















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58647650
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Báo Cáo Tiểu Luận
Môn học : Kế Toán Quản Trị Nhóm: 03
Đề tài: Điều tiết giá cả và hoạt động điều tiết giá của nhà nước
Giáo viên giảng dạy : Bùi Xuân Phong
Thông tin sinh viên : Nguyễn Thu Hiền B22DCKT 073
Nguyễn Thu Phương B22DCKT188
Trần Thị Lan Anh B22DCKT014
Ngô Thị Hương Giang B22DCKT055
Trần Thị Mai Dung B22DCKT045
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2024 lOMoAR cPSD| 58647650 Mục Lục
A, Lời mở đầu ............................................................................................................ 2
B, Nội dung chính ...................................................................................................... 2
I, Điều tiết giá cả ..................................................................................................... 2
1, Khái niệm giá cả và điều tiết giá cả ................................................................ 2
2, Vai trò của điều tiết giá cả ............................................................................... 3
3, Lợi ích của điều tiết giá cả .............................................................................. 4
II, Hoạt động điều tiết giá cả của nhà nước ............................................................ 4
1, Bình ổn giá ...................................................................................................... 4
2, Hiệp thương giá ............................................................................................... 5
3, Định giá ........................................................................................................... 7
4, Kiểm tra các yếu tố hình thành giá .................................................................. 8
III, Tác động của hoạt động điều tiết giá cả của nhà nước ................................... 10
1, Tác động tích cực .......................................................................................... 10
2, Tác động tiêu cực .......................................................................................... 10
IV, Ý nghĩa hoạt động điều tiết giá cả của nhà nước ............................................ 11
1, Đối với người tiêu dùng ................................................................................ 11
2, Đối với thị trường .......................................................................................... 12
C, Kết luận ............................................................................................................... 14
D, Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 15 lOMoAR cPSD| 58647650 A, Lời mở đầu
- Giá cả đóng vai trò cốt lõi trong thị trường, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh
của đời sống và hoạt động kinh doanh. Khi giá cả không được điều tiết đúng
cách, thị trường có thể trở nên bất ổn, gây ra khó khăn cho doanh nghiệp
trong việc duy trì hoạt động và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân.
Từ góc độ người mua, giá cả là khoản tiền mà họ phải chi trả để sở hữu hoặc
sử dụng một lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể. Trong khi đó, theo quan
điểm của người bán, giá là thu nhập hoặc doanh thu họ nhận được khi bán ra
một đơn vị hoặc số lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định. Giá cả trên thị trường
được quyết định bởi cung và cầu, cùng với các yếu tố tác động từ chính phủ hoặc quy định kinh tế.
- Việc hiểu đúng giá cả không chỉ giúp người tiêu dùng cân nhắc khi mua sắm
mà còn giúp doanh nghiệp tối ưu chiến lược kinh doanh, định giá hợp lý để
đạt được lợi nhuận mong muốn. Khi thị trường vận hành mà không có sự
can thiệp cần thiết từ chính phủ, những yếu tố ngoại cảnh như khủng hoảng
kinh tế hoặc thiên tai có thể khiến giá cả biến động mạnh mẽ, gây mất cân
bằng cung cầu. Vậy điều tiết giá cả là gì? B, Nội dung chính I, Điều tiết giá cả
1, Khái niệm giá cả và điều tiết giá cả
- Giá cả được hiểu là biểu hiện bằng tiền của giá trị của một mặt hàng, số tiền
phải trả cho mặt hàng đó. Nói rộng ra, thì đó là số tiền được trả cho một
hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản nào đó. Giá trị của một hàng hóa thường là
một đại lượng biến đổi xung quanh giá trị.
- Khi cung và cầu về một mặt hàng hoặc mặt hàng nào đó về cơ bản khớp
nhau thì giá phản ánh và khớp với giá trị của mặt hàng đó, điều này hiếm khi
xảy ra. Nếu lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá của hàng hóa sẽ cao hơn giá
trị của hàng hóa. Ngược lại, nếu cung vượt cầu, giá cả sẽ thấp hơn giá trị hàng hóa.
- Trong kinh tế học vĩ mô, khái niệm giá cả chính là trung tâm khi nghiên cứu
đến các hoạt động của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, cũng như trung
tâm của tiếp thị khi nghiên cứu tới các kế hoạch tiếp thị.
- Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng của thị trường và tác động đến
đời sống của tất cả chúng ta, Tuy nhiên, trong một thị trường mà giá cả
không được chính phủ điều tiết một cách thích hợp, giá cả có thể trở nên bất
ổn và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như lOMoAR cPSD| 58647650
đời sống của người dân.Có thể hiểu đơn giản rằng: đứng ở góc độ của người
mua thì giá chính là số tiền phải trả một số lượng hàng hóa, dịch vụ nhất
định để có thể sử dụng hay chiếm hữu hàng hóa, dịch vụ đó. Còn theo quan
điểm của người bán thì giá là phần thu nhập hay doanh thu mà họ nhận được
khi tiêu thụ một đơn vị hay một số lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định. Giá
thị trường có thể được tính trong thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế.
- Điều tiết giá cả không chỉ đơn thuần là sự can thiệp vào giá mà còn là một
phần trong chiến lược phát triển kinh tế tổng thể của nhà nước.
- Điều tiết giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
theo quy định Luật Giá 2023 để hạn chế các bất cập của kinh tế thị trường
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước và thực hiện các mục tiêu kiểm soát
lạm phát, phát triển kinh tế - xã hội.( Theo khoản 8 Điều 4 Luật giá 2023)
- Mục tiêu: Đảm bảo sự công bằng trong phân phối tài nguyên, ổn định kinh tế
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hoạt động điều tiết giá của Nhà nước là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền sử dụng các biện pháp cần thiết để “cân bằng” giá cả, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu
dùng và lợi ích của Nhà nước.
2, Vai trò của điều tiết giá cả
Điều tiết giá cả của nhà nước là một trong những khâu chính trong hoạt động
điều tiết kinh tế vĩ mô tổng thể của nhà nước giá cả là phạm trù tổng hợp có ảnh
hưởng và chịu ảnh hưởng của hầu hết các tham số kinh tế vĩ mô:
- Điều tiết giá cả đóng vai trò là đòn bẩy, và cũng là công cụ có tính quyết
định đảm bảo sự thành công của các hoạt động điều tiết khác. Bên cạnh đó,
điều tiết giá cả của nhà nước được thực hiện nhằm mục đích khắc phục
những hạn chế của thị trường từ đó góp phần khai thác tốt các nguồn lực quốc gia bằng giá cả.
- Điều tiết giá điều tiết giá cả của nhà nước đối với việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế vĩ mô, trong đó đặc biệt là mục tiêu sản lượng. Mục tiêu sản
lượng là mục tiêu tổng hợp, đây là thước đo thành tựu kinh tế, do việc đạt
được các mục tiêu khác được phản ánh trong mục tiêu sản lượng. Sự điều
tiết giá cả của nhà nước có tác dụng to lớn đối với việc thực hiện các mục
tiêu xã hội trong đó, là mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội.
- Hoạt động điều tiết giá giúp lập lại công bằng xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã
hội, do giá cả là biểu hiện của quan hệ trao đổi của cải vật chất giữa người
mua- người bán, giữa người sản xuất- người sử dụng,… rộng hơn nữa là
giữa các nhóm dân cư, tầng lớp xã hội khác nhau,… lOMoAR cPSD| 58647650
3, Lợi ích của điều tiết giá cả
- Bảo vệ người tiêu dùng: Ngăn ngừa hành vi độc quyền và thao túng thị trường.
- Thúc đẩy sản xuất: Hỗ trợ các ngành nghề, bảo vệ việc làm và tạo ra thu
nhập cho người lao động.
- Ổn định xã hội: Giúp duy trì ổn định xã hội bằng cách đảm bảo quyền lợi
của tất cả các bên liên quan
II, Hoạt động điều tiết giá cả của nhà nước 1, Bình ổn giá
- Tại Khoản 10 Điều 4 Luật giá 2012 quy định: “Bình ổn giá là việc Nhà nước
áp dụng biện pháp thích hợp về điều hòa cung cầu, tài chính, tiền tệ và biện
pháp kinh tế, hành chính cần thiết khác để tác động vào sự hình thành và vận
động của giá, không để giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý.”.
- Khoản 2 Điều 15 Luật giá 2012 quy định các hàng hóa dịch vụ thực hiện
bình ổn giá là hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho sản xuất, đời sống bao gồm:
Xăng, dầu thành phẩm; Điện; Khí dầu mỏ hóa lỏng; Vac-xin phòng bệnh cho
gia súc, gia cầm; Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi; Thóc, gạo tẻ thường; Thuốc phòng bệnh.
- Nghị định số 177/2013/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giá được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 146/2016/NĐ-CP
quy định về mặt hàng bình ổn giá gồm: Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội
địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy
bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut; Điện bán lẻ; Khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG); Phân đạm urê; phân NPK; Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc
trừ sâu, thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện; Thóc, gạo tẻ thường;
Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh
thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Việc bình ổn giá được thực hiện khi giá mua hoặc giá bán trên thị trường
tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá
do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính
sách, định mức kinh tế – kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc giá mua hoặc giá bán trên thị trường
tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế – tài chính, mất cân đối cung – cầu
tạm thời;… Các biện pháp điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước lOMoAR cPSD| 58647650
và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương
trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa.
- Thẩm quyền và trách nhiệm quyết định áp dụng biện pháp bình ổn giá được
quy định tại Điều 18 Luật Giá 2012. Theo đó, Chính phủ quyết định bình ổn
giá trên phạm vi cả nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng các Bộ, cơ
quan ngang Bộ quyết định các biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quản lý; UBND cấp tỉnh quyết định các biện pháp thực
hiện bình ổn giá tại địa phương.
- Cũng tại Điều 17 quy định các biện pháp bình ổn giá như: Điều hòa cung
cầu hàng hoá sản xuất hoá sản xuất trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; hàng hoá giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ
chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông; …
- Thẩm quyền và trách nhiệm quyết định áp dụng biện pháp bình ổn giá được
quy định tại Điều 18 Luật Giá 2012. Theo đó, Chính phủ quyết định bình ổn
giá trên phạm vi cả nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng các Bộ, cơ
quan ngang Bộ quyết định các biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quản lý; UBND cấp tỉnh quyết định các biện pháp thực
hiện bình ổn giá tại địa phương.
- Vấn đề bình ổn giá xăng dầu được xem là vấn đề có mối quan tâm hàng đầu
bởi nó gắn liền với nhu cầu thiết yếu hằng ngày của mỗi người dân. Nhóm
xin dẫn chứng một biện pháp cụ thể.
- Theo khoản 1 Điều 18 Luật Giá 2023 quy định về nguyên tắc bình ổn giá như sau:
Công khai, minh bạch; hài hòa lợi ích giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ với người tiêu dùng.
Phù hợp với điều ước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội, mục tiêu kiểm soát lạm phát.
Xác định rõ thời hạn và phạm vi thực hiện trên phạm vi cả nước hoặc tại địa phương.
2, Hiệp thương giá
- Khoản 7 Điều 4 Luật giá 2012 có quy định: “Hiệp thương giá là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức … thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).”
- Luật Giá quy định cụ thể điều kiện đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện hiệp
thương giá, thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương giá. Hàng hóa
tiến hành hiệp thương giá đó chính là những hàng hoá, dịch vụ không thuộc lOMoAR cPSD| 58647650
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá và đối với hàng hoá, dịch
vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị
trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán
hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
- Như vậy, mặc dù nhà nước không quyết định giá đối với các mặt hàng được
hiệp thương giá nhưng nếu các bên không thống nhất được giá thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
- Ví dụ: Xung quanh tranh cãi về mức giá thuê cột điện giữa Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) và các doanh nghiệp viễn thông. Các doanh nghiệp
viễn thông cho rằng, trồng cột riêng sẽ lãi hơn thuê lại cột của EVN như hiện
nay. Trong trường hợp này, có thể áp dụng Điểm b khoản 2 Điều 23 Luật giá
2012 “Khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh”, áp dụng biện pháp hiệp thương giá để điều chỉnh theo yêu cầu
của Bộ thông tin và truyền thông (Đơn vị quản lý trong lĩnh
vực này), buộc các bên liên quan ngồi vào bàn đàm phán và đưa ra một thỏa thuận chung.
- Yếu tố hình thành giá là giá thành toàn bộ thực tế hợp lý tương ứng với chất
lượng hàng hóa, dịch vụ, lợi nhuận (nếu có), các nghiệp vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Cụ thể các trường hợp áp dụng kiểm tra yếu tố hình thành giá được quy định
tại Điều 26, Khoản 2 quy định cụ thể các loại hàng hóa phải kiểm tra yếu tố
hình thành giá. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá Điều 27 Luật Giá 2012.
- Như vậy, dù đối với biện pháp điều tiết giá nào, thì hoạt động điều tiết giá
đều có những tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thị trường. Điều tiết giá cần
có sự thực hiện của các cơ quan có thẩm quyền phối hợp thực hiện, nên cần
phải không ngừng trau dồi, nâng cao trình độ của các cá có nhiệm vụ trong
cơ quan thực hiện điều tiết giá. Để phù hợp với tình tình hiện tại, thì chức
năng và nhiệm vụ của các cơ quan điều tiết giá cũng cần thiết phải thay đổi
theo hướng giảm việc định giá trực tiếp, tăng cường thanh tra, kiểm tra giá,
tư vấn, hướng dẫn và thông tin giá cả và thị trường.
- Theo khoản 1 Điều 26 Luật Giá 2023 quy định nguyên tắc hiệp thương giá như sau:
Các đối tượng đề nghị hiệp thương giá phải là tổ chức kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thực hiện mua, bán hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tiêu chí quy
định tại Điều 25 Luật giá 2023. lOMoAR cPSD| 58647650
Việc tiếp nhận, tổ chức hiệp thương giá được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ; bên mua và bên bán đều phải
có văn bản đề nghị hiệp thương giá.
Quá trình hiệp thương giá phải bảo đảm khách quan, công khai, minh
bạch, tôn trọng quyền tự định giá của các bên đề nghị hiệp thương giá. 3, Định giá
- Tại Khoản 5 Điều 4 Luật giá 2012 quy định: “Định giá là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá
cho hàng hóa, dịch vụ”.
- Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
Hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền Nhà nước sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tài nguyên quan trọng theo quy định của pháp luật về tài nguyên.
Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước.
Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu có tính chất độc quyền trong mua, bán hoặc
có thị trường cạnh tranh hạn chế và ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, đời
sống người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Theo khoản 1 Điều 22 Luật Giá 2023 quy định về nguyên tắc định giá như sau:
Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ; lợi nhuận
(nếu có) hoặc tích lũy theo quy định của pháp luật (nếu có) phù hợp với
mặt bằng thị trường; bảo đảm phù hợp với cung cầu hàng hóa, dịch vụ,
điều kiện thị trường tại thời điểm định giá và chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng.
Xem xét, điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi. Trường
hợp điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ công trong dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư được thực hiện theo từng thời kỳ quy định tại hợp đồng dự án.
- Nhà nước tiến hành định giá dựa trên các yếu tố khác nhau như giá của hàng
hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá hoặc thời gian xác định yếu tố hình thành
giá trong phương án giá phù hợp với đặc điểm, tính chất của hàng hóa, dịch lOMoAR cPSD| 58647650
vụ; dựa trên quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng
tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng; căn cứ vào giá thị trường
trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ.
- Đồng thời tiến hành định khung giá và mức giá cụ thể đối với đất, mặt nước,
nước ngầm, rừng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu và nước sạch sinh hoạt; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công
vụ được xây dựng chi từ nguồn ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch
vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước;
- Tại Điều 19 Luật Giá năm 2012 quy định về tiến hành định giá tối đa hoặc
giá tối thiểu đối với hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự
trữ quốc gia; hàng hóa, dịch vụ được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản
xuất, kinh doanh; sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước theo quy định, đối với sản phẩm thuốc lá điếu sản
xuất trong nước và định giá cho thuê đối với tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng.
- Thẩm quyền, trách nhiệm định giá được quy định như sau:
Thủ tướng Chính phủ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quan
trọng, có ảnh hưởng lớn đến kinh tế vĩ mô, đời sống người dân.
Bộ Tài chính định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý;
hàng hóa, dịch vụ thuộc nhiều ngành, lĩnh vực quản lý và ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước.
Bộ, cơ quan ngang Bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực,
phạm vi chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo thẩm
quyền thuộc phạm vi quản lý theo địa bàn.
4, Kiểm tra các yếu tố hình thành giá
- Mục đích, yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Giá 2023 về mục đích, yêu cầu
kiểm tra yếu tố hình thành giá như sau:
Kiểm tra yếu tố hình thành giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện để rà soát, đánh giá về tính hợp lý, hợp lệ của các yếu tố hình thành
giá, cung cầu của hàng hóa, dịch vụ nhằm nhận diện các yếu tố tác động
đến giá hàng hóa, dịch vụ để xem xét, quyết định thực hiện các giải
pháp, biện pháp quản lý, điều tiết giá phù hợp. lOMoAR cPSD| 58647650
Việc kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện trong các trường hợp sau:
• Giá hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá có biến động bất thường, ảnh
hưởng đến kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống
người dân, mặt bằng giá thị trường.
• Giá hàng hóa, dịch vụ khác có biến động bất thường khi xảy ra tình
trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh hoặc theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phục vụ công tác quản lý, điều hành giá.
• Như vậy, hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá cần thực hiện kiểm tra yếu tố
hình thành giá trong trường hợp giá cả của hàng hóa, dịch vụ có
những biến động bất thường và gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã
hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống người dân và mặt bằng giá thị trường.
• Việc kiểm tra yếu tố hình thành giá giúp xác định các yếu tố tác động
đến giá hàng hóa, dịch vụ và đưa ra các biện pháp quản lý, điều tiết
giá phù hợp để ổn định thị trường.
- Thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Giá 2023 quy định như sau:
Việc thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá phải bảo đảm công khai,
minh bạch và hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
tổ chức, cá nhân; xác định rõ đối tượng, thời hạn kiểm tra. Kết thúc kiểm
tra, cơ quan kiểm tra có báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả kiểm tra yếu tố hình thành giá.
Thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá được quy định như sau:
• Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá có
văn bản thông báo về việc kiểm tra gửi đến tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
• Thời gian kiểm tra yếu tố hình thành giá tối đa là 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ tài liệu theo yêu cầu; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn
nhưng thời gian gia hạn không quá 15 ngày.
• Kết thúc kiểm tra, cơ quan kiểm tra có báo cáo kết quả kiểm tra yếu tố
hình thành giá và đề xuất các biện pháp phù hợp. Việc lập báo cáo kết
quả kiểm tra trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Báo
cáo kết quả kiểm tra yếu tố hình thành giá phải bao gồm các nội dung
về mục đích, yêu cầu, đối tượng kiểm tra, kết quả kiểm tra và nguyên nhân. lOMoAR cPSD| 58647650
Trong quá trình kiểm tra, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan
kiểm tra có trách nhiệm xử lý hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá
Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm kiểm tra
yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi
chuyên ngành quản lý và giao nhiệm vụ kiểm tra cho các cơ quan chuyên
môn, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý theo địa bàn và giao
nhiệm vụ kiểm tra cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện.
III, Tác động của hoạt động điều tiết giá cả của nhà nước
1, Tác động tích cực
- Ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát: Nhà nước có thể điều tiết giá để
kiểm soát lạm phát, giúp giữ giá cả của các mặt hàng thiết yếu (như thực
phẩm, xăng dầu) không tăng đột biến, bảo vệ thu nhập và sức mua của người
dân, đặc biệt là các nhóm thu nhập thấp.
- Bảo vệ người tiêu dùng: Điều tiết giá có thể ngăn chặn các doanh nghiệp
lạm dụng vị thế độc quyền hoặc quyền lực thị trường để tăng giá quá cao, từ
đó bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Đảm bảo sự ổn định xã hội: Khi giá cả được kiểm soát, đặc biệt là đối với
các sản phẩm và dịch vụ cơ bản (như điện, nước, y tế), nhà nước có thể duy
trì sự ổn định xã hội, tránh các căng thẳng do sự bất bình đẳng về kinh tế.
- Hỗ trợ ngành sản xuất trong nước: Nhà nước có thể áp dụng các biện
pháp điều tiết để bảo vệ các ngành sản xuất nội địa khỏi áp lực cạnh tranh
không lành mạnh từ hàng nhập khẩu có giá rẻ, giúp duy trì việc làm và phát
triển kinh tế quốc nội.
2, Tác động tiêu cực
- Biến dạng thị trường: Khi giá cả không được quyết định bởi cung và cầu,
thị trường có thể bị bóp méo. Điều này có thể dẫn đến việc cung không đủ
đáp ứng cầu hoặc gây ra tình trạng dư thừa hàng hóa.
- Kìm hãm cạnh tranh và hiệu quả: Nếu giá bị giới hạn thấp hơn so với chi
phí sản xuất, doanh nghiệp có thể không có động lực để cải tiến, nâng cao lOMoAR cPSD| 58647650
chất lượng sản phẩm hoặc tăng cường hiệu quả hoạt động, từ đó làm giảm
năng lực cạnh tranh của toàn ngành.
- Nguy cơ thiếu hụt hàng hóa: Việc áp đặt giá trần hoặc kiểm soát giá quá
nghiêm ngặt có thể khiến doanh nghiệp không còn muốn cung cấp hàng hóa
hoặc dịch vụ do lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ. Điều này có thể dẫn đến tình
trạng khan hiếm, khiến người tiêu dùng không có hàng hóa để mua.
- Tạo ra nền kinh tế ngầm: Khi giá cả trên thị trường chính thức bị kiểm
soát, có thể xuất hiện hiện tượng chợ đen, nơi hàng hóa được bán với giá cao
hơn do tình trạng khan hiếm, gây khó khăn cho việc quản lý kinh tế và kiểm soát chất lượng.
- Tăng gánh nặng ngân sách nhà nước: Nếu nhà nước áp dụng chính sách
trợ giá hoặc bù lỗ cho các doanh nghiệp, ngân sách nhà nước sẽ bị ảnh
hưởng. Điều này có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách, ảnh hưởng đến các lĩnh
vực đầu tư khác như giáo dục, y tế và hạ tầng.
IV, Ý nghĩa hoạt động điều tiết giá cả của nhà nước
1, Đối với người tiêu dùng
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Khi nhà nước điều tiết giá cả, người tiêu
dùng, đặc biệt là những nhóm dân cư có thu nhập thấp, được bảo vệ khỏi
tình trạng giá cả tăng đột biến hoặc bị lạm dụng bởi các doanh nghiệp lớn.
Điều này giúp đảm bảo mọi người có thể tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ
thiết yếu với mức giá hợp lý.
- Kiểm soát lạm phát và ổn định giá cả: Điều tiết giá giúp ngăn chặn tình
trạng lạm phát, tránh những biến động lớn về giá, đặc biệt là đối với các mặt
hàng thiết yếu như thực phẩm, năng lượng, và dịch vụ công cộng. Nhờ đó,
người tiêu dùng có thể yên tâm hơn về khả năng chi trả trong sinh hoạt hàng
ngày và lên kế hoạch tài chính dài hạn. lOMoAR cPSD| 58647650 -
Tiếp cận hàng hóa và dịch vụ cơ bản với giá cả hợp lý: Nhờ các chính
sách kiểm soát giá, những mặt hàng thiết yếu như lương thực, xăng dầu,
thuốc men, điện nước được giữ ở mức giá phù hợp với thu nhập của đại đa
số người dân. Điều này giúp người tiêu dùng không phải chịu áp lực tài
chính quá lớn trong cuộc sống hàng ngày.
- Bình ổn thị trường trong thời kỳ khủng hoảng: Trong các giai đoạn
khủng hoảng, như thiên tai, dịch bệnh hoặc suy thoái kinh tế, việc điều tiết
giá cả giúp đảm bảo người tiêu dùng không phải đối mặt với tình trạng giá
cả leo thang hoặc khan hiếm hàng hóa. Điều này giúp bảo vệ an ninh lương
thực và ổn định đời sống của người dân.
- Ngăn chặn đầu cơ và tích trữ: Một trong những tác dụng quan trọng của
việc điều tiết giá là ngăn chặn tình trạng đầu cơ và tích trữ hàng hóa, đặc biệt
là trong những giai đoạn thị trường biến động. Khi nhà nước can thiệp để
điều chỉnh giá, các doanh nghiệp hoặc cá nhân không thể thao túng thị
trường, từ đó người tiêu dùng có thể mua được hàng hóa với giá cả công bằng.
- Tăng cường niềm tin vào thị trường: Khi nhà nước điều tiết giá cả hiệu
quả, người tiêu dùng sẽ có niềm tin vào thị trường và hệ thống kinh tế. Họ
tin rằng nhà nước đang làm việc vì lợi ích chung và đảm bảo rằng giá cả
hàng hóa và dịch vụ không bị thao túng bởi những yếu tố bất hợp lý, từ đó
giúp ổn định tâm lý và tiêu dùng trong xã hội.
- Hỗ trợ người tiêu dùng trong dài hạn: Điều tiết giá cũng có thể là công cụ
để khuyến khích tiêu dùng hợp lý hơn, thông qua việc áp dụng các biện pháp
khuyến khích sử dụng các sản phẩm xanh, tiết kiệm năng lượng, hoặc các
sản phẩm dịch vụ công như giáo dục và y tế. Nhờ đó, người tiêu dùng có thể
được hưởng lợi không chỉ về tài chính mà còn về chất lượng cuộc sống.
2, Đối với thị trường
- Duy trì sự ổn định của thị trường: Điều tiết giá cả giúp ngăn chặn những
biến động lớn về giá, đặc biệt đối với các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu. Khi
nhà nước can thiệp bằng cách đặt giá trần hoặc giá sàn, thị trường có thể
tránh được những cú sốc lớn do biến động cung cầu, qua đó bảo vệ sự ổn
định chung của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58647650 -
Ngăn chặn tình trạng độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh: Trong
các thị trường mà một số ít doanh nghiệp nắm giữ vị thế thống lĩnh, điều tiết
giá cả giúp ngăn chặn việc các doanh nghiệp này thao túng giá, gây bất lợi
cho người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh nhỏ. Điều này giúp duy trì một
môi trường cạnh tranh công bằng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tham gia thị trường.
- Bình ổn giá cả trong thời kỳ khủng hoảng: Trong những thời kỳ như thiên
tai, dịch bệnh hoặc khủng hoảng kinh tế, điều tiết giá cả giúp hạn chế tình
trạng tăng giá đột biến, đặc biệt là đối với các mặt hàng thiết yếu. Điều này
đảm bảo rằng thị trường không bị rối loạn và hàng hóa, dịch vụ vẫn tiếp tục
lưu thông, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Điều chỉnh cân bằng cung cầu: Khi thị trường tự do không hoạt động hiệu
quả hoặc gặp phải các vấn đề về mất cân bằng cung cầu, nhà nước có thể can
thiệp bằng cách điều chỉnh giá cả để thúc đẩy sản xuất, kích thích tiêu dùng,
hoặc hạn chế tiêu thụ quá mức một sản phẩm nào đó. Điều này giúp giữ cho
thị trường hoạt động trơn tru và tránh được các cuộc khủng hoảng cung ứng.
- Bảo vệ các ngành sản xuất chiến lược: Nhà nước có thể điều tiết giá để
bảo vệ các ngành sản xuất chiến lược trong nước trước sự cạnh tranh từ hàng
hóa nhập khẩu giá rẻ. Điều này giúp duy trì việc làm, ổn định sản xuất, và
phát triển các ngành công nghiệp then chốt cho nền kinh tế. Điều tiết giá cả
cũng giúp định hướng phát triển các ngành nghề có lợi cho nền kinh tế dài hạn.
- Hạn chế tình trạng đầu cơ và tích trữ: Khi thị trường gặp phải tình trạng
đầu cơ hoặc tích trữ, giá cả có thể bị đẩy lên cao, gây bất lợi cho người tiêu
dùng và làm méo mó thị trường. Việc điều tiết giá cả có thể giúp ngăn chặn
các hành vi này, đảm bảo rằng giá cả phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng
hóa và dịch vụ, thay vì bị tác động bởi các yếu tố phi thị trường.
- Hướng đến phát triển bền vững: Nhà nước có thể sử dụng công cụ điều
tiết giá cả để khuyến khích các hoạt động kinh doanh bền vững và bảo vệ
môi trường. Ví dụ, bằng cách tăng giá các sản phẩm gây ô nhiễm hoặc
khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường thông qua trợ giá.
Điều này không chỉ giúp điều chỉnh thị trường theo hướng phát triển bền lOMoAR cPSD| 58647650 -
vững mà còn tạo ra động lực cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng thay đổi hành vi tiêu dùng.
Đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia thị trường: Bằng cách kiểm soát
giá cả, nhà nước có thể đảm bảo quyền lợi cho cả người tiêu dùng lẫn nhà
sản xuất. Điều tiết giá giúp cân bằng lợi ích giữa các bên, tránh tình trạng
một nhóm lợi ích (doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng) chiếm lợi thế quá
mức so với nhóm còn lại.
- Tránh khủng hoảng xã hội do biến động giá: Khi giá cả trên thị trường
tăng cao quá mức hoặc biến động thất thường, có thể gây ra bất ổn xã hội và
căng thẳng trong dân cư. Nhà nước điều tiết giá có thể giảm thiểu những tác
động tiêu cực này, từ đó giúp duy trì ổn định xã hội, đặc biệt trong những
thời kỳ nhạy cảm về kinh tế và chính trị. C, Kết luận
- Trong bối cảnh thị trường đòi hỏi sự ổn định và minh bạch, điều tiết giá cả
được coi là một công cụ quan trọng của chính phủ để bảo vệ lợi ích của các
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Với vai trò là nguồn thông tin hữu ích và
cơ chế phân bổ nguồn lực hiệu quả, hệ thống giá cả đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh tế của một quốc gia. Điều tiết giá cả của Nhà nước là
việc sử dụng các biện pháp cần thiết để cân bằng giá cả, bảo vệ lợi ích của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, đồng thời đóng vai
trò là đòn bẩy điều tiết kinh tế vĩ mô.
- Các phương pháp điều tiết giá cả phổ biến như kiểm soát giá, hạn chế xuất
nhập khẩu, điều tiết tiền tệ và chi phí sản xuất đều có những ưu và nhược
điểm riêng, đòi hỏi sự cân nhắc và đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả
và bảo vệ lợi ích của các đối tượng liên quan. Trong khi đó, ảnh hưởng của
điều tiết giá cả đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng cần
được quan tâm đến để tạo ra sự ổn định và dự báo trong các quyết định kinh doanh của họ.
- Các hoạt động điều tiết giá cả của nhà nước có tác động đa chiều đến giá cả trên thị trường. lOMoAR cPSD| 58647650 -
- Trong khi chúng có thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn định thị
trường, thì cũng có thể tạo ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp và dẫn đến
các vấn đề như thị trường chợ đen. Việc điều tiết giá cần được thực hiện một
cách linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế của thị trường để đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, điều tiết giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của
các đối tượng liên quan và đảm bảo sự ổn định của thị trường. Tuy nhiên,
cần có sự cân nhắc và đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả của các biện
pháp điều tiết giá cả và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
D, Tài liệu tham khảo
Luật giá 2023 số 16/2023/QH15 - Thư viện pháp luật
Nguyên tắc quản lý điều tiết giá Nhà nước theo Luật Giá 2023-Thư viện Pháp Luật
Nguyên tắc quản lý điều tiết giá của Nhà nước -Tạp chí Điện tử Luật sư Việt Nam -