















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KÌ
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Câu 1: Giá trị hàng hóa? Thước đo lượng giá trị hàng hóa? Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?
-Giá trị hàng hóa: là một thuộc tính của hàng hoá, đó chính là lao động hao phí của người sản xuất
để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.
-Lượng giá trị của hàng hóa là số lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa. Lượng lao động
hao phí được đo bằng thời gian lao động như (ngày, giờ, tháng, năm…). Nhưng không đo
bằng thời gian lao động cá biệt mà đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết -Các
nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa là:
Thứ nhất, năng suất lao động: là hiệu quả của lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, biểu hiện trên 2 chỉ tiêu:
• Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian
• Thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
Năng suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 hàng hóa sẽ giảm xuống
Thứ 2, mức độ phức tạp của lao động
• Lao động giản đơn là 1 sự hao phí lao động 1 cách giản đơn mà bất kì một người bình thường
nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.
• Còn lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lđ lành nghề
• Trong cf một khoảng tg lđ, lđ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so vs lđ giản đơn.
Thứ 3, cường độ lao động
• Là mức độ hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa (mức độ khẩn trương của lao động)
Cường độ lđ tăng, tổng giá trị hàng hóa tăng, giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Thứ nhất: Năng suất lao động –
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng
sảnphẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm. –
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng
khốilượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một
đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. –
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ
thuộcvào nhiều yếu tố như:
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý. lOMoAR cPSD| 61260386
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Thứ hai: Cường độ lao động –
Cường độ lao động là đại dương chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị
thờigian, nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Cường độ
lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên,
mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên. –
Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra
tănglên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng
hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho
nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi. –
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau là đều dẫn đến lượng
sảnphẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác nhau là tăng năng
suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng
lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như là
một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn, còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản xuất ra
tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi. Tăng
cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó là
yếu tố của ‘sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý
nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
Thứ ba: Tính chất của lao động –
Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa.
Theotính chất của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần phải trải qua
đào tạo cũng có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể làm được. –
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản
đơn.Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi
hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó
được quy đổi một cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những
hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
Câu 2: Tính 2 mặt của lao động sản xản xuất hàng hóa? Vì sao nói lao động trừu tượng là
một phạm trù lịch sử (Gợi ý: là bởi vì nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa) -Tính 2 mặt lOMoAR cPSD| 61260386
của lao động sản xuất hàng hóa: bao gồm lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể :
Lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.
Lao động cụ thể biến đối tượng lao động thành sản phẩm. Nó tạo ra giá trị sử dụng.
Lao động cụ thể phản ánh trình độ phát triển của LLSX xã hội và là một phạm trù vĩnh viễn.
Lao động trừu tượng
Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí sức thần kinh và sức cơ bắp nói
chung của con người, không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào thì gọi là lao động trừu tượng.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Lao động trừu tượng gắn liền với sản xuất hàng hóa, nó là một phạm trù lịch sử.
-Vì sao nói lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử??
Vì lao động trừu tượng chỉ tồn tại trong nền kt hàng hóa. Thật vậy, do lao động trừu tượng tạo ra
giá trị của hàng hóa, nên khi hai hàng hóa khác nahu trao đổi với nhau thì cần căn cứ theo nguyên
tắc trao đổi ngang giá. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, là cơ sở cho sự ngang bằng trong trao
đổi. Nếu không có sx hàng hóa, không có trao đổi, thì không cần quy các lao động cụ thể thành lao
động trừu tượng. Do vậy, lđ trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng của sản xuất hàng hóa. Câu
3: - Bản chất của tiền tệ ? Phân biệt tiền (vàng) với tiền giấy.
-Bản chất của tiền tệ:
Tiền là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự phát
triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao.
Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra trong thế giới hàng hóa để làm vật ngang giá chung
cho tất cả các hàng hóa, tiền đo lường và biểu thị giá trị của hàng hóa và biểu thị môí quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa
- Phân biệt tiền (vàng) với tiền giấy
Câu 4: - Kinh tế thị trường? Các khuyết tật của kinh tế thị trường? nhà nước phải làm gì để
sửa chữa những khuyết tật đó?
-Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sở hữu
cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định. Nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. -Các khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
* Nền kttt luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng
* Nền kttt ko tự khắc phục đc xhg can thiệp tài nguyên ko thể tái tạo, suy thoái môi trường tựnhiên và xã hội lOMoAR cPSD| 61260386
* Nền kttt ko tự khắc phục được hiện tg phân hóa sâu sắc trong xã hội, gia tăng khoảng cách
giàunghèoCơ chế phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường có thể là nguyên nhân gây bất
bình đẳng trong xã hội.
Cơ chế thị trường phát huy tác dụng tốt khi có cạnh tranh hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh
không hoàn hảo thì hiệu lực cơ chế thị trường bị giảm. Chẳng hạn, khi xuất hiện độc quyền, các
nhà độc quyền có thể giảm sản lượng, tăng giá, chậm đổi mới kỹ thuật.
– Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy, họ có thể lạm dụng
tàinguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người, do đó hiệu quả kinh tế – xã hội
không được bảo đảm.
– Sự tác động của cơ chế thị trường dẫn đến phân hóa giàu nghèo, phân phối thu nhập khôngcông
bằng, sự phân cực về của cải, có tác động xấu đến đạo đức và tình người.
– Nền kinh tế do cơ chế thị trường điều tiết một cách thuần túy khó tránh khỏi những thăng
trầm,khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp.
-Những biện pháp Nhà nước cần làm để khắc phục những nhược điểm trên:
- Thị trường có sự cạnh tranh lành mạnh - Có thông tin minh bạch
- Không bị ảnh hưởng bởi các thông tin ngoại lai - Không đầu cơ
- Không vi phạm đạo đức kinh doanh
- Không có sự lách luật… Đối vs VN:
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 1: Hàng hóa sức lao động? Sức lao động # lao động ntn? Điều kiện để slđ trở thành hàng hóa?
-Hàng hóa sức lao động là kết quả của một quá trình lao động trong một khoảng thời gian nhất
định. Thông qua đó mà con người làm ra các sản phẩm, cung cấp được các dịch vụ trong nhu cầu
của khách hàng. Sức lao động được trao đổi như một thứ hàng hóa. Các công nhân làm việc, bỏ ra
sức lao động để nhận được lương theo giờ, theo buổi. Tuy nhiên, các giá trị họ làm ra được có thể
lớn gấp nhiều lần giá trị thu về.
-Sức lao động là: Mác định nghĩa sức lao động là toàn bộ khả năng thể chất, tinh thần và tâm hồn
tồn tại trong cơ thể. Trong một con người đang sống và được vận dụng mỗi khi họ tạo ra một giá
trị thặng dư nào đó. Sức lao động là năng lực lao động của con người. Là nhân tố quyết định của lOMoAR cPSD| 61260386
tất cả quá trình sản xuất. Đây cũng là một thành phần sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Tuy
nhiên, sức lao động mới chỉ là khả năng lao động. Còn lao động là việc sử dụng sức lao động trọng
thực tế. Vậy sức lao động khác với lao động ở chỗ nào?
-Sức lao động # lao động
• Sự khác biệt cơ bản nhất giữa sức lao động và lao động là sức lao động là khả năng của
laođộng. Ngược lại lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực tế.
• Lao động được định nghĩa là hành động có chủ ý, mục đích, có ý thức của con người nhằm
cải biến các vật thể tự nhiên để phù hợp với yêu cầu của con người. Tóm lại, có thể hiểu lao
động là sử dụng sức mạnh tay chân hay trí óc thông qua công cụ lao động để cải tạo thiên
nhiên. Và phục vụ cho đời sống của con người.
• Mác định nghĩa sức lao động là toàn bộ khả năng về thể chất, tinh thần và trí tuệ của một
người và được vận dụng dụng mỗi khi họ tạo ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là
năng lực lao động của con người. Là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất. Đây cũng
là một lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Và sức lao động mới chỉ là năng lực lao động.
Còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động thực tế.
-Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
– Người lao động được tự do sử dụng sức lao động của mình trao đổi lấy một giá trị khác. Ví
nhưlàm việc để nhận lại tiền hoặc một loại hàng hóa nào đó.
– Bản thân người lao động không thể tự sản xuất kinh doanh. Họ phải tham gia vào chuỗi sảnxuất,
sử dụng tư liệu và phương tiện, công cụ của người sử dụng lao động. Vì vậy, họ phải bán sức lao
động để phục vụ mục đích tồn tại và sống. Nhận được lương thanh toán cho công việc đã thực hiện.
Khi hai điều kiện trên tồn tại song song, sức lao động sẽ trở thành hàng hóa như một điều kiện tất yếu.
Câu 2: -Quá trình sản xuất giá trị thặng dư? Thời gian tao động tất yếu? thời gian lao động thặng dư?
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình lao động sản xuất ra giá trị hơn so với giá trị bị tiêu
hao trong quá trình sản xuất. Quá trình này bao gồm các bước sau:
– Lao động sử dụng các nguyên liệu, máy móc và trang thiết bị để sản xuất một sản phẩm.– Trong
quá trình sản xuất, lao động tạo ra giá trị mới, được đo bằng giá trị lao động. Giá trị lao động là giá
trị mà lao động đóng góp vào sản phẩm thông qua thời gian và năng lực lao động của họ.
– Giá trị này được chủ sở hữu của các phương tiện sản xuất – tức là các chủ nhân của máy móc,tài
nguyên và tiền bạc – chiếm đoạt, được gọi là giá trị thặng dư.
– Giá trị thặng dư được chủ sở hữu của phương tiện sản xuất sử dụng để tạo ra lợi nhuận hoặc
táiđầu tư vào các hoạt động sản xuất khác.
Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế tư bản, tạo ra sự phân tầng xã hội và
tạo ra lợi nhuận cho các chủ sở hữu của các phương tiện sản xuất.
Sản xuất giá trị thặng dư là quá trình mà lao động sản xuất ra giá trị hơn so với giá trị bị tiêu hao
trong quá trình sản xuất. Trong hệ thống kinh tế với quan hệ tư bản, giá trị thặng dư là khoản giá
trị sản xuất thêm được đem đi bán trên thị trường để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn, thường
là những người sở hữu các công ty, doanh nghiệp.
Giá trị thặng dư được tạo ra bởi sự khác biệt giữa giá trị lao động và giá trị sản phẩm, và chủ yếu
được chiếm đoạt bởi các tầng lớp cầm đầu trong xã hội. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là cơ
sở của sự phân tầng xã hội, tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo và là nguồn cơ sở cho sự phát triển
của các quan hệ kinh tế xã hội như tư bản. -Thời gian lao động tất yếu và thời gian lđ thặng dư
Thời gian lao động tất yếu là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm hoặc dịch
vụ. Nó được tính bằng cách chia tổng thời gian lao động thành hai phần: thời gian lao động tất yếu lOMoAR cPSD| 61260386
và thời gian lao động thặng dư. Thời gian lao động tất yếu là thời gian cần thiết để sản xuất ra các
sản phẩm cơ bản để duy trì cuộc sống của công nhân và gia đình họ. Thời gian lao động thặng dư
là thời gian còn lại sau khi đã sản xuất ra các sản phẩm cơ bản và được sử dụng để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Câu 3: -Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư siêu ngạch?
Giá trị thặng dư là phần giá trị sản phẩm được tạo ra bởi lao động vượt qua giá trị lao động cần
thiết để duy trì cuộc sống của công nhân và gia đình họ. Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị
thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt
của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Như vậy, nhà tư bản chỉ phải bỏ ra ít chi phí hơn
các nhà tư bản khác mà vẫn bán được với giá như các nhà tư bản khác, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn
Câu 4: -Nếu độ dài ngày lđ bằng đúng tg lđ tất yếu thì người lđ có bị bóc lột sức lao động ko?
