lOMoARcPSD| 58569740
I - 5 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ...............................................................................................2
1. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.................................................................................................2
2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư..............................................................................4
3. Tiết kiệm hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế Việt Nam.............................................................5
4. Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh tế và hội.................................7
5. Nguyên tắc tập trung dân chủ.........................................................................................................................8
II - Tình trạng thất thoát và lãng phí vốn đầu tư XDCB của nhà nước..........................................................................10
III - Phân tích vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN. Cho biết nội dung hoạt động đầuphát triển nguồn
nhân lực (trang 435)..................................................................................................................................19
IV - So sánh hiệu quả tài chính hiệu quả kinh tế hội..................................................................................................23
V - Nêu hạn chế của FDI thời gian qua và giải pháp thu hút FDI có hiệu quả...................................................................24
VI - Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DN và liên hệ thực tế tại Việt Nam.............................................26
VII - ODA.........................................................................................................................................................................29
VII - Thực trạng quản lý đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước............................................................................................33
VIII - Vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn ngoài nước giữ vai trò quan trọng.......................................................33
1.1. Vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn ngoài nước giữ vai trò quan trọng. Liên hệ VN...........................33
1.2. Mối quan hệ của nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư ngoài nước............................................35
2. Tác động của từng loại nguồn vốn đến tăng trưởng phát triển kinh tế Việt Nam.............................................36
3. Giải pháp huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư....................................................................................38
4. Thực trạng vốn.................................................................................................................................................40a)
Khu vực nhà nước.......................................................................................................................................40b)
Khu vực ngoài nhà nước (ODA, FDI)...............................................................................................................40
IX - Phân tích mqh qua lại giữa đầu phát triển tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Phân tích trong trường hợp VN.
.42
X - Đầu tư yếu tố quyết định tới sự phát triển chìa khóa cho sự tăng trưởng của mọi quốc gia............................43
2. Thực trạng về sự tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế VN........................................................45
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu nhằm thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh
tế..........................................55
4. XI - Thực trạng của viêc huy độ ng và s dng nguồn vốn trong nước của nước ta hiệ n nay kiến
nghị các giải pháp đnâng cao hiêu quả s dng nguồn vốn này...............................................................................59
1. Thực trạng huy động và sd nguồn vốn trong nước của nước ta hiện nay...................................................................59
1.1 Thực trạng huy đông nguồn vốn nhà nước:........................................................................................................59
1.2 Thực trạng huy đông nguồn vốn dân cư và tư nhân ..............................................................................................60
1.3 Thực trạng s dng nguồn vốn nhà nước:..........................................................................................................61
1.4 Thực trạng s dng nguồn vốn tư nhân và dân cư..............................................................................................65
2. GIẢI PHĀP NÂNG CAO HIÊ QUẢ S DNG NGUN VĀN................................................................66
2.1 Giải pháp nâng cao hiêu quả s dng nguồn vốn nhà nước
.........................................................................66
2.2 Nâng cao hiêu quả s dng nguồn vốn dân cư và tư nhân...........................................................................69
lOMoARcPSD| 58569740
XII - Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ VN?..........................................................................................................70
XIII - Phân biệt đầu tài chính, đầu thương mại với đầu phát triển........................................................................70
XIV - Giải thích đặc điểm độ trễ thời gian trong đầu tư,hãy chỉ ra những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT.....71
XV Hệ số ICOR.............................................................................................................................................................71
Câu 1: Giải thích luận điểm ĐT cho xóa đói giảm nghèo cũng ĐTPT...........................................................................72
Câu 2: Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý? Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia.Trình bày giải pháp chủ yếu xây
dựng một cấu đầu hợp nước ta?............................................................................................................73
Câu 3: Cho d qua đó giải thích ý nghĩa của ICOR trong công tác dự báo kinhtế?.......................................................75
Câu 4: Giải thích luận điểm“trả lương đúng và đủ cho người lao động cúng là ĐTPT?....................................................78
Câu 5:Vì sao phải đầu tư trọng tâm,trọng điểm. Giải thích nội dung của yêu cầu này trong quản lý hoạt động đầu tư của
nước ta..................................................................................................................................................................78
Câu 6: Trình bày đặc điểm của ĐTPT và và vận dng................................................................................................79
Câu 7: Đầu tư phân tán, dàn trải và thiếu 1 chiến lược tổng thể là những khiếm khuyết chính trong hoạt động ĐTPT
nước ta trong thời gian qua? Bình luận ý kiến trên...............................................................................................79
I - 5 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
1. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
1.1. Khái niệm
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và
quản lý theo lãnh thổ trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực
hiện mc tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị của bộ, ngành, trung
ương và tư tưởng cc bộ địa phương của chính quyền địa phương. Theo đó, Bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị
kinh tế do mình thành lập và Ủy ban nhân dân địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế của địa phương.
Từ đó, dẫn đến tình trạng tranh chấp, không có sự liên kết giữa các đơn vị kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ, do đó
hiệu quả thấp.
1.2. Nội dung kết hợp
Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
-Thực hiện quản đồng thời cả hai chiều: Quản theo ngành quản theo lãnh thổ. nghĩa là, các đơn vị đó phải
chịu sự quản của ngành (Bộ) đồng thời nó cũng phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một
số nội dung theo chế độ quy định.
-Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản theo ngành và theo lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót
về chức năng, nhiệm v, quyền hạn.
-Các cơ quan quản lý nhà nước theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm v quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ
sở đồng quản hiệp quản, tham quản với quan nhà nước thuộc chiều kia, theo quy định c thể của Nhà nước. Đồng
quản cùng có quyền cùng nhau ra quyết định quản lý theo thể thức liên tịch. Hiệp quản là cùng nhau ra quyết định
quản lý theo thẩm quyền, theo vấn đề thuộc tuyến của mình nhưng có sự thương lượng, trao đổi, bàn bạc để hai loại quyết
định của mỗi bên tương đắc với nhau. Tham quản việc quản lý, ra quyết định của mỗi bên phải trên sở được lấy ý
kiến của bên kia.
1.3. Sự cần thiết phải kết hợp quản lí theo ngành với lãnh thổ
lOMoARcPSD| 58569740
Nhằm đảm bảo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trong nền kinh tế quốc dân, các đơn vị thuộc các ngành kinh tế - kĩ thuật
nằm trên các địa bàn lãnh thổ khác nhau cũng đều chịu sự quản lí nhà nước theo ngành của các bộ (trung ương) và của các
cơ sở chuyên môn (ở địa phương). Trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của luật pháp, quản lí theo ngành bảo đảm cơ
cấu ngành phát triển hợp lí trong phạm vi cả nước và có hiệu quả nhất. Các đơn vị kinh tế nằm trên một đơn vị hành chính
- lãnh thổ cũng chịu sự quản nhà nước theo lãnh thổ của chính phủ Trung Ương trên tổng thể, của chính quyền địa
phương các cấp theo quy định phân cấp của luật pháp. Trong cơ cấu quyền lực phân công trách nhiệm quản hành chính
- nhà nước, chính phủ quản lí thống nhất các ngành và các đơn vị lãnh thổ; chính quyền địa phương người chịu trách
nhiệm quản lí kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ, đại biểu cho quyền lợi nhân dân địa phương; đồng thời là một bộ phận
của quyền lực nhà nước thống nhất ở địa phương, là người đại diện cho nhà nước (Trung ương) ở địa phương. Vì những lí
do đó nên nhất thiết phải kết hợp hai mặt: quản lí theo ngành quản lí theo lãnh thổ. Trên cơ sở phân định rõ chức năng
quản lí, các quy định về phân công, phân cấp xây dựng nội dung mức độ thống nhất quản ngành cho từng ngành
theo đặc điểm ngành; nội dung và mức độ quản theo lãnh thổ; nội dung, mức độ kết hợp quản theo ngành với quản lí
theo lãnh thổ, nhằm phát huy cao độ nhất hiệu quả s dng nguồn lực của cả nước, của từng vùng kinh tế, từng địa
phương trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thống nhất lợi ích quốc gia và lợi ích từng địa phương trong s
phát triển một cách lợi nhất những lợi thế của địa phương. Sự kết hợp thống nhất hai mặt quản chủ yếu được thể
hiện:
1) Tổ chức điều hoà, phối hợp các hoạt động của tất cả các đơn vị thuộc các ngành, các thành phần kinh tế, các cấp
quảnlí, cũng như các tổ chức văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng để phát triển nền kinh tế quốc dân theo một cơ cấu hợp
lí nhất, có hiệu quả nhất về ngành cũng như về lãnh thổ.
2) Quản công việc chung của quốc gia trên phạm vi cả nước, cũng như trên từng đơn vị hành chính - lãnh thổ kết
hợphài hoà lợi ích chung của cả nước, cũng như lợi ích của địa phương.
3) Phc v tốt các hoạt động của tất cả các đơn vị nằm trên lãnh thổ, như về kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường
và tàinguyên, bảo đảm pháp chế hội chủ nghĩa, an ninh, trật tự công cộng, phc v đời sống vật chất tinh thần
của dân cư sống và làm việc trên lãnh thổ, bất kể là thuộc cơ quan, xí nghiệp trung ương hay địa phương.
1.4. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc
Việc kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ có vai trò rất lớn đối với việc phát triển đất nước về mọi lĩnh vực. Chính vì
vậy Nnước ta đã có chủ trương, chính sách áp dng biện pháp kết hợp này trên phạm vi cả nước, với nhiều địa phương
và các doanh nghiệp, các nhà máy, khu công nghiệp…
Theo đó quy định các cơ sở, doanh nghiệp nào thành lập ở địa phương nào phải chịu sự quản lý về hành chính, về mặt pháp
luật, hội, kinh tế, kỹ thuật… của quan quản ngành địa phương. Āp dng quy định của Nhà nước thì hiện
nay đã nhiều quan ngành quan chính quyền địa phương thực hiện nghiêm chỉnh, nhằm đạt được hiệu quả tốt
nhất, có lợi cho cả 2 bên:
+ Quản lý ngành sẽ hoạch định sự phát triển cho doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp đó.
+ Còn quản lý lãnh thổ tạo điều kiện pháp lý, được pháp luật bảo vệ, cung cấp nguồn nhân lực, nguyên vật liệu cho các
doanh nghiệp kinh tế.
Từ đó ta có thể nhận thấy sự tác động qua lại, hỗ trợ nhau giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ. Cho thấy sự kết hợp này
làm tăng tính hiệu quả, đạt mức phát triển tối đa tránh những khó khăn, rủi ro.
Các doanh nghiệp kinh doanh cùng với cơ quan địa phương hiện nay ngày càng có sự phổi hợp quản lý rất chặt chẽ, ví dụ
như: Khu công nghiệp nh Dương thuộc tỉnh Bình Dương của vùng Đông Nam Bộ. các ban quản do thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Bình Dương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế, chương trình kế hoạch công tác kinh phí hoạt động của UBND tỉnh. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về
chuyên môn nghiệp v của các Bộ, Ngành, lĩnh vực liên quan, trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp. Khu công nghiệp Bình Dương đã thể hiện rất rõ sự
lOMoARcPSD| 58569740
kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ, thể hiện được sự hỗ trợ, phối hợp, đem lại sự phát triển không chỉ đối với
khu công nghiệp mà còn đưa tỉnh Bình Dương trở thành một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của Đông Nam Bộ.
Từ đó chúng ta có thể thấy việc tuân thủ và áp dng nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ của các
cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tuân thủ pháp luật và dưới sự bảo vệ của pháp luật.
Tuy nhiên việc thực hiện nguyên tắc vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế:
- Thứ nhất: đó việc “xé rào” trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm của địa phương trái với quy định của
quanquản lý ngành, chức năng. một số cơ quan địa phương vì lợi ích nhất thời bỏ qua văn bản thủ tc hành chính
mà pháp luật đã quy định, để cấp giấy phép hoạt động đó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của đất nước.
- Thứ hai: là sự phối hợp không chặt chẽ trong việc tổ chức, thực hiện các quy định của ngành ở địa phương.
- Thứ ba: đó là việc bất cập trong hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện các quy định của ngành tại địa phương.
Điều đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các ban ngành phải không ngừng nâng cao việc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý ngành
với quản lý lãnh thổ, để khắc phc những hạn chế, nhằm phát triển kinh tế địa phương và của đất nước.
1.5. Kiến nghị để thực hiện tốt nguyên tắc
Để thực hiện nguyên tắc trên cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp.
- Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Các đạo luật phải được xây dựng
đầy đủ,đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng mức.
- Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm minh (từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công tố đến khâu xét
x,thi hành án…) không để xảy ra tình trạng có tội không bị bắt, bắt rồi không xét x hoặc xét x quá nhẹ, x rồi mà không
thi hành án hoặc thi hành
Đẩy mạnh hơn nữa chuyên môn hóa theo ngành phân bố sản xuất theo chức năng nhằm thúc đẩy sản xuất hội
phát triển
Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chuyên môn ở địa phương quản lí tốt về tổ chức, nhân sự, chuyên môn để đảm
bảo đạt được các chỉ tiêu của ngành.
Tạo điều kiện thuận lợi về nhân lực, tài nguyên, điều kiện vật chất đảm bảo cho các doanh nghiệp ở địa phương hoạt
động có hiệu quả cao.
sự phân công rành mạch cho các quan quản theo ngành lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót về chức
năng, nhiệm v, quyền hạn.
2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư.
2.1. Khái niệm:
Giáo trình: “Đầu tư tạo ra lợi ích …. phát triển vững chắc, ổn định” (trang 119)
2.2. Biểu hiện:
Giáo trình: “Trong hoạt động đầu tư … qua đấu thầu theo luật định” (trang 120)
2.3. Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc:
Nếu tuân thủ nguyên tắc này thì hoạt động đầu tư mới thực hiện được. Khi nguyên tắc này được đảm bảo thì mới đảm bảo
hiệu quả của hoạt động đầu tư. Khi các lợi ích đều được kết hợp hài hòa trong đầu sẽ tạo điều kiện và động lực để nền
kinh tế phát triển vững chắc và ổn định.
2.4. Liên hệ:
lOMoARcPSD| 58569740
Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hòa các loại lợi ích thể hiện sự kết hợp giữa lợi ích của xã hội mà đại diện là Nhà nước
với lợi ích của nhân tập thể người lao động, giữa lợi ích chủ đầu tư, nhà thầu, các quan thiết kế, tư vấn, dịch
vngười hưởng lợi. Sự kết hợp này được bảo đảm bằng các chính sách của Nhà nước, sự thỏa thuận theo hợp đồng
giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư, sự cạnh tranh của thị trường thông qua theo đấu thầu nhất định.
Trong gói kích cầu chống suy giảm kinh tế trong những năm vừa qua của chính phủ, các chính sách của chính phủ đưa ra
trong việc quản lí hoạt động đầu tư nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung, đã quan tâm đến lợi ích của nhiều nhóm đối
tượng, c thể lợi ích của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều nguy phá sản trong khủng hoảng thông qua gói kích
cầu hỗ trợ 4% lãi suất cho DN vừa nhỏ; chính sách xây nhà cho người thu nhập thấp… Các chính sách này cũng
nhằm tới mc tiêu tạo việc làm cho người lao động, tăng trưởng kinh tế để nâng cao mức phúc lợi xã hội cho người dân.
2.5. Hạn chế:
Tuy nhiên, đối với một số hoạt động đầu và trong những môi trường nhất định, giữa lợi ích của Nhà nước và các thành
viên tham gia xảy ra mâu thuẫn. Mâu thuẫn lợi ích xuất hiện thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày nếu x
không khéo có thể gây ra những vấn đề đạo đức nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động lành mạnh của các tổ chức và của
toàn bộ xã hội.
2.6. Giải pháp:
Xem xét tình hình ở nước ta thì thấy nhiều người đưa ra chính sách chưa học được các bài học trên. Bất luận do thiếu hiểu
biết, nh hay hữu ý nếu tổ chức quyền càng lớn lại đưa ra các quy định khuyến khích mâu thuẫn lợi ích thì tai họa
càng lớn. Phải soát lại tất cả các chính sách như vậy và sa đổi bãi bỏ. Chúng ta chưa các quy định ràng, các thủ
tc minh bạch về tránh mâu thuẫn lợi ích. Các tổ chức cũng chưa chú ý đến vấn đề này nên cũng không có các quy định
rõ ràng. Thậm chí việc lợi dng chức, quyền, thông tin để mưu lợi riêng là rất phổ biến đốt với các quan chức mọi cấp ở
nước ta nhuận nhiều v việc đã được báo chí nêu ra và vàn v không được nhắc tới, gây bất bình trong nhân dân,
ảnh hường xấu đến sự phát triển của đất nước. Để mọi người, mọi tổ chức hiểu kỹ hơn về mâu thuẫn lợi ích, để các tổ chức
có quy chế tránh mâu thuẫn lợi ích của mình, để Nhà nước có luật, chính sách, các quy chế, thủ tc rõ ràng nhằm tránh
mâu thuẫn lợi ích là những việc làm thiết thực trong công cuộc chống tham nhũng, tăng niềm tin, phát triển kinh tế
hội.
3. Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về kinh tếsự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quôc dân nhằm
s dng hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong ngoài nước, các hội thể có, để đạt được các mc tiêu phát
triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. 3.1. Khái niệm
a. Tiết kiệm
-Là việc giảm bớt hao phí trong s dng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động tài nguyên nhưng vẫn đạt được
mc tiêu đã định.
-Đối với việc quản lý, sủ dng tài sản nhà nước: Tiết kiệm là việc s dng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế
độ nhưng đạt cao hơn mc tiêu đã định. b. Hiệu quả
-Hiệu quả kinh tế diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm loại hàng hoá khác
-Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó
-Thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhiệm v thường xuyên chủ trương, đường lối, chế chính sách đến tổ chức
thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát.
-Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy định khác của pháp luật.
lOMoARcPSD| 58569740
3.2. Thực trạng thực hành nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, các tổ chức doanh nghiệp kinh tế và công ty trong nước đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất
kinh doanh đầu tư. Rất nhiều doanh nghiệp đã chính thức tuyên bố phá sản hay hoạt động cầm chừng, một số doanh
nghiệp ra đi không hẹn ngày trờ lại. Tuy vậy, hầu hết các doanh nghiệp vẫn còn thói quan chi tiêu phung phí bừa bãi.
Ngoài ra họ cũng đang lãng phí rất lớn các nguồn lực quý báu của mình như nguồn lực nhân sự, sở vật chất, máy móc
thiết bị, lãng phí nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay phải trả lãi từ bên ngoài, lãng phí thương hiệu doanh nghiệp, các cơ hội
đầu tư và hợp tác kinh doanh sinh lợi, lãng phí trí tuệ và chất xám của nhân viên, lãng phí các mỗi quan hệ liên doanh liên
kết từ bên ngoài….
Nguyên tắc thực hành tiết kiệm:
-Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vị được giao, không
để bị ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
-Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa cấp, các ngành, quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm v được
giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
-Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm vai tgiám sát của quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, mặt trận tổ
quốc việt nam, các tổ chức thành viên của mặt trận tổ quốc việt nam và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
Các lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở VN:
-Quản lý và s dng ngân sách nhà nước (mua sản phẩm thiết bị, chi đầu tư, nghiên cứu, xây dựng, lương, chi khác…).
-Quản lý và s dng tr sở làm việc, nhà công và các công trình phúc lợi công cộng.
