



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59416725
ĐỀ CƯƠNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ KINH DOANH
I. Các khẳng định sau đây đúng hay sai. Giải thích tại sao?
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên
Sai, theo khoản 1 điều 6 luật thương mại
2. Đã là thương nhân thì luôn có tư cách pháp nhân.
Sai, theo khoản 1 điều 188 luật doanh nghiệp và mục c khoản 1 điều 74 luật dân sự, doanh nghiệp tư nhân không
có tư cách pháp nhân (do tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân)
3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp do ít nhất 2 cá nhân, pháp nhân cùng nhau góp vốn thành lập.
Sai, khoản 1 điều 46 luật doanh nghiệp
4. Công chức, viên chức không thể là thành viên của công ty TNHH
Sai, khoản 3 điều 17 luật doanh nghiệp
5. Công ty TNHH không có quyền phát hành bất kì loại chứng khoán nào để huy động vốn. Sai, khoản 4 điều 46 luật doanh nghiệp
6. Công ty TNHH chỉ có thể có một người đại diện theo pháp luật. Sai, khoản 2 điều 12 luật doanh nghiệp
7. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Sai, khoản 4 điều 188 luật doanh nghiệp
8. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 hộ kinh doanh
Đúng, Khoản 2 điều 80 nghị định 01 năm 2021
9. Một hộ kinh doanh chỉ được hoạt động kinh doanh tại một địa diểm duy nhất.
Sai, khoản 2 điều 86 nghị định 01 năm 2021
10. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có tư cách pháp nhân
Đúng, khoản 1,2 luật hợp tác xã năm 2012
11. Thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền biểu quyết phụ thuộc vào sô vốn đã góp vào HTX, liên hiệp HTX.
Sai, khoản 3 điều 7 luật hợp tác xã năm 2012
12. Công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và 1 thành viên góp vốn. Sai, điểm a khoản 1 điều 177
luật doanh nghiệp năm 2020
13. Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân.
Sai, khoản 2 điều 177 luật doanh nghiệp năm 2020
14. Bất kì cổ đông nào của công ty cổ phần đều có thể sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Sai, khoản 1 điều 116 luật doanh nghiệp năm 2020
15. Các công ty cổ phần bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Sai, điểm a khoản 1 điều 137 luật doanh nghiệp năm 2020
16. Chủ thể của hợp đồng trong hoạt động thương mại đều bắt buôc phải là thương nhân. lOMoAR cPSD| 59416725
Sai, khoản 3 điều 1 luật thương mại
17. Trong giao kết hợp đồng, “sự im lặng” của bên được đề nghị giao kết hợp đồng luôn được coi là là sự chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng.
Sai, khoản 2 điều 393 luật dân sự năm 2015
18. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng luôn là thời điểm giao kết hợp đồng. Sai, khoản 1 điều 401 luật dân sự 2015
19. Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm là những điều khoản được áp dụng không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Sai, khoản 1 điều 418, khoản 1 điều 419 luật dân sự năm 2015.
20. Hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu Sai, khoản 2 điều 407 luật dân sự
21. Các bên phải thỏa thuận các trường hợp được miễn trách nhiệm thì mới được áp dụng trường hợp miễn trách
nhiệm khi vi phạm hợp đồng.
Sai, khoản 1 điều 294 luật thương mại
22. Mọi doanh nghiệp, hợp tác xã bị mất khả năng thanh toán đều bị tuyên bố phá sản. Sai, khoản 2 điều 4 luật phá sản
23. Mất khả năng thanh toán là tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã không thể thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
Sai, khoản 1 điều 4 luật phá sản
24. Đối tượng của Luật phá sản Việt Nam 2014 là cá nhân, doanh nghiệp và hợp tác xã bị mất khả năng thanh toán.
Sai, điều 2 luật phá sản
25. Chỉ có TAND cấp tỉnh mới có quyền ra quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị mất khả năng thanh toán.
Sai, khoản 2 điều 8 luật phá sản
26. Tổ chức Hội nghị chủ nợ là thủ tục bắt buộc trong thủ tục phá sản. Đúng, khoản 1 điều 75 luật phá sản
27. Hòa giải tranh chấp thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bắt buộc trước khi các bên khởi kiện ra tòa án.