Nếu độ dài ngày lao động bằng đúng thời gian lao động tất yếu thì người lao động sẽ không bị bóc
lột sức lao động. Thời gian lao động tất yếu là thời gian lao động bỏ ra để bù vào cho bằng chi phí
ban đầu (hay sản xuất số sản phẩm cần thiết để bán), còn thời gian lao động thặng dư là thời gian
lao động tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội
Câu 5: -Lợi nhuận? Vì sao phạm trù lợi nhuận đã che đậy bản chất bóc lột của CNTB -Giữa
giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có một khoảng chênh lệch, cho nên
sau khi bán hàng hoá (giá cả = giá trị), nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà
còn thu được một số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p. -Vì sao?
Giống nhau: cả lợi nhuận (p) và gá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao
động không công của công nhân. Khác nhau:
Phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm
đoạt lao động không công của công nhân.
Phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. C.Mác viết: “giá
trị thặng dư, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hóa so với chi phí sản
xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa so với số
lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa”. Vì vậy, phạm trù lợi nhuận phản ánh sai
lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu
lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng này là:
Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhòa sự khác nhau giữa c và v,
nên việc p sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ bộ phận v được thay thế bằng k (c + v), bây giờ p
được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.
Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, cho nên nhà tư
bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phi sản xuất tư bản chủ nghĩa và có thể thấp hơn giá trị hàng
hóa là đã có lợi nhuận. Đối với nhà tư bản, họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lưu thông
tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có. Điều này được thể hiện ở chỗ, nếu nhà tư bản bán
hàng hóa với giá cả bằng giá trị của nó thì khi đó p = m; nếu bán với giá cả cao hơn giá trị thì khi
đó p > m: nếu bán với giá cả nhỏ hơn giá trị hàng hóa thì khi đó p < m. Nhưng xem xét trên phạm
vi toàn xã hội và trong một thời gian dài thì tổng giá cả bằng tổng giá trị,nên tổng lợi nhuận cũng lOMoAR cPSD| 61260386
bằng tổng giá trị thặng dư. Chính sự không nhất trí về lượng giữa p và m nên càng che giấu thực
chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
Câu 6: -Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân? Sau khi
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì cạnh tranh giữa các ngành còn tiếp diễn không?
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trong các ngành sản
xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
Do điều kiện sản xuất không giống nhau giữa các ngành sản xuất trong xã hội, vì thế lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận của họ thu được cũng không giống nhau nên các nhà tư bản phải chọn ngành nào
có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư.
Ví dụ: Trong xã hội có 3 ngành sản xuất công nghiệp khác nhau: Cơ khí, dệt và da có tư bản đầu
tư đều là 100, tỷ suất giá trị thặng dư đều là 100% . Tư bản ứng trước chu chuyển hết giá trị vào Ngành Chi phí sản Giá trị Giá cả sản m (m’=100%) P’ % p‘ p sản xuất xuất TBCN hàng hóa xuất Cơ khí 80c + 20v 20 120 20 30 30 130 Dệt 70c + 30v 30 130 30 30 30 130 Da 60c + 40v 40 140 40 30 30 130
sản phẩm. Do tính chất kinh tế kỹ thuật mỗi ngành khác nhau nên cấu tạo hữu cơ của các xí nghiệp
cũng khác nhau. Nếu lợi nhuận bằng giá trị thặng dư thì tỉ suất các ngành sẽ khác nhau (xem bảng).
Theo bảng trên thì ngành da có tỉ suất lợi nhuận cao nhất, tư bản các ngành khác sẽ chuyển sang
ngành da làm cho quy mô sản xuất ngành da mở rộng, sản phẩm da nhiều làm cho cung lớn hơn
cầu, giá cả sẽ hạ xuống. Ngược lại, quy mô sản xuất ở những ngành mà tư bản di chuyển đi sẽ bị
thu hẹp, cung nhỏ hơn cầu, giá cả tăng lên do đó tỷ suất lợi nhuận tăng. Sự tự do di chuyển tư bản
ngành này sang ngành khác để dành lợi nhuận cao đã dẫn đến tỉ suất lợi nhuận ngang nhau, 30%
là tỉ suất lợi nhuận mà mỗi ngành nhận được, đó gọi là tỉ suất lợi nhuận bình quân, kí hiệu p‘— . Tỉ
suất lợi nhuận bình quân là con số trung bình của tất cả các tỉ suất lợi nhuận khác nhau hay tỉ suất
lợi nhuận bình quân là tỉ số theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội.
Khi hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân có thể tính được lợi nhuận bình quân từng ngành: lOMoAR cPSD| 61260386
Trong đó K là tư bản ứng trước của từng ngành. Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của
tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành khác nhau. Nó chính là lợi nhuận mà các nhà tư bản thu
được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư lợi nhuận với tỉ suất lợi nhuận bình quân, không kể cấu thành
hữu cơ của nó như thế nào.
-Sau khi hình thành: Một điểm đáng lưu ý nữa là cạnh tranh giữa các ngành khác nhau chỉ dẫn đến
sự hình thành lợi nhuận bình quân, bởi vì một khi lợi nhuận bình quân hình thành thì cạnh tranh
khác ngành sẽ tạm dừng. Lúc này tất cả ngành khác nhau trong thị trường tạo ra một nguồn thu
nhập mà không có ngành nào quá chênh nhau, dẫn đến việc các doanh nghiệp không dám mạo
hiểm đổi ngành vì dù có chuyển sang ngành khác thì lợi nhuận thu về cũng không khác nhau quá lớn.
Câu 7: Giá trị xã hội của hang hóa trong nông nghiệp được xác định dựa vào điều kiện sản
xuất như thế nào? Phân biệt sự khác nhau trong việc hình thành gtri xh của hàng hóa trong
nông nghiệp và trong công nghiệp.
- Giá trị xã hội của hang hóa trong nông nghiệp được xác định dựa vào điều kiện sản xuất như thế
nào: dựa vào điều kiện sản xuất xấu nhất.
Vì: trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chỉ có hạn, là do độc quyền tư hữu và
độc quyền kinh doanh ruộng đất, nhưng những ruộng đất có đk sx thuận lợi thì đã được đưa vào
sản xuất kinh doanh. Nhu cầu lương thực của xã hội ngày càng tăng, để đáp ứng đc nhu cầu đó thì
cần phải huy động cả những vùng đất khó khăn vào tg sx. Để đảm bảo tái sx trên những vùng đất
khó khăn đó, trước hết phải đảm bảo đủ bù đắp được chi phí sx và có lãi cho nên lượng giá trị của
nông sản phẩm được hình thành trên đk sx xấu nhất.
Giá trị xã hội của hàng hóa trong nông nghiệp được xác định dựa vào điều kiện sản xuất như thế
nào? Trong nông nghiệp, giá trị xã hội của hàng hóa được xác định bởi các điều kiện sản xuất như
đất đai, nguồn nước, giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu và các yếu tố khác. Còn trong công
nghiệp, giá trị xã hội của hàng hóa được xác định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa đó
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ CỦA VIỆT NAM.
Câu 1: -Kinh tế thị trường định hướng XHCN là gì? Vì sao Việt Nam phải phát triển kinh tế
thị trường đình hướng XHCN?
1.Quan niệm về kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế phát triển cao của kinh tế hàng hóa mà mọi yếu
tố đầu vào và đầu ra đều được thực hiện qua thị trường.
2. Quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế thị trường định hướng XHCN
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời
góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
(giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lenin, NXB Hà Nội, 2019)
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa bao hàm đầy đủ các đặc trưng chung vốn có
của nền kinh tế thị trường nói chung vừa có những đặc trưng riêng của Việt Nam. Đây là
kiểu mô hình kinh tế thị trường phù hợp với đặc trưng lịch sử, trình độ phát triển, hoàn cảnh lOMoAR cPSD| 61260386
chính trị xã hội của Việt Nam. Muốn thành công phải do nhân dân nỗ lực xây dựng mới có thể đạt đươc.
-Vì sao VN phải phát triển kttt định hướng xhcn? a . Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa phù hợp với xu thế phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh toàn
Trướ c sự suy thoái nghiêm trọng, ( GDP bình quân đầu người là 80 USD năm 1980 thấp
hơn Lào (94 USD), và Campuchia (191 USD)) viện trợ nước ngoài lại giảm sút đã đưa
nền kinh tế nước ta tới sự bức bách phải đổi mới. Và trên thực trạng diễn ra điều đó, tại
đại hội VI của đảng đã chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần và thực hiện chuyển
đổi sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Đến đại hội VII đảng ta đã xác
định việc đổi mới cơ chế kinh tế nước ta là một tất yếu khách quan và trên thực trạng diễn
ra việc đó tức là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là một sự thay cầu hiện nay:
đổi về nhận thức có ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tế lãnh đạo
của đảng trên mặt trận làm kinh tế. Việc chuyển đổi trên hoàn toàn đúng đắn. Nó phù hợp
với thực tế của nước ta phù hợp với các quy luật kinh tế và xu thế của thời đại. •
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là mong muốn
chung của tất cả các quốc gia trên thế giới, và Việt Nam không phải ngoại lệ. •
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao. Khi có đủ các điều kiện tồn
tại và phát triển thì kinh tế thị trường sẽ hình thành •
Ở Việt Nam, các điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế thị trường tồn tại một cách khách quan.
→ Vì vậy, việc định hướng hình thành các giá trị này trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
là phù hợp và là tất yếu trong quá trình phát triển. b . Tính ưu việt của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa trong việc thúc đẩy Việt Nam phát triển: •
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà nhân loại đã đạt được
so với các mô hình kinh tế phi thị trường như lịch sử đã chứng minh, giúp thúc đẩy lực
lượng sản xuất nhanh và hiệu quả •
Dưới sự tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng
động, kích thích tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành. •
Sự phát triển kinh tế thị trường không mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội và
đáp ứng được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh của chủ nghĩa xã hội văn minh" một cách nhanh và hiệu quả
c . Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của nhân dân Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61260386 •
Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là khát
vọng của nhân dân Việt Nam. Do đó, việc thực hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng
tới những giá trị mới là tất yếu khách quan.
- Mặt khác, kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu khách quan,
là sự cần thiết cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước, bởi lẽ sự tồn tại hay không tồn
tại của kinh tế thị trường là do những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan sinh ra nó quy
định. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, những điều kiện cho sự ra đời
và tồn tại của sản xuất hàng hóa như: phân công lao động xã hội, các hình thức khác nhau của
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất không hề mất đi, do đó, việc sản xuất và phân phối sản
phẩm vẫn phải được thực hiện thông qua thị trường. •
Phát triển KTTT định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc, lạc hậu của nền kinh
tế; đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ, khuyến khích áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới, tập trung sản xuất , phát triển
giao lưu kinh tế giữa các vùng trong nước và ngoài nước.
→ Điều này phù hợp với nguyện vọng, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh của nhân dân Việt Nam. Bởi vậy mới nói, việc hình thành nền kinh tế thị
trường trong đó định hướng các giá trị mới là tất yếu khách quan trong một quốc gia đang
phát triển theo chế độ xã hội chủ nghĩa như Việt Nam mà không tồn tại sự mâu thuẫn. HẠN CHẾ - KTTT có thể dẫn đến bất bình đẳng trong XH
+ Gia tăng khoảng cách giàu , nghèo dẫn tới bất bình đẳng trong XH
+ Sau một thời gian cạnh tranh, các nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản xuất lớn
mạnh thôn tính. cuối cùng chỉ còn lại một số ít các nhà sản xuất lớn có tiềm lực mạnh. Họ sẽ
thâu tóm phần lớn ngành kinh tế. Dần Dần KTTT biến thành độc quyền chi phối. -
Dễ dẫn đến mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế: •
Do chạy theo lợi nhuận nên các doanh nghiệp sẽ đầu tư mở rộng sản xuất. •
Ban đầu, các công ty đầu tư phát triển sản xuất khiến nguồn cung tăng mạnh trong khi cầu
tăng không tương xứng. Hiện tượng này tích lũy qua nhiều năm sẽ dẫn đến khủng hoảng thừa.
