



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61256830
Đề cương ôn tập: Môn Kinh tế chính trị Đề thi gồm 4 câu:
+ 2 câu hỏi trắc nghiệm mỗi câu 2 điểm
+ 2 câu hỏi tự luận mỗi câu 3 điểm
I. Phần trắc nghiệm (gồm 2 câu hỏi) Câu
hỏi sẽ nằm trong phạm vi sau:
- Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa (trang 35 đến trang46).
Đọcthêm bài giảng TEXT của cô trên LMS
- Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư (trang 85 – trang 104) II/ Phần tự luận
Tập trung giải quyết mấy vấn đề sau
- Nghiên cứu 2 điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hóa? 2 điều kiện đó ở
ViệtNam hiên nay như thế nào?
a) Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề
khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn
đên chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất
chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người
lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu, đòi hòi họ phải
có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
Tuy nhiên, phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để
sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại. C.Mác viết: "Trong công xã Ấn Độ thời cổ đại,
lao động đã có sự phân công xã hội, nhưng các sản phẩm lao động không trở thành
hàng hóa... Chỉ có sản phẩm của nhũng lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc
vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa". Vì vậy, muốn sản xuất
hàng hóa ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ hai. lOMoAR cPSD| 61256830
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy
là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất
là người sở hữu sản phẩm lao động.
Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những
người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công
lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện
ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm cùa người khác phải thông qua việc mua -
bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa. Sản xuất hàng hóa
chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện
ấy thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
Như vậy, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời và tồn tại khi có đủ hai điều kiện trên.
Thiếumột trong hai điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm của lao
động cũngkhông mang hình thái hàng hóa c) 2 đk đó ở VN:
( Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) quyết định xóa bỏ cơ chế quản lý cũ,
phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. ) – thích viết thì viết
1. Hai điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hóa:
o Phân công lao động xã hội: Xã hội có sự phân công lao động sâu sắc,
làm cho mỗi người, mỗi cơ sở sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất một
hoặc một số sản phẩm nhất định.
o Sự tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất: Các chủ thể sản xuất
độc lập, sở hữu riêng tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động, tự do trao đổi trên thị trường.
2. Tình hình hai điều kiện này ở Việt Nam hiện nay:
o Phân công lao động xã hội: lOMoAR cPSD| 61256830
Phân công lao động xã hội phát triển mạnh, xuất hiện nhiều
ngành nghề mới do sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Sự phân công diễn ra trên cả phạm vi quốc gia và quốc tế, giúp
Việt Nam tập trung vào lợi thế nông nghiệp (Việt Nam là nước
xuất khẩu gạo thứ hai thế giới).
Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm: 1. Bắc Bộ 2. Trung Bộ 3. Nam Bộ
4. Đồng bằng sông Cửu Long
o Sự tách biệt kinh tế:
Việt Nam thừa nhận sở hữu tư nhân và nền kinh tế nhiều thành phần.
Song song với các doanh nghiệp nhà nước là sự phát triển mạnh
mẽ của khu vực kinh tế tư nhân (Vingroup, FPT, Doji…).
Nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất: nhà nước, tập thể, tư nhân, hỗn hợp…
3. Kết quả và ảnh hưởng:
Sự hình thành các thị trường như thị trường công nghệ, thị trường các
Doanh nghiệp tư nhân và nhà nước cùng đóng góp lớn vào sự phát
o yếu tố sản xuất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
o triển kinh tế và hội nhập quốc tế. -
Phân biệt giá trị xã hội và giá trị cá biệt của hàng hóa, giá trị xã hội của hàng hóa lOMoAR cPSD| 61256830
được hình thành như thế nào? Sự khác nhau giữa quá trình hình thành giá trị xã hội
của hàng hóa trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp với quá trình hình thành giá trị
xã hội của hàng hóa trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (phần này cô đã nói kỹ trong mục Địa tô TBCN) -
Giá trị cá biệt của hàng hóa: Giá trị cá biệt của hàng hóa là lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóatrong điều kiện sản xuất cụ thể của từng xí nghiệp hoặc
từng người sản xuất cá biệt. Giá trị cá biệt thể hiện qua chi phí lao động cụ thể mà từng nhà sản
xuất phải bỏ ra, và do đó, nó có thể khác nhau giữa các nhà sản xuất do sự khác biệt về năng suất
lao động, trình độ kỹ thuật, và điềukiện sản xuất. -
Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa: Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa là giá
trị được xác định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa trong
điều kiện sản xuất trung bình của xã hội. Nó phản ánh mức độ tiêu tốn lao động xã hội trung bình
để sản xuất ra hàng hóa đó, chứ không phải chi phí cụ thể của từng nhà sản xuất cá biệt. -
Giá trị xã hội của hàng hóa được hình thành như thế nào:
Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa được hình thành qua quá trình cạnh tranh giữa các nhà sản
xuất trên thị trường. Cụ thể:
• Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất : Các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau để bán hàng
hóa của mình. Những nhà sản xuất có năng suất lao động cao, chi phí thấp sẽ có lợi thế
trong cạnh tranh. Qua đó, giá trị cá biệt của các nhà sản xuất này có thể thấp hơn giá trị xã hội trung bình.