Sai, khoản 1 điều 3 nghị định 22/2017/NĐ-CP
28. Kết quả hòa giải thành không có giá trị pháp lý.
Sai, khoản 9 điều 419 luật tố tụng dân sự
29. Quyết định của trọng tài viên luôn có giá trị pháp lý và có tính chất bắt buộc thi hành đối với các bên tranh chấp.
Sai, khoản 1 điều 68 luật trọng tài thương mại
30. Các bên có thể tự mình lựa chọn trọng tài viên để giải quyết tranh chấp thương mại.
Đúng, khoản 5 điều 3 luật trọng tài thương mại II. Tự luận:
Câu 1: Thương nhân là gì? Đặc điểm của thương nhân.
Khoản 1 điều 6 luật thương mại, Điều 16 của Luật thương mại năm 2005
Thương nhân theo quy định của pháp luật có những đặc điểm đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể: thương nhân theo quy định của pháp luật có thể là tổ chức kinh tế hoặc cũng có thể là cá nhân có hoạt
động thương mại. Cụ thể: 2 lOMoAR cPSD| 59416725 –
Đối với thương nhân là tổ chức: Theo quy định của pháp luật, chỉ những tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp,
trên cơ sở quy định của pháp luật mới được xác định là thương nhân. –
Đối với thương nhân là cá nhân: Điều kiện để cá nhân trở thành thương nhân phải đảm bảo những chủ thể này có
hoạt động thương mại, trong đó:
+ Đây là những hoạt động thương mại được thực hiện một cách thường xuyên, được coi là nghề nghiệp thực hiện lặp đi lặp
lại, tạo ra thu nhập ổn định
+ Là hoạt động thương mại được thực hiện một cách độc lập, thể hiện qua việc các thương nhân hoạt động thương mại vì
lợi ích của mình, tự chịu trách nhiệm cho hoạt động của mình.
Thứ hai, bên cạnh tính chất thường xuyên, liên tục thì hoạt động thương mại mà thương nhân thực hiện phải có mục đích
sinh lợi, thể hiện qua các hoạt động như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu hoạt động thương mại, xúc tiến thương
mại,…Những hoạt động này có thể được thực hiện trong các ngành nghề tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các
phương thức mà pháp luật không cấm.
Thứ ba, các hoạt động thương mại được thực hiện một cách hợp pháp của thương nhân luôn được pháp luật bảo vệ. Thứ tư,
thương nhân khi thực hiện các hoạt động thương mại phải thực hiện hiện đăng ký kinh doanh theo quy định. Đối với những
trường hợp thương nhân chưa đăng ký kinh doanh thì vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thương mại của
mình theo quy định của pháp luật. Lưu ý:
Ngoài những đặc điểm cơ bản trên, đối với thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam còn có những đặc điểm sau:
– Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
– Để đảm bảo cho việc thực hiện hoạt động của mình, các thương nhân nước ngoài có thể đặt các Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của mình tại Việt Nam. Việc thành lập và hoạt động của những đơn vị này được thực hiện theo sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
– Đối với những doanh nghiệp do thương nhân nước ngoài thành lập theo quy định của Việt Nam hoặc những điều ước
quốc tế có Việt Nam là thành viên cũng vẫn được coi là thương nhân Việt Nam.
Câu 2: Hành vi thương mại là gì? Đặc điểm của hành vi thương mại.
Khoản 1 điều 3 luật thương mại 2005
Đặc điểm của hành vi thương mại
Căn cứ vào định nghĩa nêu trên, có thể khái quát những đặc điểm riêng biệt của hành vi thương mại như sau:
*Thời điểm xuất hiện và tính ổn định của hành vi thương mại:
Hành vi thương mại xuất hiện muộn hơn hành vi dân sự, khi sự phân công lao động trong xã hội đến một trình độ nhất định,
xuất hiện nhiều loại người chuyên mua đi bán lại các sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hàng hóa nhằm mục đích kiếm lời. Với
đời sống kinh tế, chính trị - xã hội hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến hành vi thương mại, các chủ thể thương mại thường
xuyên phải tìm kiếm, thay đổi các phương thức kiếm lời để phù hợp với những thay đổi của đời sống.
*Mục tiêu chính là để sinh lợi nhuận: lOMoAR cPSD| 59416725
Các cá nhân, chủ thể, tổ chức thương mại phải tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại để thực hiện hành vi trao đổi,
mua bán, cung cấp, cung ứng các dịch vụ, hàng hóa thương mại nhằm mục đích chính là sinh lợi.
