-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập môn học - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Phần lý thuyết 1. Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên. 2. Sự phát triển tình cảm, khả năng tự đánh giá, tính tích cực xã hội, xu hướng phát triển nhân cách của sinh viên 4. Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên 5. Các hình thức cơ bản trong hoạt động học tập của sinh viên (học tập trên lớp/ tự học/ thực hành, thực tập) 7. Quy trình (phương pháp thiết lập và tổ chức học nhóm), ưu điểm của phương pháp học tập nhóm. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Triết học (HN) 22 tài liệu
Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Đề cương ôn tập môn học - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Phần lý thuyết 1. Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên. 2. Sự phát triển tình cảm, khả năng tự đánh giá, tính tích cực xã hội, xu hướng phát triển nhân cách của sinh viên 4. Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên 5. Các hình thức cơ bản trong hoạt động học tập của sinh viên (học tập trên lớp/ tự học/ thực hành, thực tập) 7. Quy trình (phương pháp thiết lập và tổ chức học nhóm), ưu điểm của phương pháp học tập nhóm. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Triết học (HN) 22 tài liệu
Trường: Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thủ đô Hà Nội
Preview text:
lOMoARcPSD|46342985 Phần lý thuyết
1. Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên.
2. Sự phát triển tình cảm, khả năng tự đánh giá, tính tích cực xã hội, xu hướng phát
triển nhân cách của sinh viên
4. Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên
5. Các hình thức cơ bản trong hoạt động học tập của sinh viên (học tập trên lớp/ tự học/ thực hành, thực tập)
7. Quy trình (phương pháp thiết lập và tổ chức học nhóm), ưu điểm của phương pháp học tập nhóm
8. Kỹ thuật ghi chép trong học tập (lựa chọn, phân tích 1 kỹ thuật ghi chép trong chương trình)
9. Đặc điểm chung của kỹ năng mềm
10. Các nền tảng cơ bản hình thành kỹ năng phát triển bản thân (nền tảng giá trị, thái độ, kiến thức và kỹ năng)
11. Mối quan hệ của kỹ năng mềm, kỹ năng cứng và kỹ năng sống trong phát triển nghề nghiệp
12. Các hoạt động (các con đường) hình thành kỹ năng mềm cho sinh viên trong môi trường đại học Phần thực hành
1. Lựa chọn, mô tả và phân tích nội dung, ý nghĩa, cách thức hình thành một kỹ năng mềm cụ thể
mà anh chị cho là hữu ích, cần thiết đối với sinh viên. (Xác định, lựa chọn, mô tả kỹ năng mềm phù
hợp; phân tích ý nghĩa; phân tích nội dung; cách thức hình thành kỹ năng mềm đó)
2. Phân tích sự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông và môi trường đại học (Sự khác biệt
về các hoạt động học tập, hoạt động chính trị xã hội; hình thức đào tạo, chương trình học
tập, kế hoạch học tập của trường lớp …; Sự khác biệt về nội dung học tập, hình thức học tập,
phương pháp học tập; khác biệt về thầy cô, bạn bè)
3. Hãy chứng minh, tham gia các hoạt động chính trị xã hội có nhiều ý nghĩa trong việc hình thành
các kỹ năng mềm, kỹ năng sống ở sinh viên. (Xác định được một số hoạt động chính trị xã
hội trong môi trường đại học; Ý nghĩa của các hoạt động chính trị xã hội đối với sinh viên;
Phân tích một số kỹ năng mềm, kỹ năng sống ở sinh viên được hình thành trong các hoạt động chính trị xã
hội; Đưa ra dẫn chứng cụ thể và có ví dụ minh hoạ)
4. Hãy lựa chọn một đầu sách tâm, giới thiệu và biện luận theo các nội dung (ý nghĩa, sự
phù hợp với sinh viên; chỉ ra được các bài học giá trị đối với bạn và mọi người)
5. Anh/ chị hãy vận dụng kiến thức để xây dựng kế hoạch học tập của một học phần cụ
thể/ một học kỳ/ một năm học. (Nhận diện bản thân và các điều kiện học tập; Xác định mục tiêu học tập của
học phần; Xác định nội dung học tập của học phần/học kỳ/năm học và lựa chọn biện pháp thực
hiện; cách thức triển khai) lOMoARcPSD|46342985 BÀI LÀM Câu 1: -
Nhiệm vụ nhận thức trong học tập của sinh viên là một điều quan trọng. Phần lớn sinh
viên có nhận thức đúng đắn về học tập là công việc quan trọng trong các năm đại học. Tuy
nhiên khi xác định nhiệm vụ cụ thể, họ còn gặp nhiều khó khăn như: tiếp thu hệ thống tri
thức, rèn luyện, phát triển năng lực tư duy nghề nghiệp, phẩm chất dạo đức,….. -
Mặt khác, nhiều sinh viên xem nhẹ việc này, thậm chí có sinh viên còn không xác
định mục tiêu những năm phấn đấu đã phản ánh lên sự đa dạng và phức tạp
trong việc xác định động cơ học của sinh viên. -
Nhận thức của sinh viên về học tập khác với trung học phổ thông như là: học ở đại
học khó hơn trung học phổ thông bởi khối lượng và thời gian học tập, học ở đại học
là nghiên cứu, là tự học,…
- Hoạt động nhận thức của sinh viên đúng đắn sẽ thúc đảy hành vi học tập tích cực
của họ. Ngược lại, những sinh viên chưa có nhận thức học tập đúng đắn thường
thiếu tính tích cực học tập, xác định nhiệm vụ học tập mơ hồ và họ chỉ cần qua điểm
trung bình các môn học. Câu 2: -
Tự ý thức của sinh viên được hình thành trong quá trình xã hội hóa và liên quan đến tính
tích cực xã hội của sinh viên. Giúp sinh viên có những hiểu biết và thái độ đối với bản
thân mình để chủ động định hướng nhân cách theo yêu cầu của xã hội. Trong quá trình
học tập ở các trường đại học, cao đẳng việc định hướng tương lai của sinh viên có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng tự ý thức của họ. Mức độ tự ý thức của sinh viên phụ thuộc
vào mục đích và thời gian đặt ra cho mục đích đó. Có những sinh viên luôn đặt ra mục
đích phấn đấu cho bản thân mình, họ luôn có một kế hoạch lâu dài, những dự định tốt
đẹp và có ý chí vươn lên trong cuộc sống. Thực tế cho chúng ta thấy, những sinh viên
có kết quả học tập xuất sắc thường chủ động tích cực, sáng tạo, tìm tòi những tri thức
mới, tích cực hoạt động nhận thức, khám phá tri thức và sống đúng mực với mọi người
và luôn muốn khẳng định nhân cách của mình. -
Sinh viên hoạt động trong môi trường lao động trí tuệ căng thẳng, luôn phải tìm tòi
khám phá những tri thức khoa học về thế giới xung quanh. Trong môi trường đó, sinh
viên không chỉ lớn lên về mặt tri thức, mà còn phát triển các chức năng tâm lý: tư duy,
trí nhớ, tình cảm…Bên cạnh học tập, sinh viên còn tham gia vào các hoạt động xã hội:
hiến máu nhân đạo, chiến dịch mùa hè xanh, tư vấn mùa thi…đã làm khả năng tự
đánh giá của sinh viên có những bước phát triển mới về mặt nhận thức và kinh nghiệm. -
Trong quá trình học tập, sinh viên tiếp thu những tri thức từ các môn khoa học, tham gia
các hoạt động khác nhau của đời sống xã hội, nên xu hướng nghề nghiệp của sinh viên lOMoARcPSD|46342985
được hình thành và phát triển. Đó là ý định của cá nhân muốn sử dụng những tri
thức, kinh nghiệm, năng lực của mình vào nghề nghiệp đã chọn. Câu 4: • Vị trí, vai trò
Nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên là một nội dung quan trọng trong chương trình đào
tạo ở trường đại học, qua đó hình thành tư duy và phương pháp NCKH, thực hiện phương
châm “giảng dạy kết hợp với thựcNghiệm và NCKH”.
