Họ và tên : Nguyễn Thùy Linh.
Mã sinh viên : 7153401520.
Lớp : QTKDCLC15.3
Khoa : Quản trị kinh doanh CLC.
Khóa : K15.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Phần I: Trắc Nghiệm :
Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: D
Câu 4: D
Câu 5: A
Câu 6: C
Câu 7: C
Câu 8: C
Câu 9: A
Câu 10: A
Câu 11: D
Câu 12: C
Câu 13: D
Câu 14: C
Câu 15: C
Câu 16: D
Câu 17: A
Câu 18: C
Câu 19: C
Câu 20: B
Câu 21: D
Câu 22: B
Câu 23: B
Câu 24: D
Câu 25: A
Câu 26: A
Câu 27: D
Câu 28: D
Câu 29: A
Câu 30: A
Câu 31: A
Câu 32: B
Câu 33: A
Câu 34: B
Câu 35: A
Câu 36: D
Câu 37: D
Câu 38: D
Câu 39: A
Câu 40: A
Câu 41: C
Câu 42: A
Câu 43: C
Câu 44: C
Câu 44: C
Câu 45: B
Câu 46: A
Câu 47: A
Câu 48: B
Câu 49: D
Câu 50: B
Câu 51: D
Câu 52: A
Câu 53: C
Câu 54: D
Câu 55: A
Câu 56: B
Câu 57: A
Câu 58: A
Câu 59: C
Câu 60: A
Câu 61: A
Câu 62: B
Câu 63: D
Câu 64: B
Câu 65: A
Câu 66: A
Câu 67: D
Câu 68: A
Câu 69: A
Câu 70: B
Câu 71: B
Câu 72: B
Câu 73: A
Câu 74: A
Câu 75: A
Câu 76: A Câu 77: A Câu 78: B
Câu 79: C
Câu 80: B
Câu 81: A
Câu 82: C
Câu 83: A
Câu 84: A
Câu 85: B
Câu 86: B
Câu 87: C
Câu 88: C
Câu 89: B
Câu 90: B
Câu 91: B
Câu 92: A
Câu 93: B
Câu 94: A
Câu 95: A
Câu 96: D
Câu 97: B
Câu 98: A
Câu 99: D
Câu 100: C
Câu 101: A
Câu 102: D
Câu 103: A
Câu 104: A
Câu 105: A
Câu 106: C
Câu 107: C
Câu 108: B
Câu 109: C
Câu 110: D
Câu 111: D
Câu 112: C
Câu 113: B
Câu 114: C
Câu 115: A
Câu 116: C
Câu 117: C
Câu 118: D
Câu 119: B
Câu 120: B
Câu 121: D
Câu 122: A
Câu 123: C
Câu 124: A
Câu 125: A
Câu 126: D
Câu 127: C
Câu 128: B
Câu 129: B
Câu 130: A
Câu 131: C
Câu 132: B
Câu 133: C
Câu 134: B
Câu 135: B
Câu 136: C
Câu 137: B
Câu 138: B
Câu 139: B
Câu 140: A
Câu 141: B
Câu 142: D
Câu 143: B
Câu 144: A
Câu 145: D
Câu 146: C
Câu 147: B
Câu 148: A
Câu 149: A
Câu 150: D
Phần II : Tự luận :
Câu 1. Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?
Làm sáng tỏ những đóng góp của Đảng Cộng sản Việt Nam vào kho tàng lý
luận chủ nghĩa xã hội khoa học sau 35 năm đổi mới đất nước?
Khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Chủ nghĩa xã hội lấy lĩnh vực chính trị - xã hội của đời sống xã hội làm đối
tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu luận chứng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Nghiên cứu những điều kiện, con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử.
- Nghiên cứu chỉ ra sự thay thế tất yếu của chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã
hội.
- Chỉ ra con đường, các hình thức và biện pháp cải tạo xã hội theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa và Cộng sản chủ nghĩa.
Những đóng góp của Đảng Cộng sản Việt Nam vào kho tàng lý luận chủ nghĩa
xã hội khoa học sau 35 năm đổi mới đất nước:
- Phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam:
Khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với điều kiện
lịch sử, đặc điểm văn hóa, và truyền thống dân tộc Việt Nam.
Làm rõ mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với các đặc trưng như: dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ...
- Xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa:
Đảng lãnh đạo toàn diện; Nhà nước quản lý bằng pháp luật, dưới sự giám
sát của nhândân.
Từng bước xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn một cách sáng tạo:
Qua thực tiễn đổi mới, Đảng đã vận dụng linh hoạt và sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, bổ sung, điều chỉnh lý luận phù hợp với điều kiện Việt
Nam.
Đề cao vai trò của kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa – một
bước phát triển lý luân mang tính sáng tạo của Việt Nam.
- Góp phần làm giàu kho tàng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học trên thế giới
Mô hình đổi mới và những thành tựu phát triển của Việt Nam được quốc
tế công nhận là một điển hình trong việc chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đã chứng minh rằng có thể phát triển kinh tế mạnh mẽ trong
khi vẫn giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định chính trị và đảm
bảo an sinh xã hội.
Câu 2. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay? Giai cấp công nhân Việt Nam cần phải làm gì để thực hiện được
những nhiệm vụ cụ thể đó?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Giai cấp công nhân Việt Nam phải khắc phục những nhược điểm, hạn chế do .
- Là nền tảng chính trị - xã hội vững chắc của Đảng, đồng thời là lực lượng trung
tâm trong liên minh công – nông – trí thức.
- Góp phần bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Để thực hiện được những nhiệm vụ đó giai cấp công nhân Việt Nam cần:
- Không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, lý luận chính
trị để thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế tri thức và cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0.
- Giữ vững bản chất cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành
với Đảng, với con đường xã hội chủ nghĩa mà dân tộc đã lựa chọn.
- Chủ động tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, thù địch, phản động.
- Tăng cường đoàn kết, phát huy vai trò trong tổ chức công đoàn và các phong
trào thi đua, đồng thời tham gia xây dựng chính sách, pháp luật để bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của mình.
Câu 3. Trình bày khái niệm giai cấp công nhân theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác
Lênin? So với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có những
điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới nào?
Giai cấp công nhân là một giai cấp trong xã hội tư bản chủ nghĩa, bao gồm
những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động của mình để kiếm
sống, chủ yếu làm việc trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và kỹ thuật hiện
đại, thường thông qua lao động làm thuê trong hệ thống sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định theo 2 phương diện cơ bản:
- Về phương diện kinh tế - xã hội: vừa là sản phẩm và vừa là chủ thể của nền sản
xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hoá cao.
- Về phương diện chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân còn là sản phẩm xã hội
của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa
trên cơ sở chế độ làm thuê”. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ đó là giai cấp của
những người lao động không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. H
phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị
thặng dư.
So sánh giai cấp công nhân ở thế kỷ 19 và hiện
nay - Những điểm tương đồng:
Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
Chủ thể quá trình sản xuất công nghiệp hiện nay mang tính chất xã hội
hoá cao.
Giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, xung
đột về lợi ích giữa ciai cấp công nhân với giai cấp tư sản vẫn tồn tại và
gia tăng trên phạm vi toàn cầu.
Phong trào cộng sản của giai cấp công nhân luôn là lực lượng đi đầu
trong đấu tranh vì hoà bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ,
tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
- Những điểm khác nhau:
Về trình độ: Công nhân thế kỷ 19 thường có trình độ học vấn thấy, còn
ngày nay nhiều công nhân có tay nghề cao, hiểu biết về kỹ thuật, thậm
chí có trình độ đại học.
Về điều kiện lao động: Trước kia điều kiện làm việc rất tồi tệ, thiếu an
toàn; hiện nay được cải thiện đáng kể nhờ tiến bộ khoa học và luật lao
động.
Về lĩnh vực hoạt động: Trước kia chủ yếu làm trong công nghiệp nặng và
thủ công; nay mở rộng sang dịch vụ, công nghệ cao, kỹ thuật số…
Về nhận thức chính trị - xã hội: Công nhân hiện nay có nhận thức cao
hơn, có điều kiện tiếp cận thông tin và tham gia đấu tranh bảo vệ quyền
lợi.
Về quan hệ lao động: Quan hệ bóc lột trước kia trực tiếp, rõ ràng; ngày
nay tinh vi hơn, thông qua hợp đồng lao động, thị trường lao động, luật
pháp…
Về cơ cấu nội bộ: Công nhân ngày xưa khá đồng nhất; ngày nay phân
hoá đa dạng theo trình độ, ngành nghề, thu nhập…
Những biến đổi mới của giai cấp công nhân hiện nay
- Trí tuệ hoá lao động công nhân: Nhiều người lao động hiện nay làm việc với
công nghệ cao, máy móc tự động, phần mềm kỹ thuật.
- Toàn cầu hoá giai cấp công nhân: Công nhân ở các quốc gia khác nhau có thể
làm việc cho cùng một tập đoàn xuyên quốc gia, có sự liên kết quốc tế.
- Phân hoá sâu sắc trong nội bộ giai cấp: Xuất hiện sự chênh lệch giữa công nhân
có trình độ cao và công nhân phổ thông, giữa công nhân ở khu vực chính thức
và phi chính thức.
- Vai trò thay đổi trong bối cảnh mới: Dù vẫn là lực lượng sản xuất chủ yếu,
nhưng công nhân ngày nay đối mặt với nguy cơ bị thay thế bởi máy móc, robot
và trí tuệ nhân tạo.
- Xu hướng giảm số lượng trong công nghiệp nặng: Do tự động hoá, nhiều công
việc tay chân truyền thống giảm dần, công nhân chuyển sang các ngành dịch
vụ, công nghệ.
Câu 4. Trình bày sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân theo quan điểm
của Chủ nghĩa Mác – Lênin là gì? Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử trên
thuộc về giai cấp công nhân?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Sứ mệnh
lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong,
giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ các
chế độ người bóc lột người, xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc giai cấp công nhân là:
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân. Là lực lượng phá vỡ
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội ca giai cấp công nhân quy định. Là
giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ
nghĩa tư bản giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu,
phải bán sức lao động để kiếm sống.
- Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử:
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Để giai cấp công nhân đi tới sự thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
Câu 5. Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) đã nêu ra những đặc trưng bản chất nào của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã
hội. Đây là một quá trình phức tạp, lâu dài, trong đó tồn tại đan xen giữa cái cũ
và cái mới, giữa tàn dư của xã hội cũ và những yếu tố của xã hội chủ nghĩa
tương lai.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần bao gồm cả thành phần đối lập, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo để định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị: Đây là quá trình thiết lập và tăng cường chuyên chính
vô sản, tức là giai cấp công nhân nắm quyền lực nhà nước để trấn áp giai cấp tư
sản và xây dựng xã hội không còn giai cấp.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá: Tồn tại đồng thời nhiều hệ tư tưởng khác
nhau, chủ yếu là sự đấu tranh giữa tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản, đòi hoi
phải kiên định và phát huy vai trò tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực xã hội: Vẫn còn sự phân hoá giai cấp, tồn tại các tầng lớp cũ
mới với chênh lệch về điều kiện sống; cần từng bước cải tạo để hướng tới xã
hội công bằng, bình đẳng và phát triển toàn diện.
Các đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (theo Cương lĩnh 2011)
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lựcợng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu 6. Trình bày khái niệm và hình thức của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Làm rõ thực chất con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay?
Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một giai đoạn lịch sử tất yếu trong sự
phát triển của xã hội, chuyển tiếp từ chế độ cũ sang chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Trong thời kỳ này, các yếu tố của chủ nghĩa xã hội dần được hình thành và củng
cố, trong khi tàn dư của xã hội cũ vẫn còn tồn tại, do đó đây là một quá trình
phức tạp, lâu dài và mang tính chất cải biến toàn diện về kinh tế, chính trị, văn
hoá và xã hội.
Hình thức của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên
chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.
- Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
Thực chất con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay:
- Không trải qua giai đoạn phát triển đầy đủ của chủ nghĩa tư bản với tư cách là
một phương thức sản xuất thống trị.
- Tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tiến bộ của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là về
khoa học – công nghệ, quản lý, văn hoá… để phục vụ công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó phát
triẻn kinh tế nhiều thành phần nhưng do Đảng lãnh đạo, bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội.
- Thực hiện từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới thông qua phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, đào tạo con
người mới xã hội chủ nghĩa.
Câu 7. Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ? Làm rõ bản chất
và định hướng xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ:
- Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
- Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là
một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
- Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc
– nguyên tắc dân chủ.
Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức nhân dân trực tiếp tham gia quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước, địa phương, cộng đồng. Thể hiện rõ quyền
làm chủ thực chất của người dân, tạo điều kiện để người đân thể hiện ý chí,
nguyện vọng một cách cụ thể và trực tiếp.
- Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân uỷ quyền cho các cơ quan
đại diện như Quốc hội, Hội đồng nhân dân… thay mặt mình quyết định và quản
lý các công việc chung. Thể hiện qua việc bầu cử đại biểu và giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước. Dân chủ gián tiếp là hình thức phổ biến và phù
hợp để tổ chức thực hiện dân chủ trên phạm vi rộng lớn và điều kiện xã hội
hiện đại.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tính ưu việt là hướng tới phục vụ cho con
người, vì con người.
Định hướng xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch có năng lực.
- Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Tăng cường vai trò giám sát của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, nâng cao chất lượng kiểm soát quyền lực nhân dân thông qua cơ chế
dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện
Câu 8. Trình bày quan điểm và những đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Quan điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; nhà nước quản lý xã hội bằng hiến
pháp và pháp luật.
- Pháp luật giữ vị trí tối thượng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
cũng như trong đời sống xã hội.
- Được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp giữa quyền lực nhà nước với quyền làm chủ của nhân dân, giữa phát
luật với đạo đức và các chuẩn mực xã hội.
Những đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật: Tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cán bộ, công chức và công dân đều bình đẳng trước pháp luật, có nghĩa vụ tôn
trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất: Nhưng được phân công, phối hợp và kiểm
soát giữa ba cơ quan quyền lực nhà nước:
Cơ quan lập pháp (Quốc hội).
Cơ quan hành pháp (Chính phủ).
Cơ quan tư pháp (Toà án, Viện kiểm sát).
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đảm bảo thực hiện dân chủ gắn với k
cương, pháp luật, bảo vệ công lý, quyền con người và quyền công dân.
Liên hệ: Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:
- Nâng cao nhận thức pháp luật, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và
nội quy của nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động người xung quanh sống và làm việc theo hiến pháp,
pháp luật, tích cực tham gia các hoạt động pháp luật ở trường học và cộng
đồng.
- Rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, trở thành công dân
mẫu mực và có trách nhiệm xã hội.
- Phát huy tinh thần phản biện, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật, thể hiện
quyền làm chủ thông qua các kênh dân chủ như góp ý văn bản pháp luật, tham
gia các tổ chức sinh viên đoàn thể.
- Tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, sáng tạo, đóng góp vào việc nâng cao
trình độ dân trí và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 9. Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản Việt Nam hiện nay có vị trí vai trò như
thế nào?
Thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
vì:
- Dưới góc độ chính trị:
Liên minh để tập hợp lực lượng xã hội rộng lớn, đặc biệt là công – nông
– trí thức, để tạo nên nền tảng chính trị - xã hội vững chắc cho sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý cuả Nhà nước.
Tạo khối đoàn kết dân tộc, thống nhất ý chí, mục tiêu và hành động trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Góp phần giữ vững ổn định chính trị, ngăn chặn âm mưu chia rẽ khối
liên minh các giai cấp của các thế lực thù địch.
- Dưới góc độ kinh tế:
Mỗi giai cấp, tầng lớp giữ vai trò riêng trong nền kinh tế nhiều thành
phần: công nhân gắn với sản xuất công nghiệp, nông dân với nông
nghiệp, trí thức với khoa học – công nghệ, doanh nhân với phát triển thị
trường…
Liên minh giúp huy động và phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển
kinh tế bền vững, công bằng hiệu quả.
Tạo điều kiện phân phối hài hoà giữa các giai cấp, bảo đảm an sinh xã
hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay:
- Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Công nhân đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, có ý thức tổ chức, kỷ luật và trình đ
ngày càng cao. Đây là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, giữ vai trò then chốt trong phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giai cấp nông dân: Nông dân là lực lượng sản xuất vật chất quan trọng, đặc biệt
trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
giữ gìn bản sắc văn hoá và ổn định xã hội nông thôn. Trong thời kỳ quá độ,
nông dân là một trụ cột quan trọng trong khối liên minh công – nông – trí thức,
cần được hỗ trợ để nâng cao đời sống, tiếp cận khoa học kỹ thuật và hội nhập
kinh tế.
- Đội ngũ trí thức: Trí thức là lực lượng sáng tạo và truyền bá tri thức khoa học –
công nghệ, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới, hội nhập và phát
triển bền vững. Họ góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát triển khoa
học công nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. T
thức cũng là cầu nối giữa lý luận và thực tiễn, giữa khoa học và sản xuất.
- Đội ngũ doanh nhân: Doanh nhân là lực lượng quan trọng trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có vai trò sáng tạo, năng động, đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, mở rộng thị trường và thúc đẩy hội
nhập quốc tế. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nhân phát triển bền vững, gắn lợi ích
doanh nghiệp với lợi ích xã hội và đất nước.
Câu 10. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có những
biến đổi mang tính quy luật nào? Trình bày phương hướng của Đảng Cộng sản đối
với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam hiện nay?
Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có những biến
đổi mang tính quy luật:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp
xã hội mới.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên
minh, từng bước xoá bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Phương hướng của Đảng Cộng sản đối với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội
Việt Nam ngày nay:
- Đối với giai cấp công nhân:
Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cả về chất lượng và số
lượng.
ng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động.
Đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nhà
ở, các công trình phúc lợi phục vụ công nhân.
Sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã
hội, y tế, thất nghiệp,… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của công nhân. - Đối với giai cấp nông dân:
y dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá trình phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động,
tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ.
Tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và
dịch vụ.
Cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn.
Thực hiện có hiệu quả và bền vững công cuộc xoá đói giảm nghèo,
khuyến khích và làm giàu hợp pháp.
- Đối với đội ngũ tri thức:
y dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao.
n trọng, phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo.
Trọng dụng tri thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết
quả cống hiến.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống
hiến của họ.
Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút nhân tài xây dựng đất nước.
- Đối với phụ nữ:
ng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.
Thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát
triển toàn diện, phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò của mình.
Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với lao
động nữ, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ thực hiện tốt vai trò của
mình.
Tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp uỷ và bộ máy quản lý các cấp.
Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo
pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ.
- Đối với thế hệ trẻ:
Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng,
truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng
đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp
hành Hiến pháp và pháp luật.
Tạo môi trường là điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu,
lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực.
Khuyến khích thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão xung kích, sáng
tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ t
quốc. Câu 11. Dân tộc ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật nào? Trình
bày quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc?
- Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam:
Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị t
chiến lược quan trọng
Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú đa
dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh – quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách toàn dân tc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính
trị. Câu 12. Trình bày các đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa
rộng? Làm rõ nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin?
- Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
Có chung một vùng lãnh thổ ổn định.
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
Có chung một nền văn hoá và tâm lý.
Có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).
- Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Các dân tộc đều có nghĩa vụ
quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không
dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá. Để
thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc, đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự
quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị
và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết dân tộc bao
gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy
nhiên phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và phải đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân
tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. Phải kiên quyết đấu tranh chống lại
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu bài
“dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của nhà nước hoặc
kích động đòi ly khai dân tộc.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các
dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp: phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các
dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Câu 13. Tôn giáo ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm nổi bật nào? Tại sao tôn
giáo vẫn còn tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
n giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình và không
có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
n đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc.
ng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
Các tôn giáo Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn
giáo ở nước ngoài.
- Vẫn còn tồn tại tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bởi vì:
n giáo là hiện tượng xã hội – văn hoá do con người sáng tạo ra.
Điều kiện kinh tế - xã hội chưa hoàn thiện.
Nhu cầu tâm linh và đạo đức của con người.
Chính sách tự do tôn giáo của Nhà nước.
Xoá bỏ tôn giáo không bằng mệnh lệnh hành chính.
Câu 14. Trình bày khái niệm và vị trí của gia đình? Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, gia đình Việt Nam đã có những sự biến đổi cơ bản nào?
- Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống
và quan hệ nuôi dưỡng cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình.
- Vị trí:
Gia đình là tế bảo của xã hội: Gia đình có vai trò quyết định đối với sự
tồn tại vận động và phát triển của xã hội.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
- Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Gia đình đơn đang trở nên phổ biến ở các đô thị và ở cả nông thôn – thay
thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia,
số thành viên trong gia đình trở nên ít đi.
Gia đình hiện đại chỉ tồn tại 2 thế hệ sống chung thay vì nhiều thế hệ
sống chung như gia đình truyền thống trước kia.
Sự bình đẳng nam – nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con
người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn.
Quá trình biến đổi đó cũng gây ra những phản chức năng như tạo ra
khoảng cách giữa các thành viên trong gia đình, các thành viên ít giao
tiếp với nhau hơn, mối quan hệ vì thế mà trở nên rời rạc, lỏng lẻo.