-Quản lý và khai thác, s dng tài nguyên thiên nhiên ( giấy phéo khai thác khoáng sản)
-Đào tạo, quản lý, s dng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
-Quản lý, s dng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp.
-Sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Ví d: Bột ngọt Vedan sản xuất bột ngọt tiết kiệm chi phí đầu tư cho hệ thống nước thải đã gây ra hậu quả nặng nề ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của người dân. Để giải quyết v việc, Vedan phải bỏ ra một khoản tiền
lớn hơn cho việc x lý ô nhiễm môi trường và đền bù tổn thất cho người dân xung quanh do ô nhiễm nguồn nước.
Quan điểm s dng và quản lý có hiệu quả các nguồn lực kinh tế VN:
-Huy động và kết hợp tất cả các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển.
-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo tăng trường kinh tế, hiệu quả và bền vững.
-Kết hợp giữa nhà nước và thị trường trong phân bổ, s dng nguồn lực.
-Thu hút và s dng nguồn lực, kết hợp với công bằng xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
3.3. Giải pháp thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
-Đầu tư có trọng điểm, quản lý, sủ dng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
-Cải cách tổ chức bộ máy quản lý kinh tế theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt.
lOMoARcPSD| 58569740
-Giảm thiểu các chi phí vật tư, thiết bị cho sản xuất dựa trên cơ sở quản lý và s dng có hiệu quả.
-Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.
Kết luận:
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế là cần thiết với mọi quốc gia, nó đặc trưng cho thể chế
chính trị của đất nước. Việc thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế nhằm mc đích
điều hoà mâu thuẫn các mặt lợi ích, đảm bảo mc tiêu phát triển kinh tế hội. Việt Nam cần nhiều những doanh
nghiệp cố gắng tiết kiệm và “thực hành tiết kiệm” một cách nghiêm túc tích cực để trở thành mạnh, ăn hiệu quả, đủ
sức cạnh tranh trong nước và có thể vươn đến tầm cỡ thế giới.
4. Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội
4.1. Lý thuyết: Slide + giáo trình 117
4.2. Thực tế ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chính trị kinh tế không thể tách rời chính sách của Đảng sở của mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế,
hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Trong cương lĩnh quản lí của Đảng cũng nói rõ: phát triển kinh tế
nhưng việc quan tâm đến đời sống nhân dân phải được coi trọng hành đầu. Phát triển kinh tế nhưng không được làm gia
tăng sự chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng miền.
Để thực hiện được mc tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá theo định hướnghội chũ nghĩa thì chính trị và kinh tế luôn
đi cùng nhau được thể hiện qua tất cả chủ trương chính sách của Đảng Chính Phủ. Cơ chế đó thể hiện việc: Đảng vạch
ra đường lối chủ trương phát triển kinh tế- xã hội, Đảng chỉ rõ con đường biện pháp và phương tiện để thực hiện đường lối
đãđề raChính Phủ là người đôn đốc, kiểm tra viêc thực hiện, Nhiệm v phát triển kinh tế xã hội hàng năm được Quốc
hội thông qua thì nhiệm v kinh tế luôn song hành với nhiệm vhội. Tức là, ngoài những chỉ tiêu về kinh tế như:
tổng sản phẩm trong nước, giá trị tăng thêm của mỗi ngành, tổng kim ngạch XNK, chỉ số CPI,… thì còn có các chỉ tiêu về
xã hội như: tạo việc làm, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng,… và các chỉ tiêu về môi trường như: tỷ lệ che phủ
rừng, tỷ lệ KCN- khu chế xuất hệ thống x nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 60%,… Tuy nhiên,
việc thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế:
Hạn chế trong việc phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh
tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ
thống thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa
đồng bộ hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững.Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận
thức giải quyết hiệu quả.; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành
quả đổi mới.
Hạn chế trong chính sách
Ở Việt nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo kinh
tế, hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Vai trò của Nhà nước và quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu
tư là rất quan trọng, nếu không được đặt đúng chỗ và không s dng đúng công c mà Nhà nước có trong tay thì Nhà
nước sẽ trở thành vật cản của đầu phát triển và sẽ không thể có một hội mà trong đó mọi tổ chức, nhân đều hăng
hái bỏ vốn đầu cho phát triển.Nhà nước đóng vai trò là người tạo ra giải quyết sự hài hòa các loại lợi ích để khuyến
lOMoARcPSD| 58569740
khích, động viên mọi nguồn lực cho phát triển.Giải quyết một cách hài hòa giữa lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của xã hội
bằng công c quản lý gián tiếp (thuế và ưu đãi đầu tư).Tuy nhiên , một thực tế diễn ra trong những năm qua đó là sự can
thiệp quá sâu của đội ngũ cán bộ Đảng vào trong quản lý kinh tế, gây ra tình trạng giáo điều, khó khăn cho quản lý kinh tế,
quyền lực bị phân tán. chế hiện tại chưa thực sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản đầu tư, nhất chưa phân biệt
chức năng quản Nhà nước về đầu với quản lý hoạt động đầu tư c thể, quản lý vĩ mô với quản lý vi trong đầu
tư. Việc ban hành các chính sách còn chưa đồng bộ tạo ra sự bất đồng trong việc triển khai thực hiện, các qui hoạch còn
chưa sát với tình hình thực tiễn, khiến cho việc thực hiện không đạt yêu cầu đề ra. Văn bản Pháp luật còn nhiều bất cập, tạo
ra những kẽ hở gây ra tình trạng lách luật…..
4.3. Một số giải pháp khắc phục để thực hiện nguyên tắc tốt hơn
Cải cách theo hướng tích cực phân định trách nhiệm quyền hạn của các quan Đảng chính quyền. Với mc
tiêu:
-Hạn chế sự can thiệp của nhà nước vào các quyết định của nhà đầu
-Tôn trọng tối đa quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp
-Đổi mới chức năng của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh theo hướng khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn nhà
đầu tư, doanh nghiệp là chính.
-Đồng thời, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng được hoàn thiện hơn, bổ sung sa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế,
quan điểm chiến lược trong từng giai đoạn.
Xây dựng hệ thống chính trị chất lượng, hiệu quả, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xd các biện pháp chiến lược để
ngăn chạn, đầy đủ tình trạng suy thoái , giải quyết hài hòa các loại lợi ích nhà đầu tư và lợi ích của xã hội để khuyến khích
đầu tư
5. Nguyên tắc tập trung dân chủ
5.1. Lý thuyết: Slide+ giáo trình 118
5.2. Hiện nay Việt Nam đã và đang thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ:
Trong nền kinh tế thị trường XHCN nước ta, sự can thiệp của nhà nước nhằm điều chỉnh tính tự phát của thị trường, đảm
bảo tính định hướng XHCN. Nhà nước đang phát huy vai trò quản lý khi tập trung thống nhất quản lý 1 số lĩnh vực kinh tế
then chốt nhằm thực hiện thắng lợi mc tiêu kinh tế- xã hội, đồng thời quan tâm đến lợi ích của người lao động là những
động lực quan trọng đảm bảo sự thành công của các hoạt động kinh tế xã hội.
Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dng ở hầu hết các khâu công việc, từ lập kế hoạch đến
thực hiện kế hoạch, ở việc phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ trưởng
chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu tư…
Nguyên tắc tập trung dân chủ được nước ta thực hiện rất được quy định thành các văn bản luật. Ví d: Nghị định
12 số 12/2009/ND/CP của Chính Phủ về quản dự án đầu tư xd công trình, thông 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết
một số nội dung của nghị định 12/2009/ND/CP. Hay gần đây nhất là Nghị định 59/2015/ND-CP của Chính Phủ về quản lý
dự án đầu tư có hiệu lực 5/8/2015 quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai
thác s dng; hình thức nội dung quản dự án đầu tư xây dựng đối với dự án s dng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định nàypháp luật
về quản lý s dng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
5.3. Những hạn chế trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
lOMoARcPSD| 58569740
Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ có khi vẫn còn mang tính hình thức và những hạn chế trong quá trình thực hiện
nguyên tắc này không chỉ riêng ở địa phương, doanh nghiệp mà còn là tình hình chung của cả nước.
Việc hình thành thông qua các quyết định, chủ trương, chính sách, phương hướng, nghị quyết của nhà nước, của tỉnh
huyện, của đơn vị về nguyên tắc phải thu hút được sự đóng góp trí tuệ rộng rãi của các nhà lãnh đạo, đảng viên; phải
được thảo luận thẳng thắn, triệt để. Trên thực tế tình hình: không ít cán bộ, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, không thật
sự tích cực tham gia ý kiến vào việc xây dựng các văn bản trên, đồng thời cũng không phải mọi ý kiến của người lao động
đều được phản ánh tới các chủ đầu tư, nhà quản trị, tình trạng dân trí, trình độ còn thấp cũng chính là nguyên nhân làm hạn
chế mức độ dân chủ của công nhân, người lao động. Tuy nhiên, cũng trường hợp ý thức tự giác về dân chủ của người
dân, kể cả cán bộ công nhân viên chưa cao nên không tham gia đóng góp ý kiến. Thực tế một số trường hợp ý kiến của
người lãnh đạo vẫn dường như có sức thuyết phc quyết định cuối cùng; ý kiến thuộc thiểu số rất ít khi được đặt lại để
xem xét.
Trình độ năng lực của chủ đầu tư, cán bộ thực hiện các dự án còn nhiều hạn chế.Việc chọn lựa người lãnh đạo đứng đầu rất
quan trọng và quyết định rất lớn đến sự vận hành của cả hệ thống tổ chức, cơ quan đó. Nguyên tắc dân chủ, tập thể đòi hỏi
phải lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ, đảng viên về cán bộ dự kiến bổ nhiệm chỉ xem xét người được đa số phiếu tín nhiệm.
Đa số trường hợp thì việc này diễn ra thuận lợi nhưng ở nơi phái, cc bộ thì kết quả bỏ phiếu tín nhiệm không phản
ánh đúng đánh giá và tín nhiệm đối với cán bộ, người được đa số phiếu chưa hẳn đã xứng đáng.
Dự án Nhà máy Bột giấy Phương Nam được xem là một trong những ví d thất bại của trào lưu tập đoàn, doanh nghiệp
nhà nước đầu tràn lan, đầu ngoài ngành thiếu chiến lược, lý do một phần chính là do năng lực của các nhà quản
chưa có tầm nhìn, không đảm bảo được lợi ích giữa người trồng đay nhà máy, chưa một nhà máy giấy nào sản xuất
lại s dng cây đay, hoạt động đầu tư có độ rủi ra cao, không khả thi, khi hoạt động lỗ rất lớn nhưng không thể dừng hoạt
động, phải chuyển giao với nhiều nhà đầu tư khác như Tổng Công Ty Giấy Việt Nam, Vinapaco nhưng vẫn không cải thiện
được. Hiện nay, tổng vốn đầu đội lên tới 3.000 tỷ đồng Nhà máy vẫn chưa được thanh lý và toàn bộ vùng nguyên
liệu đay đã bị xóa xổ vì hơn 10 năm nay, nhà máy này không hề hoạt động.
Mặt khác, một số người lợi dng “dân chủ” để thực hiện những yêu sách vượt quá khuôn khổ luật pháp, coi thường kỷ
cương phép nước.Đặc biệt trong vấn đề thực hiện giải phóng mặt bằng, một số người dân đã được đền đúng quy định
nhưng vẫn cố tình không bàn giao mặt bằng và kích động nhiều người khác tham gia đòi tăng tiền đền bù.Một số người dân
đã được giải quyết khiếu nại tố cáo đúng pháp luật, chính sách nhưng vẫn không chịu thực hiện quyết định và đến cơ quan
nhà nước nhiều lần gây rối mất trật tự, thậm chí thách thức cả công an, cả chính quyền. Trong việc giải phóng mặt bằng,
xây dựng các vành đai trong công tác quản các dự án đầu tư, thực hiện còn chậm tiến độ, chưa đảm bảo quyền lợi, đền
xứng đáng cho các hộ dân, điển hình như trong việc giải phóng mặt bằng cho các hộ gia đình đoạn đường Trường
Chinh, còn 335 hộ chưa thu hồi đất, việc khiếu kiện kéo dài của 29 hộ dân điển hiền tại Đống Đa trong việc giá đất đền bù
và nhà định cư, ban quản lý dự án phát triển đô thị Hà Nội cùng UBND quận, các sở, ngành liên quan họp đối thoại với các
hộ dân để giải thích; tuy nhiên, các hộ dân chưa đồng thuận.
5.4. Giải pháp khắc phục hạn chế
Để khắc phc những hạn chế trong việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, một số giải pháp như sau:
Nâng cao nhận thức trách nhiệm cho các địa phương, các ngành, các sở, các doanh nghiệp, người dân trong hoạt động
đầu tư vnội dung, bản chất , thực hiện nguyên tắc. Tập trung dân chủ là hai thành tố cấu thành một chỉnh thể thống nhất
của nguyên tắc. Hai thành tố này ràng buộc, chế ước lẫn nhau, tập trung phải dựa trên cái nền dân chủ và dân chủ phải dưới
sự chỉ đạo của tập trung, dân chủ phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương. Dân chủ càng được tăng cường tcàng sự thống
nhất tập trung cao. Tuyệt đối hóa, nhấn mạnh một yếu tố nào đều không đúng, trái với bản chất của nguyên tắc.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, x lý kỷ luật nghiêm minh những tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thông qua kiểm tra, kịp thời phát hiện những sơ hở của các chủ trương, nghị quyết để
bổ sung hoàn thiện phù hợp với quy luật khách quan; đồng thời giáo dc ngăn chặn kịp thời các khuyết điểm, sai phạm
của đảng viên.
lOMoARcPSD| 58569740
Tiếp tc thể chế hóa, c thể hóa nguyên tắc thành quy chế, quy định pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện có
hiệu quả hoạt động đầu tư. Cần soát lại những điểm bất hợp lý, lạc hậu trong các quy chế, quy định đã ban hành để bổ
sung hoàn thiện, giúp cho việc thực hiện được thống nhất. Mỗi loại quy chế, quy định, luật pháp cần lượng hóa trách nhiệm,
quyền hạn của người đứng đầu.
Đối với từng doanh nghiệp, cơ sở cần xây dựng thiết kế cơ cấu tổ chức phù hợp ví d như hiện nay nhiều tổ chức có xu
hướng theo phạm vi kiểm soát rộng hơn và ít cấp quản lý hơn, thay đổi nguyên lý thống nhất một thủ trưởng…; quy định,
quy tắc làm việc của mình, làm rõ chức năng, nhiệm v, quyền hạn của từng cấp, từ bộ phận, từng cá nhân trong doanh
nghiệp. Tổ chức, chuẩn bị kỹ nội dung, thu hút tập thể tham gia thảo luận để ra các vấn đề của đơn vị. Không những thế
cần hướng vào kiểm tra bộ phận, nhân tưởng lợi ích nhân, cố tình không chấp hành chỉ thị, nghị quyết, tham
nhũng, gây chia rẽ, bè phái làm suy yếu khối đoàn kết nội bộ, vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc TTDC để giáo dc, ngăn
chặn, không chờ v việc vỡ lở mới kiểm tra, x lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời. Lựa chọn nhà Lãnh đạo, người đứng
đầu trình độ, năng lực, phẩm chất,… phù hợp với mc tiêu của doanh nghiệp,cơ cấu tchức bộ máy quản nhà nước.
II - Tình trạng thất thoát và lãng phí vốn đầu tư XDCB của nhà nước
1. Khái niệm và đặc điểm:
1. 1.Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mc đích của người
đầu tư, lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra sở vật chất kỹ thuật cho hội. ĐTXDCB
là một hoạt động kinh tế
1.1.2.Nguồn vốn
Vốn của dự án ĐTXDCB nói chung được cấu thành bởi các nguồn sau:
Thứ nhất là nguồn vốn của nhà nước. Nguồn vốn này bao gồm:
+ Ngân sách nhà nước cấp phát.
+ Vốn của các doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bao gồm vốn từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi
nhuận sau thuế, từ đất đai, nhà xưởng còn chưa s dng đến,... được huy động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; vốn
góp của nhà nước trong liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
+ Vốn tín dng đầu tư phát triển của nhà nước mà Chính phủ cho vay theo lãi suất ưu đãi bằng nguồn vốn tự có hoặc nhà
nước đi vay để cho vay lại đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực được ưu tiên trong kế hoạch nhà nước đối với một số doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
+ Vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trên thực tế, một
phần vốn này sẽ đưa vào ngân sách đầu tư, còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đưa vào nguồn tín dng đầu
tư phát triển của nhà nước.
Thứ hai là nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân cư vì lợi ích cộng đồng, kể cả
đóng góp công lao động, của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi.
Thứ banguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp của
nước ngoài tại Việt Nam nguồn vốn do nước ngoài cung cấp thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của Việt Nam, nhưng
không tham gia công việc quản lý trực tiếp. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Inverstment – FDI) ở Việt Nam
là nguồn vốn nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức tự đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh. Ngoài ra còn
có nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ (Non- Government Organization – NGO).
lOMoARcPSD| 58569740
ĐTXDCB của nhà nướchoạt động đầu tư của nhà nước, bao gồm các dự án ĐTXDCB được hoạch định trong kế hoạch
nhà nước được cấp phát bằng nguồn vốn ngân sách của nhà nước, đầu bằng nguồn vốn tín dng đầu phát triển
của nhà nước, nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. 1.2.Thất thoát, lãng phí
1.2.1.Thất thoát
Thất thoát trong đầu hiện tượng mất mát, thiệt hại không đáng về vốn đầu trong suốt quá trình đầu tư, từ khi
quyết định chủ trương đầu tư cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào s dng.
Phần vốn đầu tư bị thất thoát là phần vốn tuy đưa vào dự án nhưng bị lãng phí hoặc biến mất trong quá trình triển khai
thực hiện dự án. Nguyên nhân đây thể do tiêu cực tham nhũng gây nên lãng phí hoặc do thiên tai, dịch họa do
tác động của nền kinh tế.
1.2.2. Lãng phí
Theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: “Lãng phí việc quản lý, s dng tiền, tài sản, lao động, thời gian
lao động tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Ðối với lĩnh vực đã định mức, tiêu chuẩn, chế độ do quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, s dng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động,
thời gian lao động trong khu vực nhà nước tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt
mc tiêu đã định”.
Lãng phí trong đầu tư có thể hiểu là việc quản lý, s dng vốn đầu tư không mang lại hiệu quả như mong muốn, mà
nguyên nhân của sự lãng phí này xuất phát tsự thiếu trách nhiệm, thiếu năng lực của các quan quyết định đầu tư, chủ
đầu tư các quan tư vấn, thiết kế, quan thẩm định, quan trực tiếp quản vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
Theo ý kiến các chuyên gia trong công tác quản dự án quan niệm của các nhà tài trợ thì đó các khoản chi không
đem lại hiệu quả gì cho dự án hoặc phần chi cao hơn các quy định hợp pháp, chi không đúng quy định của dự án... căn cứ
theo mc đích và động cơ của các hành động trên mà có thể coi đó là lãng phí hay tham ô.
2. Nguyên nhân tình trạng thất thoát, lãng phí trong ĐTXDCB của nhà nước
2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Thất thoát, lãng phí trước hết từ công tác lập quy hoạch, kế hoạch. Đây là khâu quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu quả
phát triển lâu dài. Hiện nay, công tác quy hoạch vẫn tồn tại nhiều bất cập, thiếu tính chiến lược tổng thể giữa các cấp,
ngành; thiếu tầm nhìn dài hạn, không sát thực; thiếu sự kết hợp giữa các loại quy hoạch, giữa quy hoạch xây dựng vùng và
quy hoạch xây dựng đô thị,...nên nhiều dự án phải điều chỉnh hoặc di chuyển, kéo dài thời gian xây dựng công trình.
Việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi báo cáo nghiên cứu khả thi chưa chú trọng đúng mức khâu điều tra thực tế những
ảnh hưởng của công trình đối với môi trường và xã hội; lựa chọn địa điểm xây dựng và phân tích dự án đầu tư không chính
xác dẫn đến việc dự án sau khi thực hiện xong nhưng hoạt động kém hiệu quả.
Ngoài ra, thất thoát lãng phí còn do đầu xây dựng công trình không đảm bảo cảnh quan, môi trường, làm tăng chi phí
nhân công, vật tư, thiết bị, x lý môi trường…
2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, thất thoát, lãng phí thường xảy ra ở những công việc sau:
Khâu đền bù giải phóng mặt bằng
Việc xác định giá trị đền không phải chuyện đơn giản rất dễ dẫn đến thất thoát vốn. Biểu hiện của thất thoát
trong công tác đền thường là việc bớt xén tiền đền của dân do người dân không nắm khung giá đền do Nhà
nước quy định, hoặc tiền đền bù không thoả đáng, không đúng đối tượng; chi trả tiền đền bù không theo định mức, khung
giá Nhà nước và địa phương ban hành; móc ngoặc, câu kết với người được đền bù để nâng giá trị đền bù, khai khống diện
lOMoARcPSD| 58569740
tích, khối lượng tài sản được đền bù; làm giả hồ sơ, khai khống số hộ được đền chi phí đền để rút tiền của Nhà
nước, từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư xây dựng công trình. Khâu khảo sát, thiết kế xây dựng
Thất thoát trong khâu khảo sát xảy ra do công tác khảo sát không đảm bảo chất lượng, chưa sát với thực tế hoặc không
đúng với những tiêu chuẩn, quy chuẩn của Nhà nước dẫn đến phải khảo sát lại, việc thi công phải thay đổi, bổ sung, điều
chỉnh nhiều lần...gây lãng phí thời gian, kinh phí. Bên cạnh đó, việc thiết kế không phù hợp với quy hoạch xây dựng, với
thiết kế công nghệ, không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng sẽ phải thiết kế lại, cũng gây lãng phí không
nhỏ. Chất lượng thiết kế không đảm bảo, không đồng bộ gây lún, nứt; phương án thiết kế không hợp lý, s dng vật tư,
vật liệu không phù hợp với loại công trình; việc chọn hệ số an toàn quá cao…dẫn đến lãng phí. Khâu lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng ở nước ta hiện nay còn nhiều biểu hiện tiêu cực, như: Thông đồng, dàn xếp trong đấu
thầu; Có sự thống nhất trước giữa các đơn vị tham gia đấu thầu để một đơn vị trúng thầu; Mua bán thầu; Bỏ giá thầu thấp
dưới giá thành xây dựng công trình. Từ thực tế cho thấy, việc lựa chọn nhà thầu xây dựng, xác định giá gói thầu, giá trúng
thầu, thẩm định kết quả đấu thầu ở nhiều dự án thiếu sự minh bạch; phương thức liên danh, liên kết giữa các nhà thầu còn
nhiều bất cập, đây chính là những nguyên nhân dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng. Khâu thi công xây lắp
công trình
Thất thoát trong khâu thi công xảy ra do nhà thầu thi công không đảm bảo khối lượng xây lắp theo thiết kế được phê duyệt
hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại. Thất thoát tvật liệu xây dựng cũng chiếm một tỷ trọng đáng
kể. Vật liệu xây dựng đi qua nhiều khâu trung gian, ng giá, gi giá, tăng khối lượng, dùng vật liệu có giá thấp (chất lượng
thấp); ăn bớt vật liệu, nên chất lượng công trình không đảm bảo. Việc giám sát thi công không chặt chẽ, cán btư vấn, giám
sát làm ngơ trước những vi phạm của nhà thầu thi công.
Trong việc bố trí và s dng vốn
Nhiều dự án vi phạm thủ tc đầu tư nhưng vẫn được phê duyệt kế hoạch đầu tư khi chưa có kế hoạch vốn.
Bố trí kế hoạch đầu phân tán, dàn trải, thiếu tập trung khiến nhiều dự án phải chờ vốn, kéo dài tiến độ qua nhiều năm.
Việc đầu tư dàn trải dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian thi công các công trình, dự án; nguồn vốn ngân sách đã eo hẹp lại
phải rải cho nhiều dự án cùng dở dang, chậm đưa vào s dng nên không phát huy hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó là việc
s dng vốn sai mc đích, không đúng chế độ...
Trong nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành
Thất thoát giai đoạn nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành do việc áp dng sai đơn giá, sai các định
mức kinh tế kỹ thuật, tính toán không chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành, nhà thầu thông đồng với cán bộ vấn
nghiệm thu khống.
2.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu
giai đoạn này, thất thoát, lãng phí vốn đầu vẫn xảy ra do công trình đã hoàn thành xây dựng, đã bàn giao nhưng vẫn
chưa được nghiệm thu, quyết toán. Khi lập quyết toán, các bên có liên quan thông đồng với nhau để quyết toán khống khối
lượng công; quyết toán sai hoặc khống khối lượng, chủng loại vật tư, thiết bị; áp dng sai các định mức, đơn giá của Nhà
nước, địa phương.
KL: Nguyên nhân của tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB:
Do chế quyết định đầu còn nhiều bất cập. chế quyết định đầu trao quá nhiều quyền cho người thẩm quyền
quyết định đầu tư, chủ đầu tư.Việc quyết định đầu do nhân quyết định nên rất dễ dẫn đến tiêu cực,lợi ích nhóm chi
phối. Nguy hại hơn không ngườichịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Thực tế đã nhiều công trình đầu không
hiệu quả, gây lãng phí, làmthất thoát lớn vốn nhà nước nhưng không có cá nhân nào chịu trách nhiệm.
Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước chưa có
chế tài quy định x lý trách nhiệm của người thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư. Năm 2014, Nhà nước đã ban
lOMoARcPSD| 58569740
hành Luật Đầu tư công, quy định việc quản s dng vốn đầu công; quản nhà nước về đầu tư công, quyền,
nghĩa v và trách nhiệm của quan đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Tuy nhiên, đến nay
vẫn chưa được nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật, do vậy để Luật Đầu công thực sự phát huy tác
dng trong thực tiễn.
Công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước nói chung tham nhũng, thất thoát
lãng phí trong đầu xây dựng nói riêng chỉ thực sự hiệu quả khi chúng ta chỉ ra được nguyên nhân căn bản của tình
trạng tham nhũng trong tay những công c pháp đủ mạnh. Cần khẩn trương xây dựng ban hành Nghị định
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, trong đó nêu trách nhiệm x trách nhiệm đối với người
thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án, công trình xảy ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả, trong đó:
- Xác định rõ các hành vi của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư bị coi là vi phạm.
- Các hình thức x lý trách nhiệm: Bồi thường vật chất, x lý hành chính, x lý hình sự đối với các hành vi vi phạm.
- Quy định rõ thời hiệu x lý vi phạm.
- Quy trình, thủ tc x lý trách nhiệm của người vi phạm.
- Các điều kiện, biện pháp bảo đảm hiệu quả các hình thức x vi phạm của các quan thẩm quyền, đặc biệt
hìnhthức bồi thường vật chất- Các hình thức công khai việc x lý vi phạm đối với người vi phạm
3.Thực trạng thất thoát, lãng phí trong đầu
3.1.Thực trạng, thất thoát lãng phí trong những năm qua
Theo thống kê của bộ Kế hoạch và đầu tư nhận thấy số dự án gây thất thoát, lãng phí có xu hướng ngày càng tăng cao và
nhiều trong giai đoạn 2010-2015 gây tổn thất một nguồn vốn lớn của nhà nước
Biểu đồ thể hiện số dự án thất thoát, lãng phí giai đoạn 2010-2015
Thất thoát, lãng phí trong đầu tư có thể xảy ra trong tất cả các khâu của dự án đầu tư và trong bước quy hoạch ngay từ ban
đầu
3.1.1Thất thoát, lãng phí trong quy hoạch
Hiện nay chất lượng QH phát triển nhiều ngành chưa cao hoặc chậm được phê duyệt chưa gắn kết chặt chẽ QH phát triển
ngành với vùng và địa phương chưa sát với thực tế chồng chéo thiếu tầm nhìn dài hạn chưa chú trọng thỏa đáng đến yếu tố
môi trường và xã hội.Chất lượng quy hoạch còn hạn chế ,thiếu tầm nhìn dài hạn và đồng bộ chưa tuân thủ tính khách quan
của quy luật thị trường. Kế hoạch đầu tư phải chờ điều chỉnh trong khi Qh không qua quan sát dẫn đến có công trình xây
dựng xong hiệu quả thấp gây TTLP lớn.Tình trạng QH cho có hình thức để đủ thủ tc xin vốn đầu tư không chuẩn bị kỹ
vẫn phổ biến .Khi chất lượng công trình kém ,xuống cấp nhanh thì lại đổ cho thời gian nhiệm v gấp phải bảo đảm tiến
lOMoARcPSD| 58569740
độ được giao.Tính pháp lí của QH thấp phổ biến tình trạng không tuân thủ nghiêm theo kế hoạch được phê duyệt .Thay đổi
bổ sung không đúng thẩm quyền làm sai lệch QH chung chưa tôn trọng QH của các ngành khác.. Theo nhận định của một
số chuyên gia kinh tế ,TTLP do công tác QH gây ra lến tới 60-70% tổng TTLP trong đầu tư. a. Quy hoạch thiếu tầm nhìn
dài hạn
Thiếu tầm nhìn thiếu tính dự báo các QH sẽ rời rạc chắp vá thiếu liên kết kém bền vững không hiệu quả gây lãng phí về cơ
hội về tài nguyên đất đai vốn đầu tư nguồn nhân lực …Quy hoạch đầu tư ở nước ta hiện nay thực sự chưa có sự thẩm định
một cách kỹ càng về các căn cứ kinh tế xã hội như điều kiện tự nhiên vị trí địa lí hay các yếu tố thị trường. Từ đó 1 số Quy
hoạch đã thể hiện nét những sai sót yếu kém thiếu thị trường đầu vào sản phẩm đầu ra không chỗ đứng, không tiêu
th được,nhà máy buộc phải đóng ca, gây lãng phí vốn đầu tư.
d: Tại nhiều DN như Công ty CP Xuất khẩu nông sản Ninh Thuận do thiếu nguyên liệu, năng lực dây chuyền sản
xuất của DN đạt 60 tấn/ngày nhưng hiện chỉ sản xuất cầm cự khoảng 25 tấn/ngày. Ngoài ra do lo ngại thiếu nguyên liệu chế
biến, các DN đã tranh nhau thu mua đã đẩy giá điều trong nước từ đầu năm đến nay tăng liên tc, trong khi giá xuất khẩu
vẫn dậm chân tại chỗ đang gây nhiều khó khăn cho DN.
Do công tác QH, đặc biệt là QH vùng nguyên liệu còn nhiều bất cập, việc xác định quy mô địa điểm một số sở chế
biến chưa tốt, chưa phù hợp với khả năng cung cấp nguyên liệu; thậm chí có những doanh nghiệp còn chưa coi trọng việc
phát triển vùng nguyên liệu, họa động duưới công suất. Hậu quả nhà máy buộc phải đóng ca sản xuất, không khả
năng trả nợ, và việc quyết định đầu tư cho nhà máy đã gây lãng phí lớn. b. Quy hoạch dàn trải, thiếu tập trung
Vốn đầu tư lấy từ ngân sách nhà nước bị phân bố dàn trải vào nhiều dự án đầu tư ở nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương, chưa
có sự tập trung, chú trọng đặc biệt để phát triển, nên không thể tạo những đột phá, hiệu quả thức sự.
Số dự án đầu tư tang nhanh qua các năm không tương xứng với tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư. Nhiều dự án chưa đủ thủ
tc cũng đc ghi vốn hoặc ngược lại không có nguồn vốn cũng cho triển khai, nhiều dự án công trình kéo dài do thiếu vốn
thậm chí không theo kế hoạch.
c. TTLP do quy hoạch thiếu đồng bộ giữa các ngành, các vùng lãnh thổ.
Sự thống nhất giữa các QH của ngành, vùng lãnh thổ là một điều quan trọng cần thiết, đảm bảo cho phát triển toàn diện,
cần bằng các tổng thể kinh tế xã hội chung. Nhưng thực tế hiện nay việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau,
giữa các ngành với các vùng lãnh thổ ở nước ta thực hiện chưa tốt, dẫn đến hậu quả là các dự án quy hoạch tràn lan, chồng
chéo không phát huy được hiệu quả s dng vốn đầu tư, gây TTLP nặng nề. TTLP do QH thiếu đồng bộ giữa các địa
phương
Một trong những khó khan của công tác quy hoạch là sức ép rất lớn từ các địa phương. Các cm công nghiệp, các công
trình giao thông, các cảng biển thường đưa lại những lợi ích to lớn, thậm chí, làm biến đổi cấu kinh tế của nhiều địa
phương. Chính vì vậy, các địa phương đều mong muốn được đưa vào quy hoạch và được có các công trình, dự án này. Và
không ít các dự án QH chỉ xuất phát từ những bức xúc, bất cập và nhu cầu thực tế trước mắt của ngành , địa phương, chưa
tính đến triển vọng phát triển kinh tế, công nghệ và hội nhập chung của cả vùng và cả nước.
TTLP do quy hoach thiếu đồng bộ giữa các ngành.
Các ngành kinh tế không tồn tại và phát tiển độc lập mà bao giờ cũng lệ thuộc lẫn nhau, tương tác, thúc đẩy nhau và ngược
lại sẽ cản trở, níu kéo nhau nếu không có sự phối hợp liên ngành. Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, cấp thoát nước đô thị,
đường bộ, đường thủy, cảng biển, cảng cá, sân bay… đều được lập quy hoạch riêng rẽ dẫn tới thiếu đồng bộ nhiều khi
gây trở ngại cho nhau. Khi lập kế hoạch đầu tư, việc thiếu vắng quy hoạch lãnh thổ quốc gia quy hoạch vùng khiến
việcxác định thứ tự ưu tiên đầu tư cũng như việc tạo lập hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ gặp nhiều khó khăn.
TTLP do chưa thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng với quy hoạch đất đai.
3.1.2 Trong chuẩn bị đầu
lOMoARcPSD| 58569740
Theo nhận định của các nhà đầu tư TTLP trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là khá phổ biến nó xảy ra ở hầu hết các dự án lớn
nhỏ trên cả nước.Tình trạng đầu tư không theo quy hoạch được duyệt ,lách quy hoạch ,sai quy hoạch hay do khâu khảo sát
nghiên cứu thiếu tính đồng bộ,chủ trương đầu tư không đúng khi xem xét phê duyệt dự án đầu trong đó có các khía cạnh
như :dự án đầu tư có cần thiết không,đầu tư vào lúc nàoở đâu,…Nhiều dự án s dng vốn đầu tư cơ bản của nhà nước
thông qua nhiều cơ quan chức năng có thẩm quyền đã phê duyệt các dự án công trình đầu tư không có tính khả thi và kém
hiệu quả
a. TTLP trong khâu lập dự án
Tình trạng thất thoát lãng phí do hậu quả của việc lập dự án đầu tư chưa tốt như vậy chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu
dự án đầu đang triển khai nước ta.Thực tế cho thấy rằng thất thoát lớn nhất có thể xuất hiện ngay trong giai đoạn lập
dự án ,khảo sát ,thiết kế chiếm trên 70% tổng số thất thoát.
Chủ trương đầu tư sai lầm bắt nguồn từ việc quy hoạch sai hay không có các quy hoạch dự án,đầu tư không có quy hoạch
,không theo quy hoạch được phê duyệt hoặc phê duyệt sai không phù hợp với đặc điểm kinh tế điều kiện tự nhiên ,… cũng
sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp
Chất lượng tư vấn lập dự án và lập thiết kế dự án chưa caoKết luận thanh tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Công tác quản
lý nhà nước về đầu tư phát triển bằng nguồn vốn nhà nước
Ví d: Dự án Đường Tây Sơn - Thượng Đạo do UBND thị An Khê làm chủ đầu tư vừa thi công xong nền đường thì
dừng lại không thi công tiếp, do thay đổi quy hoạch khu dân cư nên tuyến đường không còn cần thiết...
Công tác khảo sát dự án trước khi tiến hành lập dự án còn sơ sài,cẩu thả dẫn đến lập dự án không chính xác do số liệu thu
nhập chưa đầy đủ .Hậu quả gây thất thoát lãng phí làm tiến độ kéo dài quá thời gian quy định .Chất lượng dự án chưa
cao buộc phải điều chỉnh nhiều lần làm tang tổng mức đầu tư,tang chi phí bồi thường lên gấp nhiều lần
b. Khâu thẩm định dự án
Tình trạng việt nam hiện nay khâu thẩm định dự án còn 1 số bất cập dẫn đến tình trạng thất thoát lãng phí trong dự án đầu
do sự đánh giá thiếu chính xác.Thẩm định thiết kế chỉ mang tính hình thức hiệu quả thật sự không cao đặc biệt công
trình quy lớn ,kĩ thuật phức tạp đội ngũ thực hiện công iệc này mỏng và yếu. Theo ước tính, hiện khoảng 4550%
dự án đầu tư công phải điều chỉnh trong qtrình thực hiện, nhiều dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư quá lớn làm giảm
hiệu quả đầu tư hoặc không còn hiệu quả đầu tư. Số dự án đầu tư công chậm tiến độ chiếm khoảng 11% tổng số dự án được
đầu tư. Một số dự án đầu hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tếxã hội.
những dự án đầu tư công nội dung trùng lắp, chồng chéo, gây cản trở, hoặc làm mất hiệu quả của các dự án đầu tư trước đó.
ràng thẩm định chưa hiệu quả các dự án đầu tư,nhất là các dự án đầu công.Đầu cần phải phê duyệt theo tổng thể
QH ,nhưng không được chạy theo phong trào .Vì vậy cần phải minh bạch hóa hoạt động đầu tư. 3.2.3.Trong giai đoạn thực
hiện đầu tư
a. Về giải phóng mặt bằng
Vướng mắc trong giải phóng mặt bằng luôn là một trong những yếu tố gây cản trở lớn tới các dự án trong những năm vừa
qua.
