ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Câu hỏi tự luận
Câu 1: Khái niệm kế toán quản trị, sự giống và khác nhau giữa kế toán quản trị và kế
toán tài chính?
1. Khái niệm: Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân ch và cung cấp thông
n kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán
2. So sánh:
Giống nhau:
1. Đều là 1 bộ phận của kế toán nên quan tâm đến tài sản, nguồn vốn, quá
trình kinh doanh.
2. Sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán
3. Thhiện trách nhiệm quản lý 4. Truyền thông n cho nhà quản lý
Khác nhau:
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chínhcủa DN
Đối tượng sử dụng là các cá nhân,
tốchức trong và ngoài DN
Mục êu: Đánh giá, kiểm soát
hoộng của doanh nghiệp
Sử dụng thông n tài chính xuất
phát từcác nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong doanh nghiệp
Yêu cầu thông n: đòi hỏi đ
chínhxác, khách quan • Đặc điểm thông
n:
Phản ánh quá khứ
Tuân thủ các nguyên tắc kế toán
Biểu hiện dưới hình thái giá trị
Báo cáo:
Có nh pháp lệnh
Lập báo cáo định kỳ
tháng/quý/nửa năm/năm •
Phạm vi toàn doanh nghiệp
Nội dung báo cáo theo quy đnh
Phục vụ công tác quản trị của
doanhnghiệp
Đối tượng sử dụng là nhà quản trị
cáccấp bên trong DN
Mục êu: Sử dụng hiệu quả các
nguồnlực để đạt các mục êu mà doanh
nghiệp đề ra.
Sử dụng thông n tài chính và phi
tàichính ( sản phẩm có hài lòng khách
hàng không ...)
Đặc điểm thông n:
ớng về tương lai
Linh hoạt, kịp thời và không có
quyđịnh cụ th
Biểu hiện dưới hình thái giá trị
vật chất • Báo cáo:
Không có nh pháp lệnh
Kỳ hạn lập thường xuyên
Phạm vi theo từng bphận
Nội dung báo cáo từ tổng hợp
đến chi ết
Câu 2: Tại sao phải phân loại chi phí? Có những cách phân loại chi phí nào?
a. Phân loại chi phí để:
Xác định giá thành sản xuất giá thành toàn bộ của sản phẩm, sở c
định lợi nhuận gộp, lợi nhuận êu thụ của các bphận và toàn DN
Xác định vai trò, vị trí của các khoản mục chi phí trong chỉ êu giá thành sản xuất
giá thành toàn bộ, sở y dựng hệ thống o cáo KQKD theo khoản
mục.
nguồn thông n quan trọng để quyết toán thuế thu nhập DN cho các tchc
hoạt động
sđể NQT xây dựng hthống chi phí theo các khoản mục, yếu tố nhm
phân ch, đánh giá sbiến động của chi phí, đó nguồn thông n kiểm soát
chi phí trong DN
b. Các cách phân loại chi phí 1.
Phân loại chi phí theo yếu tố -
Chi phí NVL
- Chi phí nhân công
- Chi phí công cụ dụng c
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng ền
2. Phân loại theo công dụng (khoản mục)
a. Chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực ếp
- Chi phí nhân công trực ếp
- Chi phí sản xuất chung
b. Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí tài chính
3. Phân loại CP theo mối quan hệ với mức độ hot động (cách ứng xử của CP) a.
Chi phí biến đổi:
- những CP thay đổi quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức đ
hong
- Có 2 loại chi phí biến đi
Biến phí thực thụ: các chi phí biến đổi sự biến đổi một cách tỉ lệ với
mức độ hoạt động.
Biến phí cấp bậc: các chi phí biến đổi không có sbiến đổi liên tục theo
sự thay đổi liên tục của mức độ hoạt động.
b. Chi phí cố định
- Là những CP không thay đổi khi có biến động về mức độ hoạt động trong
phạm vi phù hợp - 2 loại:
- Định phí bắt buộc:
+ Là ĐP không dễ dàng thay đổi bằng hành động quản trị. Đây là các
định phí mang nh chất i hạn không thế thay đổi trong thời gian
ngn.
+ VD: chi phí khấu hao nhà xưởng, CP bảo hiểm, lương của Bannh
đạo cấp cao, các phòng ban chức năng - Định phí tùy ý:
+ những ĐP thể thay đổi một cách nhanh chóng bằng nh động
quản trị.
+ Ví dụ như chi phí quảng cáo, nghiên cứu, đào tạo,...
c. Chi phí hỗn hợp
- là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi
phí cố định.
- Phân ch các chi phí hỗn hợp được thực hiện bằng ba phương pháp:
- phương pháp cực đại, cực ểu, - phương pháp đồ thị phân tán - phương
pháp bình phương bé nht.
4. Phân loại chi phí theo MQH kỳ nh kết quả kinh doanh
CP sản phẩm
CP thời kỳ
những khoản CP gắn liền với
quá trình SXSP hay mua hàng hóa
để bán
Chđược nh toán, kết chuyể
xác định lợi tức trong kỳ hạch toán
tương ứng với khối lượng sản
phẩm đã được êu th trong kỳ
đó
Là những CP cần thiết cho hoạt động
KD của DN trong kỳ và trực ếp làm
giảm LN của kỳ mà chúng phát sinh
Không tạo ra sản phẩm nên không
được ghi nhận trên BCĐKT
Việc phát sinh và bù đắp các chi phí
này chỉ xảy ra trong cùng một kỳ, vì
vậy được gọi là chi phí thời kỳ
5. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
a. Chi phí trực ếp: CP thxác định trực ếp cho đối tượng chịu chi phí mt
cách dễ dàng và thuận ện
b. Chi phí gián ếp: CP không thể xác định trực ếp cho đối tượng chịu chi phí một
cách dễ dàng và thuận ện
c. Chi phí kiểm soát được: những chi phí NQT có quyền quyết định hoặc
ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí
d. Chi phí không kiểm soát được: là những chi pmà NQT không quyền quyết
định hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí
e. Chi phí chênh lệch:
+ Mọi quyết định đều liên quan đến ít nhất 2 phương án lựa chọn.