NCKH có rất nhiều lợi ích đối với sinh viên:
-NCKH không những giúp sinh viên n ắm chắc kiến thức mà còn tiếp cận nhiều hơn kiến thức
mớiMỗi sinh viên thi tham gia NCKH đều đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức cơ bản, nhưng
không chỉ dừng lại ở các kiến thức đó, trong quá trình nghiên cứu còn đòi hỏi người nghiên
cứu không ngừng bổ sung, hoàn thiện kiến thức của mình. Do đó việc tìm kiếm và đọc thêm
các tài liệu bổ trợ là cần thiết. Điều này tạo cho sinh viên kỹ năng nghiên cứu và kiến thức
phục vụ cho đề tài của sinh viên sẽ tăng lên. Đồng thời, các em có cơ hội được làm việc cùng
với giảng viên hướng dẫn (GVHD) nên sẽ được định hướng và chỉ dẫn thấu đáo hơn đối với
các vấn đề nghiên cứu.
-Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển và rèn luyện các kỹ năng tư duy sáng tạo,
làm việc độc lập và làm việc theo nhóm
-Phát triển và rèn luyện kĩ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết trình để bảo vệ đề tài
nghiên cứu của mình
-Xây dựng hành trang cho mình bằng những thành tích đạt được và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp * Nội dung
NCKH của sinh viên là một hoạt động chính khoá, bao gồm các nội dung chính sau đây: lOMoARcPSD|46342985 -
Trao đổi về phương pháp, kinh nghiệm học tập ở bậc đại học, nghiên cứu trao đổi
nội dung các môn học cơ bản thông qua các hoạt động khoa học như trao đổi kinh
nghiệm học tập, viết tiểu luận, đề án môn học. -
Nghiên cứu thông qua các buổi sinh hoạt khoa học để trao đổi về phương pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học, viết tiều luận và đề án môn học tham gia nghiên cứu,
phục vụ thực tiễn, viết chuyên đề, luận văn tốt nghiệp. -
Ngoài các nội dung hoạt động theo từng giai đoạn, hàng năm sinh viên có thể tham gia
vào các cuộc thi chuyên đề, thị sinh viên giỏi, nghiên cứu các đề tài khoa học của
Trường giao hay các hợp đồng với bên ngoài, dự các buổi sinh hoạt khoa học ở cấp
Khoa Viện, Trường. Tham gia thực hiện các đề tài khoa • Ý nghĩa
-Hoạt động nghiên cứu khoa học góp phần phát huy tính năng động, sáng tạo; khả năng tư duy
độc lập, tự học hỏi của sinh viên. Đối với mỗi sinh viên, những kỹ năng này không chỉ quan
trọng trong quãng thời gian học tập tại giảng đường mà còn theo sát họ trong suốt quãng thời
gian làm việc say này. Do đó, việc trau dồi và phát huy những kỹ năng nghiên cứu là yêu cầu
được đặt ra hết sức cấp thiết với sinh viên. Tuy nhiên hiện nay, đa số sinh viên lại chưa nhận
thức được tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học, do đó, chưa thực sự có sự hứng thú, say
mê, đầu tư đúng mức vào hoạt động này.
- giúp cho sinh viên: hiểu được làm cách nào để phát hiện chủ đề nghiên cứu; xây dựng thuyết
minh đề cương; cách thức tổ chức thực hiện và giải quyết vấn đề nghiên cứu; tìm hiểu lịch sử
vấn đề nghiên cứu; giải thích lý do vì sao phải nghiên cứu; lý giải mục tiêu của việc nghiên cứu;
xác định đối tượng và khách th ể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu; cách đặt giả thuyết khoa
học; xác định nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu; dự kiến sản phẩm nghiên cứu
và cuối cùng là cách tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu. CÂU 5:
- Học tập: là hoạt động chủ đạo của sinh viên để chuẩn bị hành trang về kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp, giúp họ sẵn sàng bước vào môi trường lao động nghề nghiệp trong tương lai.
+ là “một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm mục đích
có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện sáng tạo và có trình độ
nghiệp vụ cao”.
+ Là một loại hoạt động tâm lý, học tập ở đối tượng sinh viên mang những nét đặc trưng bao
gồm sự căng thẳng mạnh mẽ về trí tuệ, các quá trình tâm lý cấp cao, các hoạt động khác nhau
cũng như nhân cách người sinh viên nói chung.
+ Học tập chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với người học khi và chỉ khi người đó chủ động,
tích cực tập trung vào hành vi và thao tác học.
+ Bao gồm các yếu tố như nhận thức, thái độ và hành vi là biểu hiện rõ nét nhất của vấn đề
sinh viên tham gia học hay không học. Sự tham gia học tập trên lớp của sinh viên đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc định hướng, hướng dẫn và hỗ trợ cho cách thức tìm kiếm tri thức,
hình thành và rèn luyện năng lực nghề cũng như hun đúc, củng cố tình cảm đối với công việc
mình đã lựa chọn.
- Hoạt động học tập trên lớp: là sự tham gia của sinh viên vào tiến trình dạy học trên lớp, có thể
được nhìn nhận dưới 2 góc độ.
+ Thứ nhất là sự tham gia biểu hiện bên ngoài, bề mặt, thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt, điệu
bộ, hoặc đơn giản chỉ là sự có mặt của sinh viên trong lớp.
+ Thứ hai là sự gắn kết vào tiến trình dạy học trên lớp nthông qua hoạt động tâm lý thực sự đang
diễn ra bên trong họ trong suốt giờ học. Một sinh viên gắn kết với hoạt động trong lớp học có thể
được xem là người đóng vai trò chủ động trong việc học của mình.
- Hoạt động tự học: là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo dưới sự hướng dẫn gián
tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức khoa học bằng hành động của bản thân và
đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo. lOMoARcPSD|46342985
+ Là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong
tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý
thông tin từ môi trường sống xung quanh mình; tự tìm kiến thức bằng hành động của chính
mình, cá nhân hoá việc học tập đồng thời hợp tác với bạn bè trong cuộc sống cộng đồng lớp học
dưới sự huớng dẫn của thầy cô giáo.
+ Có đặc điểm và cấu trúc của hoạt động nói chung. Nó được thúc đẩy bởi động cơ và hướng
tới mục đích với đối tượng cụ thể đồng thời được thực hiện thông qua hành động cụ thể bằng
những thao tác trí tuệ linh hoạt, sáng tạo trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
+ Hoạt động tự học mang màu sắc của hoạt động tâm lý thực hiện chủ yếu thông
qua hành động trí tuệ, thao tác tinh thần rất căng thẳng và phức tạp. Tính chất này thể hiện ở
tính cơ bản thống nhất, tính khoa học và tính khái quát cao.
+ Là hoạt động mang tính chất nghiên cứu (tự tìm tòi tự phát hiện tự nghiên cứu mức độ cao)
Như vậy trong hoạt động tự học, việc tích cực, độc lập nhận thức của SV không tách rời vai trò
tổ chức điều khiển của giáo viên đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Theo các nhà Sư phạm: Qúa trình dạy tự học là một hệ thống
toàn vẹn bao gồm ba thành tố: Thầy (dạy) - Trò (tự học) - tri thức, chúng tương tác, thâm
nhập vào nhau và qui định lẫn nhau… tạo ra chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo.
- Hoạt động học thực hành, thực tế, thực tập (gọi chung là học thực hành): là hoạt động kết hợp
giữa học lý thuyết với thực hành ở tại Trường hoặc bên ngoài trường nhằm giúp sinh viên nâng
cao nhận thức về vai trò của giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân trong sự phát triển của xã hội, từ đó hình
thành ý thức và tình cảm với nghề nghiệp. Tạo điều kiện để sinh viên vận dụng kiến thức lý thuyết
đã học vào thực tiễn, từ đó hình thành các kỹ năng nghề nghiệp. Kết quả thực hành thực tập
là một trong những điều kiện để đánh giá khả năng và năng lực của người học.
Sinh viên cần phải học thực hành vì: lOMoARcPSD|46342985
- Là nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức; qua thực tế triển khai vàquan sát sinh viên thấy được
hiện tượng, từ đó rút ra được kết luận vấn đề đang nghiên cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư
duy logic có cơ sở khoa học.
- Thực hành/tập giúp sinh viên hứng thú học tập, nâng cao lòng yêu khoa học,
phát huy được tính sáng tạo, tính tò mò ham học.
- Thực hành/tập làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải thích được bản
chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong thực tiễn sản xuất.
- Thực hành/tập có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện
chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của sinh viên. Giúp sinh viên hình thành những đức tính
của con người mới: làm việc khoa học, thận trọng, ngăn nắp, gọn gàng,…
Yêu cầu đối với sinh viên khi học thực hành:
- Sinh viên phải vững vàng về lý thuyết. Biết biết vận dụng một cách linh hoạt
trong thực tế
- Coi trọng ý nghĩa của thực hành thực tập tại cơ sở, bởi đây là tiền đề để mỗi bản thân các em
bước vào môi trường công việc thực tế sau khi ra trường. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm
của mình trong quá trình thực hành thực tập. Phải có ý thức xây dựng, phát triển chương trình
thực hành, thực tập và phát triển kỹ năng bổ trợ của đơn vị, kịp thời phản ánh đúng tình hình
thực hiện chương trình với giảng viên, cán bộ hướng dẫn khi cần thiết.
- Cần chủ động trang bị cho bản thân những kỹ năng mềm để tránh bối rối khi xử lý cáctình
huống mang tính chất giao tiếp hoặc trên diễn đàn hội thảo và các sự kiện khác. lOMoARcPSD|46342985
- Chịu khó học hỏi, đam mê khát vọng làm giàu và thành công, sẵn sàng làm việc khi được
phân công dù vất vả. Biết phối hợp, chia sẻ và biết lắng nghe mọi sự góp ý.
- Nâng cao tính kỷ luật trong quá trình thực hành thực tập. Sinh viên phải thực hiện
nghiêm túc các quy định, kế hoạch, nội dung trong thời gian thực hành thực tập; tuân theo sự
hướng dẫn của giảng viên và cán bộ cơ sở nơi thực hành thực tập. Phải đả m bảo thời gian và
tiến độ thực hiện công việc. Có quan hệ tốt với cơ sở thực hành thực tập, có thái độ và hành vi
văn minh, lịch sự, đảm bảo uy tín của Nhà Trường.
Câu 7 : Quy trình ( phương pháp thiết lập và tổ chức học nhóm ) , ưu điểm của phương
pháp học tập nhóm .
Như chúng ta đã biết, việc học muốn đạt hiệu quả cao nh ất chủ yếu là phương pháp học tập
nhóm . Trong học tập , để giúp sinh viên có thể tương tác , trao đổi và thích ứng với môi trường
học tập thì việc kết hợp với các bạn coi như là phương pháp hiệu quả nhất .Bản thân sinh viên khi
tham gia vào môi trường học tập tại các trường đại học thì cũng đã nhận thức được vai trò của
việc học nhóm tới kết quả học tập của mình . Phương pháp học nhóm hiệu quả là tập hợp của
những cách học tốt nhất khi ở chung trong một tập thể , sẽ giúp tư duy và trao đổi kiến thức một
cách nhanh chóng hơn .Vì vậy, để có thể thực hiện phương pháp này một cách hiệu quả nhất thì
chúng ta cần phải có quy trình thực hiện và tập trung thành các kĩ năng trong làm việc nhóm .
a).phương pháp thiết lập nhóm
Trước tiên, việc cần làm là xác định số lượng thành viên nhóm trong khoảng từ 5 đến 8
thành viên thì việc hoạt động này sẽ đạt hiểu quả cao nhất .Việc xác định thành viên sẽ do cô
giáo hoặc do các bạn sinh viên tự thực hiện .
Nhóm hình thành trên sự cộng tác kết hợp của các sinh viên cùng có chí hướng thực hiện
một vấn đề nào đó cùng nhau . Tuy nhiên, để dễ dàng cho việc học tập và trao đổi nên thành lập
nhóm từ các thành viên có cùng điều kiện về hoạt động ( thời gian, vị trí , công việc ).
Sau khi đã tập hợp đủ thành viên thì nhóm sẽ tiến hành bầu nhóm trưởng trên cơ sở tự
thỏa thuận với nhau .Tiêu chí để bầu nhóm trưởng :
+ Là người có khả năng giao tiếp ,kết nối và tạo được mối quan hệ thân thiện với các thành viên trong nhóm.
+ Có khả năng đánh giá và tổng hợp một vấn đề. lOMoARcPSD|46342985
+ Có khả năng nhân sự gồm : phân chia nhiệm vụ, giao nhiệm vụ cho các thành viên ( đây
được xem là khả năng quan trọng để đảm bảo công việc được thực hiện với hiệu quả cao nhất .)
+ Thống nhất mục tiêu chiến lược cho nhóm
+ Chủ trì các cuộc họp
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc , nhiệm vụ đã đề ra .
+ Kiểm tra, khắc phục các sai sót
+ Là đại diện chính thức của nhóm
+ Phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
b) Giai đoạn tiến hành hoạt động tổ chức nhóm.
Nhóm sẽ hoạt động chủ yếu bằng hình thức họp nhóm . Thời gian họp sẽ do nhóm tự
thống nhất và quyết định trong khoảng từ (45-75p), vì sau thời gian mức độ tập trung sẽ không
được cao . Việc họp nhóm diễn ra càng thường xuyên càng tốt .
*Thực hiện dựa trên việc phân công xây dựng nhiệm vụ trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch
chung của nhóm .
- Sau khi xác định mục tiêu tổng quát xong , chia mục tiêu đó thành nhiều dự án gián đoạn .
- Xây dựng các dự án cụ thể dựa trên các dự án ngắn hạn đó.
- Xây dựng các chỉ tiêu cụ thể cần thực hiện .
- Xây dựng các quy tắc , quy định riêng cho nhóm và các thành viên phải thực hiện tốt các quy tắc đó .
*Tiến hành họp nhóm - Mở đầu :
+ Các thành viên sẽ ổn định vị trí để không làm ảnh hưởng đến không gian cũng như quá
trình họp nhóm.
+ Sau đó , nhóm trưởng sẽ nêu ra một số vấn đề => thống nhất để tự giải quyết các vấn đề .
-Tiến hành giải quyết vấn đề : lOMoARcPSD|46342985
+ Mọi người đều có quyền được đưa ra ý kiến và suy nghĩ của mình . Khi đưa ra các ý
kiến thì các thành viên còn lại nên chú ý lắng nghe không nên phản bác quá gay gắt vì tính bảo
thủ , bất đồng không thể hòa hợp và sống chung với nhau .
+ Nhóm cùng thống nhất ý tưởng và đưa ra phương án hành động . Nếu có nhiều ý kiến
tương tự như nhau thì nên tiến hành biểu quyết để chọn ra giải pháp tốt nhất.
+ Các vấn đề đòi hỏi sự tư duy và tính sáng tạo thì ưu tiên giải quyết trước .
+ Trên cơ sở căn cứ vào kết quả làm việc thì nhóm thì các thành viên nên tiến hành thống
nhất và đưa ra sản phẩm làm việc .
c) báo cáo sản phẩm và rút kinh nghiệm làm việc nhóm.
Kết quả làm việc nhóm chính là sản phẩm để đánh giá năng suất cũng như hiệu quả của làm
việc nhóm . Nó mang đếm sự khích lệ và động viên tinh thần cố gắng của các thành viên trong
nhóm . Vì thế , việc báo cáo sản phẩm cho giảng viên và cả lớp là rất quan trọng . Nên chọn ra
một thành viên có giọng tốt , rõ ràng để thực hiện báo cáo nhằm đạt kết quả tốt nhất. Cần trình
bày một cách ngắn gọn cô đọng và súc tích nhất để tránh gây mất tập trung cho giảng viên và
các bạn trong lớp .
Cuối cùng thì nhóm trưởng sẽ tổng hợp để phân chia chấm công nhiệm vụ và đưa
ra số điểm phù hợp nhất cho các thành viên trong nhóm của mình
*Ưu điểm của việc học tập nhóm. •
Gia tăng động lực học cho bản thân . •
Tiếp thu kiến thức tốt hơn •
Rèn luyện được khả năng làm việc nhóm •
Bổ sung thêm nhiều kiến thức mới cho nhau •
Giúp cho các giờ học trở nên thú vị hơn •
Nhận ra điểm mạnh , điểm yếu •
Tăng khả năng tư duy , phản biện nhóm •
Tiết kiệm được nhiều thời gian •
Tăng khả năng giao tiếp từ học nhóm
Câu 8 : Kĩ thuật ghi chép trong học tập ( lựa chọn , phân tích )
Tony Buzan là nhà sáng lập ra phương pháp Mind map ( sơ đồ tư duy ) , ông là nhà văn ,
nhà diễn thuyết đồng thời là nhà cố vấn hàng đầu thế giới về não bộ , kiến thức và những kĩ
năng tư duy .Ông là một trong những tác giả nổi tiếng nhất thế giới và đã xuất b ản hơn 20
quyển sách về não bộ , sự sáng tạo và việc học , thơ ca. Tạp chí Forbes từng bình luận :
“Buzan chỉ ra cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cách thức giải phóng năng lực sáng tạo
của bản thân ’’. Hơn 250 triệu người đang sử dụng phương pháp của ông . lOMoARcPSD|46342985
2. Cách để áp dụng phương pháp ghi chép bằng : sơ đồ tư duy .
B1: chuẩn bị giấy a4 và các loại bút màu khác nhau
B2 : ghi tên chủ đề hoặc dán hình ảnh có liên quan ở chính giữa trang giấy làm trung tâm
B3 : phân chia thành các nhánh các ý chính bằng các từ khóa ng ắn gọn súc tích và chú ý liên
kết bằng các đường nét để bài được thêm sinh động và sắc nét hơn
B4 : tiếp tục bổ sung các ý nhỏ ý phụ và chú ý sử dụng các màu sắc để việc ghi nhớ được dễ dàng hơn
B5 : gạch chân in đậm những chỗ quan trọng và hoàn chỉnh lại sơ đồ
3. Sự khác biệt giữa kiểu ghi chú truyền thống và sơ đồ tư duy.
Kiểu ghi chú truyền thống gồm : ghi chép liên tục từng câu từng chữ không bỏ xót với các
cấp độ khác nhau như I,II,...Việc ghi chép này đem lại rất nhiều bất lợi : -
Không tiết kiệm được thời gian -
Không có khả năng giúp bạn nhớ bài lâu hơn -
Không giúp bạn nâng cao khả năng tư duy sáng tạo
Lợi ích của sơ đồ tư duy :
• Giúp bạn tiết kiệm được múi thời gian và ghi nhớ tốt hơn vì chỉ sử dụng các từ khóa
• Giúp bạn sáng tạo hơn vì bạn có thể viết vẽ tùy theo ý banh muốn , không bắt buộc phải
theo khuôn khổ từ trái sang phải , từ trên xuống dưới
• Nâng cao khả năng tư duy vì bạn sẽ sử dụng cả 2 bán cầu não cùng một lúc
• Giúp bạn đưa ra các giải pháp giải quyết một vấn đề •
Giúp bạn nhìn thấy bức tranh tổng thể nội dung cần ghi nhớ •
Nâng cao khả năng thuyết trình •
Lập kế hoạch ghi lại sự việc xảy ra theo trình tự thời gian
Còn rất nhiều công dụng mà sơ đồ tư duy mang đến cho bạn. Vậy bạn đã sẵn sàng bỏ lối viết
truyền th ống để bắt đầu với phương pháp sơ đồ tư duy chưa ? Hãy chọn ra cho bản thân 1 kĩ
thuật ghi chép riêng để việc học tập đạt hiệu quả cao nhất nhé. Câu 7 : Quy trình ( phương
pháp thiết lập và tổ chức học nhóm ) , ưu điểm của phương pháp học tập nhóm .
Như chúng ta đã biết, việc học muốn đạt hiệu quả cao nh ất chủ yếu là phương pháp học tập
nhóm . Trong học tập , để giúp sinh viên có thể tương tác , trao đổi và thích ứng với môi trường
học tập thì việc kết hợp với các bạn coi như là phương pháp hiệu quả nhất .Bản thân sinh viên khi
tham gia vào môi trường học tập tại các trường đại học thì cũng đã nhận thức được vai trò của
việc học nhóm tới kết quả học tập của mình . Phương pháp học nhóm hiệu quả là tập hợp của
những cách học tốt nhất khi ở chung trong một tập thể , sẽ giúp tư duy và trao đổi kiến thức một
cách nhanh chóng hơn .Vì vậy, để có thể thực hiện phương pháp này một cách hiệu quả nhất thì
chúng ta cần phải có quy trình thực hiện và tập trung thành các kĩ năng trong làm việc nhóm .
a).phương pháp thiết lập nhóm lOMoARcPSD|46342985
Trước tiên, việc cần làm là xác định số lượng thành viên nhóm trong khoảng từ 5 đến 8
thành viên thì việc hoạt động này sẽ đạt hiểu quả cao nhất .Việc xác định thành viên sẽ do cô
giáo hoặc do các bạn sinh viên tự thực hiện .
Nhóm hình thành trên sự cộng tác kết hợp của các sinh viên cùng có chí hướng thực hiện
một vấn đề nào đó cùng nhau . Tuy nhiên, để dễ dàng cho việc học tập và trao đổi nên thành lập
nhóm từ các thành viên có cùng điều kiện về hoạt động ( thời gian, vị trí , công việc ).
Sau khi đã tập hợp đủ thành viên thì nhóm sẽ tiến hành bầu nhóm trưởng trên cơ sở tự
thỏa thuận với nhau .Tiêu chí để bầu nhóm trưởng :
+ Là người có khả năng giao tiếp ,kết nối và tạo được mối quan hệ thân thiện với các thành viên trong nhóm.
+ Có khả năng đánh giá và tổng hợp một vấn đề.
+ Có khả năng nhân sự gồm : phân chia nhiệm vụ, giao nhiệm vụ cho các thành viên ( đây
được xem là khả năng quan trọng để đảm bảo công việc được thực hiện với hiệu quả cao nhất .)
+ Thống nhất mục tiêu chiến lược cho nhóm
+ Chủ trì các cuộc họp
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc , nhiệm vụ đã đề ra .
+ Kiểm tra, khắc phục các sai sót
+ Là đại diện chính thức của nhóm
+ Phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
b) Giai đoạn tiến hành hoạt động tổ chức nhóm.
Nhóm sẽ hoạt động chủ yếu bằng hình thức họp nhóm . Thời gian họp sẽ do nhóm tự
thống nhất và quyết định trong khoảng từ (45-75p), vì sau thời gian mức độ tập trung sẽ không
được cao . Việc họp nhóm diễn ra càng thường xuyên càng tốt .
*Thực hiện dựa trên việc phân công xây dựng nhiệm vụ trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch
chung của nhóm .
- Sau khi xác định mục tiêu tổng quát xong , chia mục tiêu đó thành nhiều dự án gián đoạn .
- Xây dựng các dự án cụ thể dựa trên các dự án ngắn hạn đó. lOMoARcPSD|46342985
- Xây dựng các chỉ tiêu cụ thể cần thực hiện .
- Xây dựng các quy tắc , quy định riêng cho nhóm và các thành viên phải thực hiện tốt các quy tắc đó .
*Tiến hành họp nhóm - Mở đầu :
+ Các thành viên sẽ ổn định vị trí để không làm ảnh hưởng đến không gian cũng như quá
trình họp nhóm.
+ Sau đó , nhóm trưởng sẽ nêu ra một số vấn đề => thống nhất để tự giải quyết các vấn đề .
