CÂU 1: m s khng hong v con đường cứu nước gii phóng dân
tc Vit Nam cui thế k XIX đầu thế k XX. Phân tích nguyên nhân tht
bi của các phong trào yêu ớc trước khi Đng và yêu cu đt ra ca
lch s dân tc.
Tình hình thế gii cui thế k XIX, đầu thế k XX:
Phong trào đấu tranh ca giai cp vô sn các nước tư bản phương Tây ngày càng
phát trin. Tiêu biu Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công, s ra
đời ca Quc tế Cng sản, đã thc tnh phong trào gii phóng dân tc các nước
thuộc địa trong đó có Việt Nam và Đông Dương.
Tình hình Vit Nam:
T năm 1897, thc dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa ln th
nht sau Chiến tranh thế gii th nht (1914-1918), chúng tiến hành chương
trình khai thác thuộc đa ln th hai tại Đông Dương. Thực dân Pháp đã thực hin
chính sách thuộc địa Vit Nam: áp bc v chính tr, bóc lt v kinh tế, nô dch v
văn hóa.
Vit Nam t c phong kiến độc lập thành c thuộc địa na phong kiến, t
hi mâu thuẫn bản là nông dân với đa ch phong kiến, xut hin thêm u
thun mi gia toàn th dân tc Vit Nam vi thực dân Pháp xâm lược.
=> Trước bi cảnh đó, Việt Nam đt ra 2 yêu cu chính là: gii phóng cho dân tc
và ruộng đất cho dân cày. Gii phóng dân tc là nhim v hàng đầu.
S khng hong v con đường cứu nước gii phóng dân tc Vit Nam cui
thế k XIX, đầu thế k XX:
Ngay khi thực dân Pháp xâm lược, các phong trào yêu c chng li Pháp ca
nhân dân Việt Nam đã diễn ra liên tc, rng khp.Phong trào yêu nước theo h
ng phong kiến, phong trào nông n:
+ Ni bt là phong trào Cần Vương (1885-1896), một phong trào đấu tranh
trang do Hàm Nghi Tôn Tht Thuyết phát động. Cùng thời gian này cũng nổ ra
cuc khởi nghĩa nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám nh đạo, kéo dài đến
năm 1913.
+ Phong trào này khng hong do:
Mc tiêu ca duy trì chế độ phong kiến với người đứng đầu vua, giương
cao ngn c "trung quân ái quốc”, nhưng lại thiếu đi khả năng hợp tác thành khi
thng nht -> dẫn đến vic b thực dân Pháp đàn áp và thất bi.
Người lãnh đạo mang trong mình ct cách Nho giáo quá ln, t đấu tranh, t phát
trin, thiếu đi khả năng hợp tác thành khi thng nht.Phong trào u c theo
h ng sn:
+ Tiêu biu ch trương "bạo động” ca Phan Bi Châu. Ông lp ra hi Duy
Tân năm 1904, t chc phong trào Đông Du (1906-1908). Ch trương dựa vào
đế quc Nht chống đế quc Pháp không thành, ông v Xiêm ch thi. Gia lúc
đó, Cách mạng Tân Hi bùng n thng li (1911). Ông v Trung Quc lp ra
Vit Nam Quang phc hi (1912) với ý định tp hp lực lượng ri kéo quân v
ớc trang bạo động đánh Pháp, giải phóng dân tộc nhưng rồi không thành
công.
+ Ch trương duy tân, ci cách ca Phan Chu Trinh, dùng nhng ci cách văn
hóa, m mang dân trí, phát trin kinh tế theo ng bn ch nghĩa trong
khuôn kh hợp pháp, làm cho dân giàu c mnh, buc thc dân Pháp phi trao
tr độc lp cho Việt Nam. Năm 1907, thành lập trường Đông kinh nghĩa thục, đề
ngh Pháp tiến hành ci cách. Có cuc vận động Duy Tân Trung K, hô hào thay
đổi phong tc, nếp sng, kết hp phong trào đấu tranh chng thuế… Nhưng cũng
b thực dân Pháp đàn áp man, giết nhiều phu yêu nước, nhân dân tham gia
biu tình.
+ Năm 1927-1930, Phong trào cách mng quc gia sản gn lin vi s ra đời
hoạt động ca Vit Nam Quốc dân Đảng (25/12/1927). Đứng đầu Nguyn
Thái Học, Phó Đức Chính… Đây t chc chính tr tiêu biu nht ca khuynh
ớng tư sản Vit Nam, tp hp các thành phần sản, tiểu sản, địa ch và c
h quan Việt Nam trong quân đi Pháp. Vit Nam Quốc dân Đng ch trương
đánh đuổi đế quc, xóa b chế độ vua quan, thành lp dân quyền nhưng chưa bao
gi 1 đường li chính tr c th. Ngày 2/9/1929, ám sát tên trùm m phu Bazin
ti Ni b tn tht nng n. Ngày 9/2/1930, cuc khi nghĩa Yên Bái bùng
n nhưng cũng nhanh chóng bị thc dân Pháp dìm trong bin máu.