Câu 15. Trình bày khái niệm và chức năng của gia đình? Thế nào là chế độ hôn nhân
tiến bộ?
- Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống
và quan hệ nuôi dưỡng cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình.
- Chức năng:
Tái sản xuất ra con người.
Đây là chức năng đặc thù của gia đình.
Đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nòi giống
của gia đình.
Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã
hội. Nuôi dưỡng giáo dục.
Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho
xã hội, cộng đồng.
Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối
sống của mỗi người.
Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội.
Kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng.
Gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sane xuất và tái sản xuất ra
sức lao động cho xã hội.
Gia đình chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hoá để duy trì đời sống của gia đình
về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ:
Hôn nhân tự nguyện.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Hôn nhân đảm bảo
về pháp lý.
* Phần câu hỏi phụ : phân biệt chủ nghĩa xã hội và xã hội chủ nghĩa :
1. Mở đầu :
Trong dòng chảy của lịch sử phát triển loài người, khát vọng về một xã hội công bằng,
văn minh, không còn áp bức, bóc lột luôn luôn được các tầng lớp lao động hướng đến.
Từ những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng đến chủ nghĩa xã hội khoa học của
Các Mác, Ăng-ghen, Lênin, khát vọng ấy dần được hoàn thiện về lý luận, sau khi
được kiểm nghiệm bởi thực tiễn.
Ngày nay, khi nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học, một câu hỏi cơ bản mà chúng ta
luôn cần hiểu rõ chính là sự khác nhau của hai khái niệm “chủ nghĩa xã hội” và “
hội chủ nghĩa”. Nếu không phân biệt được chúng, sẽ khó mà nắm vững bản chất, lý
tưởng cũng như con đường mà chủ nghĩa xã hội hướng đến.
Bài tiểu luận này sẽ giải quyết một cách khách quan, khoa học khái niệm, bản chất và
phân biệt chủ nghĩa xã hội với xã hội chủ nghĩa.
2. Khái niệm :
Chủ nghĩa xã hội trước hết là một hệ tư tưởng, một lý luận chính trị - xã hội,
phản ánh khát vọng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động về một xã hội hoàn
toàn giải phóng, ở đấy tư liệu sản xuất chủ yếu đều thuộc về sở hữu cộng đồng, mọi
người được hoàn toàn tự do, bình đẳng về cơ hội phát triển, không còn giai cấp, áp
bức, bóc lột.
Như vậy, chủ nghĩa xã hội ở đây đóng vai trò như một đích đến, một lý tưởng,
một hướng phấn đấu của giai cấp lao động, khát vọng về một thế giới mà ở đấy con
người được hoàn toàn giải phóng khỏi áp bức, bóc lột.
Trong khi chủ nghĩa xã hội là một lý tưởng, một hướng đến, thì xã hội chủ
nghĩa lại là một giai đoạn, một thời kỳ lịch sử, một chế độ xã hội cụ thể, được t chức,
vận động theo lý tưởng chủ nghĩa xã hội.
Nói cách khác, nếu chủ nghĩa xã hội đóng vai trò như một bản thiết kế, một lý
tưởng hướng đến, thì xã hội chủ nghĩa chính là thời kỳ chúng ta bắt tay vào tổ chức,
hoàn thiện cấu trúc xã hội theo bản thiết kế ấy.
3. Sự khác nhau :
Về khái niệm, chủ nghĩa xã hội hoàn toàn khác với xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa
xã hội là lý luận, hệ tư tưởng, khát vọng của giai cấp lao động; còn xã hội chủ nghĩa
lại là thời kì, hình thái tổ chức xã hội, nơi lý tưởng chủ nghĩa xã hội được bắt đầu hiện
thực hoá.
Về thời gian, chủ nghĩa xã hội xuất hiện trước, đóng vai trò định hướng; sau khi
chủ nghĩa xã hội được xác lập về lý luận, lúc ấy xã hội chủ nghĩa mới ra đời, tức là lúc
lý tưởng bắt đầu được đưa vào tổ chức, hoàn thiện.
Về nội dung, chủ nghĩa xã hội hoàn toàn hướng đến mục tiêu, khát vọng, lý
tưởng; còn xã hội chủ nghĩa chính là một thời đại, một kiểu tổ chức của xã hội, ở đấy
các quan hệ sản xuất, chính trị, văn hoá… được tổ chức theo lý tưởng chủ nghĩa xã
hội.
4. Ý nghĩa
Việc phân biệt chủ nghĩa xã hội và xã hội chủ nghĩa đóng một vai trò quan
trọng trong nhận thức lý luận cũng như tổ chức thực tiễn. Hiểu được khái niệm chủ
nghĩa xã hội, chúng ta nắm được lý tưởng, mục đích mà giai cấp công nhân hướng
đến. Hiểu được khái niệm xã hội chủ nghĩa, chúng ta biết được thời kì tổ chức, hoàn
thiện xã hội theo lý tưởng ấy.
Việc phân biệt này giúp chúng ta tránh đồng nhất lý tưởng với hiện thực, đồng
thời khách quan, khoa học khi xem xét, đánh giá thời đại mà chúng ta đang sống.
Phần 3 : Nhận định đúng sai, giải thích :
1. Bộ Tư bản là tác phẩm đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
Sai. Vì tác phẩm đánh dấu sự ra đời của CNXHKH là “ tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”
(1848)
.
2. CNXHKH được hiểu theo nghĩa hẹp là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác- Lênin?
Đúng. Chủ nghĩa Mác – Lênin gồm ba bộ phận cốt lõi: Triết học Mác-lênin; kinh tế
chính trị Mác – Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có
thểthực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản.
Sai. Các nhà không tưởng chỉ phê phán CNTB và mơ ước về một xã hội tốt đẹp nhưng
mệnh của giai cấp công nhân.
4. Từ năm 1848 đến 1895 là giai đoạn V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã
hộikhoa học trong điều kiện mới.
Sai. Vì giai đoạn 1848-1895 chủ yếu là thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng
phát triển lý luận. V.I.Lênin vận dụng và phát triển trong điều kiện mới vào đầu thế kỷ
XX.
5. Một trong những đối tượng nghiên cứu trực tiếp của CNXHKH là sứ mệnh lịch sử
củagiai cấp công nhân, những điều kiện, con đường để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Đúng. Vì CNXHKH tập trung nghiên cứu quy luật chính trị - xã hội của quá trình chuyển
biến từ CNTB lên XHCN, mà hạt nhân la sứ mệnh của giai cấp công nhân.
6. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý
luậncủa chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, kinh tế chính trị
học và
CNXHKH.
Đúng. Tuyên ngôn là tác phẩm đầu tiên trình bày một các cô đọng và có hệ thống những
tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác, đặt nền móng cho cả ba bộ phận.
7. Giai cấp công nhân (GCCN) trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là những người
laođộng trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hóa cao.
Đúng. Đây là đặc trưng cơ bản và quan trọng nhất để nhận diện giai cấp công nhân, thể
hiện vị trí của họ trong nền sản xuất hiện đại.
8. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân và giai cấp tư sản luôn
đối kháng nhau trực tiếp về lợi ích kinh tế.
Đúng. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế ( giá trị thặng dư ) là mâu thuẫn cơ bản, không thể
điều hoà giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư bản trong chủ nghĩa tư bản.
9. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệpvới đặc trưng công cụ lao động là máy móc.
Đúng. Giai cấp công nhân gắn liền với nền đại công nghiệp, sử dụng công cụ lao động
hiện đại như máy móc và hệ thống máy móc.

Preview text:

Họ và tên : Nguyễn Thùy Linh. Mã sinh viên : 7153401520. Lớp : QTKDCLC15.3
Khoa : Quản trị kinh doanh CLC. Khóa : K15.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Phần I: Trắc Nghiệm : Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: D Câu 4: D Câu 5: A Câu 6: C Câu 7: C Câu 8: C Câu 9: A Câu 10: A Câu 11: D Câu 12: C Câu 13: D Câu 14: C Câu 15: C Câu 16: D Câu 17: A Câu 18: C Câu 19: C Câu 20: B Câu 21: D Câu 22: B Câu 23: B Câu 24: D Câu 25: A Câu 26: A Câu 27: D Câu 28: D Câu 29: A Câu 30: A Câu 31: A Câu 32: B Câu 33: A Câu 34: B Câu 35: A Câu 36: D Câu 37: D Câu 38: D Câu 39: A Câu 40: A Câu 41: C Câu 42: A Câu 43: C Câu 44: C Câu 44: C Câu 45: B Câu 46: A Câu 47: A Câu 48: B Câu 49: D Câu 50: B Câu 51: D Câu 52: A Câu 53: C Câu 54: D Câu 55: A Câu 56: B Câu 57: A Câu 58: A Câu 59: C Câu 60: A Câu 61: A Câu 62: B Câu 63: D Câu 64: B Câu 65: A Câu 66: A Câu 67: D Câu 68: A Câu 69: A Câu 70: B Câu 71: B Câu 72: B Câu 73: A Câu 74: A Câu 75: A
Câu 76: A Câu 77: A Câu 78: B Câu 79: C Câu 80: B Câu 81: A Câu 82: C Câu 83: A Câu 84: A Câu 85: B Câu 86: B Câu 87: C Câu 88: C Câu 89: B Câu 90: B Câu 91: B Câu 92: A Câu 93: B Câu 94: A Câu 95: A Câu 96: D Câu 97: B Câu 98: A Câu 99: D Câu 100: C Câu 101: A Câu 102: D Câu 103: A Câu 104: A Câu 105: A Câu 106: C Câu 107: C Câu 108: B Câu 109: C Câu 110: D Câu 111: D Câu 112: C Câu 113: B Câu 114: C Câu 115: A Câu 116: C Câu 117: C Câu 118: D Câu 119: B Câu 120: B Câu 121: D Câu 122: A Câu 123: C Câu 124: A Câu 125: A Câu 126: D Câu 127: C Câu 128: B Câu 129: B Câu 130: A Câu 131: C Câu 132: B Câu 133: C Câu 134: B Câu 135: B Câu 136: C Câu 137: B Câu 138: B Câu 139: B Câu 140: A Câu 141: B Câu 142: D Câu 143: B Câu 144: A Câu 145: D Câu 146: C Câu 147: B Câu 148: A Câu 149: A Câu 150: D
Phần II : Tự luận :
Câu 1. Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?
Làm sáng tỏ những đóng góp của Đảng Cộng sản Việt Nam vào kho tàng lý
luận chủ nghĩa xã hội khoa học sau 35 năm đổi mới đất nước?

Khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Chủ nghĩa xã hội lấy lĩnh vực chính trị - xã hội của đời sống xã hội làm đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu luận chứng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Nghiên cứu những điều kiện, con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử.
- Nghiên cứu chỉ ra sự thay thế tất yếu của chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội.
- Chỉ ra con đường, các hình thức và biện pháp cải tạo xã hội theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa và Cộng sản chủ nghĩa.
Những đóng góp của Đảng Cộng sản Việt Nam vào kho tàng lý luận chủ nghĩa
xã hội khoa học sau 35 năm đổi mới đất nước:
- Phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
• Khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với điều kiện
lịch sử, đặc điểm văn hóa, và truyền thống dân tộc Việt Nam.
• Làm rõ mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với các đặc trưng như: dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ...
- Xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
• Đảng lãnh đạo toàn diện; Nhà nước quản lý bằng pháp luật, dưới sự giám sát của nhândân.
• Từng bước xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn một cách sáng tạo:
• Qua thực tiễn đổi mới, Đảng đã vận dụng linh hoạt và sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, bổ sung, điều chỉnh lý luận phù hợp với điều kiện Việt Nam.
• Đề cao vai trò của kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa – một
bước phát triển lý luân mang tính sáng tạo của Việt Nam.
- Góp phần làm giàu kho tàng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học trên thế giới
• Mô hình đổi mới và những thành tựu phát triển của Việt Nam được quốc
tế công nhận là một điển hình trong việc chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Việt Nam đã chứng minh rằng có thể phát triển kinh tế mạnh mẽ trong
khi vẫn giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định chính trị và đảm bảo an sinh xã hội.
Câu 2. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay? Giai cấp công nhân Việt Nam cần phải làm gì để thực hiện được
những nhiệm vụ cụ thể đó?

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Giai cấp công nhân Việt Nam phải khắc phục những nhược điểm, hạn chế do .
- Là nền tảng chính trị - xã hội vững chắc của Đảng, đồng thời là lực lượng trung
tâm trong liên minh công – nông – trí thức.
- Góp phần bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Để thực hiện được những nhiệm vụ đó giai cấp công nhân Việt Nam cần:
- Không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, lý luận chính
trị để thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế tri thức và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Giữ vững bản chất cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành
với Đảng, với con đường xã hội chủ nghĩa mà dân tộc đã lựa chọn.
- Chủ động tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, thù địch, phản động.
- Tăng cường đoàn kết, phát huy vai trò trong tổ chức công đoàn và các phong
trào thi đua, đồng thời tham gia xây dựng chính sách, pháp luật để bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của mình.
Câu 3. Trình bày khái niệm giai cấp công nhân theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác –
Lênin? So với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có những
điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới nào?

Giai cấp công nhân là một giai cấp trong xã hội tư bản chủ nghĩa, bao gồm
những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động của mình để kiếm
sống, chủ yếu làm việc trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và kỹ thuật hiện
đại, thường thông qua lao động làm thuê trong hệ thống sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định theo 2 phương diện cơ bản:
- Về phương diện kinh tế - xã hội: vừa là sản phẩm và vừa là chủ thể của nền sản
xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hoá cao.
- Về phương diện chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân còn là sản phẩm xã hội
của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa
trên cơ sở chế độ làm thuê”. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ đó là giai cấp của
những người lao động không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ
phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
So sánh giai cấp công nhân ở thế kỷ 19 và hiện nay -
Những điểm tương đồng:
• Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
Chủ thể quá trình sản xuất công nghiệp hiện nay mang tính chất xã hội hoá cao.
• Giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, xung
đột về lợi ích giữa ciai cấp công nhân với giai cấp tư sản vẫn tồn tại và
gia tăng trên phạm vi toàn cầu.