Theo báo cáo tổng hợp công tác giám sát, đánh giá của bộ Kế hoạch và đầu qua các năm ta có thể nhận thấy với số dự án
chậm tiến độ qua các năm thì nguyên nhân góp một phần không nhỏ do giải phóng mặt bằng chiếm gần 40%. Dễ nhận
thấy nhất là khi GPMB bị tắc chính là thời gian thi công các dự án kéo dài hơn dự kiến, làm giảm hiệu quả đầu tư gây tổn
thất. Có thể kể đến một số công trình thời gian qua như: Dự án đường vành đai 2 đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng, có chiều
dài 1.980 mét, rộng 14 mét được xây dựng từ năm 2011. Dự án này chạy qua quận Đống Đa và Thanh Xuân, liên quan đến
giải phóng mặt bằng của hơn 600 hộ dân.Đến thời điểm này, trên địa bàn quận Đống Đa còn 335/454 hộ dân phải dời dành
đất cho công trình. Từ việc khó khăn giải phóng mặt bằng, khiến dự án này phải xin UBND thành phố Hà Nội gia hạn hoàn
thành đến cuối năm 2016. b. Về công tác đấu thầu
lOMoARcPSD| 58569740
Trong thực tế lâu nay đã áp dng 2 hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định và đấu thầu xây dựng. Hình thức đấu thầu là
hình thức tiến bộ trong chọn thầu xây dựng, nhưng trong thực tế đã đang diễn ra nhiều tiêu cực gây ra thất thoát, lãng
phí và tham nhũng làm sai lệch bản chất đấu thầu do:
-Không thực hiện đúng trình tự đấu thầu
-Xét thầu, đánh giá để loại nhà thầu khi lựa chọn nhà thầu không chính xác, thiếu chuẩn mực.
-Hiện tượng thông đồng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã khống chế giá trúng thầu cho đơn vị được thỏa thuận
để thắng thầu.
-Việc chuẩn bị đấu thầu công tác tổ chức đấu thầu không đảm bảo chất lượng cũng sẽ dẫn đến gây thất thoát, lãng phí
tiêu cực về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. c. thi công, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đầu tư
Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu của chủ đầu tư, ban quản dự án, của vấn giám sát không
chặt chẽ, thậm chí mang tính hình thức dẫn đến việc nhà thầu làm sai thiết kế, s dng vật không đúng cách, không
đảm bảo chất lượng, bớt xén nguyên liệu, rút lõi công trình,...các phần của dự án đầu tư nhiều khi được nghiệm thu không
đúng chế độ, khai tăng khối lượng, nghiệm thu khống khối lượng, nâng giá trị vật tư, nguyên vật liệu lên dẫn tới những hậu
quả vô cùng nghiêm trọng.
Ví d: Tại dự án đại lộ Đông Tây thành phố Thanh Hóa, đơn vị thực hiện dự án đã thay đổi vật liệu từ san nền bằng cát
sang đất tận dng, chuyển từ gạch đặc sang gạch lỗ, nên số tiền cần phải giảm giá trị quyết toán trên 3,94 tỉ đồng. d. Về
khâu nghiệm thu, thanh quyết toán công trình
Ở các công trình ĐTXDCB của nhà nước, những hội đồng nghiệm thu thường mang tính hình thức. Thành phần hội đồng
nghiệm thu mang tính đại diện. Chất lượng công trình được xem xét qua loa, hình thức rồi cho nghiệm thu nên nhiều công
trình mới đưa vào s dng đã hư hỏng xuống cấp nghiêm trọngTất cả những tiêu cực gây thất thoát và lãng phí nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cho hiệu quả đầu tư thấp.
Ví d: ng trình Nhà máy x lý rác An Khê (Gia Lai) - Một nhà máy xrác quy mô gần 120 tỉ đồng được xây nhưng
bỏ hoang gần ba năm, không thể hoạt động vì… lỗi kỹ thuật. Qua kiểm tra, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Gia Lai phát hiện công
trình đã được nghiệm thu khống khối lượng gần 65 tỉ đồng, nghiệm thu khống khối lượng để thanh toán cho nhà thầu hệ
thống lò đốt từ Đức, băng chuyền phân loại rác
3.2.4.Trong vận hành kết quả đầu
Tất cả các sai phạm trong các khâu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư hay trong giai đoạn đầu tư đều để lại hậu quả nghiêm trọng
trong giai đoạn vận hành kết quả của đầu tư là dự án không hoạt động hiệu quả như dự kiến ban đầu như dự án không đạt
được công suất hiệu quả hay giảm tuổi thọ, gây ô nhiễm môi trường,..bên cạnh đó cũng rất quan trọng, vận hành có tốt hay
không còn dựa vào quá trình tổ chức quản hoạt động, cán bộ điều hành, quá trình chọn lựa các phương thức vận hành
thích hợp với tùy từng dự án khác nhau.
Không phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã dượcđề ra trong dự án đầu tư.
Theo số liệu thống kê năm 2014 có 27 dự án đưa vào s dng nhưng không hiệu quả, số liệu này năm 2013 là 46 dự án.
Sau đây là một vài công trình điển hình cho sự lãng phí không có hiệu quả này.
Bảo tàng Hà Nội – 2.300 tỷ đồng: Bảo tàng Hà Nội được khánh thành vào tháng 10/2010 với chi phí xây dựng 2.300 tỷ
đồng từ ngân sách nhà nước. Dù chi phí xây dựng là rất cao, nhưng đến nay bảo tàng này rất vắng khách. Dù không gian
rộng rãi, hàng cây được cho là quý hiếm mọc thẳng tắp, nhưng lác đác chỉ vài người qua lại. Dù được khánh thành từ năm
2010 nhưng đến nay – sau 5 năm, bảo tàng vẫn được xem là “rỗng ruột” do bảo tàng to lớn đồ sộ nhưng hiện vật lại rất ít.
Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vị trí địa lí, nguồn nước, khí hậu,...
lOMoARcPSD| 58569740
Nhiều nhà máy thủy điện xây dựng xong không thể hoạt động do sông cạn nước, một số công trình gặp bị cuốn trôi, nhiều
dự án xây dựng các khu công nghiệp cho nước ngoài thuê mà không có ai thuê do vị trí xa xôi, không thuận tiện cho giao
thông liên lạc, vận chuyển hàng hóa tới nơi tiêu th, vận chuyển nguyên liệu vào trong khu sản xuất,...Một trong những
điển hình công trình đầu nhà máy lọc dầu Dung Quất được đặt tại khu kinh tế Dung Quất. Tuy nhiên việc xây dựng
cảng biển phc vận chuyển dầu lại gặp một việc khó khăn là có nhiều cát bồi và cảng biển quá nông chỉ có thể xây cảng
biển nhỏ chứ không xây dựng được cảng biến lớn trong khi phc v cho nhà máy lọc dầu quy mô lớn như nhà máy lọc
dầu Dung Quất thì bắt buộc phải là cảng biển lớn.
4. Tác động thất thoát, lãng phí trong đầu tư
4.1. Tác động đến kinh tế
- Hạn chế phát triển kinh tế: thất thoát lãng phí vốn đầu tư, s dng không hiệu quả vốn, hiệu quả s dng các sự
án đầu tư xây dựng kém, không đủ sức cạnh tranh với nước ngoài… dẫn đến sự kém phát triển về kinh tế trong nước,
- Cản trở đầu tư từ nước ngoài: mc đích của các nhà đầu nước ngoài chính là lợi nhuận nhưng nếu tỉ lệ thất thoát
vốn đầu tư cao, lãng phí vốn, quản lí thì lỏng lẻo không bảo đảm được tài sản của các nhà đầu tư, họ sẽ e dè khi quyết
định đầu tư .
- Giảm tốc độ làm việc: để hoàn thành một dự án đầu các nhà đầu phải mất một khoản chi phí ngầmcho các nhà
quản lí, các cán bộ, phải tốn thời gian và tiền bạc để có thể thực hiện dự án, điều này khiến tốc độ làm việc giảm, hiệu
quả của việc thực hiện dự án cũng không cao.
- Tham ô, tham nhũng, rút ruột công trình, bớt xén vật tư ,…diễn ra thường xuyên gây khó khăn trong việc quản lí hoạt
động, giảm chất lượng công trình, phát sinh nhiều tiêu cực trong hoạt động đầu tư.
Tóm lại, thất thoát lãng phí làm cho uy tín của quốc gia bị giảm sút, gây khó khăn lớn trong việc thu hút vốn đầu tư, đặc
biệt nguồn vốn đầu từ nước ngoài. Thất thoát và lãng phí làm cho hiệu quả kinh tế của các dự án đầu bị giảm sút
nhanh chóng, thậm chí chất lượng công trình thực hiện không đáp ứng được yêu cầu đặt ra khiến công trình xây dựng xong
mà không thể đưa vào vận hành khai thác…chẳng hạn như Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin) là Đầu
mở rộng quá nhanh, quy lớn, dàn trải trên nhiều lĩnh vực, địa bàn trái với quy hoạch được phê duyệt. Trong đó những
lĩnh vực không liên quan đến công nghiệp đóng và sa chữa tàu biển, nhiều lĩnh vực kém hiệu quả, có nhiều công ty, dự án
thua lỗ nặng nề; Sản xuất, kinh doanh đình trệ; bị mất hoặc giảm nhiều đơn đặt hàng; nhiều dự án đầu dở dang, không
hiệu quả; Tình hình nội bộ diễn biến phức tạp,..đây chỉ là một trong số các dự án điển hình trong các dự án thất thoát lãng
phí vốn đầu tư gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế.
4.2. Tác động đến xã hội
Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư gây ra nhiều tiêu cực cho xã hội.
Trước hết, hậu quả của thất thoát và lãng phí là gia tăng tệ nạn xã hội và thoái hóa đạo đức của một bộ phận cán bộ quản lý.
Những hành vi phạm pháp không được x lí thích đáng do các cán bộ, nhân viên chính quyền bị mua chuộc. Chính vì tham
lam nhưng viên chức này đã nhận hối lộ đồng thời cũng gián tiếp làm hợp pháp hóa những hành vi sai trái. Người
dân hàng ngày chứng kiến những hành vi phạm pháp nhưng không bị trừng phạt, dần dần họ quen thuộc với những hành vi
này và cuối cùng trở thành bình thường hoá trong xã hội.
5.Giải pháp:
5.1. Giải pháp từ con người
.Nâng cao phẩm chất đạo đức
Cần phải nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ để làm gương cho đội ngũ nhân viên dưới quyền ,không tham ô ,tham
nhũng không kí liều nhận hối lộ .
lOMoARcPSD| 58569740
Nâng cao trình độ chuyên môn
Một cán bộ phải trình độ chuyên môn cao thì mới đủ cách lãnh đạo cả một bộ máy nguồn nhân lực ,có đủ uy quyền
khiến cho cấp dưới nể phc, đủ tầm hiểu biết kiểm soát tiến độ công việc mới có đủ khả năng vận hành kết quả đầu tư
Muốn đào tạo được đội ngũ trình độ chuyên môn cao,ta phải soát lại hệ thống giáo dc nước nhà ,đầu cho hệ
thống giáo dc ,vừa đưa ra những cơ chế chính sách ,hệ thống giám sát chặt chẽ để tránh tiêu cực tránh việc có bằng cấp
mà kiến thức nào cũng rỗng: Đào tạo cán bộ nhân viên có đủ năng lực trình độ tránh tình trạng làm ẩu;
những cách thu hút được những người tài ,khâu thu hút phải nhiều chế độ đãi ngộ đặc biệt chế độ tiền lương ,…
5.2Giải pháp từ chính sách nhà nước
5.2.1 phân cấp quản lí và định rõ trách nhiệm
- Quy định chặt chẽ ,rõ ràng trách nhiệm của các thành viên tham gia hoạt động đầu tư.Cần xác định nguyên tắc
tậptrung dân chủ thì người quyết định là người chịu trách nhiệm.
- Chủ dự án có trách nhiệm toàn diện ,liên tc về quản lí và s dng các nguồn vốn đầu tư khi chuẩn bị đầu tư thực
hiệnđầu tư đưa chương trình dự án vào khai thác s dng,thu hồi hoàn trả vốn vay
- Cần trả thù lao tương xứng với trách nhiệm,có chế độ khuyến khích thưởng phạt nghiêm minh .
- Kiên nquyết x mọi hành vi vi phạm pháp luật ,vi phạm quy định quản đầu tư ,xây dựng chi tiêu. Không bao
chedung túng nể nang né tránh
- Những cán bộ có trách nhiệm trực tiếp quản lí dự án trước khi được giao nhiệm v phải khai báo tài sản và thu nhập
cánhân
5.2.2.Hệ thống pháp luật
- ch cực hoàn thành hệ thống pháp luật ,đặc biệt là luật đầu tư ,gắn pháp luật với thực tế của hoạt động đầu
- phải có văn bản hướng dẫn luật c thể ,ban hành ,phổ biến ,hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách ,pháp luật
liên quan đến hoạt động đầu tư
- tổng hợp kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm
quyền
- Việc cấp giấy phép thủ tc còn rườm ra ,rắc rối cần điều chỉnh luật vẫn còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp nước ngoài ,cần có sự công bằng cạnh tranh hoàn hảo cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia các
hoạt động ,buộc các doanh nghiệp nhà nước phải tự thân vận động ,tự chịu trách nhiệm với các quyết định của mình
5.2.3.Công tác quy hoạch
- nâng cao chất lượng quy hoạch,đổi mới nộ dung ,phương pháp lập quy hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước
và xu hướng hội nhập quốc tế
- quy hoạch phải có sự gắn kết giữa quy hoạch tổng thể KT_XH một cách hiệu quả,rà soát điều chỉnh bổ sung ,tránh tình
trạng lạc hậu
- quy hoạch phải sự đồng bộ giữa các ngành,các địa phương phù hợp với sự phát triển chung của toàn hội ,khắc
phc tư tưởng cc bộ trong quy hoạch ,loại bỏ cơ chế xin-cho
- tăng cường công tác nghiên cứu dự báo khảo sát thực trạng điều kiện tự nhiên ,v trí địa ,yêu stố thị trường
5.2.4.Cơ chế thanh tra giám sát
lOMoARcPSD| 58569740
- Cần quy định rõc thể nội hàm khái niệm thanh tra hành chínhthanh tra chuyên ngành theo tinh thần của Luật
thanh tra,sao cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu cải cách hành chính ,tạo cơ sở pháp để xác định mc tiêu ,nội
dung,đối tượng ,và phân cấp thẩm quyền hoạt động thanh tra
- cần sa đổi theo hướng :các quan thanh tra thành lập theo cấp hành chính chỉ tập trung vào nhiệm v giám t
hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi trực tiếp của thủ trưởng cấp hành chính cùng cấp
,thực hiện chức năng thanh tra hành chính hướng vào xem xét việc thực hiện chính sách,nhiệm v
- Bổ sung them nhiều cán bộ “có năng lực,trình độ” vào lực lượng thanh tra điều tra
- Trang bị thêm trang thiết bị kĩ thuật và tăng kinh phí cho lực lượng thanh tra điều tra
- có sự thưởng phạt phân minh và xác định rõ trách nhiệm của lực lượng này đối với sự gia tang số v và mức độ thất
thoát
5.3 Các giải pháp hạn chế TTLP do đặc điểm của đầu tư phát triển
.Bố trí vốn hợp lí: Các dự án đầu tư phải có quyết định đầu tư của các cấp có thẩm quyền tại thời điểm trước tháng 10
của năm kế hoạch .Đây là điều kiện tiên quyết không được phép châm trước khi cấp phát vốn đầu tư .Đồng thời phải
bố trí điều hành kế hoạch đầu tư kết hợp ngắn hạn dài hạn cho phù hợp
Tiến hành phân kì :Do vốn nằm lại khê đọng trong suất quá trình thực hiện đầu tư,bố trí vốn và các nguồn lực tập
trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mc công trình từ đó có thể sớm đưa vào s dng .Giảm rủi ro trong đầu
tư:
-Đa dạng các nguồn cung cấp nguyên liệu có các phương án dự trữ nguyên liệu để phòng trừ các trường hợp bất lợi của tự
nhiên
-Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,dự báo trước các xu hướng tiêu dùng của khách hàng,xu hướng biến động giá cả
hàng hóa trong nước và trên thế giới
III - Phân tích vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN. Cho biết nội dung hoạt động đầu tư phát
triển nguồn nhân lực (trang 435)
1. Phân tích vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN.
1.1 Các khái niệm
Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân có khả năng lao động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành
nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội”.
Phát triển Nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. Āp dng vào từng doanh
nghiệp c thể, phát triển nguồn nhân lực các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh nhằm tạo ra
nguồn lực con người với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, đồng thời đảm bảo sự phát triển của
mỗi cá nhân.
2. ND của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm: đầu tư đào tạo nguồn nhân lực; đầu
tư chăm sóc sưc khỏe, y tế; đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc; trả lương đúng và đủ cho người lao động.
2.1. Đầu tư đào tạo nhân lực
lOMoARcPSD| 58569740
Hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp gồm đào tạo chính quy, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp v Giáo dc bản
cung cấp những kiến thức bản đphát triển năng lực cá nhân. Giáo dc nghề và giáo dc đại học (đào tạo) vừa giúp
cho người học có kiến thức đồng thời cung cấp tay nghề, kỹ năng, chuyên môn.
Hoạt động đầu tư đào tạo của doanh nghiệp cần tuân thủ một số yêu cầu sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược đào tạo nhân lực rõ rang
Thứ hai, khuyến khích nhân viên đến với trường đại học
Thứ ba, gắn hiệu quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Thứ tư, lấy thực tiễn công việc làm thước đo nhu cầu đầu tư cho đào tạo
Thứ năm, khuyến khích người lao động tự học và học tập suốt đời
Thứ sáu, chi phí đào tạo là chi phí đầu tư phát triển dài hạn
2.2. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Đầu tư cải thiện mội trường làm việc để đảm bảo đầy đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật, an toàn, đảm bảo vệ sinh và sức
khỏe cho người lao động, đảm bảo các yêu cầu về thẩm mỹ và tâm lý lao động.
2.3. Hoạt động đầu tư cho lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp
Bao gồm: đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe; đầu tư đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế; chi phí khám
sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; chi phí cho công tác vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm; đầu tư cho
công tác bảo hộ lao động như trang phc bảo hộ lao động, trang bị phòng sơ cấp cứu và các tao nạn lao động thường gặp
trong sản xuất; chi phí bảo hiểm y tế, xã hội.. chi người lao động.
2.4. Trả lương đúng và đủ cho người lao động
Tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch v. Các doanh nghiệp s dng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế khuyến
khích tinh thần tích cực lao động, nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp
ngày càng nhận thấy tầm quan trọng của việc trả lương đúng đủ cho người lao động đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Lương phù hợp với mức cống hiến khiến người lao động vững tâm phấn đấu hơn, đóng góp, cống hiến nhiều
hơn, năng suất lao động cao hơn… góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Xuớng chủ đạo, quan niệm
trả lương đúng và đủ là hoạt động đầu tư phát triển.
Các hoạt động trên có tác động hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau trong việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
3. Liên hệ với VN
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một
thước đo chủ yếu sự phát triển của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân
lực. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.1. Yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, từ bối cảnh trong nước, phát
triển nguồn nhân lực đang đứng trước những yêu cầu:
Thứ nhất, bảo đảm NNL một trong ba khâu đột phá cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi các mc
tiêu đã được đề ra : chuyển đổi hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng
chiều sâu; tăng cường ứng dng khoa học và công nghệ; chuyển dịch cấu kinh tế, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế;

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58569740
I - 5 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ...............................................................................................2 1.
Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.................................................................................................2 2.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư..............................................................................4 3.
Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam.............................................................5 4.
Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội.................................7 5.
Nguyên tắc tập trung dân chủ.........................................................................................................................8
II - Tình trạng thất thoát và lãng phí vốn đầu tư XDCB của nhà nước..........................................................................10
III - Phân tích vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN. Cho biết nội dung hoạt động đầu tư phát triển nguồn
nhân lực (trang 435)..................................................................................................................................19
IV - So sánh hiệu quả tài chính – hiệu quả kinh tế xã hội..................................................................................................23
V - Nêu hạn chế của FDI thời gian qua và giải pháp thu hút FDI có hiệu quả...................................................................24
VI - Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DN và liên hệ thực tế tại Việt Nam.............................................26
VII - ODA.........................................................................................................................................................................29
VII - Thực trạng quản lý đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước............................................................................................33
VIII - Vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn ngoài nước giữ vai trò quan trọng.......................................................33 1.1.
Vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn ngoài nước giữ vai trò quan trọng. Liên hệ VN...........................33 1.2.
Mối quan hệ của nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư ngoài nước............................................35 2.
Tác động của từng loại nguồn vốn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam.............................................36 3.
Giải pháp huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư....................................................................................38 4.
Thực trạng vốn.................................................................................................................................................40a)
Khu vực nhà nước.......................................................................................................................................40b)
Khu vực ngoài nhà nước (ODA, FDI)...............................................................................................................40
IX - Phân tích mqh qua lại giữa đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Phân tích trong trường hợp VN. .42
X - Đầu tư là yếu tố quyết định tới sự phát triển và là chìa khóa cho sự tăng trưởng của mọi quốc gia............................43
2. Thực trạng về sự tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế VN........................................................45 3.
Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế..........................................55 4.
XI - Thực trạng của viêc huy độ ng và sử d甃⌀ng nguồn vốn trong nước của nước ta hiệ n nay và kiến
nghị các giải pháp để nâng cao hiêu quả sử d甃⌀ng nguồn vốn này...............................................................................59̣
1. Thực trạng huy động và sd nguồn vốn trong nước của nước ta hiện nay...................................................................59
1.1 Thực trạng huy đông nguồn vốn nhà nước:̣........................................................................................................59
1.2 Thực trạng huy đông nguồn vốn dân cư và tư nhân ..............................................................................................60
1.3 Thực trạng sử d甃⌀ng nguồn vốn nhà nước:..........................................................................................................61
1.4 Thực trạng sử d甃⌀ng nguồn vốn tư nhân và dân cư..............................................................................................65
2. GIẢI PH䄃ĀP NÂNG CAO HIÊỤ QUẢ SỬ D唃⌀NG NGU퐃N V퐃ĀN................................................................66
2.1 Giải pháp nâng cao hiêu quả sử d甃⌀ng nguồn vốn nhà nước ̣
.........................................................................66
2.2 Nâng cao hiêu quả sử d甃⌀ng nguồn vốn dân cư và tư nhân...........................................................................69 lOMoAR cPSD| 58569740
XII - Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ VN?..........................................................................................................70
XIII - Phân biệt đầu tư tài chính, đầu tư thương mại với đầu tư phát triển........................................................................70
XIV - Giải thích đặc điểm độ trễ thời gian trong đầu tư,hãy chỉ ra những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT.....71
XV – Hệ số ICOR.............................................................................................................................................................71
Câu 1: Giải thích luận điểm ĐT cho xóa đói giảm nghèo cũng là ĐTPT...........................................................................72
Câu 2: Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý? Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia.Trình bày giải pháp chủ yếu xây
dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý ở nước ta?............................................................................................................73
Câu 3: Cho ví d甃⌀ qua đó giải thích ý nghĩa của ICOR trong công tác dự báo kinhtế?.......................................................75
Câu 4: Giải thích luận điểm“trả lương đúng và đủ cho người lao động cúng là ĐTPT?....................................................78
Câu 5:Vì sao phải đầu tư trọng tâm,trọng điểm. Giải thích nội dung của yêu cầu này trong quản lý hoạt động đầu tư của
nước ta..................................................................................................................................................................78
Câu 6: Trình bày đặc điểm của ĐTPT và và vận d甃⌀ng................................................................................................79
Câu 7: Đầu tư phân tán, dàn trải và thiếu 1 chiến lược tổng thể là những khiếm khuyết chính trong hoạt động ĐTPT ở
nước ta trong thời gian qua? Bình luận ý kiến trên...............................................................................................79
I - 5 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
1. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. 1.1. Khái niệm
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và
quản lý theo lãnh thổ trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực
hiện m甃⌀c tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị của bộ, ngành, trung
ương và tư tưởng c甃⌀c bộ địa phương của chính quyền địa phương. Theo đó, Bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị
kinh tế do mình thành lập và Ủy ban nhân dân địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế của địa phương.
Từ đó, dẫn đến tình trạng tranh chấp, không có sự liên kết giữa các đơn vị kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ, do đó hiệu quả thấp.
1.2. Nội dung kết hợp
Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
-Thực hiện quản lý đồng thời cả hai chiều: Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. Có nghĩa là, các đơn vị đó phải
chịu sự quản lý của ngành (Bộ) đồng thời nó cũng phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một
số nội dung theo chế độ quy định.
-Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót
về chức năng, nhiệm v甃⌀, quyền hạn.
-Các cơ quan quản lý nhà nước theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm v甃⌀ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ
sở đồng quản hiệp quản, tham quản với cơ quan nhà nước thuộc chiều kia, theo quy định c甃⌀ thể của Nhà nước. Đồng
quản
là cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định quản lý theo thể thức liên tịch. Hiệp quản là cùng nhau ra quyết định
quản lý theo thẩm quyền, theo vấn đề thuộc tuyến của mình nhưng có sự thương lượng, trao đổi, bàn bạc để hai loại quyết
định của mỗi bên tương đắc với nhau. Tham quản là việc quản lý, ra quyết định của mỗi bên phải trên cơ sở được lấy ý kiến của bên kia.
1.3. Sự cần thiết phải kết hợp quản lí theo ngành với lãnh thổ lOMoAR cPSD| 58569740
Nhằm đảm bảo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trong nền kinh tế quốc dân, các đơn vị thuộc các ngành kinh tế - kĩ thuật
nằm trên các địa bàn lãnh thổ khác nhau cũng đều chịu sự quản lí nhà nước theo ngành của các bộ (trung ương) và của các
cơ sở chuyên môn (ở địa phương). Trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của luật pháp, quản lí theo ngành bảo đảm cơ
cấu ngành phát triển hợp lí trong phạm vi cả nước và có hiệu quả nhất. Các đơn vị kinh tế nằm trên một đơn vị hành chính
- lãnh thổ cũng chịu sự quản lí nhà nước theo lãnh thổ của chính phủ Trung Ương trên tổng thể, và của chính quyền địa
phương các cấp theo quy định phân cấp của luật pháp. Trong cơ cấu quyền lực và phân công trách nhiệm quản lí hành chính
- nhà nước, chính phủ quản lí thống nhất các ngành và các đơn vị lãnh thổ; chính quyền địa phương là người chịu trách
nhiệm quản lí kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ, đại biểu cho quyền lợi nhân dân ở địa phương; đồng thời là một bộ phận
của quyền lực nhà nước thống nhất ở địa phương, là người đại diện cho nhà nước (Trung ương) ở địa phương. Vì những lí
do đó nên nhất thiết phải kết hợp hai mặt: quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ. Trên cơ sở phân định rõ chức năng
quản lí, các quy định về phân công, phân cấp và xây dựng nội dung và mức độ thống nhất quản lí ngành cho từng ngành
theo đặc điểm ngành; nội dung và mức độ quản lí theo lãnh thổ; nội dung, mức độ kết hợp quản lí theo ngành với quản lí
theo lãnh thổ, nhằm phát huy cao độ nhất hiệu quả sử d甃⌀ng nguồn lực của cả nước, của từng vùng kinh tế, từng địa
phương trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thống nhất lợi ích quốc gia và lợi ích từng địa phương trong sự
phát triển một cách có lợi nhất những lợi thế của địa phương. Sự kết hợp và thống nhất hai mặt quản lí chủ yếu được thể hiện: 1)
Tổ chức điều hoà, phối hợp các hoạt động của tất cả các đơn vị thuộc các ngành, các thành phần kinh tế, các cấp
quảnlí, cũng như các tổ chức văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng để phát triển nền kinh tế quốc dân theo một cơ cấu hợp
lí nhất, có hiệu quả nhất về ngành cũng như về lãnh thổ. 2)
Quản lí công việc chung của quốc gia trên phạm vi cả nước, cũng như trên từng đơn vị hành chính - lãnh thổ kết
hợphài hoà lợi ích chung của cả nước, cũng như lợi ích của địa phương. 3)
Ph甃⌀c v甃⌀ tốt các hoạt động của tất cả các đơn vị nằm trên lãnh thổ, như về kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường
và tàinguyên, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, an ninh, trật tự công cộng, ph甃⌀c v甃⌀ đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư sống và làm việc trên lãnh thổ, bất kể là thuộc cơ quan, xí nghiệp trung ương hay địa phương.
1.4. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc
Việc kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ có vai trò rất lớn đối với việc phát triển đất nước về mọi lĩnh vực. Chính vì
vậy Nhà nước ta đã có chủ trương, chính sách áp d甃⌀ng biện pháp kết hợp này trên phạm vi cả nước, với nhiều địa phương
và các doanh nghiệp, các nhà máy, khu công nghiệp…
Theo đó quy định các cơ sở, doanh nghiệp nào thành lập ở địa phương nào phải chịu sự quản lý về hành chính, về mặt pháp
luật, xã hội, kinh tế, kỹ thuật… của cơ quan quản lý ngành và địa phương. 䄃Āp d甃⌀ng quy định của Nhà nước thì hiện
nay đã có nhiều cơ quan ngành và cơ quan chính quyền địa phương thực hiện nghiêm chỉnh, nhằm đạt được hiệu quả tốt
nhất, có lợi cho cả 2 bên:
+ Quản lý ngành sẽ hoạch định sự phát triển cho doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp đó.
+ Còn quản lý lãnh thổ tạo điều kiện pháp lý, được pháp luật bảo vệ, cung cấp nguồn nhân lực, nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp kinh tế.
Từ đó ta có thể nhận thấy sự tác động qua lại, hỗ trợ nhau giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ. Cho thấy sự kết hợp này
làm tăng tính hiệu quả, đạt mức phát triển tối đa tránh những khó khăn, rủi ro.
Các doanh nghiệp kinh doanh cùng với cơ quan địa phương hiện nay ngày càng có sự phổi hợp quản lý rất chặt chẽ, ví dụ
như: Khu công nghiệp Bình Dương thuộc tỉnh Bình Dương của vùng Đông Nam Bộ. Có các ban quản lý do thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Bình Dương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp v甃⌀ của các Bộ, Ngành, lĩnh vực có liên quan, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp. Khu công nghiệp Bình Dương đã thể hiện rất rõ sự lOMoAR cPSD| 58569740
kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ, thể hiện được sự hỗ trợ, phối hợp, đem lại sự phát triển không chỉ đối với
khu công nghiệp mà còn đưa tỉnh Bình Dương trở thành một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của Đông Nam Bộ.
Từ đó chúng ta có thể thấy việc tuân thủ và áp d甃⌀ng nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ của các
cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tuân thủ pháp luật và dưới sự bảo vệ của pháp luật.
Tuy nhiên việc thực hiện nguyên tắc vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế:
- Thứ nhất: đó là việc “xé rào” trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm của địa phương trái với quy định của cơ
quanquản lý ngành, chức năng. Có một số cơ quan địa phương vì lợi ích nhất thời mà bỏ qua văn bản thủ t甃⌀c hành chính
mà pháp luật đã quy định, để cấp giấy phép hoạt động đó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của đất nước.
- Thứ hai: là sự phối hợp không chặt chẽ trong việc tổ chức, thực hiện các quy định của ngành ở địa phương.
- Thứ ba: đó là việc bất cập trong hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện các quy định của ngành tại địa phương.
Điều đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các ban ngành phải không ngừng nâng cao việc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý ngành
với quản lý lãnh thổ, để khắc ph甃⌀c những hạn chế, nhằm phát triển kinh tế địa phương và của đất nước.
1.5. Kiến nghị để thực hiện tốt nguyên tắc
Để thực hiện nguyên tắc trên cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp. -
Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Các đạo luật phải được xây dựng
đầy đủ,đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng mức. -
Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm minh (từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công tố đến khâu xét
xử,thi hành án…) không để xảy ra tình trạng có tội không bị bắt, bắt rồi không xét xử hoặc xét xử quá nhẹ, xử rồi mà không
thi hành án hoặc thi hành
• Đẩy mạnh hơn nữa chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo chức năng nhằm thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển
• Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chuyên môn ở địa phương quản lí tốt về tổ chức, nhân sự, chuyên môn để đảm
bảo đạt được các chỉ tiêu của ngành.
• Tạo điều kiện thuận lợi về nhân lực, tài nguyên, điều kiện vật chất đảm bảo cho các doanh nghiệp ở địa phương hoạt động có hiệu quả cao.
• Có sự phân công rành mạch cho các cơ quan quản lí theo ngành và lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót về chức
năng, nhiệm v甃⌀, quyền hạn.
2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư. 2.1. Khái niệm:
Giáo trình: “Đầu tư tạo ra lợi ích …. phát triển vững chắc, ổn định” (trang 119) 2.2. Biểu hiện:
Giáo trình: “Trong hoạt động đầu tư … qua đấu thầu theo luật định” (trang 120)
2.3. Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc:
Nếu tuân thủ nguyên tắc này thì hoạt động đầu tư mới thực hiện được. Khi nguyên tắc này được đảm bảo thì mới đảm bảo
hiệu quả của hoạt động đầu tư. Khi các lợi ích đều được kết hợp hài hòa trong đầu tư sẽ tạo điều kiện và động lực để nền
kinh tế phát triển vững chắc và ổn định. 2.4. Liên hệ: lOMoAR cPSD| 58569740
Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hòa các loại lợi ích thể hiện sự kết hợp giữa lợi ích của xã hội mà đại diện là Nhà nước
với lợi ích của cá nhân và tập thể người lao động, giữa lợi ích và chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế, tư vấn, dịch
v甃⌀ và người hưởng lợi. Sự kết hợp này được bảo đảm bằng các chính sách của Nhà nước, sự thỏa thuận theo hợp đồng
giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư, sự cạnh tranh của thị trường thông qua theo đấu thầu nhất định.
Trong gói kích cầu chống suy giảm kinh tế trong những năm vừa qua của chính phủ, các chính sách của chính phủ đưa ra
trong việc quản lí hoạt động đầu tư nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung, đã quan tâm đến lợi ích của nhiều nhóm đối
tượng, c甃⌀ thể là lợi ích của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều nguy cơ phá sản trong khủng hoảng thông qua gói kích
cầu hỗ trợ 4% lãi suất cho DN vừa và nhỏ; chính sách xây nhà ở cho người có thu nhập thấp… Các chính sách này cũng
nhằm tới m甃⌀c tiêu tạo việc làm cho người lao động, tăng trưởng kinh tế để nâng cao mức phúc lợi xã hội cho người dân. 2.5. Hạn chế:
Tuy nhiên, đối với một số hoạt động đầu tư và trong những môi trường nhất định, giữa lợi ích của Nhà nước và các thành
viên tham gia có xảy ra mâu thuẫn. Mâu thuẫn lợi ích xuất hiện thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày và nếu xử lý
không khéo có thể gây ra những vấn đề đạo đức nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động lành mạnh của các tổ chức và của toàn bộ xã hội. 2.6. Giải pháp:
Xem xét tình hình ở nước ta thì thấy nhiều người đưa ra chính sách chưa học được các bài học trên. Bất luận do thiếu hiểu
biết, vô tình hay hữu ý nếu tổ chức có quyền càng lớn lại đưa ra các quy định khuyến khích mâu thuẫn lợi ích thì tai họa
càng lớn. Phải rà soát lại tất cả các chính sách như vậy và sửa đổi bãi bỏ. Chúng ta chưa có các quy định rõ ràng, các thủ
t甃⌀c minh bạch về tránh mâu thuẫn lợi ích. Các tổ chức cũng chưa chú ý đến vấn đề này nên cũng không có các quy định
rõ ràng. Thậm chí việc lợi d甃⌀ng chức, quyền, thông tin để mưu lợi riêng là rất phổ biến đốt với các quan chức mọi cấp ở
nước ta nhuận nhiều v甃⌀ việc đã được báo chí nêu ra và vô vàn v甃⌀ không được nhắc tới, gây bất bình trong nhân dân,
ảnh hường xấu đến sự phát triển của đất nước. Để mọi người, mọi tổ chức hiểu kỹ hơn về mâu thuẫn lợi ích, để các tổ chức
có quy chế tránh mâu thuẫn lợi ích của mình, để Nhà nước có luật, chính sách, các quy chế, thủ t甃⌀c rõ ràng nhằm tránh
mâu thuẫn lợi ích là những việc làm thiết thực trong công cuộc chống tham nhũng, tăng niềm tin, phát triển kinh tế và xã hội.
3. Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quôc dân nhằm
sử d甃⌀ng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các m甃⌀c tiêu phát
triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. 3.1. Khái niệm a. Tiết kiệm
-Là việc giảm bớt hao phí trong sử d甃⌀ng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên nhưng vẫn đạt được m甃⌀c tiêu đã định.
-Đối với việc quản lý, sủ d甃⌀ng tài sản nhà nước: Tiết kiệm là việc sử d甃⌀ng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế
độ nhưng đạt cao hơn m甃⌀c tiêu đã định. b. Hiệu quả
-Hiệu quả kinh tế diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm loại hàng hoá khác
-Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó
-Thực hành tiết kiệm chống lãng phí là nhiệm v甃⌀ thường xuyên chủ trương, đường lối, cơ chế chính sách đến tổ chức
thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát.
-Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy định khác của pháp luật. lOMoAR cPSD| 58569740
3.2. Thực trạng thực hành nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, các tổ chức doanh nghiệp kinh tế và công ty trong nước đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất
kinh doanh và đầu tư. Rất nhiều doanh nghiệp đã chính thức tuyên bố phá sản hay hoạt động cầm chừng, một số doanh
nghiệp ra đi không hẹn ngày trờ lại. Tuy vậy, hầu hết các doanh nghiệp vẫn còn thói quan chi tiêu phung phí và bừa bãi.
Ngoài ra họ cũng đang lãng phí rất lớn các nguồn lực quý báu của mình như nguồn lực nhân sự, cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị, lãng phí nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay phải trả lãi từ bên ngoài, lãng phí thương hiệu doanh nghiệp, các cơ hội
đầu tư và hợp tác kinh doanh sinh lợi, lãng phí trí tuệ và chất xám của nhân viên, lãng phí các mỗi quan hệ liên doanh liên kết từ bên ngoài….
Nguyên tắc thực hành tiết kiệm:
-Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vị được giao, không
để bị ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
-Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm v甃⌀ được
giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
-Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm vai trò giám sát của quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, mặt trận tổ
quốc việt nam, các tổ chức thành viên của mặt trận tổ quốc việt nam và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Các lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở VN:
-Quản lý và sử d甃⌀ng ngân sách nhà nước (mua sản phẩm thiết bị, chi đầu tư, nghiên cứu, xây dựng, lương, chi khác…).
-Quản lý và sử d甃⌀ng tr甃⌀ sở làm việc, nhà công và các công trình phúc lợi công cộng.
-Quản lý và khai thác, sử d甃⌀ng tài nguyên thiên nhiên ( giấy phéo khai thác khoáng sản)
-Đào tạo, quản lý, sử d甃⌀ng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
-Quản lý, sử d甃⌀ng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp.
-Sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Ví d甃⌀: Bột ngọt Vedan sản xuất bột ngọt tiết kiệm chi phí đầu tư cho hệ thống nước thải đã gây ra hậu quả nặng nề ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của người dân. Để giải quyết v甃⌀ việc, Vedan phải bỏ ra một khoản tiền
lớn hơn cho việc xử lý ô nhiễm môi trường và đền bù tổn thất cho người dân xung quanh do ô nhiễm nguồn nước.
Quan điểm sử d甃⌀ng và quản lý có hiệu quả các nguồn lực kinh tế VN:
-Huy động và kết hợp tất cả các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển.
-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo tăng trường kinh tế, hiệu quả và bền vững.
-Kết hợp giữa nhà nước và thị trường trong phân bổ, sử d甃⌀ng nguồn lực.
-Thu hút và sử d甃⌀ng nguồn lực, kết hợp với công bằng xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
3.3. Giải pháp thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
-Đầu tư có trọng điểm, quản lý, sủ d甃⌀ng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
-Cải cách tổ chức bộ máy quản lý kinh tế theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt. lOMoAR cPSD| 58569740
-Giảm thiểu các chi phí vật tư, thiết bị cho sản xuất dựa trên cơ sở quản lý và sử d甃⌀ng có hiệu quả.
-Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan. Kết luận:
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế là cần thiết với mọi quốc gia, nó đặc trưng cho thể chế
chính trị của đất nước. Việc thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế nhằm m甃⌀c đích
điều hoà mâu thuẫn các mặt lợi ích, đảm bảo m甃⌀c tiêu phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam cần có nhiều những doanh
nghiệp cố gắng tiết kiệm và “thực hành tiết kiệm” một cách nghiêm túc và tích cực để trở thành mạnh, là ăn hiệu quả, đủ
sức cạnh tranh trong nước và có thể vươn đến tầm cỡ thế giới.
4. Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội
4.1. Lý thuyết: Slide + giáo trình 117
4.2. Thực tế ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời vì chính sách của Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế,
hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Trong cương lĩnh quản lí của Đảng cũng nói rõ: phát triển kinh tế
nhưng việc quan tâm đến đời sống nhân dân phải được coi trọng hành đầu. Phát triển kinh tế nhưng không được làm gia
tăng sự chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng miền.
Để thực hiện được m甃⌀c tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá theo định hướng xã hội chũ nghĩa thì chính trị và kinh tế luôn
đi cùng nhau được thể hiện qua tất cả chủ trương chính sách của Đảng và Chính Phủ. Cơ chế đó thể hiện ở việc: Đảng vạch
ra đường lối chủ trương phát triển kinh tế- xã hội, Đảng chỉ rõ con đường biện pháp và phương tiện để thực hiện đường lối
đãđề ra và Chính Phủ là người đôn đốc, kiểm tra viêc thực hiện, Nhiệm v甃⌀ phát triển kinh tế xã hội hàng năm được Quốc
hội thông qua thì nhiệm v甃⌀ kinh tế luôn song hành với nhiệm v甃⌀ xã hội. Tức là, ngoài những chỉ tiêu về kinh tế như:
tổng sản phẩm trong nước, giá trị tăng thêm của mỗi ngành, tổng kim ngạch XNK, chỉ số CPI,… thì còn có các chỉ tiêu về
xã hội như: tạo việc làm, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng,… và các chỉ tiêu về môi trường như: tỷ lệ che phủ
rừng, tỷ lệ KCN- khu chế xuất có có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 60%,… Tuy nhiên,
việc thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế:
Hạn chế trong việc phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh
tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ
thống thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa
đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững.Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận
thức và giải quyết có hiệu quả.; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Hạn chế trong chính sách
Ở Việt nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo kinh
tế, hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Vai trò của Nhà nước và quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu
tư là rất quan trọng, nếu không được đặt đúng chỗ và không sử d甃⌀ng đúng công c甃⌀ mà Nhà nước có trong tay thì Nhà
nước sẽ trở thành vật cản của đầu tư phát triển và sẽ không thể có một xã hội mà trong đó mọi tổ chức, cá nhân đều hăng
hái bỏ vốn đầu tư cho phát triển.Nhà nước đóng vai trò là người tạo ra và giải quyết sự hài hòa các loại lợi ích để khuyến lOMoAR cPSD| 58569740
khích, động viên mọi nguồn lực cho phát triển.Giải quyết một cách hài hòa giữa lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của xã hội
bằng công c甃⌀ quản lý gián tiếp (thuế và ưu đãi đầu tư).Tuy nhiên , một thực tế diễn ra trong những năm qua đó là sự can
thiệp quá sâu của đội ngũ cán bộ Đảng vào trong quản lý kinh tế, gây ra tình trạng giáo điều, khó khăn cho quản lý kinh tế,
quyền lực bị phân tán. Cơ chế hiện tại chưa thực sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý đầu tư, nhất là chưa phân biệt rõ
chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư với quản lý hoạt động đầu tư c甃⌀ thể, quản lý vĩ mô với quản lý vi mô trong đầu
tư. Việc ban hành các chính sách còn chưa đồng bộ tạo ra sự bất đồng trong việc triển khai thực hiện, các qui hoạch còn
chưa sát với tình hình thực tiễn, khiến cho việc thực hiện không đạt yêu cầu đề ra. Văn bản Pháp luật còn nhiều bất cập, tạo
ra những kẽ hở gây ra tình trạng lách luật….. 4.3.
Một số giải pháp khắc phục để thực hiện nguyên tắc tốt hơn
Cải cách theo hướng tích cực phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan Đảng và chính quyền. Với m甃⌀c tiêu:
-Hạn chế sự can thiệp của nhà nước vào các quyết định của nhà đầu tư
-Tôn trọng tối đa quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp
-Đổi mới chức năng của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh theo hướng khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn nhà
đầu tư, doanh nghiệp là chính.
-Đồng thời, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng được hoàn thiện hơn, bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế,
quan điểm chiến lược trong từng giai đoạn.
Xây dựng hệ thống chính trị chất lượng, hiệu quả, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xd các biện pháp chiến lược để
ngăn chạn, đầy đủ tình trạng suy thoái , giải quyết hài hòa các loại lợi ích nhà đầu tư và lợi ích của xã hội để khuyến khích đầu tư
5. Nguyên tắc tập trung dân chủ 5.1.
Lý thuyết: Slide+ giáo trình 118 5.2.
Hiện nay Việt Nam đã và đang thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ:
Trong nền kinh tế thị trường XHCN nước ta, sự can thiệp của nhà nước nhằm điều chỉnh tính tự phát của thị trường, đảm
bảo tính định hướng XHCN. Nhà nước đang phát huy vai trò quản lý khi tập trung thống nhất quản lý 1 số lĩnh vực kinh tế
then chốt nhằm thực hiện thắng lợi m甃⌀c tiêu kinh tế- xã hội, đồng thời quan tâm đến lợi ích của người lao động là những
động lực quan trọng đảm bảo sự thành công của các hoạt động kinh tế xã hội.
Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận d甃⌀ng ở hầu hết các khâu công việc, từ lập kế hoạch đến
thực hiện kế hoạch, ở việc phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ trưởng
chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu tư…
Nguyên tắc tập trung dân chủ được nước ta thực hiện rất rõ nó được quy định thành các văn bản luật. Ví d甃⌀: Nghị định
12 số 12/2009/ND/CP của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xd công trình, thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết
một số nội dung của nghị định 12/2009/ND/CP. Hay gần đây nhất là Nghị định 59/2015/ND-CP của Chính Phủ về quản lý
dự án đầu tư có hiệu lực 5/8/2015 quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai
thác sử d甃⌀ng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng và đối với dự án sử d甃⌀ng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật
về quản lý sử d甃⌀ng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài 5.3.
Những hạn chế trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ lOMoAR cPSD| 58569740
Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ có khi vẫn còn mang tính hình thức và những hạn chế trong quá trình thực hiện
nguyên tắc này không chỉ riêng ở địa phương, doanh nghiệp mà còn là tình hình chung của cả nước.
Việc hình thành và thông qua các quyết định, chủ trương, chính sách, phương hướng, nghị quyết của nhà nước, của tỉnh
huyện, của đơn vị … về nguyên tắc phải thu hút được sự đóng góp trí tuệ rộng rãi của các nhà lãnh đạo, đảng viên; phải
được thảo luận thẳng thắn, triệt để. Trên thực tế có tình hình: không ít cán bộ, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, không thật
sự tích cực tham gia ý kiến vào việc xây dựng các văn bản trên, đồng thời cũng không phải mọi ý kiến của người lao động
đều được phản ánh tới các chủ đầu tư, nhà quản trị, tình trạng dân trí, trình độ còn thấp cũng chính là nguyên nhân làm hạn
chế mức độ dân chủ của công nhân, người lao động. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ý thức tự giác về dân chủ của người
dân, kể cả cán bộ công nhân viên chưa cao nên không tham gia đóng góp ý kiến. Thực tế một số trường hợp ý kiến của
người lãnh đạo vẫn dường như có sức thuyết ph甃⌀c quyết định cuối cùng; ý kiến thuộc thiểu số rất ít khi được đặt lại để xem xét.
Trình độ năng lực của chủ đầu tư, cán bộ thực hiện các dự án còn nhiều hạn chế.Việc chọn lựa người lãnh đạo đứng đầu rất
quan trọng và quyết định rất lớn đến sự vận hành của cả hệ thống tổ chức, cơ quan đó. Nguyên tắc dân chủ, tập thể đòi hỏi
phải lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ, đảng viên về cán bộ dự kiến bổ nhiệm và chỉ xem xét người được đa số phiếu tín nhiệm.
Đa số trường hợp thì việc này diễn ra thuận lợi nhưng ở nơi bè phái, c甃⌀c bộ thì kết quả bỏ phiếu tín nhiệm không phản
ánh đúng đánh giá và tín nhiệm đối với cán bộ, người được đa số phiếu chưa hẳn đã xứng đáng.
Dự án Nhà máy Bột giấy Phương Nam được xem là một trong những ví d甃⌀ thất bại của trào lưu tập đoàn, doanh nghiệp
nhà nước đầu tư tràn lan, đầu tư ngoài ngành thiếu chiến lược, lý do một phần chính là do năng lực của các nhà quản lý
chưa có tầm nhìn, không đảm bảo được lợi ích giữa người trồng đay và nhà máy, chưa có một nhà máy giấy nào sản xuất
lại sử d甃⌀ng cây đay, hoạt động đầu tư có độ rủi ra cao, không khả thi, khi hoạt động lỗ rất lớn nhưng không thể dừng hoạt
động, phải chuyển giao với nhiều nhà đầu tư khác như Tổng Công Ty Giấy Việt Nam, Vinapaco nhưng vẫn không cải thiện
được. Hiện nay, tổng vốn đầu tư đội lên tới 3.000 tỷ đồng mà Nhà máy vẫn chưa được thanh lý và toàn bộ vùng nguyên
liệu đay đã bị xóa xổ vì hơn 10 năm nay, nhà máy này không hề hoạt động.
Mặt khác, một số người lợi d甃⌀ng “dân chủ” để thực hiện những yêu sách vượt quá khuôn khổ luật pháp, coi thường kỷ
cương phép nước.Đặc biệt trong vấn đề thực hiện giải phóng mặt bằng, một số người dân đã được đền bù đúng quy định
nhưng vẫn cố tình không bàn giao mặt bằng và kích động nhiều người khác tham gia đòi tăng tiền đền bù.Một số người dân
đã được giải quyết khiếu nại tố cáo đúng pháp luật, chính sách nhưng vẫn không chịu thực hiện quyết định và đến cơ quan
nhà nước nhiều lần gây rối mất trật tự, thậm chí thách thức cả công an, cả chính quyền. Trong việc giải phóng mặt bằng,
xây dựng các vành đai trong công tác quản lý các dự án đầu tư, thực hiện còn chậm tiến độ, chưa đảm bảo quyền lợi, đền
bù xứng đáng cho các hộ dân, điển hình như trong việc giải phóng mặt bằng cho các hộ gia đình ở đoạn đường Trường
Chinh, còn 335 hộ chưa thu hồi đất, việc khiếu kiện kéo dài của 29 hộ dân điển hiền tại Đống Đa trong việc giá đất đền bù
và nhà định cư, ban quản lý dự án phát triển đô thị Hà Nội cùng UBND quận, các sở, ngành liên quan họp đối thoại với các
hộ dân để giải thích; tuy nhiên, các hộ dân chưa đồng thuận. 5.4.
Giải pháp khắc phục hạn chế
Để khắc ph甃⌀c những hạn chế trong việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, một số giải pháp như sau:
Nâng cao nhận thức trách nhiệm cho các địa phương, các ngành, các cơ sở, các doanh nghiệp, người dân trong hoạt động
đầu tư về nội dung, bản chất , thực hiện nguyên tắc. Tập trung và dân chủ là hai thành tố cấu thành một chỉnh thể thống nhất
của nguyên tắc. Hai thành tố này ràng buộc, chế ước lẫn nhau, tập trung phải dựa trên cái nền dân chủ và dân chủ phải dưới
sự chỉ đạo của tập trung, dân chủ phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương. Dân chủ càng được tăng cường thì càng có sự thống
nhất tập trung cao. Tuyệt đối hóa, nhấn mạnh một yếu tố nào đều không đúng, trái với bản chất của nguyên tắc.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật nghiêm minh những tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thông qua kiểm tra, kịp thời phát hiện những sơ hở của các chủ trương, nghị quyết để
bổ sung hoàn thiện phù hợp với quy luật khách quan; đồng thời giáo d甃⌀c ngăn chặn kịp thời các khuyết điểm, sai phạm của đảng viên. lOMoAR cPSD| 58569740
Tiếp t甃⌀c thể chế hóa, c甃⌀ thể hóa nguyên tắc thành quy chế, quy định pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện có
hiệu quả hoạt động đầu tư. Cần rà soát lại những điểm bất hợp lý, lạc hậu trong các quy chế, quy định đã ban hành để bổ
sung hoàn thiện, giúp cho việc thực hiện được thống nhất. Mỗi loại quy chế, quy định, luật pháp cần lượng hóa trách nhiệm,
quyền hạn của người đứng đầu.
Đối với từng doanh nghiệp, cơ sở cần xây dựng thiết kế cơ cấu tổ chức phù hợp ví d甃⌀ như hiện nay nhiều tổ chức có xu
hướng theo phạm vi kiểm soát rộng hơn và ít cấp quản lý hơn, thay đổi nguyên lý thống nhất một thủ trưởng…; quy định,
quy tắc làm việc của mình, làm rõ chức năng, nhiệm v甃⌀, quyền hạn của từng cấp, từ bộ phận, từng cá nhân trong doanh
nghiệp. Tổ chức, chuẩn bị kỹ nội dung, thu hút tập thể tham gia thảo luận để ra các vấn đề của đơn vị. Không những thế
cần hướng vào kiểm tra bộ phận, cá nhân có tư tưởng lợi ích cá nhân, cố tình không chấp hành chỉ thị, nghị quyết, tham
nhũng, gây chia rẽ, bè phái làm suy yếu khối đoàn kết nội bộ, vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc TTDC để giáo d甃⌀c, ngăn
chặn, không chờ v甃⌀ việc vỡ lở mới kiểm tra, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời. Lựa chọn nhà Lãnh đạo, người đứng
đầu có trình độ, năng lực, phẩm chất,… phù hợp với m甃⌀c tiêu của doanh nghiệp,cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước.
II - Tình trạng thất thoát và lãng phí vốn đầu tư XDCB của nhà nước
1. Khái niệm và đặc điểm: 1.
1.Đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1.Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo m甃⌀c đích của người
đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB
là một hoạt động kinh tế 1.1.2.Nguồn vốn
Vốn của dự án ĐTXDCB nói chung được cấu thành bởi các nguồn sau:
Thứ nhất là nguồn vốn của nhà nước. Nguồn vốn này bao gồm:
+ Ngân sách nhà nước cấp phát.
+ Vốn của các doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bao gồm vốn từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi
nhuận sau thuế, từ đất đai, nhà xưởng còn chưa sử d甃⌀ng đến,... được huy động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; vốn
góp của nhà nước trong liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
+ Vốn tín d甃⌀ng đầu tư phát triển của nhà nước mà Chính phủ cho vay theo lãi suất ưu đãi bằng nguồn vốn tự có hoặc nhà
nước đi vay để cho vay lại đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực được ưu tiên trong kế hoạch nhà nước đối với một số doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
+ Vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trên thực tế, một
phần vốn này sẽ đưa vào ngân sách đầu tư, còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đưa vào nguồn tín d甃⌀ng đầu
tư phát triển của nhà nước.
Thứ hai là nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân cư vì lợi ích cộng đồng, kể cả
đóng góp công lao động, của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi.
Thứ ba là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp của
nước ngoài tại Việt Nam là nguồn vốn do nước ngoài cung cấp thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của Việt Nam, nhưng
không tham gia công việc quản lý trực tiếp. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Inverstment – FDI) ở Việt Nam
là nguồn vốn nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức tự đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh. Ngoài ra còn
có nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ (Non- Government Organization – NGO). lOMoAR cPSD| 58569740
ĐTXDCB của nhà nước là hoạt động đầu tư của nhà nước, bao gồm các dự án ĐTXDCB được hoạch định trong kế hoạch
nhà nước và được cấp phát bằng nguồn vốn ngân sách của nhà nước, đầu tư bằng nguồn vốn tín d甃⌀ng đầu tư phát triển
của nhà nước, nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. 1.2.Thất thoát, lãng phí 1.2.1.Thất thoát
Thất thoát trong đầu tư là hiện tượng mất mát, thiệt hại không đáng có về vốn đầu trong suốt quá trình đầu tư, từ khi
quyết định chủ trương đầu tư cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử d甃⌀ng.
Phần vốn đầu tư bị thất thoát là phần vốn tuy đưa vào dự án nhưng bị lãng phí hoặc biến mất trong quá trình triển khai
thực hiện dự án. Nguyên nhân ở đây có thể do tiêu cực và tham nhũng gây nên lãng phí hoặc do thiên tai, dịch họa và do
tác động của nền kinh tế. 1.2.2. Lãng phí
Theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: “Lãng phí là việc quản lý, sử d甃⌀ng tiền, tài sản, lao động, thời gian
lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Ðối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử d甃⌀ng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động,
thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt
m甃⌀c tiêu đã định”.
Lãng phí trong đầu tư có thể hiểu là việc quản lý, sử d甃⌀ng vốn đầu tư không mang lại hiệu quả như mong muốn, mà
nguyên nhân của sự lãng phí này là xuất phát từ sự thiếu trách nhiệm, thiếu năng lực của các cơ quan quyết định đầu tư, chủ
đầu tư và các cơ quan tư vấn, thiết kế, cơ quan thẩm định, cơ quan trực tiếp quản lý vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
Theo ý kiến các chuyên gia trong công tác quản lý dự án và quan niệm của các nhà tài trợ thì đó là các khoản chi không
đem lại hiệu quả gì cho dự án hoặc phần chi cao hơn các quy định hợp pháp, chi không đúng quy định của dự án... căn cứ
theo m甃⌀c đích và động cơ của các hành động trên mà có thể coi đó là lãng phí hay tham ô.