-Tiến hành giải quyết vấn đề :
+ Mọi người đều có quyền được đưa ra ý kiến và suy nghĩ của mình . Khi đưa ra các ý
kiến thì các thành viên còn lại nên chú ý lắng nghe không nên phản bác quá gay gắt vì tính bảo
thủ , bất đồng không thể hòa hợp và sống chung với nhau .
+ Nhóm cùng thống nhất ý tưởng và đưa ra phương án hành động . Nếu có nhiều ý kiến
tương tự như nhau thì nên tiến hành biểu quyết để chọn ra giải pháp tốt nhất.
+ Các vấn đề đòi hỏi sự tư duy và tính sáng tạo thì ưu tiên giải quyết trước .
+ Trên cơ sở căn cứ vào kết quả làm việc thì nhóm thì các thành viên nên tiến hành thống
nhất và đưa ra sản phẩm làm việc .
c) báo cáo sản phẩm và rút kinh nghiệm làm việc nhóm.
Kết quả làm việc nhóm chính là sản phẩm để đánh giá năng suất cũng như hiệu quả của làm
việc nhóm . Nó mang đếm sự khích lệ và động viên tinh thần cố gắng của các thành viên trong
nhóm . Vì thế , việc báo cáo sản phẩm cho giảng viên và cả lớp là rất quan trọng . Nên chọn ra
một thành viên có giọng tốt , rõ ràng để thực hiện báo cáo nhằm đạt kết quả tốt nhất. Cần trình
bày một cách ngắn gọn cô đọng và súc tích nhất để tránh gây mất tập trung cho giảng viên và
các bạn trong lớp .
Cuối cùng thì nhóm trưởng sẽ tổng hợp để phân chia chấm công nhiệm vụ và đưa
ra số điểm phù hợp nhất cho các thành viên trong nhóm của mình
*Ưu điểm của việc học tập nhóm. •
Gia tăng động lực học cho bản thân . •
Tiếp thu kiến thức tốt hơn lOMoARcPSD|46342985 •
Rèn luyện được khả năng làm việc nhóm •
Bổ sung thêm nhiều kiến thức mới cho nhau •
Giúp cho các giờ học trở nên thú vị hơn •
Nhận ra điểm mạnh , điểm yếu •
Tăng khả năng tư duy , phản biện nhóm •
Tiết kiệm được nhiều thời gian •
Tăng khả năng giao tiếp từ học nhóm
Câu 9: Đặc điểm chung của kĩ năng mềm ? -
Khái niệm : Kĩ năng mềm là những kĩ năng không liên quan trực tiếp đến kiến
thức chuyên môn mà thiên về mặt tinh thần của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cho quá
trình thích ứng với người khác, công việc nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và
góp phần hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả. -
Đặc điểm : Việc xác lập định nghĩa về kỹ năng mềm là một việc làm hết sức khó
khăn, vì vậy phân tích các đặc điểm của kĩ năng mềm càng không phải là vấn đề đơn
giản. Tuy vậy, có thể nhấn mạnh đến những đặc điểm cơ bản sau : •
Kỹ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh của con người. Kỹ năng mềm không
phải là sự “ chín muồi “ của những tố chất, hay cũng không hẳn là sự “ phát sáng “ theo
kiểu bẩm sinh đã có kĩ năng mềm ấy ở chủ thể mà tất cả đều phải trải qua sự nỗ lực, tập
luyện và phát triển một cách đích thực, có biện pháp và phương pháp chủ thể. •
Kỹ năng mềm không chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc. Ở một vài định nghĩa đã đề
cập cũng như quan điểm của một số tác giả, kĩ năng mềm liên quan chặt đến khả
năng tương tác với người khác, vì vậy họ mặc nhiên xem rằng đây là biểu hiện của chỉ
số trí tuệ cảm xúc ( EQ ). Mỗi cá nhân đều có trí tuệ cảm xúc, nhưng trí tuệ cảm đó
phải đạt đến một mức độ cụ thể nào đó mới có thể được gọi là kĩ năng. •
Kỹ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm đích thực chứ không phải
là sự “ nạp “ kiến thức đơn thuần. Có thể nhận ra rằng việc con người được rèn luyện
ở một nghề nghiệp thì ngoài những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp thì các kĩ năng
nghề theo mô hình thao tác nghề nghiệp nhằm đạt được sản phẩm luôn được ưu tiên.
Cũng chính vì như vậy, những kĩ năng cơ bản và đặc trưng của nghề nghiệp thường
được ưu tiên đào tạo và phát triển. •
Kỹ năng mềm không thể “ cố định “ với những ngành nghề khác nhau. Mỗi ngành nghề
khác nhau sẽ có một mô hình kĩ năng nghề khác nhau. Chính trong việc xác định kĩ
năng nghề thì những kĩ năng cơ bản và đặc trưng mang tính chuyên môn – nghiệp
vụ và những kĩ năng mềm cũng chưa được phân định rạch ròi.Nhưng một thực tế
không thể phủ nhận là ở mỗi nghề nghiệp sẽ có những kĩ năng nghề nghiệp cơ bản và
những kĩ năng hỗ trợ nghề nghiệp theo hướng giúp chủ thể nghề nghiệp thích ứng –
thích nghi, dễ hòa nhập với môi trương mang tính “ xã hội “, chủ động và linh hoạt để
vận dụng – triển khai kĩ năng nghề nghiệp đó chính là kĩ năng mềm.
Câu 10. Các nền tảng cơ bản hình thành kỹ năng phát triển bản thân (nền tảng giá trị, thái
độ, kiến thức và kỹ năng) ? lOMoARcPSD|46342985 -
Khái niệm : Phát triển bản thân là một quá trình mang tính lâu dài vì không được
giới hạn về mặt thời gian, phát triển bản thân cần thiết cho cả hôm nay và tương lai,
bất chấp con người già đi và thế giới xung quanh không ngừng biến động.Hơn hết,
đó còn là quá trình làm mới, nâng cao tổng hợp những yếu tố bao gồm ngoại hình,
kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng sống, trí thông minh, trí tuệ cảm xúc,… -
Các nền tảng cơ bản hình thành kỹ năng phát triển bản thân ( 4 nhóm ): •
Nền tảng về giá trị
➢ Người luôn muốn mình trở nên xuất sắc, muốn bản thân làm được những điều mà
người khác không làm được, muốn phát triển xa và rộng hơn là người sở hữu nền
tảng giá trị cốt lõi rất cứng rắn, những người thuộc nhóm này không bao giờ muốn thỏa
hiệp với những giá trị đó. •
Nền tảng về thái độ
➢ Trong cuộc sống, bản chất của mọi sự việc, mọi vấn đề là như nhau. Mọi sự việc và kết
quả chuyển biến như thế nào sau đó là tùy vào cách tiếp cận của mỗi người, tích cực hay tiêu cực mà thôi.
➢ Thái độ đúng sẽ giúp cho chúng ta nhìn nhận vấn đề đúng để từ đó ta tích cực trong
công việc, học hỏi và cầu tiến để chuyên môn được hoàn thiên mỗi ngày, đáp ứng tốt cho công việc. •
Nền tảng về kiến thức
➢ Trong một thế kỉ rất khác, kiến thức là một đại dương và có lẽ, sự rộng lớn, vĩ đại của
nó sẽ là nguồn động lực để chúng ta phát triển bản thân cả đời.
➢ Xưa và nay đã khác xa rất nhiều, ngày xưa chúng ta bị hạn chế bởi các nguồn tài
liệu nhưng nay với công nghệ phát triển, chỉ cần một cái máy điện thoại thông minh
đã giúp ta khám phá nhiều hơn để phát triển trí tuệ của mình. •
Nền tảng về kỹ năng
➢ Kĩ năng là một trong những yếu tố cốt lõi để phát triển bản thân mỗi ngày; nhưng
trên thực tế, kĩ năng sống, kĩ năng mềm là những thứ mà chúng ta bị hạn chế nhất.
➢ Trến hành trình phát triển của mỗi người, chúng ta đều cần phải học hỏi và rèn luyện
bốn nhóm nền tảng này. Đó là những gì sẽ giúp chúng ta định hướng được cụ thể cái
gì cần nâng cao, cần học hỏi một cách có hệ thống để phát triển bản thân liên tục, về mọi
khía cạnh, mà không đơn thuần dừng lại ở việc tiếp nhận dữ liệu và thông tin. Câu 11:
Mối quan hệ giữa kỹ năng mềm, kỹ năng cứng và kỹ năng sống đóng vai trò quan trọng trong
phát triển nghề nghiệp. Kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm tạo nền tảng cho mối quan
hệ nghề nghiệp thành công. Kỹ năng cứng, như chuyên môn và kỹ thuật, cung cấp nền tảng
kiến thức chuyên sâu. Kỹ năng sống, như quản lý thờ i gian và giải quyết vấn đề, hỗ trợ trong
quá trình quản lý công việc và cuộc sống hàng ngày, tăng cường hiệu suất làm việc và sự cân
bằng trong sự nghiệp. lOMoARcPSD|46342985 Câu 12:
- *Dự án nhóm:* Tham gia vào các dự án nhóm giúp sinh viên phát triển kỹ năng giao tiếp,
làm việc nhóm, và quản lý dự án.
- *Hoạt động tình nguyện:* Tham gia vào các hoạt động tình nguyện tạo cơ hội để phát
triển lòng nhân ái và kỹ năng làm việc trong môi trường đa dạng.
- *Câu lạc bộ và tổ chức sinh viên:* Tham gia vào các câu lạc bộ và tổ chức sinh viên liên quan
đến sở thích hoặc chuyên ngành để xây dựng mối quan hệ và kỹ năng xã hội.
- *Khóa học mềm:* Một số trường đại học cung cấp các khóa học mềm như kỹ năng giao
tiếp, quản lý thời gian để giúp sinh viên phát triển kỹ năng mềm.
- *Sự tham gia trong sự kiện:* Tham gia các sự kiện như hội thảo, seminar, hay hội chợ việc
làm để mở rộng mạng lưới và trải nghiệm thực tế.
- *Thực tập và dự án nghiên cứu:* Thực tập và tham gia vào các dự án nghiên cứu giúp sinh
viên học hỏi kỹ năng cụ thể trong lĩnh vực chuyên môn của họ.
- *Kỳ nghỉ hè hoặc chương trình trao đổi:* Tham gia vào các chương trình kỳ nghỉ hè hoặc trao
đổi quốc tế có thể giúp mở rộng tầm nhìn và thích ứng với môi trường mới.
- *Giao tiếp với giảng viên và đồng sinh viên:* Tích cực tham gia vào các buổi thảo luận, đặt
câu hỏi và tìm kiếm phản hồi để phát triển kỹ năng giao tiếp và tư duy phê phán. Những hoạt
động này đều góp phần quan trọng vào việc hình thành kỹ năng mềm của sinh viên trong
môi trường đại học. PHẦN THỰC HÀNH Câu 1:
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM Nội dung I. Khái niệm •
-Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng hợp tác và tương tác hiệu quả với các thành viên khác trong
một nhóm để đạt được mục tiêu chung, thường diễn ra trong các cuộc thảo luận, dự án, cuộc họp
hay các hoạt động hợp tác khác. Bao gồm khả năng giao tiếp, hợp tác, thích ứng, lãnh đạo, giải
quyết xung đột và nhiều khía cạnh khác liên quan đến việc làm việc trong môi trường nhóm. •
-Kỹ năng làm việc nhóm đòi hỏi sự nhạy bén trong việc hiểu và tương tác với các thành viên
khác, khả năng lắng nghe và truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả, cũng như khả
năng thể hiện ý kiến và đóng góp ý tưởng. Ngoài ra, kỹ năng quản lý thời gian, sắp xếp công
việc và phân chia nhiệm vụ cũng là một phần quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm.
II. Kỹ năng cần có khi làm việc nhóm 1. Kỹ năng giao tiếp 2. Quản lý thời gian
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề lOMoARcPSD|46342985 4. Quản trị xung đột 5. Kỹ năng lắng nghe 6. Tư duy phản biện 7. Hợp tác 8. Kỹ năng lãnh đạo
III. Một số sai lầm cần tránh khi tổ chức hoạt động nhóm -Quá nể nang nhau
-Đùn đẩy trách nhiệm
-Lơ đễnh, không tập trung
-Đùn đẩy trách nhiệm
IV. Cách cải thiện kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả
1.Xác định mục tiêu chung để hướng tới
2.Xác định vai trò của các thành viên
3.Thống nhất cách thức hoạt động nhóm
4.Lắng nghe ý kiến đối phương
5.Tạo cơ hội để các thành viên giao tiếp, chia sẻ ý kiến, tôn trọng ý kiến của nhau
6.Dành lời khen, động viên cho nhau
7.Sự cam kết và trách nhiệm
Vai trò và lợi ích của kỹ năng làm việc nhóm Đối với cá nhân
Kỹ năng làm việc nhóm đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bản thân của mỗi người.
Việc rèn luyện kỹ năng này sẽ giúp mỗi cá nhân:
• Phát triển kỹ năng giao tiếp, tự tin đưa ra quan điểm, ý kiến cá nhân của mình trong các
cuộc thảo luận đội nhóm.
• Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp, giúp giải quyết xung đột hiệu quả.
• Nâng cao năng lực tổ chức công việc, tăng cường hiệu suất làm việc lOMoARcPSD|46342985
• Có thể đưa ra những quyết định đúng đắn dựa trên ý kiến của những người khác.
• Có cơ hội học hỏi từ những thành viên khác trong nhóm, mở rộng kiến thức và cảm thấy
tự tin hơn trong công việc.
Đối với tập thể
• Tăng cường sự đoàn kết giữa các thành viên:Làm việc nhóm là cơ hội để các thành viên giao
tiếp, chia sẻ quan điểm với nhau, đây cũng là lúc mọi người tương trợ, san sẻ công việc. Nhờ đó
giúp các thành viên gắn kết, tạo dựng mối quan hệ lành mạnh trong một tổ chức.
• Giải quyết vấn đề hiệu quả: Làm việc nhóm là phối hợp giữa những bộ óc sáng tạo để đưa
ra phương án khả thi và hiệu quả nhất. Các thành viên sẽ cùng ngồi lại để giải quyết vấn
đề, nhờ đó nâng cao chất lượng cũng như hiệu suất công việc.
• Đưa ra quyết định đúng đắn: Khi có nhiều ý kiến đóng góp, người trưởng nhóm sẽ có nhiều các
phương án để lựa chọn, mỗi thành viên sẽ góp ý để góp phần đưa ra quyết định đúng đắn hơn. Đối với sinh viên
• Kỹ năng làm việc nhóm là một yếu tố quan trọng đối với sinh viên vì nó giúp họ phát
triển khả năng hợp tác, giao tiếp, lãnh đạo và giải quyết vấn đề trong môi trường làm việc
nhóm. Kỹ năng này cũng giúp sinh viên học cách chia sẻ ý tưởng, lắng nghe kiến của người
khác và tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.
• Làm việc nhóm cũng giúp sinh viên học cách phân chia công việc, quản lý thời gian và tạo
ra kế hoạch làm việc hiệu quả. Ngoài ra, kỹ năng này còn giúp họ học cách xử lý xung đột
và tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hòa thuận.
• Từ góc độ học tập, kỹ năng làm việc nhóm còn giúp sinh viên học hỏi từ nhau, chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm, từ đó nâng cao hiệu suất học tập và đạt được kết quả tốt hơn.
Tóm lại, kỹ năng làm việc nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cá nhân và
nghề nghiệp của sinh viên, giúp họ trở thành những người làm việc hiệu quả và có khả
năng hòa nhập vào môi trường làm việc chuyên nghiệp Câu 2:
Câu 2 ( Thực hành ) : Phân tích s ự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông và môi
trường đại học (Sự khác biệt về các hoạt động học tập, hoạt động chính trị xã hội; hình thức
đào tạo, chương trình học tập, kế hoạch học tập của trường lớp …; Sự khác biệt về nội dung
học tập, hình thức học tập, phương pháp học tập; khác biệt về thầy cô, bạn bè) ? lOMoARcPSD|46342985 -
Hình thức học tập : • THPT
✓ Tại bậc học phổ thông, kiến thức đã được chuẩn hóa và mang tích bắt buộc cần phổ biến
đến đại trà, tất cả các học sinh đều phải học một chương trình như nhau.
✓ Giai đoạn này, các bạn được bao bọc trong sự quan tâm, thúc giục học tập của gia
đình, nhà trường và bạn bè. •
Đại học
✓ Khi lên Đại học và Cao đẳng, đa số các bạn đều phải rời xa gia đình và bạn bè cũ đến với các
thầy cô, bạn bè và ngôi nhà mới để lĩnh hội kiến thức trở thành người bạn ước mơ.
✓ Trong môi trường mới này không ai ép buộc bạn học, không ai thúc giục bạn học và
bạn luôn phải tự tổ chức cho việc học của mình. . Bên cạnh đó, những giờ học sẽ không
chỉ là những giờ ngồi trên lớp nghe giảng, mà còn là những buổi làm bài tập, những bài
thuyết trình, làm thí nghiệm và thực hành sẽ là những trải nghiệm rất mới đưa kiến thức
của bạn vào thực tế. -
Kế hoạch học tập của trường lớp : • THPT
✓ Tại trường phổ thông, bài tập được giao hàng ngày dưới dạng các đơn vị bài khá nhỏ
dựa trên chính kiến thức đã được học trên lớp, và con chỉ cần áp dụng các kiến thức đã
học để hoàn thành bài.
✓ Tại cấp học này, lượng bài tập dưới dạng thảo luận nhóm, bài thuyết trình còn
chưa nhiều, và chỉ mang tính chất tập dượt. •
Đại học
✓ Sinh viên phải tự nhận thức được sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu; tự tìm
kiếm những tài liệu bổ trợ cần thiết, tự chủ động liên hệ với giảng viên nếu cần hỗ trợ
để có thể hoàn tất bài tập và nộp chúng theo đúng thời gian quy định của trường.
✓ Tùy vào từng môn học, sinh viên sẽ phải tham gia những dự án, bài tập nhóm, viết tiểu luận
hay làm bài thi để đánh giá điểm cho 3 môn học đó, thay vì những bài kiểm tra định
kỳ ở trường trung học. Tự do và tự giác là những sự thay đổi lớn với mỗi sinh viên. -
Nội dung học tập : • THPT
✓ Ở cấp 3, chúng ta bắt đầu tiếp cận với nhiều kiến thức mới, chuẩn bị cho cuộc thi đại học.
• Đại học
✓ Khối lượng kiến thức ở cấp độ đại học tăng lên một cách đáng kể. Nhiều môn cần học
hơn, chủ yếu là cần tính tự giác trong học tập. -
Môi trường học tập : THPT Đại học
Trong cấp 3, bạn học tập trong một môi trường Tại đại học, môi trường trở nên rộng lớn hơn,
nhỏ, với lớp học cố định và số lượng học sinh với nhiều khoa ngành khác nhau và số lượng
thường không quá đông đúc.
sinh viên có thể lên đến hàng nghìn. Điều này