HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA TRUYN THÔNG V VĂN HA ĐI NGOẠI
TIỂU LUẬN GIA K
HỌC PHN CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HC
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Quỳnh Chinh
Sinh viên thực hiện: MSSV:
Nguyễn Thị Minh Thư TTQT50C11955
Lương Minh Hải Anh TTQT50C11632
Ngọc Trúc Linh
TTQT50C11809
Nguyễn Quang Vinh TTQT50C12002
Hoàng Hải Phương TTQT50C11903
Nguyễn Minh Hòa TTQT50C11750
Bùi Diệu Thảo TTQT50C11941
Dương Quang Huy TTQT50C11764
Trần Phương Linh TTQT50A11800
Quách Ngọc Vinh TTQT50C12003
Thị Ngọc Huyền
TTQT50A11770
Nội, tháng 3 năm 2024
2
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phạm Quỳnh Chinh
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
Chúng em cũng xin cảm ơn các bạn cùng lớp CNXH-TTQT50.9_LT,
Khoa Truyn thông Văn ha Đi ngoại, Học viện Ngoại giao đã cùng đng
gp ý kiến, thảo luận, giúp cho bài tiểu luận được hoàn thiện đầy đủ.
Cui cùng, xin gửi lời cảm ơn tới chính các thành viên NHÓM 2 đã
cùing nhau phi hợp ăn ý, thẳng thắn trao đổi và hoàn thành bài tiểu luận.
Tuy đã c gắng hết sức nhưng bài tiểu luận chắc chắn không thtránh
khỏi những thiếu st, thế chúng em rất mong nhận được sự gp ý, đánh giá
khách quan và chỉ bảo từ cô cũng như các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Ni, 13 tháng 3 năm 2024
NHM 2
3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan toàn bộ nội dung của đ tài kết quả nghiên
cứu sau khi quan sát, thu thập, đánh giá, giải thích phân tích cùng sự hỗ
trợ, tham khảo từ các liệu, giáo trình liên quan không c sự sao chép y
nguyên các tài liệu đ.
Đồng thời, các kết quả, s liệu phục vụ cho tiểu luận được các thành viên
trong nhm thu thập trung thực khách quan, từ các nguồn khác nhau c
ghi rõ nguồn gc.
Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm v lời cam đoan của mình.
Ni, 13 tháng 3 năm 2024
NHM 2
4
ĐNH GI THNH VIÊN
STT
Họ n
MSSV
Mc đ
hoàn thành
1
Nguyễn Thị Minh Thư
TTQT50C11955
100%
2
Lương Minh Hải Anh
TTQT50C11632
100%
3
Ngọc Trúc Linh
TTQT50C11809
100%
4
Nguyễn Quang Vinh
TTQT50C12002
100%
5
Hoàng Hải Phương
TTQT50C11903
100%
6
Nguyễn Minh Hòa
TTQT50C11750
100%
7
Bùi Diệu Thảo
TTQT50C11941
100%
8
Dương Quang Huy
TTQT50C11764
95%
9
Trần Phương Linh
TTQT50A11800
100%
10
Quách Ngọc Vinh
TTQT50C12003
75%
11
Thị Ngọc Huyền
TTQT50A11770
100%
5
DANH MC VIT TT
Ngha ca t
Chủ nghĩa hội
Chủ nghĩa bản
hội chủ nghĩa
6
MC LC
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI CAM ĐOAN 3
ĐNH GI THNH VIÊN 4
DANH MC VIT TT 5
1. Ch ngha hội: 7
1.1. Chủ nghĩa hội, giai đoạn đầu của hình thái thái kinh tế - hội
cộng sản chủ nghĩa: 7
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa hội 8
1.3. Những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội 11
2. Thời kỳ quá độ lên ch ngha hi 15
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ q độ lên CNXH 15
2.2. Đặc điểm thời kỳ q độ lên chủ nghĩa hội 18
3. Quá độ Việt Nam 21
3.1. Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa 21
3.2. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa hội Việt Nam 23
3.4. Thực trạng của xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay. 34
4. Liên hệ bản thân t thời kỳ quá độ đi lên CNXH tại Việt Nam 36
4.1. Bài học từ Thời kỳ quá độ đi lên CNXH tại Việt Nam 36
4.2. Sinh viên cần làm gì? 37
TI LIỆU THAM KHẢO 39
7
Chương 3
CHỦ NGHĨA HỘI V
THỜI K QU ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI
1. Ch ngha hội:
Chủ nghĩa hội (Socialism) được hiểu theo bn nghĩa:
1) phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chng
các giai cấp thng trị.
2) trào lưu tưởng, luận phản ánh tưởng giải phng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bc lột, bất công.
3) Là một khoa học, nghiên cứu v sứ mệnh lịch sử của công nhân, nghiên
cứu v những quy luật tính quy luật chính trị - hội của quá trình chuyển
biến tchủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản, với giai đoạn đầu chủ
nghĩa xã hội.
4) Là một chế độ hội hiện thực tt đẹp, hội hội chủ nghĩa, giai đoạn
đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.1. Chủ nghĩa hội, giai đoạn đầu của nh thái thái kinh tế - hội
cộng sản chủ nghĩa:
C. Mác Ph. Ăngghen, những người sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học khi
nghiên cứu v lịch sử phát triển của hội đã xây dựng nên học thuyết v
hình thái kinh tế - hội, vạch rõ những quy luật cơ bản của vận động xã hội,
chỉ ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sử.
Trong quá trình hiện thực ha học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa hội Viết, V.I. Lênin đã bổ sung, phát triển
học thuyết này, biến n thành học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác -
Lênin, một tài sản vô cùng quý báu của nhân loại.
8
Chiếm
hữu
lệ
Phong kiến
(5 hình thái kinh tế - hội theo học thuyết kinh tế - hội theo Mác - nin)
Mác - Lênin đã chỉ ra tính tất yếu của sự thay thế hình thái kinh tế bản chủ
nghĩa thành hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa. Sự thay thế này được thực
hiện thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa, xuất phát từ hai tin đ sự phát
triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
Trong quá trình thay thế đ, giai đoạn đầu hội chủ nghĩa, giai đoạn sau
cộng sản chủ nghĩa, còn giai đoạn giữa xã hội tư bản chủ nghĩa hội
cộng sản chủ nghĩa là thời k quá độ lên chủ nghĩa cộng sản.
Ngoài ra, đi với những nước chưa c bản chủ nghĩa thì thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội sẽ diễn ra khá dài.
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa hội
Bằng luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra quy
luật vận động của hình thái kinh tế - hội tư bản chủ nghĩa, từ đ cho phép
ông dự báo khoa học v sự ra đời tương lai của hình thái kinh tế - hội
cộng sản chủ nghĩa. V.I Lênin cho rằng: C.Mác xuất phát từ chỗ chủ nghĩa
cộng sản hình thành từ chủ nghĩa bản, phát triển lên từ chủ nghĩa bản
kết quả tác động của một lực lượng hội do chủ nghĩa bản sinh ra - giai
cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa hội khoa học đã thừa nhận vai trò to lớn của
chủ nghĩa bản khi khẳng định: sự ra đời của chủ nghĩa bản một giai
9
đoạn mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to
lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất sự ra đời của công
nghiệp khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa bản đã tạo ra
bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy một
thế kỷ, chủ nghĩa bản đã tạo ra được một lực lượng sản xuất nhiu hơn
đồ sộ hơn lực lượng sản xuất nhân loại tạo ra đến lúc đ. Tuy nhiên, các
ông cũng chỉ ra rằng, trong hội bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất càng
được khi ha, hiện đại ha càng mang nh hội ha cao, tcàng mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu
nhân bản chủ nghĩa. Quan hsản xuất từ chỗ đng vai tmở đường cho
lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xing xích của
lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn giữa tính chất hội ha của lực lượng sản
xuất với chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa đi với liệu sản xuất
trở thành mâu thuẫn kinh tế bản của chủ nghĩa bản, biểu hiện v mặt
hội mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp sản lỗi thời.
Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân giai cấp sản xuất hiện ngay t
đầu ngày càng trở nên gay gắt c tính chính trị rét. C. Mác Ph.
Ăngghen chỉ rõ: “Từ chỗ những hình thức phát triển của các lực lượng sản
xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xing xích của các lực lượng
sản xuất. Khi đ bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng”.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nn đại công nghiệp khí
sự trưởng thành vượt bậc cả v s lượng và chất lượng của giai cấp công
nhân, con đẻ của nn đại công nghiệp. Chính sphát triển v lực lượng sản
xuất sự trưởng thành của giai cấp công nhân tin đ kinh tế- hội dẫn
tới sự sụp đkhông tránh khỏi của chủ nghĩa bản. Diễn đạt tư tưởng đ,
C.Mác Ph.Ăngghen cho rằng, giai cấp sản không chỉ tạo khí để giết
mình còn tạo ra những người sử dụng khí đ, những công nhân hiện
đại, những người sản. Sự trưởng thành vượt bậc thực sự của giai cấp
công nhân được đánh dấu bằng sự ra đời của Đảng cộng sản, đội tiên phong
của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trcủa giai
cấp công nhân chng giai cấp tư sản.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp
công nhân tin đ, điu kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế- hội cộng
sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, do khác v bản chất với tất cả các hình thái kinh tế
- hội trước đ, nên hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa không tự
10
nhiên ra đời, trái lại, n chỉ được hình thành thông qua cách mạng sản dưới
sự lãnh đạo của đảng của giai cấp công nhân - Đảng Cộng sản, thực hiện bước
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Cách mạng vô sản cuộc cách mạng của giai cấp công nhân nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, trên thực tế được thực hiện bằng
con đường bạo lực cách mạng nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập
nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện sự nghiệp cải tạo hội cũ, xây
dựng hội mới, hội hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên,
cách mạng sản, v mặt thuyết cũng c thể được tiến hành bằng con
đường hòa bình, nhưng vô cùng hiếm, quý và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc triệt để của n, cách mạng sản chỉ c thể thành công,
hình thái kinh tế- hội cộng sản chủ nghĩa chỉ c thđược thiết lập phát
triển trên cơ sở của chính n, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công
nhân được khơi dậy phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp
những người lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Chủ nghĩa hội với cách là một chế độ kinh tế, chính trị hội theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin một hội được thiết lập sau thắng lợi
của cuộc cách mạng hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản, giành được chính quyn từ tay giai cấp thng trị bc
lột trước đ, thiết lập nn chính quyn mới của nhân dân lao động từ đ xây
dựng sở vật chất, kỹ thuật với kiến trúc thượng tầng v chính trị, tưởng,
văn ha tương ứng dựa theo những nguyên lý, quy luật bản của Chủ nghĩa
Mác-Lênin.
=> Như vậy, chủ nghĩa hội phải ra đời dựa trên những tin đ vật chất
bản như:
Điều kiện thứ nhất: do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu khoa
học kỹ thuật công nghệ, lao động mang tính hội, lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ đạt tới trình độ hội ha ngày càng cao, mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa v
liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn này ngày càng phát triển. Đây là mâu thuẫn
cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
11
Điều kiện thứ hai: cùng với sự hình thành phát triển của chủ nghĩa bản
cũng hình thành phát triển hai giai cấp bản: giai cấp công nhân giai
cấp sản c lợi ích đi lập nhau nên hội xuất hiện mâu thuẫn đi kháng.
Giai cấp công nhân giác ngộ luận chủ nghĩa hội khoa học dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản lật đổ nhà nước của giai cấp sản, xác lập nhà
nước của giai cấp công nhân nhân dân lao động. Việc thiết lập nhà nước
của giai cấp công nhân nhân dân lao động sự mở đầu của hình thái kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
=> Tóm lại: do sự vận động của những mâu thuẫn bản trong chủ nghĩa
bản cùng với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Khi xuất hiện tình thế thời cách mạng tạo ra những điu kiện cần đủ
thì cách mạng hội chủ nghĩa tất yếu sẽ xảy ra thắng lợi đưa đến sự ra
đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.3. Những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội
Những đặc trưng bản của CNXH, đây những dự đoán của các nhà triết
học Mác xít, suy nghĩ của các ông v những đặc điểm v một nhà nước
CNXH trong tương lai. Vậy nên những thuyết này c thể sai st không
phù hợp với thực tiễn lúc đ nhưng tất cả chỉ dự đoán. Những đặc trưng sau
đây được rút ra từ d báo của Các Mác và Ăng Ghen và những quan điểm của
V.I.Lênin v chủ nghĩa hội nước Nga - viết nhằm mục đích định
hướng phát triển cho phong trào công nhân quc tế. Những đặc trưng bản
của CNXH ni lên được những đặc tính ưu việt, ưu điểm phát triển theo
chiu hướng tt đẹp hơn so với CNTB. C tổng cộng 6 đặc trưng bản của
CNXH:
Thứ nhất, chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng hội, giải phóng con người, to điều kin đ con người phát trin
toàn din.