+ Chi phí chênh lệch là chi phí khác nhau giữa 2 phương án.
+ Chỉ chi phí chênh lệch mới liên quan tới việc lựa chọn các phương án.
f. Chi phí chìm: chi phí đã phát sinh trong quá khkhông bảnh ởng bởi
các phương án hoạt động trong hiện tại cũng như các phương án khác.
g. Chi phí cơ hội: phần lợi nhuận ềm năng bị từ bkhi lựa chọn một phương
án này thay vì một phương án khác.
Câu 3: Kết cấu hàng bán là gì? Tại sao việc thay đổi kết cấu hàng bán sẽ làm thay đi
sản lượng hòa vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp? (khả năng k thi)
- Kết cấu hàng n ttrọng của từng mặt ng chiếm trong tổng số mặt hàng
đem bán
- Việc thay đổi kết cấu hàng bán sẽ làm thay đổi sản lượng hòa vốn và lợi nhuận
của doanh nghiệp mỗi mặt hàng chi phí, giá bán khác nhau scho số
đảm phí cũng như tỷ lsố đảm phí khác nhau. Khi doanh nghip bán nhiều
mặt hàng mà tỷ trọng của các mặt hàng biến động giữa các kỳ thì điểm hòa vn
cũng sẽ thay đổi theo. Vì vậy nếu biết kết hợp hợp lí giữa các mặt hàng đem bán
sẽ tạo ra lợi nhuận tối đam ngược lại sẽ gây ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận.
Câu 4: Hãy phân ch những giả định trong phân ch mối quan hệ chi phí - khối lượng
- lợi nhuận? hình phân ch mối quan hệ chi phí- khối lượng - lợi nhuận có những
hạn chế gì?
* Những giả định trong phân ch CVP:
1. Giá bán cố định
2. Chi phí là hàm tuyến nh
3. Chi phí có thể phân ch thành định phí và biến phí
4. Cơ cấu êu thụ không thay đổi
5. Hàng tồn kho không thay đổi (Sản xuất=êu thụ)
6. Không nh đến yếu tố lạm phát
Phương trình biến động của doanh thu phải có dạng tuyến nh, nghĩa là giácủa
SP sẽ không thay đổi khi mức êu thụ thay đổi trong phạm vi phù hợp
Phương trình chi phí dạng tuyến nh trong phạm vi phù hợp, chi phí phải
chia thành biến phí và định phí
Kết cấu êu thụ hàng không đổi các mức doanh thu khác nhau, khi kinh doanh
nhiều mặt hàng
Các mức tồn kho đầu kỳ cuối kỳ đều bằng nhau, nghĩa đảm bảo sốợng
êu thụ bằng số ợng sản xuất
*Hạn chế:
(1) mối quan hệ biến động của chi phí, khối lượng, lợi nhuận được giả định làtuyến
nh trong suốt phạm vi hoạt động xem xét. Điều này rất khó xảy ra khi xuất hiện
những thay đổi về sản ợng, mức đhoạt động thường kéo theo những thay đổi về
đặc điểm, kết cấu chi phí; thay đổi về lợi nhuận dẫn đến quan hệ tuyến nh sẽ bphá
vỡ.
(2) chi phí giđịnh được phân ch một cách chính xác thành định p biến
phí.Thực tế, điều này chỉ mang nh chất tương đối, đôi khi rất khó phân định chính xác
đưc.
(3) kết cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh được giđịnh cố định trong quá trìnhthay
đổi yếu tố chi phí, khối lượng, mức độ hoạt động. Điều này khó có thể tồn tại kết cấu
sản phẩm sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với biến động theo nhu cầu dự trữ, nh
trạng êu thụ ở từng thời kỳ.
(4) công suất máy móc thiết bị, năng suất của công nhân...được giả định khôngthay
đổi trong suốt thời kỳ. Điều này rất khó tồn tại vì công suất máy móc thiết bị, năng suất
lao động... phải thay đổi do tuổi thọ của máy móc, trình độ ến bộ khoa học kỹ thuật,
trình độ người lao động thay đổi gắn liền với sự phát triển của xã hội. (5) giá trđồng
ền sử dụng không thay đổi hay i cách khác là nền kinh tế không xảy ra lạm phát
điều này chxảy ra trong một thời gian ngắn đôi khi đphát triển nền kinh tế một
số quốc gia còn phải thực hiện chính sách phá giá ền tệ một thời kỳ nhất định.
Câu 5: Giá bán sản phẩm xác định theo phương pháp chi phí toàn bphương pháp
chi phí trực ếp nhất thiết luôn luôn phải bằng nhau hay không? Tại sao khi
định giá bán trong các trường hợp đặc biệt, người ta lại sử dụng phương pháp trực
ếp mà không sử dụng phương pháp toàn bộ?
1. Giá bán sản phẩm xác định theo phương pháp chi phí toàn bộ và ppcp trực ếp
không nhất thiết phải bằng nhau vì chbằng nhau trong trường hợp số ợng
êu thụ bằng số ợng sản xuất
2. Khi định giá bán trong các trường hợp đặc biệt người ta lại sử dụng phương
pháp trực ếp mà không sử dụng phương pháp toàn bộ vì:
- Định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực ếp thì chi phí nn
là biến phí vậy nên chúng ta dễ xác định mức giá tối thiểu.
- Mặt khác, định phí có đặc điểm ít biến động nên dễ dàng định đoạt mức bù đắp
định phí cần thiết khi mức độ sản xuất kinh doanh thay đổi hoặc dự báo được.
->Vì vậy, định giá bán sản phẩm sản xuất ng loạt theo chi phi trực ếp giúp
cho quản trị đưa ra những mức giá, phạm vi linh hoạt nhanh hơn nhưng vẫn
đảm bảo nh bí mật của thông n cạnh tranh. Đây chính là nh mềm dẻo, linh
hoạt của phương pháp xác lập giá theo chi phí trực ếp
- Phương pháp toàn bthiếu hẳn nh linh hoạt mềm dẻo trong điều chỉnh giá.
Bởi lẽ, trong các thành phần chi phí nền phần ền tăng thêm đều bao gồm
hỗn hợp cả biến phí và định phí, vì khi mức độ sản xuất kinh doanh thay đổi thì
rt khó xác định, do chi pnền, phần ền tăng thêm. Mặt khác, trong điều
kiện cạnh tranh muốn hạ thấp giá đến mức tối thiểu (bằng biến phí) sẽ không
thể xác được mức giá tối thiểu.
Câu 6: Thế nào thông n thích hợp? Tại sao phải nhận diện thông n thích hợp?
y cho biết các bước phân ch thông n thích hợp cho quá trình ra quyết định?
- Thông n thích hợp là những thông n có sự khác biệt giữa các phương án kinh
doanh, sự khác biệt về chi phí, doanh thu và lợi nhuận
- Phải nhận diện thông n thích hợp vì đó là những thông n hữu ích, là cơ sở để
nhà quản trị đưa ra quyết định tối ưu, nhđó thể lựa chọn được một phương
án tối ưu trong nhiều phương án
- Để được thông n thích hợp cho quá trình ra quyết định, kế toán quản trị
phi:
+ phân ch các loại thông n nhằm loại bỏ thông n không thích hợp
+ lựa chọn những thông n thích hợp phục vụ cho việc ra các quyết định
ngắn hạn
Câu 7: Quyết định đầu dài hạn? Hãy phân ch ảnh ởng thời giá ền tệ đến
quyết định đầu tư dài hạn?
- Quyết định dài hạn những quyết định mang nh chất kế hoạch, thể hin
những mục êu phát triển chiến lược diễn ra trong nhiều kỳ kế toán, thường
liên quan đến vốn đầu lớn làm thay đổi khả năng sản xuất của doanh
nghiệp.
Quyết định về mở rộng sản xuất để tăng doanh thu, tăng lợi nhun.
Quyết định về việc thay đổi quy trình công nghệ, quyết định thay
đổitrang thiết bđgiảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao cht
ợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Quyết định vviệc lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, lựa chọnthiết
bị sản xuất khác nhau.
Quyết định về việc lựa chọn phương án mua hay đi thuê tài sn cố
định,mua ngay hay chờ một thời gian nữa mới mua, ...
*Phân ch ảnh hưởng thời giá ền tệ đến quyết định đầu tư dài hn:
- Giá trị tương lai của ền tệ (the future value of money) giá trgia tăng của
ền tệ sau một khoảng thời gian trong tương lai đặt trong githiết được đem
đầu tư vào ngày hôm nay để ởng một tỉ lệ lãi suất nhất định.
Nếu ta gọi:
P: Giá trị ban đầu của lượng ền đầu tư (the principal) r:
lãi suất đầu tư mỗi năm (the interest rate of year) A:
khoản ền đều đầu tư hàng năm (đầu tư vào đầu năm)
Fn: Giá trị tương lai của lượng ền đầu tư sau năm thứ n CF:
là dòng ền đầu tư hàng năm
- - Giá trị hiện tại của ền tệ (the present value of money) việc xem xét các
khoản ền dự nh phát sinh trong tương lai sẽ mang một giá trthực chất bao
nhiêu tại thời điểm xem xét (thời điểm hiện tại).
Câu 8: Thế nào là kế toán quản trị? Hãy trình bày hình tổ chc bộ y kế toán
quản trị trong doanh nghiệp?
- Kế toán quản trị việc thu thập, xử lý, phân ch và cung cấp thông n kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn
vị kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp có hai mô hình
1. T chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình kết hợp
- Các chuyên gia kế toán đồng thời đảm nhiệm hai nhiệm vụ: thu nhận xử
thông n kế toán tài chính và kế toán quản trị
- Được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số ợng các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh với tần suất ít
- Ưu đim:
+ kết hợp chặt chẽ thông n kế toán tài chính và kế toán quản trị
+ ết kiệm chi phí
+ thu nhận thông n nhanh
- Hạn chế: chưa chuyên môn hóa hai loại kế toán theo công nghhiện đại
- Các công việc của kế toán được thực hiện cho mỗi phần nh kế toán thường
cụ thể hóa như sau:
+ Căn cứ vào chứng từ ban đầu để ghi vào các sổ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
+ Cuối kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà quản trị kế toán ến hành lập các
báo cáo kế toán gồm báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
+ Phân ch, đánh giá kết quả thu được so với các dự toán, định mức đãy
dựng.
+ Xử thông n, cung cấp kịp thời để phục vụ ra quyết định cho mọi đi
ợng.
2. T chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình tách biệt
- Các chuyên gia kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính
MH được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, số ợng các nghiệp v
kinh tế phát sinh với tn suất nhiều, kinh doanh đa ngành, đa nghề
- Ưu điểm: tách biệt thông n kế toán tài chính với thông n kế toán quản trị theo
ớng cả hai đều có thể cụ th hóa
- Hạn chế: chưa khái quát đc thông n của hai phân hệ với nhau
- Các công việc có thể của kế toán quản trđược thể hiện như sau:
+ Lập dự toán định mức chi phí, ngân sách cho từng bộ phận và toàn doanh
nghiệp.
+ Căn cvào các chứng từ ban đầu để ghi vào các skế toán theo yêu cầu
của nhà quản trị
+ Lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của nhà quản lý và thực tế của doanh
nghiệp.
+ Thu nhận thông n thích hợp đphục vcho việc ra quyết định kinh
doanh
Câu 9: Hãy trình bày các phương pháp kỹ thuật phục vụ quyết định đầu tư dài hạn?
Phương pháp giá trị hiện tại thuần - NPV
- Là phần chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng ền thu với các dòng ền
chi liên quan đến dự án
- Là cơ sở cho việc xem xét và ra các quyết định đầu tư đối với các dự án đầu
dài hạn
NPV= Hiện giá thuần dòng thu- Hiện giá thuần dòng chi
- Được sử dụng phbiến trong phân ch tài chính các dự án đầu tư dài hạn.
- Nhằm cung cấp thông n tài chính về phương án sản xuất kinh doanh vấn
cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định đầu tư.
- Ưu đim:
+ Cho phép nhà quản trị chọn được dự án đầu với khả năng tạo ra dòng
ền tốt nhất
+ Có nh đến yếu tố giá trị theo thời gian của ền
+ Cho phép đo lường trực ếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra
- Nhược điểm:
+ Việc xác định tỷ suất chiết khấu là vấn đề phức tạp. Khi tỷ suất chiết khu
không phù hợp thì NPV sẽ không có nhiều ý nghĩa.
+ Phương pháp NPV không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư.
Không cho thấy mức sinh lời của vốn đầu tư với chi phí sử dụng vốn.
Phương pháp tỉ suất sinh lời nội bộ - IRR
- Các p/án đầu được xem xét theo tlệ sinh lời của chúng được gọi tỉ sut
sinh lời nội bộ
- Tỉ suất sinh lời của một p/án tỉ lệ lợi nhuận thực sự một p/án hứa hẹn
mang lại qua thời gian hữu dụng của nó
Tỉ lệ sinh lời nội bộ tỉ lệ chiết khấu làm cho hiện giá thuần của một dự án bằng
0
- Ưu điểm:
+ IRR là chỉ êu hay được sử dụng để mô tả nh hấp dẫn của dự án
+ sử dụng êu chuẩn này thích hợp với trường hợp vì lý do nào đó ngưi
đánh giá muốn tránh việc xác định tỷ suất chiết khấu - Nhược điểm:
+ Việc áp dụng chỉ êu này thể không chính xác nếu tồn tại các khoản cân
bằng thu chi thực (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án.
+ Tiêu chuẩn này sẽ cho biết kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các
phương án loại trừ nhau.
+ Việc nh IRR sẽ phức tạp đối với những người nh toán bằng tay.
Phương pháp kỳ hoàn vốn
- Phương pháp này xem xét khoảng thời gian cần thiết đối với một dự án đầu tư
để bù đắp đủ vốn đầu tư ban đầu từ các dòng ền thu hàng năm mà nó sinh ra.
Khoảng thời gian này được gọi là kỳ hoàn vốn của dự án.
- Khoàn vốn thhiện tốc độ chu chuyển của vốn, do vậy các dự án có thời gian
hoàn vốn càng nhanh thì càng được ưu ên.
- Một số nhận xét về pp kỳ hoàn vốn:
+ Việc nh thời gian hoàn vốn sẽ phức tạp hơn khi thu nhập mang lại từ dự
án là không đều nhau giữa các năm.
+ Vốn đầu tư được bồi hoàn nhanh hay chậm thể hiện tốc đchu chuyển
vốn
+ Nhược điểm của phương pháp này bỏ qua việc xem xét đến khả năng
sinh lợi của dự án đầu tư và giá trị thời gian của ền tệ.
Phương pháp tỷ suất sinh lời bình quân của vốn đầu tư
- Đây là phương pháp lựa chọn dự án đầu tư dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả
thu được do đầu mang lại lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế) ền vốn bra
đầu tư.
- Phương pháp lựa chọn này được ến hành như sau:
+ Mỗi phương án đưa ra so sánh cần xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân
vốn đầu tư của dự án đó.
+ So sánh tất cả các dự án với nhau, dự án nào có tỷ suất lợi nhuận vốn đầu
tư cao hơn là phương án tốt hơn.
Câu 10: Thế nào là kết cấu chi phí. Nêu ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến mức độ biến
đổi của lợi nhuận. Sự khác nhau về kết cấu chi phí của công ty tự động hóa và công ty
khác?
- Kết cấu chi phí là đại lượng biểu hiện mối quan hệ tỉ trọng của từng loại chi phí
biến đổi, cố định chiếm trong tổng chi phí.
Kết cấu chi phí có thể đo lường bằng tỷ lệ chi phí biến đổi trên tổng chi phí hoặc
tỷ lệ định phí trên tổng chi phí.
* Ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến mức độ biến đổi của lợi nhuận.
Những doanh nghiệp chi phí cố định chiếm tỉ trọng lớn thì biến đổi chiếm tỉ trọng
nhthì tỉ lệ số đảm phí lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm)
nhiều hơn. Những doanh nghiệp chi phí cố định chiếm t trọng lớn thường những
doanh nghiệp mức đầu lớn, vậy nếu gặp thuận lợi tốc đphát triển nhanh,
ngược lại nếu gặp rủi ro doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, hoặc sản phẩm
không êu thụ được, thì sự phá sản diễn ra nhanh chóng.
Những doanh nghiệp chi phí cố định chiếm tỉ trọng nhỏ, chi phí biến đổi chiếm tỉ
trọng lớn, vì vậy tỉ lệ số dư đảm phí nhỏ, nếu tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng,
giảm ít hơn. Những doanh nghiệp chi phí cố định chiếm tỉ trọng nhnhững doanh
nghiệp có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro, lượng
êu thgiảm hoặc sản phẩm không êu thụ được thì sự thiệt hại sẽ thấp hơn. *S
khác nhau về kết cấu chi phí của công ty tự động hóacông ty khác Doanh nghip
tự động hóa:
Thay thế lao động thủ công bằng các máy móc tự động, việc chọn ền lương
hay giờ công làm êu chuẩn phân bổ sẽ là bất hợp lý.
Bộ phận lao động thủ công sẽ chịu phần chi phí sản xuất chung được phân bổ
nhiều hơn bộ phn lao động bằng máy móc, trong khi trên thực tế chi phí sản
xuất chung sdụng cho hoạt động này tương đối thấp so với bộ phận được đầu
tư bằng hệ thống sản xuất tự động hoặc cơ giới hóa.
Có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào vốn ban đầu cho máy móc, thiết bị và phần
mềm tự động a. Vì vậy chi phí cố định chiếm tỉ trọng lớn nếu doanh thu
giảm thì lợi nhuận giảm nhanh chóng.
Kết qulà giá thành sản phẩm sẽ không phản ánh hợp lý giá phí của sản phẩm tại các
bộ phận trong doanh nghip.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Câu hỏi tự luận
Câu 1: Khái niệm kế toán quản trị, sự giống và khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính?
1. Khái niệm: Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán 2. So sánh:
Giống nhau:
1. Đều là 1 bộ phận của kế toán nên quan tâm đến tài sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh.
2. Sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán
3. Thể hiện trách nhiệm quản lý 4. Truyền thông tin cho nhà quản lý ❖ Khác nhau: Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Phục vụ cho việc lập báo cáo tài •
Phục vụ công tác quản trị của chínhcủa DN doanhnghiệp •
Đối tượng sử dụng là các cá nhân, •
Đối tượng sử dụng là nhà quản trị
tốchức trong và ngoài DN cáccấp bên trong DN •
Mục tiêu: Đánh giá, kiểm soát •
Mục tiêu: Sử dụng hiệu quả các
hoạtđộng của doanh nghiệp
nguồnlực để đạt các mục tiêu mà doanh •
Sử dụng thông tin tài chính xuất nghiệp đề ra.
phát từcác nghiệp vụ kinh tế phát sinh •
Sử dụng thông tin tài chính và phi trong doanh nghiệp
tàichính ( sản phẩm có hài lòng khách •
Yêu cầu thông tin: đòi hỏi độ hàng không ...)
chínhxác, khách quan • Đặc điểm thông tin: • Đặc điểm thông tin: • Phản ánh quá khứ • Hướng về tương lai •
Tuân thủ các nguyên tắc kế toán •
Linh hoạt, kịp thời và không có •
Biểu hiện dưới hình thái giá trị quyđịnh cụ thể •
Biểu hiện dưới hình thái giá trị
vàvật chất • Báo cáo: • Báo cáo: • Không có tính pháp lệnh • Có tính pháp lệnh •
Kỳ hạn lập thường xuyên • Lập báo cáo định kỳ •
Phạm vi theo từng bộ phận
tháng/quý/nửa năm/năm • •
Nội dung báo cáo từ tổng hợp
Phạm vi toàn doanh nghiệp •
Nội dung báo cáo theo quy định đến chi tiết
Câu 2: Tại sao phải phân loại chi phí? Có những cách phân loại chi phí nào?
a. Phân loại chi phí để:
● Xác định giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm, là cơ sở xác
định lợi nhuận gộp, lợi nhuận tiêu thụ của các bộ phận và toàn DN
● Xác định vai trò, vị trí của các khoản mục chi phí trong chỉ tiêu giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ, là cơ sở xây dựng hệ thống báo cáo KQKD theo khoản mục.
● Là nguồn thông tin quan trọng để quyết toán thuế thu nhập DN cho các tổ chức hoạt động
● Là cơ sở để NQT xây dựng hệ thống chi phí theo các khoản mục, yếu tố nhằm
phân tích, đánh giá sự biến động của chi phí, đó là nguồn thông tin kiểm soát chi phí trong DN
b. Các cách phân loại chi phí 1.
Phân loại chi phí theo yếu tố - Chi phí NVL - Chi phí nhân công
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
2. Phân loại theo công dụng (khoản mục) a. Chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung
b. Chi phí ngoài sản xuất - Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí tài chính
3. Phân loại CP theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (cách ứng xử của CP) a. Chi phí biến đổi: -
Là những CP thay đổi có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạtđộng -
Có 2 loại chi phí biến đổi
● Biến phí thực thụ: các chi phí biến đổi có sự biến đổi một cách tỉ lệ với mức độ hoạt động.
● Biến phí cấp bậc: các chi phí biến đổi không có sự biến đổi liên tục theo
sự thay đổi liên tục của mức độ hoạt động. b. Chi phí cố định
- Là những CP không thay đổi khi có biến động về mức độ hoạt động trong phạm vi phù hợp - 2 loại: - Định phí bắt buộc:
+ Là ĐP không dễ dàng thay đổi bằng hành động quản trị. Đây là các
định phí mang tính chất dài hạn không thế thay đổi trong thời gian ngắn.
+ VD: chi phí khấu hao nhà xưởng, CP bảo hiểm, lương của Ban lãnh
đạo cấp cao, các phòng ban chức năng - Định phí tùy ý:
+ Là những ĐP có thể thay đổi một cách nhanh chóng bằng hành động quản trị.
+ Ví dụ như chi phí quảng cáo, nghiên cứu, đào tạo,... c. Chi phí hỗn hợp
- là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định.
- Phân tích các chi phí hỗn hợp được thực hiện bằng ba phương pháp:
- phương pháp cực đại, cực tiểu, - phương pháp đồ thị phân tán - phương
pháp bình phương bé nhất.
4. Phân loại chi phí theo MQH kỳ tính kết quả kinh doanh CP sản phẩm CP thời kỳ
● Là những khoản CP gắn liền với
● Là những CP cần thiết cho hoạt động
quá trình SXSP hay mua hàng hóa
● KD của DN trong kỳ và trực tiếp làm để bán
giảm LN của kỳ mà chúng phát sinh
● Chỉ được tính toán, kết chuyểnđể
● Không tạo ra sản phẩm nên không
xác định lợi tức trong kỳ hạch toán
được ghi nhận trên BCĐKT
tương ứng với khối lượng sản
● Việc phát sinh và bù đắp các chi phí
phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ
này chỉ xảy ra trong cùng một kỳ, vì đó
vậy được gọi là chi phí thời kỳ
5. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
a. Chi phí trực tiếp: CP có thể xác định trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí một
cách dễ dàng và thuận tiện
b. Chi phí gián tiếp: CP không thể xác định trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí một
cách dễ dàng và thuận tiện
c. Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà NQT có quyền quyết định hoặc có
ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí
d. Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà NQT không có quyền quyết
định hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí e. Chi phí chênh lệch:
+ Mọi quyết định đều liên quan đến ít nhất 2 phương án lựa chọn.