• Phong trào cộng sản của giai cấp công nhân luôn là lực lượng đi đầu
trong đấu tranh vì hoà bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ,
tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội. - Những điểm khác nhau:
• Về trình độ: Công nhân thế kỷ 19 thường có trình độ học vấn thấy, còn
ngày nay nhiều công nhân có tay nghề cao, hiểu biết về kỹ thuật, thậm
chí có trình độ đại học.
• Về điều kiện lao động: Trước kia điều kiện làm việc rất tồi tệ, thiếu an
toàn; hiện nay được cải thiện đáng kể nhờ tiến bộ khoa học và luật lao động.
• Về lĩnh vực hoạt động: Trước kia chủ yếu làm trong công nghiệp nặng và
thủ công; nay mở rộng sang dịch vụ, công nghệ cao, kỹ thuật số…
• Về nhận thức chính trị - xã hội: Công nhân hiện nay có nhận thức cao
hơn, có điều kiện tiếp cận thông tin và tham gia đấu tranh bảo vệ quyền lợi.
• Về quan hệ lao động: Quan hệ bóc lột trước kia trực tiếp, rõ ràng; ngày
nay tinh vi hơn, thông qua hợp đồng lao động, thị trường lao động, luật pháp…
• Về cơ cấu nội bộ: Công nhân ngày xưa khá đồng nhất; ngày nay phân
hoá đa dạng theo trình độ, ngành nghề, thu nhập…
Những biến đổi mới của giai cấp công nhân hiện nay
- Trí tuệ hoá lao động công nhân: Nhiều người lao động hiện nay làm việc với
công nghệ cao, máy móc tự động, phần mềm kỹ thuật.
- Toàn cầu hoá giai cấp công nhân: Công nhân ở các quốc gia khác nhau có thể
làm việc cho cùng một tập đoàn xuyên quốc gia, có sự liên kết quốc tế.
- Phân hoá sâu sắc trong nội bộ giai cấp: Xuất hiện sự chênh lệch giữa công nhân
có trình độ cao và công nhân phổ thông, giữa công nhân ở khu vực chính thức và phi chính thức.
- Vai trò thay đổi trong bối cảnh mới: Dù vẫn là lực lượng sản xuất chủ yếu,
nhưng công nhân ngày nay đối mặt với nguy cơ bị thay thế bởi máy móc, robot và trí tuệ nhân tạo.
- Xu hướng giảm số lượng trong công nghiệp nặng: Do tự động hoá, nhiều công
việc tay chân truyền thống giảm dần, công nhân chuyển sang các ngành dịch vụ, công nghệ.
Câu 4. Trình bày sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân theo quan điểm
của Chủ nghĩa Mác – Lênin là gì? Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử trên
thuộc về giai cấp công nhân?

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Sứ mệnh
lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong,
giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ các
chế độ người bóc lột người, xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc giai cấp công nhân là:
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
• Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân. Là lực lượng phá vỡ
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình.
• Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định. Là
giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ
nghĩa tư bản giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu,
phải bán sức lao động để kiếm sống.
- Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử:
• Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
• Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
• Để giai cấp công nhân đi tới sự thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Câu 5. Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) đã nêu ra những đặc trưng bản chất nào của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã
hội. Đây là một quá trình phức tạp, lâu dài, trong đó tồn tại đan xen giữa cái cũ
và cái mới, giữa tàn dư của xã hội cũ và những yếu tố của xã hội chủ nghĩa tương lai.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần bao gồm cả thành phần đối lập, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo để định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị: Đây là quá trình thiết lập và tăng cường chuyên chính
vô sản, tức là giai cấp công nhân nắm quyền lực nhà nước để trấn áp giai cấp tư
sản và xây dựng xã hội không còn giai cấp.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá: Tồn tại đồng thời nhiều hệ tư tưởng khác
nhau, chủ yếu là sự đấu tranh giữa tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản, đòi hoi
phải kiên định và phát huy vai trò tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực xã hội: Vẫn còn sự phân hoá giai cấp, tồn tại các tầng lớp cũ và
mới với chênh lệch về điều kiện sống; cần từng bước cải tạo để hướng tới xã
hội công bằng, bình đẳng và phát triển toàn diện.
Các đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (theo Cương lĩnh 2011)
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu 6. Trình bày khái niệm và hình thức của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Làm rõ thực chất con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một giai đoạn lịch sử tất yếu trong sự
phát triển của xã hội, chuyển tiếp từ chế độ cũ sang chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Trong thời kỳ này, các yếu tố của chủ nghĩa xã hội dần được hình thành và củng
cố, trong khi tàn dư của xã hội cũ vẫn còn tồn tại, do đó đây là một quá trình
phức tạp, lâu dài và mang tính chất cải biến toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội.
Hình thức của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên
chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.
- Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
Thực chất con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
- Không trải qua giai đoạn phát triển đầy đủ của chủ nghĩa tư bản với tư cách là
một phương thức sản xuất thống trị.
- Tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tiến bộ của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là về
khoa học – công nghệ, quản lý, văn hoá… để phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó phát
triẻn kinh tế nhiều thành phần nhưng do Đảng lãnh đạo, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
- Thực hiện từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới thông qua phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, đào tạo con
người mới xã hội chủ nghĩa.
Câu 7. Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ? Làm rõ bản chất
và định hướng xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ:
- Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
- Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là
một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
- Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ.
Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức nhân dân trực tiếp tham gia quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước, địa phương, cộng đồng. Thể hiện rõ quyền
làm chủ thực chất của người dân, tạo điều kiện để người đân thể hiện ý chí,
nguyện vọng một cách cụ thể và trực tiếp.
- Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân uỷ quyền cho các cơ quan
đại diện như Quốc hội, Hội đồng nhân dân… thay mặt mình quyết định và quản
lý các công việc chung. Thể hiện qua việc bầu cử đại biểu và giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước. Dân chủ gián tiếp là hình thức phổ biến và phù
hợp để tổ chức thực hiện dân chủ trên phạm vi rộng lớn và điều kiện xã hội hiện đại.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tính ưu việt là hướng tới phục vụ cho con người, vì con người.
Định hướng xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch có năng lực.
- Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Tăng cường vai trò giám sát của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, nâng cao chất lượng kiểm soát quyền lực nhân dân thông qua cơ chế
dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện
Câu 8. Trình bày quan điểm và những đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?

Quan điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; nhà nước quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật.
- Pháp luật giữ vị trí tối thượng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
cũng như trong đời sống xã hội.
- Được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp giữa quyền lực nhà nước với quyền làm chủ của nhân dân, giữa phát
luật với đạo đức và các chuẩn mực xã hội.
Những đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật: Tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cán bộ, công chức và công dân đều bình đẳng trước pháp luật, có nghĩa vụ tôn
trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất: Nhưng được phân công, phối hợp và kiểm
soát giữa ba cơ quan quyền lực nhà nước:
• Cơ quan lập pháp (Quốc hội).
• Cơ quan hành pháp (Chính phủ).
• Cơ quan tư pháp (Toà án, Viện kiểm sát).
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đảm bảo thực hiện dân chủ gắn với kỷ
cương, pháp luật, bảo vệ công lý, quyền con người và quyền công dân.
Liên hệ: Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:
- Nâng cao nhận thức pháp luật, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và
nội quy của nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động người xung quanh sống và làm việc theo hiến pháp,
pháp luật, tích cực tham gia các hoạt động pháp luật ở trường học và cộng đồng.
- Rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, trở thành công dân
mẫu mực và có trách nhiệm xã hội.
- Phát huy tinh thần phản biện, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật, thể hiện
quyền làm chủ thông qua các kênh dân chủ như góp ý văn bản pháp luật, tham
gia các tổ chức sinh viên đoàn thể.
- Tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, sáng tạo, đóng góp vào việc nâng cao
trình độ dân trí và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 9. Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay có vị trí vai trò như thế nào?

Thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì:
- Dưới góc độ chính trị:
• Liên minh để tập hợp lực lượng xã hội rộng lớn, đặc biệt là công – nông
– trí thức, để tạo nên nền tảng chính trị - xã hội vững chắc cho sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý cuả Nhà nước.
• Tạo khối đoàn kết dân tộc, thống nhất ý chí, mục tiêu và hành động trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
• Góp phần giữ vững ổn định chính trị, ngăn chặn âm mưu chia rẽ khối
liên minh các giai cấp của các thế lực thù địch.
- Dưới góc độ kinh tế:
• Mỗi giai cấp, tầng lớp giữ vai trò riêng trong nền kinh tế nhiều thành
phần: công nhân gắn với sản xuất công nghiệp, nông dân với nông
nghiệp, trí thức với khoa học – công nghệ, doanh nhân với phát triển thị trường…
• Liên minh giúp huy động và phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển
kinh tế bền vững, công bằng hiệu quả.
• Tạo điều kiện phân phối hài hoà giữa các giai cấp, bảo đảm an sinh xã
hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay:
- Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Công nhân đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, có ý thức tổ chức, kỷ luật và trình độ
ngày càng cao. Đây là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, giữ vai trò then chốt trong phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giai cấp nông dân: Nông dân là lực lượng sản xuất vật chất quan trọng, đặc biệt
trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
giữ gìn bản sắc văn hoá và ổn định xã hội nông thôn. Trong thời kỳ quá độ,
nông dân là một trụ cột quan trọng trong khối liên minh công – nông – trí thức,
cần được hỗ trợ để nâng cao đời sống, tiếp cận khoa học kỹ thuật và hội nhập kinh tế.
- Đội ngũ trí thức: Trí thức là lực lượng sáng tạo và truyền bá tri thức khoa học –
công nghệ, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới, hội nhập và phát
triển bền vững. Họ góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát triển khoa
học công nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trí
thức cũng là cầu nối giữa lý luận và thực tiễn, giữa khoa học và sản xuất.
- Đội ngũ doanh nhân: Doanh nhân là lực lượng quan trọng trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có vai trò sáng tạo, năng động, đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, mở rộng thị trường và thúc đẩy hội
nhập quốc tế. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nhân phát triển bền vững, gắn lợi ích
doanh nghiệp với lợi ích xã hội và đất nước.
Câu 10. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có những
biến đổi mang tính quy luật nào? Trình bày phương hướng của Đảng Cộng sản đối
với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam hiện nay?

Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có những biến đổi mang tính quy luật:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên
minh, từng bước xoá bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Phương hướng của Đảng Cộng sản đối với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam ngày nay:
- Đối với giai cấp công nhân:
• Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cả về chất lượng và số lượng.
• Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động.
• Đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nhà
ở, các công trình phúc lợi phục vụ công nhân.
• Sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã
hội, y tế, thất nghiệp,… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của công nhân. -
Đối với giai cấp nông dân:
• Xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá trình phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
• Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động,
tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ.
• Tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
• Cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn.
• Thực hiện có hiệu quả và bền vững công cuộc xoá đói giảm nghèo,
khuyến khích và làm giàu hợp pháp.
- Đối với đội ngũ tri thức:
• Xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao.
• Tôn trọng, phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo.
• Trọng dụng tri thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến.
• Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của họ.
• Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút nhân tài xây dựng đất nước. - Đối với phụ nữ:
• Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.
• Thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát
triển toàn diện, phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò của mình.
• Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với lao
động nữ, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình.
• Tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp uỷ và bộ máy quản lý các cấp.
• Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo
pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ.
- Đối với thế hệ trẻ:
• Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng,
truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng
đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp
hành Hiến pháp và pháp luật.
• Tạo môi trường là điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu,
lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực.
• Khuyến khích thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão xung kích, sáng
tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
• Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Câu 11. Dân tộc ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật nào? Trình
bày quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc?

- Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam:
• Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
• Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
• Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
• Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
• Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.
• Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú đa
dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc:
• Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
• Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
• Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
• Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh – quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
• Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi.
• Công tác dân tộc và thực hiện chính sách toàn dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính
trị. Câu 12. Trình bày các đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa
rộng? Làm rõ nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin?

- Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
• Có chung một vùng lãnh thổ ổn định.
• Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
• Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
• Có chung một nền văn hoá và tâm lý.
• Có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).
- Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
• Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và
quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không
dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá. Để
thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc, đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
• Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự
quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị
và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết dân tộc bao
gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy
nhiên phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và phải đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân
tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. Phải kiên quyết đấu tranh chống lại
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu bài
“dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của nhà nước hoặc
kích động đòi ly khai dân tộc.
• Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các
dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp: phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các
dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Câu 13. Tôn giáo ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm nổi bật nào? Tại sao tôn
giáo vẫn còn tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
• Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
• Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình và không
có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
• Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc.
• Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
• Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
- Vẫn còn tồn tại tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bởi vì:
• Tôn giáo là hiện tượng xã hội – văn hoá do con người sáng tạo ra.
• Điều kiện kinh tế - xã hội chưa hoàn thiện.
• Nhu cầu tâm linh và đạo đức của con người.
• Chính sách tự do tôn giáo của Nhà nước.
• Xoá bỏ tôn giáo không bằng mệnh lệnh hành chính.
Câu 14. Trình bày khái niệm và vị trí của gia đình? Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, gia đình Việt Nam đã có những sự biến đổi cơ bản nào?
- Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống
và quan hệ nuôi dưỡng cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình. - Vị trí:
• Gia đình là tế bảo của xã hội: Gia đình có vai trò quyết định đối với sự
tồn tại vận động và phát triển của xã hội.
• Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.
• Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
- Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
• Gia đình đơn đang trở nên phổ biến ở các đô thị và ở cả nông thôn – thay
thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
• Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia,
số thành viên trong gia đình trở nên ít đi.
• Gia đình hiện đại chỉ tồn tại 2 thế hệ sống chung thay vì nhiều thế hệ
sống chung như gia đình truyền thống trước kia.
• Sự bình đẳng nam – nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con
người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn.
• Quá trình biến đổi đó cũng gây ra những phản chức năng như tạo ra
khoảng cách giữa các thành viên trong gia đình, các thành viên ít giao
tiếp với nhau hơn, mối quan hệ vì thế mà trở nên rời rạc, lỏng lẻo.
Câu 15. Trình bày khái niệm và chức năng của gia đình? Thế nào là chế độ hôn nhân tiến bộ?
- Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống
và quan hệ nuôi dưỡng cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình. - Chức năng:
• Tái sản xuất ra con người.
Đây là chức năng đặc thù của gia đình.
Đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình.
Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã
hội. Nuôi dưỡng giáo dục.
Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho xã hội, cộng đồng.
Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội.
• Kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng.
Gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sane xuất và tái sản xuất ra
sức lao động cho xã hội.
Gia đình chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hoá để duy trì đời sống của gia đình
về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ: • Hôn nhân tự nguyện.
• Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Hôn nhân đảm bảo về pháp lý.
* Phần câu hỏi phụ : phân biệt chủ nghĩa xã hội và xã hội chủ nghĩa : 1. Mở đầu :
Trong dòng chảy của lịch sử phát triển loài người, khát vọng về một xã hội công bằng,
văn minh, không còn áp bức, bóc lột luôn luôn được các tầng lớp lao động hướng đến.
Từ những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng đến chủ nghĩa xã hội khoa học của
Các Mác, Ăng-ghen, Lênin, khát vọng ấy dần được hoàn thiện về lý luận, sau khi
được kiểm nghiệm bởi thực tiễn.
Ngày nay, khi nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học, một câu hỏi cơ bản mà chúng ta
luôn cần hiểu rõ chính là sự khác nhau của hai khái niệm “chủ nghĩa xã hội” và “xã
hội chủ nghĩa”. Nếu không phân biệt được chúng, sẽ khó mà nắm vững bản chất, lý
tưởng cũng như con đường mà chủ nghĩa xã hội hướng đến.
Bài tiểu luận này sẽ giải quyết một cách khách quan, khoa học khái niệm, bản chất và
phân biệt chủ nghĩa xã hội với xã hội chủ nghĩa. 2. Khái niệm :
Chủ nghĩa xã hội trước hết là một hệ tư tưởng, một lý luận chính trị - xã hội,
phản ánh khát vọng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động về một xã hội hoàn
toàn giải phóng, ở đấy tư liệu sản xuất chủ yếu đều thuộc về sở hữu cộng đồng, mọi
người được hoàn toàn tự do, bình đẳng về cơ hội phát triển, không còn giai cấp, áp bức, bóc lột.
Như vậy, chủ nghĩa xã hội ở đây đóng vai trò như một đích đến, một lý tưởng,
một hướng phấn đấu của giai cấp lao động, khát vọng về một thế giới mà ở đấy con
người được hoàn toàn giải phóng khỏi áp bức, bóc lột.
Trong khi chủ nghĩa xã hội là một lý tưởng, một hướng đến, thì xã hội chủ
nghĩa lại là một giai đoạn, một thời kỳ lịch sử, một chế độ xã hội cụ thể, được tổ chức,
vận động theo lý tưởng chủ nghĩa xã hội.
Nói cách khác, nếu chủ nghĩa xã hội đóng vai trò như một bản thiết kế, một lý
tưởng hướng đến, thì xã hội chủ nghĩa chính là thời kỳ chúng ta bắt tay vào tổ chức,
hoàn thiện cấu trúc xã hội theo bản thiết kế ấy. 3. Sự khác nhau :
Về khái niệm, chủ nghĩa xã hội hoàn toàn khác với xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa
xã hội là lý luận, hệ tư tưởng, khát vọng của giai cấp lao động; còn xã hội chủ nghĩa
lại là thời kì, hình thái tổ chức xã hội, nơi lý tưởng chủ nghĩa xã hội được bắt đầu hiện thực hoá.
Về thời gian, chủ nghĩa xã hội xuất hiện trước, đóng vai trò định hướng; sau khi
chủ nghĩa xã hội được xác lập về lý luận, lúc ấy xã hội chủ nghĩa mới ra đời, tức là lúc
lý tưởng bắt đầu được đưa vào tổ chức, hoàn thiện.
Về nội dung, chủ nghĩa xã hội hoàn toàn hướng đến mục tiêu, khát vọng, lý
tưởng; còn xã hội chủ nghĩa chính là một thời đại, một kiểu tổ chức của xã hội, ở đấy
các quan hệ sản xuất, chính trị, văn hoá… được tổ chức theo lý tưởng chủ nghĩa xã hội. 4. Ý nghĩa
Việc phân biệt chủ nghĩa xã hội và xã hội chủ nghĩa đóng một vai trò quan
trọng trong nhận thức lý luận cũng như tổ chức thực tiễn. Hiểu được khái niệm chủ
nghĩa xã hội, chúng ta nắm được lý tưởng, mục đích mà giai cấp công nhân hướng
đến. Hiểu được khái niệm xã hội chủ nghĩa, chúng ta biết được thời kì tổ chức, hoàn
thiện xã hội theo lý tưởng ấy.
Việc phân biệt này giúp chúng ta tránh đồng nhất lý tưởng với hiện thực, đồng
thời khách quan, khoa học khi xem xét, đánh giá thời đại mà chúng ta đang sống.
Phần 3 : Nhận định đúng sai, giải thích :
1. Bộ Tư bản là tác phẩm đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
Sai. Vì tác phẩm đánh dấu sự ra đời của CNXHKH là “ tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” (1848) .
2. CNXHKH được hiểu theo nghĩa hẹp là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin?
Đúng. Chủ nghĩa Mác – Lênin gồm ba bộ phận cốt lõi: Triết học Mác-lênin; kinh tế
chính trị Mác – Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có
thểthực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
Sai. Các nhà không tưởng chỉ phê phán CNTB và mơ ước về một xã hội tốt đẹp nhưng
không chỉ ra được lực lượng cách mạng. C.Mác và Ph.Ăngghen mới phát hiện ra xứ
mệnh của giai cấp công nhân.
4. Từ năm 1848 đến 1895 là giai đoạn V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã
hộikhoa học trong điều kiện mới.
Sai. Vì giai đoạn 1848-1895 chủ yếu là thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng và
phát triển lý luận. V.I.Lênin vận dụng và phát triển trong điều kiện mới vào đầu thế kỷ XX.
5. Một trong những đối tượng nghiên cứu trực tiếp của CNXHKH là sứ mệnh lịch sử
củagiai cấp công nhân, những điều kiện, con đường để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Đúng. Vì CNXHKH tập trung nghiên cứu quy luật chính trị - xã hội của quá trình chuyển
biến từ CNTB lên XHCN, mà hạt nhân la sứ mệnh của giai cấp công nhân.
6. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý
luậncủa chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, kinh tế chính trị học và CNXHKH.
Đúng. Tuyên ngôn là tác phẩm đầu tiên trình bày một các cô đọng và có hệ thống những
tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác, đặt nền móng cho cả ba bộ phận.
7. Giai cấp công nhân (GCCN) trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là những người
laođộng trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hóa cao.
Đúng. Đây là đặc trưng cơ bản và quan trọng nhất để nhận diện giai cấp công nhân, thể
hiện vị trí của họ trong nền sản xuất hiện đại.
8. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân và giai cấp tư sản luôn
đối kháng nhau trực tiếp về lợi ích kinh tế.
Đúng. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế ( giá trị thặng dư ) là mâu thuẫn cơ bản, không thể
điều hoà giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư bản trong chủ nghĩa tư bản.
9. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệpvới đặc trưng công cụ lao động là máy móc.
Đúng. Giai cấp công nhân gắn liền với nền đại công nghiệp, sử dụng công cụ lao động
hiện đại như máy móc và hệ thống máy móc.