lao độ ng, tinh thần hợp tác và tâm lý lao đông công nghiệ p. Đó là mộ t giai cấp
cách mạng
và có tinh thần cách mạng triêt để.
c. Sứ mệnh lsu của gc công nhân về kinh tế trong bối cảnh hiện nay thay đổi ntn?
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính những nhiệm vụ giai cấp
công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong.
Theo chủ nghĩa Mác Lênin giai cấp công nhân giai cấp tiên tiến nhất cách mạng
nhất, lực lượng hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa bản, xóa bỏ chế
độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động giải phóng
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, ngho nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới –
xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Chỉ có giai cấp cn thực hiện được sứ mệnh
này bởi gccn giai cấp duy nhất đối lập giai cấp sản về mọi mặt kinh tế, chính trị, địa
vị
So với công nhân thế kỉ XIX, công nhân hiện nay những điểm tương đối ổn định. Thứ
nhất, giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện
đại. Họ chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày
càng cao. Thứ 2, công nhân hiện nay vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá
trị thặng dư, vì vậy vẫn tồn tại mâu thuẫn giữa LLSX có tính chất xh hóa cao với qhsx
tính chiếm hữu nhân cao; mâu thuẫn về tính tập thể trong sản xuất và tính cá nhân trong
sở hữu và hưởng thụ; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Thứ 3, phong
trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu
tranh hòa bình, hợp tác phát triển, dân sinh, n chủ, tiến bộ xã hội chủ nghĩa
xã hội.
Bên cạnh đó cũng những sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại so với thời kỳ
trước. Điều này được thể hiện qua xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh gắn liền với cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh tế tri thức, công nhân hiện đại
xu hướng trí tuệ hóa. Bên cạnh đó xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng.Về mặt hình
thức, người công nhân không còn là “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu hóa” về mức
sống, nhưng về thực chất, các nước bản, do không chiếm được tỷ lệ sở hữu cao nên
quá trình sản xuất phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc vào những cổ đông lớn. Vì vậy,
giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong toàn cầu hóa như các
lOMoARcPSD| 61197966
tập đoàn xuyên quốc gia, nhà nước của các nước bản phát triển. Cuối cùng giai cấp
giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân, giữ vai trò
cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa.
Từ những điểm tương đồng khác biệt đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế
kỷ XIX, thể khẳng định: luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ
nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học cách mạng, vẫn ý nghĩa thực tiễn to
lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công
nhân và quần chúng lao động,chống lại sự bóc lột, áp bức của giai cấp tư sản và chủ nghĩa
tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
Chương 3:
Chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc: đó là vấn đề về giải phóng
con người, giai cấp, hội, dân tộc, thế giới. Dẫn đến xây dựng một hội liên
hiệp trong đó sự tự do phát triển của mỗi người điều kiện cho sự tự do cho
sự phát triển của tất cả mọi người
Đặc trưng của CNXH bao gồm:
Đặc trưng chính trị: do nhân dân lao động làm chủ + NN kiểu mới
Đặc trưng kinh tế: kinh tế phát triển cao trên sở khoa học công nghệ hiện đại
và chế độ công hữu về TLSX
Đặc trưng văn hóa: Nền văn hóa phát triển cao, nâng cao năng suất lao động, đời
sống vật chất và tinh thần, đời sống kinh tế và văn hóa ND
Đặc trưng xã hội: con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm
theo năng lực, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát trên
toàn diện
Đặc trưng QT: đoàn kết, bình đẳng dân tộc + hợp tác Quốc tế
Điều kiện đi lên CNXH: Trải qua 4 giai đoạn
Giai đoạn tiền cơ bản: Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã
hội. Trong giai đoạn này, các xã hội phải trải qua quá trình phát triển kinh tế và xã
hội từ hội nguyên thủy và nông nghiệp đến xã hội công nghiệp. sở vật chất
phải được phát triển để đáp ứng nhu cầu của toàn bộ xã hội.
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản: Sau khi hội công nghiệp hình thành, giai đoạn chủ
nghĩa bản xuất hiện. Trong giai đoạn này, bản trở thành lực lượng chủ đạo
trong nền kinh tế hội. Tuy nhiên, giai đoạn này cũng tạo ra những bất công
xung đột hội, khiến người lao động bị c lột tầng lớp sản đạt được
quyền lực và giàu có.
Giai đoạn chuyển tiếp: Đây là giai đoạn khi các lực lượng tiến bộ trong xã hội nhận
thức được những hạn chế và mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản và nỗ lực chuyển tiếp
đến chủ nghĩa xã hội. Thông qua các cuộc cách mạng xã hội, như cách mạng công
nghiệp, cách mạng dân tộc cách mạng xã hội, xã hội di chuyển từ chủ nghĩa
bản đến chủ nghĩa xã hội.
Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sau khi cách mạng xã hội xảy ra, xã hội bắt
đầu xây dựng một hệ thống hội mới dựa trên nguyên tắc công bằng, phân phối
tài nguyên và quyền lực công bằng cho mọi thành viên của xã hội. Trong giai đoạn
lOMoARcPSD| 61197966
này, các công đoàn tổ chức hội nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng và duy trì chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng của CNXH ở Việt Nam:
Chủ nghĩa Mác-Lênin: Chủ nghĩa hội ở Việt Nam dựa trên các nguyên lý và lý
thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin, với sự áp dụng phát triển cho hoàn cảnh cụ thể
của đất nước.
Lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng
lãnh đạo chủ chốt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đảng có
vai trò điều hành chính sách, quản lý nhà nước và thực hiện cách mạng xã hội.
Kinh tế hội: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đặt mục tiêu xây dựng một nền kinh
tế công bằng, phát triển tự do. Nền kinh tế chủ yếu là kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa, với sự kết hợp giữa sự quản nhà nước hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp và cá nhân.
Cải cách hội: Chủ nghĩa hội Việt Nam hướng đến mục tiêu xây dựng một
xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Cải cách xã hội bao gồm việc nâng cao mức
sống của người dân, phát triển giáo dục y tế, xóa bỏ đói ngho, tạo điều kiện
công bằng và bình đẳng cho tất cả mọi người.
Quyền lực nhân dân: Chủ nghĩa hội ở Việt Nam khẳng định vai trò của nhân n
là chủ thể chính trong quá trình xây dựng và phát triển xã hội. Nhân dân có quyền
tham gia vào quản lý và ra quyết định trong các vấn đề quan trọng của đất nước.
Hội nhập quốc tế: Chủ nghĩa hội Việt Nam định hướng hội nhập quốc tế
xây dựng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trên thế giới.
Chương 4:
Dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân
Theo chủ nghĩa Mác -nin: Dân chủ là sản phẩm và thành quả của quá trình đấu
tranh giai cấp, là một hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền, một
trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội. Mốc lịch sử
ra đời NN DCND: CMT10 Nga thắng lợi (1917) Bản chất NN XHCN:
Về chính trị: nhà nước hôi chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân,
giai cấp lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chĀng nhân dân lao
đông. Trong xã hôi xã hộ i chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị
thống
trị về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp sản sự khác biê về chất
so với sự thống trị của các giai cấp bóc lôt trước đây. Sự thống trị của giaị cấp bóc
lôt sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhâ dân lao đông
trong xã hộ i nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của mình. Còn sự thống
trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp
bóc lôt nhằm giải phóng giai cấp nh giải phóng tất cả các tầng lớp nhâ dân
lao đông khác trong hộ i. Do đó, nhà nước hộ i chủ nghĩa đại biểu chọ ý
chí chung của nhân dân lao đông.
Về kinh tế: bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
của hội XHCN, đó chế độ sở hữu hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do
đó, không còn tồn tại quan sản xuất c lộ t. Việ c chăm lo cho lợi ích của đạị
lOMoARcPSD| 61197966
đa số nhân dân lao đông trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hộ i chủ
nghĩa.
Về xã hội: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận
của chủ nghĩa Mác nin những giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại
bản sắc của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được
thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong viêc tiếp cậ n các nguồn lực cợ
hôi để phát triể
Chương 5:
Dân tộc tộc người (ethnie):
Khái niệm: chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, mối liên
hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa phát triển cao hơn những
nhân tổ tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc một bộ phận hay
thành phần của quốc gia.