Ví dụ, một thương nhân mua nhà để kinh doanh, thì đó là hành vi thương mại.
*Mang tính chất chuyên nghiệp:
Hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có tính chất khá ổn định,
không bị gián đoạn lâu và có tính chất chuyên nghiệp;
Chẳng hạn, nhân chuyến đi công tác, một cán bộ mua số lượng hàng hóa nhất định nào đó ở nơi công tác về bán để kiếm
lời thì không được coi là tính chất nghề nghiệp. *Là hành vi chủ yếu do thương nhân thực hiện:
Tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định: Hành vi thương mại chủ yếu do thương nhân thực hiện, nhưng
cũng không phải là tất cả. Bởi vì, pháp luật còn quy định về hoạt động của cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
“Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được
pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không
thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương
nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa
mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh
doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh
và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”
Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân Khái niệm về doanh nghiệp tư nhân
Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về các dấu hiệu nhận diện doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là
chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp (Khái niệm doanh nghiệp, kinh doanh được quy định tại khoản 10,
khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được 4 lOMoAR cPSD| 59416725
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sàn xuất đến tiêu thụ sàn phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
2. Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân
Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu.
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, thành lập và làm chủ có nghĩa là
doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ. Tất cả các cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp
tư nhân trừ những cá nhân không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Với tính chất là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ nên toàn bộ vốn để thành lập doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá
nhân (chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân) đầu tư. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh
nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn
bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ
loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký số vốn đầu tư và phải
ghi chép đầy đủ toàn bộ vốn, tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng
hoặc giảm vốn đầu tư và phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu
tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân không có tài sản riêng. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân vẫn là tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Từ tiền đề đó, trên nền tảng lý luận chung về quyền năng của chủ sở hữu đối với vật và tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình thì chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp tư nhân; có
toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
nhà nước, với bạn hàng của doanh nghiệp tư nhân; có quyền quyết định thay đổi số phận pháp lý của doanh nghiệp tư nhân
như bán doanh nghiệp, cho thuê doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp... Sở dĩ chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vì chủ doanh nghiệp tư nhân không phải chia sẻ quyền năng
“định đoạt, sử dụng” doanh nghiệp tư nhân với bất kì tổ chức, cá nhân nào. Toàn bộ các quyền năng trong khuôn khổ quy
định của pháp luật đối với doanh nghiệp tư nhân chỉ do chủ doanh nghiệp tư nhân quyết định vì chủ doanh nghiệp tư nhân
là cá nhân duy nhất đầu tư toàn bộ vốn để hình thành doanh nghiệp tư nhân. vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân có
bản chất tương tự như vốn điều lệ của công ty.
Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:
- Được thành lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan;
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia
các quan hệ pháp luật một cách độc lập. lOMoAR cPSD| 59416725
Như phân tích tại đặc điểm thứ nhất khi nhận diện doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân đầu tư
vốn và làm chủ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền sở hữu tài sản đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp tư nhân
không có tài sản độc lập. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân không đủ điều kiện để được công nhận là pháp nhân.
Thứ ba, Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh thường được đặt ra đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. Trách nhiệm
tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp để chỉ về khả năng chịu trách nhiệm tài sản giữa doanh nghiệp với các khách
hàng, chủ nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm tài sản bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp là trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
do mình góp vốn đầu tư.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng nên trách nhiệm tài sản đối với đối tác, khách
hàng, chủ nợ, những người có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tư nhân phải
chịu trách nhiệm. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh có nghĩa là chủ doanh nghiệp
tư nhân phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
bao gồm cả tài sản chủ doanh nghiệp tư nhân đã đầu tư vào doanh nghiệp và tài sản mà chủ doanh nghiệp tư nhân không
đàu tư vào doanh nghiệp. Cụ thể hơn có thể hiểu là chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi số vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh mà còn phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình không đầu tư vào doanh nghiệp trong trường hợp số
vốn đầu tư đã đăng ký không đủ để thanh toán các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Như vậy, trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân là một loại trách nhiệm tài sản không chỉ giới