2. Nguyên nhân tình trạng thất thoát, lãng phí trong ĐTXDCB của nhà nước
2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Thất thoát, lãng phí trước hết từ công tác lập quy hoạch, kế hoạch. Đây là khâu quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu quả
và phát triển lâu dài. Hiện nay, công tác quy hoạch vẫn tồn tại nhiều bất cập, thiếu tính chiến lược tổng thể giữa các cấp,
ngành; thiếu tầm nhìn dài hạn, không sát thực; thiếu sự kết hợp giữa các loại quy hoạch, giữa quy hoạch xây dựng vùng và
quy hoạch xây dựng đô thị,...nên nhiều dự án phải điều chỉnh hoặc di chuyển, kéo dài thời gian xây dựng công trình.
Việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi chưa chú trọng đúng mức khâu điều tra thực tế những
ảnh hưởng của công trình đối với môi trường và xã hội; lựa chọn địa điểm xây dựng và phân tích dự án đầu tư không chính
xác dẫn đến việc dự án sau khi thực hiện xong nhưng hoạt động kém hiệu quả.
Ngoài ra, thất thoát lãng phí còn do đầu tư xây dựng công trình không đảm bảo cảnh quan, môi trường, làm tăng chi phí
nhân công, vật tư, thiết bị, xử lý môi trường…
2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, thất thoát, lãng phí thường xảy ra ở những công việc sau:
Khâu đền bù giải phóng mặt bằng
Việc xác định giá trị đền bù không phải là chuyện đơn giản và rất dễ dẫn đến thất thoát vốn. Biểu hiện của thất thoát
trong công tác đền bù thường là việc bớt xén tiền đền bù của dân do người dân không nắm rõ khung giá đền bù do Nhà
nước quy định, hoặc tiền đền bù không thoả đáng, không đúng đối tượng; chi trả tiền đền bù không theo định mức, khung
giá Nhà nước và địa phương ban hành; móc ngoặc, câu kết với người được đền bù để nâng giá trị đền bù, khai khống diện lOMoAR cPSD| 58569740
tích, khối lượng tài sản được đền bù; làm giả hồ sơ, khai khống số hộ được đền bù và chi phí đền bù để rút tiền của Nhà
nước, từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư xây dựng công trình. Khâu khảo sát, thiết kế xây dựng
Thất thoát trong khâu khảo sát xảy ra do công tác khảo sát không đảm bảo chất lượng, chưa sát với thực tế hoặc không
đúng với những tiêu chuẩn, quy chuẩn của Nhà nước dẫn đến phải khảo sát lại, việc thi công phải thay đổi, bổ sung, điều
chỉnh nhiều lần...gây lãng phí thời gian, kinh phí. Bên cạnh đó, việc thiết kế không phù hợp với quy hoạch xây dựng, với
thiết kế công nghệ, không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng sẽ phải thiết kế lại, cũng gây lãng phí không
nhỏ. Chất lượng thiết kế không đảm bảo, không đồng bộ gây lún, nứt; phương án thiết kế không hợp lý, sử d甃⌀ng vật tư,
vật liệu không phù hợp với loại công trình; việc chọn hệ số an toàn quá cao…dẫn đến lãng phí. Khâu lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng ở nước ta hiện nay còn nhiều biểu hiện tiêu cực, như: Thông đồng, dàn xếp trong đấu
thầu; Có sự thống nhất trước giữa các đơn vị tham gia đấu thầu để một đơn vị trúng thầu; Mua bán thầu; Bỏ giá thầu thấp
dưới giá thành xây dựng công trình. Từ thực tế cho thấy, việc lựa chọn nhà thầu xây dựng, xác định giá gói thầu, giá trúng
thầu, thẩm định kết quả đấu thầu ở nhiều dự án thiếu sự minh bạch; phương thức liên danh, liên kết giữa các nhà thầu còn
nhiều bất cập, đây chính là những nguyên nhân dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng. Khâu thi công xây lắp công trình
Thất thoát trong khâu thi công xảy ra do nhà thầu thi công không đảm bảo khối lượng xây lắp theo thiết kế được phê duyệt
hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại. Thất thoát từ vật liệu xây dựng cũng chiếm một tỷ trọng đáng
kể. Vật liệu xây dựng đi qua nhiều khâu trung gian, nâng giá, gửi giá, tăng khối lượng, dùng vật liệu có giá thấp (chất lượng
thấp); ăn bớt vật liệu, nên chất lượng công trình không đảm bảo. Việc giám sát thi công không chặt chẽ, cán bộ tư vấn, giám
sát làm ngơ trước những vi phạm của nhà thầu thi công.
Trong việc bố trí và sử d甃⌀ng vốn
Nhiều dự án vi phạm thủ t甃⌀c đầu tư nhưng vẫn được phê duyệt kế hoạch đầu tư khi chưa có kế hoạch vốn.
Bố trí kế hoạch đầu tư phân tán, dàn trải, thiếu tập trung khiến nhiều dự án phải chờ vốn, kéo dài tiến độ qua nhiều năm.
Việc đầu tư dàn trải dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian thi công các công trình, dự án; nguồn vốn ngân sách đã eo hẹp lại
phải rải cho nhiều dự án cùng dở dang, chậm đưa vào sử d甃⌀ng nên không phát huy hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó là việc
sử d甃⌀ng vốn sai m甃⌀c đích, không đúng chế độ...
Trong nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành
Thất thoát ở giai đoạn nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành do việc áp d甃⌀ng sai đơn giá, sai các định
mức kinh tế kỹ thuật, tính toán không chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành, nhà thầu thông đồng với cán bộ tư vấn nghiệm thu khống.
2.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Ở giai đoạn này, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư vẫn xảy ra do công trình đã hoàn thành xây dựng, đã bàn giao nhưng vẫn
chưa được nghiệm thu, quyết toán. Khi lập quyết toán, các bên có liên quan thông đồng với nhau để quyết toán khống khối
lượng công; quyết toán sai hoặc khống khối lượng, chủng loại vật tư, thiết bị; áp d甃⌀ng sai các định mức, đơn giá của Nhà nước, địa phương.
KL: Nguyên nhân của tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB:
Do cơ chế quyết định đầu tư còn nhiều bất cập. Cơ chế quyết định đầu tư trao quá nhiều quyền cho người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, chủ đầu tư.Việc quyết định đầu tư do cá nhân quyết định nên rất dễ dẫn đến tiêu cực,lợi ích nhóm chi
phối. Nguy hại hơn là không có ngườichịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Thực tế đã có nhiều công trình đầu tư không
hiệu quả, gây lãng phí, làmthất thoát lớn vốn nhà nước nhưng không có cá nhân nào chịu trách nhiệm.
Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước chưa có
chế tài quy định xử lý trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư. Năm 2014, Nhà nước đã ban lOMoAR cPSD| 58569740
hành Luật Đầu tư công, quy định việc quản lý và sử d甃⌀ng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công, quyền,
nghĩa v甃⌀ và trách nhiệm của cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Tuy nhiên, đến nay
vẫn chưa có được nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật, do vậy để Luật Đầu tư công thực sự phát huy tác
d甃⌀ng trong thực tiễn.
Công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước nói chung và tham nhũng, thất thoát
lãng phí trong đầu tư xây dựng nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng ta chỉ ra được nguyên nhân căn bản của tình
trạng tham nhũng và có trong tay những công c甃⌀ pháp lý đủ mạnh. Cần khẩn trương xây dựng và ban hành Nghị định
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, trong đó nêu rõ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người có
thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án, công trình xảy ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả, trong đó:
- Xác định rõ các hành vi của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư bị coi là vi phạm.
- Các hình thức xử lý trách nhiệm: Bồi thường vật chất, xử lý hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm.
- Quy định rõ thời hiệu xử lý vi phạm.
- Quy trình, thủ t甃⌀c xử lý trách nhiệm của người vi phạm.
- Các điều kiện, biện pháp bảo đảm hiệu quả các hình thức xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền, đặc biệt là
hìnhthức bồi thường vật chất- Các hình thức công khai việc xử lý vi phạm đối với người vi phạm
3.Thực trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư
3.1.Thực trạng, thất thoát lãng phí trong những năm qua
Theo thống kê của bộ Kế hoạch và đầu tư nhận thấy số dự án gây thất thoát, lãng phí có xu hướng ngày càng tăng cao và
nhiều trong giai đoạn 2010-2015 gây tổn thất một nguồn vốn lớn của nhà nước
Biểu đồ thể hiện số dự án thất thoát, lãng phí giai đoạn 2010-2015
Thất thoát, lãng phí trong đầu tư có thể xảy ra trong tất cả các khâu của dự án đầu tư và trong bước quy hoạch ngay từ ban đầu
3.1.1Thất thoát, lãng phí trong quy hoạch
Hiện nay chất lượng QH phát triển nhiều ngành chưa cao hoặc chậm được phê duyệt chưa gắn kết chặt chẽ QH phát triển
ngành với vùng và địa phương chưa sát với thực tế chồng chéo thiếu tầm nhìn dài hạn chưa chú trọng thỏa đáng đến yếu tố
môi trường và xã hội.Chất lượng quy hoạch còn hạn chế ,thiếu tầm nhìn dài hạn và đồng bộ chưa tuân thủ tính khách quan
của quy luật thị trường. Kế hoạch đầu tư phải chờ điều chỉnh trong khi Qh không qua quan sát dẫn đến có công trình xây
dựng xong hiệu quả thấp gây TTLP lớn.Tình trạng QH cho có hình thức để đủ thủ t甃⌀c xin vốn đầu tư không chuẩn bị kỹ
vẫn phổ biến .Khi chất lượng công trình kém ,xuống cấp nhanh thì lại đổ cho thời gian nhiệm v甃⌀ gấp phải bảo đảm tiến lOMoAR cPSD| 58569740
độ được giao.Tính pháp lí của QH thấp phổ biến tình trạng không tuân thủ nghiêm theo kế hoạch được phê duyệt .Thay đổi
bổ sung không đúng thẩm quyền làm sai lệch QH chung chưa tôn trọng QH của các ngành khác.. Theo nhận định của một
số chuyên gia kinh tế ,TTLP do công tác QH gây ra lến tới 60-70% tổng TTLP trong đầu tư. a. Quy hoạch thiếu tầm nhìn dài hạn
Thiếu tầm nhìn thiếu tính dự báo các QH sẽ rời rạc chắp vá thiếu liên kết kém bền vững không hiệu quả gây lãng phí về cơ
hội về tài nguyên đất đai vốn đầu tư nguồn nhân lực …Quy hoạch đầu tư ở nước ta hiện nay thực sự chưa có sự thẩm định
một cách kỹ càng về các căn cứ kinh tế xã hội như điều kiện tự nhiên vị trí địa lí hay các yếu tố thị trường. Từ đó 1 số Quy
hoạch đã thể hiện rõ nét những sai sót yếu kém thiếu thị trường đầu vào sản phẩm đầu ra không có chỗ đứng, không tiêu
th甃⌀ được,nhà máy buộc phải đóng cửa, gây lãng phí vốn đầu tư.
Ví d甃⌀: Tại nhiều DN như Công ty CP Xuất khẩu nông sản Ninh Thuận do thiếu nguyên liệu, năng lực dây chuyền sản
xuất của DN đạt 60 tấn/ngày nhưng hiện chỉ sản xuất cầm cự khoảng 25 tấn/ngày. Ngoài ra do lo ngại thiếu nguyên liệu chế
biến, các DN đã tranh nhau thu mua đã đẩy giá điều trong nước từ đầu năm đến nay tăng liên t甃⌀c, trong khi giá xuất khẩu
vẫn dậm chân tại chỗ đang gây nhiều khó khăn cho DN.
Do công tác QH, đặc biệt là QH vùng nguyên liệu còn nhiều bất cập, việc xác định quy mô địa điểm một số cơ sở chế
biến chưa tốt, chưa phù hợp với khả năng cung cấp nguyên liệu; thậm chí có những doanh nghiệp còn chưa coi trọng việc
phát triển vùng nguyên liệu, họa động duưới công suất. Hậu quả là nhà máy buộc phải đóng cửa sản xuất, không có khả
năng trả nợ, và việc quyết định đầu tư cho nhà máy đã gây lãng phí lớn. b. Quy hoạch dàn trải, thiếu tập trung
Vốn đầu tư lấy từ ngân sách nhà nước bị phân bố dàn trải vào nhiều dự án đầu tư ở nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương, chưa
có sự tập trung, chú trọng đặc biệt để phát triển, nên không thể tạo những đột phá, hiệu quả thức sự.
Số dự án đầu tư tang nhanh qua các năm không tương xứng với tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư. Nhiều dự án chưa đủ thủ
t甃⌀c cũng đc ghi vốn hoặc ngược lại không có nguồn vốn cũng cho triển khai, nhiều dự án công trình kéo dài do thiếu vốn
thậm chí không theo kế hoạch.
c. TTLP do quy hoạch thiếu đồng bộ giữa các ngành, các vùng lãnh thổ.
Sự thống nhất giữa các QH của ngành, vùng lãnh thổ là một điều quan trọng cần thiết, đảm bảo cho phát triển toàn diện,
cần bằng các tổng thể kinh tế xã hội chung. Nhưng thực tế hiện nay việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau,
giữa các ngành với các vùng lãnh thổ ở nước ta thực hiện chưa tốt, dẫn đến hậu quả là các dự án quy hoạch tràn lan, chồng
chéo không phát huy được hiệu quả sử d甃⌀ng vốn đầu tư, gây TTLP nặng nề. TTLP do QH thiếu đồng bộ giữa các địa phương
Một trong những khó khan của công tác quy hoạch là sức ép rất lớn từ các địa phương. Các c甃⌀m công nghiệp, các công
trình giao thông, các cảng biển thường đưa lại những lợi ích to lớn, thậm chí, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của nhiều địa
phương. Chính vì vậy, các địa phương đều mong muốn được đưa vào quy hoạch và được có các công trình, dự án này. Và
không ít các dự án QH chỉ xuất phát từ những bức xúc, bất cập và nhu cầu thực tế trước mắt của ngành , địa phương, chưa
tính đến triển vọng phát triển kinh tế, công nghệ và hội nhập chung của cả vùng và cả nước.
TTLP do quy hoach thiếu đồng bộ giữa các ngành.
Các ngành kinh tế không tồn tại và phát tiển độc lập mà bao giờ cũng lệ thuộc lẫn nhau, tương tác, thúc đẩy nhau và ngược
lại sẽ cản trở, níu kéo nhau nếu không có sự phối hợp liên ngành. Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, cấp thoát nước đô thị,
đường bộ, đường thủy, cảng biển, cảng cá, sân bay… đều được lập quy hoạch riêng rẽ dẫn tới thiếu đồng bộ và nhiều khi
gây trở ngại cho nhau. Khi lập kế hoạch đầu tư, việc thiếu vắng quy hoạch lãnh thổ quốc gia và quy hoạch vùng khiến
việcxác định thứ tự ưu tiên đầu tư cũng như việc tạo lập hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ gặp nhiều khó khăn.
TTLP do chưa thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng với quy hoạch đất đai.
3.1.2 Trong chuẩn bị đầu tư lOMoAR cPSD| 58569740
Theo nhận định của các nhà đầu tư TTLP trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là khá phổ biến nó xảy ra ở hầu hết các dự án lớn
nhỏ trên cả nước.Tình trạng đầu tư không theo quy hoạch được duyệt ,lách quy hoạch ,sai quy hoạch hay do khâu khảo sát
nghiên cứu thiếu tính đồng bộ,chủ trương đầu tư không đúng khi xem xét phê duyệt dự án đầu tư trong đó có các khía cạnh
như :dự án đầu tư có cần thiết không,đầu tư vào lúc nào và ở đâu,…Nhiều dự án sử d甃⌀ng vốn đầu tư cơ bản của nhà nước
thông qua nhiều cơ quan chức năng có thẩm quyền đã phê duyệt các dự án công trình đầu tư không có tính khả thi và kém hiệu quả
a. TTLP trong khâu lập dự án
Tình trạng thất thoát lãng phí do hậu quả của việc lập dự án đầu tư chưa tốt như vậy chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu
dự án đầu tư đang triển khai ở nước ta.Thực tế cho thấy rằng thất thoát lớn nhất có thể xuất hiện ngay trong giai đoạn lập
dự án ,khảo sát ,thiết kế chiếm trên 70% tổng số thất thoát.
Chủ trương đầu tư sai lầm bắt nguồn từ việc quy hoạch sai hay không có các quy hoạch dự án,đầu tư không có quy hoạch
,không theo quy hoạch được phê duyệt hoặc phê duyệt sai không phù hợp với đặc điểm kinh tế điều kiện tự nhiên ,… cũng
sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp
Chất lượng tư vấn lập dự án và lập thiết kế dự án chưa caoKết luận thanh tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Công tác quản
lý nhà nước về đầu tư phát triển bằng nguồn vốn nhà nước
Ví d甃⌀: Dự án Đường Tây Sơn - Thượng Đạo do UBND thị xã An Khê làm chủ đầu tư vừa thi công xong nền đường thì
dừng lại không thi công tiếp, do thay đổi quy hoạch khu dân cư nên tuyến đường không còn cần thiết...
Công tác khảo sát dự án trước khi tiến hành lập dự án còn sơ sài,cẩu thả dẫn đến lập dự án không chính xác do số liệu thu
nhập chưa đầy đủ .Hậu quả gây thất thoát lãng phí và làm tiến độ kéo dài quá thời gian quy định .Chất lượng dự án chưa
cao buộc phải điều chỉnh nhiều lần làm tang tổng mức đầu tư,tang chi phí bồi thường lên gấp nhiều lần
b. Khâu thẩm định dự án
Tình trạng việt nam hiện nay khâu thẩm định dự án còn 1 số bất cập dẫn đến tình trạng thất thoát lãng phí trong dự án đầu
tư do sự đánh giá thiếu chính xác.Thẩm định thiết kế chỉ mang tính hình thức hiệu quả thật sự không cao đặc biệt công
trình có quy mô lớn ,kĩ thuật phức tạp vì đội ngũ thực hiện công iệc này mỏng và yếu. Theo ước tính, hiện có khoảng 4550%
dự án đầu tư công phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện, nhiều dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư quá lớn làm giảm
hiệu quả đầu tư hoặc không còn hiệu quả đầu tư. Số dự án đầu tư công chậm tiến độ chiếm khoảng 11% tổng số dự án được
đầu tư. Một số dự án đầu tư hiệu quả thấp hoặc không có hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tếxã hội. Có
những dự án đầu tư công nội dung trùng lắp, chồng chéo, gây cản trở, hoặc làm mất hiệu quả của các dự án đầu tư trước đó.
Rõ ràng thẩm định chưa hiệu quả các dự án đầu tư,nhất là các dự án đầu tư công.Đầu tư cần phải phê duyệt theo tổng thể
QH ,nhưng không được chạy theo phong trào .Vì vậy cần phải minh bạch hóa hoạt động đầu tư. 3.2.3.Trong giai đoạn thực hiện đầu tư
a. Về giải phóng mặt bằng
Vướng mắc trong giải phóng mặt bằng luôn là một trong những yếu tố gây cản trở lớn tới các dự án trong những năm vừa qua.