- Suy giảm niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào bộ máy quản lý nhà nước
+ Việc doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí để “bôi trơn” đã ảnh hưởng đến cạnh tranh, nản lòng các nhà đầu tư.
+ Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn tồn tại
EX: các bạn có thể lên sợt thêm về 10 vụ án tham nhũng lớn nhất Việt Nam để biết thêm.
- Môi trường kinh doanh chưa thật sự lành mạnh •
Mặc dù phát triển kinh tế thị trường nhưng nhiều lĩnh vực kinh tế tư nhân vẫn bị phân biệt đối xử. •
Kinh tế tư nhân vẫn mang nặng tính hình thức, chưa thực sự có tiếng nói nhất định trong các
tổ chức đại diện quyền lực của Nhà nước. •
Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước vẫn được “ưu ái” về mọi phương diện, chiếm nguồn
lực lớn nhưng lại sử dụng không hiệu quả, nhiều dự án thất thoát, làm ăn thua lỗ gây bức xúc dư luận. lOMoAR cPSD| 61260386 •
Sự bất bình đẳng trên dẫn đến hậu quả là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn
thấp, quy mô nhỏ lẻ, nguồn lực hạn chế khó đầu tư sản xuất lớn.
Câu 2: -Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN? Vì sao phải hoàn thiện thể chế KTTT
định hướng XHCN ở VN? - Thể chế
Thể chế là những quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh các
hoạt động của con người trong một chế độ xã hội. Thể chế kinh tế
Là hệ thống quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh hành vi của
các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế
Thể chế kinh tế thị trường đinh hướng XHCN
Thể chế kinh tế thị trường đinh hướng XHCN là hệ thống đường lối, chủ trương chiến lược,
hệ thống luật pháp, chính sách quy đinh xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh chức năng, hoạt động,
mục tiêu, phuuwong thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm
hướng tới xác lập đồng bộ các yêu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần
thúc đẩy dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng, văn mình
-Vì sao phải hoàn thiện thể chế…:
+ Thứ nhất; Do thể chế KTTT định hướng XHCN còn chưa đồng bộ
+ Thứ hai; Hệ thống thể chế còn chưa đầy đủ
+ Thứ ba; Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, kém đầy đủ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.
Câu 1: CNH, HĐH, CNH HĐH?
- Khái niệm Công nghiệp hóa, hđh
CNH là quá trình chuyển đổi nền sản xuất XH từ dựa trên lao động thủ công là chính sang
nền sản xuất XH dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tao ra NSLĐ XH cao
CNH_HĐH là là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lý KT- XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ lOMoAR cPSD| 61260386
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát
triển của CN và tiến bộ KHCN, nhằm tạo ra NSLĐ XH cao
Câu 2: - CNH- HĐH có vai trò như thế nào đối với việc thúc đấy sự phát triển của LLSX (lấy 2 ý đầu)
Câu 3: - Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế? tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự
phát triển của Việt Nam
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh
tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế
giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá
nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu lOMoAR cPSD| 61260386
Toàn cầu hoá đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng. Toàn cầu hoá diễn ra trên
nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội v.v...trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế
nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan.