hạn trong phạm vi số vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp. Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được
xác định từ thời điểm doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thời điểm bị áp dụng
trách nhiệm vô hạn là thời điểm doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản. Các văn bản pháp luật doanh nghiệp và pháp
luật phá sản đã có sự thống nhất khi quy định về trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, Luật Phá
sản đã mở ra hướng “mềm dẻo” hơn về trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân khi doanh nghiệp tư nhân bị phá
sản. Theo đó, khoản 1 Điều 110 Luật Phá sản năm 2014 quy định:
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại các điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ
nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được
thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Thứ tư, Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
Điều đó có nghĩa là nếu các doanh nghiệp này muốn đầu tư mới, phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
mình thì chỉ giới hạn huy động vốn bằng cách chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp hoặc đi vay tài
chính và có thể có những khoản thu hút vốn đầu tư khác từ việc được tặng cho, thừa kế tài sản... So với công ty TNHH
được quyền phát hành trái phiếu và Công ty cổ phần được phát hành chứng khoán để huy động vốn thì rõ ràng doanh nghiệp
tư nhân khó khăn hơn khi tìm kiếm các nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Bên cạnh quy định doanh nghiệp tư
nhân không được phát hành chứng khoán thì theo khoản 4 điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 còn xác định rõ doanh
nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty
TNHH hoặc Công ty cổ phần. 6 lOMoAR cPSD| 59416725
Câu 4: Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh
Khoản 1 điều 79 nghị định 01/2021/NĐ-CP Đặc
điểm pháp lý của hộ kinh doanh:
Một là, hộ kinh doanh các thể được thành lập do một cá nhân, một nhóm người hoặc hộ gia đình.
Trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì cá nhân đó là chủ sở hữu hộ kinh doanh và có toàn quyền quyết
định hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ
thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của nhiều chủ. Khi này mọi hoạt động kinh doanh do các thành viên trong nhóm hoặc các
thành viên trong hộ gia đình quyết định.
Hai là, khoản 2 điều 79 nghị định 01/2021/NĐ-CP
Ba là, chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh.
Chịu trách nhiệm vô hạn nghĩa là khi tài sản kinh doanh không đủ để trả nợ thì hộ kinh doanh phải lấy cả tài sản không đàu
tư vào hộ kinh doanh để trả nợ.
Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì tất cả các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi
khoản nợ của hộ kinh doanh.
Còn trường hợp hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ thì tất cả các thành viên trong hộ gia đình phải liên đới chịu
trách nhiệm. Trường hợp tài sản chung của hộ gia đình không đủ để trả nợ thỉ các thành viên của hộ gia đình phải lấy cả tài
sản riêng để trả nợ và phải trả cho các thành viên khác của hộ gia đình.
Câu 5: Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Thứ nhất, về chủ thể
thành lập của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
Theo quy định tại Khoản Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020 và Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ thể thành lập
của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh có những điểm khác biệt sau đây: –
Một là, đối với doanh nghiệp tư nhân chỉ duy nhất do một cá nhân thành lập và cá nhân đó phải chịu trách nhiệm
mọi trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chính mình. Trong khi đó, đối với hộ kinh doanh, do tính chất của hộ kinh doanh
có thể do một cá nhân thành lập hoặc có thể là một nhóm, một hộ gia đình cùng thành lập. Do đó, việc chịu trách nhiệm
đối với hộ kinh doanh cũng sẽ mang tính chất là trên cơ sở toàn bộ tài sản của cá nhân, của nhóm hoặc của hộ gia đình.
Như vậy, mặc dù cùng tính chất là chịu trách nhiệm vô hạn của người thành lập đối với doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu như doanh nghiệp tư nhân chỉ là trách nhiệm của một cá nhân thì ở hộ kinh doanh có thể là của một
nhóm người hoặc của một hộ gia đình. –
Hai là, về quyền góp vốn thành lập của chủ doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh: Theo quy định tại Khoản 4
Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020, về nguyên tắc doanh nghiệp tư nhân sẽ không được thực hiện việc góp vốn thành
lập cũng như việc mua cổ phần hoặc phần vốn góp với những mô hình công ty khác như công ty hợp danh, trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần. Trong khi đó, đối với hộ kinh doanh, theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-
CP, cá nhân, hộ gia đình thành lập hộ kinh doanh lại hoàn toàn được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. –
Ba là, đối với doanh nghiệp tư nhân, người thành lập doanh nghiệp tuyệt đối không thể đồng thời là chủ hộ kinh
doanh hoặc thành viên trong những công ty hợp danh. Tuy nhiên, với hộ kinh doanh, vẫn có quy định ngoại lệ, theo đó cá lOMoAR cPSD| 59416725
nhân thành lập hoặc tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh vẫn có thể đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại (theo quy định tại
Khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
Thứ hai, về quy mô của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
– Doanh nghiệp tư nhân được thành lập với vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp đăng ký, không giới hạn về quy mô, vốn và
địa điểm kinh doanh. Hiện nay, theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP không còn quy định những hộ kinh doanh có
quy mô lớn hơn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký doanh nghiệp.