Nguyên nhân tht bi ca các phong trào yêu c trước khi Đảng:
Nguyên nhân khách quan:
+ S đàn áp mạnh m ca thực dân Pháp, sở vt cht, lực ợng phương
tin ca ta b hn chế.
+ Pháp uy thế v quân s, thiết b, h thng cai tr, chia để tr, cnh sát mt,
khng bố, lưu đày lãnh đo; nhân dân d b thám báo, phong trào d b thâm nhp,
phá hoi.
Nguyên nhân ch quan: Chưa 1 t chc vng mnh để tp hp, giác ng
lãnh đạo toàn dân tc.
+ Các phong trào phong kiến ch yếu tin vào kêu gi vua, thn phc truyn
thng; các phong trào dân ch sn thì nhiu khi chưa xác định phi dùng
bin pháp nào
đấu tranh chính tr, giáo dc, ngoi giao
để chng thc dân
đạt độc lp.
+ Do nhng hn chế v lch s giai cp, Phan Bi Châu, Phan Châu Trinh
những phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đu thế k XX không th tìm
ra được phương hướng chính xác cho cuộc đấu tranh gii phóng ca dân tc.
+ Các cuc khởi nghĩa phong kiến thường do các th lĩnh địa phương, ảnh hưởng
địa phương, không tổ chức đủ mnh, thiếu kế hoch, thiếu liên lc. Các hi
đồng, trí thc dân ch tuy hoạt động tuyên truyn, vận động, nhưng chưa xây
dng đưc mạng lưới t chc sâu rng trong dân
+ Nhiu phong trào din ra mang tính địa phương, mang tính nhân, t phát,
không s phi hp thng nht gia 3 min; gia tng lp trí thc vi nông
dân; gia các phong trào chính tr và phong trào vũ trang.
+ Chưa khai m đưc dân chí, chưa tạo ra được s m mang v đầu óc cho ngưi
VIệt Nam để giúp h có tinh thần, ý chí đấu tranh.
Yêu cu đặt ra ca lch s dân tc:
T nhng tht bi của phong trào yêu nước trên, yêu cu dân tc phi tìm ra mt
con đưng cu c đúng đắn, t chc chính tr tiên phong đủ sc tp hp
toàn dân, gn phong trào cách mng Vit Nam vi xu thế thời đại; t đó Đảng
Cng sn Việt Nam được ra đời.

Preview text:

CÂU 1: Làm rõ sự khủng hoảng về con đường cứu nước và giải phóng dân
tộc ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Phân tích nguyên nhân thất
bại của các phong trào yêu nước trước khi có Đảng và yêu cầu đặt ra của lịch sử dân tộc.
Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ở các nước tư bản phương Tây ngày càng
phát triển. Tiêu biểu là Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công, sự ra
đời của Quốc tế Cộng sản, đã thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa trong đó có Việt Nam và Đông Dương. Tình hình Việt Nam:
Từ năm 1897, thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
nhất và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), chúng tiến hành chương
trình khai thác thuộc địa lần thứ hai tại Đông Dương. Thực dân Pháp đã thực hiện
chính sách thuộc địa ở Việt Nam: áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa.
Việt Nam từ nước phong kiến độc lập thành nước thuộc địa nửa phong kiến, từ xã
hội có mâu thuẫn cơ bản là nông dân với địa chủ phong kiến, xuất hiện thêm mâu
thuẫn mới giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
=> Trước bối cảnh đó, Việt Nam đặt ra 2 yêu cầu chính là: giải phóng cho dân tộc
và ruộng đất cho dân cày. Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
Sự khủng hoảng về con đường cứu nước và giải phóng dân tộc ở Việt Nam cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
Ngay khi thực dân Pháp xâm lược, các phong trào yêu nước chống lại Pháp của
nhân dân Việt Nam đã diễn ra liên tục, rộng khắp.Phong trào yêu nước theo hệ tư
tưởng phong kiến, phong trào nông dân:
+ Nổi bật là phong trào Cần Vương (1885-1896), một phong trào đấu tranh vũ
trang do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động. Cùng thời gian này cũng nổ ra
cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài đến năm 1913.
+ Phong trào này khủng hoảng là do:
Mục tiêu của nó là duy trì chế độ phong kiến với người đứng đầu là vua, giương
cao ngọn cờ "trung quân ái quốc”, nhưng lại thiếu đi khả năng hợp tác thành khối
thống nhất -> dẫn đến việc bị thực dân Pháp đàn áp và thất bại.