Mục tiêu chính hình thái kinh tế-xã hội chủ nghĩa hướng đến đ chính
xây dựng một hội tiến bộ, văn minh đ quyn lợi của con người sẽ
được đ cao mạnh mẽ hơn. Mun xây dựng được một xã hội tiến bộ văn minh
thì cần giải quyết vấn đ chính đ chính mâu thuẫn v giai cấp, mâu thuẫn
giữa người với người.Các Mác Ăng ghen cho rằng: “cách mạng xã hội chủ
nghĩa phải tiến hành trit để, trước hết giải phng giai cấp, xa bỏ tình
12
trạng giai cấp này bc lột, áp bức giai cấp kia, một khi tình trạng người áp
bức, bọc lột người bị xa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bc lt dân tc khác
cũng bị xa bỏ”. Chỉ khi giải quyết được mâu thuẫn lớn v giai cấp đ thì mọi
người mới được hạnh phúc. Khi mâu thuẫn giữa những giai cấp khác nhau
trong xã hội đã được giải quyết thì nhà nước XHCN mới tập trung vào vấn đ
của con người. Nhà nước XHCN này sẽ tập trung để giúp con người phát triển
toàn diện hơn, tập trung phát triển con người trong nhiu khía cạnh văn-thể-
mỹ. Khi hội tập trung đầu vào con người nhiu như thế, thì trong xã hội
đ, con người đã c thể làm chủ được xã hộilàm chủ được chính mình. Vì
vậy hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa thể hiện bản chất nhân văn,
nhân đạo, snghiệp giải phng giai cấp, giải phng hội, giải phng con
người.
Thứ hai, ch nghĩa hội hội do nhân dân lao động làm chủ
Như thực tiễn của nhà nước xã hội chủ nghĩa VN đã nêu cao chủ trương chính
của nhà nước là nhà nước của dân do dân dân. Vậy nên đặc trưng thể hin
thuộc tính bản chất của chủ nghĩa hi, xã hội con người do con
người; nhân dân nòng ct nhân dân lao động chủ thể của hội thực
hin quyn làm chủ ngày càng rộng rãi đầy đủ trong quá trình cải tạo
hội cũ, xây dựng hội mới. Chủ nghĩa xã hội một chế độ chính trị dân
chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với h thng pháp lut h thng tổ chức
ngày càng ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
Điu này rất khác với nhà nước tư bản bởi nhà nước tư bản là do chủ nghĩa
sản nắm quyn còn nnước XHCN do chnghĩa sản nắm quyn. Vậy
nên hiệu quả nắm quyn của 2 giai cấp cũng rất khác nhau. điu này cũng
đã từng được -nin khẳng định: “Chế độ dân chủ vô sản so với bất kỳ chế độ
dân chủ sản nào cũng dân chủ hơn gấp triệu lần; chính quyn Viết so
với nước cộng hoà dân chủ nhất thì cũng gấp triệu lần”
Thứ ba, chủ nghĩa hội nền kinh tế phát trin cao dựa trên lực lượng sản
xuất hin đi chế độ công hu về liu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng v phương diện kinh tế của chủ nghĩa hội. Mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa hi giải phng con người trên sở điu kin kinh tế
- hi phát triển, xét đến cùng trình độ phát triển cao của lực ợng
13
sản xuất. Chủ nghĩa hi hi c nn kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế đ công hữu v liệu
sản xuất, được tổ chức quản c hiệu quả, năng suất lao đng cao phân
phi chủ yếu theo lao động. Với đặc trưng này, CNXH đã giải quyết được
một vấn đ tồn tại trong hội CNTB đ quan hệ sản xuất tiến bộ chưa
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. thế để nâng cao
năng suất lao động cần phải tổ chức lao đng theo một trình đ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm hơn.
Đi với những nước chưa trải qua chủ nghĩa bản di lên ch nghĩa hi, để
phát triển lực lượng sản xuất , nâng cao năng suất lao động, nin cho rằng
cần phải biết chọn lọc, lấy và học hỏi được những thứ tt đẹp của các nước
phát triển trên thế giới đmang v áp dụng vào trong chính bi cảnh của
đất nước mình. nin đã đưa ra công thức chung là: “Chính quyn xô-viết+
trật tự đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách tổ chức các -rớt Mỹ + ngành
giáo dục quc dân Mỹ etc. etc. + + = ∑ (tổng s) = chủ nghĩa xã hội”
Bốn là, chủ nghĩa hội nhà nước kiu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đi biu cho lợi ch, quyền lực ý ch của nhân dân lao động
Các nhà sáng lp chủ nghĩa hi khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa
hi phải thiết lp nhà nước chuyên chính sản, nhà nước kiểu mới mang bản
chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyn lực ý chí của nhân
dân lao động.
Theo V.I.Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp sản là mt chính
quyn do giai cấp sản giành được duy trì bằng bạo lực đi với giai cấp
tư sản.
Đặc điểm:
1) Chính quyn đ chính nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho
tuyệt đại đa s nhân dân
2) Trấn áp bằng vũ lực bọn bc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự
biến đổi của chế độ dân chủ trong thời kỳ quá đ từ chủ nghĩa bản
lên chủ nghĩa cộng sản.
3) Nhà nước sản phải một công cụ, một phương tiện; đồng thời, là
một biểu hin tập trung trình đ dân chủ của nhân dân lao động, phản
ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần
14
chúng nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sng và đng
vai trò tích cực trong việc quản lý.
Năm là, chủ nghĩa hội nền văn hóa phát trin cao, kế thừa phát huy
nhng giá trị của văn hóa dân tộc tinh hoa văn nhân loi.
Trong chủ nghĩa hội, n ha nn tảng tinh thần của hội, mục tiêu,
động lực của phát triển hội, trọng tâm phát triển kinh tế; văn ha đã hun
đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con
người chân, thiện mỹ.
Lênin, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hi nước Nga - viết đã lun
giải sâu sắc v “văn ha sản” - nn văn ha mới hi chủ nghĩa, rằng, chỉ
c xây dựng được nn văn ha vô sản mới giải quyết được mọi vấn đ từ kinh
tế, chính trị đến hội, con người. Người khẳng định: “…nếu không hiểu
rằng chỉ c sự hiểu biết chính xác v nn văn ha được sáng tạo ra trong toàn
b quá trình phát triển của loài người việc cải tạo nn văn ha đ mới c
thể xây dựng được nn văn ha vô sản thì chúng ta không giải quyết được vấn
đ”.