Đặc trưng (3 đặc trưng):
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng
ngôn ngữ nói). Đây tiêu chí bản để phân biệt các tộc người khác nhau
vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
tộc người nhiều nguyên nhân khác nhau, những tộc người không còn ngôn
ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
Cộng đồng về văn hóa: Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể phi vật thể mỗi tộc
người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo
của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống
văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại
xu thể bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người: Đây tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc
trưng nổi bật các tộc người luôn tự ý thức về nguồn góc, tộc danh của dân tộc
mình; đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù
cho những tác động làm thay đổi địa bàn trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh
hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa... Sự hình thành phát triển của ý thức tự giác
tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tổ của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
Dân tộc quốc gia (nation):
Khái niệm: Theo nghĩa rộng dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, lãnh thổ riêng, nên kinh tế thống nhất,
ngôn ngữ chung ý thức về sthống nhất của mình, gắn với nhau bởi quyền
lợi chính
trị, kinh tế truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Đặc trưng (5 đặc trưng):
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt
Có sự quản lý của một Nhà nước
lOMoARcPSD| 61197966
Có ngôn ngữ chung của Quốc gia
Có nét tâm lý biểu hiện qua nền Văn hóa dân tộc Quyền dân tộc:
Quyền tự quyết tự trị: Dân tộc quyền tự quyết về các vấn đề liên quan đến
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quản lý địa phương.
Quyền bảo vệ phát triển văn hóa: Dân tộc quyền được bảo vệ phát triển
văn hóa, ngôn ngữ, tập quán và tôn giáo của mình.
Quyền tham gia và hưởng lợi: Dân tộc được tham gia vào quá trình ra quyết định
và hưởng lợi từ các chính sách và chương trình phát triển quốc gia.
Nguyên tắc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc ở VN:
Tôn trọng đa dạng dân tộc: Chính sách đoàn kết dân tộc của Việt Nam đặt trọng
tâm vào việc tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của tất cả các dân tộc, không phân biệt
đối xử hay thiên vị.
Sự công bằng bình đẳng: Chính sách đoàn kết dân tộc tạo điều kiện cho tất cả
các dân tộc được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
Hợp tác đối thoại: Chính sách đoàn kết dân tộc khuyến khích sự hợp tác, đối
thoại và giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, từ đó tạo sự hiểu biết, tôn trọng đồng
lòng giữa các dân tộc trong cả nước.
(- Trong các đặc trưng: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội thì đặc trưng nào là quan trọng nhất?
--> Tất cả các đặc trưng trên đều quan trọng các đặc trưng dân tộc được tồn tại trong 1 thể thống
nhất, nó là cái đặc trưng riêng có tạo nên ý thức của 1 dân tộc.
- Xu hướng phát triển phong trào dân tộc: bình đẳng, tự quyết, liên hiệp giai cấp công nhân
dântộc
--> Liên hiệp giai cấp công nhân dân tộc quan trọng nhất liên kết tất cả các quyền khác
nó làm cho vấn đề dân tộc được giải quyết 1 cách triệt để nhất xuất phát từ mục tiêu của giai cấp
công nhân đó là giải phóng con người, giải phóng xã hội)
1 VÀI GHI CHÚ CHUNG
Tại sao trong nền sản xuất đại công nghiệp giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng?
- Sự mở rộng quy mô sản xuất
- Sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới (t/c chuyên môn hóa ngày càng cao) - sản
phá sản thành vô sản Mâu thuẫn sâu sắc -> đấu tranh
- Tự phát (bản năng) -> tự giác (có ý thức)
- Kinh tế (tăng lương giảm giờ làm) -> chính trị (nhà nước)
- Không tổ chức -> tổ chức (công đoàn)
Hình thức quá độ từ sở hữu tư nhân sang sở hữu công cộng: Cổ phần
Cách mạng của Mác là cách mạng triệt để
- Cách mạng tư sản (CM ngừng): ngừng khi giành được chính quyền
lOMoARcPSD| 61197966
- Cách mạng vô sản (CM không ngừng): giành chính quyền là bước đầu -> xây dựng thành
công CNXH
Tại sao từ đối đầu sang đối thoại?
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
CMTS Pháp: tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền “tự do bình đẳng bác ái” -> nền tảng dân chủ
CM Mỹ: tuyên ngôn độc lập nhân quyền: quyền được sống, tự do, mưu cầu hạnh phúc (vấn đề
về sở hữu)
Ý nghĩa CMT10 (thi)
- Mở ra 1 thời đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CHỦ NGHĨA HỘI trên phạm vi
toàn thế giới
- Tránh cho các nước thuộc địa chuyển từ CNTD kiểu (từ chính trị sang kinh tế) sang
CNTD kiểu mới (từ kinh tế sang chính trị) Kinh tế tự nhiên -> thị trường -> hàng hóa -
> tri thức
Đặc điểm của giai cấp công nhân:
Mác -> CNTB -> PPL chung: dân tộc được tiếp cận dưới 2 (tộc người quốc gia) chung nhau
4 yếu tố
- Kinh tế: chung phương thức sản xuất
- Chính trị: chung nhà nước, lãnh thổ
- Văn hóa: chung phong tục tập quán
- Xã hội: chung ngôn ngữ
Đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc (all): C.Mác: “Các đặc trưng dân tộc tồn tại trong 1 thể
thống nhất, nó là cái đặc trưng riêng có tạo nên ý thức 1 dân tộcLenin -> CNDQ -> Xu hướng
phát triển của ptrao dtoc
- Bình đẳng
- Tự quyết
- Liên hiệp giai cấp công nhân dân tộc: quan trọng nhất liên kết tất cả các quyền
khác và nó làm cho vấn đề dtoc được giải quyết 1 cách triệt để nhất xuất phát từ mục tiêu
của giai cấp công nhân (giải phóng con người)
lOMoARcPSD| 61197966
II. Tự luận:
Câu 1: Phân tích luận điểm sau: CNXH là thời kcải tiến cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt
để trên mọi lĩnh vực.
- Định nghĩa CNXH: Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau:
+ Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công
+ Là trào lưu tư tưởng, luận phản ánh tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc
lột, bất công
+ Là một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
+ Là một chế đỗ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Đặc điểm chủ nghĩa xã hội:
+ Sâu sắc: Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội
xóa bỏ sự phân chia hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong hội thành người lao
động, tiêu diệt sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Làm theo năng lực, hưởng theo lao
động
+ Tn diện: CNXH diễn ra trên các lĩnh vực kinh tế, nhà nước và văn hóa.
Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Chủ nghĩa xã hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại
+ Triệt để: Chủ nghĩa xã hội xã hội do nhân dân làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính
bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người do con người; nhân dân nòng cốt là nhân
dân lao động chủ thể của hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi đầy đủ trong
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Câu 2: Giai cấp công nhân thế kỷ 21 còn giữ sứ mệnh lịch sử xóa bỏ TBCN xây dựng XHCN
không? Tại sao?
- Có, giai cấp công nhân thế kỷ 21 còn giữ sứ mệnh lịch sử xóa bỏ TBCN xây dựng XHCN - Giải
thích:
+ So sánh công nhân thế kỉ 21 và thế kỉ 19:
Giống nhau:
lOMoARcPSD| 61197966
. lực lượng sản xuất hàng đầu của hội hiện đại, chủ thcua rquas trình snar xuất công nghiệp
mang tính xã hội ngày càng cao
. Công nghiệp hóa vẫn sở khách quan để phát triển mạnh mẽ giai cấp công nhân. Sự phát
triển cuaru giai cấp công nhân và sự phát triển của kinh tế có tỉ lệ thuận
. các nước bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp sản bóc lột giá trị
thặng dư
. Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh
hòa bình, hợp tác và phát triển, dân sinh, dân chủ, bản hội chủ nghĩa hội Khác
biệt:
- Về nguồn gốc xuất thân từ đô thị của giai cấp công nhân hiện nay
+ Giai cấp công nhân thời Mác giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất thân chủ yếu từ
nông dân và nông thôn.
+ Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu thế đô thị hóa và đông đảo cư dân đô thị
đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân.
- cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh những nhu cầu bổ sung
nhậnthức mới
+ Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức hội hiện đại cũng làm cho cơ cấu
của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của liên tục phải điều chỉnh theo
hướng mở rộng: theo lĩnh vực (công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ) theo trình độ công nghệ. +
Phân loại công nhân theo sở hữu (có cổ phần, liệu sản xuất trực tiếp lao động tại nhà để
sống và, không có cổ phần). Phân loại công nhân theo chế độ chính trị (công nhân ở các nước phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ở các nước G7, ở các nước đang phát triển)...
Lực lượng nòng cốt của công nhân thế kỉ 21 công nhân trí thức cổ cồn trắng (white collar).
Lực lượng này còn được gọi với cái trên là tầng lớp trung lưu, tuy nhiên đời sống của tầng
lớp trung lưu hiện nay lại không được đảm bảo ổn định do lo ngại sâu sắc về việc làm, tiền
lương và tương lai của họ đặc biệt là tầng lớp trung lưu ở Mỹ
Giai cấp công nhân nói chung, hiện nay vẫn là lực lượng và chịu nhiều thiệt thòi nhất cho dù
họ vẫn lực lượng chính tạo ra của cải của hội hiện nay. thể lấy ví dụ trong một
công ty sản xuất, những người công nhân hiện đại là lực lượng chính làm việc ngày đêm
để rồi phần lương họ nhận lại không xứng đáng trong khi phần lương đáng nhẽ họ được
hưởng theo lao động lại vào túi của các nhà bản đứng trên đầu họ. c giai cấp công
nhân vẫn luôn bị bóc lột sức lao động cụ thể như các công nhân các công xưởng sản
xuất quần áo
Từ đó có thể kết luận họ vẫn còn sứ mệnh
Câu 3: Tại sao nói điều chủ yếu nhất cảu học thuyết Mác là làm sáng tỏ, vai trò lịch sử của
GCCN
lOMoARcPSD| 61197966
Theo nghĩa rộng: Chủ nghĩa hôi khoa học chủ nghĩa Mác- Lênin, luậ n giải từ các
giác đô triết học, kinh tế học chính trị và chính trị- xã hộ i về sự chuyển biến tất yếu củạ
xã hôi loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ i và chủ nghĩa cộ ng sả
Theo nghĩa hẹp:
Chủ nghĩa Mác gồm 3 bộ phận cấu thành:
- Triết học Mác Leenin (Chủ nghĩa duy vật lịch sử): Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên
cứuchủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph.awngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến
đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa
tư bản và là sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu
- Kinh tế Chính trị (Học thuyết về giá trị thặng dư): Phát kiến đại thứ hai của C.Mác
vàPh.Ăngghen sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa hội Khoa học (Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp
côngnhân): Phát kiễn đại thứ 3: Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công
nhân, giai cấp có sự mệnh thủ tiêu chủ nghĩa bản, xây dựng thành công chủ nghĩa hội và chủ
nghĩa cộng sản
* Chính bối cảnh lịch sử TK19 (Đại Công nghiệp, sứ lớn mạnh của giai cấp công nhân) mâu
thuẫn nội tại của phương thức sản xuất bản của công nhân đã quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân và đặt ra yêu cầu cho chủ nghĩa mác là làm sáng tỏ vai trò của lịch sử đó.
Câu 4: Tại sao nói các giai cấp đều suy tàn tiêu vong cùng với sự phát triển của Đại Công
Nghiệp còn giai cấp vô sản là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp
Khái niệm về nền sản xuất đại công nghiệp:
là một giai đoạn phát triển kinh tế trong lịch sử xã hội, nơi sản xuất hàng hóa được
thực hiện trên quy lớn bằng cách sử dụng các phương tiện sản xuất công nghiệp,
chủ yếu là máy móc và công nghệ tiên tiến.
tạo ra một cách sản xuất hàng hóa hàng loạt, mang lại sự gia tăng nhanh chóng của
công nghiệp và sự phát triển của các ngành công nghiệp.
Theo Mác, nền sản xuất đại công nghiệp là cơ sở kinh tế cho việc xây dựng xã hội
sắp xếp theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa. Khái niệm về giai cấp vô sản:
là 1 tập đoàn lao động
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại
đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa
không có TLSX, làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư, đối lập lợi ích với giai cấp
tư sản
3 đặc điểm của giai cấp công nhân gắn liền với nền sản xuất đại công nghiệp
là:
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến lực lượng sản
xuất hiện đại.
lOMoARcPSD| 61197966
Giai cấp công nhân những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách
mạng như: tính tổ chức và kỉ luật, tinh thần cách mạng triệt để, tự giác và đoàn kết
trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa
tư bản giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao
động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích bản của họ đối lập trực tiếp
với lợi ích bản của giai cấp sản thống nhất với lợi ích bản của đa số
nhân dân lao động → Giai cấp công nhân gắn mật thiết với các tầng lớp nhân
dân trong xã hội
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gắn với nền sản xuất đại công nghiệp:
- Giai cấp công nhân một sứ mệnh lịch sử tổng quát thông qua chính đảng tiền phong, giai
cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột xóa
bỏ chủ nghĩa bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột,
ngho nàn, lạc hậu xây dựng hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Sứ mệnh đó được thể hiện trên
3 nội dung:
+ Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của
cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người hội. Bằng các
hđó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới. Mặt khác, tĩnh
xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với chế độ công
hữu các liệu sản xuất chủ yếu của xã hội nền tẳng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn hội. Chỉ
có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu
chung cho lợi ích của toàn xã hội
+ Nội dung chính trị - hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị xóa
bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết
lập nhà nước kiểu mới, mang bản chat giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện quyền lực của nhân danan, quyền dân chủ làm chủ xa hội của tuyệt đại đa số nhân
dân lao động
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng
bao gồm cải tạo cái lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mowism tiến bộ trong lính vữ ý thức tưởng,
trong tâm lối sống. Xây dựng củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó chủ
nghĩa Mác Leenin, đấu trah để khắc phục ý thức hệ sản các tàn còn sót lại của hệ
tưởng cũ.
→ Khẳng định: giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại
Câu 5: Tại sao khẳng định dân chủ XHCN vừa bản chất của chế độ ta vừa mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội.
lOMoARcPSD| 61197966
Sự ra đờiphát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa and Dân chủ XHCN là mục tiêu
ở dân là chủ: bản chất của dân chủ XHCN – quyền lực thuộc về nhân dân (đoạn này
nói về mục tiêu)
Trên sở tổng kết thực tiễn quá trình hình thành phát triển các nền n chủ trong lịch sử
trực tiếp nhất nền dân chủ tư sản, các nhà sáng lâp chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, đấu tran
cho dân chủ là môt quá trình lâu dài, phức tạp và giá trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là hoà
thiên nhất, do đó, tất yếu xuất hiệ n mộ t nền dân chủ mới, cao hơn nền dân chủ tư sản và đó chín
là nền dân chủ vô sản hay còn gọi là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ xã hôi chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp Công
Pari
năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà
nước xã hôi chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ xã hộ i chủ nghĩa mới chín
thức được xác lâp. Sự ra đời của nền dân chủ xã hộ i chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về
chất của dân chủ. Quá trình phát triển của nền dân chủ hôi chủ nghĩa bắt đầu từ thấp đến cao,
từ chưa hoàn thiên đến hoàn thin. Trong đó, sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước
đó, đồng thời bổ sung và làm sâu sắc thêm những giá trị của nền dân chủ mới.
Theo chủ nghĩa Mác Lênin: Giai cấp sản không thể hoàn thành cuôc cách mạng hộ
i chủ
nghĩa, nếu họ không được chuẩn bị để tiến tới cuôc cách mạng đó thông qua cuộ c đấu
tranh chọ dân chủ. Rằng, chủ nghĩa hôi không thể duy trì thắng lợi, nếu không thực hiệ
n đầy đủ dâ chủ.