Theo báo cáo tổng hợp công tác giám sát, đánh giá của bộ Kế hoạch và đầu tư qua các năm ta có thể nhận thấy với số dự án
chậm tiến độ qua các năm thì nguyên nhân góp một phần không nhỏ là do giải phóng mặt bằng chiếm gần 40%. Dễ nhận
thấy nhất là khi GPMB bị tắc chính là thời gian thi công các dự án kéo dài hơn dự kiến, làm giảm hiệu quả đầu tư gây tổn
thất. Có thể kể đến một số công trình thời gian qua như: Dự án đường vành đai 2 đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng, có chiều
dài 1.980 mét, rộng 14 mét được xây dựng từ năm 2011. Dự án này chạy qua quận Đống Đa và Thanh Xuân, liên quan đến
giải phóng mặt bằng của hơn 600 hộ dân.Đến thời điểm này, trên địa bàn quận Đống Đa còn 335/454 hộ dân phải dời dành
đất cho công trình. Từ việc khó khăn giải phóng mặt bằng, khiến dự án này phải xin UBND thành phố Hà Nội gia hạn hoàn
thành đến cuối năm 2016.
b. Về công tác đấu thầu lOMoAR cPSD| 58569740
Trong thực tế lâu nay đã áp d甃⌀ng 2 hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định và đấu thầu xây dựng. Hình thức đấu thầu là
hình thức tiến bộ trong chọn thầu xây dựng, nhưng trong thực tế đã và đang diễn ra nhiều tiêu cực gây ra thất thoát, lãng
phí và tham nhũng làm sai lệch bản chất đấu thầu do:
-Không thực hiện đúng trình tự đấu thầu
-Xét thầu, đánh giá để loại nhà thầu khi lựa chọn nhà thầu không chính xác, thiếu chuẩn mực.
-Hiện tượng thông đồng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã khống chế giá trúng thầu cho đơn vị được thỏa thuận để thắng thầu.
-Việc chuẩn bị đấu thầu và công tác tổ chức đấu thầu không đảm bảo chất lượng cũng sẽ dẫn đến gây thất thoát, lãng phí và
tiêu cực về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. c. thi công, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đầu tư
Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư của chủ đầu tư, ban quản lí dự án, của tư vấn giám sát không
chặt chẽ, thậm chí mang tính hình thức dẫn đến việc nhà thầu làm sai thiết kế, sử d甃⌀ng vật tư không đúng cách, không
đảm bảo chất lượng, bớt xén nguyên liệu, rút lõi công trình,...các phần của dự án đầu tư nhiều khi được nghiệm thu không
đúng chế độ, khai tăng khối lượng, nghiệm thu khống khối lượng, nâng giá trị vật tư, nguyên vật liệu lên dẫn tới những hậu
quả vô cùng nghiêm trọng.
Ví d甃⌀: Tại dự án đại lộ Đông Tây thành phố Thanh Hóa, đơn vị thực hiện dự án đã thay đổi vật liệu từ san nền bằng cát
sang đất tận d甃⌀ng, chuyển từ gạch đặc sang gạch lỗ, nên số tiền cần phải giảm giá trị quyết toán trên 3,94 tỉ đồng. d. Về
khâu nghiệm thu, thanh quyết toán công trình
Ở các công trình ĐTXDCB của nhà nước, những hội đồng nghiệm thu thường mang tính hình thức. Thành phần hội đồng
nghiệm thu mang tính đại diện. Chất lượng công trình được xem xét qua loa, hình thức rồi cho nghiệm thu nên nhiều công
trình mới đưa vào sử d甃⌀ng đã hư hỏng xuống cấp nghiêm trọngTất cả những tiêu cực gây thất thoát và lãng phí nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cho hiệu quả đầu tư thấp.
Ví d甃⌀: Công trình Nhà máy xử lý rác An Khê (Gia Lai) - Một nhà máy xử lý rác quy mô gần 120 tỉ đồng được xây nhưng
bỏ hoang gần ba năm, không thể hoạt động vì… lỗi kỹ thuật. Qua kiểm tra, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Gia Lai phát hiện công
trình đã được nghiệm thu khống khối lượng gần 65 tỉ đồng, nghiệm thu khống khối lượng để thanh toán cho nhà thầu hệ
thống lò đốt từ Đức, băng chuyền phân loại rác
3.2.4.Trong vận hành kết quả đầu tư
Tất cả các sai phạm trong các khâu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư hay trong giai đoạn đầu tư đều để lại hậu quả nghiêm trọng
trong giai đoạn vận hành kết quả của đầu tư là dự án không hoạt động hiệu quả như dự kiến ban đầu như dự án không đạt
được công suất hiệu quả hay giảm tuổi thọ, gây ô nhiễm môi trường,..bên cạnh đó cũng rất quan trọng, vận hành có tốt hay
không còn dựa vào quá trình tổ chức quản lí hoạt động, cán bộ điều hành, quá trình chọn lựa các phương thức vận hành
thích hợp với tùy từng dự án khác nhau.
Không phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã dượcđề ra trong dự án đầu tư.
Theo số liệu thống kê năm 2014 có 27 dự án đưa vào sử d甃⌀ng nhưng không hiệu quả, số liệu này năm 2013 là 46 dự án.
Sau đây là một vài công trình điển hình cho sự lãng phí không có hiệu quả này.
Bảo tàng Hà Nội – 2.300 tỷ đồng: Bảo tàng Hà Nội được khánh thành vào tháng 10/2010 với chi phí xây dựng 2.300 tỷ
đồng từ ngân sách nhà nước. Dù chi phí xây dựng là rất cao, nhưng đến nay bảo tàng này rất vắng khách. Dù không gian
rộng rãi, hàng cây được cho là quý hiếm mọc thẳng tắp, nhưng lác đác chỉ vài người qua lại. Dù được khánh thành từ năm
2010 nhưng đến nay – sau 5 năm, bảo tàng vẫn được xem là “rỗng ruột” do bảo tàng to lớn đồ sộ nhưng hiện vật lại rất ít.
Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vị trí địa lí, nguồn nước, khí hậu,... lOMoAR cPSD| 58569740
Nhiều nhà máy thủy điện xây dựng xong không thể hoạt động do sông cạn nước, một số công trình gặp lũ bị cuốn trôi, nhiều
dự án xây dựng các khu công nghiệp cho nước ngoài thuê mà không có ai thuê do vị trí xa xôi, không thuận tiện cho giao
thông liên lạc, vận chuyển hàng hóa tới nơi tiêu th甃⌀, vận chuyển nguyên liệu vào trong khu sản xuất,...Một trong những
điển hình là công trình đầu tư nhà máy lọc dầu Dung Quất được đặt tại khu kinh tế Dung Quất. Tuy nhiên việc xây dựng
cảng biển ph甃⌀c vận chuyển dầu lại gặp một việc khó khăn là có nhiều cát bồi và cảng biển quá nông chỉ có thể xây cảng
biển nhỏ chứ không xây dựng được cảng biến lớn trong khi ph甃⌀c v甃⌀ cho nhà máy lọc dầu quy mô lớn như nhà máy lọc
dầu Dung Quất thì bắt buộc phải là cảng biển lớn.
4. Tác động thất thoát, lãng phí trong đầu tư
4.1. Tác động đến kinh tế
- Hạn chế phát triển kinh tế: thất thoát lãng phí vốn đầu tư, sử d甃⌀ng không hiệu quả vốn, hiệu quả sử d甃⌀ng các sự
án đầu tư xây dựng kém, không đủ sức cạnh tranh với nước ngoài… dẫn đến sự kém phát triển về kinh tế trong nước,
- Cản trở đầu tư từ nước ngoài: m甃⌀c đích của các nhà đầu tư nước ngoài chính là lợi nhuận nhưng nếu tỉ lệ thất thoát
vốn đầu tư cao, lãng phí vốn, quản lí thì lỏng lẻo không bảo đảm được tài sản của các nhà đầu tư, họ sẽ e dè khi quyết định đầu tư .
- Giảm tốc độ làm việc: để hoàn thành một dự án đầu tư các nhà đầu tư phải mất một khoản chi phí ngầmcho các nhà
quản lí, các cán bộ, phải tốn thời gian và tiền bạc để có thể thực hiện dự án, điều này khiến tốc độ làm việc giảm, hiệu
quả của việc thực hiện dự án cũng không cao.
- Tham ô, tham nhũng, rút ruột công trình, bớt xén vật tư ,…diễn ra thường xuyên gây khó khăn trong việc quản lí hoạt
động, giảm chất lượng công trình, phát sinh nhiều tiêu cực trong hoạt động đầu tư.
Tóm lại, thất thoát lãng phí làm cho uy tín của quốc gia bị giảm sút, gây khó khăn lớn trong việc thu hút vốn đầu tư, đặc
biệt là nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Thất thoát và lãng phí làm cho hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư bị giảm sút
nhanh chóng, thậm chí chất lượng công trình thực hiện không đáp ứng được yêu cầu đặt ra khiến công trình xây dựng xong
mà không thể đưa vào vận hành khai thác…chẳng hạn như Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin) là Đầu tư
mở rộng quá nhanh, quy mô lớn, dàn trải trên nhiều lĩnh vực, địa bàn trái với quy hoạch được phê duyệt. Trong đó có những
lĩnh vực không liên quan đến công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển, nhiều lĩnh vực kém hiệu quả, có nhiều công ty, dự án
thua lỗ nặng nề; Sản xuất, kinh doanh đình trệ; bị mất hoặc giảm nhiều đơn đặt hàng; nhiều dự án đầu tư dở dang, không
hiệu quả; Tình hình nội bộ diễn biến phức tạp,..đây chỉ là một trong số các dự án điển hình trong các dự án thất thoát lãng
phí vốn đầu tư gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế.
4.2. Tác động đến xã hội
Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư gây ra nhiều tiêu cực cho xã hội.
Trước hết, hậu quả của thất thoát và lãng phí là gia tăng tệ nạn xã hội và thoái hóa đạo đức của một bộ phận cán bộ quản lý.
Những hành vi phạm pháp không được xử lí thích đáng do các cán bộ, nhân viên chính quyền bị mua chuộc. Chính vì tham
lam mà nhưng viên chức này đã nhận hối lộ và đồng thời cũng gián tiếp làm hợp pháp hóa những hành vi sai trái. Người
dân hàng ngày chứng kiến những hành vi phạm pháp nhưng không bị trừng phạt, dần dần họ quen thuộc với những hành vi
này và cuối cùng trở thành bình thường hoá trong xã hội. 5.Giải pháp:
5.1. Giải pháp từ con người
.Nâng cao phẩm chất đạo đức
Cần phải nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ để làm gương cho đội ngũ nhân viên dưới quyền ,không tham ô ,tham
nhũng không kí liều nhận hối lộ . lOMoAR cPSD| 58569740
Nâng cao trình độ chuyên môn
Một cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao thì mới đủ tư cách lãnh đạo cả một bộ máy nguồn nhân lực ,có đủ uy quyền
khiến cho cấp dưới nể ph甃⌀c, đủ tầm hiểu biết kiểm soát tiến độ công việc mới có đủ khả năng vận hành kết quả đầu tư
Muốn đào tạo được đội ngũ có trình độ chuyên môn cao,ta phải rà soát lại hệ thống giáo d甃⌀c nước nhà ,đầu tư cho hệ
thống giáo d甃⌀c ,vừa đưa ra những cơ chế chính sách ,hệ thống giám sát chặt chẽ để tránh tiêu cực tránh việc có bằng cấp
mà kiến thức nào cũng rỗng: Đào tạo cán bộ nhân viên có đủ năng lực trình độ tránh tình trạng làm ẩu;
có những cách thu hút được những người tài ,khâu thu hút phải có nhiều chế độ đãi ngộ đặc biệt là chế độ tiền lương ,…
5.2Giải pháp từ chính sách nhà nước
5.2.1 phân cấp quản lí và định rõ trách nhiệm
- Quy định chặt chẽ ,rõ ràng trách nhiệm của các thành viên tham gia hoạt động đầu tư.Cần xác định rõ nguyên tắc
tậptrung dân chủ thì người quyết định là người chịu trách nhiệm.
- Chủ dự án có trách nhiệm toàn diện ,liên t甃⌀c về quản lí và sử d甃⌀ng các nguồn vốn đầu tư khi chuẩn bị đầu tư thực
hiệnđầu tư đưa chương trình dự án vào khai thác sử d甃⌀ng,thu hồi hoàn trả vốn vay
- Cần trả thù lao tương xứng với trách nhiệm,có chế độ khuyến khích thưởng phạt nghiêm minh .
- Kiên nquyết xử lí mọi hành vi vi phạm pháp luật ,vi phạm quy định quản lí đầu tư ,xây dựng và chi tiêu. Không bao
chedung túng nể nang né tránh
- Những cán bộ có trách nhiệm trực tiếp quản lí dự án trước khi được giao nhiệm v甃⌀ phải khai báo tài sản và thu nhập cánhân
5.2.2.Hệ thống pháp luật
- tích cực hoàn thành hệ thống pháp luật ,đặc biệt là luật đầu tư ,gắn pháp luật với thực tế của hoạt động đầu tư
- phải có văn bản hướng dẫn luật c甃⌀ thể ,ban hành ,phổ biến ,hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách ,pháp luật
liên quan đến hoạt động đầu tư
- tổng hợp kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền
- Việc cấp giấy phép thủ t甃⌀c còn rườm ra ,rắc rối cần điều chỉnh luật vẫn còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp nước ngoài ,cần có sự công bằng cạnh tranh hoàn hảo cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia các
hoạt động ,buộc các doanh nghiệp nhà nước phải tự thân vận động ,tự chịu trách nhiệm với các quyết định của mình
5.2.3.Công tác quy hoạch
- nâng cao chất lượng quy hoạch,đổi mới nộ dung ,phương pháp lập quy hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước
và xu hướng hội nhập quốc tế
- quy hoạch phải có sự gắn kết giữa quy hoạch tổng thể KT_XH một cách hiệu quả,rà soát điều chỉnh bổ sung ,tránh tình trạng lạc hậu
- quy hoạch phải có sự đồng bộ giữa các ngành,các địa phương phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội ,khắc
ph甃⌀c tư tưởng c甃⌀c bộ trong quy hoạch ,loại bỏ cơ chế xin-cho
- tăng cường công tác nghiên cứu dự báo khảo sát thực trạng điều kiện tự nhiên ,v甃⌀ trí địa lí ,yêu stố thị trường
5.2.4.Cơ chế thanh tra giám sát lOMoAR cPSD| 58569740
- Cần quy định rõ và c甃⌀ thể nội hàm khái niệm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo tinh thần của Luật
thanh tra,sao cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu cải cách hành chính ,tạo cơ sở pháp lí để xác định m甃⌀c tiêu ,nội
dung,đối tượng ,và phân cấp thẩm quyền hoạt động thanh tra
- cần sửa đổi theo hướng :các cơ quan thanh tra thành lập theo cấp hành chính chỉ tập trung vào nhiệm v甃⌀ giám sát
hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi trực tiếp của thủ trưởng cấp hành chính cùng cấp
,thực hiện chức năng thanh tra hành chính hướng vào xem xét việc thực hiện chính sách,nhiệm v甃⌀
- Bổ sung them nhiều cán bộ “có năng lực,trình độ” vào lực lượng thanh tra điều tra
- Trang bị thêm trang thiết bị kĩ thuật và tăng kinh phí cho lực lượng thanh tra điều tra
- có sự thưởng phạt phân minh và xác định rõ trách nhiệm của lực lượng này đối với sự gia tang số v甃⌀ và mức độ thất thoát
5.3 Các giải pháp hạn chế TTLP do đặc điểm của đầu tư phát triển
.Bố trí vốn hợp lí: Các dự án đầu tư phải có quyết định đầu tư của các cấp có thẩm quyền tại thời điểm trước tháng 10
của năm kế hoạch .Đây là điều kiện tiên quyết không được phép châm trước khi cấp phát vốn đầu tư .Đồng thời phải
bố trí điều hành kế hoạch đầu tư kết hợp ngắn hạn dài hạn cho phù hợp
Tiến hành phân kì :Do vốn nằm lại khê đọng trong suất quá trình thực hiện đầu tư,bố trí vốn và các nguồn lực tập
trung hoàn thành dứt điểm từng hạng m甃⌀c công trình từ đó có thể sớm đưa vào sử d甃⌀ng .Giảm rủi ro trong đầu tư:
-Đa dạng các nguồn cung cấp nguyên liệu có các phương án dự trữ nguyên liệu để phòng trừ các trường hợp bất lợi của tự nhiên
-Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,dự báo trước các xu hướng tiêu dùng của khách hàng,xu hướng biến động giá cả
hàng hóa trong nước và trên thế giới
III - Phân tích vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN. Cho biết nội dung hoạt động đầu tư phát
triển nguồn nhân lực (trang 435)
1. Phân tích vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN. 1.1 Các khái niệm
Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành
nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội”.
Phát triển Nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. 䄃Āp d甃⌀ng vào từng doanh
nghiệp c甃⌀ thể, phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh nhằm tạo ra
nguồn lực con người với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
2. ND của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm: đầu tư đào tạo nguồn nhân lực; đầu
tư chăm sóc sưc khỏe, y tế; đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc; trả lương đúng và đủ cho người lao động.
2.1. Đầu tư đào tạo nhân lực lOMoAR cPSD| 58569740
Hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp gồm đào tạo chính quy, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp v甃⌀ … Giáo d甃⌀c cơ bản
cung cấp những kiến thức cơ bản để phát triển năng lực cá nhân. Giáo d甃⌀c nghề và giáo d甃⌀c đại học (đào tạo) vừa giúp
cho người học có kiến thức đồng thời cung cấp tay nghề, kỹ năng, chuyên môn.
Hoạt động đầu tư đào tạo của doanh nghiệp cần tuân thủ một số yêu cầu sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược đào tạo nhân lực rõ rang
Thứ hai, khuyến khích nhân viên đến với trường đại học
Thứ ba, gắn hiệu quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Thứ tư, lấy thực tiễn công việc làm thước đo nhu cầu đầu tư cho đào tạo
Thứ năm, khuyến khích người lao động tự học và học tập suốt đời
Thứ sáu, chi phí đào tạo là chi phí đầu tư phát triển dài hạn
2.2. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Đầu tư cải thiện mội trường làm việc để đảm bảo đầy đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật, an toàn, đảm bảo vệ sinh và sức
khỏe cho người lao động, đảm bảo các yêu cầu về thẩm mỹ và tâm lý lao động.
2.3. Hoạt động đầu tư cho lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp
Bao gồm: đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe; đầu tư đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế; chi phí khám
sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; chi phí cho công tác vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm; đầu tư cho
công tác bảo hộ lao động như trang ph甃⌀c bảo hộ lao động, trang bị phòng sơ cấp cứu và các tao nạn lao động thường gặp
trong sản xuất; chi phí bảo hiểm y tế, xã hội.. chi người lao động.
2.4. Trả lương đúng và đủ cho người lao động
Tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch v甃⌀. Các doanh nghiệp sử d甃⌀ng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế khuyến
khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp
ngày càng nhận thấy tầm quan trọng của việc trả lương đúng và đủ cho người lao động đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Lương phù hợp với mức cống hiến khiến người lao động vững tâm và phấn đấu hơn, đóng góp, cống hiến nhiều
hơn, năng suất lao động cao hơn… góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Xu hướng chủ đạo, quan niệm
trả lương đúng và đủ là hoạt động đầu tư phát triển.
Các hoạt động trên có tác động hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau trong việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
3. Liên hệ với VN
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một
thước đo chủ yếu sự phát triển của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân
lực. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.1. Yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, từ bối cảnh trong nước, phát
triển nguồn nhân lực đang đứng trước những yêu cầu:
Thứ nhất, bảo đảm NNL là một trong ba khâu đột phá cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi các m甃⌀c
tiêu đã được đề ra : chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu; tăng cường ứng d甃⌀ng khoa học và công nghệ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế;