



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 1
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 6
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ 26 HỘI 26
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ 45 NGHĨA 45
CHƯƠNG 5: SỰ BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH QUY LUẬT CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI
CẤP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM 54
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 62
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 74
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học a. Theo nghĩa rộng
CNXHKH là chủ nghĩa Mác - Lênin, luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế và chính trị - xã
hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. có tính tất yếu khách quan, (là đòi hỏi bức thiết của phong trào công nhân lúc bấy giờ)
(Bằng những quy luật của triết học, CNTB chưa phải là hình thái cuối cùng, CSCN thay thế ) b. Theo nghĩa hẹp
CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin (Triết học Mác-Lênin, kinh
tế chính trị Mác - Lênin và CNXHKH)
2. Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXHKH
a. Điều kiện kinh tế - xã hội -
Về kinh tế : Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển
mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp cơ khí cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước
phát triển vượt bậc. (MR: khi phát triển như vậy sẽ dẫn đến mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang
tính xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân, tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất, do sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản vì áp dụng cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật) -
Về xã hội : Sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập nhau về lợi ích: giai cấp tư sản và giai
cấp công nhân. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản ngày càng gay gắt.
( Từ mâu thuẫn kinh tế dẫn đến mâu thuẫn về mặt chính trị, là phản ánh mâu thuẫn kinh tế) -
Cuộc đấu tranh: + Cuộc khởi nghĩa công nhân dệt ở Lyon tại Pháp (1831,1834); Phong
trào Hiến chương ở Anh (1836-1848), Cuộc khởi nghĩa Xilêdi ở Đức (1844). (MR: đây là ba phong
trào công nhân mạnh mẽ nhưng đều lần lượt thất bại, nắm từ khóa: có mâu thuẫn, có đấu tranh)
-> Lần đầu tiên GCCN đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế,
chính trị riêng của mình và bắt đầu chĩa mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù của mình là GCTS.
Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của GCCN đòi hỏi 1 cách bức thiết phải cần có 1 hệ thống lý
luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Mác và Ăngghen kế thừa để tạo ra chủ nghĩa Mác
*Tiền đề khoa học tự nhiên : Là một trong những tiền đề khoa học cho sự ra đời của CNDVBC và
CNDVLS -> Cơ sở phương pháp luận để các nhà sáng lập CNXHKH nghiên cứu vấn đề lý luận chính
trị - xã hội đương thời - Học thuyết tế bào -
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Học thuyết tiến hóa
*Tiền đề tư tưởng lý luận ( 3 nguồn gốc lí luận tạo ra triết, kinh tế chính trị, chủ nghĩa khoa học xã hội) -
Triết học cổ điển Đức: Hêghen(1770-1831) và Lútvích Phoiơbắc (1724-1804) -
Kinh tế chính trị cổ điển Anh: A.Smith và Đ.Ricardo -
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán đầu thế kỷ XIX: H.Xanh Ximông (1760-1825);
S.Phuriê(1772-1837) và P.Owen (1771-1858)
+ Tư tưởng của H.Xanh Ximông: Lợi ích mang lại cho nhân dân, phê phán cuộc cách mạng
tư sản Pháp do chỉ bảo vệ lợi ích số nhỏ, chỉ ra điểm không hợp lý; Con đường ông đi
chỉ là hòa bình, đấu tranh, xuất phát từ lòng từ thiện của ông chủ tư sản. Chưa
chỉ ra lực lượng cần thiết để xây dựng ra cái xã hội đó -> Mang tính chất phê phán và
không tưởng. Chỉ dừng lại ở việc phê phán.
+ S.Phrie: Mong muốn xây dựng xã hội tất cả mn được sống chung. Ông xem nguồn gốc tư
hữu là nguồn gốc tạo ra bình đẳng xã hội. Châm biếm sâu sắc nghề thương nghiệp. Sai
lầm từ nguyên nhân dẫn đến chế độ tư hữu -> muốn xóa bỏ tư hữu cần xóa bỏ gia đình -> Sai lầm.
+ P.Owen: Thủ tiêu chế độ tư hữu, đề ra phải công hữu, sở hữu chung. *Những
giá trị lịch sử của CNXHKT-PP
- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN bất công (giá
trị nhân văn, giá trị phê phán)
- Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và phân phối sản
phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật
- Trong chừng mực nhất định, đã thức tỉnh GCCN và người lao động trong cuộc đấu tranh chống
chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN bất công *Những hạn chế của CNXHKT-PP
- Các nhà không tưởng chưa phát hiện ra đc những quy luật vận động và phát triển của quy luật
của loài người nói chung, cũng không nắm được bản chất và quy luật của CNTB: quan hệ sản
xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, quy luật giá trị, quy luật cung cầu,....
- Các nhà không tưởng chưa phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong để xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
xây dựng xã hội cộng sản đó là giai cấp công nhân hay chưa chỉ ra được sứ mệnh của giai cấp công nhân.
- Các nhà không tưởng chưa chỉ ra được con đường đấu tranh cách mạng, đó là tuyên truyền,
thuyết phục, vận động, làm mẫu nêu gương.
-> Các tư tưởng XHCN trước Mác chỉ là học thuyết XHCN không tưởng- phê phán.
3. Vai trò của C.Mác và P.Ăngghen
a. Sự chuyển biến biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- C.Mác viết: “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen-Lời nói đầu” (1844)
- Từ cuối 1843, Ph.Ăngghen viết “Tình cảnh nước Anh”;”Lược khảo khoa kinh tế-chính trị” ->
Đánh dấu sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ
cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
b. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Khẳng định CNTB không phải là hình thái kinh tế cuối cùng.
- Học thuyết về giá trị thặng dư: Nguồn gốc tạo ra sự giàu có của TBCN, tìm thấy được lực lượng
cách mạng xã hội. Khẳng định tính tất yếu của sự diệt vong của CNTB, và sự ra đời tất yếu của CNXH.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
c. Tác phẩm “Tuyên ngôn của ĐCS” đánh dấu cho sự ra đời của ngành khoa học về chủ nghĩa xã hội (2/1838)
- Tác phẩm phân tích địa vị kinh tế - xã hội để khẳng định GCCN có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ
nghĩa tư bản và xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Tác phẩm nêu ra những vấn đề chiến lược, sách lược để GCVS thực hiện việc lật đổ CNTB, xây dựng CNCS
- Tác phẩm phê phán các trào lưu tư tưởng XHCN bảo thủ - Ý nghĩa :
+ Đây là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩa xã hội khoa học, đánh dấu sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Tác phẩm là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế.
+ “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân
lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tự bản.
- Tác phẩm chỉ rõ cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến một giai
đoạn mà công nhân không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng vĩnh viễn xã
hội ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp
- Khẳng định sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội. ( Bằng
duy vật biện chứng, đã tìm ra. CNTB chưa phải là hình thức cao nhất, được thay thế bởi hình thức cao hơn.)
- Các ông có sự giác ngộ của giai cấp, Mác và Ăng ghen, từ chỗ nhận thức con người đến xã hội.
Các ông từ bỏ địa vị giai cấp của mình, để giành quyền lợi cho người lao động. Giai cấp vô sản
thực hiện cách mạng một cách triệt để nhất.
- Khẩu hiệu cuối cùng: vô sản toàn thế giới, đoàn kết lại d. Xã hội cộng sản
- Mọi người đều bình đẳng, không có sự phân chia.
- Là kiểu xã hội và hệ thống kinh tế là được hình thành và phát triển bởi lực lượng sản xuất, đại
diện cho mục đích cuối cùng trong lý tưởng chính trị của chủ nghĩa cộng sản.
II. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH
1. C. Mác- Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Thời kỳ 1848 đến Công xã Pari 1871
- 1848-1852: Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản; bổ sung
tư tưởng về cách mạng không ngừng bằng sự kết hợp giữa đấu tranh của giai cấp vô sản với
phong trào đấu tranh của giai cấp nông dân.
- Thành lập quốc tế I xuất bản quyển 1 tập 1 bộ tư bản của C.Mác 1867, đánh dấu sự trưởng thành
- Lý luận cách mạng không ngừng: Nhiệm vụ nhà nước, tổ chức bộ máy, chính quyền làm thế
nào để tương quan với xã hội
b. Thời kỳ từ sau Công xã Pari đến 1895
- Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển toàn diện
chủ nghĩa xã hội khoa: Bổ sung và phát triển tư tưởng đập tan bộ máy nhà nước quan liêu,
không đập tan toàn bộ bộ máy nhà nước tư sản nói chung. Đồng thời cũng thừa nhận Công xã
Pari là một hình thái nhà nước của giai cấp công nhân, rốt cuộc, đã tìm ra.
- Luận chứng sự ra đời, phát triển của CNXHKH
- Nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH
c. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng mười Nga
- Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế, phái mác xít
hợp pháp) nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga.
- Kế thừa những di sản lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen về chính đảng, V.I.Lênin đã xây dựng
lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh,
sách lược trong nội dung hoạt động của đảng
- Xuyên tạc CNXH, trong thời gian này, Lênin viết tác phẩm “những người bạn dân” để chống
những người dân chủ ra sao. Mọi vấn đề trong xã hội do kinh tế quyết định. Xét cuối cùng, khi
CNTB chuyển sang CN đế quốc, đến thời Lê Nin khẩu hiệu thay đổi. Giai cấp vô sản là vấn đề
mang tính chất bức thiết, có vấn đề dân tộc
- Cách mạng nổ ra và giành thắng lợi ở những nơi mắt khâu yếu nhất của CNTB
d. Thời kỳ sau cách mạng tháng mười Nga
- Chuyên chính vô sản, theo Lênin là một hình thức nhà nước mới - nhà nước dân chủ, dân chủ
đối với những người vô sản nói chung và những người không có của và chuyên chính giống GCTS.
- Về thời kỳ quá độ chính trị từ CNTB lên CNCS
- Về chế độ dân chủ, Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ xã hội chủ nghĩa,
không có dân chủ thuần túy hay dân chủ nói chung.
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước: Trước hết phải có một đội ngũ những người cộng sản
cách mạng được tôi luyện và tiếp sau là phải có bộ máy nhà nước tinh gọn, không hành chính, quan liêu.
- Về cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga: Cần có những bước quá độ nhỏ trong
thời kỳ quá độ nói chung lên chủ nghĩa xã hội; giữ vững chính quyền Xô Viết thực hiện điện
khí hóa toàn quốc; xã hội hóa những tư liệu sản xuất cơ bản theo hướng XHCN
- Bốn nước thuộc hệ thống XHCN: Lào, Việt Nam, Trung Quốc và Cuba
2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển CNXHKH trong điều kiện mới
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền: Chủ nghĩa xã hội từ lý luận thành hiện thực -> phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH
1. Đối tượng nghiên cứu của CNXH
- Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa vào tư liệu của Lịch sử đảng các nước để nghiên cứu cái đang
diễn ra, dự đoán xu hướng phát triển của XH trong tương lai, khái quát thành các quy luật vận
động của PTCN thế giới.
- Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: tổng kết kinh nghIệm của một đảng cộng sản hoặc của phong
trào công nhân trong từng nước cụ thể.
- ( Mở rộng: Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội.
- Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển
biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- Quy luật chính trị - xã hội
- MR: đối tượng nghiên cứu của triết học: quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy(lượng
chất, mâu thuẫn, phủ định của phủ định) ; đối tượng của kinh tế chính trị: quy luật kinh tế. )
2. Phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Phương pháp kết hợp lịch sử và lôgic: Từ các tư liệu lịch sử của phong trào công nhân quốc tế
từ khi hình thành để phân tích, khái quát nêu ra những kết luận về tính quy luật của sự vận động của PTCN
- Phương pháp luận của triết học Mác - Lênin: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội
sử cụ thể : Nghiên cứu, khảo sát thực tiễn của 1 xã hội cụ thể (xã hội TBCN, thời kỳ quá độ lên
CNXH…) để xây dựng lý luận CNXHKH. - Phương pháp so sánh
+ So sánh và làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác biệt trên phương diện chính trị-
xã hội giữa phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa; giữa các loại
hình thể chế chính trị và giữa các chế độ dân chủ, dân chủ tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa…
+ Phương pháp so sánh còn được thực hiện trong việc so sánh các lý thuyết, mô hình xã hội chủ nghĩa…
- Các phương pháp có tính liên ngành: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học,
sơ đồ hóa, mô hình hóa,...Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội
học, sơ đồ hoá, mô hình hoá,…
- Phương pháp tổng kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội: Tổng kết thực tiễn cách
mạng để từ đó rút ra những vấn đề lý luận có tính quy luật của quá trình cách mạng của phong
trào công nhân quốc tế.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học - Về mặt lý luận
+ Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về quá trình tất yếu
lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Là vũ khí lý luận của giai cấp công nhân hiện đại và đảng của nó để thực hiện quá trình giải
phóng nhân loại và giải phóng bản thân mình.
+ Giải thích thế giới, cải tạo thế giới theo quy luật tự nhiên. Góp phần định hướng chính trị - xã
hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản. Việc nghiên cứu lý luận chủ nghĩa xã hội
khoa học giúp cho việc nghiên cứu triết học, kinh tế chính trị học không bị chệch hướng chính
trị - xã hội, trước hết và chủ yếu là là xây dựng CNXH, CNCS.
+ Có căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những
nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động.
+ Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng làm cho ta có căn cứ nhận thức khoa học
để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những
tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động đối với Đảng ta, Nhà nước,
chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
+ Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt
động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa - Về mặt thực tiễn
+ Nghiên cứu, học tập, phát triển CNXHKH khó khăn và là vấn đề thực tiễn cơ bản và cấp thiết,
có ý nghĩa chính trị cấp bách…
+ Góp phần giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Niềm tin khoa học được hình thành trên cơ sở nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
2.1. Khái niệm giai cấp công nhân.
a. Sự ra đời của giai cấp công nhân:
+ GCCN xuất thân từ rất nhiều giai cấp và tầng lớp trong xã hội
+ Là sản phẩm của nền đại công nghiệp
b. Định nghĩa:
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp
công nhân như: giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai
cấp công nhân đại công nghiệp… Dù biểu đạt bằng những thuật ngữ khác nhau như vậy,
song giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) được các nhà kinh điển xác định trên hai
phương diện cơ bản: kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội.
- Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
Là con đẻ của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân với phương thức lao động công
nghiệp ngày càng hiện đại trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó là sản phẩm và chủ thể của
nền sản xuất công nghiệp, GCCN là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Đặc điểm nổi
bật là sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất XHH, năng suất lao động cao,...
- Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội
Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người lao động
không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và
bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Họ là lực lượng chính trị cơ bản trong xã hội TBCN. Mâu
thuẫn trong lòng CNTB: GCCN đối kháng trực tiếp với GCTS và mâu thuẫn gay gắt với Tư sản.
=> Định nghĩa giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có
tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng
dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
2.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân
(1) Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy
móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
(2) Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội hiện đại.
(3) Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai
cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần
hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
(4) Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
=> Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân là một giai
cấp cách mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng.
2.3. Nội dung sứ mệnh lịch sử
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần
phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng (Sứ
mệnh tổng quát: thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo NDLĐ) nhằm
xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu,
xây dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới
được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội. Bao gồm:
● Nội dung kinh tế (Bám vào 3 từ xóa bỏ, giải phóng, xây dựng để học)
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân cũng là
đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
Phát triển sản xuất trong chủ nghĩa tư bản, làm cho lực lượng sản xuất phát triển ngày
càng cao, ở trình độ hiện đại, ngày càng xã hội hóa rộng lớn, đó là tiền đề vật chất cho sự chín
muồi, ra đời quan hệ sản xuất mới, thông qua cuộc cách mạng của giai cấp công nhân.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển rút
ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội
dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực
lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
Công nghiệp hóa là một tất yếu có tính quy luật để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải là lực lượng đi
đầu thực hiện công nghiệp hóa, cũng như hiện nay, trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế,
yêu cầu mới đặt ra đòi hỏi phải gắn liền công nghiệp hóa với hiện đại hóa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
● Nội dung chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ
bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt
đại đa số nhân dân lao động.
● Nội dung văn hóa, tư tưởng
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng, xây dựng nền văn
hóa mới trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân bao gồm: cải tạo cái cũ
lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống
và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công
nhân đó là chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các
tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
2.4. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
a. Điều kiện khách quan
- Địa vị kinh tế xã hội của GCCN: GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp, đại
diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại; cơ bản không có TLSX; lợi ích cơ bản
đối lập trực tiếp của GCTS.
- Địa vị chính trị - xã hội của GCCN: GC tiên tiến, có tính tổ chức kỷ luật cao; tinh
thần cách mạng triệt để, có khả năng đoàn kết (với các giai cấp khác do mục đích đấu
tranh của GCCN phù hợp với các GC khác), bản chất quốc tế,...
> Thứ nhất, do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
- GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành lực lượng sản xuất của
CNTB, đại diện cho LLSX hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao, tiêu biểu cho xu hướng
phát triển của xã hội loài người, vì vậy họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
- Trong QHSX TBCN, GCCN là những người không có, hoặc về cơ bản không có TLSX,
bị lệ thuộc trong quá trình sản xuất và quá trình phân phối kết quả lao động của chính
họ, vì vậy họ có lợi ích đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
- Trong xã hội TBCN, GCCN là lực lượng đông đảo trong xã hội, có lợi ích cơ bản phù
hợp với lợi ích của NLĐ khác, nên GCCN có khả năng tập hợp những người lao động
bị áp bức để xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
> Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định, gắn liền với nền đại công nghiệp,
nên đây là GC tiên phong CM, có tinh thần CM triệt để, có tính tổ chức và kỷ luật cao, có bản chất quốc tế.
b. Điều kiện chủ quan
> Thứ nhất, là sự phát triển của bản thân GCCN về cả số lượng và chất lượng: có số lượng ngày
càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự phát triển về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị, tự nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử.
> Thứ hai, Đảng Cộng sản là nhân tố quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của minhfm Ra đời trên cơ sở kết hợp CN Mác Leenin với phong trào công nhân, Đảng
cộng sản là đội tiên phong của GCCN, còn giai cấp công nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của
Đảng và Đảng đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng của GCCN. Dưới sự lãng đạo của
ĐCS, GCCN mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
> Thứ ba, có sự liên minh giữa giai cấp công nhân và các tầng lớp lao động khác. Liên minh
này, dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS, tạo nên LLCM hùng hậu để đi tới thành công.
2.5. GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY a. GCCN hiện nay
Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương
thức công nghiệp có tính xã hội hóa ngày càng cao tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát
triển của thế giới hiện nay.
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay vừa
có những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.
* Những điểm tương đồng giữa giai cấp công nhân hiện nay với giai cấp công nhân thế kỷ XIX
(1) Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Ở các nước phát triển, có tỷ lệ thuận giữa sự phát triển của giai cấp công nhân với sự phát
triển kinh tế. Lực lượng lao động bằng phương thức công nghiệp chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt
đối ở những nước có trình độ phát triển cao về kinh tế, đó là những nước công nghiệp phát triển
(như các nước thuộc nhóm G7).
(2) Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn
bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Mâu thuẫn vẫn còn tồn tại
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất sản sinh ra tình trạng bóc lột này vẫn tồn tại. Tỷ suất bóc lột giá trị thặng dư hiện nay
so với thế kỷ XIX ở nhiều ngành sản xuất và dịch vụ đã tăng hàng chục lần.
Thực tế đó cho thấy, xung đột về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân
(giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp
trong xã hội hiện đại ngày nay.