Quá trình phát triển của nền dân chủ hôi chủ nghĩa từ thấp tới cao, từ chưa hoàn thin đế
hoàn thiên; có sự kế thừa mộ t cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ trước đó, trước hết là nề
dân chủ sản. Nguyên tắc bản của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa là không ngừng mở rộ ng
n
chủ, nâng cao mức đô giải phóng cho những người lao độ ng, thu hút họ tham gia tự giác vàọ công
viêc quản lý nhà nước, quản lý xã hộ i. Càng hoàn thiệ n bao nhiêu, nền dân chủ xã hộ i chủ
nghĩa
lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu. Thực chất của sự tiêu vong này theo V.I.Lênin, đó là tính chính trị
của dân chủ sẽ mất đi trên sở không ngừng mở rông dân chủ đối với nhân dân, xác
lâp địa vị
chủ thể quyền lực của nhân dân, tạo điều kiệ n để họ tham gia ngày càng đông đảo
ngày càng
có ý nghĩa quyết định vào sự quản lý nhà nước, quản lý xã hôi (xã hộ i tự quản). Quá
trình đó làm
cho dân chủ trở thành môt thói quen, mộ t tậ p quán trong sinh hoạt xã hộ i... để đế lúc nó không
n tồn tại như môt thể chế nhà nước, mộ t chế độ , tức là mất đi tính chính trị củạ nó.
Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác Lênin cũng lưu ý đây quá trình lâu dài, khi hôi đã đạt trình độ 
phát triển rất cao, xã hôi không còn sự phân chia giai cấp, đó là xã hộ i cộ ng sản chủ nghĩa đạt tớị
mức đô hoàn thiệ n, khi đó dân chủ hộ i chủ nghĩa với cách mộ t chế độ nhà nước cũng
tiêu vong, không còn nữa.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất
so với nền dân chủ sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ
và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biên chứng; được thực hiên bằng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
lOMoARcPSD| 61197966
- Là động lực của sự phát triển xã hội vì:
+ Xét về bản chất kinh tế: Bản chất đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị,
phát triển sản xuât và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng mác leenin
và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước xã hội chủ nghĩa; đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân về các liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chtrong quá trình sản xuất kinh doanh, quản
phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động động lực bản nhất sự thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
+ Xét về bản chất ởng văn hóa hội; Nền dân chủ hội chủ nghĩa là thực hiện lấy h
tư tưởng Mác – leenin làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Kế
thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tưởng
văn hóa, văn minh, tiến bộ hội…Dưới góc độ này dân chủ một thành tựu văn hóa, một quá
trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của con người
+ Xét về bản chất chính trị: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân thông qua đảng của đối với toàn hội, để thực hiện quyền lực lợi ích
của toàn thể nhân dân lao động, trong đó có giai cấp công nhân.
*Vận dụng trong việc xd chủ nghĩa xã hội ở VN
+ Sự ptr về mặt lý luận của Đảng, Nhà nước về vde dân chủ (slide c.4)
+ Thực thi quyền dân chủ, quyền con người VN thông qua xây dựng nhà nước pháp quyền
- Sự phát triển về mặt lý luận của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân chủ.
1. + Vai trò của công nhân tầng lớp lao động: Đảng Nhà nước tăng cường vai trò của
công nhân tầng lớp lao động trong quyền lực chính trị. Quyền làm chủ của người lao
động trong quyết định quan trọng về sản xuất, quản lý và phân phối được thể hiện.
2. Hệ thống chính trị dân chủ: Đảng và Nhà nước xây dựng các cơ chế dân chủ như hội nghị
công nhân ủy ban công nhân để đảm bảo sự tham gia của người lao động trong quyết
định chính trị. Điều này tạo điều kiện cho sự tranh luận, tham gia và đóng góp ý kiến của
người lao động.
3. Quản lý hướng dẫn của Nhà nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng
trong việc quản hướng dẫn quyền lực chính trị. Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân và thực hiện chức năng công bằng và công lý trong xã hội.
- Thực thi quyền dân chủ, quyền con người ở VN thông qua xây dựng nhà nước pháp quyền
+ Tôn trọng bảo vệ quyền dân chủ: Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam tôn trọng bảo vệ
quyền dân chủ của công dân. Điều này đảm bảo rằng mọi người có quyền tham gia vào quyết định
chính trị, tự do ngôn luận, tự do hội họp và tự do tôn giáo.
+ Bảo vệ quyền con người: Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam cam kết bảo vệ quyền con người
của mỗi nhân. Điều này bao gồm quyền sống, quyền không bị tra tấn, quyền công bằng trước
pháp luật và quyền không bị phân biệt đối xử.
lOMoARcPSD| 61197966
+ Độc lập công bằng của hệ thống pháp luật: Nnước pháp quyền đảm bảo sự độc lập công
bằng của hệ thống pháp luật. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật quyền được bảo vệ
và yêu cầu tuân thủ các quy định pháp luật.
+ Kiểm soát và trách nhiệm của nhà nước: Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam phải hoạt động dưới
sự kiểm soát của quyền dân chủ và phải chịu trách nhiệm trước công dân. Điều này đảm bảo rằng
nhà nước phải hành động trong khung pháp luật và không lạm quyền hay lạm dụng quyền lực.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966
Đề cương CNXHKH: (Thi tốt 10 điểm nhé mn ^^)
I. Trắc nghiệm (Của các lớp ngoại trừ EBBA 14.1) *Chương 2:
Câu 1: Về mặt phương diện kinh tế xã hội, giai cấp công nhân là người lao động trực tiếp hoặc
gián tiếp sử dụng các công cụ sản xuất có tính chất hiện đại, công nghiệp và xã hội cao
Giải thích: Họ lao động với những phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại do những đặc
điểm sau: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo
ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới
Câu 2: Mâu thuẫn giữa LLSX, xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất, tư bản CN dựa
trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Giải thích:
Do giai cấp công nhân đối lập lợi ích hoàn toàn với giai cấp tư sản. Công nhân thì thuộc sản xuất
tập thể ngày ngày họ làm việc nhưng họ lại không được hưởng như mình làm thay vào đó các nhà
tư bản họ lại teo sở hữu hưởng thụ, hưởng thụ trên công sức của người khác ở đây chính là công
nhân do vậy là ngày càng có mâu thuẫn gay gắt giữa hai giai cấp.
Câu 3: Yêu cầu đặt ra đới với giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện nay để thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình trên lực lượng kinh tế là gì?
 Đẩy mạnh công nghiệp hóa với hiện đại hóa, đẩy mạnh công nghiệp hóa với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Giải thích: Giai cấp công nhân có điều kiện khách quan thuận lợi để phát triển cả số lượng và
chất lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp công nhân hiện đại được hình thành và phát
triển đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với phương thức lao động công nghiệp hiện đại.
Đó còn là điều kiện để gccn vn khắc phục những nhược điểm, hạ chế do hoàn cảnh lịch sử và
nguồn gốc xã hội sinh ra *Chương 3:
Câu 4: Đặc trưng của CNXH ở VN là gì?
Trả lời: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Giải thích:
Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp nhất, ước mơ ngàn đời
của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa xã hội. Đây là đặc trưng có
tính bản chất của CNXH chi phối các đặc trưng khác, nó thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ
hơn hẳn của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ xã hội trước đó.
Câu 5: Đặc trưng cơ bản của CNXH – Mục đích là gì?
Trả lời: Giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện lOMoAR cPSD| 61197966
Giải thích; Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với
các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Câu 6: Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH trên lĩnh vực kinh tế là gì?
Trả lời: Kinh tế nhiều thành phần Giải thích:
- Mỗi thành phần kinh tế là đại diện cho trình độ nhất định của LLSX và QHSX đang tồn tại khách
quan trong XHVN; giai đọa quá độ xét về mặt kinh tế là giai đoạn tồn tại cả những yếu tố kinh tế,
là tàn dư của XH cũ và những yếu tố kinh tế thuộc về XH mới.
Câu 7: CNXH khoa học lí thuyết trở thành hiện thực được đánh dấu = sự kiện nào?
Trả lời: Sự ra đời của nhà nước XHCH Xô Viết 1917
Giải thích: CN Mác – Lenin ra đời vào thế kỉ thứ XIX, đã trở thành hệ thống lí luận dẫn đường của
phong trào công nhân. Tuy nhiên đến đầu TK XX với sự thành công của CM tháng 10 Nga năm
1917 thì lần đầu tiên trong lịch sử lý luận đó mới được thực hiện hóa và cụ thể hóa = việc xây dựng
CNXH ở liên xô. Trong đó dấu mốc là sự thành lập của chính quyền Xô Viết – nhà nước công
nông đầu tiên trên thế giới *Chương 4:
Câu 1: Chế độ dân chủ nhân dân ở việt nam được xác lập vào năm nào? Trả lời: Năm 1945
Giải thích: VÌ sau khi cách mạng tháng 8 thành công ngày 2/9, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, từ đố chế độ dân chủ nhân dân được xã lập ở Việt Nam
Câu 2: Bản chất của nhà nước XHCN ở VN là gì?
Trả lời: bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Giải thích:
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân là vì nhà nước ta là thành quả của quá trình đấu
tranh dài trong lịch sử, thành của của cuộc cahcs mạng quần chúng nahan dân lao động do giai
cấp công nhân thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sả Việt Nam lãnh đạo. Trong đó lợi
ích thống nhát với các giai tầng lao động khác và gccn là đại biểu cho ptsx hiện đại, gắn chặt với
lịch ích của nhân dân toàn thể và dân tộc lOMoAR cPSD| 61197966
+ Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, do nhân dân lập nên và nhân dân tham gia
quản lí; nhà nước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân
dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+ Trong tổ chức và thực hiện, nhà nước ta kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp
của dân tộc, Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc
trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và thực hiện đại đoàn kết dân tộc, coi đoàn kết dân tộc, đoàn
kết toàn dân là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. *Chương 6:
Câu 1: Đặc trưng của dân tộc tộc người
Trả lời: Các đặc trưng của dân tộc tộc người là:
- Cộng đồng về ngôn ngữ: Tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn
được các dân tộc coi trọng giữ gìn
- Cộng động về văn hóa: Văn hóa phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng,
tôn giáo của tộc người đó
- Ý thức tự giác tộc người: Tiêu chí quan trọn nhất để phân định một tộc người và có vị trí quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người
 ba tiêu chi này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển
Câu 2: Đặc trưng của dân tộc quốc gia
Trả lời: Đặc trưng của dân tộc quốc gia là:
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định: Lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc
trong tương quan với các quốc gia – dân tộc khác
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế: Đây là đặc quyền quan trọng nhất của dân tốc, là
cơ sở để gắn kết các bộ phận, các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính tống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc
- Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp: Ngôn ngữ dân tộc là mộ tngoon ngữ đã phát triển
và sự thống nhât về ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc
- Có chung mọt nền văn hóa và tâm lý: Văn hóa là một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng
- Có chung một nhà nước: Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là đại diện cho
dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61197966
Câu 3: Các nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc: Trả lời:
- Bình đẳng - vai trò là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc khác - Tự quyết
- Thế kỉ 20 liên hiệp công nhân các dân tộc (công nhân và giải phóng dân tộc) - vai trò liên kết các
nội dung khác thành một chỉnh thể Giải thích:
- Bình đẳng: Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏm ở
trình độ phát triển cao hay thấp
- Tự quyết: Quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa
chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc
- Liên hiệp công nhân tất cả dân tộc: phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp; phản ánh sự gắn ó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính
Câu 4: Nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng CSVN:
Trả lời: Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ cùng phát triển Giải thích:
Các nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó bình đẳng kaf co sở để thực hiện đoàn
kết các dân tộc,; trân trọng giúp nhau cùng phát triển la biểu hiện rõ nét nhất của sự bình đẳng và đoàn kết đó.
Câu 5: Bản chất của tôn giáo từ phương diện hình thái ý thức xã hội là gì?
Trả lời: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khahcsquan, trong đó lực
lượng trần thế trở thành siêu trần thế Giải thích:
Câu 6: Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo: Trả lời:
- Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo song phải gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. lOMoAR cPSD| 61197966
- Phân biệt hai mặt chính trị và tưởng của tôn giáo trong quá trình giai quyết vấn đề tôn giáo. Phân
biệt tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo - Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải
quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo Giải thích:
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng cúng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt
của chế độ xã hội chủ nghĩa
- Chủ nghãi Mác-Leenin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản
thân tồn tại xã hội muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn
gốc sinh ra ảo tưởng ấy
- Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản
lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo
- Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở những thời
kỳ lịch sử khác nhau, vai tròm tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không gống nhau.
Trắc nghiệm (EBBA 14.1) Chương 1:
CNXH từ không tưởng trở thành CNXHKH vào những năm 40 của TK XIX •
3 tiền đề lý luận quan trọng để CNXH trở thành khoa học: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế
chính trị học cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán. Trong đó CNXH
không tưởng – phê phán là tiền đề lý luận trực tiếp để CNXH trở thành khoa học. Chương 2:
Khái niệm giai cấp công nhân: Theo chủ nghĩa Mác Lênin: Giai cấp công nhân là một tập
đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp
hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu
sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
a. Phương diện kinh tế - xã hội
Giai cấp công nhân với phương thức lao đông công nghiệ p trong nền sản xuất tự
bản chủ nghĩa: đó là những người lao đông trực tiếp hay gián tiếp vậ n hành các ̣
công cụ sản xuất có tính chất công nghiêp ngày càng hiệ n đại và xã hộ i hóa cao.̣ •
Giai cấp công nhân trong quan hê sản xuất tư bản chủ nghĩa: Đó là giai cấp củạ
những người lao đông không sở hữu tư liệ u sản xuất chủ yếu của xã hộ i. Họ phảị
bán sức lao đông cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lộ t giá trị thặng dư.
Chínḥ điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản
b. Phương diện chính trị - xã hội lOMoAR cPSD| 61197966
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diên kinh tế - xã hộ i và
chínḥ trị - xã hôi trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những đưa lại quan niệ
m khoa học ̣ về giai cấp công nhân mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư
cách là môṭ giai cấp cách mạng có sứ mênh lịch sử thế giới:̣ •
Lao đông bằng phương thức công nghiệ p với đặc trưng công cụ lao độ ng là máỵ
móc, tạo ra năng suất lao đông cao, quá trình lao độ ng mang tính chất xã hộ i hóa.̣ •
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiêp, là chủ thể củạ
quá trình sản xuất vât chất hiệ n đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực ̣
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hôi hiệ n đại.̣ •
Nền sản xuất đại công nghiêp và phương thức sản xuất tiên tiến đã r攃n luyệ
n chọ giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biêt về tính tổ chức, kỷ luậ
t lao độ ng,̣ tinh thần hợp tác và tâm lý lao đông công nghiệ p. Đó là mộ t giai cấp
cách mạng ̣ và có tinh thần cách mạng triêt để.̣
c. Sứ mệnh lsu của gc công nhân về kinh tế trong bối cảnh hiện nay thay đổi ntn?
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp
công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng
nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế
độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, ngh攃o nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới –
xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Chỉ có giai cấp cn thực hiện được sứ mệnh
này bởi gccn là giai cấp duy nhất đối lập giai cấp tư sản về mọi mặt kinh tế, chính trị, địa vị
So với công nhân thế kỉ XIX, công nhân hiện nay có những điểm tương đối ổn định. Thứ
nhất, giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện
đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày
càng cao. Thứ 2, công nhân hiện nay vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá
trị thặng dư, vì vậy vẫn tồn tại mâu thuẫn giữa LLSX có tính chất xh hóa cao với qhsx có
tính chiếm hữu tư nhân cao; mâu thuẫn về tính tập thể trong sản xuất và tính cá nhân trong
sở hữu và hưởng thụ; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Thứ 3, phong
trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu
tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Bên cạnh đó cũng có những sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại so với thời kỳ
trước. Điều này được thể hiện qua xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh gắn liền với cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh tế tri thức, công nhân hiện đại
có xu hướng trí tuệ hóa. Bên cạnh đó là xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng.Về mặt hình
thức, người công nhân không còn là “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu hóa” về mức
sống, nhưng về thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỷ lệ sở hữu cao nên
quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc vào những cổ đông lớn. Vì vậy,
giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong toàn cầu hóa như các lOMoAR cPSD| 61197966
tập đoàn xuyên quốc gia, nhà nước của các nước tư bản phát triển. Cuối cùng là giai cấp
giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân, giữ vai trò
cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa.
Từ những điểm tương đồng và khác biệt đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế
kỷ XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ
nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to
lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công
nhân và quần chúng lao động,chống lại sự bóc lột, áp bức của giai cấp tư sản và chủ nghĩa
tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay. Chương 3:
Chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc: đó là vấn đề về giải phóng
con người, giai cấp, xã hội, dân tộc, thế giới. Dẫn đến xây dựng một xã hội liên
hiệp mà trong đó sự tự do phát triển của mỗi người là điều kiện cho sự tự do cho
sự phát triển của tất cả mọi người •
Đặc trưng của CNXH bao gồm: •
Đặc trưng chính trị: do nhân dân lao động làm chủ + NN kiểu mới •
Đặc trưng kinh tế: kinh tế phát triển cao trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại
và chế độ công hữu về TLSX •
Đặc trưng văn hóa: Nền văn hóa phát triển cao, nâng cao năng suất lao động, đời
sống vật chất và tinh thần, đời sống kinh tế và văn hóa ND •
Đặc trưng xã hội: con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm
theo năng lực, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát trên toàn diện •
Đặc trưng QT: đoàn kết, bình đẳng dân tộc + hợp tác Quốc tế •
Điều kiện đi lên CNXH: Trải qua 4 giai đoạn •
Giai đoạn tiền cơ bản: Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã
hội. Trong giai đoạn này, các xã hội phải trải qua quá trình phát triển kinh tế và xã
hội từ xã hội nguyên thủy và nông nghiệp đến xã hội công nghiệp. Cơ sở vật chất
phải được phát triển để đáp ứng nhu cầu của toàn bộ xã hội. •
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản: Sau khi xã hội công nghiệp hình thành, giai đoạn chủ
nghĩa tư bản xuất hiện. Trong giai đoạn này, tư bản trở thành lực lượng chủ đạo
trong nền kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, giai đoạn này cũng tạo ra những bất công
và xung đột xã hội, khiến người lao động bị bóc lột và tầng lớp tư sản đạt được quyền lực và giàu có. •
Giai đoạn chuyển tiếp: Đây là giai đoạn khi các lực lượng tiến bộ trong xã hội nhận
thức được những hạn chế và mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản và nỗ lực chuyển tiếp
đến chủ nghĩa xã hội. Thông qua các cuộc cách mạng xã hội, như cách mạng công
nghiệp, cách mạng dân tộc và cách mạng xã hội, xã hội di chuyển từ chủ nghĩa tư
bản đến chủ nghĩa xã hội. •
Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sau khi cách mạng xã hội xảy ra, xã hội bắt
đầu xây dựng một hệ thống xã hội mới dựa trên nguyên tắc công bằng, phân phối
tài nguyên và quyền lực công bằng cho mọi thành viên của xã hội. Trong giai đoạn lOMoAR cPSD| 61197966
này, các công đoàn và tổ chức xã hội nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng và duy trì chủ nghĩa xã hội. •
Đặc trưng của CNXH ở Việt Nam: •
Chủ nghĩa Mác-Lênin: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam dựa trên các nguyên lý và lý
thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin, với sự áp dụng và phát triển cho hoàn cảnh cụ thể của đất nước. •
Lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng
lãnh đạo chủ chốt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đảng có
vai trò điều hành chính sách, quản lý nhà nước và thực hiện cách mạng xã hội. •
Kinh tế xã hội: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đặt mục tiêu xây dựng một nền kinh
tế công bằng, phát triển và tự do. Nền kinh tế chủ yếu là kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa, với sự kết hợp giữa sự quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp và cá nhân. •
Cải cách xã hội: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hướng đến mục tiêu xây dựng một
xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Cải cách xã hội bao gồm việc nâng cao mức
sống của người dân, phát triển giáo dục và y tế, xóa bỏ đói ngh攃o, tạo điều kiện
công bằng và bình đẳng cho tất cả mọi người. •
Quyền lực nhân dân: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam khẳng định vai trò của nhân dân
là chủ thể chính trong quá trình xây dựng và phát triển xã hội. Nhân dân có quyền
tham gia vào quản lý và ra quyết định trong các vấn đề quan trọng của đất nước. •
Hội nhập quốc tế: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam định hướng hội nhập quốc tế và
xây dựng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trên thế giới. Chương 4:
Dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân •
Theo chủ nghĩa Mác Lê-nin: Dân chủ là sản phẩm và thành quả của quá trình đấu
tranh giai cấp, là một hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một
trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội.  Mốc lịch sử
ra đời NN DCND: CMT10 Nga thắng lợi (1917)  Bản chất NN XHCN: •
Về chính trị: nhà nước xã hôi chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công ̣ nhân,
giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chĀng nhân dân lao
đông.̣
Trong xã hôi xã hộ i chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị ̣ thống
trị về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biêṭ về chất
so với sự thống trị của các giai cấp bóc lôt trước đây. Sự thống trị của giaị cấp bóc
lôt là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhâṇ dân lao đông
trong xã hộ i nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của mình. Còn sự thống ̣
trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp
bóc lôt nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhâṇ dân
lao đông khác trong xã hộ i. Do đó, nhà nước xã hộ i chủ nghĩa là đại biểu chọ ý
chí chung của nhân dân lao đông.̣ •
Về kinh tế: bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
của xã hội XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Do
đó, không còn tồn tại quan hê sản xuất bóc lộ t. Việ c chăm lo cho lợi ích của đạị lOMoAR cPSD| 61197966
đa số nhân dân lao đông trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hộ i chủ ̣ nghĩa. •
Về xã hội: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lê nin và những giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại
và bản sắc của dân tộc.
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được
thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong viêc tiếp cậ n các nguồn lực và cợ hôi để phát triểṇ Chương 5:
Dân tộc tộc người (ethnie): •
Khái niệm: chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối liên
hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những
nhân tổ tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay
thành phần của quốc gia. •
Đặc trưng (3 đặc trưng): •
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng
ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là
vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
tộc người vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn
ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp. •
Cộng đồng về văn hóa: Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc
người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo
của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống
văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại
xu thể bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người. •
Ý thức tự giác tộc người: Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc
trưng nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn góc, tộc danh của dân tộc
mình; đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù
cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh
hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác
tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tổ của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người. •
Dân tộc quốc gia (nation): •
Khái niệm: Theo nghĩa rộng dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nên kinh tế thống nhất, có
ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính
trị, kinh tế truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước. •
Đặc trưng (5 đặc trưng): •
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. •
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt •
Có sự quản lý của một Nhà nước lOMoAR cPSD| 61197966 •
Có ngôn ngữ chung của Quốc gia •
Có nét tâm lý biểu hiện qua nền Văn hóa dân tộc  Quyền dân tộc: •
Quyền tự quyết và tự trị: Dân tộc có quyền tự quyết về các vấn đề liên quan đến
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quản lý địa phương. •
Quyền bảo vệ và phát triển văn hóa: Dân tộc có quyền được bảo vệ và phát triển
văn hóa, ngôn ngữ, tập quán và tôn giáo của mình. •
Quyền tham gia và hưởng lợi: Dân tộc được tham gia vào quá trình ra quyết định
và hưởng lợi từ các chính sách và chương trình phát triển quốc gia. •
Nguyên tắc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc ở VN: •
Tôn trọng đa dạng dân tộc: Chính sách đoàn kết dân tộc của Việt Nam đặt trọng
tâm vào việc tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của tất cả các dân tộc, không phân biệt đối xử hay thiên vị. •
Sự công bằng và bình đẳng: Chính sách đoàn kết dân tộc tạo điều kiện cho tất cả
các dân tộc được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa. •
Hợp tác và đối thoại: Chính sách đoàn kết dân tộc khuyến khích sự hợp tác, đối
thoại và giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, từ đó tạo sự hiểu biết, tôn trọng và đồng
lòng giữa các dân tộc trong cả nước.
(- Trong các đặc trưng: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội thì đặc trưng nào là quan trọng nhất?
--> Tất cả các đặc trưng trên đều quan trọng vì các đặc trưng dân tộc được tồn tại trong 1 thể thống
nhất, nó là cái đặc trưng riêng có tạo nên ý thức của 1 dân tộc.
- Xu hướng phát triển phong trào dân tộc: bình đẳng, tự quyết, liên hiệp giai cấp công nhân dântộc
--> Liên hiệp giai cấp công nhân dân tộc quan trọng nhất vì nó liên kết tất cả các quyền khác và
nó làm cho vấn đề dân tộc được giải quyết 1 cách triệt để nhất xuất phát từ mục tiêu của giai cấp
công nhân đó là giải phóng con người, giải phóng xã hội) 1 VÀI GHI CHÚ CHUNG
Tại sao trong nền sản xuất đại công nghiệp giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng?
- Sự mở rộng quy mô sản xuất
- Sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới (t/c chuyên môn hóa ngày càng cao) - Tư sản
phá sản thành vô sản Mâu thuẫn sâu sắc -> đấu tranh
- Tự phát (bản năng) -> tự giác (có ý thức)
- Kinh tế (tăng lương giảm giờ làm) -> chính trị (nhà nước)
- Không tổ chức -> tổ chức (công đoàn)
Hình thức quá độ từ sở hữu tư nhân sang sở hữu công cộng: Cổ phần
Cách mạng của Mác là cách mạng triệt để
- Cách mạng tư sản (CM ngừng): ngừng khi giành được chính quyền lOMoAR cPSD| 61197966
- Cách mạng vô sản (CM không ngừng): giành chính quyền là bước đầu -> xây dựng thành công CNXH
Tại sao từ đối đầu sang đối thoại?
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
CMTS Pháp: tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền “tự do bình đẳng bác ái” -> nền tảng dân chủ
CM Mỹ: tuyên ngôn độc lập – nhân quyền: quyền được sống, tự do, mưu cầu hạnh phúc (vấn đề về sở hữu) Ý nghĩa CMT10 (thi)
- Mở ra 1 thời đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CHỦ NGHĨA XÃ HỘI trên phạm vi toàn thế giới
- Tránh cho các nước thuộc địa chuyển từ CNTD kiểu cũ (từ chính trị sang kinh tế) sang
CNTD kiểu mới (từ kinh tế sang chính trị) Kinh tế tự nhiên -> thị trường -> hàng hóa - > tri thức
Đặc điểm của giai cấp công nhân:
Mác -> CNTB -> PPL chung: dân tộc được tiếp cận dưới 2 (tộc người và quốc gia) chung nhau 4 yếu tố
- Kinh tế: chung phương thức sản xuất
- Chính trị: chung nhà nước, lãnh thổ
- Văn hóa: chung phong tục tập quán
- Xã hội: chung ngôn ngữ
Đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc (all): C.Mác: “Các đặc trưng dân tộc tồn tại trong 1 thể
thống nhất, nó là cái đặc trưng riêng có tạo nên ý thức 1 dân tộc” Lenin -> CNDQ -> Xu hướng
phát triển của ptrao dtoc
- Bình đẳng - Tự quyết
- Liên hiệp giai cấp công nhân dân tộc: nó quan trọng nhất vì nó liên kết tất cả các quyền
khác và nó làm cho vấn đề dtoc được giải quyết 1 cách triệt để nhất xuất phát từ mục tiêu
của giai cấp công nhân (giải phóng con người) lOMoAR cPSD| 61197966 II. Tự luận:
Câu 1: Phân tích luận điểm sau: CNXH là thời kỳ cải tiến cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt
để trên mọi lĩnh vực.
- Định nghĩa CNXH: Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau:
+ Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công
+ Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công
+ Là một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Là một chế đỗ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Đặc điểm chủ nghĩa xã hội:
+ Sâu sắc: Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội
là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao
động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Làm theo năng lực, hưởng theo lao động
+ Toàn diện: CNXH diễn ra trên các lĩnh vực kinh tế, nhà nước và văn hóa.
• Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
• Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
• Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại
+ Triệt để: Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính
bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân
dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Câu 2: Giai cấp công nhân thế kỷ 21 còn giữ sứ mệnh lịch sử xóa bỏ TBCN xây dựng XHCN
không? Tại sao?
- Có, giai cấp công nhân thế kỷ 21 còn giữ sứ mệnh lịch sử xóa bỏ TBCN xây dựng XHCN - Giải thích:
+ So sánh công nhân thế kỉ 21 và thế kỉ 19: Giống nhau: lOMoAR cPSD| 61197966
. Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể cua rquas trình snar xuất công nghiệp
mang tính xã hội ngày càng cao
. Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ giai cấp công nhân. Sự phát
triển cuaru giai cấp công nhân và sự phát triển của kinh tế có tỉ lệ thuận
. Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
. Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh
vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội Khác biệt:
- Về nguồn gốc xuất thân từ đô thị của giai cấp công nhân hiện nay
+ Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất thân chủ yếu từ nông dân và nông thôn.
+ Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu thế đô thị hóa và đông đảo cư dân đô thị
đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân.
- Cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh những nhu cầu bổ sung nhậnthức mới
+ Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện đại cũng làm cho cơ cấu
của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của nó liên tục phải điều chỉnh theo
hướng mở rộng: theo lĩnh vực (công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ) theo trình độ công nghệ. +
Phân loại công nhân theo sở hữu (có cổ phần, có tư liệu sản xuất và trực tiếp lao động tại nhà để
sống và, không có cổ phần). Phân loại công nhân theo chế độ chính trị (công nhân ở các nước phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ở các nước G7, ở các nước đang phát triển)...
 Lực lượng nòng cốt của công nhân thế kỉ 21 là công nhân trí thức cổ cồn trắng (white collar).
Lực lượng này còn được gọi với cái trên là tầng lớp trung lưu, tuy nhiên đời sống của tầng
lớp trung lưu hiện nay lại không được đảm bảo ổn định do lo ngại sâu sắc về việc làm, tiền
lương và tương lai của họ đặc biệt là tầng lớp trung lưu ở Mỹ
 Giai cấp công nhân nói chung, hiện nay vẫn là lực lượng và chịu nhiều thiệt thòi nhất cho dù
họ vẫn là lực lượng chính tạo ra của cải của xã hội hiện nay. Có thể lấy ví dụ trong một
công ty sản xuất, những người công nhân hiện đại là lực lượng chính làm việc ngày đêm
để rồi phần lương họ nhận lại không xứng đáng trong khi phần lương đáng nhẽ họ được
hưởng theo lao động lại vào túi của các nhà tư bản đứng trên đầu họ. Các giai cấp công
nhân vẫn luôn bị bóc lột sức lao động cụ thể như là các công nhân ở các công xưởng sản xuất quần áo
 Từ đó có thể kết luận họ vẫn còn sứ mệnh
Câu 3: Tại sao nói điều chủ yếu nhất cảu học thuyết Mác là làm sáng tỏ, vai trò lịch sử của GCCN lOMoAR cPSD| 61197966
Theo nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hôi khoa học là chủ nghĩa Mác- Lênin, luậ n giải từ các ̣
giác đô triết học, kinh tế học chính trị và chính trị- xã hộ
i về sự chuyển biến tất yếu củạ
xã hôi loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ i và chủ nghĩa cộ ng sảṇ • Theo nghĩa hẹp:
Chủ nghĩa Mác gồm 3 bộ phận cấu thành: -
Triết học Mác Leenin (Chủ nghĩa duy vật lịch sử): Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên
cứuchủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph.awngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ
đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa
tư bản và là sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu -
Kinh tế Chính trị (Học thuyết về giá trị thặng dư): Phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác
vàPh.Ăngghen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội -
Chủ nghĩa xã hội Khoa học (Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp
côngnhân): Phát kiễn vĩ đại thứ 3: Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công
nhân, giai cấp có sự mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
* Chính bối cảnh lịch sử TK19 (Đại Công nghiệp, sứ lớn mạnh của giai cấp công nhân) và mâu
thuẫn nội tại của phương thức sản xuất cơ bản của công nhân đã quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân và đặt ra yêu cầu cho chủ nghĩa mác là làm sáng tỏ vai trò của lịch sử đó.
Câu 4: Tại sao nói các giai cấp đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của Đại Công
Nghiệp còn giai cấp vô sản là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp
Khái niệm về nền sản xuất đại công nghiệp:
là một giai đoạn phát triển kinh tế trong lịch sử xã hội, nơi sản xuất hàng hóa được
thực hiện trên quy mô lớn bằng cách sử dụng các phương tiện sản xuất công nghiệp,
chủ yếu là máy móc và công nghệ tiên tiến. •
tạo ra một cách sản xuất hàng hóa hàng loạt, mang lại sự gia tăng nhanh chóng của
công nghiệp và sự phát triển của các ngành công nghiệp. •
Theo Mác, nền sản xuất đại công nghiệp là cơ sở kinh tế cho việc xây dựng xã hội
sắp xếp theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa.  Khái niệm về giai cấp vô sản:
là 1 tập đoàn lao động •
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại •
đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa •
không có TLSX, làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư, đối lập lợi ích với giai cấp tư sản •
3 đặc điểm của giai cấp công nhân gắn liền với nền sản xuất đại công nghiệp là:
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại. lOMoAR cPSD| 61197966 •
Giai cấp công nhân có những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách
mạng như: tính tổ chức và kỉ luật, tinh thần cách mạng triệt để, tự giác và đoàn kết
trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội •
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa
tư bản giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao
động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp
với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số
nhân dân lao động → Giai cấp công nhân có gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gắn với nền sản xuất đại công nghiệp:
- Giai cấp công nhân có một sứ mệnh lịch sử tổng quát là thông qua chính đảng tiền phong, giai
cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột xóa
bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột,
ngh攃o nàn, lạc hậu xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Sứ mệnh đó được thể hiện trên 3 nội dung:
+ Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của
cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng các
hđó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới. Mặt khác, tĩnh
xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với chế độ công
hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội là nền tẳng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hội. Chỉ
có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu
chung cho lợi ích của toàn xã hội
+ Nội dung chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị xóa
bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết
lập nhà nước kiểu mới, mang bản chat giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện quyền lực của nhân danan, quyền dân chủ và làm chủ xa hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng
bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mowism tiến bộ trong lính vữ ý thức tư tưởng,
trong tâm lý lối sống. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ
nghĩa Mác – Leenin, đấu trah để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ.
→ Khẳng định: giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại
Câu 5: Tại sao khẳng định dân chủ XHCN vừa là bản chất của chế độ ta vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội.
lOMoAR cPSD| 61197966 •
Sự ra đời và phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa and Dân chủ XHCN là mục tiêu
ở dân là chủ: bản chất của dân chủ XHCN – quyền lực thuộc về nhân dân (đoạn này nói về mục tiêu)

Trên cơ sở tổng kết thực tiễn quá trình hình thành và phát triển các nền dân chủ trong lịch sử và
trực tiếp nhất là nền dân chủ tư sản, các nhà sáng lâp chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, đấu tranḥ
cho dân chủ là môt quá trình lâu dài, phức tạp và giá trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là hoàṇ
thiên nhất, do đó, tất yếu xuất hiệ n mộ t nền dân chủ mới, cao hơn nền dân chủ tư sản và đó chínḥ
là nền dân chủ vô sản hay còn gọi là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ xã hôi chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã ̣ Pari
năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà
nước xã hôi chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ xã hộ i chủ nghĩa mới chínḥ
thức được xác lâp. Sự ra đời của nền dân chủ xã hộ i chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới vệ̀
chất của dân chủ. Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa bắt đầu từ thấp đến cao,̣
từ chưa hoàn thiên đến hoàn thiệ n. Trong đó, có sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước ̣
đó, đồng thời bổ sung và làm sâu sắc thêm những giá trị của nền dân chủ mới.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Giai cấp vô sản không thể hoàn thành cuôc cách mạng xã hộ
i chủ ̣ nghĩa, nếu họ không được chuẩn bị để tiến tới cuôc cách mạng đó thông qua cuộ c đấu
tranh chọ dân chủ. Rằng, chủ nghĩa xã hôi không thể duy trì và thắng lợi, nếu không thực hiệ n đầy đủ dâṇ chủ.
Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa hoàn thiệ n đếṇ
hoàn thiên; có sự kế thừa mộ t cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ trước đó, trước hết là nềṇ
dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa là không ngừng mở rộ ng ̣ dân
chủ, nâng cao mức đô giải phóng cho những người lao độ ng, thu hút họ tham gia tự giác vàọ công
viêc quản lý nhà nước, quản lý xã hộ i. Càng hoàn thiệ n bao nhiêu, nền dân chủ xã hộ i chủ ̣ nghĩa
lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu. Thực chất của sự tiêu vong này theo V.I.Lênin, đó là tính chính trị
của dân chủ sẽ mất đi trên cơ sở không ngừng mở rông dân chủ đối với nhân dân, xác ̣ lâp địa vị
chủ thể quyền lực của nhân dân, tạo điều kiệ n để họ tham gia ngày càng đông đảo và ̣ ngày càng
có ý nghĩa quyết định vào sự quản lý nhà nước, quản lý xã hôi (xã hộ i tự quản). Quá ̣ trình đó làm
cho dân chủ trở thành môt thói quen, mộ t tậ p quán trong sinh hoạt xã hộ i... để đếṇ lúc nó không
còn tồn tại như môt thể chế nhà nước, mộ t chế độ , tức là mất đi tính chính trị củạ nó.
Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác – Lênin cũng lưu ý đây là quá trình lâu dài, khi xã hôi đã đạt trình độ ̣
phát triển rất cao, xã hôi không còn sự phân chia giai cấp, đó là xã hộ i cộ ng sản chủ nghĩa đạt tớị
mức đô hoàn thiệ n, khi đó dân chủ xã hộ i chủ nghĩa với tư cách là mộ t chế độ nhà nước cũng ̣
tiêu vong, không còn nữa.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất
so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ
và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biên chứng; được thực ̣ hiên bằng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.̣
lOMoAR cPSD| 61197966
- Là động lực của sự phát triển xã hội vì:
+ Xét về bản chất kinh tế: Bản chất đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị,
phát triển sản xuât và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng mác – leenin
và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước xã hội chủ nghĩa; đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý
và phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sự thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
+ Xét về bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội; Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện lấy hệ
tư tưởng Mác – leenin làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Kế
thừa và phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng –
văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội…Dưới góc độ này dân chủ là một thành tựu văn hóa, một quá
trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của con người
+ Xét về bản chất chính trị: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, để thực hiện quyền lực và lợi ích
của toàn thể nhân dân lao động, trong đó có giai cấp công nhân.
*Vận dụng trong việc xd chủ nghĩa xã hội ở VN
+ Sự ptr về mặt lý luận của Đảng, Nhà nước về vde dân chủ (slide c.4)
+ Thực thi quyền dân chủ, quyền con người ở VN thông qua xây dựng nhà nước pháp quyền
- Sự phát triển về mặt lý luận của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân chủ.
1. + Vai trò của công nhân và tầng lớp lao động: Đảng và Nhà nước tăng cường vai trò của
công nhân và tầng lớp lao động trong quyền lực chính trị. Quyền làm chủ của người lao
động trong quyết định quan trọng về sản xuất, quản lý và phân phối được thể hiện.
2. Hệ thống chính trị dân chủ: Đảng và Nhà nước xây dựng các cơ chế dân chủ như hội nghị
công nhân và ủy ban công nhân để đảm bảo sự tham gia của người lao động trong quyết
định chính trị. Điều này tạo điều kiện cho sự tranh luận, tham gia và đóng góp ý kiến của người lao động.
3. Quản lý và hướng dẫn của Nhà nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng
trong việc quản lý và hướng dẫn quyền lực chính trị. Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân và thực hiện chức năng công bằng và công lý trong xã hội.
- Thực thi quyền dân chủ, quyền con người ở VN thông qua xây dựng nhà nước pháp quyền
+ Tôn trọng và bảo vệ quyền dân chủ: Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam tôn trọng và bảo vệ
quyền dân chủ của công dân. Điều này đảm bảo rằng mọi người có quyền tham gia vào quyết định
chính trị, tự do ngôn luận, tự do hội họp và tự do tôn giáo.
+ Bảo vệ quyền con người: Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam cam kết bảo vệ quyền con người
của mỗi cá nhân. Điều này bao gồm quyền sống, quyền không bị tra tấn, quyền công bằng trước
pháp luật và quyền không bị phân biệt đối xử. lOMoAR cPSD| 61197966
+ Độc lập và công bằng của hệ thống pháp luật: Nhà nước pháp quyền đảm bảo sự độc lập và công
bằng của hệ thống pháp luật. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và có quyền được bảo vệ
và yêu cầu tuân thủ các quy định pháp luật.
+ Kiểm soát và trách nhiệm của nhà nước: Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam phải hoạt động dưới
sự kiểm soát của quyền dân chủ và phải chịu trách nhiệm trước công dân. Điều này đảm bảo rằng
nhà nước phải hành động trong khung pháp luật và không lạm quyền hay lạm dụng quyền lực.