lOMoARcPSD| 61197966
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.
Phần 1: Nội dung điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của
GCCN. Liên hệ với nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN và việc xây dựng
GCCN VN hiện nay:
- Trong chế độ tư bản chủ nghĩa ,sự thống trị của giai cấp tư sản , Đặc biệt của bộ
phận sản đại công nghiệp điều kiện ban đầu cho sphát triển của GCCN -
Đặc điểm chủ yếu của GCCN:
Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động
máy móc tạo ra năng suất lao động cao quá trình lao động mang tính chất xã
hội hóa
sản phẩm của bản thân nền công nền đại công nghiệp chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại
Đó một giai cấp cách mạng tinh thần cách mạng triệt đvới những
phẩm đặc biệt về tính tổ chức kỷ luật lao động tinh thần hợp tác và đoàn kết
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN:
a. Nội dung kinh tế:
GCCN là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao, đại
biểu cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến nhất đại biểu cho phương thức sản
xuất tiến bộ nhất
chủ thể của quá trình sản xuất vật chất tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho
sự ra đời của xã hội mới
Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội
Ở các nước xã hội chủ nghĩa GCCN thông qua quá trình công nghiệp hóa và
thực hiện một kiểu tổ chức hội mới về lao động để tăng năng suất lao động
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển
GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp hóa hiện đại hóa
b. Nội dung chính trị xã hội:
Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ sự thống trị của giai cấp sản, xóa
bỏ chế độ áp bức bóc lột của chủ nghĩa bản, giành chính quyền về tay
GCCN và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước của GCCN và nhân dân lao
động
GCCN nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ
như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới
c. Nội dung văn hóa - tư tưởng:
Tập trung xây dựng hệ giá trị mới lao động công bằng dân chủ bình đẳng và
tự do.
lOMoARcPSD| 61197966
Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng. Xây dựng củng cố chủ nghĩa
Mác Lênin phát triển văn hóa xây dựng con người mới hội chủ nghĩa đạo
đức, lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
2. Điều kiện KHÁCH QUAN quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
a) Địa vị kinh tế của GCCN quy định:
Giai cấp công nhận đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến lực lượng
sản xuất hiện đại
- GCCN vừa con đchủ thể trực tiếp nhất vừa sản phẩm của nền sản xuất đại
công nghiệp bản chủ nghĩa vậy GCCN lực lượng quyết định phá vỡ quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa giành chính quyền về tay mình.
- Sau khi tiến hành phá vỡ quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa GCCN trở thành đại
biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ
chức và lãnh đạo xã hội xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa.
- Trong chủ nghĩa Tư bản GCCN không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất người
lao động làm thế bị bóc lột giá trị thặng dư.
- Về mặt lợi ích GCCN là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
- GCCN chịu mọi smay rủi của cạnh tranh lên xuống của thị trường. - Về bản
chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức bóc lột tư bản
chủ nghĩa.
- GCCN có khả năng đoàn kết giai cấp chặt chẽ
- GCCN lao động trong nền đại công nghiệp hiện đại mang tính chất di truyền dẫntới
sự phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau trong quá trình sản xuất ngày càng lớn
- GCCN lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động n
họ thể tập hợp đoàn kết lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng
đồng thời cũng là người đi đầu trong cuộc đấu tranh của toàn thể nhân dân lao động
và của dân tộc.
b. Do địa vị chính trị- xã hội của GCCN quy định:
GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng:
- GCCN là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của chế độ xã hội tiên tiến
nhất do đó họ đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ hơn phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa
- GCCN được trang bị bởi một lý luận khoa học cách mạng
lOMoARcPSD| 61197966
- GCCN bị GCTS áp bức bóc lột trực tiếp nặng nề nhất họ giai cấp trực tiếp
đầu tiên đứng dậy chống lại GCTS.
GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
- Trong xây dựng CNXH, GCCN kiên quyết xóa bhữu xây dựng chế độ dân ch
bình đẳng.
- GCCN đấu tranh xóa bỏ mọi hình thức áp bức bóc lột nguyên nhân sinh ra áp
bức bóc lột.
- Trong cuộc cách mạng này họ không mất gì ngoài mất xiềng xích và nếu được thì
được cả thế giới của mình.
GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao:
- Môi trường làm việc của GCCN là sản xuất tập trung cao và trình độ kỹ thuật
ngày càng hiện đại cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ làm việc theo y chuyền
buộc GCCN phải tuân thủ nghiêm ngặt các kỷ luật lao động.
GCCN có bản chất quốc tế:
- GCTS một lực lượng quốc tế không chỉ bóc lột GCCN ớc họ còn c
lột GCCN ở các nước thuộc địa.
- GCCN ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời
giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột của giai cấp tư sản bóc lột.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, sản xuất mang tính
toàn cầu hóa. Tư bản của nước này thể đầu tư sang nước khác một xu hướng
khách quan. Nhiều sản phẩm không phải do một nước sản xuất ra kết quả lao
động của nhiều quốc gia.
Lênin: “Tư bản là một lực lượng quốc tế muốn thắng đó cần phải có sự liên minh
quốc tế”.