• Điều chỉnh cung cầu : Nếu một loại hàng hóa có quá nhiều nhà sản xuất tham gia sản xuất,
cung sẽ vượt cầu và giá cả sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu cầu vượt cung, giá cả sẽ tăng
lên. Quá trình này sẽ làm điều chỉnh lượng hàng hóa sản xuất và tiêu thụ, dẫn đến việc xác
định giá trị xã hội trung bình.
• Điều kiện sản xuất trung bình : Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa được xác định bởi
điều kiện sản xuất trung bình, bao gồm mức độ phát triển của kỹ thuật, năng suất lao động,
và các điều kiện tự nhiên xã hội. Nhà sản xuất nào có chi phí lao động cao hơn điều kiện
trung bình sẽ phải bán hàng hóa với giá không bù đắp được chi phí, và ngược lại.
Như vậy, giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa là kết quả của quá trình cạnh tranh và điều
chỉnh giữa các nhà sản xuất, phản ánh mức lao động trung bình cần thiết để sản xuất hàng hóa
trong điều kiện sản xuất chung của xã hội.
Sự khác nhau giữa quá trình hình thành giá trị xã hội của hàng hóa trong công nghiệp và nông nghiệp: lOMoAR cPSD| 61256830 Tiêu chí
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất nông nghiệp Tính chất sản
Tính chất ổn định, liê n
Phụ thuộc vào thiên nhiên xuất tục và có tính thời vụ
Yếu tố ảnh hưởng đến Chủ yếu do lao động sống và lao Thiên nhiên, thời tiết, dịch bệnh giá động quá khứ ảnh hưởng lớn trị
Tính dự báo và kiểm Dễ dự báo, kiểm soát quá trình Khó kiểm soát do yếu tố thiên soát sản xuất nhiên biến động
Quy mô và tốc độ sản Có thể mở rộng nhanh, tăng Mở rộng phụ thuộc vào đất đai, xuất
năng suất dễ dàng tài nguyên Tính chu kỳ
Ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ Chịu ảnh hưởng mạnh của chu kỳ sinh trưởng
Thời gian tái sản xuất Ngắn, nhanh chóng
Dài, phụ thuộc mùa vụ
Năng suất lao động Tăng nhanh nhờ công nghệ, Tăng chậm hơn do phụ thuộc tự máy móc hiện đại nhiên và đất đai Tính chất rủi ro
Rủi ro thấp, có thể giảm bằng Rủi ro cao, dễ bị ảnh hưởng bởi cách tối ưu sản xuất thiên tai, dịch bệnh Giá trị thặng dư
Tăng bằng cách đổi mới công Tăng bằng cách mở rộng diện nghệ
tích hoặc năng suất Giải thích thêm:
• Sản xuất công nghiệp: Giá trị xã hội của hàng hóa được xác định thông qua chi phí sản
xuất (nguyên vật liệu, lao động, máy móc). Tăng năng suất lao động hoặc đổi mới công
nghệ giúp giảm giá thành và gia tăng giá trị thặng dư.
• Sản xuất nông nghiệp: Quá trình hình thành giá trị gắn liền với yếu tố tự nhiên. Dù người
nông dân có bỏ ra cùng một lượng lao động nhưng do thiên tai hoặc dịch bệnh, giá trị hàng
hóa có thể biến động mạnh.
Cnay áp dụng địa tô TBCN lOMoAR cPSD| 61256830
Sự khác nhau giữa quá trình hình thành giá trị xã hội của hàng hóa trong sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp (gắn với địa tô tư bản chủ nghĩa): Tiêu chí Sản xuất công Sản xuất nông nghiệp nghiệp Yếu tố quyết
Chủ yếu do lao động
Đất đai và điều kiện định sống, tự giá trị xã hội máy móc và công nhiên đóng vai trò hàng hóa nghệ lớn Sự khan hiếm Tư liệu sản xuất (máy
Đất đai là tư liệu sản
tư liệu sản xuất
móc, nhà xưởng) có thể
xuất hữu hạn, không mở rộng thể mở rộng Vai trò của địa
Không hoặc ít liên
Liên quan chặt chẽ tô tư bản chủ quan
(địa tô tuyệt đối và địa nghĩa tô chênh lệch) Quy luật hình
Giá trị hàng hóa dựa trên Giá trị hàng hóa dựa thành giá trị xã
chi phí sản xuất trung
trên chi phí sản xuất hội bình
ở đất xấu nhất
Sự tác động của
Đất đai không ảnh Đất đai ảnh hưởng đất đai
hưởng nhiều đến giá trị mạnh, giá trị phụ hàng hóa công nghiệp thuộc vào độ phì nhiêu Năng suất lao
Tăng nhanh nhờ đổi Tăng chậm hơn do động mới công nghệ
hạn chế bởi đất đai và tự nhiên Tính chất mở
Mở rộng dễ dàng bằng Mở rộng bị giới hạn rộng sản xuất cách xây thêm nhà
bởi quỹ đất và chất xưởng lượng đất đai Rủi ro sản
Ít rủi ro hơn, có thể Rủi ro cao, phụ thuộc xuất
điều chỉnh và kiểm soát thiên tai, thời tiết, dịch bệnh
Giải thích chi tiết qua góc độ địa tô tư bản chủ nghĩa:
1. Trong sản xuất công nghiệp: lOMoAR cPSD| 61256830 •
Giá trị xã hội của hàng hóa được quyết định chủ yếu dựa trên chi phí sản xuất trung bình của các nhà sản xuất. •
Tư liệu sản xuất như máy móc, nguyên liệu có thể mở rộng hoặc thay thế dễ dàng, không
phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên khan hiếm. •
Địa tô không ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành giá trị xã hội của hàng hóa công
nghiệp vì đất chỉ là nơi đặt nhà xưởng, không tác động đến năng suất lao động. Ví dụ: •
Sản xuất xe hơi chỉ phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, lao động và công nghệ. Nếu cần mở
rộng, nhà tư bản có thể xây thêm nhà máy ở các khu vực khác mà không bị giới hạn bởi
đất đai màu mỡ hay cằn cỗi.
2. Trong sản xuất nông nghiệp: •
Giá trị xã hội của hàng hóa nông nghiệp lại gắn chặt với điều kiện đất đai – một tư liệu
sản xuất hữu hạn và không thể nhân lên. •
Khi sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải canh tác trên cả những mảnh đất kém màu mỡ. Giá
trị xã hội của nông sản sẽ được quyết định dựa trên chi phí sản xuất ở mảnh đất xấu
nhất đang được sử dụng. •
Địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối là hai yếu tố quyết định giá trị xã hội hàng hóa nông nghiệp:
o Địa tô chênh lệch: Đất tốt hơn tạo ra nhiều sản phẩm với chi phí thấp hơn, phần
chênh lệch lợi nhuận này hình thành địa tô.
o Địa tô tuyệt đối: Dù là đất xấu hay tốt, nhà tư bản nông nghiệp vẫn phải trả địa tô
cho chủ đất. Điều này làm tăng chi phí sản xuất, từ đó làm tăng giá trị xã hội của nông sản. Ví dụ: •
Để sản xuất lúa, nếu nhu cầu thị trường tăng, nhà tư bản phải mở rộng canh tác trên cả
những cánh đồng kém màu mỡ hơn. Giá lúa sẽ được tính dựa trên chi phí sản xuất tại cánh
đồng xấu nhất (nơi năng suất thấp, chi phí cao). lOMoAR cPSD| 61256830 Kết luận: •
Sản xuất công nghiệp không chịu ảnh hưởng của địa tô, giá trị xã hội của hàng hóa dựa
trên lao động và công nghệ. •
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh từ địa tô tư bản chủ nghĩa, giá trị hàng hóa
nông nghiệp hình thành dựa trên điều kiện đất đai và sự khan hiếm của tư liệu sản xuất này.
---------------------------------------------------------------------------
1. Quá trình hình thành giá trị xã hội của hàng hóa trong sản xuất công nghiệp: •
Công nghệ và lao động: Trong sản xuất công nghiệp, giá trị của hàng hóa
chủ yếu được hình thành thông qua lao động xã hội cần thiết trong sản xuất,
tức là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa. Hệ thống sản xuất
công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến và máy móc, giúp tăng năng suất lao
động và giảm bớt thời gian lao động cần thiết. •
Lao động trừu tượng: Giá trị hàng hóa trong công nghiệp phần lớn dựa vào
lao động trừu tượng (lao động không cụ thể vào một ngành nghề nào), và có
thể tạo ra một lượng sản phẩm lớn trong thời gian ngắn, đặc biệt khi áp dụng
quy trình sản xuất công nghiệp hàng loạt. •
Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong ngành công nghiệp có thể rất cao do
đầu tư vào máy móc, thiết bị và các yếu tố cơ sở vật chất khác. Điều này ảnh
hưởng đến giá trị của hàng hóa khi tính toán chi phí sản xuất.
2. Quá trình hình thành giá trị xã hội của hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp: •
Yếu tố tự nhiên: Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài lao động, giá trị của hàng
hóa còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố tự nhiên như đất đai, thời tiết
và mùa vụ. Ví dụ, nếu đất đai màu mỡ hoặc thời tiết thuận lợi, sản lượng nông
sản có thể tăng, và giá trị của hàng hóa sẽ cao hơn. •
Địa tô (TBCN): Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, địa tô (lợi nhuận thu
được từ việc sử dụng đất đai) đóng một vai trò quan trọng. Địa tô chính là giá
trị gia tăng từ việc sử dụng đất đai màu mỡ và năng suất cao. Các chủ sở hữu
đất đai có thể thu được lợi nhuận lớn mà không cần phải gia tăng lao động hay
đầu tư lớn vào máy móc. lOMoAR cPSD| 61256830 •
Lao động cụ thể: Lao động trong sản xuất nông nghiệp thường mang tính
chất cụ thể hơn so với lao động trong sản xuất công nghiệp, vì công việc này
phụ thuộc vào loại cây trồng, giống cây, mùa vụ và kỹ thuật trồng trọt đặc thù. •
Sản phẩm có tính chu kỳ: Sản phẩm nông nghiệp có tính chu kỳ theo mùa
vụ và thường chịu tác động lớn từ thiên nhiên, điều này ảnh hưởng đến quy
mô và thời gian lao động cần thiết để hình thành giá trị của hàng hóa.
3. Sự khác biệt quan trọng: •
Yếu tố tự nhiên và địa tô: Trong sản xuất nông nghiệp, yếu tố tự nhiên (đất
đai, khí hậu) và địa tô đóng vai trò quan trọng hơn so với sản xuất công nghiệp,
nơi mà công nghệ và lao động trừu tượng có ảnh hưởng chính đến giá trị hàng hóa. •
Lao động cụ thể vs. lao động trừu tượng: Lao động trong nông nghiệp mang
tính cụ thể (chuyên môn cao đối với từng loại cây trồng hay vật nuôi) hơn,
trong khi lao động trong công nghiệp có xu hướng trở nên trừu tượng, không
phụ thuộc vào một sản phẩm hay lĩnh vực cụ thể nào.
- Ôn kỹ 2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để chỉ ra điểm khác nhau giữa 2
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Vì sao sản xuất giá trị thặng dư tương đối là
phương pháp bóc lột tinh vi? https://www.studocu.com/vn/document/dai-hockinh-
te-quoc-dan/kinh-te-chinh-tri-mac-le-nin/de-cuong-ktct-final-bo-de-cuongva-giao-
trinh-thi-cuoi-ky-kinh-te-chinh-tri-thay-hau/95146960?origin=coursetrending-3 •
điểm khác nhau giữa 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 61256830
Vì sao sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là một phương pháp bóc lột tinh vi vì nó không chỉ dựa vào
việc kéo dài giờ làm việc (như trong sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối), mà còn sử dụng những
chiến lược khác để gia tăng giá trị lao động mà công nhân tạo ra trong một thời gian làm việc cố
định. Cụ thể, phương pháp này giúp tăng giá trị thặng dư mà không cần phải kéo dài thời gian lao
động trực tiếp của công nhân, mà thay vào đó tập trung vào việc giảm thời gian lao động cần
thiết và tăng cường năng suất lao động thông qua các phương thức khác. 1.
Khó nhận biết: Công nhân có thể không dễ dàng nhận ra họ đang bị bóc lột nhiều hơn vì
không có sự thay đổi rõ ràng trong thời gian làm việc hàng ngày. 2.
Cải tiến công nghệ: Nhà tư bản đầu tư vào công nghệ và kỹ thuật mới để tăng năng suất,
làm choquá trình bóc lột trở nên “vô hình” và khó phản kháng hơn. 3.
Tăng cường kiểm soát: Nhà tư bản có thể kiểm soát và tổ chức lại quá trình lao động một
cách hiệu quả hơn, dẫn đến việc tối ưu hóa lợi nhuận mà không cần kéo dài ngày lao động. 4.
Tăng hiệu suất: Việc tăng năng suất lao động giúp nhà tư bản có thể sản xuất nhiều hàng
hóa hơn trong cùng một khoảng thời gian, từ đó tăng giá trị thặng dư mà không cần thay đổi nhiều
về lao động cần thiết. 5.
Tác động đến nhận thức của công nhân: Phương pháp này giúp nhà tư bản duy trì một
hình ảnh “công bằng” hơn đối với công nhân vì họ không bị yêu cầu làm việc lâu hơn. Công
nhân có thể thấy rằng mặc dù công nghệ đang thay đổi và nâng cao năng suất, họ vẫn làm việc
trong thời gian tương đương, nhưng lại không nhận ra rằng trong thời gian đó, giá trị thặng dư đã gia tăng mạnh mẽ. lOMoAR cPSD| 61256830 -
Tư bản bất biến? Tư bản khả biến? Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành
tư bản bất biến và tư bản khả biến? (giáo trình 92-93) Ký hiệu là c Ý nghĩa phân chia:
1. Phản ánh bản chất bóc lột trong sản xuất tư bản chủ nghĩa:
o Tư bản khả biến là nguồn gốc duy nhất sinh ra giá trị thặng dư. Qua
đó, ta thấy rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa là bóc lột lao động để thu lợi nhuận.
o Tư bản bất biến chỉ là phương tiện hỗ trợ sản xuất, không trực tiếp tạo
ra giá trị mới mà bảo toàn và chuyển hóa giá trị.
2. Làm rõ vai trò của lao động sống và tư liệu sản xuất:
o Phân chia này nhấn mạnh vai trò quyết định của lao động sống (tư bản
khả biến) trong việc tạo ra giá trị mới và giá trị thặng dư.
o Tư liệu sản xuất (tư bản bất biến) chỉ đóng vai trò là điều kiện cần
thiết cho quá trình sản xuất nhưng không làm tăng giá trị.
3. Cơ sở để tăng cường khai thác lao động:
o Hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại tư bản giúp các nhà tư bản tập trung
vào việc tăng tư bản khả biến hoặc kéo dài thời gian lao động để tối
đa hóa giá trị thặng dư.
o Nhà tư bản có thể đầu tư vào máy móc (tư bản bất biến) để nâng cao
năng suất lao động, giảm phần tư bản khả biến nhưng vẫn giữ nguyên
hoặc tăng giá trị thặng dư.
4. Giải thích sự vận động của tư bản: lOMoAR cPSD| 61256830
o Sự gia tăng của giá trị thặng dư phụ thuộc vào sự vận động của tư bản khả biến.
o Tư bản bất biến đóng vai trò gián tiếp, là yếu tố điều kiện vật chất cho
sản xuất, còn tư bản khả biến trực tiếp quyết định tỷ suất lợi nhuận và tích lũy tư bản.
5. Phân tích hiệu quả đầu tư:
o Khi đầu tư, việc phân chia tư bản giúp các nhà tư bản đánh giá hiệu
quả của từng loại chi phí, từ đó đưa ra chiến lược đầu tư hợp lý (đầu tư
vào máy móc, công nghệ hay vào lao động). Kết luận:
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến giúp làm rõ cơ chế
tạo ra giá trị thặng dư, bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, đồng thời là công cụ
phân tích kinh tế quan trọng để các nhà tư bản điều chỉnh chiến lược sản xuất và đầu tư. -
Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3 là gì? Tác động của CM công
nghiệp lần thứ 3 đến sự phát triển của LLSX ở Việt Nam như thế nào?
(chat gpt) Cách mạng công nghiệp lần thứ 3, còn được gọi là Cách mạng công nghiệp
kỹ thuật số, xảy ra vào khoảng cuối thế kỷ 20 và kéo dài sang thế kỷ 21. Đặc trưng
của cách mạng công nghiệp lần thứ 3 bao gồm những yếu tố sau:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin và tự động hóa: Đây là sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin, điện tử và máy tính. Các hệ thống máy tính và
phần mềm đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất và quản lý, thay thế các
công việc thủ công và tăng hiệu quả trong quá trình sản xuất.
2. Sự phát triển của công nghệ số: Sự phát triển của các công nghệ như Internet,
viễn thông, và các công nghệ số khác đã mở ra một kỷ nguyên mới, kết nối
toàn cầu và tạo ra các cơ hội mới trong giao dịch, giao tiếp và trao đổi thông tin.
3. Tự động hóa trong sản xuất: Các hệ thống tự động như robot, dây chuyền
sản xuất thông minh, và các máy móc tự động đã thay thế nhiều công đoạn lao
động thủ công. Điều này giúp tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất. lOMoAR cPSD| 61256830
4. Công nghệ nano và sinh học: Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 chứng kiến
sự phát triển của các công nghệ mới trong lĩnh vực nano, sinh học và vật liệu
mới. Những công nghệ này không chỉ tạo ra các sản phẩm mới mà còn có thể
thay đổi cách thức sản xuất, ví dụ như sản xuất tế bào sinh học và vật liệu siêu nhẹ.
5. Cải tiến trong quản lý và tổ chức sản xuất: Công nghệ giúp cải tiến quy
trình quản lý, quản lý dự án, lưu trữ và xử lý thông tin, từ đó nâng cao hiệu
quả công việc và quy trình sản xuất.
6. Đổi mới mô hình kinh doanh: Các mô hình kinh doanh mới như thương mại
điện tử, dịch vụ đám mây (cloud computing), và các dịch vụ chia sẻ (sharing
economy) đã bùng nổ và thay đổi hoàn toàn cách thức các doanh nghiệp hoạt động.
7. Phát triển các công nghệ năng lượng mới: Mặc dù không phải là đặc trưng
chính, nhưng cách mạng công nghiệp lần thứ 3 cũng chứng kiến sự phát triển
của các công nghệ năng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời và gió, góp
phần vào việc chuyển đổi các ngành công nghiệp sang các phương thức sản xuất bền vững hơn.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã và đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, từ sản xuất, giao tiếp, đến các mô hình kinh tế và quản lý.
Ứng dụng vào VN
Cụ thể các tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (CMCN 3) đến sự phát
triển của Lực lượng sản xuất (LLSX) ở Việt Nam có thể được thể hiện qua các điểm sau:
1. Tăng năng suất lao động nhờ ứng dụng công nghệ mới •
Tự động hóa và robot hóa: Trong các ngành sản xuất như dệt may, giày da,
chế biến thực phẩm, việc ứng dụng robot và dây chuyền sản xuất tự động đã
giúp tăng năng suất lao động đáng kể. Ví dụ, trong ngành dệt may, máy móc
tự động thay thế công đoạn cắt, may và kiểm tra sản phẩm, giúp giảm thời
gian sản xuất và chi phí nhân công. •
Công nghệ thông tin: Các hệ thống quản lý doanh nghiệp (ERP), phần mềm
tự động hóa đã giúp cải thiện quản lý sản xuất, giảm thiểu sai sót, tối ưu hóa
các công đoạn và nâng cao hiệu quả công việc. Các công ty như Vinamilk, lOMoAR cPSD| 61256830
Masan, đã áp dụng các phần mềm quản lý hiện đại để giám sát quy trình sản
xuất từ xa, tiết kiệm thời gian và chi phí.
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề •
Sự thay đổi trong các ngành công nghiệp: CMCN 3 thúc đẩy sự phát triển
của các ngành công nghiệp công nghệ cao (như sản xuất điện tử, công nghệ
thông tin, phần mềm, và viễn thông). Ví dụ, Việt Nam đã trở thành trung tâm
gia công phần mềm lớn ở khu vực Đông Nam Á với sự phát triển của các công
ty công nghệ như FPT Software, TMA Solutions. •
Tăng trưởng trong ngành điện tử: Các công ty quốc tế như Samsung, LG
đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị điện tử tại Việt Nam. Điều này
không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm, mà còn giúp chuyển giao công nghệ
cao, thúc đẩy ngành điện tử trong nước phát triển mạnh mẽ.
3. Thay đổi phương thức sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm •
Sản xuất thông minh: Công nghệ IoT (Internet of Things) và các hệ thống
giám sát trực tuyến đã được áp dụng trong sản xuất để theo dõi và điều chỉnh
quy trình sản xuất, giúp giảm lỗi và nâng cao chất lượng sản phẩm. Các ngành
như chế biến thực phẩm, sản xuất ô tô, điện tử đều đã áp dụng các hệ thống
này để cải thiện hiệu suất. •
Cải tiến chất lượng sản phẩm: Với việc sử dụng công nghệ mới, các sản
phẩm của Việt Nam ngày càng đạt chất lượng cao hơn, có thể cạnh tranh tốt
hơn trên thị trường quốc tế. Ví dụ, các sản phẩm nông sản Việt Nam, từ gạo
đến cà phê, đã được cải tiến về chất lượng và bao bì nhờ ứng dụng công nghệ
hiện đại trong sản xuất và chế biến.
4. Phát triển hạ tầng và quản lý hiệu quả •
Quản lý chuỗi cung ứng và logistics: Các hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
hiện đại như SAP (System Application Products) giúp các doanh nghiệp theo
dõi toàn bộ quá trình sản xuất, từ nguyên liệu đến thành phẩm. Điều này không
chỉ giúp giảm thiểu tồn kho mà còn giúp doanh nghiệp đáp ứng nhanh chóng
với yêu cầu thay đổi của thị trường. •
Tăng cường kết nối toàn cầu: Các công ty Việt Nam giờ đây có thể dễ dàng
tiếp cận các thị trường toàn cầu thông qua các nền tảng điện tử, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xuất khẩu và hợp tác quốc tế. Một ví dụ là việc Việt Nam lOMoAR cPSD| 61256830
đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu lớn các sản phẩm điện tử,
đặc biệt là các sản phẩm từ các nhà máy của Samsung và LG.
5. Thay đổi trong nguồn nhân lực •
Nhu cầu lao động có kỹ năng cao: CMCN 3 đã tạo ra sự thay đổi lớn trong
cơ cấu lao động, yêu cầu lao động có kỹ năng cao trong các lĩnh vực như công
nghệ thông tin, tự động hóa, và các ngành công nghiệp sáng tạo. Việc đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao, đặc biệt là trong các lĩnh vực như lập trình,
AI, và phân tích dữ liệu, đang trở thành ưu tiên của Việt Nam. •
Đào tạo và phát triển kỹ năng: Các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo ở Việt
Nam đang ngày càng chú trọng đến việc phát triển các kỹ năng công nghệ cao
cho lao động. Ví dụ, các chương trình đào tạo về lập trình, thiết kế web, và
phân tích dữ liệu ngày càng được cung cấp rộng rãi tại các trường đại học và
trung tâm đào tạo nghề.
6. Thúc đẩy đầu tư và hội nhập quốc tế •
Thu hút FDI trong lĩnh vực công nghệ cao: Việt Nam đã trở thành một điểm
đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghệ cao và sản xuất. Ví dụ, các công ty như Intel, Samsung, và Foxconn đã
đầu tư lớn vào các nhà máy ở Việt Nam, tạo ra hàng triệu việc làm và thúc đẩy
phát triển ngành công nghiệp điện tử. •
Hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu: Việc gia nhập các hiệp định thương mại
tự do (FTA), đặc biệt là Hiệp định CPTPP và EVFTA, giúp Việt Nam kết nối
sâu rộng hơn với các thị trường quốc tế. Điều này tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước áp dụng các công nghệ tiên tiến để cải thiện chất lượng sản
phẩm và mở rộng xuất khẩu.
7. Tác động đến môi trường và phát triển bền vững •
Tác động đến môi trường: CMCN 3 cũng tạo ra các thách thức về bảo vệ
môi trường. Các ngành công nghiệp cao như sản xuất điện tử, pin năng lượng
mặt trời, và công nghệ viễn thông đều cần sử dụng nhiều tài nguyên và năng
lượng. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải chú trọng phát triển công nghệ xanh
và các chính sách bảo vệ môi trường. •
Sản xuất năng lượng sạch: CMCN 3 cũng thúc đẩy sự phát triển của các
nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió và mặt trời. Các công ty và lOMoAR cPSD| 61256830
doanh nghiệp tại Việt Nam đang bắt đầu đầu tư vào các dự án năng lượng
sạch, giúp giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch. Kết luận
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của LLSX
ở Việt Nam, từ việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm,
thay đổi cơ cấu ngành nghề, cho đến việc thu hút đầu tư và tạo ra nhiều cơ hội việc
làm mới. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra nhiều thách thức về đào tạo nguồn
nhân lực, bảo vệ môi trường, và phát triển các ngành công nghiệp bền vững.
-Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) là gì? Thách thức đặt ra đối với thương mại
truyền thống trước sự phát triển của thương mại điện tử hiện nay?
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0
tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn
toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời
gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung
cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với
kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà
cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ doanh
nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho phép họ tận
dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng.
Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và chuỗi
cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh
hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc tính của hệ thống sản xuất và dịch vụ
với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật. Những lợi ích mà Công nghiệp 4.0 mang lại
cho các doanh nghiệp đã được thảo luận. Trong tương lai, công nghiệp 4.0 dự kiến
sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa và do đó các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn
bị cho một sự đổi mình liên tục thể cập nhật các xu hướng hiện đại sắp tới.
Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử (TMĐT) trong thời gian gần đây
đã tạo ra nhiều cơ hội lớn nhưng cũng không ít thách thức đối với thương mại
truyền thống. Các thách thức này có thể được phân tích như sau:
1. Cạnh tranh gay gắt về giá cả và chi phí lOMoAR cPSD| 61256830
Thách thức: Các doanh nghiệp thương mại điện tử có thể giảm thiểu chi phí
vận hành như thuê mặt bằng, nhân sự, và các chi phí liên quan đến việc duy
trì cửa hàng vật lý. Điều này giúp họ có thể bán hàng với giá thấp hơn so với
các cửa hàng truyền thống. Các chương trình khuyến mãi trực tuyến, giảm giá
mạnh, hay miễn phí giao hàng cũng dễ dàng thu hút người tiêu dùng.
Tác động: Thương mại truyền thống gặp khó khăn trong việc duy trì mức giá
cạnh tranh, đặc biệt là khi chi phí vận hành của họ cao hơn do phải duy trì cửa
hàng, mặt bằng, nhân viên và các chi phí vật lý khác.
2. Sự thay đổi trong hành vi và thói quen mua sắm của người tiêu dùng •
Thách thức: Người tiêu dùng ngày càng ưu tiên mua sắm trực tuyến vì tính
tiện lợi, khả năng so sánh giá, và dễ dàng tìm kiếm các sản phẩm từ nhiều nhà
cung cấp khác nhau. Họ có thể mua sắm mọi lúc, mọi nơi mà không phải ra
khỏi nhà, điều này tạo ra một sự thay đổi rõ rệt trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng. •
Tác động: Thương mại truyền thống cần phải thay đổi phương thức kinh
doanh và tiếp cận khách hàng để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mới, đồng
thời cải thiện trải nghiệm mua sắm để không bị bỏ lại phía sau.
3. Khả năng tiếp cận thị trường và khách hàng •
Thách thức: Thương mại điện tử không bị giới hạn bởi không gian địa lý, có
thể tiếp cận khách hàng ở mọi nơi trên thế giới, trong khi các cửa hàng truyền
thống chỉ phục vụ khách hàng trong khu vực gần đó. •
Tác động: Thương mại truyền thống gặp khó khăn trong việc mở rộng thị
trường và thu hút khách hàng ở những địa bàn xa xôi. Thậm chí, một cửa hàng
vật lý chỉ cần một sự kiện tiêu cực nhỏ hoặc không hấp dẫn cũng có thể dễ
dàng bị bỏ quên, trong khi thương mại điện tử có thể duy trì sự hiện diện mạnh mẽ hơn.
4. Quản lý và tích hợp công nghệ
Thách thức: Thương mại điện tử yêu cầu các doanh nghiệp truyền thống phải
đầu tư vào công nghệ mới để có thể cạnh tranh, chẳng hạn như xây dựng lOMoAR cPSD| 61256830
website, phát triển ứng dụng di động, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), và
tích hợp các phương thức thanh toán trực tuyến.
Tác động: Các doanh nghiệp truyền thống chưa quen với việc áp dụng công
nghệ trong bán hàng sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì và phát triển thị trường
trực tuyến. Việc đầu tư vào công nghệ cũng đòi hỏi chi phí không nhỏ và một chiến lược rõ ràng.
5. Dịch vụ khách hàng và trải nghiệm mua sắm •
Thách thức: Thương mại điện tử cung cấp một trải nghiệm khách hàng rất
linh hoạt, từ việc mua sắm 24/7, trả hàng dễ dàng, đến việc nhận xét và đánh
giá sản phẩm từ những người tiêu dùng khác. Trong khi đó, thương mại truyền
thống phải đối mặt với các hạn chế về thời gian mở cửa, nhân viên không thể
phục vụ mọi lúc và trải nghiệm mua sắm không thể cá nhân hóa như trên các nền tảng trực tuyến. •
Tác động: Thương mại truyền thống cần phải cải tiến các dịch vụ của mình,
từ cách phục vụ đến tạo ra những trải nghiệm mua sắm dễ chịu và hấp dẫn
hơn để khách hàng không cảm thấy thiếu thốn như khi mua sắm trực tuyến.
6. Vấn đề tồn kho và chuỗi cung ứng •
Thách thức: Trong thương mại điện tử, các sản phẩm có thể được cung cấp
từ nhiều nhà cung cấp khác nhau và hệ thống quản lý kho hàng có thể được tự
động hóa, giúp tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa nguồn lực. Ngược lại, các cửa
hàng truyền thống phải duy trì lượng hàng tồn kho lớn tại cửa hàng, điều này
vừa tốn kém lại dễ dẫn đến thất thoát hay sản phẩm không bán được. •
Tác động: Thương mại truyền thống phải tìm cách tối ưu hóa việc quản lý tồn
kho và tìm kiếm giải pháp hiệu quả hơn để không bị tụt lại phía sau trong cuộc
đua về giá cả và dịch vụ.
7. Sự gia tăng yêu cầu về bảo mật và sự tin tưởng •
Thách thức: Thương mại điện tử yêu cầu các doanh nghiệp phải đảm bảo an
toàn dữ liệu và bảo mật thông tin khách hàng, từ việc thanh toán trực tuyến
đến bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 61256830 •
Tác động: Các doanh nghiệp truyền thống khi bước vào thương mại điện tử
cũng phải đối mặt với việc đầu tư vào các giải pháp bảo mật để bảo vệ thông
tin khách hàng. Nếu không làm tốt điều này, họ có thể mất khách hàng vì sự
thiếu tin tưởng vào hệ thống trực tuyến.
8. Tác động của các nền tảng thương mại điện tử lớn
Thách thức: Các nền tảng thương mại điện tử lớn như Amazon, Shopee,
Tiki, Lazada chiếm ưu thế về lượng khách hàng và sự đa dạng sản phẩm.
Những nền tảng này cung cấp một hệ sinh thái khép kín, từ bán hàng, vận
chuyển, đến thanh toán, khiến các cửa hàng truyền thống khó cạnh tranh.
Tác động: Các cửa hàng truyền thống phải tìm cách phát triển các kênh bán
hàng trực tuyến hoặc hợp tác với các nền tảng thương mại điện tử để duy trì
sự hiện diện trên thị trường. Kết luận
Thương mại điện tử đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với thương mại truyền
thống, từ cạnh tranh về giá cả, chi phí vận hành, đến thay đổi hành vi tiêu dùng và
sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ. Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh này,
các doanh nghiệp thương mại truyền thống cần linh hoạt và sáng tạo trong việc tích
hợp cả hai mô hình bán hàng: truyền thống và điện tử, đồng thời nâng cao trải
nghiệm khách hàng, giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa quy trình vận hành.
- Vì sao Việt Nam phải CNH, HĐH gắn với phát triển Kinh tế tri thức? Người lao
động phái làm gì để đám ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức? lOMoAR cPSD| 61256830