lOMoARcPSD| 58457166
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐẠO GIA .........................................................................................3
1. Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................................................3
2. Vài nét về cuốn “Đạo đức kinh” ................................................................................................4
3. Nội dung chính trong hệ tư tưởng Đạo gia ...............................................................................4
3.1. Luận về vũ trụ ............................................................................................................................4
3.2. Lý luận về đạo đức .....................................................................................................................5
3.3. Học thuyết vô thần .....................................................................................................................5
3.4. Phác ...........................................................................................................................................5
3.5. Tự nhiên .....................................................................................................................................6
3.6. Luật phản phục ..........................................................................................................................6
3.7. Triết lý Vô ..................................................................................................................................6
3.8. Thuyết Vô vi ...............................................................................................................................6
3.9. Xây dựng một quốc gia lý tưởng ................................................................................................6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG THUYẾT VÔ VI CỦA ĐẠO LÃO VÀO THỰC TIỄN XÃ HỘI
VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................................................7
1. Trong quản lý và điều hành của Nhà nước...............................................................................7
2. Trong giáo dục – đào tạo ............................................................................................................7
3. Trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ....................................................................7
4. Trong đời sống cá nhân và cộng đồng .......................................................................................7
5. Trong lĩnh vực quân sự - quốc phòng .......................................................................................8
6. Trong quan điểm bảo tồn sinh thái – môi trường tự nhiên .....................................................8
7. Trong hoạt động đầu tư – khai thác ..........................................................................................9
8. Trong lĩnh vực Văn học – Nghệ thuật – Hội họa ......................................................................9
9. Y học ...........................................................................................................................................10
10. Phong thủy ...............................................................................................................................10
11. Ẩm thực ....................................................................................................................................10
12. Dưỡng sinh ..............................................................................................................................10
13. Võ thuật ................................................................................................................................... 11
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................12
LỜI MỞ ĐẦU
Thời Xuân Thu của Trung Hoao dài từ năm 722 tới năm 481 trước công nguyên với tình
trạng chiến tranh liên miên, dân chúng lâm than, hội bị suy đồi đạo đức. Chính trong bối cảnh
lịch sử ấy đã xuất hiện nhiều triết gia với nhiều lý thuyết khác nhau, được gọi là Bách gia chư tử.
Nổi bật là cuốn Đạo Đức Kinh của Lão Tử, Ông là người đầu tiên đưa ra một quan niệm về vũ trụ,
làm cốt lõi cho nền văn hóa Trung Hoa, vừa tạo thú sống cho tao nhân quân tử, vừa như một tôn
giáo cho giới bình dân ngưỡng vọng.
Nền minh triết của Đạo Đức Kinh cũng được khai triển bởi các danh gia tự xem là môn đệ
của Lão Tử, về sau trở thành một nền học thuật rồi dần dà biến thành một tôn giáo thần bí. Trang
Tử, một ẩn sĩ họ Trang, tên Chu đã phát triển học thuyết Lão Tử thành một hệ thống tư tưởng sâu
sắc thể hiện trong cuốn Nam Hoa Kinh. Quan niệm Vi là tư tưởng triết học độc đáo và đặc sắc
của Đạo gia. Vô vi là khuynh hướng đưa con người trở về nguồn gốc để sống với tự nhiên, tức hợp
thể với Đạo. Tại phương Tây, từ khoảng một trăm năm nay, Triết học Lão Trang ngày càng có
mặt trong phạm vi nghiên cứu của nhiều học giả thuộc bộ môn triết các đại học, cho tới các trí
thức muốn tìm cho mình một lối suy và sống thanh thoát giữa lòng hội bị khí hóa và
thích tiêu thụ. Hơn bao giờ hết xã hội càng văn minh thì con người càng đánh mất chính mình. Sự
tranh giành về quyền lợi, vật chất đã làm cho con người ngày càng mất dần những giá trị đạo đức.
Quan niệm vô vi của Đạo gia đã trở nên quan trọng, đã góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
“Vô vi nhi bất vô vi nhi” – Đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu tìm hiểu tư tưởng vô vi của Đạo gia
và những ảnh hưởng của tư tưởng này lên đời sống xã hội ngày nay.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐẠO GIA
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Đạo giáo, Giáo về Đạo, một nhánh triết học tôn giáo Trung Quốc, được xem tôn giáo
đặc hữu chính thống của xứ này. Nguồn gốc lịch sử được xác nhận của Đạo giáo được xem nằm ở
thế kỉ thứ VI trước CN, khi tác phẩm Đạo Đức kinh củao Tử xuất hiện. Các tên gọi khác Đạo
Lão, Đạo Hoàng Lão, hay Đạo gia. Đạo giáo là một trong Tam giáo tồn tại từ thời Trung Quốc cổ
đại, song song với Nho giáo Phật giáo. Ba truyền thống tưởng nội sinh (Nho-Lão) và ngoại
nhập (Phật) này đã ảnh hưởng rất lớn đến nền tảng văn hoá dân tộc Trung Quốc. Mặc rất
nhiều quan điểm khác biệt nhưng cả ba giáo lí này đã hoà hợp thành một truyền thống. Ảnh hưởng
Tam giáo trong lĩnh vực tôn giáo và văn hoá vượt khỏi biên giới Trung Quốc, được truyền đến các
nước Đông Nam Á lân cận như Việt Nam, Hàn Quốc và Nhật Bản. Tại Trung Quốc, Đạo giáo đã
ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, triết học, văn chương, nghệ thuật, âm nhạc, dưỡng
sinh, y khoa, hoá học, thuật và địa lí.Vì xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt sự khó phân
ranh rõ ràng với những tôn giáo khác nên người ta không nắm được số người theo Đạo giáo. Đặc
biệt có nhiều người theo Đạo giáo sinh sống tại Đài Loan, nơi nhiều trường phái Đạo gia đã lánh
nạn Cách mạng văn hoá tại Trung Quốc lục địa. Hiện nay, Đạo giáo có khỏang 400 triệu tín đồ tập
trung tại các nước Trung Quốc, Singapore, Malaysia và cộng đồng người Hoa hải ngoại.
2. Vài nét về cuốn “Đạo đức kinh”
- Đạo đức kinh cuốn sách chỉ khoảng 5000 chữ, gồm hai phần. Thượng Đạo Kinh gồm 37
chương, bàn về Đạo lớn của trụ. Hạ Đức Kinh gồm 44 chương bàn về Đức. Lão Tử đã viết
theo hình thức câu dài ngắn khác nhau, giàu âm điệu và đọc lên nghe như thơ tự do thời nay: Súc
tích, không chấm câu, không luận, không chứng minh dài dòng. Thể được dùng là cổ văn, một
loại văn ngắn gọn, dễ thuộc lòng nhưng không dễ hiểu. Vì thế, nó có vẻ như chỉ gợi ý và bắt người
đọc phải ngẫm nghĩ, tưởng tượng, lắng nghe tiếng dội lại từ lòng mình. Và người đọc có rất nhiều
cơ hội tiếp nối quá trình sáng tạo, tư duy, cho tác phẩm sinh động, thấm sâu, được triển khai thêm
theo mỗi lần đọc.Ngoại trừ hai vấn đề chính Đạo và Đức, sách còn trình bày kiến thức sơ lược
về binh pháp, thiên văn, dưỡng sinh... người dựa vào nội dung, cắt nghĩa rằng mục đích của
Lão Tử là truyền thông điệp trị quốc, một loại triết lý chính trị. Có người lại nhấn mạnh tới phẩm
chất tâm linh đạo học của nó. Các bản lưu truyền từ hơn hai ngàn năm nay có khác nhau đôi chút
về một số chữ hoặc cách chấm câu. Năm 1973, tại Trường Sa, ngành khảo cổ học tìm thấy một bản
bạch thư dưới một mộ cổ đời Hán, trong đó phần Đức Kinh được đem lên trước phần Đạo Kinh.
Bản khai quật này có giá trị tham khảo rất lớn vì hơi khác các bản hiện hành.Cho tới nay, Đạo Đức
Kinh có tới cả trăm bản dịch ra các thứ tiếng Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, v.v. Riêng trong tiếng
Việt có các bản dịch của Nguyễn Duy Cần, Nghiêm Toản,
Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Tôn Nhan…
3. Nội dung chính trong hệ tư tưởng Đạo gia
3.1. Luận về vũ trụ
- Lão Tử tiếp nhận tưởng của Dương Chu, của Âm Dương Ngũ hành phép biện chứng của
Kinh dịch để sáng lập nên đạo gia. Ông cho rằng trụ khởi “thủy” hồ không có “chung”.
Những tưởng của ông về sự hình thành vạn vật trong trời đất được tổng hợp trong tác phẩm
Kinh dịch”: vũ trụ được hình thành từ Âm – Dương, ngũ hành (Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ).
Người đời sau dựa vào đó để phát triển các môn thuật, dưỡng sinh, chữa bệnh theo y học cổ
truyền – bắt mạch, địa lý phong thủy…
3.2. Lý luận về đạo đức
- Đạo phạm trù triết học vừa để chỉ bản nguyên hình phi cảm tính, phi ngôn từ, sâu kín,
huyền diệu của vạn vật vừa để chỉ con đường, quy luật chung củamọi sự sinh thành biến hóa xảy
ra trong thế giới.
- Đạo được tạm hiểu như cái tự nhiên tĩnh mịch, yên lặng, mộc mạc, hỗn độn, mập mờ,
thấp thoáng, không đặc tính, không hình thể; cái mắt không thấy, tai không nghe, tay
không nắm bắt, ngôn ngữ không thể diễn đạt, tư duy không thể nhận thức được; cái năng động
tự sinh sôi, nảy nở, biến hóa .Lão Tử viết: Có một vật hỗn mang thành tựu giữa trời đất, yên
lặng, mênh mông, một mình độc lập, tản mác khắp nơi, không ngừng ở đâu, là mẹ của thế gian,
cái hỗn mang chưa được đặt tên nên tạm gọi là Đạo.
- Đạo vừa là cái có trước vừa là cái nằm trong bản thân sự vật. Đạo sinh nhất – nhất sinh nhị
– nhị sinh tam – tam sinh vạn vật.
- Đức là phạm trù triết học dùng để thể hiện sức mạnh tiềm ẩn của Đạo,sự trưởng thành
của vạn vật, là cái hình thức nhờ đó vạn vật định hình phân biệt được với nhau, là cái lý sâu sắc
để nhận biết vạn vật.
- Quan niệm về đạo, đức của trường phái đạo gia thể hiện một trình độ khái quát cao của tư
duy biện chứng khi giải quyết vấn đề bản nguyên thế giới.
3.3. Học thuyết vô thần
- Theo Lão Tử “Đạo tượng đế chi tiên” tức Đạo sinh ra thượng đế, Đạo là mẹ của vạn vật.
- Lão Tử không lớn tiếng mạt sát, hay chỉ trích n ngưỡng của người đương thờimà miệt mài đi
tìm căn nguyên của vũ trụ đó là Đạo và Đức.
3.4. Phác
- Theo Lão Tử sinh vật càng nhỏ, càng thấp như con sâu thì đời sống càng đơn giản, chất phác.
Cũng như loài người thời nguyên thủy, sơ khai thì xã hội đơn giản, tính tình chất phác. Càng ngày
con người ta càng hóa ra mưu mô, xảo quyệt, gian trá, đời sống càng ngày càng rắc rối, tổ chức xã
hội càng phức tạp sinh ra loạn lạc, chiến tranh. Từ đó ông nhận xét loài người cũng như
vạn vật do đạo sinh ra đều phải giữ được chữ Phác (mộc mạc, chất phác) thì mới hạnh phúc,
mới hợp đạo.
3.5. Tự nhiên
- Tự nhiên là một quan điểm quan trọng bậc nhất của học thuyết Lão Tử, chương 25 có viết “Đạo
phác tự nhiên” nghĩa đạo theo tự nhiên, đạo với tự nhiên một. Hãy để cho vạn vật được
sinh ra được vận hành theo luật riêng, theo bản năng của nó, không nên can thiệp vào.
3.6. Luật phản phục
- Theo Lão Tử, luật phản phục của Đạo tức luật tuần hoàn của Vũ trụ: mặt trời mọc rồi lặn rồi
hôm sau lại mọc, trăng tròn rồi lại khuyết rồi đến rằm sau lại tròn lại, bốn mùa thay phiên nhau.
Luật vận hành của Đạo trở lại lúc đầu, vạn vật trong thiên hạ từ “có” sinh ra, có” lại từ “không”
mà sinh ra. Đó là quy luật vĩnh cữu và bất biến.
3.7. Triết lý Vô
- Có thể nói học thuyết của Đạo Lão gia là học thuyết Vô. Theo ông, Vạn vật khi đã phát triển đến
cực điểm thì bị “tổn” dần dần cho đến khi trở v“vô”. “Vô” chung cục của một giai đoạn
cũng là khởi điểm của giai đoạn sau, nó còn là “bản thủy của trời đất”. Vô không có nghĩa là hoàn
toàn không có gì, vô là vô sắc, vô thanh, vô hình đối với cảm quan của ta. Vô sinh ra hữu, rồi hữu
trở về vô.
3.8. Thuyết Vô vi
vi là sống và hành động theo lẽ tự nhiên, thuần phác, không giả tạo, không gò ép trái với bản
tính của mình và ngược với bản tính của tự nhiên; là từ bỏ tính tham lam, vị kỷ để không làm mất
đức. Chỉ khi nào từ bỏ được thói tư lợi thì mới nhận thấy đạo, và chỉ khi nhận thấy đạo mới có thể
vô vi được.
3.9. Xây dựng một quốc gia lý tưởng
- Trở về chế độ bộ lạc dân chủ, tự túc, tự lập thời thượng cổ, mọi người sống theo tự nhiên, tuy có
vua (lãnh tụ) nhưng lãnh tụ cũng sống như người khác và không can thiệp vào đời sống của ai cả
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG THUYẾT VI CỦA ĐẠO LÃO VÀO THỰC TIỄN XÃ
HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Trong quản lý và điều hành của Nhà nước
- tưởng “vô vi” thể được hiểu nhà nước hạn chế sự can thiệp quá sâu, quá cứng nhắc
vào đời sống người dân doanh nghiệp, thay o đó tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để
hội phát triển một cách tự nhiên, lành mạnh.
- Ví dụ điển hình là chính phủ kiến tạo: không chỉ làm chính sách, mà còn hỗ trợ, gỡ rối, tạo
động lực, để các thành phần kinh tế chủ động vươn lên. Việc cải cách thủ tục hành chính, chuyển
đổi số, giảm cơ chế xin - cho chính là biểu hiện của “vô vi mà không phải vô trách nhiệm”.
2. Trong giáo dục – đào tạo
- Nền giáo dục Việt Nam đang dần chuyển từ phương pháp “dạy – nhồi nhét” sang giáo dục
khai phóng, phát triển năng lực nhân. Đây là hướng tiếp cận gần với tinh thần “vô vi” nghĩa
là không ép buộc, không định khuôn, mà để học sinh – sinh viên tự khám phá khả năng của mình
trong một môi trường thuận lợi, cởi mở.
- Thay quản học sinh bằng kỷ luật cứng nhắc, nên định hướng bằng sự tin tưởng, tự
quản lý, đồng hành – như tinh thần “đại đạo vô hình” mà Lão Tử từng nhắc đến.
3. Trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- “Vô vi” còn có thể hiểu là sống thuận theo tự nhiên, không khai thác quá mức, không biến
thiên nhiên thành công cụ phục vụ con người một cách ích kỷ. Điều này rất phù hợp với các
chiến lược phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn và xanh hóa ở Việt Nam hiện nay.
- Từ bài học về lũ lụt, hạn hán đến ô nhiễm không khí – có thể thấy: việc can thiệp trái quy
luật tự nhiên sẽ phải trả giá, và vì thế, con người cần học cách “vô vi” – tức là ứng xử hài hòa với
tự nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái.
4. Trong đời sống cá nhân và cộng đồng
- vi cũng một phương pháp sống cân bằng và tỉnh thức trong thời đại nhiều áp lực như
hiện nay. Con người hiện đại bị cuốn vào guồng quay công việc, thành tích, tiêu dùng và mạng
hội.
tưởng “vô vi” gợi nhắc ta biết buông bỏ cái không cần, sống tối giản, quay về với sự bình an
nội tại.
- Tại Việt Nam, các xu hướng như thiền định, sống chậm, lối sống xanh, tối giản đang lan
tỏa trong giới trẻ – chính là biểu hiện hiện đại của triết lý vô vi.
5. Trong lĩnh vực quân sự - quốc phòng
- Lão Tử chủ trương không dùng sức mạnh quân sự để “trị quốc, bình thiên hạ'. Sinh trưởng
trong giai đoạn chiến tranh triền miên cho nên Lão Tử rất ghét binh lửa. Quân đội đi đến đâu thì
mang đau thương đến đó, và còn gây ra nhiều hậu quả tác hại cho tương lai như nạn mất mùa. Nếu
lãnh tụ quốc giả sử dụng sức mạnh đao binh thì sớm muộn gì cũng sẽ bị thất bại dưới vó ngựa của
một đạo quân mạnh hơn. Không sức mạnh quân sự nào trường cửu vĩnh viễn. Trong thời đại
ngày nay, tưởng này càng phát huy giá trị, các quốc gia chủ trương giải quyết các vấn đề xung
đột, tranh chấp trên bàn đàm phán.
- Tuy vậy, cũng theo Lão Tử, quốc gia chỉ điều động sức mạnh quân sự khi cần phải cứu
người. Khi dấy quân cứu người, lãnh tụ cũng không được kiêu căng hay khoe khoang. Trong
trường hợp bức bách, không thể dùng đạo để thu phục lòng người, không thể thỏa hiệp hay giải
quyết vấn đề trên bàn đàm phán, ắt sẽ phải sử dụng đến lực mục tiêu đại của dân tộc,
nhân sinh nhân loại. Ví dụ như cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta; hoặc việc
huy động lực lượng quân sự để giải cứu người bị nạn trong các vụ bắt cóc, cướp của…sau khi đã
tìm đến với các phương án như thuyết phục, thỏa hiệp không đi đến kết quả thì việc sử dụng
vũ lực, vũ khi vũ trang là một lẽ tất yếu.
- Khi dụng binh, lãnh tụ không thể khinh địch bởi vì 'tai họa không gì lớn bằng khinh địch'.
Song song, lãnh tụ cũng phải biết thương dân khi điều động binh quân. Khi biết thương dân thì ít
khi dấy quân gây chiến (làm chủ) mà chỉ thủ quân để bảo vệ đất nước (làm khách).
- Khi nắm giữ binh quân, lãnh tụ phải cẩn thận, tự chủ, không khinh xuất, không hung hăng,
không giận dữ, tránh võ đoán, và luôn luôn khiêm nhường hạ mình để tôn hiền nhân thì hiền nhân
sẽ tự nhiên theo mà giúp.
6. Trong quan điểm bảo tồn sinh thái – môi trường tự nhiên
- Thiên nhiên trời đất vốn đã vận hành thành chu kỳ tự nhiên, nếu chúng ta tác động vào một yếu
tố nào đó thì cũng làm đảo lộn chu trình trên, lý thuyết Vô vi giải thích do tại sao phải bảo
tồn thiên nhiên, đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Hạn chế chặt phá rừng để bảo vệ đất, bảo vệ làng,
hạn chế thiên tai lũ lụt. Ví dụ như khi chứng kiến cảnh con hổ vồ con hưu để ăn thịt, nếu chúng ta
bắn chết con hổ để cứu con hưu thì chúng ta đã thể giết hại cả đàn hổ con đang nhà chờ miếng
ăn của hổ mẹ. Nếu chúng ta giúp con hổ bắt con hưu dễ dàng hơn thì lại lỗi với con hưu. Nếu
chúng ta cứ để cho sự việc xảy ra tự nhiên thì là phải đạo nhất.
7. Trong hoạt động đầu tư – khai thác
- Theo quan điểm của tư tưởng Vô vi, thiên nhiên vận hành theo một quy tắc nhất định, nếu
có sự tác động (khai thác, xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng) làm mất đi sự cân bằng thì sẽ làm đảo
lộn chu trình tự nhiên ấy.
- Tuy nhiên, hội phát triển đòi hỏi khách quan phải không ngừng cải thiện, đầu sở
vật chất, hạ tầng, các đơn vị kinh doanh đầu tư dự án để thu lợi, dân số đông làm gia tăng nhu cầu
nhà ở. Không thể theo quan điểm vô vi mà không có bất kỳ tác động nào đến tự nhiên. Trong quá
trinh xây dựng, tác động cần phải tính toán kỹ lưỡng, chi tiết, xem trọng yếu tố tự nhiên để hạn
chế làm đảo lộn cân bằng sinh thái.
Ví dụ: như việc xây dựng các đập thủy điện trong điều kinh tế - xã hội ngày càng phát triển không
tính tới các dòng chảy tự nhiên đã gây nên hiện tượng nước lũ dâng cao.
8. Trong lĩnh vực Văn học – Nghệ thuật – Hội họa
- tưởng văn nghệ dùng phương pháp cấu tượng trưng để biểu hiện cảnh giới tinh
thần siêu hiện thực này, một cách tự nhiên hướng gần đến chủ nghĩa lãng mạn. Tư tưởng văn
nghệ lão Trang hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc Trung Hoa.
- Hội họa: Thanh thoát không cố hữu một bản ngã. Ðặt chính xác đúng chỗ một nét
chấm phá trong bức tranh phong cảnh hoặc gợi lên tính mộc mạc thi vị của trải nghiệm trong mấy
câu thơ, vài con chữ hoặc một hình ảnh; cả hai cái ấy đều xuất phát từ sự nhạy cảm mang thiên
hướng tự nhiên. Trong nghệ thuật Trung Hoa hiện hữu nhiều khía cạnh của quân bình. Khi vẽ tranh
phong cảnh, nhu cầu quân bình giữa sơn (dương) thuỷ (âm). Ðôi khi nhà hoạ đưa ra, rất
cân nhắc, ấn tượng về quá trình biến đổi liên tục trong phong cảnh, thí dnhững vết rạn do bởi
quá trình len lỏi của rễ cây trong kẽ đá qua bao nhiêu thời đại. Ðặc biệt con người nhỏ nhoi và nhà
cửa lác đác, được đặt rất cẩn trọng trên một nền phong cảnh bao quát, như thể theo một qui tắc
phong thuỷ nhất định, để phản ánh sự cân bằng hợp lý trong dòng năng lượng đang tuôn chảy. Nói
chung, nghệ thuật thi hoạ mang cảm giác hài hoà và có tính tổng thể của một dòng biến dịch.
- Thư pháp: là lối viết tự nhiên không gượng ép, cái tự nhiên của trời đất. Những nét bút trên
trang giấy như rồng bay, phượng múa, như gió thoảng mây bay; lúc im lìm lắng đọng, lại khi
cuồng phong bão tố, đó là cái tự nhiên của đất trời. Muốn nắm lấy cái hư không tuyệt đối, nhà thư
pháp phải phá các hình thức hữu danh để tạo những hình thức mỹ thuật danh, một lối cấu tạo
tự do, không lề lối nhất định gì cả.
9. Y học
- Phương pháp bắt mạch theo Quan, Xích và Thốn trên cổ tay người bệnh chủ yếu thăm s
vận hành của Khí trong nội thể với lục phủ ngũ tạng của người bệnh mức thiên lệch Âm Dương
để định bệnh. Các vị thuốc thảo mộc làm thành thang thuốc cũng dựa trên sự quân bình Âm
Dương. Một thí dụ cụ thể nhất cho khía cạnh này ngành châm cứu nhằm khai thông các huyệt
đạo của người bệnh để Khí chu lưu thông suốt.
10. Phong thủy
- Xem xét môi trường tự nhiên và các nỗ lực làm cho nó phù hợp với năng lượng tự nhiên của
Khí.
11. Ẩm thực
- Một số thực phẩm, thí dụ thịt, được xem là Dương, và những thức khác, thí dụ rau củ quả, là Âm;
thí dụ đường dương, muốiâm. Người Việt thường dùng ba hoặc bốn món trong một bữa ăn:
canh, kho, luộc hay xào, thịt rau hay củ quả. Ngay cả trong một món ăn, điển hình món
canh chua của người Nam bộ, đã có sự hài hoà giữa chua ngọt, nóng lạnh, âm dương.
12. Dưỡng sinh
- Trong cuộc sống thường ngày, không để cho quá nóng hoặc quá lạnh, quá khô hoặc quá ẩm. Luôn
luôn bảo dưỡng và điều hoà Khí lực, không đxúc động thái quá. Thái cực quyền trong trình độ
luyện tập để bảo vệ sức khỏe, được gọi là võ dưỡng sinh. Nếu quan sát người diễn tập thành thạo
một bài Thái cực quyền, ta sẽ thấy nó đặt trên hai nguyên tắc. Một là giữ cho chuyển động liên tục
để vận hành của Khí không bị ách tắc hoặc gián đoạn. Hai trong mỗi thế đều khinh
trọng, giữ đúng quân bình Âm Dương. Người luyện tập Thái cực quyền chuyển động theo một
chuỗi liên tục các cử động, tránh tuyệt đối sự vận dụng tư duy hoặc ý thức, để bản thân thẩm thấu
dòng tuôn chảy tự nhiên của năng lượng vật lý và cảm xúc. Ra đời từ khoảng thế kỷ 14, Thái cực
quyền của họ Dương đã và đang cùng với của các họ Trần, Triệu, v.v… đã chứng tỏ sự linh nghiệm
của nó qua quá trình luyện tập của hàng chục thế hệ trong và ngoài Trung Hoa từ sáu bảy trăm năm
nay.
13. Võ thuật
- Cũng giữ hai nguyên tắc về Khí và Âm Dương của Thái cực quyền, nhưng người luyện tập càng
nhiều, võ công càng cao thì từ những cử động mộc mạc, thanh thoát và như nhất, sẽ nâng võ thuật
lên mức võ đạo. Âm được hiểu thủ, thoái, tấn… Dương được hiểu công, tiến, chuyển… Ngay
trong quá trình của một đòn thế cũng bao hàm quá trình diễn biến Âm và Dương. Thêm nữa, khái
niệm về Khí có ảnh hưởng sâu sắc lên võ thuật trong phương pháp luyện nội công. Nếu không
khí công, người luyện không thể đạt tới trình độ cao đẳng. Với các phái gốc Ðạo học như
Võ Ðang, một bài thảo quyền cước hay binh khí Bát quái hay Ngũ hành, Thái cực, v.v... là sự liên
tục của các “đường thảo”, chứ không phải chỉ sự kết hợp các “thế võ” như của Thiếu Lâm vốn
có gốc tích từ Kerala, Ấn Ðộ.
KẾT LUẬN
tưởng “vô vi” của Đạo Lão một di sản triết học phương Đông đặc sắc, không chỉ
mang giá trị triết lý sâu sắc về sự hòa hợp giữa con người với tự nhiên, mà còn hàm chứa nhiều bài
học ứng xử đầy tính nhân văn thực tiễn. Trong xã hội hiện đại đầy biến động như Việt Nam hiện
nay – nơi đang cùng lúc đối mặt với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, ổn định xã hội
giữ gìn giá trị văn hóa việc vận dụng tinh thần “vô vi” thể mang lại hướng đi nhẹ nhàng
nhưng sâu sắc. Từ quản nhà nước đến giáo dục, từ phát triển bền vững đến đời sống nhân,
“vô vi” gợi mở một cách tiếp cận mềm mại: không can thiệp thái quá, không áp đặt cực đoan, mà
tạo điều kiện để các nhân cộng đồng phát huy nội lực, tự điều chỉnh phát triển trong sự
thuận hòa với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội.
Tuy nhiên, “vô vi” không đồng nghĩa với buông lỏng hay thụ động. Áp dụng đúng tưởng
này đòi hỏi sự hiểu biết, tinh tế linh hoạt, nhằm đạt được hiệu quả không cần dùng đến
những biện pháp cứng nhắc. Do đó, trong bối cảnh hội nhập và chuyển đổi số hiện nay, Việt Nam
hoàn toàn thể tiếp thu tinh thần “vô vi” để xây dựng một hội hài hòa nơi pháp luật, đạo
đức, môi trường và con người cùng vận hành trong sự cân bằng và phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lão Tử – Đạo Đức Kinh, Dịch giả: Nguyễn Duy Cần, NXB Văn Học, 2018.
2. Tư tưởng triết học phương Đông, Tác giả: Nguyễn Đăng Thục, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2001
3. Triết học phương Đông, Tác giả: Phạm Văn Đức (chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, 2010
4. Đạo giáo và văn hóa Việt Nam, Tác giả: Trần Ngọc Vương, NXB Văn Học, 2005.
5. Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM, số 45, năm 2021.