Người lãnh đạo mang trong mình cốt cách Nho giáo quá lớn, tự đấu tranh, tự phát
triển, thiếu đi khả năng hợp tác thành khối thống nhất.Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản:
+ Tiêu biểu là chủ trương "bạo động” của Phan Bội Châu. Ông lập ra hội Duy
Tân năm 1904, tổ chức phong trào Đông Du (1906-1908). Chủ trương dựa vào
đế quốc Nhật chống đế quốc Pháp không thành, ông về Xiêm chờ thời. Giữa lúc
đó, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ và thắng lợi (1911). Ông về Trung Quốc lập ra
Việt Nam Quang phục hội (1912) với ý định tập hợp lực lượng rồi kéo quân về
nước vũ trang bạo động đánh Pháp, giải phóng dân tộc nhưng rồi không thành công.
+ Chủ trương duy tân, cải cách của Phan Chu Trinh, dùng những cải cách văn
hóa, mở mang dân trí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong
khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao
trả độc lập cho Việt Nam. Năm 1907, thành lập trường Đông kinh nghĩa thục, đề
nghị Pháp tiến hành cải cách. Có cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kỳ, hô hào thay
đổi phong tục, nếp sống, kết hợp phong trào đấu tranh chống thuế… Nhưng cũng
bị thực dân Pháp đàn áp dã man, giết nhiều sĩ phu yêu nước, nhân dân tham gia biểu tình.
+ Năm 1927-1930, Phong trào cách mạng quốc gia tư sản gắn liền với sự ra đời
và hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng (25/12/1927). Đứng đầu là Nguyễn
Thái Học, Phó Đức Chính… Đây là tổ chức chính trị tiêu biểu nhất của khuynh
hướng tư sản ở Việt Nam, tập hợp các thành phần tư sản, tiểu tư sản, địa chủ và cả
hạ sĩ quan Việt Nam trong quân đội Pháp. Việt Nam Quốc dân Đảng chủ trương
đánh đuổi đế quốc, xóa bỏ chế độ vua quan, thành lập dân quyền nhưng chưa bao
giờ có 1 đường lối chính trị cụ thể. Ngày 2/9/1929, ám sát tên trùm mộ phu Bazin
tại Hà Nội và bị tổn thất nặng nề. Ngày 9/2/1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái bùng
nổ nhưng cũng nhanh chóng bị thực dân Pháp dìm trong biển máu.
Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước trước khi có Đảng: Nguyên nhân khách quan:
+ Sự đàn áp mạnh mẽ của thực dân Pháp, cơ sở vật chất, lực lượng và phương
tiện của ta bị hạn chế.
+ Pháp có uy thế về quân sự, thiết bị, hệ thống cai trị, chia để trị, cảnh sát mật,
khủng bố, lưu đày lãnh đạo; nhân dân dễ bị thám báo, phong trào dễ bị thâm nhập, phá hoại.
Nguyên nhân chủ quan: Chưa có 1 tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và
lãnh đạo toàn dân tộc.
+ Các phong trào phong kiến chủ yếu tin vào kêu gọi vua, thần phục truyền
thống; các phong trào dân chủ tư sản thì nhiều khi chưa xác định rõ phải dùng
biện pháp nào – đấu tranh chính trị, giáo dục, ngoại giao – để chống thực dân và đạt độc lập.
+ Do những hạn chế về lịch sử và giai cấp, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và
những sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX không thể tìm
ra được phương hướng chính xác cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc.
+ Các cuộc khởi nghĩa phong kiến thường do các thủ lĩnh địa phương, ảnh hưởng
địa phương, không có tổ chức đủ mạnh, thiếu kế hoạch, thiếu liên lạc. Các hội
đồng, trí thức dân chủ tuy có hoạt động tuyên truyền, vận động, nhưng chưa xây
dựng được mạng lưới tổ chức sâu rộng trong dân
+ Nhiều phong trào diễn ra mang tính địa phương, mang tính cá nhân, tự phát,
không có sự phối hợp thống nhất giữa 3 miền; giữa tầng lớp trí thức với nông
dân; giữa các phong trào chính trị và phong trào vũ trang.
+ Chưa khai mở được dân chí, chưa tạo ra được sự mở mang về đầu óc cho người
VIệt Nam để giúp họ có tinh thần, ý chí đấu tranh.
Yêu cầu đặt ra của lịch sử dân tộc:
Từ những thất bại của phong trào yêu nước trên, yêu cầu dân tộc phải tìm ra một
con đường cứu nước đúng đắn, có tổ chức chính trị tiên phong đủ sức tập hợp
toàn dân, gắn phong trào cách mạng Việt Nam với xu thế thời đại; và từ đó Đảng
Cộng sản Việt Nam được ra đời.