+Toàn cầu hóa kinh tế là sản phẩm của phân công lao động quốc tế nhưng mặt khác nó đã lôi
cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất
và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và
không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
+ Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu,
thương mại quốc tế được mở rộng chưa từng thấy, đầu tư trực tiếp, chuyển giao công nghệ, truyền
bá thông tin, lưu động nhân viên, du lịch…đều phát
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là cách thức thích ứng trong phát triển của các nước trong điều
kiện toàn cầu hóa gắn với nền kinh tế thông tin
Thứ hai, Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là
các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển tuy đã giành được độc lập, song vẫn bị phụ thuộc
vào hệ thống kinh tế của chủ nghĩa tư bản và đang phải đối diện trước thách thức của nguy cơ tụt
hậu ngày càng xa về kinh tế. Hầu hết các nước này đều có cơ cấu kinh tế lạc hậu và bất hợp lý, tỷ
trọng của nông nghiệp còn rất cao, tỷ trọng công nghiệp nhỏ bé trong tổng giá trị thu nhập quốc dân,
năng suất lao động thấp kém, tốc độ phát triển kinh tế của đa số các nước thấp và bấp bênh. Do đó,
hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các nước đang và kém phát triển tiếp cận và sử dụng được các
nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có
thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến khi mà bức tranh
kinh tế - xã hội của các nước đang và kém phát triển vẫn biểu hiện đáng lo ngại về sự tụt hậu rõ rệt.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế còn có tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Nhiều quốc gia đang phát triển đã mở cửa thị trường thu hút vốn, một mặt thúc đẩy công nghiệp hoá,
một mặt tăng tích luỹ từ đó cải thiện mức thâm hụt ngân sách. Chính sự ổn định kinh tế vĩ mô này
đã tạo niềm tin cho các chương trình phát triển hỗ trợ cho những quốc gia thành công trong cải cách kinh tế và mở cửa.
Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu
nhập tương đối của các tầng lớp dân cư. -
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt NamTác động
tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong
phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 61260386 -
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại
phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng triệt để các lợi thế kinh tế của nước
ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền
vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để
nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp
trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa
học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa
học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công
nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ để thay đổi, nâng
cao chất lượng của nền kinh tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất,
tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, các cá nhân
được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng
với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội
tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt
tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát
triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước. -
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh
của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. -
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo động
lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh hơn -
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật
tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định
ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối
hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi
trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế
Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế lOMoAR cPSD| 61260386
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều
rủi ro, bất lợi và thách thức:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều
hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn
lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi
ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách
giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Bốn là, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung
vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có
vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi rác thải công
nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn
định trật tự, an toàn xã hội.
Sáu là, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Bảy là, hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Câu 4: Thế nào là nên kinh tế độc lập tự chủ? Để độc lập tự chủ và hội nhập thì VN cần phải làm gì?
- Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế có:
+ Cơ cấu kinh tế hợp lí, hiệu quả và bảo đảm độ an toàn cần thiết;
+ nền kinh tế phát triển bền vững và có năng lực cạnh tranh cao; +
cơ cấu xuất, nhập khẩu cân đối;
+ đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong một số ngành kinh tế, nhất là những ngành kinh tế quan
trọng, chiếm một tỷ lệ không thể chi phối được nền kinh tế;
+ hạn chế hoặc không cho phép đầu tư nước ngoài vào những ngành nhạy cảm,… -Để
độc lập tự chủ, Việt Nam cần;
. Để có một nền kinh tế độc lập tự chủ, cần đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu sau :
– Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả và đảm bảo độ an toàn cần thiết.
– Nền kinh tế phát triển bền vững và có năng lực cạnh tranh cao. lOMoAR cPSD| 61260386
– Cơ cấu xuất nhập khẩu cơ bản cân đối ; cơ cấu mặt hàng đa dạng, phong phú với tỷ lệ các mặthàng
công nghệ và có giá trị gia tăng lớn chiếm ưu thế ; cơ cấu thị trường quốc tế, đối tác cũng đa dạng
và tránh chỉ tập trung quá nhiều vào một vài mục tiêu.
– Đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong một ngành kinh tế, nhất là những ngành kinh tế quan
trọng,chiếm một tỷ lệ không thể chi phối nền kinh tế ; hạn chế hoặc không cho phép đầu tư nước
ngoài vào những ngành nhạy cảm.
– Đảm bảo nền tài chính lành mạnh, đặc biệt giữ cân bằng cần thiết trong cán cân thanh toán và
cónguồn dự trữ quốc gia mạnh