6. Tạp chí Triết học, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, số 7 (2020)
7. https://philosophy.vnu.edu.vn
8. https://vjol.info.vn
9. https://tailieu.vn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58457166 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐẠO GIA .........................................................................................3
1. Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................................................3
2. Vài nét về cuốn “Đạo đức kinh” ................................................................................................4
3. Nội dung chính trong hệ tư tưởng Đạo gia ...............................................................................4
3.1. Luận về vũ trụ ............................................................................................................................4
3.2. Lý luận về đạo đức .....................................................................................................................5
3.3. Học thuyết vô thần .....................................................................................................................5
3.4. Phác ...........................................................................................................................................5
3.5. Tự nhiên .....................................................................................................................................6
3.6. Luật phản phục ..........................................................................................................................6
3.7. Triết lý Vô ..................................................................................................................................6
3.8. Thuyết Vô vi ...............................................................................................................................6
3.9. Xây dựng một quốc gia lý tưởng ................................................................................................6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG THUYẾT VÔ VI CỦA ĐẠO LÃO VÀO THỰC TIỄN XÃ HỘI
VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................................................7
1. Trong quản lý và điều hành của Nhà nước...............................................................................7
2. Trong giáo dục – đào tạo ............................................................................................................7
3. Trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ....................................................................7
4. Trong đời sống cá nhân và cộng đồng .......................................................................................7
5. Trong lĩnh vực quân sự - quốc phòng .......................................................................................8
6. Trong quan điểm bảo tồn sinh thái – môi trường tự nhiên .....................................................8
7. Trong hoạt động đầu tư – khai thác ..........................................................................................9
8. Trong lĩnh vực Văn học – Nghệ thuật – Hội họa ......................................................................9
9. Y học ...........................................................................................................................................10
10. Phong thủy ...............................................................................................................................10
11. Ẩm thực ....................................................................................................................................10
12. Dưỡng sinh ..............................................................................................................................10
13. Võ thuật ................................................................................................................................... 11
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................12 LỜI MỞ ĐẦU
Thời Xuân Thu của Trung Hoa kéo dài từ năm 722 tới năm 481 trước công nguyên với tình
trạng chiến tranh liên miên, dân chúng lâm than, xã hội bị suy đồi đạo đức. Chính trong bối cảnh
lịch sử ấy đã xuất hiện nhiều triết gia với nhiều lý thuyết khác nhau, được gọi là Bách gia chư tử.
Nổi bật là cuốn Đạo Đức Kinh của Lão Tử, Ông là người đầu tiên đưa ra một quan niệm về vũ trụ,
làm cốt lõi cho nền văn hóa Trung Hoa, vừa tạo thú sống cho tao nhân quân tử, vừa như một tôn
giáo cho giới bình dân ngưỡng vọng.
Nền minh triết của Đạo Đức Kinh cũng được khai triển bởi các danh gia tự xem là môn đệ
của Lão Tử, về sau trở thành một nền học thuật rồi dần dà biến thành một tôn giáo thần bí. Trang
Tử, một ẩn sĩ họ Trang, tên Chu đã phát triển học thuyết Lão Tử thành một hệ thống tư tưởng sâu
sắc thể hiện trong cuốn Nam Hoa Kinh. Quan niệm Vô Vi là tư tưởng triết học độc đáo và đặc sắc
của Đạo gia. Vô vi là khuynh hướng đưa con người trở về nguồn gốc để sống với tự nhiên, tức hợp
thể với Đạo. Tại phương Tây, từ khoảng một trăm năm nay, Triết học Lão – Trang ngày càng có
mặt trong phạm vi nghiên cứu của nhiều học giả thuộc bộ môn triết ở các đại học, cho tới các trí
thức muốn tìm cho mình một lối suy tư và sống thanh thoát giữa lòng xã hội bị cơ khí hóa và mê
thích tiêu thụ. Hơn bao giờ hết xã hội càng văn minh thì con người càng đánh mất chính mình. Sự
tranh giành về quyền lợi, vật chất đã làm cho con người ngày càng mất dần những giá trị đạo đức.
Quan niệm vô vi của Đạo gia đã trở nên quan trọng, đã góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
“Vô vi nhi bất vô vi nhi” – Đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu tìm hiểu tư tưởng vô vi của Đạo gia
và những ảnh hưởng của tư tưởng này lên đời sống xã hội ngày nay.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐẠO GIA
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Đạo giáo, Giáo lí về Đạo, là một nhánh triết học và tôn giáo Trung Quốc, được xem là tôn giáo
đặc hữu chính thống của xứ này. Nguồn gốc lịch sử được xác nhận của Đạo giáo được xem nằm ở
thế kỉ thứ VI trước CN, khi tác phẩm Đạo Đức kinh của Lão Tử xuất hiện. Các tên gọi khác là Đạo
Lão, Đạo Hoàng Lão, hay Đạo gia. Đạo giáo là một trong Tam giáo tồn tại từ thời Trung Quốc cổ
đại, song song với Nho giáo và Phật giáo. Ba truyền thống tư tưởng nội sinh (Nho-Lão) và ngoại
nhập (Phật) này đã ảnh hưởng rất lớn đến nền tảng văn hoá dân tộc Trung Quốc. Mặc dù có rất
nhiều quan điểm khác biệt nhưng cả ba giáo lí này đã hoà hợp thành một truyền thống. Ảnh hưởng
Tam giáo trong lĩnh vực tôn giáo và văn hoá vượt khỏi biên giới Trung Quốc, được truyền đến các
nước Đông Nam Á lân cận như Việt Nam, Hàn Quốc và Nhật Bản. Tại Trung Quốc, Đạo giáo đã
ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, triết học, văn chương, nghệ thuật, âm nhạc, dưỡng
sinh, y khoa, hoá học, vũ thuật và địa lí.Vì xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt và sự khó phân
ranh rõ ràng với những tôn giáo khác nên người ta không nắm được số người theo Đạo giáo. Đặc
biệt có nhiều người theo Đạo giáo sinh sống tại Đài Loan, nơi nhiều trường phái Đạo gia đã lánh
nạn Cách mạng văn hoá tại Trung Quốc lục địa. Hiện nay, Đạo giáo có khỏang 400 triệu tín đồ tập
trung tại các nước Trung Quốc, Singapore, Malaysia và cộng đồng người Hoa hải ngoại.
2. Vài nét về cuốn “Đạo đức kinh”
- Đạo đức kinh là cuốn sách chỉ khoảng 5000 chữ, gồm hai phần. Thượng là Đạo Kinh gồm 37
chương, bàn về Đạo lớn của vũ trụ. Hạ là Đức Kinh gồm 44 chương bàn về Đức. Lão Tử đã viết
theo hình thức câu dài ngắn khác nhau, giàu âm điệu và đọc lên nghe như thơ tự do thời nay: Súc
tích, không chấm câu, không lý luận, không chứng minh dài dòng. Thể được dùng là cổ văn, một
loại văn ngắn gọn, dễ thuộc lòng nhưng không dễ hiểu. Vì thế, nó có vẻ như chỉ gợi ý và bắt người
đọc phải ngẫm nghĩ, tưởng tượng, lắng nghe tiếng dội lại từ lòng mình. Và người đọc có rất nhiều
cơ hội tiếp nối quá trình sáng tạo, tư duy, cho tác phẩm sinh động, thấm sâu, được triển khai thêm
theo mỗi lần đọc.Ngoại trừ hai vấn đề chính là Đạo và Đức, sách còn trình bày kiến thức sơ lược
về binh pháp, thiên văn, dưỡng sinh... Có người dựa vào nội dung, cắt nghĩa rằng mục đích của
Lão Tử là truyền thông điệp trị quốc, một loại triết lý chính trị. Có người lại nhấn mạnh tới phẩm
chất tâm linh đạo học của nó. Các bản lưu truyền từ hơn hai ngàn năm nay có khác nhau đôi chút
về một số chữ hoặc cách chấm câu. Năm 1973, tại Trường Sa, ngành khảo cổ học tìm thấy một bản
bạch thư dưới một mộ cổ đời Hán, trong đó phần Đức Kinh được đem lên trước phần Đạo Kinh.
Bản khai quật này có giá trị tham khảo rất lớn vì hơi khác các bản hiện hành.Cho tới nay, Đạo Đức
Kinh có tới cả trăm bản dịch ra các thứ tiếng Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, v.v. Riêng trong tiếng
Việt có các bản dịch của Nguyễn Duy Cần, Nghiêm Toản,
Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Tôn Nhan…
3. Nội dung chính trong hệ tư tưởng Đạo gia
3.1. Luận về vũ trụ
- Lão Tử tiếp nhận tư tưởng của Dương Chu, của Âm Dương Ngũ hành và phép biện chứng của
Kinh dịch để sáng lập nên đạo gia. Ông cho rằng vũ trụ có khởi “thủy” và cơ hồ không có “chung”.
Những tư tưởng của ông về sự hình thành vạn vật trong trời đất được tổng hợp trong tác phẩm “
Kinh dịch”: vũ trụ được hình thành từ Âm – Dương, ngũ hành (Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ).
Người đời sau dựa vào đó để phát triển các môn võ thuật, dưỡng sinh, chữa bệnh theo y học cổ
truyền – bắt mạch, địa lý phong thủy…
3.2. Lý luận về đạo đức -
Đạo là phạm trù triết học vừa để chỉ bản nguyên vô hình phi cảm tính, phi ngôn từ, sâu kín,
huyền diệu của vạn vật vừa để chỉ con đường, quy luật chung củamọi sự sinh thành biến hóa xảy ra trong thế giới. -
Đạo được tạm hiểu như là cái tự nhiên tĩnh mịch, yên lặng, mộc mạc, hỗn độn, mập mờ,
thấp thoáng, không có đặc tính, không có hình thể; là cái mắt không thấy, tai không nghe, tay
không nắm bắt, ngôn ngữ không thể diễn đạt, tư duy không thể nhận thức được; là cái năng động
tự sinh sôi, nảy nở, biến hóa … .Lão Tử viết: Có một vật hỗn mang thành tựu giữa trời đất, yên
lặng, mênh mông, một mình độc lập, tản mác khắp nơi, không ngừng ở đâu, là mẹ của thế gian, …
cái hỗn mang chưa được đặt tên nên tạm gọi là Đạo. -
Đạo vừa là cái có trước vừa là cái nằm trong bản thân sự vật. Đạo sinh nhất – nhất sinh nhị
– nhị sinh tam – tam sinh vạn vật. -
Đức là phạm trù triết học dùng để thể hiện sức mạnh tiềm ẩn của Đạo, là sự trưởng thành
của vạn vật, là cái hình thức nhờ đó vạn vật định hình và phân biệt được với nhau, là cái lý sâu sắc
để nhận biết vạn vật. -
Quan niệm về đạo, đức của trường phái đạo gia thể hiện một trình độ khái quát cao của tư
duy biện chứng khi giải quyết vấn đề bản nguyên thế giới.
3.3. Học thuyết vô thần
- Theo Lão Tử “Đạo tượng đế chi tiên” tức Đạo sinh ra thượng đế, Đạo là mẹ của vạn vật.
- Lão Tử không lớn tiếng mạt sát, hay chỉ trích tín ngưỡng của người đương thờimà miệt mài đi
tìm căn nguyên của vũ trụ đó là Đạo và Đức. 3.4. Phác
- Theo Lão Tử sinh vật càng nhỏ, càng thấp như con sâu thì đời sống càng đơn giản, chất phác.
Cũng như loài người thời nguyên thủy, sơ khai thì xã hội đơn giản, tính tình chất phác. Càng ngày
con người ta càng hóa ra mưu mô, xảo quyệt, gian trá, đời sống càng ngày càng rắc rối, tổ chức xã
hội càng phức tạp mà sinh ra loạn lạc, chiến tranh. Từ đó mà ông nhận xét loài người cũng như
vạn vật do đạo sinh ra đều phải giữ được chữ Phác (mộc mạc, chất phác) thì mới có hạnh phúc, mới hợp đạo. 3.5. Tự nhiên
- Tự nhiên là một quan điểm quan trọng bậc nhất của học thuyết Lão Tử, chương 25 có viết “Đạo
phác tự nhiên” có nghĩa là đạo theo tự nhiên, đạo với tự nhiên là một. Hãy để cho vạn vật được
sinh ra được vận hành theo luật riêng, theo bản năng của nó, không nên can thiệp vào.
3.6. Luật phản phục
- Theo Lão Tử, luật phản phục của Đạo tức là luật tuần hoàn của Vũ trụ: mặt trời mọc rồi lặn rồi
hôm sau lại mọc, trăng tròn rồi lại khuyết rồi đến rằm sau lại tròn lại, bốn mùa thay phiên nhau.
Luật vận hành của Đạo là trở lại lúc đầu, vạn vật trong thiên hạ từ “có” sinh ra, “có” lại từ “không”
mà sinh ra. Đó là quy luật vĩnh cữu và bất biến. 3.7. Triết lý Vô
- Có thể nói học thuyết của Đạo Lão gia là học thuyết Vô. Theo ông, Vạn vật khi đã phát triển đến
cực điểm thì bị “tổn” dần dần cho đến khi trở về “vô”. “Vô” là chung cục của một giai đoạn mà
cũng là khởi điểm của giai đoạn sau, nó còn là “bản thủy của trời đất”. Vô không có nghĩa là hoàn
toàn không có gì, vô là vô sắc, vô thanh, vô hình đối với cảm quan của ta. Vô sinh ra hữu, rồi hữu trở về vô. 3.8. Thuyết Vô vi
Vô vi là sống và hành động theo lẽ tự nhiên, thuần phác, không giả tạo, không gò ép trái với bản
tính của mình và ngược với bản tính của tự nhiên; là từ bỏ tính tham lam, vị kỷ để không làm mất
đức. Chỉ khi nào từ bỏ được thói tư lợi thì mới nhận thấy đạo, và chỉ khi nhận thấy đạo mới có thể vô vi được.
3.9. Xây dựng một quốc gia lý tưởng
- Trở về chế độ bộ lạc dân chủ, tự túc, tự lập thời thượng cổ, mọi người sống theo tự nhiên, tuy có
vua (lãnh tụ) nhưng lãnh tụ cũng sống như người khác và không can thiệp vào đời sống của ai cả
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG THUYẾT VÔ VI CỦA ĐẠO LÃO VÀO THỰC TIỄN XÃ
HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Trong quản lý và điều hành của Nhà nước -
Tư tưởng “vô vi” có thể được hiểu là nhà nước hạn chế sự can thiệp quá sâu, quá cứng nhắc
vào đời sống người dân và doanh nghiệp, thay vào đó tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để xã
hội phát triển một cách tự nhiên, lành mạnh. -
Ví dụ điển hình là chính phủ kiến tạo: không chỉ làm chính sách, mà còn hỗ trợ, gỡ rối, tạo
động lực, để các thành phần kinh tế chủ động vươn lên. Việc cải cách thủ tục hành chính, chuyển
đổi số, giảm cơ chế xin - cho chính là biểu hiện của “vô vi mà không phải vô trách nhiệm”.