(3) Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ
xã hội và chủ nghĩa xã hội.
=> Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX, có thể khẳng định:
Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang
giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách
mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống
chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
* Những điểm khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX
(1) Giai cấp công nhân hiện nay đang được trí thức hóa.
=> Gắn liền với CMKH và công nghệ hiện đại => Nền sản xuất và dịch vụ đòi hỏi người lao
động phải có sự hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự phát triển kinh tế tri thức, công nhân
hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa công nhân là hai mặt của cùng một
quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đó đối với công nhân và giai cấp công nhân. Trên thực tế đã
có thêm nhiều khái niệm mới để chỉ công nhân theo xu hướng này. Đó là “công nhân tri thức”,
“công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện
đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Ngày nay, công nhân được đào tạo một cách chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo
lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao động hiện
đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
(2) Xu hướng “trung lưu hóa” gia tắng => CNTB điều chỉnh nhất định về phương thức
quản lý => Chế độ cổ phần hóa, trung lưu hóa,... (sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của XH) -
Giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng và biến đổi về cơ cấu.
Trong bối cảnh mới đó của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp thế
hệ mới (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. -
Một bộ phận công nhân đã có tư liệu sản xuất Đời sống vật chất, tinh
thần ngày càng tăng.
Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của công nhân
ngày càng tăng, phong phú đa dạng hơn và đòi hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn. -
Tính chất xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện
mới: sản xuất công nghiệp trong thế giới toàn cầu hóa đang mở rộng thành “chuỗi
giá trị toàn cầu”. Quá trình sản xuất một sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của
nhiều vùng, miền, quốc gia, khu vực.
Khác với truyền thống, trong nền sản xuất hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và công nghệ cao, đã xuất hiện những hình thức liên kết mới, những mô hình về kiểu lao động
mới như “xuất khẩu lao động tại chỗ”, “làm việc tại nhà”, “nhóm chuyên gia quốc tế”, “quốc
tế hóa các tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp” (như ISO 9001, 9002). Tính chất xã hội hóa của
lao động hiện đại ngày càng được mở rộng và nâng cao. Lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt
ra khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu.
(3) Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và
Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền.
Đó là những biến đổi mới của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX.
=> GCCN hiện nay: vẫn là giai cấp lao động làm thuê, bị bóc lột bởi GCTS với mức độ nặng
nề, bằng các thủ đoạn, hình thức tinh vi hơn, Chủ nghĩa tư bản dù phát triển ở trình độ hiện đại
vãn không hề thay đổi bản chất bóc lột. GCCN đấu tranh chống lại sự bóc lột, áp bức, thống trị
của GCTS và CNTB là một tất yếu.
b. Sứ mệnh lịch sử của GCCN trên thế giới hiện nay ● Về kinh tế:
- GCCN trong CNTB: Do sự phát triển của nền sản xuất hiện đại => Tạo điều kiện để
phát huy vai trò của GCCN trong các cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
- Mâu thuẫn của VS và TS diễn ra gay gắt => Thúc đẩy cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc
lột => Xác lập một trật tự xã hội mới công bằng và bĩnh đẳng => Từng bước thực hiện
sức mạnh lịch sử icuar mình trong lĩnh vực kinh tế
● Về chính trị:
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN là chống bất
công và bất bình đẳng xã hội, đòi quyền dân sinhm dân chủ và tiến bộ xã hội. Mục
tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ. Điều đó, được nêu rõ trong
Cương lĩnh chính trị của các đảng cộng sản ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay.
- Ở các nước XHCN: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiếp tục sự nghiệp cải cách đổi
mới để xây dưng CNXH, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện
thành công sự nghiệp CNH - HĐH,...
● Về văn hoá - tư tưởng:
Đấu tranh về ý thức hệ giữa hệ giá trị của GCCN với hệ giá trị của GCTS. Đấu tranh để
bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý
tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và NDLĐ, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế
chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
2.6. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những
người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh
doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”
ĐCSVN, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa X, NXB CTQG, HN, 2008, tr.43
a. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Về sự ra đời: Gắn với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp; ra đời trước giai cấp tư sản
- Về nguồn gốc xã hội: Chủ yếu xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác
- Về quan hệ với các giai cấp: Đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai; liên
minh với nông dân và trí thức
- Về tư tưởng chính trị: Là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
> GCCNVN hiện nay:
(1) Tăng về số lượng - chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp CNH - HĐH,...
(2) Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế,...
(3) Hình thành đội ngũ công nhân tri thức: được đào tạo, có học vấn, được rèn luyện trong
thực tiễn, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân.
=> Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCNVN:
(1) Xây dựng phát triển GCCN lớn mạnh, hiện đại
(2) Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo cầm quyền thực
sự trong sạch và vững mạnh,...