Thứ ba, về điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
– Doanh nghiệp tư nhân: buộc phải đăng kí kinh doanh, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phải có con dấu
trong quản lý được cơ quan công an cấp. Ngược lại, đối với hộ kinh doanh không phải trong mọi trường hợp đều phải đăng
ký kinh doanh. Cụ thể đối với những hộ gia đình đang trực tiếp thực hiện việc sản xuất về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, muối hoặc thực hiện những hoạt động buôn bán như hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, dịch vụ thu nhập thấp hoặc
buôn chuyến thì trừ những ngành nghề có điều kiện sẽ không phải thực hiện đăng ký kinh doanh (Theo quy định tại Khoản
2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Câu 6: Trình bày ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân 1. Ưu điểm của DNTN
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 là doanh nghiệp do 1 cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
DNTN có một số ưu điểm sau: -
Do DNTN chỉ do 1 cá nhân làm chủ nên chủ sở hữu được toàn quyền trong việc quyết định mọi hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp; -
Vốn của doanh nghiệp cho chủ sở hữu tự đăng ký và không cần làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh
nghiệp (Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020). -
Vì chế độ chịu trách nhiệm của DNTN là vô hạn nên có thể dễ dàng có được lòng tin từ khách hàng và các đối tác
hơn (khách hàng hạn chế được tối đa rủi ro khi hợp tác. -
DNTN ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật hơn, có thể kiểm soát được rủi ro vì chỉ có duy nhất một
người làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Nhược điểm của DNTN
- Vì DNTN chỉ có một cá nhân làm chủ, không có sự liên kết góp vốn; khó có thể đáp ứng ngay nhu cầu cần có vốn lớn để
kinh doanh. Và cũng chính vì chỉ có một người duy nhất nên dễ xảy ra quyết định một chiều; thiếu tính khách quan. -
Việc DNTN không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào (Khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020) cũng
là một hạn chế cho việc huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ sở hữu DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh, chủ DNTN khác (Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020)
- DNTN không có tư cách pháp nhân nên không được tự mình thực hiện một số giao dịch mà pháp luật quy định.
- Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tất cả hoạt động kinh doanh của DNTN. 8 lOMoAR cPSD| 59416725
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều ngày có nghĩa là nếu tài sản của công ty không
đủ để trả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác thì chủ sở hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của mình để giải quyết các khoản
nợ này ngay cả khi công ty đã tuyên bố phá sản.
Câu 7: Phân tích khái niệm và đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh.
1. Các loại thành viên trong công ty hợp danh Công
ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: -
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây
gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; -
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty; - Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
(khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020)
2. Về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan;
+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự 2015;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; +
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
(Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020)
3. Người đại diện theo pháp luật và điều hành kinh doanh của công ty hợp danh -
Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối
với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. -
Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức
danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua
theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm
của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận. -
Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy
quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
(Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020) lOMoAR cPSD| 59416725
Câu 8: Phân biệt khái niệm “doanh nghiệp” và “công ty”
Phân biệt khái niệm doanh nghiệp và công ty Doanh nghiệp
Khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định có tất cả 05 hình thức doanh nghiệp, bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2. Công ty cổ phần 3. Công ty hợp danh 4. Doanh nghiệp tư nhân 5. Hộ kinh doanh Công ty
Khoản 6 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần và công ty hợp danh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
Có thể thấy rằng, công ty là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý, nhằm
tiến hành hoạt động để đạt được một mục tiêu chung nào đó.
Công ty cũng được hiểu là một loại tổ chức. Theo nghĩa này, công ty ra đời là kết quả sự liên kết của nhiều người
hoặc nhiều tổ chức thông qua một sự kiện pháp lý như hợp đồng thành lập công ty, quy chế hoạt động hay điều lệ hoạt động của công ty.
Công ty hoạt động vì một mục đích chung do các thành viên đề ra khi thành lập công ty. Căn cứ vào mục đích
hoạt động, có thể phân loại thành công công ty kinh doanh, tức là công ty hoạt động vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận và
công ty không kinh doanh tức là công ty hoạt động vì các mục đích khác, ngoài lợi nhuận.