2. Trong giáo dục – đào tạo -
Nền giáo dục Việt Nam đang dần chuyển từ phương pháp “dạy – nhồi nhét” sang giáo dục
khai phóng, phát triển năng lực cá nhân. Đây là hướng tiếp cận gần với tinh thần “vô vi” – nghĩa
là không ép buộc, không định khuôn, mà để học sinh – sinh viên tự khám phá khả năng của mình
trong một môi trường thuận lợi, cởi mở. -
Thay vì quản lý học sinh bằng kỷ luật cứng nhắc, nên định hướng bằng sự tin tưởng, tự
quản lý, đồng hành – như tinh thần “đại đạo vô hình” mà Lão Tử từng nhắc đến.
3. Trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững -
“Vô vi” còn có thể hiểu là sống thuận theo tự nhiên, không khai thác quá mức, không biến
thiên nhiên thành công cụ phục vụ con người một cách ích kỷ. Điều này rất phù hợp với các
chiến lược phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn và xanh hóa ở Việt Nam hiện nay. -
Từ bài học về lũ lụt, hạn hán đến ô nhiễm không khí – có thể thấy: việc can thiệp trái quy
luật tự nhiên sẽ phải trả giá, và vì thế, con người cần học cách “vô vi” – tức là ứng xử hài hòa với
tự nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái.
4. Trong đời sống cá nhân và cộng đồng -
Vô vi cũng là một phương pháp sống cân bằng và tỉnh thức trong thời đại nhiều áp lực như
hiện nay. Con người hiện đại bị cuốn vào guồng quay công việc, thành tích, tiêu dùng và mạng xã hội.
Tư tưởng “vô vi” gợi nhắc ta biết buông bỏ cái không cần, sống tối giản, quay về với sự bình an nội tại. -
Tại Việt Nam, các xu hướng như thiền định, sống chậm, lối sống xanh, tối giản đang lan
tỏa trong giới trẻ – chính là biểu hiện hiện đại của triết lý vô vi.
5. Trong lĩnh vực quân sự - quốc phòng -
Lão Tử chủ trương không dùng sức mạnh quân sự để “trị quốc, bình thiên hạ'. Sinh trưởng
trong giai đoạn chiến tranh triền miên cho nên Lão Tử rất ghét binh lửa. Quân đội đi đến đâu thì
mang đau thương đến đó, và còn gây ra nhiều hậu quả tác hại cho tương lai như nạn mất mùa. Nếu
lãnh tụ quốc giả sử dụng sức mạnh đao binh thì sớm muộn gì cũng sẽ bị thất bại dưới vó ngựa của
một đạo quân mạnh hơn. Không có sức mạnh quân sự nào trường cửu vĩnh viễn. Trong thời đại
ngày nay, tư tưởng này càng phát huy giá trị, các quốc gia chủ trương giải quyết các vấn đề xung
đột, tranh chấp trên bàn đàm phán. -
Tuy vậy, cũng theo Lão Tử, quốc gia chỉ điều động sức mạnh quân sự khi cần phải cứu
người. Khi dấy quân cứu người, lãnh tụ cũng không được kiêu căng hay khoe khoang. Trong
trường hợp bức bách, không thể dùng đạo để thu phục lòng người, không thể thỏa hiệp hay giải
quyết vấn đề trên bàn đàm phán, ắt sẽ phải sử dụng đến vũ lực vì mục tiêu vĩ đại của dân tộc, vì
nhân sinh nhân loại. Ví dụ như cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta; hoặc việc
huy động lực lượng quân sự để giải cứu người bị nạn trong các vụ bắt cóc, cướp của…sau khi đã
tìm đến với các phương án như thuyết phục, thỏa hiệp mà không đi đến kết quả thì việc sử dụng
vũ lực, vũ khi vũ trang là một lẽ tất yếu. -
Khi dụng binh, lãnh tụ không thể khinh địch bởi vì 'tai họa không gì lớn bằng khinh địch'.
Song song, lãnh tụ cũng phải biết thương dân khi điều động binh quân. Khi biết thương dân thì ít
khi dấy quân gây chiến (làm chủ) mà chỉ thủ quân để bảo vệ đất nước (làm khách). -
Khi nắm giữ binh quân, lãnh tụ phải cẩn thận, tự chủ, không khinh xuất, không hung hăng,
không giận dữ, tránh võ đoán, và luôn luôn khiêm nhường hạ mình để tôn hiền nhân thì hiền nhân
sẽ tự nhiên theo mà giúp.
6. Trong quan điểm bảo tồn sinh thái – môi trường tự nhiên
- Thiên nhiên trời đất vốn đã vận hành thành chu kỳ tự nhiên, nếu chúng ta tác động vào một yếu
tố nào đó thì cũng là làm đảo lộn chu trình trên, lý thuyết Vô vi giải thích lý do tại sao phải bảo
tồn thiên nhiên, đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Hạn chế chặt phá rừng để bảo vệ đất, bảo vệ làng,
hạn chế thiên tai lũ lụt. Ví dụ như khi chứng kiến cảnh con hổ vồ con hưu để ăn thịt, nếu chúng ta
bắn chết con hổ để cứu con hưu thì chúng ta đã có thể giết hại cả đàn hổ con đang ở nhà chờ miếng
ăn của hổ mẹ. Nếu chúng ta giúp con hổ bắt con hưu dễ dàng hơn thì lại có lỗi với con hưu. Nếu
chúng ta cứ để cho sự việc xảy ra tự nhiên thì là phải đạo nhất.
7. Trong hoạt động đầu tư – khai thác -
Theo quan điểm của tư tưởng Vô vi, thiên nhiên vận hành theo một quy tắc nhất định, nếu
có sự tác động (khai thác, xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng) làm mất đi sự cân bằng thì sẽ làm đảo
lộn chu trình tự nhiên ấy. -
Tuy nhiên, xã hội phát triển đòi hỏi khách quan phải không ngừng cải thiện, đầu tư cơ sở
vật chất, hạ tầng, các đơn vị kinh doanh đầu tư dự án để thu lợi, dân số đông làm gia tăng nhu cầu
nhà ở. Không thể theo quan điểm vô vi mà không có bất kỳ tác động nào đến tự nhiên. Trong quá
trinh xây dựng, tác động cần phải tính toán kỹ lưỡng, chi tiết, xem trọng yếu tố tự nhiên để hạn
chế làm đảo lộn cân bằng sinh thái.
Ví dụ: như việc xây dựng các đập thủy điện trong điều kinh tế - xã hội ngày càng phát triển không
tính tới các dòng chảy tự nhiên đã gây nên hiện tượng nước lũ dâng cao.