Đồng thời, V. I. Lênin cũng cho rằng, trong hi hội chủ nghĩa, những
người cộng sản sẽ làm giàu tri thức của nh bằng tổng hợp các tri thức, văn
ha loài người đã tạo ra: “Người ta chỉ c thể trở thành người cng sản khi
biết làm giàu trí c của mình bằng shiểu biết tất cả những kho tàng tri thức
mà nhân loại đã tạo ra”.
=> Quá trình xây dựng nn văn ha hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những
giá trị văn ha dân tộc tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chng
tưởng, văn ha phi sản, trái với những giá trị truyn thng tt đẹp của dân
tộc và của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hi.
Thứ sáu, chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết gia các dân tộc
quan h hu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Giải quyết vấn đ dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa hi c vị trí đặc bit
quan trọng phải tuân thủ nguyên tắc: “xa b tình trạng người bc lôt
người thì tình trạng dân tộc này bc lt dân tộc khác cũng bị xa bỏ”.
15
Phát triển tưởng của C.Mác Ph.Ăngghen, trong điu kiện cụ thể nước
Nga, V.I.Lênin, trong Cương lĩnh v vấn đ dân tộc trong chủ nghĩa xã hội đã
chỉ ra những nội dung c tính nguyên tắc để giải quyết vấn đ dân tộc: “Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyn tự quyết; liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc lại. Đ Cương lĩnh dân tộc chủ nghĩa Mác, kinh
nghiệm toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân”.
Giải quyết vấn đ dân tộc theo Cương lĩnh của V.I.Lênin, trong chủ nghĩa
hi, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết hợp tác trên sở
sở chính trị - pháp lý, đặc biệt sở kinh tế- hội văn ha sẽ từng
bước xây dựng củng c phát triển => khác biệt căn bản v việc giải quyết
vấn đ dân tộc so với quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi
hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tt đẹp do con người, vì con người luôn là bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết hợp tác hữu nghị; đồng thời c
quan h với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Để xây dựng cộng đồng
bình đẳng, đoàn kết c quan h hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới, điu kiện chiến thắng hoàn toàn chủ nghĩa bản, theo
V.I.Lênin cần thiết phải c sự liên minh sự thng nhất của giai cấp sản
toàn thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước các dân tc trên toàn
thế giới:
Trong “Luận cương v vấn đ dân tộc vấn đ thuộc địa”, văn kiện v giải
quyết vấn đ dân tộc trong thời đại đế quc chủ nghĩa và cách mạng vô sản,
V. I. Lê-nin chỉ rõ: “Trọng tâm trong toàn b chính sách của Quc tế Cộng
sản v vấn đ dân tộc vấn đ thuộc địa là cần phải đưa giai cấp sản
quần chúng lao động tất cả các dân tộc các nước lại gần nhau trong cuộc
đấu tranh cách mạng chung để lật đổ địa chủ và sản. Bởi vì, chc sgắn
b như thế mới bảo đảm cho thắng lợi đi với chủ nghĩa bản, không c
thắng lợi đ thì không thể tiêu diệt được ách áp bức dân tộc sbất bình
đẳng”. Đ cũng sở để Người đưa ra khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước
và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.
16
2. Thời kỳ quá độ lên ch ngha hội
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ q độ lên CNXH
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chrõ: lịch
sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hi: Cộng sản nguyên thủy, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
V.I.Lênin trong điu kiện nước Nga - viết cũng khẳng định: “V lun,
không thể nghi ngờ được rằng giữa CNTB chủ nghĩa cộng sản, c mt
thời kỳ quá độ nhất định”.
Các tnh tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Thứ nhất, Theo V.I. Lênin tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH do
đặc điểm ra đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa cách mạng
sản quy định.
CNTB CNXH khác nhau v bản chất. CNTB được xây dựng dựa trên chế
độ chiếm hữu nhân tư bản chủ nghĩa v liệu sản xuất. Trong hình thái
kinh tế xã hội tư bản còn tồn tại áp bức bc lột bất công, đi kháng giai cấp.
CNXH được xây dựng dựa trên chế độ công hữu v liệu sản xuất chủ yếu,
tồn tại dưới hai hình thức nhà nước tập thể, đã xa bỏ tình trạng áp bức
bc lột bất công , không còn đi kháng giai cấp.
Mục đích của CNXH xa bỏ chế độ người bc lột bất công, không còn đi
kháng giai cấp. Với những thuộc tính bản, phải trải qua thời kỳ qđộ t
những điu đ mới được xây dựng. Thời kỳ xây dựng những tin đ vật chất
17
thuật, đời sng vật chất - tinh thần , kinh tế chính trị, văn ha tưởng
hội để cho CNXH ra đời.
Thứ hai, CNTB tạo ra sở vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng
để svật chất kỹ thuật đ phục vụ cho CNXH cần phải c thời gian tổ
chức, sắp xếp lại.
Sự ra đời của xã hội mới luôn luôn c sự kế thừa nhất định từ các nhân t của
xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của CNXH được hiểu là sự kế thừa của CNTB, đặc
biệt trên phương diện kế thừa những cơ sở, kỹ thuật và vật chất đã được tạo ra
bởi sự lớn mạnh của nn công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Do vậy, n cần c thời kỳ quá độ của bước kế thừa, cải tạo và tái cấu trúc lại
nn công nghiệp của bản chủ nghĩa. Những nước chưa trải qua CNTB tiến
lên hội chủ nghĩa cần c một thời gian dài để tiến hành công nghiệp ha
XHCN (trong đ c Việt Nam). Bởi giai cấp công nhân, nhân dân lao động
phải thực hiện những nhiệm vụ đáng lẽ những nhiệm vụ đ phải thuộc v
giai cấp tư sản, CNTB.
Thứ ba, các quan hệ trong CNXH không tự phát sinh trong lòng CNTB,
chúng chính là kết quả của quá trình cải tạo và xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển của CNTB mới chỉ tạo ra những điu kiện, tin đ vật chất cho sự
ra đời của CNXH.
Quan hệ hội của CNXH gồm c 3 quan hệ sở hữu, tổ chức, quản phân
phi. Quan hệ sở hữu dựa trên chế độ công hữu v liệu sản xuất , không thể
tự sinh ra trong CNTB. Bản chất của CNTB dựa trên chế độ chiếm hữu
nhân tư hữu, CNXH dựa trên chế độ công hữu v liệu sản xuất. Quan hệ
hội con người là quan hệ bình đẳng, công bằng, tự do. Sự hình thành
phát triển của CNTB c stác động rất lớn của quần chúng nhân dân lao
động trong CNTB, từ sức ép ca CNXH, buộc CNTB phải thay đổi.