Như vậy, khái niệm doanh nghiệp và công ty không hoàn toàn giống nhau, doanh nghiệp là khái niệm rộng hơn
của công ty, hay nói cách khác công ty chỉ là “tập con” của doanh nghiệp.
Câu 9: Trình bày ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh 1. Ưu điểm của công ty hợp danh
Theo quy định tại khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít
nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên
hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá 10 lOMoAR cPSD| 59416725
nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân
và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Công ty hợp danh có những ưu điểm sau:
- Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các
thành viên hợp danh. Công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng các thành viên ít. Và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
- Thành viên hợp danh thường là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao. Tạo sự tin cậy cho đối tác.
- Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn. Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Có tư cách pháp nhân (khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020) nên công ty hợp danh được thừa nhận là một chủ thể
pháp lý, được nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập. Việc này đem lại cho doanh nghiệp sự ổn định đời
sống pháp luật, pháp nhân không gặp phải những thay đổi bất ngờ như thể nhân, hoạt động pháp nhân kéo dài và không
bị ảnh hưởng bởi những biến cố xảy ra với thành viên.
2. Nhược điểm của công ty hợp danh -
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn (điểm đ khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020) nên mức độ rủi
ro của các thành viên hợp danh là rất cao. -
Các thành viên hợp danh cùng là người đại diện theo pháp luật của công ty và cùng tổ chức điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty (khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020) nên nếu không thống nhất được ý kiến sẽ
gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh. -
Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào (khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020).
Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Các thành viên sẽ tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới. -
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công
ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại (khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020). -
Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty hợp danh phát
sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 02 năm (khoản 5 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020). -
Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân nên dù có tư cách pháp
nhân nhưng công ty hợp danh không độc lập trong việc chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.
Câu 10: Công ty đối nhân là gì? Đặc điểm công ty đối nhân
1. Khái niệm công ty đối nhân: lOMoAR cPSD| 59416725
Công ty đối nhân là loại hình doanh nghiệp được thành lập dựa trên sự tin tưởng, liên kết chặt chẽ giữa các thành viên với
nhau. Các thành viên có quan hệ gần gũi, tin tưởng với nhau sẽ cùng nhau góp vốn, thành lập công ty, liên đới chịu mọi
trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của công ty.
Với loại hình công ty đối nhân này, các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá nhân, còn
bản thân công ty sẽ không bị đánh thuế.
2. Đặc điểm của công ty đối nhân:
Thứ nhất, khi thành lập công ty đối nhân, họ không để ý đến phần vốn góp của thành viên là bao nhiêu, bản thân các thành
viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá nhân, bản thân công ty sẽ không bị đánh thuế. Tuy nhiên,
do vấn đề không để ý đến phần vốn góp là bao nhiêu, hoạt động dựa trên sự tin tưởng, nên khi có vấn đề pháp lý xảy ra,
các thành viên thường khó để xác định lại số phần vốn và lợi nhuận thu về. Ngoài ra, khả năng chịu rủi ro của các thành
viên trong công ty là rất lớn, do không có sự tách bạch về tài sản cá nhân của các thành viên và tài sản công ty. Hoặc trong
trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ, các thành viên phải chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo tại
Điều lệ đã được quy định của công ty trước đó.
Thứ hai, các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản hoặc ít nhất một thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản thuộc sở hữu của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty. Không có sự tách bạch giữa tài sản cá
nhân và tài sản công ty.
Trong trường hợp công ty không còn đủ khả năng chi trả hết số nợ của công ty, các thành viên phải liên đới chịu trách
nhiệm với các thành viên khác để thanh toán hết số nợ còn lại của công ty.
Đặc biệt, khi trường hợp nếu thành viên đã tự nguyện rút vốn khỏi công ty, hoặc bị khai trừ khỏi công ty, trước ngày chấm
dứt tư cách thành viên trong thời hạn 02 năm, tính từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, thành viên đó vẫn phải
chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty mà đã phát sinh ngay trước đó.
Thứ ba, số lượng thành viên thường ít nên cơ cấu tố chức, hoạt động của công ty đối nhân thường đơn giản.