8. Trong lĩnh vực Văn học – Nghệ thuật – Hội họa -
Tư tưởng văn nghệ dùng phương pháp hư cấu và tượng trưng để biểu hiện cảnh giới tinh
thần siêu hiện thực này, một cách tự nhiên nó hướng gần đến chủ nghĩa lãng mạn. Tư tưởng văn
nghệ lão Trang hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc Trung Hoa. -
Hội họa: Thanh thoát và không cố hữu một bản ngã. Ðặt chính xác và đúng chỗ một nét
chấm phá trong bức tranh phong cảnh hoặc gợi lên tính mộc mạc thi vị của trải nghiệm trong mấy
câu thơ, vài con chữ hoặc một hình ảnh; cả hai cái ấy đều xuất phát từ sự nhạy cảm mang thiên
hướng tự nhiên. Trong nghệ thuật Trung Hoa hiện hữu nhiều khía cạnh của quân bình. Khi vẽ tranh
phong cảnh, có nhu cầu quân bình giữa sơn (dương) và thuỷ (âm). Ðôi khi nhà hoạ sĩ đưa ra, rất
cân nhắc, ấn tượng về quá trình biến đổi liên tục trong phong cảnh, thí dụ những vết rạn do bởi
quá trình len lỏi của rễ cây trong kẽ đá qua bao nhiêu thời đại. Ðặc biệt con người nhỏ nhoi và nhà
cửa lác đác, được đặt rất cẩn trọng trên một nền phong cảnh bao quát, như thể theo một qui tắc
phong thuỷ nhất định, để phản ánh sự cân bằng hợp lý trong dòng năng lượng đang tuôn chảy. Nói
chung, nghệ thuật thi hoạ mang cảm giác hài hoà và có tính tổng thể của một dòng biến dịch. -
Thư pháp: là lối viết tự nhiên không gượng ép, cái tự nhiên của trời đất. Những nét bút trên
trang giấy như rồng bay, phượng múa, như gió thoảng mây bay; lúc im lìm lắng đọng, lại có khi
cuồng phong bão tố, đó là cái tự nhiên của đất trời. Muốn nắm lấy cái hư không tuyệt đối, nhà thư
pháp phải phá các hình thức hữu danh để tạo những hình thức mỹ thuật vô danh, một lối cấu tạo
tự do, không lề lối nhất định gì cả. 9. Y học
- Phương pháp bắt mạch theo Quan, Xích và Thốn trên cổ tay người bệnh chủ yếu là thăm dò sự
vận hành của Khí trong nội thể với lục phủ ngũ tạng của người bệnh và mức thiên lệch Âm Dương
để định bệnh. Các vị thuốc thảo mộc làm thành thang thuốc cũng dựa trên sự quân bình Âm và
Dương. Một thí dụ cụ thể nhất cho khía cạnh này là ngành châm cứu nhằm khai thông các huyệt
đạo của người bệnh để Khí chu lưu thông suốt. 10. Phong thủy
- Xem xét môi trường tự nhiên và các nỗ lực làm cho nó phù hợp với năng lượng tự nhiên của Khí. 11. Ẩm thực
- Một số thực phẩm, thí dụ thịt, được xem là Dương, và những thức khác, thí dụ rau củ quả, là Âm;
thí dụ đường là dương, muối là âm. Người Việt thường dùng ba hoặc bốn món trong một bữa ăn:
canh, kho, luộc hay xào, có thịt cá và có rau hay củ quả. Ngay cả trong một món ăn, điển hình món
canh chua của người Nam bộ, đã có sự hài hoà giữa chua ngọt, nóng lạnh, âm dương. 12. Dưỡng sinh
- Trong cuộc sống thường ngày, không để cho quá nóng hoặc quá lạnh, quá khô hoặc quá ẩm. Luôn
luôn bảo dưỡng và điều hoà Khí lực, không để xúc động thái quá. Thái cực quyền trong trình độ
luyện tập để bảo vệ sức khỏe, được gọi là võ dưỡng sinh. Nếu quan sát người diễn tập thành thạo
một bài Thái cực quyền, ta sẽ thấy nó đặt trên hai nguyên tắc. Một là giữ cho chuyển động liên tục
để vận hành của Khí không bị ách tắc hoặc gián đoạn. Hai là trong mỗi tư thế đều có khinh có
trọng, giữ đúng quân bình Âm Dương. Người luyện tập Thái cực quyền chuyển động theo một
chuỗi liên tục các cử động, tránh tuyệt đối sự vận dụng tư duy hoặc ý thức, để bản thân thẩm thấu
dòng tuôn chảy tự nhiên của năng lượng vật lý và cảm xúc. Ra đời từ khoảng thế kỷ 14, Thái cực
quyền của họ Dương đã và đang cùng với của các họ Trần, Triệu, v.v… đã chứng tỏ sự linh nghiệm
của nó qua quá trình luyện tập của hàng chục thế hệ trong và ngoài Trung Hoa từ sáu bảy trăm năm nay. 13. Võ thuật
- Cũng giữ hai nguyên tắc về Khí và Âm Dương của Thái cực quyền, nhưng người luyện tập càng
nhiều, võ công càng cao thì từ những cử động mộc mạc, thanh thoát và như nhất, sẽ nâng võ thuật
lên mức võ đạo. Âm được hiểu là thủ, thoái, tấn… Dương được hiểu là công, tiến, chuyển… Ngay
trong quá trình của một đòn thế cũng bao hàm quá trình diễn biến Âm và Dương. Thêm nữa, khái
niệm về Khí có ảnh hưởng sâu sắc lên võ thuật trong phương pháp luyện nội công. Nếu không có
khí công, người luyện võ không thể đạt tới trình độ cao đẳng. Với các võ phái gốc Ðạo học như
Võ Ðang, một bài thảo quyền cước hay binh khí Bát quái hay Ngũ hành, Thái cực, v.v... là sự liên
tục của các “đường thảo”, chứ không phải chỉ là sự kết hợp các “thế võ” như của Thiếu Lâm vốn
có gốc tích từ Kerala, Ấn Ðộ. KẾT LUẬN
Tư tưởng “vô vi” của Đạo Lão là một di sản triết học phương Đông đặc sắc, không chỉ
mang giá trị triết lý sâu sắc về sự hòa hợp giữa con người với tự nhiên, mà còn hàm chứa nhiều bài
học ứng xử đầy tính nhân văn và thực tiễn. Trong xã hội hiện đại đầy biến động như Việt Nam hiện
nay – nơi đang cùng lúc đối mặt với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, ổn định xã hội
và giữ gìn giá trị văn hóa – việc vận dụng tinh thần “vô vi” có thể mang lại hướng đi nhẹ nhàng
nhưng sâu sắc. Từ quản lý nhà nước đến giáo dục, từ phát triển bền vững đến đời sống cá nhân,
“vô vi” gợi mở một cách tiếp cận mềm mại: không can thiệp thái quá, không áp đặt cực đoan, mà
tạo điều kiện để các cá nhân và cộng đồng phát huy nội lực, tự điều chỉnh và phát triển trong sự
thuận hòa với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội.
Tuy nhiên, “vô vi” không đồng nghĩa với buông lỏng hay thụ động. Áp dụng đúng tư tưởng
này đòi hỏi sự hiểu biết, tinh tế và linh hoạt, nhằm đạt được hiệu quả mà không cần dùng đến
những biện pháp cứng nhắc. Do đó, trong bối cảnh hội nhập và chuyển đổi số hiện nay, Việt Nam
hoàn toàn có thể tiếp thu tinh thần “vô vi” để xây dựng một xã hội hài hòa – nơi pháp luật, đạo
đức, môi trường và con người cùng vận hành trong sự cân bằng và phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lão Tử – Đạo Đức Kinh, Dịch giả: Nguyễn Duy Cần, NXB Văn Học, 2018.
2. Tư tưởng triết học phương Đông, Tác giả: Nguyễn Đăng Thục, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2001
3. Triết học phương Đông, Tác giả: Phạm Văn Đức (chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, 2010
4. Đạo giáo và văn hóa Việt Nam, Tác giả: Trần Ngọc Vương, NXB Văn Học, 2005.
5. Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM, số 45, năm 2021.
6. Tạp chí Triết học, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, số 7 (2020)
7. https://philosophy.vnu.edu.vn 8. https://vjol.info.vn 9. https://tailieu.vn