Thứ , công cuộc xây dựng CNXH một công việc kh khăn, phức tạp
mới mẻ, phải cần c thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với
những công việc đ.
18
Thời kỳ quá độ thời kỳ lịch sử bất cứ một quc gia nào đi lên CNXH
cũng đu phải trải qua, ngay cả đi với những nước đã c nn kinh tế rất phát
triển. Bởi lẽ, các nước này tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng
vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nn văn
ha mới. Đi với những nước thuộc loại này, c nhiu thuận lợi hơn, do vậy
thời kquá độ c thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đi với nước ta, từ một nước nông
nghiệp lạc hậu đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì càng phải trải
qua thời kỳ quá độ lâu dài.
V.I. Lênin từng ni: “Chúng ta biết rằng việc chuyển từ CNTB lên CNXH
cuộc đấu tranh cùng kh khăn. Nhưng chúng ta sẵn sàng chịu hàng nghìn
kh khăn, thực hiện hàng nghìn lần thử, và, khi chúng ta đã thực hiện được
một nghìn lần thử rồi, thì chúng ta sthực hiện cái lần thử thứ một nghìn
một.
2.2. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
Thực chất của thời kỳ quá độ:
Thực chất của thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội thời kỳ cải biến Cách
mạng từ hội tin bản chủ nghĩa bản chủ nghĩa sang hội chủ
nghĩa.
hội của thời kỳ quá độ: hội c sự đan xen của nhiu tàn dư v mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu t
mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa
phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính n
Về nội dung:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thời kỳ cải tạo Cách mạng sâu sắc,
triệt để hội bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn
ha, xã hi, xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thut và đời sng tinh thần
của chủ nghĩa xã hội. Đây cũng là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai
cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyn đến khi xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội
C thể khái quát những đặc điểm bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội như sau:
Thứ nhất, trên lĩnh vực kinh tế:
19
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hi, v phương din kinh
tế, tất yếu tồn tại nn kinh tế nhiu thành phần, trong đ c thành phần đi
lp.
Đ cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá đ c
nghĩa gì? Vận dụng vào kinh tế, c phải n c nghĩa trong chế độ hin
nay c những thành phần, những b phận, những mảnh của cả chnghĩa
bản lẫn chủ nghĩa hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhn c. Song không
phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đu suy nghĩ xem các thành phần của kết
cấu kinh tế- hi khác nhau hin c Nga, chính là như thế nào?. tất cả
then cht của vấn đ lại chính là ở đ”
Tương ứng với nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá đ tồn tại 5 thành
phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng ha nhỏ; kinh tế bản; kinh tế
tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, trên lĩnh vực chnh trị:
Thời kỳ quá đ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hi v phương diện
chính trị, việc thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thực chất của
nviệc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyn lực nhà nước trấn áp giai
cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
Đây sự thng trị v chính trị ca giai cấp công nhân với chức năng thực
hiện dân chủ đi với nhân dân, tổ chức xây dựng bảo v chế độ mới,
chuyên chính với những phần tử thù địch, chng lại nhân dân; là tiếp tục cuộc
đấu tranh giai cấp giữa giai cấp sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã
toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
20
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điu kiện mới- giai cấp công nhân đã trở thành
giai cấp cầm quyn, với nội dung mới- xây dựng toàn din hội mới, trọng
tâm xây dựng nhà nước c tính kinh tế, hình thức mới- bản hòa
bình tổ chức xây dựng.
Thứ ba, trên lĩnh vực tưởng - văn hóa:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội còn tồn tại nhiu
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Giai cấp công nhân thông qua đi tin phong của mình Đảng Cộng sản
từng bước xây dựng văn ha sản, nn văn hoá mới hội chủ nghĩa, tiếp
thu giá trị văn ha dân tộc tinh hoa văn ha nhân loại, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu văn ha - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Thứ tư, trên lĩnh vực hội:
Do kết cấu của nn kinh tế nhiu thành phần qui định nên trong thời kỳ q
độ còn tồn tại nhiu giai cấp, tầng lớp sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.

Preview text:

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA TRUYỀN THÔNG VÀ VĂN HÓA ĐỐI NGOẠI
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Quỳnh Chinh
Sinh viên thực hiện: MSSV:
Nguyễn Thị Minh Thư TTQT50C11955
Lương Minh Hải Anh TTQT50C11632
Ngọc Trúc Linh TTQT50C11809
Nguyễn Quang Vinh TTQT50C12002
Hoàng Hải Phương TTQT50C11903
Nguyễn Minh Hòa TTQT50C11750
Bùi Diệu Thảo TTQT50C11941
Dương Quang Huy TTQT50C11764
Trần Phương Linh TTQT50A11800
Quách Ngọc Vinh TTQT50C12003
Thị Ngọc Huyền TTQT50A11770
Nội, tháng 3 năm 2024
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Phạm Quỳnh Chinh
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
Chúng em cũng xin cảm ơn các bạn cùng lớp CNXH-TTQT50.9_LT,
Khoa Truyền thông và Văn hóa Đối ngoại, Học viện Ngoại giao đã cùng đóng
góp ý kiến, thảo luận, giúp cho bài tiểu luận được hoàn thiện đầy đủ.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới chính các thành viên NHÓM 2 vì đã
cùing nhau phối hợp ăn ý, thẳng thắn trao đổi và hoàn thành bài tiểu luận.
Tuy đã cố gắng hết sức nhưng bài tiểu luận chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, vì thế chúng em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá
khách quan và chỉ bảo từ cô cũng như các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nội, 13 tháng 3 năm 2024 NHÓM 2 2
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên
cứu sau khi quan sát, thu thập, đánh giá, giải thích và phân tích cùng sự hỗ
trợ, tham khảo từ các tư liệu, giáo trình liên quan và không có sự sao chép y
nguyên các tài liệu đó.
Đồng thời, các kết quả, số liệu phục vụ cho tiểu luận được các thành viên
trong nhóm thu thập là trung thực và khách quan, từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc.
Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Nội, 13 tháng 3 năm 2024 NHÓM 2 3
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN Mức độ STT
Họ tên MSSV hoàn thành 1
Nguyễn Thị Minh Thư TTQT50C11955 100% 2
Lương Minh Hải Anh TTQT50C11632 100% 3
Ngọc Trúc Linh TTQT50C11809 100% 4
Nguyễn Quang Vinh TTQT50C12002 100% 5
Hoàng Hải Phương TTQT50C11903 100% 6
Nguyễn Minh Hòa TTQT50C11750 100% 7
Bùi Diệu Thảo TTQT50C11941 100% 8
Dương Quang Huy TTQT50C11764 95% 9
Trần Phương Linh TTQT50A11800 100% 10
Quách Ngọc Vinh TTQT50C12003 75% 11
Thị Ngọc Huyền TTQT50A11770 100% 4
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ CNXH Chủ nghĩa xã hội CNTB Chủ nghĩa tư bản XHCN Xã hội chủ nghĩa 5 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI CAM ĐOAN 3
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN 4
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
1. Chủ nghĩa hội: 7
1.1. Chủ nghĩa hội, giai đoạn đầu của hình thái thái kinh tế - hội
cộng sản chủ nghĩa: 7
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa hội 8
1.3. Những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội 11
2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội 15
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH 15
2.2. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội 18
3. Quá độ Việt Nam 21
3.1. Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa 21
3.2. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa hội Việt Nam 23
3.4. Thực trạng của xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay. 34
4. Liên hệ bản thân từ thời kỳ quá độ đi lên CNXH tại Việt Nam 36
4.1. Bài học từ Thời kỳ quá độ đi lên CNXH tại Việt Nam 36
4.2. Sinh viên cần làm gì? 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 6 Chương 3
CHỦ NGHĨA HỘI VÀ
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI
1. Chủ nghĩa hội:
Chủ nghĩa xã hội (Socialism) được hiểu theo bốn nghĩa:
1) Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống
các giai cấp thống trị.
2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công.
3) Là một khoa học, nghiên cứu về sứ mệnh lịch sử của công nhân, nghiên
cứu về những quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình chuyển
biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, với giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
4) Là một chế độ xã hội hiện thực tốt đẹp, xã hội xã hội chủ nghĩa, giai đoạn
đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.1. Chủ nghĩa hội, giai đoạn đầu của hình thái thái kinh tế - hội
cộng sản chủ nghĩa:
C. Mác và Ph. Ăngghen, những người sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học khi
nghiên cứu về lịch sử phát triển của xã hội đã xây dựng nên học thuyết về
hình thái kinh tế - xã hội, vạch rõ những quy luật cơ bản của vận động xã hội,
chỉ ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sử.
Trong quá trình hiện thực hóa học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Xô Viết, V.I. Lênin đã bổ sung, phát triển
học thuyết này, biến nó thành học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác -
Lênin, một tài sản vô cùng quý báu của nhân loại. 7 Chiếm hữu nô lệ Phong kiến
(5 hình thái kinh tế - hội theo học thuyết kinh tế - hội theo Mác - Lênin)
Mác - Lênin đã chỉ ra tính tất yếu của sự thay thế hình thái kinh tế tư bản chủ
nghĩa thành hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa. Sự thay thế này được thực
hiện thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa, xuất phát từ hai tiền đề là sự phát
triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
Trong quá trình thay thế đó, giai đoạn đầu là xã hội chủ nghĩa, giai đoạn sau
là cộng sản chủ nghĩa, còn giai đoạn giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội
cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản.
Ngoài ra, đối với những nước chưa có tư bản chủ nghĩa thì thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội sẽ diễn ra khá dài.
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa hội
Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra quy
luật vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép
ông dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. V.I Lênin cho rằng: C.Mác xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa
cộng sản hình thành từ chủ nghĩa tư bản, phát triển lên từ chủ nghĩa tư bản là
kết quả tác động của một lực lượng xã hội do chủ nghĩa tư bản sinh ra - giai
cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã thừa nhận vai trò to lớn của
chủ nghĩa tư bản khi khẳng định: sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai 8
đoạn mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to
lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là sự ra đời của công
nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy một
thế kỷ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một lực lượng sản xuất nhiều hơn và
đồ sộ hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra đến lúc đó. Tuy nhiên, các
ông cũng chỉ ra rằng, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất càng
được cơ khi hóa, hiện đại hóa càng mang tính xã hội hóa cao, thì càng mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho
lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của
lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản
xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất
trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã
hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ
đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính trị rõ rét. C. Mác và Ph.
Ăngghen chỉ rõ: “Từ chỗ là những hình thức phát triển của các lực lượng sản
xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng
sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng”.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí là
sự trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp công
nhân, con đẻ của nền đại công nghiệp. Chính sự phát triển về lực lượng sản
xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân là tiền đề kinh tế- xã hội dẫn
tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản. Diễn đạt tư tưởng đó,
C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, giai cấp tư sản không chỉ tạo vũ khí để giết
mình mà còn tạo ra những người sử dụng vũ khí đó, những công nhân hiện
đại, những người vô sản. Sự trưởng thành vượt bậc và thực sự của giai cấp
công nhân được đánh dấu bằng sự ra đời của Đảng cộng sản, đội tiên phong
của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trị của giai
cấp công nhân chống giai cấp tư sản.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp
công nhân là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế- xã hội cộng
sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế
- xã hội trước đó, nên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự 9
nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được hình thành thông qua cách mạng vô sản dưới
sự lãnh đạo của đảng của giai cấp công nhân - Đảng Cộng sản, thực hiện bước
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, trên thực tế được thực hiện bằng
con đường bạo lực cách mạng nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập
nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên,
cách mạng vô sản, về mặt lý thuyết cũng có thể được tiến hành bằng con
đường hòa bình, nhưng vô cùng hiếm, quý và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công,
hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể được thiết lập và phát
triển trên cơ sở của chính nó, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công
nhân được khơi dậy và phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp
những người lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ kinh tế, chính trị và xã hội theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là một xã hội được thiết lập sau thắng lợi
của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản, giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và bóc
lột trước đó, thiết lập nền chính quyền mới của nhân dân lao động từ đó xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hóa tương ứng dựa theo những nguyên lý, quy luật cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin.
=> Như vậy, chủ nghĩa xã hội phải ra đời dựa trên những tiền đề vật chất cơ bản như:
Điều kiện thứ nhất: do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu khoa
học kỹ thuật công nghệ, lao động mang tính xã hội, lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ và đạt tới trình độ xã hội hóa ngày càng cao, mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn này ngày càng phát triển. Đây là mâu thuẫn
cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. 10
Điều kiện thứ hai: cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản
cũng hình thành và phát triển hai giai cấp cơ bản: giai cấp công nhân và giai
cấp tư sản có lợi ích đối lập nhau nên xã hội xuất hiện mâu thuẫn đối kháng.
Giai cấp công nhân giác ngộ lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà
nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Việc thiết lập nhà nước
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của hình thái kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
=> Tóm lại: do sự vận động của những mâu thuẫn cơ bản trong chủ nghĩa tư
bản cùng với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Khi xuất hiện tình thế và thời cơ cách mạng tạo ra những điều kiện cần và đủ
thì cách mạng xã hội chủ nghĩa tất yếu sẽ xảy ra và thắng lợi đưa đến sự ra
đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.3. Những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội
Những đặc trưng cơ bản của CNXH, đây là những dự đoán của các nhà triết
học Mác xít, suy nghĩ của các ông về những đặc điểm về một nhà nước
CNXH trong tương lai. Vậy nên những lý thuyết này có thể sai sót và không
phù hợp với thực tiễn lúc đó nhưng tất cả chỉ là dự đoán. Những đặc trưng sau
đây được rút ra từ dự báo của Các Mác và Ăng Ghen và những quan điểm của
V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội ở nước Nga xô - viết nhằm mục đích định
hướng phát triển cho phong trào công nhân quốc tế. Những đặc trưng cơ bản
của CNXH nói lên được những đặc tính ưu việt, ưu điểm và phát triển theo
chiều hướng tốt đẹp hơn so với CNTB. Có tổng cộng 6 đặc trưng cơ bản của CNXH:
Thứ nhất, chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Mục tiêu chính mà hình thái kinh tế-xã hội chủ nghĩa hướng đến đó chính là
xây dựng một xã hội tiến bộ, văn minh mà ở đó quyền lợi của con người sẽ
được đề cao mạnh mẽ hơn. Muốn xây dựng được một xã hội tiến bộ văn minh
thì cần giải quyết vấn đề chính đó chính là mâu thuẫn về giai cấp, mâu thuẫn
giữa người với người.Các Mác và Ăng ghen cho rằng: “cách mạng xã hội chủ
nghĩa phải tiến hành triệt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình 11
trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình trạng người áp
bức, bọc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác
cũng bị xóa bỏ”. Chỉ khi giải quyết được mâu thuẫn lớn về giai cấp đó thì mọi
người mới được hạnh phúc. Khi mâu thuẫn giữa những giai cấp khác nhau
trong xã hội đã được giải quyết thì nhà nước XHCN mới tập trung vào vấn đề
của con người. Nhà nước XHCN này sẽ tập trung để giúp con người phát triển
toàn diện hơn, tập trung phát triển con người trong nhiều khía cạnh văn-thể-
mỹ. Khi xã hội tập trung đầu tư vào con người nhiều như thế, thì trong xã hội
đó, con người đã có thể làm chủ được xã hội và làm chủ được chính mình. Vì
vậy hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa thể hiện bản chất nhân văn,
nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Thứ hai, chủ nghĩa hội hội do nhân dân lao động làm chủ
Như thực tiễn của nhà nước xã hội chủ nghĩa VN đã nêu cao chủ trương chính
của nhà nước là nhà nước của dân do dân vì dân. Vậy nên đặc trưng thể hiện
thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con
người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực
hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân
chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức
ngày càng ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
Điều này rất khác với nhà nước tư bản bởi nhà nước tư bản là do chủ nghĩa tư
sản nắm quyền còn nhà nước XHCN do chủ nghĩa vô sản nắm quyền. Vậy
nên hiệu quả nắm quyền của 2 giai cấp cũng rất khác nhau. Và điều này cũng
đã từng được Lê-nin khẳng định: “Chế độ dân chủ vô sản so với bất kỳ chế độ
dân chủ tư sản nào cũng dân chủ hơn gấp triệu lần; chính quyền Xô Viết so
với nước cộng hoà dân chủ nhất thì cũng gấp triệu lần”
Thứ ba, chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế
- xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng 12
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân
phối chủ yếu theo lao động. Với đặc trưng này, CNXH đã giải quyết được
một vấn đề tồn tại trong xã hội CNTB đó là quan hệ sản xuất tiến bộ chưa
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì thế để nâng cao
năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm hơn.
Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản di lên chủ nghĩa xã hội, để
phát triển lực lượng sản xuất , nâng cao năng suất lao động, Lê nin cho rằng
cần phải biết chọn lọc, lấy và học hỏi được những thứ tốt đẹp của các nước
phát triển trên thế giới để mang về và áp dụng vào trong chính bối cảnh của
đất nước mình. Lê nin đã đưa ra công thức chung là: “Chính quyền xô-viết+
trật tự ở đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách tổ chức các tơ-rớt ở Mỹ + ngành
giáo dục quốc dân Mỹ etc. etc. + + = ∑ (tổng số) = chủ nghĩa xã hội”
Bốn là, chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí của nhân dân lao động
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã
hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản
chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Theo V.I.Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là một chính
quyền do giai cấp vô sản giành được và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản. Đặc điểm:
1) Chính quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho
tuyệt đại đa số nhân dân
2) Trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự
biến đổi của chế độ dân chủ trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa cộng sản.
3) Nhà nước vô sản phải là một công cụ, một phương tiện; đồng thời, là
một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản
ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần 13
chúng nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng
vai trò tích cực trong việc quản lý.
Năm là, chủ nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc tinh hoa văn nhân loại.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu,
động lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun
đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện mỹ.
Lênin, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga xô - viết đã luận
giải sâu sắc về “văn hóa vô sản” - nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, rằng, chỉ
có xây dựng được nền văn hóa vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh
tế, chính trị đến xã hội, con người. Người khẳng định: “…nếu không hiểu rõ
rằng chỉ có sự hiểu biết chính xác về nền văn hóa được sáng tạo ra trong toàn
bộ quá trình phát triển của loài người và việc cải tạo nền văn hóa đó mới có
thể xây dựng được nền văn hóa vô sản thì chúng ta không giải quyết được vấn đề”.
Đồng thời, V. I. Lênin cũng cho rằng, trong xã hội xã hội chủ nghĩa, những
người cộng sản sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn
hóa mà loài người đã tạo ra: “Người ta chỉ có thể trở thành người cộng sản khi
biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức
mà nhân loại đã tạo ra”.
=> Quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những
giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư
tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc và của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ sáu, chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt
quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lôt
người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”. 14
Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, trong điều kiện cụ thể ở nước
Nga, V.I.Lênin, trong Cương lĩnh về vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa xã hội đã
chỉ ra những nội dung có tính nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc: “Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc lại. Đó là Cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh
nghiệm toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân”.