Trong những năm đổi mới, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai
cấp công nhân Việt Nam đã có những chuyển biến quan trọng, tăng nhanh về số lượng, đa
dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, đã hình thành ngày càng đông đảo bộ phận công
nhân trí thức; đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt
trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giai cấp công nhân đã đóng góp trực tiếp to lớn vào
quá trình phát triển của đất nước, cùng với các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội khác,
giai cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước. Trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, việc làm và đời sống của giai cấp công nhân
ngày càng được cải thiện.
=> Việc xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn xã hội và sự nỗ lực vuơn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp
tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng
giai cấp công nhân. Việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt, quan tâm xây
dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm
khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận
nòng cốt của giai cấp công nhân.
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCNVN hiện nay
● Nội dung kinh tế: GCNN là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển
nền KTTT định hướng XHCN; là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH
- HĐH đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước CN theo hướng hiện đại, định
hướng XHCN; Phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện
khối liên minh công - nông - trí thức.
Gần 40 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã có những chuyển biến quan
trọng, trở thành lực lượng xã hội lớn mạnh với khoảng 15 triệu người, chiếm hơn
14% dân số và 29% lực lượng lao động toàn xã hội.
Hiện nay, công nhân có mặt ở hầu hết các lĩnh vực, thành phần kinh tế, trực tiếp tham gia
sản xuất vật chất chủ yếu, cả lao động trực tiếp và gián tiếp. Trong các ngành kinh tế:
GCCNVN chủ yếu tham gia ngành công nghiệp chế tạo và lần lượt trong các ngành:
thương mại và dịch vụ; xây dựng, vận tải và các ngành khác. Trong cơ cấu thành phần kinh
tế, GCCNVN đa số tập trung tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, trong khi đó số ít thuộc doanh nghiệp nhà nước.
Không chỉ lao động chân tay, công nhân còn là lực lượng lao động trí óc, với trình độ học
vấn và chuyên môn cao, tham gia sản xuất trong các lĩnh vực công nghệ cao như điện tử,
dầu khí, viễn thông, công nghệ sinh học… Công nhân lao động trí óc được Đảng xác định
là công nhân trí thức. Khoảng 27% lao động nước ta đã qua đào tạo, với 15 % đạt trình độ
cao đẳng, đại học; trong ngành chế biến, chế tạo, 22% có trình độ công nghệ cao. Sự phát
triển của kinh tế tri thức sẽ tiếp tục nâng tỷ lệ công nhân trí thức, giảm lao động giản
đơn. Giai cấp công nhân hiện là lực lượng tiên phong trong chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, dựa trên tiến bộ khoa học - công nghệ và sáng
tạo, góp phần tăng năng suất lao động (tăng trung bình 5,8%/năm giai đoạn 2016-2020).
Với đóng góp hơn 70% nguồn thu ngân sách quốc gia, tạo ra hơn 65% sản phẩm và dịch
vụ xã hội hằng năm, giai cấp công nhân giữ vai trò chủ đạo trong công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển kinh tế tri thức.
● Nội dung chính trị - xã hội: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, GCCN cùng NDLĐ dưới sự lãnh đạo của ĐCS
củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của
dân, do dân, vì dân, xây dựng nền xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế đội xã hội chủ nghĩa.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và dân tộc, dẫn dắt thực hiện sứ mệnh xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản ở Việt Nam dựa trên hệ tư tưởng Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Qua thực tiễn lãnh đạo, Đảng ngày càng lớn mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, đưa đất
nước từ nghèo nàn, lạc hậu trở thành quốc gia đang phát triển với thu nhập trung bình. Việt
Nam hiện được đánh giá là “ngôi sao sáng của châu Á,” thuộc nhóm 16 nền kinh tế mới nổi
thành công nhất thế giới và thiết lập quan hệ ngoại giao với 193 quốc gia, đối tác chiến lược
toàn diện với 30 nước, bao gồm các thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.
Công tác an sinh xã hội đạt nhiều thành tựu: thu nhập bình quân đầu người tăng từ 159
USD (1985) lên khoảng 4.100 USD (2022); tỷ lệ nghèo đa chiều giảm dưới 3% (2020); hơn
16,1 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội; y tế và giáo dục phát triển vượt bậc, kiểm soát
nhiều dịch bệnh nguy hiểm, đặc biệt là COVID-19.
Việt Nam duy trì ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, hội nhập sâu rộng quốc tế,
đảm nhận nhiều trọng trách toàn cầu. Đảng được nhân dân tin yêu, suy tôn là lực lượng
lãnh đạo, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.”
● Nội dung văn hóa, tư tưởng: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN. Bảo vệ
sự trong sáng của CN Mác Lênin và tư tưởng HCM, chống lại những quan điểm sai
trái, sự xuyên tạc của thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân Việt Nam là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, nền tảng cho mọi đường lối, chính sách của Đảng, được vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.
Giai cấp công nhân đóng vai trò truyền bá hệ tư tưởng, nâng cao nhận thức và đấu tranh bảo
vệ giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại các luận điểm xuyên
tạc, kiên định mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn chế:
● Vai trò lãnh đạo ở một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa hiệu quả; tình trạng suy thoái tư
tưởng, đạo đức và “tự diễn biến” phức tạp, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng.