3. Những điều kiện CHỦ QUAN quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
Sự phát triển của bản thân GCCN về cả số lượng và chất lượng:
* Về số lượng:
- Sự phát triển này thể hiện ở sự biến đổi ngày càng tăng và hợp về số lượng tỷ
lệ cơ cấu phù hợp với yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại và cơ cấu kinh
tế thông qua sự phát triển về số lượng giữa của GCCN có thể thấy được trình đquy
mô của công nghiệp hóa đây là sự chuẩn bị về lượng tiến tới sự chuẩn bị về chất đ
GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
* Về chất lượng: thể hiện trên hai mặt năng lực làm chủ khoa học kỹ thuật, công
nghiệp hiện đại và trình độ trưởng thành về ý thức chính trị.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) đang c động u sắc vào sản
xuất quản lý đời sống hội nói chung, đang đòi hỏi sự biến đổi u sắc tính chất
phương thức lao động của công nhân, lao động bằng trí óc, bằng năng lực trí tuệ,
bằng sức sáng tạo sẽ càng ngày càng tăng lên,… trong đó phải kể đến vai trò của
lOMoARcPSD| 61197966
công nghệ thông tin. Ngày nay trình độ học vấn, tay nghề, bậc thợ của ng nhân
văn hóa sản xuất,… những thước đo quan trọng về sự phát triển chất lượng của
GCCN hiện đại.
Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình:
- Đảng Cộng sản- đội tiền phong của GCCN ra đời đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách
giai cấp cách mạng. Sự trưởng thành của ĐCS được thể hiện trên các lĩnh vực
chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Nếu GCCN sở hội, nguồn gốc bổ sung lực lượng cho Đảng, thì
ĐCS là đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xã hội. Chính vì
vậy, sức mạnh và sự phát triển của Đảng không chỉ phụ thuộc vào bản thân GCCN
mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng lao động, nhằm thực hiện
cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo đgiải phóng giai cấp giải phóng hội . -
Sự liên minh giữa các GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác.
- Để smệnh lịch sử của GCCN đi đến thắng lợi điều quan trọng GCCN phải
thực hiện liên minh giai cấp với các tầng lớp nhân dân lao động thông qua đội tiền
phong của Đảng Cộng sản. Sự liên minh này điều kiện quan trọng không thể
thiếu nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử
của GCCN.
vậy trong toàn bộ tiến trình cách mạng GCCN Đảng của phải là trung tâm
đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quốc tế nhằm tạo ra một ý chí nhận thức hành
động thống nhất.
4. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay:
a. Về kinh tế:
Là nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện
đại định hướng xã hội chủ nghĩa
Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
đây vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
Việt Nam hiện nay
Phát huy vai trò của GCCN ,của ng nghiệp, của liên minh công –nông- trí
thức tạo thành động lực phát triển nông nghiệp- nông thôn
b. Về chính trị xã hội:
Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng
viên ,tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị đạo đức lối sống.
c. Về văn hóa tư tưởng:
lOMoARcPSD| 61197966
Xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc mà nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới Chủ nghĩa xã hội
Bảo vệ chủ nghĩa mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
5. Giải pháp xây dựng GCCN VN hiện nay:
Một là, nâng cao ý thức kiên định quan điểm GCCN giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội Tiền Phong là đảng cộng sản Việt Nam/
lOMoARcPSD| 61197966
Hai là, xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng phát huy sức mạnh
của khối liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức và doanh
nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế hội công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hội
nhập kinh tế.
Bốn là, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình đmọi mặt cho công nhân không
ngừng trí thức hóa GCCN.
Năm là, xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
của toàn hội và snỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân sự
đóng góp tích cực của người sử dụng lao động.
Phần 2: Tính tất yếu, những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đặc trưng bản của XH XHCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin.
Liên hệ với những đặc trưng của CNXH Đảng, nhà nước nhân dân ta
đang xây dựng:
- TKQĐ là thời kỳ sinh đẻ lâu dài và đau đớn để loại bỏ dần những cái cũ, xây dựng
và củng cố dần những cái mới; là thời kỳ tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần để
hình thành một XH mới cao hơn CNTB.
1. Tính tất yếu:
Một là, CNXH và CNTB khác nhau về bản chất.Do đó, muốn có CNXH phải
một thời kì lịch sử nhất định đlàm thay đổi và làm mới toàn bộ những tàn
tích của CNTB.
Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất công nghiệp trình độ cao
nhưng muốn cho sở vật chất-kĩ thuật đó phục vụ cho CNXH cần một
thời gian tổ chức, sắp xếp lại. các nước chưa trải qua giai đoạn phát triển
CNXH thì thời kì quá độ diễn ra lâu dài, khó khăn hơn để xây dựng cơ sở vật
chất –kĩ thuật ấy.
Ba là, sự phát triển của CNTB đã trình độ cao cũng chỉ thể tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho shình thành các QHSX hội XHCN. Vì thế
cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH mới mẻ,hết sức kkhăn phức
tạp,phải có thời gian để GCCN từng bước làm quen với những công việc đó.
2. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Là thời kỳ tồn tại đan xen những nhân tcủa XH bên cạnh những nhân tố của
XH mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội.
lOMoARcPSD| 61197966
Kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống
nhất.
- Tất yếu tồn tại nhiều hình thức sở hữu và phân phối.
Chính trị: kết cấu hội thời này hết sức đa dạng, phong phú phức tạp;
trong xã hội còn nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với
nhau.
Tư tưởng- văn hóa:
- Bên cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản,tiểu tư sản, tâm lí tiểu nông;
tồn tại các yếu tố văn hóa -mới tồn tại đan xen, đấu tranh với nhau. Đấu tranh
gạt byếu tố cũ,lạc hậu không thể thực hiện một ch nhanh chóng phải dần
dần từng bước khắc phục, hạn chế đi tới tiêu diệt những tàn tích của xã hôi
để lại.
- GCCN thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng văn hóa vô
sản, nền văn hóa mới XHCX ,tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc tinh hoa văn hóa
nhân loại.
Xã hội: do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời
quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp
tầng lớp hội, nên các giai cấp và tầng lớp vừa hợp c vừa đấu tranh với
nhau.
3. Đặc trưng bản của XH XHCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin:
Một , chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn
diện.
- C.Mác Ph.Ăngghen đã khẳng định : Thay cho hội bản , với những
giai cấp đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát
triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người ” , khi
đó “ con người , cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình , thì cũng do đó
làm chủ tự nhiên , làm chủ cả bản thân mình trở thành người tự do ”.
Hai là , chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ:
- Đây đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội
vì con người do con người, nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là
chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng i đầy đ
trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Ba là , chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu:
lOMoARcPSD| 61197966
- Giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội phát triển ,
xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất .
- CHXN hội nền kinh tế phát triển cao , với lực lượng sản xuất hiện đại ,
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất , được tổ chức quản
lý có hiệu quả , năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
Bốn là, chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí của nhân dân lao động
.
- Chính quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa s
nhân dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân.
- Nhà nước vô sản, theo V.I.Lênin phải là một công cụ, một phương tiện; đồng thời,
là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình
độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực
sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản
lý.
Năm là, chủ nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa
phát huy những giá trcủa văn hóa dân tộc tinh hoa văn nhân loại.
- Văn hóa hun đúc nên tâm hồn, khí phách , bản lĩnh con người, biến con
người thành con người chân chính, thiện mỹ.
- Kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Chống tư tưởng, văn hóa trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
của loài người.
Sáu là, chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới:
- Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra CNXHKH, vấn đề giai cấp và dân
tộc có quan hệ biện chứng giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong CNXH
có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: “ xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị
xóa bỏ ”.
4. Liên hệ với những đặc trưng của CNXH mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta
đang xây dựng:
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 2011 đã phát
triển hình CNXH Việt Nam với tám đặc trưng , trong đó đặc trưng về mục
tiêu, bản chất, nội dung của XH XHCN mà nhân dân ta xây dựng , đó là :
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là: Do nhân dân làm chủ.
lOMoARcPSD| 61197966
Ba là: nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện.
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển.
Bảy là: Nnước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
lOMoARcPSD| 61197966
Phần 4: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lenin và quan điểm, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay:
1. Cương lĩnh dân tộc:
- Lenin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng,các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
- Đây quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, kh sự phân biệt giữa các dân tộc.-
Các dân tộc đều nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau trên tất cả lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Để giải quyết quyền bình đẳng:
+ Trong phạm vi 1 quốc gia: trước hết phải đấu tranh để đòi quyền bình đẳng về mặt
pháp lý.
+ Trên phạm vi thế giới: Sự đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ
nghĩa Xôvanh, tư tưởng nước lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chống sự áp đặt của
các nước tư bản phát triển với các nước chậm phát triển.
Ý nghĩa:
- Bình đẳng dân tộc thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, xóa bỏ tình trạng áp bức dân
tộc, chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
- cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết xây dựng mối quan hệ hữu nghị
hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết:
- Thực chất, quyền của các dân tộc tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển.
- Quyền dân tộc tự quyết bao gồm:
+ Quyền thành lập 1 quốc gia độc lập: để đảm bảo quyền này thì xuất phát từ lợi ích
chung của cả cộng đồng dân tộc chứ không phải mục đích chính trị của một vài
cá nhân hay một nhóm cá nhân.
+ Quyền các dân tộc tnguyện liên hợp lại thành một liên bang: phải trên sở tự
nguyện, bình đẳng giữa các dân tộc, tránh sự áp đặt, bắt buộc hay cưỡng chế.
- Để giải quyết vấn đề tự quyết, cần phải:
+ Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ.
+ Kiên quyết cảnh giác chống lại c âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản
động, thù địch lợi dụng chiêu bài “ dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội
bộ của các nước.
Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xóa
bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc, phát huy tiềm năng của các dân tộc vào
sự phát triển chung của nhân loại.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
lOMoARcPSD| 61197966
- Nội dung: “ GCCN thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc.
Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp; giữa tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
nội dung chủ yếu và là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của
Cương lĩnh dân tộc thành 1 chỉnh thể.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN:
- Đại hội 12, ĐCSVN khẳng định: đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, bảo đảm các
dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc,
giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển KT, VH, XH vùng
đồng bào dân tộc thiểu số...Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nnước các cấp. Chống k
thị dân tộc, nghiêm trị những âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc”.
* Quan điểm:
Vấn đề DT và đoàn kết DT vấn đề chiến lược bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng VN.
Các dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đ
nhau cùng phát triển.
Phát triển toàn diện KT, CT, VH, XH, AN-QP trên địa bàn vùng dân tộc
miền núi.
Ưu tiên đầu tư phát triển KT- XH của các vùng dân tộc và miền núi.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp.
* Chính sách:
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc, nâng cao nhận thức của dân tộc thiểu số về vấn đề dân
tộc.
Mục tiêu chung: độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu, ớc mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế: Nhiệm vụ trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính sách
phát triển KT-XH miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát
lOMoARcPSD| 61197966
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa
các vùng, giữa các dân tộc.
Về văn hóa:
- Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn phát huy
truyền thống VH của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống
VH cơ sở, nâng cao trình độ VH cho nhân dân các DT.
- Đào tạo cán bVH, xây dựng môi trường, thiết chế VH phù hợp trong quốc
gia đa DT.