Giải quyết vấn đề dân tộc theo Cương lĩnh của V.I.Lênin, trong chủ nghĩa xã
hội, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở cơ
sở chính trị - pháp lý, đặc biệt là cơ sở kinh tế- xã hội và văn hóa sẽ từng
bước xây dựng củng cố và phát triển => khác biệt căn bản về việc giải quyết
vấn đề dân tộc so với quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi
hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn là bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có
quan hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Để xây dựng cộng đồng
bình đẳng, đoàn kết và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới, điều kiện chiến thắng hoàn toàn chủ nghĩa tư bản, theo
V.I.Lênin cần thiết phải có sự liên minh và sự thống nhất của giai cấp vô sản
và toàn thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên toàn thế giới:
Trong “Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa”, văn kiện về giải
quyết vấn đề dân tộc trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản,
V. I. Lê-nin chỉ rõ: “Trọng tâm trong toàn bộ chính sách của Quốc tế Cộng
sản về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa là cần phải đưa giai cấp vô sản và
quần chúng lao động tất cả các dân tộc và các nước lại gần nhau trong cuộc
đấu tranh cách mạng chung để lật đổ địa chủ và tư sản. Bởi vì, chỉ có sự gắn
bó như thế mới bảo đảm cho thắng lợi đối với chủ nghĩa tư bản, không có
thắng lợi đó thì không thể tiêu diệt được ách áp bức dân tộc và sự bất bình
đẳng”. Đó cũng là cơ sở để Người đưa ra khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước
và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. 15
2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ rõ: lịch
sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
V.I.Lênin trong điều kiện nước Nga Xô- viết cũng khẳng định: “Về lý luận,
không thể nghi ngờ gì được rằng giữa CNTB và chủ nghĩa cộng sản, có một
thời kỳ quá độ nhất định”.
Các tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Thứ nhất, Theo V.I. Lênin tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH là do
đặc điểm ra đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
CNTB và CNXH khác nhau về bản chất. CNTB được xây dựng dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Trong hình thái
kinh tế xã hội tư bản còn tồn tại áp bức bóc lột bất công, đối kháng giai cấp.
CNXH được xây dựng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu,
tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, đã xóa bỏ tình trạng áp bức
bóc lột bất công , không còn đối kháng giai cấp.
Mục đích của CNXH là xóa bỏ chế độ người bóc lột bất công, không còn đối
kháng giai cấp. Với những thuộc tính cơ bản, phải trải qua thời kỳ quá độ thì
những điều đó mới được xây dựng. Thời kỳ xây dựng những tiền đề vật chất 16
kĩ thuật, đời sống vật chất - tinh thần , kinh tế chính trị, văn hóa tư tưởng xã
hội để cho CNXH ra đời.
Thứ hai, CNTB tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng
để cơ sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
Sự ra đời của xã hội mới luôn luôn có sự kế thừa nhất định từ các nhân tố của
xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của CNXH được hiểu là sự kế thừa của CNTB, đặc
biệt trên phương diện kế thừa những cơ sở, kỹ thuật và vật chất đã được tạo ra
bởi sự lớn mạnh của nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Do vậy, nó cần có thời kỳ quá độ của bước kế thừa, cải tạo và tái cấu trúc lại
nền công nghiệp của tư bản chủ nghĩa. Những nước chưa trải qua CNTB tiến
lên xã hội chủ nghĩa cần có một thời gian dài để tiến hành công nghiệp hóa
XHCN (trong đó có Việt Nam). Bởi giai cấp công nhân, nhân dân lao động
phải thực hiện những nhiệm vụ mà đáng lẽ những nhiệm vụ đó phải thuộc về giai cấp tư sản, CNTB.
Thứ ba, các quan hệ trong CNXH không tự phát sinh trong lòng CNTB, mà
chúng chính là kết quả của quá trình cải tạo và xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển của CNTB mới chỉ tạo ra những điều kiện, tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH.
Quan hệ xã hội của CNXH gồm có 3 quan hệ sở hữu, tổ chức, quản lý phân
phối. Quan hệ sở hữu dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất , không thể
tự sinh ra trong CNTB. Bản chất của CNTB là dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân – tư hữu, CNXH dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Quan hệ
xã hội con người là quan hệ bình đẳng, công bằng, tự do. Sự hình thành và
phát triển của CNTB có sự tác động rất lớn của quần chúng nhân dân lao
động trong CNTB, từ sức ép của CNXH, buộc CNTB phải thay đổi.
Thứ , công cuộc xây dựng CNXH là một công việc khó khăn, phức tạp và
mới mẻ, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó. 17
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên CNXH
cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát
triển. Bởi lẽ, ở các nước này tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng
vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn
hóa mới. Đối với những nước thuộc loại này, có nhiều thuận lợi hơn, do vậy
thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, từ một nước nông
nghiệp lạc hậu đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì càng phải trải
qua thời kỳ quá độ lâu dài.
V.I. Lênin từng nói: “Chúng ta biết rằng việc chuyển từ CNTB lên CNXH là
cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn. Nhưng chúng ta sẵn sàng chịu hàng nghìn
khó khăn, thực hiện hàng nghìn lần thử, và, khi chúng ta đã thực hiện được
một nghìn lần thử rồi, thì chúng ta sẽ thực hiện cái lần thử thứ một nghìn lė một.”
2.2. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
Thực
chất của thời kỳ quá độ:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến Cách
mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa.
Xã hội của thời kỳ quá độ: là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố
mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa
phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó
Về nội dung:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng sâu sắc,
triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần
của chủ nghĩa xã hội. Đây cũng là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai
cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội
Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
Thứ nhất, trên lĩnh vực kinh tế: 18
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh
tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá độ có
nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện
nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư
bản lẫn chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song không
phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết
cấu kinh tế- xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả
then chốt của vấn đề lại chính là ở đó”
Tương ứng với nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành
phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế
tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, trên lĩnh vực chính trị:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện
chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của
nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai
cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực
hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới,
chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc
đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã
toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. 19
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công nhân đã trở thành
giai cấp cầm quyền, với nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng
tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới- cơ bản là hòa
bình tổ chức xây dựng.
Thứ ba, trên lĩnh vực tưởng - văn hóa:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản
từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp
thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Thứ tư, trên lĩnh vực hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong thời kỳ quá
độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. 20