● Trình độ công nhân còn thấp, năng suất lao động thuộc nhóm thấp nhất khu vực,
chưa đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
● Tâm lý làm thuê phổ biến, ý thức phấn đấu vào Đảng và tham gia tổ chức chính trị - xã hội hạn chế.
● Đời sống công nhân còn khó khăn, quyền lợi chưa được bảo đảm tương xứng với vai trò lãnh đạo xã hội.
Đây là những thách thức cần vượt qua để giai cấp công nhân phát huy sứ mệnh lịch sử của mình.
c. Phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
● PHƯƠNG HƯỚNG
Một là, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lưọng.
Hai là, nâng cao bản lĩnh chính trị, tình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân.
Ba là, bảo đảm việc làm, nhà ở, các công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân.
Bốn là, sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần công nhân.
● GIẢI PHÁP
Một là, nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của giai
cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát
huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại
đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời tăng cường quan
hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người
sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng
trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng
thế hệ công nhân trẻ, có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực
và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia
đóng góp tích cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng
giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng tổ chức công đoàn,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân.
Một số giải pháp xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Để xây dựng và phát triển giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập kinh
tế quốc tế, cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
1. Tuyên truyền và giáo dục: Nâng cao nhận thức về vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân; đề cao giá trị của họ trong xã hội.
2. Cải thiện đời sống công nhân: Chăm lo điều kiện vật chất và tinh thần, tập trung
giải quyết vấn đề việc làm, nhà ở, tiền lương, đặc biệt với công nhân tại khu công nghiệp và chế xuất.
3. Đổi mới giáo dục - đào tạo: Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh toàn cầu hóa.
4. Phát triển kinh tế: Đẩy mạnh CNH-HĐH, tái cơ cấu nền kinh tế, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo việc làm và
nâng cao chất lượng lao động.
5. Thực hiện Quy chế Dân chủ và chống tham nhũng: Tạo môi trường làm việc
minh bạch, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho công nhân, tăng động lực lao động.
6. Đổi mới lãnh đạo của Đảng: Nâng cao vai trò của Đảng và các tổ chức chính trị -
xã hội trong doanh nghiệp, thúc đẩy hiệu quả hoạt động, bảo vệ quyền lợi công nhân.
Quá trình CNH-HĐH và hội nhập kinh tế tạo cơ hội lớn cho phát triển giai cấp công nhân,
nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, như nguy cơ thất nghiệp, chất lượng lao động thấp, và
đời sống khó khăn. Do đó, cần một chiến lược đồng bộ, toàn diện để giai cấp công nhân
phát triển xứng đáng với vai trò lãnh đạo trong xã hội.
Câu hỏi ôn tập chương 2
1. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử và các điều kiện khách quan quy định lịch sử
của GCCN. Liên hệ với Việt Nam. B1: GCCN là gì?
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại; đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội
hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao
động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập
với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ
nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. Ở
các nước Tư bản chủ nghĩa, Giai cấp cồn nhân là những người không có hoặc về cơ bản
không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động làm chủ
những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã
hội, trong đó có lợi ích chính đáng của mình
B2: Phân tích sứ mệnh lịch sử của GCCN
> Sứ mệnh lịch sử là gì?
Sứ mệnh lịch sử là nhiệm vụ quan trọng, thiêng liêng buộc phải thực hiện trong một
điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
> Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công
nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng
> Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể
nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới xã hội xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới được thể hiện toàn diện trên các
lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Cụ thể: sứ mệnh được thể hiện qua 3 phương diện:
- Nội dung kinh tế: Xóa bỏ QHSX cũ, giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển,
xây dựng QHSX mới. GCCN là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa
cao, là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất của xã hội và
đồng thời là đại biểu cho lợi ích chung của xã hội. Ở các nước XHCN, GCCN thông
qua quá trình công nghiệp hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động”
để tăng năng suất lao động xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp
- Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa
bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN; xây dựng nhà nước XHCN, nền dân
chủ XHCN và thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội
của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công
bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do; thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng
như (1) cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu - xây dựng cái mới, tiến bộ; (2) xây dựng và
củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN - CN Mác Lê nin; (3) đấu tranh khắc phục ý
thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ.
B3: Các điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
Địa vị kinh tế- xã hội khách quan của giai cấp công nhân chỉ ra rằng giai cấp công
nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Và, với tính
chất như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là người
duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất khác cao hơn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cụ thể:
Thứ nhất: do địa vị kinh tế của GCCN quy định. (có thể nêu ngắn gọn như bên trên)
GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phần cấu thành lên
LLSX như C. Mác đã khẳng định: “LLSX hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”
GCCN là giai cấp gắn với LLSX kio9ik,0tiến nhất dưới CNTB, đại diện cho PTSX
mới, nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Vì vậy họ là lực lượng xã hội quyết định phá vỡ QHSX tư bản chủ nghĩa.