+ Chi phí chênh lệch là chi phí khác nhau giữa 2 phương án.
+ Chỉ chi phí chênh lệch mới liên quan tới việc lựa chọn các phương án.
f. Chi phí chìm: Là chi phí đã phát sinh trong quá khứ và không bị ảnh hưởng bởi
các phương án hoạt động trong hiện tại cũng như các phương án khác.
g. Chi phí cơ hội: Là phần lợi nhuận tiềm năng bị từ bỏ khi lựa chọn một phương
án này thay vì một phương án khác.
Câu 3: Kết cấu hàng bán là gì? Tại sao việc thay đổi kết cấu hàng bán sẽ làm thay đổi
sản lượng hòa vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp? (khả năng k thi)
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng chiếm trong tổng số mặt hàng đem bán
- Việc thay đổi kết cấu hàng bán sẽ làm thay đổi sản lượng hòa vốn và lợi nhuận
của doanh nghiệp vì mỗi mặt hàng có chi phí, giá bán khác nhau sẽ cho số dư
đảm phí cũng như tỷ lệ số dư đảm phí khác nhau. Khi doanh nghiệp bán nhiều
mặt hàng mà tỷ trọng của các mặt hàng biến động giữa các kỳ thì điểm hòa vốn
cũng sẽ thay đổi theo. Vì vậy nếu biết kết hợp hợp lí giữa các mặt hàng đem bán
sẽ tạo ra lợi nhuận tối đam ngược lại sẽ gây ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận.
Câu 4: Hãy phân tích những giả định trong phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng
- lợi nhuận? Mô hình phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng - lợi nhuận có những hạn chế gì?
* Những giả định trong phân tích CVP: 1. Giá bán cố định
2. Chi phí là hàm tuyến tính
3. Chi phí có thể phân tích thành định phí và biến phí
4. Cơ cấu tiêu thụ không thay đổi
5. Hàng tồn kho không thay đổi (Sản xuất=tiêu thụ)
6. Không tính đến yếu tố lạm phát
● Phương trình biến động của doanh thu phải có dạng tuyến tính, nghĩa là giácủa
SP sẽ không thay đổi khi mức tiêu thụ thay đổi trong phạm vi phù hợp
● Phương trình chi phí có dạng tuyến tính trong phạm vi phù hợp, chi phí phải
chia thành biến phí và định phí
● Kết cấu tiêu thụ hàng không đổi ở các mức doanh thu khác nhau, khi kinh doanh nhiều mặt hàng
● Các mức tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau, có nghĩa là đảm bảo sốlượng
tiêu thụ bằng số lượng sản xuất *Hạn chế: (1)
mối quan hệ biến động của chi phí, khối lượng, lợi nhuận được giả định làtuyến
tính trong suốt phạm vi hoạt động xem xét. Điều này rất khó xảy ra vì khi xuất hiện
những thay đổi về sản lượng, mức độ hoạt động thường kéo theo những thay đổi về
đặc điểm, kết cấu chi phí; thay đổi về lợi nhuận dẫn đến quan hệ tuyến tính sẽ bị phá vỡ. (2)
chi phí giả định được phân tích một cách chính xác thành định phí và biến
phí.Thực tế, điều này chỉ mang tính chất tương đối, đôi khi rất khó phân định chính xác được. (3)
kết cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh được giả định cố định trong quá trìnhthay
đổi yếu tố chi phí, khối lượng, mức độ hoạt động. Điều này khó có thể tồn tại vì kết cấu
sản phẩm sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với biến động theo nhu cầu dự trữ, tình
trạng tiêu thụ ở từng thời kỳ. (4)
công suất máy móc thiết bị, năng suất của công nhân...được giả định khôngthay
đổi trong suốt thời kỳ. Điều này rất khó tồn tại vì công suất máy móc thiết bị, năng suất
lao động... phải thay đổi do tuổi thọ của máy móc, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật,
trình độ người lao động thay đổi gắn liền với sự phát triển của xã hội. (5) giá trị đồng
tiền sử dụng không thay đổi hay nói cách khác là nền kinh tế không xảy ra lạm phát mà
điều này chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn và đôi khi để phát triển nền kinh tế một
số quốc gia còn phải thực hiện chính sách phá giá tiền tệ một thời kỳ nhất định.
Câu 5: Giá bán sản phẩm xác định theo phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp
chi phí trực tiếp có nhất thiết là luôn luôn phải bằng nhau hay không? Tại sao khi
định giá bán trong các trường hợp đặc biệt, người ta lại sử dụng phương pháp trực
tiếp mà không sử dụng phương pháp toàn bộ?

1. Giá bán sản phẩm xác định theo phương pháp chi phí toàn bộ và ppcp trực tiếp
không nhất thiết phải bằng nhau vì nó chỉ bằng nhau trong trường hợp số lượng
tiêu thụ bằng số lượng sản xuất
2. Khi định giá bán trong các trường hợp đặc biệt người ta lại sử dụng phương
pháp trực tiếp mà không sử dụng phương pháp toàn bộ vì:
- Định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực tiếp thì chi phí nền
là biến phí vậy nên chúng ta dễ xác định mức giá tối thiểu.
- Mặt khác, định phí có đặc điểm ít biến động nên dễ dàng định đoạt mức bù đắp
định phí cần thiết khi mức độ sản xuất kinh doanh thay đổi hoặc dự báo được.
->Vì vậy, định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phi trực tiếp giúp
cho quản trị đưa ra những mức giá, phạm vi linh hoạt nhanh hơn nhưng vẫn
đảm bảo tính bí mật của thông tin cạnh tranh. Đây chính là tính mềm dẻo, linh
hoạt
của phương pháp xác lập giá theo chi phí trực tiếp
- Phương pháp toàn bộ thiếu hẳn tính linh hoạt mềm dẻo trong điều chỉnh giá.
Bởi lẽ, trong các thành phần chi phí nền và phần tiền tăng thêm đều bao gồm
hỗn hợp cả biến phí và định phí, vì khi mức độ sản xuất kinh doanh thay đổi thì
rất khó xác định, dự báo chi phí nền, phần tiền tăng thêm. Mặt khác, trong điều
kiện cạnh tranh muốn hạ thấp giá đến mức tối thiểu (bằng biến phí) sẽ không
thể xác được mức giá tối thiểu
.
Câu 6: Thế nào là thông tin thích hợp? Tại sao phải nhận diện thông tin thích hợp?
Hãy cho biết các bước phân tích thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định?
- Thông tin thích hợp là những thông tin có sự khác biệt giữa các phương án kinh
doanh, sự khác biệt về chi phí, doanh thu và lợi nhuận
- Phải nhận diện thông tin thích hợp vì đó là những thông tin hữu ích, là cơ sở để
nhà quản trị đưa ra quyết định tối ưu, nhờ đó có thể lựa chọn được một phương
án tối ưu trong nhiều phương án
- Để có được thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định, kế toán quản trị phải:
+ phân tích các loại thông tin nhằm loại bỏ thông tin không thích hợp
+ lựa chọn những thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn
Câu 7: Quyết định đầu tư dài hạn? Hãy phân tích ảnh hưởng thời giá tiền tệ đến
quyết định đầu tư dài hạn?
- Quyết định dài hạn là những quyết định mang tính chất kế hoạch, thể hiện
những mục tiêu phát triển chiến lược diễn ra trong nhiều kỳ kế toán, thường
liên quan đến vốn đầu tư lớn và làm thay đổi khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
● Quyết định về mở rộng sản xuất để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
● Quyết định về việc thay đổi quy trình công nghệ, quyết định thay
đổitrang thiết bị để giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
● Quyết định về việc lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, lựa chọnthiết bị sản xuất khác nhau.
● Quyết định về việc lựa chọn phương án mua hay đi thuê tài sản cố
định,mua ngay hay chờ một thời gian nữa mới mua, ...
*Phân tích ảnh hưởng thời giá tiền tệ đến quyết định đầu tư dài hạn:
- Giá trị tương lai của tiền tệ (the future value of money) là giá trị gia tăng của
tiền tệ sau một khoảng thời gian trong tương lai đặt trong giả thiết được đem
đầu tư vào ngày hôm nay để hưởng một tỉ lệ lãi suất nhất định. Nếu ta gọi:
P: Giá trị ban đầu của lượng tiền đầu tư (the principal) r:
lãi suất đầu tư mỗi năm (the interest rate of year) A: là
khoản tiền đều đầu tư hàng năm (đầu tư vào đầu năm)
Fn: Giá trị tương lai của lượng tiền đầu tư sau năm thứ n CF:
là dòng tiền đầu tư hàng năm
- - Giá trị hiện tại của tiền tệ (the present value of money) là việc xem xét các
khoản tiền dự tính phát sinh trong tương lai sẽ mang một giá trị thực chất bao
nhiêu tại thời điểm xem xét (thời điểm hiện tại).
Câu 8: Thế nào là kế toán quản trị? Hãy trình bày mô hình tổ chức bộ máy kế toán
quản trị trong doanh nghiệp?
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp có hai mô hình
1. Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình kết hợp
- Các chuyên gia kế toán đồng thời đảm nhiệm hai nhiệm vụ: thu nhận và xử lý
thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị
- Được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số lượng các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh với tần suất ít - Ưu điểm:
+ kết hợp chặt chẽ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị + tiết kiệm chi phí + thu nhận thông tin nhanh
- Hạn chế: chưa chuyên môn hóa hai loại kế toán theo công nghệ hiện đại
- Các công việc của kế toán được thực hiện cho mỗi phần hành kế toán thường cụ thể hóa như sau:
+ Căn cứ vào chứng từ ban đầu để ghi vào các sổ kế toán tài chính và kế toán quản trị. +
Cuối kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà quản trị kế toán tiến hành lập các
báo cáo kế toán gồm báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
+ Phân tích, đánh giá kết quả thu được so với các dự toán, định mức đã xây dựng.
+ Xử lý thông tin, cung cấp kịp thời để phục vụ ra quyết định cho mọi đối tượng.
2. Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình tách biệt
- Các chuyên gia kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính
MH được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh với tần suất nhiều, kinh doanh đa ngành, đa nghề
- Ưu điểm: tách biệt thông tin kế toán tài chính với thông tin kế toán quản trị theo
hướng cả hai đều có thể cụ thể hóa
- Hạn chế: chưa khái quát đc thông tin của hai phân hệ với nhau
- Các công việc có thể của kế toán quản trị được thể hiện như sau:
+ Lập dự toán định mức chi phí, ngân sách cho từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi vào các sổ kế toán theo yêu cầu của nhà quản trị
+ Lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của nhà quản lý và thực tế của doanh nghiệp.
+ Thu nhận thông tin thích hợp để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh
Câu 9: Hãy trình bày các phương pháp kỹ thuật phục vụ quyết định đầu tư dài hạn?
● Phương pháp giá trị hiện tại thuần - NPV
- Là phần chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền thu với các dòng tiền
chi liên quan đến dự án
- Là cơ sở cho việc xem xét và ra các quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư dài hạn
NPV= Hiện giá thuần dòng thu- Hiện giá thuần dòng chi
- Được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính các dự án đầu tư dài hạn.
- Nhằm cung cấp thông tin tài chính về phương án sản xuất kinh doanh tư vấn
cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định đầu tư. - Ưu điểm:
+ Cho phép nhà quản trị chọn được dự án đầu tư với khả năng tạo ra dòng tiền tốt nhất
+ Có tính đến yếu tố giá trị theo thời gian của tiền
+ Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra - Nhược điểm:
+ Việc xác định tỷ suất chiết khấu là vấn đề phức tạp. Khi tỷ suất chiết khấu
không phù hợp thì NPV sẽ không có nhiều ý nghĩa. +
Phương pháp NPV không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư.
Không cho thấy mức sinh lời của vốn đầu tư với chi phí sử dụng vốn.
Phương pháp tỉ suất sinh lời nội bộ - IRR
- Các p/án đầu tư được xem xét theo tỷ lệ sinh lời của chúng được gọi là tỉ suất sinh lời nội bộ
- Tỉ suất sinh lời của một p/án là tỉ lệ lợi nhuận thực sự mà một p/án hứa hẹn
mang lại qua thời gian hữu dụng của nó
Tỉ lệ sinh lời nội bộ là tỉ lệ chiết khấu làm cho hiện giá thuần của một dự án bằng 0 - Ưu điểm:
+ IRR là chỉ tiêu hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án
+ sử dụng tiêu chuẩn này thích hợp với trường hợp vì lý do nào đó người
đánh giá muốn tránh việc xác định tỷ suất chiết khấu - Nhược điểm:
+ Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể không chính xác nếu tồn tại các khoản cân
bằng thu chi thực (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án.
+ Tiêu chuẩn này sẽ cho biết kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các
phương án loại trừ nhau.
+ Việc tính IRR sẽ phức tạp đối với những người tính toán bằng tay.
● Phương pháp kỳ hoàn vốn
- Phương pháp này xem xét khoảng thời gian cần thiết đối với một dự án đầu tư
để bù đắp đủ vốn đầu tư ban đầu từ các dòng tiền thu hàng năm mà nó sinh ra.
Khoảng thời gian này được gọi là kỳ hoàn vốn của dự án.
- Kỳ hoàn vốn thể hiện tốc độ chu chuyển của vốn, do vậy các dự án có thời gian
hoàn vốn càng nhanh thì càng được ưu tiên.
- Một số nhận xét về pp kỳ hoàn vốn:
+ Việc tính thời gian hoàn vốn sẽ phức tạp hơn khi thu nhập mang lại từ dự
án là không đều nhau giữa các năm.
+ Vốn đầu tư được bồi hoàn nhanh hay chậm thể hiện tốc độ chu chuyển vốn
+ Nhược điểm của phương pháp này là bỏ qua việc xem xét đến khả năng
sinh lợi của dự án đầu tư và giá trị thời gian của tiền tệ.
● Phương pháp tỷ suất sinh lời bình quân của vốn đầu tư
- Đây là phương pháp lựa chọn dự án đầu tư dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả
thu được do đầu tư mang lại lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế) và tiền vốn bỏ ra đầu tư.
- Phương pháp lựa chọn này được tiến hành như sau:
+ Mỗi phương án đưa ra so sánh cần xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân
vốn đầu tư của dự án đó.
+ So sánh tất cả các dự án với nhau, dự án nào có tỷ suất lợi nhuận vốn đầu
tư cao hơn là phương án tốt hơn.
Câu 10: Thế nào là kết cấu chi phí. Nêu ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến mức độ biến
đổi của lợi nhuận. Sự khác nhau về kết cấu chi phí của công ty tự động hóa và công ty khác?
- Kết cấu chi phí là đại lượng biểu hiện mối quan hệ tỉ trọng của từng loại chi phí
biến đổi, cố định chiếm trong tổng chi phí.
Kết cấu chi phí có thể đo lường bằng tỷ lệ chi phí biến đổi trên tổng chi phí hoặc
tỷ lệ định phí trên tổng chi phí.
* Ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến mức độ biến đổi của lợi nhuận.
Những doanh nghiệp có chi phí cố định chiếm tỉ trọng lớn thì biến đổi chiếm tỉ trọng
nhỏ thì tỉ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm)
nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí cố định chiếm tỉ trọng lớn thường là những
doanh nghiệp có mức đầu tư lớn, vì vậy nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh,
ngược lại nếu gặp rủi ro doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, hoặc sản phẩm
không tiêu thụ được, thì sự phá sản diễn ra nhanh chóng.
Những doanh nghiệp có chi phí cố định chiếm tỉ trọng nhỏ, chi phí biến đổi chiếm tỉ
trọng lớn, vì vậy tỉ lệ số dư đảm phí nhỏ, nếu tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng,
giảm ít hơn. Những doanh nghiệp có chi phí cố định chiếm tỉ trọng nhỏ là những doanh
nghiệp có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro, lượng
tiêu thụ giảm hoặc sản phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại sẽ thấp hơn. *Sự
khác nhau về kết cấu chi phí của công ty tự động hóa và công ty khác
Doanh nghiệp tự động hóa:
● Thay thế lao động thủ công bằng các máy móc tự động, việc chọn tiền lương
hay giờ công làm tiêu chuẩn phân bổ sẽ là bất hợp lý.
● Bộ phận lao động thủ công sẽ chịu phần chi phí sản xuất chung được phân bổ
nhiều hơn bộ phận lao động bằng máy móc, trong khi trên thực tế chi phí sản
xuất chung sử dụng cho hoạt động này tương đối thấp so với bộ phận được đầu
tư bằng hệ thống sản xuất tự động hoặc cơ giới hóa.
● Có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào vốn ban đầu cho máy móc, thiết bị và phần
mềm tự động hóa. Vì vậy có chi phí cố định chiếm tỉ trọng lớn nếu doanh thu
giảm thì lợi nhuận giảm nhanh chóng.
Kết quả là giá thành sản phẩm sẽ không phản ánh hợp lý giá phí của sản phẩm tại các
bộ phận trong doanh nghiệp.