- Mở rộng giao lưu VH với các quốc gia, các khu vực và trên TG.
Về xã hội:
- Thực hiện chính sách XH, đảm bảo an ninh XH trong vùng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục đến mỗi vùng, mỗi
dân tộc.
Về an ninh quốc phòng:
- Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên sở đảm bảo ổn định chính
trị,thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn XH.
- Tăng cường quan hquân nhân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng
đồng bào đang sinh sống.
Tóm lại, chính sách dân tộc của Đảng Nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực đời sống XH, do đó chính sách đố không b
sót bất kỳ dân tộc nào, không được phép bất kỳ tưởng kỳ thị, chia rẽ DT, phải giúp
đỡ lẫn nhau giữa các DT.
Phần 5: Khái niệm, vị trí chức năng cơ bản của gia đình. Sự biến đổi của
gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
1. Khái niệm: một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành duy
trì củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền nghĩa vụ của các thành viên
trong gia đình.
2. Vị trí:
Gia đình là tế bào của xã hội.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ nhiều GĐ cộng lại mới thành xã hội, XH
tốt thì càng tốt, GĐ tốt thì XH mới tốt. Hạt nhân của hội chính là
GĐ”.
- GĐ là một đơn vị nhỏ cấu thành XH.
- nơi sinh ra con người thể hiện chính bản thân cuộc sống con người. -
Là nơi duy trì bảo tồn nhiều yếu tố truyền thống trong quan hệ gia đình,
cả những yếu tố tiến bộ, tích cực lẫn những yếu tố lạc hậu, tiêu cực.
lOMoARcPSD| 61197966
tổ ấm, mang lại các giá trhạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
nhân của mỗi thành viên.
- một trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương , nuôi dưỡng , chăm
sóc, trưởng thành, phát triển . Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi tiền đề, điều kiện
quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công
dân tốt cho xã hội.
GĐ là cầu nối giữa cá nhân với xã hội:
- Quan hệ GĐ chịu sự chi phối, tác động của quan hệ XH trên sở thừa kế các
giá trị VH truyền thống của các dân tộc, các vùng địa phương với nhau. - Vai
trò cầu nối của GĐ được thể hiện ở chỗ thông qua GĐ mà XH tác động đến từng cá
nhân và cá nhân tác động đến XH.
3. Chức năng:
Tái sản xuất ra con người:
- Đây là chức năng cơ bản và riêng có của GĐ.
Đáp ứng nhu cầu tự nhiên tâm, sinh lý của con người.
Đồng thời mang ý nghĩa XH là cung cấp những công dân mới, lực lượng lao
động mới đảm bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của XH loài người. - Việc
thực hiện chức năng này phải biết kết hợp lợi ích của GĐ và XH.
- Tùy từng quốc gia, khu vực mà có thể hạn chế hay khuyến khích sinh sản,
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
- Đây là chức năng quan trọng của gia đình.
Nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái thành người ích cho GĐ, cộng đồng XH.
Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời thể
hiện trách nhiệm của GĐ với XH.
Thực hiện chức năng này, ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành
nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
Lưu ý: giáo dục của GĐ phải gắn liền với giáo dục của XH.
- tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành nhân cách của mỗi cá
nhân.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
- không chỉ một đơn vị kinh tế tự chủ còn một đơn vị tiêu
dùng trong XH.
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và
tư liệu tiêu dùng.
Tuy nhiên, đặc thù của các đơn vị kinh tế khác không được chỗ,
đơn vduy nhất tham gia vào quá trình sản xuất tái sản xuất ra sức lao động
cho XH.
lOMoARcPSD| 61197966
- Thực hiện chức năng này, GĐ đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu
cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình; đóng góp to lớn đối
với sự phát triển của XH.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
- Là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành 1 GĐ hạnh phúc.
- Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa c thành viên trong GĐ: vừa nhu
cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
- Nếu quan hệ tình cảm rạn nứt quan hệ tình cảm trong XH cũng nguy
cơ bị phá vỡ.
- Việc duy trì tình cảm giữa các thành viên ý nghĩa quyết định đến sự
ổn định và phát triển của XH.
4. Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Biến đổi quy
mô, kết cấu GĐ:
- VN ngày nay có thể được coi là “ GĐ quá độ” trong bước chuyển biến từ
XH nông nghiệp cổ truyền sang XH công nghiệp hiện đại.
- Trong quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình
thành hình thái mới một tất yếu. GĐ đơn( hạt nhân) đang trở nên rất phổ
biến ở các đô thị và cả ở nông thôn- thay thế cho kiểu GĐ truyền thống từng giữ
vai trò chủ đạo trước đây.
Biến đổi các chức năng của GĐ:
* Chức năng tái sản xuất ra con người: Nếu như trước kia, do ảnh
hưởng của phong tục, tập quán nhu cầu sản xuất nông nghiệp, trong
VN truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba phương diện: phải
con, càng đông con càng tốt nhất thiết phải con trai nối dõi thì ngày
nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản; thể hiện ở việc giảm mức sinh
của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết phải có con
trai của các cặp vợ chồng.
* Chức ng kinh tế tổ chức tiêu dùng: Sự phát triển của kinh tế
hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên làm cho gia đình
trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các GĐ VN đang tiến
tới tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sdụng hàng hóa
dịch vụ xã hội. * Chức năng giáo dục( XH hóa): Giáo dục GĐ hiện nay
phát triển theo xu hướng sự đầu tài chính của cho giáo dục con cái tăng
lên. Nội dung giáo dục hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức ,
ứng xử trong GĐ, dòng họ, làng xã, hướng đến giáo dục kiến thức khoa
học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
* Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Trong
VN hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý tình cảm đang tăng lên, do GĐ có
lOMoARcPSD| 61197966
xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị KT sang chủ yếu đơn vị tình cảm.
Việc thực hiện chức năng này một yếu trất quan trọng tác động đến sự tồn
tại, bền vững của hôn nhân hạnh phúc GĐ, đặc biệt việc bảo vệ chăm
sóc trẻ em và người cao tuổi.
Biến đổi quan hệ GĐ:
- Biến đổi quan hhôn nhân quan hệ vợ chồng: Trong VN hiện nay, không
còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ GĐ. Ngoài mô hình người đàn ông -
người chồng làm chủ ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại ". Đó
hình người phụ nữ - người vợm chủ hình cả hai vợ chồng cùng làm
chủ GĐ .
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ , các giá trị , chuẩn mực văn hóa của gia
đình:
- Trong GĐ hiện đại , việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường ,
thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, người cao tuổi
trong phải đối mặt với sự đơn thiếu thốn về tình cảm khi quy bị
biến đổi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.
Phần 1: Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của
GCCN. Liên hệ với nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN và việc xây dựng GCCN VN hiện nay:
- Trong chế độ tư bản chủ nghĩa ,sự thống trị của giai cấp tư sản , Đặc biệt của bộ
phận tư sản đại công nghiệp là điều kiện ban đầu cho sự phát triển của GCCN -
Đặc điểm chủ yếu của GCCN:
 Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là
máy móc tạo ra năng suất lao động cao quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa
 Là sản phẩm của bản thân nền công nền đại công nghiệp là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại
 Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để với những
phẩm đặc biệt về tính tổ chức kỷ luật lao động tinh thần hợp tác và đoàn kết
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN:
a. Nội dung kinh tế:
 GCCN là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao, đại
biểu cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến nhất đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất
 Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho
sự ra đời của xã hội mới
 Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội
 Ở các nước xã hội chủ nghĩa GCCN thông qua quá trình công nghiệp hóa và
thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động để tăng năng suất lao động
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
 Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển
 GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp hóa hiện đại hóa
b. Nội dung chính trị xã hội:
 Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, xóa
bỏ chế độ áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền về tay
GCCN và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước của GCCN và nhân dân lao động
 GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ
như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới
c. Nội dung văn hóa - tư tưởng:
 Tập trung xây dựng hệ giá trị mới lao động công bằng dân chủ bình đẳng và tự do. lOMoAR cPSD| 61197966
 Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng. Xây dựng củng cố chủ nghĩa
Mác Lênin phát triển văn hóa xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa đạo
đức, lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
2. Điều kiện KHÁCH QUAN quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
a) Địa vị kinh tế của GCCN quy định:
 Giai cấp công nhận đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại
- GCCN vừa là con đẻ là chủ thể trực tiếp nhất vừa là sản phẩm của nền sản xuất đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa vì vậy GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa giành chính quyền về tay mình.
- Sau khi tiến hành phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa GCCN trở thành đại
biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ
chức và lãnh đạo xã hội xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa. 
- Trong chủ nghĩa Tư bản GCCN không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất là người
lao động làm thế bị bóc lột giá trị thặng dư.
- Về mặt lợi ích GCCN là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
- GCCN chịu mọi sự may rủi của cạnh tranh và lên xuống của thị trường. - Về bản
chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa. 
- GCCN có khả năng đoàn kết giai cấp chặt chẽ
- GCCN lao động trong nền đại công nghiệp hiện đại mang tính chất di truyền dẫntới
sự phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau trong quá trình sản xuất ngày càng lớn 
- GCCN có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động nên
họ có thể tập hợp đoàn kết lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng
đồng thời cũng là người đi đầu trong cuộc đấu tranh của toàn thể nhân dân lao động và của dân tộc.
b. Do địa vị chính trị- xã hội của GCCN quy định:
GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng:
- GCCN là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của chế độ xã hội tiên tiến
nhất do đó họ đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
- GCCN được trang bị bởi một lý luận khoa học cách mạng lOMoAR cPSD| 61197966
- GCCN bị GCTS áp bức bóc lột trực tiếp và nặng nề nhất họ là giai cấp trực tiếp
đầu tiên đứng dậy chống lại GCTS.
GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
- Trong xây dựng CNXH, GCCN kiên quyết xóa bỏ tư hữu xây dựng chế độ dân chủ bình đẳng.
- GCCN đấu tranh xóa bỏ mọi hình thức áp bức bóc lột và nguyên nhân sinh ra áp bức bóc lột.
- Trong cuộc cách mạng này họ không mất gì ngoài mất xiềng xích và nếu được thì
được cả thế giới của mình.
GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao:
- Môi trường làm việc của GCCN là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật
ngày càng hiện đại có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ làm việc theo dây chuyền
buộc GCCN phải tuân thủ nghiêm ngặt các kỷ luật lao động.
GCCN có bản chất quốc tế:
- GCTS là một lực lượng quốc tế không chỉ bóc lột GCCN ở nước họ mà còn bóc
lột GCCN ở các nước thuộc địa.
- GCCN ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời
giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột của giai cấp tư sản bóc lột.
 Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, sản xuất mang tính
toàn cầu hóa. Tư bản của nước này có thể đầu tư sang nước khác là một xu hướng
khách quan. Nhiều sản phẩm không phải do một nước sản xuất ra mà kết quả lao
động của nhiều quốc gia.
Lênin: “Tư bản là một lực lượng quốc tế muốn thắng đó cần phải có sự liên minh quốc tế”.
3. Những điều kiện CHỦ QUAN quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
Sự phát triển của bản thân GCCN về cả số lượng và chất lượng: * Về số lượng:
- Sự phát triển này thể hiện ở sự biến đổi ngày càng tăng và hợp lý về số lượng tỷ
lệ cơ cấu phù hợp với yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại và cơ cấu kinh
tế thông qua sự phát triển về số lượng giữa của GCCN có thể thấy được trình độ quy
mô của công nghiệp hóa đây là sự chuẩn bị về lượng tiến tới sự chuẩn bị về chất để
GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
* Về chất lượng: thể hiện trên hai mặt năng lực làm chủ khoa học kỹ thuật, công
nghiệp hiện đại và trình độ trưởng thành về ý thức chính trị. -
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) đang tác động sâu sắc vào sản
xuất và quản lý đời sống xã hội nói chung, đang đòi hỏi sự biến đổi sâu sắc tính chất
phương thức lao động của công nhân, lao động bằng trí óc, bằng năng lực trí tuệ,
bằng sức sáng tạo sẽ càng ngày càng tăng lên,… trong đó phải kể đến vai trò của lOMoAR cPSD| 61197966
công nghệ thông tin. Ngày nay trình độ học vấn, tay nghề, bậc thợ của công nhân và
văn hóa sản xuất,… là những thước đo quan trọng về sự phát triển chất lượng của GCCN hiện đại.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình: -
Đảng Cộng sản- đội tiền phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách
là giai cấp cách mạng. Sự trưởng thành của ĐCS được thể hiện trên các lĩnh vực
chính trị, tư tưởng và tổ chức. -
Nếu GCCN là cơ sở xã hội, là nguồn gốc bổ sung lực lượng cho Đảng, thì
ĐCS là đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xã hội. Chính vì
vậy, sức mạnh và sự phát triển của Đảng không chỉ phụ thuộc vào bản thân GCCN
mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng lao động, nhằm thực hiện
cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội . -
Sự liên minh giữa các GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác. -
Để sứ mệnh lịch sử của GCCN đi đến thắng lợi điều quan trọng là GCCN phải
thực hiện liên minh giai cấp với các tầng lớp nhân dân lao động thông qua đội tiền
phong của nó là Đảng Cộng sản. Sự liên minh này là điều kiện quan trọng không thể
thiếu nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN.
Vì vậy trong toàn bộ tiến trình cách mạng GCCN và Đảng của nó phải là trung tâm
đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quốc tế nhằm tạo ra một ý chí nhận thức và hành động thống nhất.
4. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay: a. Về kinh tế:
 Là nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện
đại định hướng xã hội chủ nghĩa
 Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
 đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay
 Phát huy vai trò của GCCN ,của công nghiệp, của liên minh công –nông- trí
thức tạo thành động lực phát triển nông nghiệp- nông thôn
b. Về chính trị xã hội:
 Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng
viên ,tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị đạo đức lối sống.
c. Về văn hóa tư tưởng: lOMoAR cPSD| 61197966
 Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc mà nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới Chủ nghĩa xã hội
 Bảo vệ chủ nghĩa mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
5. Giải pháp xây dựng GCCN VN hiện nay:
 Một là, nâng cao ý thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội Tiền Phong là đảng cộng sản Việt Nam/ lOMoAR cPSD| 61197966 
Hai là, xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh
của khối liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức và doanh
nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
 Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hội nhập kinh tế.
 Bốn là, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân không
ngừng trí thức hóa GCCN.
 Năm là, xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân sự
đóng góp tích cực của người sử dụng lao động.
Phần 2: Tính tất yếu, những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đặc trưng cơ bản của XH XHCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin.
Liên hệ với những đặc trưng của CNXH mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang xây dựng:
- TKQĐ là thời kỳ sinh đẻ lâu dài và đau đớn để loại bỏ dần những cái cũ, xây dựng
và củng cố dần những cái mới; là thời kỳ tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần để
hình thành một XH mới cao hơn CNTB. 1. Tính tất yếu:
 Một là, CNXH và CNTB khác nhau về bản chất.Do đó, muốn có CNXH phải
có một thời kì lịch sử nhất định để làm thay đổi và làm mới toàn bộ những tàn tích của CNTB.
 Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất công nghiệp có trình độ cao
nhưng muốn cho cơ sở vật chất-kĩ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có một
thời gian tổ chức, sắp xếp lại. ở các nước chưa trải qua giai đoạn phát triển
CNXH thì thời kì quá độ diễn ra lâu dài, khó khăn hơn để xây dựng cơ sở vật chất –kĩ thuật ấy.
 Ba là, sự phát triển của CNTB dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các QHSX xã hội XHCN. Vì thế
cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
 Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ,hết sức khó khăn và phức
tạp,phải có thời gian để GCCN từng bước làm quen với những công việc đó.
2. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Là thời kỳ tồn tại đan xen những nhân tố của XH cũ bên cạnh những nhân tố của
XH mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. lOMoAR cPSD| 61197966   Kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất.
- Tất yếu tồn tại nhiều hình thức sở hữu và phân phối.
Chính trị: kết cấu xã hội thời kì này hết sức đa dạng, phong phú và phức tạp;
trong xã hội còn nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
Tư tưởng- văn hóa:
- Bên cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản,tiểu tư sản, tâm lí tiểu nông;
tồn tại các yếu tố văn hóa cũ-mới tồn tại đan xen, đấu tranh với nhau. Đấu tranh
gạt bỏ yếu tố cũ,lạc hậu không thể thực hiện một cách nhanh chóng mà phải dần
dần từng bước khắc phục, hạn chế và đi tới tiêu diệt những tàn tích của xã hôi cũ để lại.
- GCCN thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng văn hóa vô
sản, nền văn hóa mới XHCX ,tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Xã hội: do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời
kì quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp
tầng lớp xã hội, nên các giai cấp và tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
3. Đặc trưng cơ bản của XH XHCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin:
Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định : “ Thay cho xã hội tư bản cũ , với những
giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát
triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người ” , khi
đó “ con người , cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình , thì cũng do đó
làm chủ tự nhiên , làm chủ cả bản thân mình trở thành người tự do ”.
Hai là , chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ:
- Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội
vì con người và do con người, nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là
chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ
trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Ba là , chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu: lOMoAR cPSD| 61197966 
- Giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội phát triển , mà
xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất .
- CHXN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao , với lực lượng sản xuất hiện đại ,
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất , được tổ chức quản
lý có hiệu quả , năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động .
- Chính quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số
nhân dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân.
- Nhà nước vô sản, theo V.I.Lênin phải là một công cụ, một phương tiện; đồng thời,
là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình
độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực
sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý.
Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa
và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Văn hóa hun đúc nên tâm hồn, khí phách , bản lĩnh con người, biến con
người thành con người chân chính, thiện mỹ.
- Kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Chống tư tưởng, văn hóa trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người.
Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới:
- Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra CNXHKH, vấn đề giai cấp và dân
tộc có quan hệ biện chứng giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong CNXH
có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: “ xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ ”.
4. Liên hệ với những đặc trưng của CNXH mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang xây dựng:
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 2011 đã phát
triển mô hình CNXH Việt Nam với tám đặc trưng , trong đó có đặc trưng về mục
tiêu, bản chất, nội dung của XH XHCN mà nhân dân ta xây dựng , đó là :
 Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Hai là: Do nhân dân làm chủ. lOMoAR cPSD| 61197966 
 Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
 Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
 Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển.
 Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
 Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61197966
Phần 4: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lenin và quan điểm, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay:
1. Cương lĩnh dân tộc:
- Lenin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng,các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
- Đây là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, kh có sự phân biệt giữa các dân tộc.-
Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Để giải quyết quyền bình đẳng:
+ Trong phạm vi 1 quốc gia: trước hết phải đấu tranh để đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý.
+ Trên phạm vi thế giới: Sự đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ
nghĩa Xôvanh, tư tưởng nước lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chống sự áp đặt của
các nước tư bản phát triển với các nước chậm phát triển.  Ý nghĩa:
- Bình đẳng dân tộc thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, xóa bỏ tình trạng áp bức dân
tộc, chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
- Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị
hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết:
- Thực chất, là quyền của các dân tộc tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển.
- Quyền dân tộc tự quyết bao gồm:
+ Quyền thành lập 1 quốc gia độc lập: để đảm bảo quyền này thì xuất phát từ lợi ích
chung của cả cộng đồng dân tộc chứ không phải là mục đích chính trị của một vài
cá nhân hay một nhóm cá nhân.
+ Quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp lại thành một liên bang: phải trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng giữa các dân tộc, tránh sự áp đặt, bắt buộc hay cưỡng chế.
- Để giải quyết vấn đề tự quyết, cần phải:
+ Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ.
+ Kiên quyết và cảnh giác chống lại các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản
động, thù địch lợi dụng chiêu bài “ dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xóa
bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc, phát huy tiềm năng của các dân tộc vào
sự phát triển chung của nhân loại.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: lOMoAR cPSD| 61197966
- Nội dung: “ GCCN thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc. 
 Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp; giữa tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
 Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
 Là nội dung chủ yếu và là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của
Cương lĩnh dân tộc thành 1 chỉnh thể.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN:
- Đại hội 12, ĐCSVN khẳng định: “ đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, bảo đảm các
dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc,
giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển KT, VH, XH vùng
đồng bào dân tộc thiểu số...Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ
thị dân tộc, nghiêm trị những âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”. * Quan điểm:
 Vấn đề DT và đoàn kết DT là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng VN.
 Các dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
 Phát triển toàn diện KT, CT, VH, XH, AN-QP trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
 Ưu tiên đầu tư phát triển KT- XH của các vùng dân tộc và miền núi.
 Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp. * Chính sách:
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc, nâng cao nhận thức của dân tộc thiểu số về vấn đề dân tộc.
 Mục tiêu chung: là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế: Nhiệm vụ trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính sách
phát triển KT-XH miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát lOMoAR cPSD| 61197966
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa
các vùng, giữa các dân tộc.  Về văn hóa:
- Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy
truyền thống VH của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống
VH cơ sở, nâng cao trình độ VH cho nhân dân các DT.
- Đào tạo cán bộ VH, xây dựng môi trường, thiết chế VH phù hợp trong quốc gia đa DT.
- Mở rộng giao lưu VH với các quốc gia, các khu vực và trên TG.  Về xã hội:
- Thực hiện chính sách XH, đảm bảo an ninh XH trong vùng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục đến mỗi vùng, mỗi dân tộc.
Về an ninh quốc phòng:
- Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính
trị,thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn XH.
- Tăng cường quan hệ quân nhân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng
đồng bào đang sinh sống.
 Tóm lại, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực đời sống XH, do đó chính sách đố không bỏ
sót bất kỳ dân tộc nào, không được phép bất kỳ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ DT, phải giúp
đỡ lẫn nhau giữa các DT.
Phần 5: Khái niệm, vị trí và chức năng cơ bản của gia đình. Sự biến đổi của
gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
1. Khái niệm: GĐ là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. 2. Vị trí:
Gia đình là tế bào của xã hội.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ nhiều GĐ cộng lại mới thành xã hội, XH
tốt thì GĐ càng tốt, GĐ tốt thì XH mới tốt. Hạt nhân của xã hội chính là GĐ”.
- GĐ là một đơn vị nhỏ cấu thành XH.
- Là nơi sinh ra con người và thể hiện chính bản thân cuộc sống con người. -
Là nơi duy trì và bảo tồn nhiều yếu tố truyền thống trong quan hệ gia đình,
cả những yếu tố tiến bộ, tích cực lẫn những yếu tố lạc hậu, tiêu cực. lOMoAR cPSD| 61197966
GĐ là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên.
- GĐ là một trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương , nuôi dưỡng , chăm
sóc, trưởng thành, phát triển . Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi GĐ là tiền đề, điều kiện
quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội.
GĐ là cầu nối giữa cá nhân với xã hội:
- Quan hệ GĐ chịu sự chi phối, tác động của quan hệ XH và trên cơ sở thừa kế các
giá trị VH truyền thống của các dân tộc, các vùng và địa phương với nhau. - Vai
trò cầu nối của GĐ được thể hiện ở chỗ thông qua GĐ mà XH tác động đến từng cá
nhân và cá nhân tác động đến XH. 3. Chức năng:
Tái sản xuất ra con người:
- Đây là chức năng cơ bản và riêng có của GĐ.
 Đáp ứng nhu cầu tự nhiên tâm, sinh lý của con người.
 Đồng thời mang ý nghĩa XH là cung cấp những công dân mới, lực lượng lao
động mới đảm bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của XH loài người. - Việc
thực hiện chức năng này phải biết kết hợp lợi ích của GĐ và XH.
- Tùy từng quốc gia, khu vực mà có thể hạn chế hay khuyến khích sinh sản,
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
- Đây là chức năng quan trọng của gia đình.
 Nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái thành người có ích cho GĐ, cộng đồng và XH. 
Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời thể
hiện trách nhiệm của GĐ với XH.
 Thực hiện chức năng này, GĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành
nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
Lưu ý: giáo dục của GĐ phải gắn liền với giáo dục của XH.
- Là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành nhân cách của mỗi cá nhân.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: -
GĐ không chỉ là một đơn vị kinh tế tự chủ mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong XH.
 GĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
 Tuy nhiên, đặc thù của GĐ mà các đơn vị kinh tế khác không có được là ở chỗ,
GĐ là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho XH. lOMoAR cPSD| 61197966 -
Thực hiện chức năng này, GĐ đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu
cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình; đóng góp to lớn đối
với sự phát triển của XH.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
- Là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành 1 GĐ hạnh phúc.
- Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong GĐ: vừa là nhu
cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
- Nếu quan hệ tình cảm GĐ rạn nứt quan hệ tình cảm trong XH cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
- Việc duy trì tình cảm giữa các thành viên GĐ có ý nghĩa quyết định đến sự
ổn định và phát triển của XH.
4. Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Biến đổi quy mô, kết cấu GĐ:
- GĐ VN ngày nay có thể được coi là “ GĐ quá độ” trong bước chuyển biến từ
XH nông nghiệp cổ truyền sang XH công nghiệp hiện đại.
- Trong quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình
thành hình thái mới là một tất yếu. GĐ đơn( GĐ hạt nhân) đang trở nên rất phổ
biến ở các đô thị và cả ở nông thôn- thay thế cho kiểu GĐ truyền thống từng giữ
vai trò chủ đạo trước đây.
Biến đổi các chức năng của GĐ: *
Chức năng tái sản xuất ra con người: Nếu như trước kia, do ảnh
hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp, trong GĐ
VN truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba phương diện: phải có
con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi thì ngày
nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản; thể hiện ở việc giảm mức sinh
của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết phải có con
trai của các cặp vợ chồng. *
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Sự phát triển của kinh tế
hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên làm cho gia đình
trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các GĐ VN đang tiến
tới “ tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sử dụng hàng hóa và
dịch vụ xã hội. * Chức năng giáo dục( XH hóa): Giáo dục GĐ hiện nay
phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của GĐ cho giáo dục con cái tăng
lên. Nội dung giáo dục GĐ hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức ,
ứng xử trong GĐ, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa
học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới. *
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Trong
GĐ VN hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý tình cảm đang tăng lên, do GĐ có lOMoAR cPSD| 61197966
xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị KT sang chủ yếu là đơn vị tình cảm.
Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn
tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc GĐ, đặc biệt là việc bảo vệ chăm
sóc trẻ em và người cao tuổi.
Biến đổi quan hệ GĐ:
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Trong GĐ VN hiện nay, không
còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ GĐ. Ngoài mô hình người đàn ông -
người chồng làm chủ GĐ ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại ". Đó là
mô hình người phụ nữ - người vợ làm chủ GĐ và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ GĐ .
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ , các giá trị , chuẩn mực văn hóa của gia đình:
- Trong GĐ hiện đại , việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường , mà
thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, người cao tuổi
trong GĐ phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm khi quy mô GĐ bị biến đổi.