Dưới chế độ TBCN, giai cấp công nhân không có hoặc cơ bản không có tư liệu sản
xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ là giai cấp trực tiếp
đối kháng với giai cấp tư sản.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN: (có thể nêu ngắn gọn như bên trên)
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất (1) GCCN là
giai cấp tiên phong cách mạng: GCCN đại diện cho LLSX, PTSX tiến bộ; luôn phải tự nâng
cao trình độ để đáp ứng yêu cầu phát triển của KHCN; được trang bị tư tưởng tiên tiến. (2)
GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất: Không chỉ giải phóng giai cấp mình
mà còn giải phóng toàn xã hội. (3) GCCN là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao: Do đặc
thù môi trường làm việc là dây chuyền sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao nên phải có
tính kỷ luật; và do sự quản lý chặt chẽ của giai cấp tư sản. Vì vậy muốn đấu tranh thắng lợi tất
yếu GCCN phải có tính tổ chức kỷ luật. (4) GCCN là giai cấp có bản chất quốc tế: GCCN cần
liên minh quốc tế - những người cùng chung địa vị KT – XH, cùng chung mục tiêu, kẻ thù.
=> Giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để nhất bởi sự giác ngộ sâu
sắc về địa vị lịch sử của mình, họ được lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học soi sáng, dẫn
đường; biến giai cấp công nhân từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Sự phản kháng
quyết liệt và triệt để của giai cấp công nhân đối với giai cấp tư sản đã làm cho họ trở thành
giai cấp cách mạng triệt để nhất ý chí và lực lượng kiên quyết chống lại chế độ áp bức, bóc lột
tư bản chủ nghĩa. Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định họ phải tự giải phóng, tự
cứu lấy mình bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ áp bức, bóc lột,bất công tư bản chủ nghĩa
B4: Liên hệ Việt Nam: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. 1. GCCN VN là gì?
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”
ĐCSVN, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa X, NXB CTQG, HN, 2008, tr.43
2. Đặc điểm (nếu có thời gian)
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
a. Nội dung khái quát:
GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCSVN giai cấp
đại diện cho PTSX tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu,nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN + GCND + trí
thức b. Nội dung cụ thể:
● Nội dung kinh tế: GCNN là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền
KTTT định hướng XHCN; là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH - HĐH
đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước CN theo hướng hiện đại, định hướng
XHCN; Phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức.
● Nội dung chính trị - xã hội: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, GCCN cùng NDLĐ dưới sự lãnh đạo của ĐCS
củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của
dân, do dân, vì dân, xây dựng nền xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế đội xã hội chủ nghĩa.
● Nội dung văn hóa - tư tưởng: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN. Bảo vệ
sự trong sáng của CN Mác Lênin và tư tưởng HCM, chống lại những quan điểm sai
trái, sự xuyên tạc của thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Câu 2: Phân tích điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam ● Nhân tố khách quan (như câu 1) ● Nhân tố chủ quan:
> Bản thân giai cấp công nhân phải phát triển về số lượng, chất lượng: Phát triển về
lượng của giai cấp công nhân thể hiện sự tăng trưởng về số lượng cũng như tỷ lệ lao động
công nghiệp trong nền kinh tế. Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân được thể hiện
năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, giác ngộ dân tộc. - Về số lượng:
+ Số lượng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền SX đại công nghiệp (1998 có
800 người 2010 có >1 tỷ người),
+ Cơ cấu ngành nghề đa dạng (công nghiệp- nông nghiệp - dịch vụ) - Về chất lượng:
+ Trưởng thành về ý thức chính trị - nhận thức được vai trò và trọng trách của mình đối với lịch sử
+ Năng lực và trình độ làm chủ KHKT và công nghệ hiện đại
⇒ Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt là chất lượng thì
GCCN mới thực hiện được SMLS của mình.
> Đảng cộng sản ra đời - là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình: Giai cấp công nhân phải tự xây dựng thành chính
đảng, phải có chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh cụ thể, phải lôi cuốn, tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân
đi theo Đảng để làm cách mạng.Chỉ có Đảng Cộng sản lãnh đạo, giai cấp công nhân mới
chuyển từ đấu tranh tự phát sáng đấu tranh tự giác, độc lập về mặt chính trị => phải có một
chính đảng vững mạnh của giai cấp công nhân, nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin; có đường
lối chiến lược, sách lược đúng đắn; quan hệ mật thiết với quần chúng; có khả năng tập hợp
đoàn kết rộng rãi các giai cấp và tầng lớp nhân dân và toàn dân tộc
- Đảng cộng sản - đội tiên phong cách mạng, lãnh tụ chính trị, đại biểu trung thành với
lợi ích của nhân dân lao động, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin - tư tưởng Hồ Chí Minh làm
kim chỉ nam cho hành động.
- Đảng cộng sản ra đời:
+ Quy luật chung: Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân.
+ Quy luật riêng: Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào yêu nước và phong trào công nhân.
- Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân: Đảng cộng sản – Đội tiên
phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân – nguồn