Loại hình tồn tại chủ yếu của công ty đối nhân là tồn tại dưới dạng công ty hợp danh. Theo quy định pháp luật, công ty hợp
danh không quy định cụ thể số lượng thành viên tối đa là bao nhiêu, tuy nhiên tại điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, “công
ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung.
Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn”. Ngoài ra, do thành lập dựa trên sự tin tưởng,
nên số lượng thành viên của công ty đối nhân tương đối ít và cơ cấu tổ chức thường đơn giản.
Dễ dàng nhận biết công ty đối nhân qua 3 đặc điểm chủ yếu là số lượng thành viên; sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài
sản công ty; bản thân cá nhân bị đánh thuế còn công ty thì không bị đánh thuế, các thành viên cùng nhau thành lập dựa
trên sự tin tưởng và cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ của công
ty. Tuy nhiên, cũng do những đặc điểm này, thực trạng hiện nay việc thành lập công ty đối nhân là rất ít, nguyên nhân là
do chế độ chịu trách nhiệm của các thành viên trong công ty khiến nhiều cá nhân khi đăng kí thành lập thường e dè và
không muốn lựa chọn loại hình doanh nghiệp này.
Câu 11: Công ty đối vốn là gì? Đặc điểm của công ty đối vốn Công
ty đối vốn là gì? 12 lOMoAR cPSD| 59416725
Công ty đối vốn là loại công ty không quan tâm đến nhân thân người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp. Đặc
điểm quan trọng của công ty đối vốn là có sự tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của cá nhân. Công ty đối vốn có
tư cách pháp nhân, các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty. Do việc
thành lập chỉ quan tâm đến vốn góp nên thành viên công ty thường rất đông, những người không hiểu biết về kinh doanh
cũng có thể tham gia vào công ty. Công ty phải đóng thuế cho nhà nước, các thành viên phải đóng thuế thu nhập. Đặc điểm
của công ty đối vốn
Công ty đối vốn có các đặc điểm sau:
1) Thành viên công ty quan tâm chủ yếu đến phần vốn góp của nhau, yếu tố nhân thân của thành viên không phải là vấn đề
cơ bản được xem xét khi họ tham gia vào công ty. Số lượng thành viên của công ty thường nhiều;
2) Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
3) công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số tài sản của công tyi;
4) công ty có tư cách pháp nhân;
5) Pháp luật thường quy định đầy đủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của loại hình công ty này.
Ở các nước, công ty đối vốn có thể có tên gọi khác nhau, nhưng nhìn chung tổn tại dưới hai loại hình chính: Công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Công ty cổ phần
ra đời vào khoảng thế kỉ XVII, công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời sau, là sáng kiến của các nhà lập pháp và là kết quả của thực tiễn lập pháp.
Hiện nay đang áp dụng luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định về 2 loại công ty đối vốn: Công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn (trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên).
Câu 12: Phân tích sự khác biệt cơ bản trong quy chế pháp lý về thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Tiêu chí
Thành viên góp vốn phân biệt
Thành viên hợp danh Số lượng
Phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh là chủ sở Có thể có hoặc không trong công ty hợp danh.
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung.
Trách nhiệm Cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản Tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. lOMoAR cPSD| 59416725 Lợi nhuận
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần
vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều vốn góp trong vốn Điều lệ của công ty. lệ công ty. Điều hành, –
Nhân danh công ty kinh doanh các –
Không được nhân danh công ty mà chỉ được
quản lý công ngành, nghề kinh doanh của công ty.
nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến ty –
Đàm phán và ký kết hợp đồng.
hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của –
Giao dịch hoặc giao ước với những điều công ty.
kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất –
Không được tham gia quản lý công ty. cho công ty. –
Các thành viên hợp danh là người đại
diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Chuyển
Không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần Được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công nhượng vôn
vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá ty cho người khác.
nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các
thành viên hợp danh còn lại.
Góp không đủ Phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành và đúng hạn công ty.
viên đó đối với công ty. Trong trường hợp này, thành
viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công số vốn cam
ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. kết
- Không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân. -
Không được làm thành viên hợp danh của công
ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí
của các thành viên hợp danh còn lại. –
Không được nhân danh cá nhân hoặc Hạn chế - Không bị hạn chế
nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành,
nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. –
Không được chuyển một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức,
cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của
các thành viên hợp danh còn lại.
Câu 13: Phân tích khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020 14 lOMoAR cPSD| 59416725
Đặc điểm của Công ty Cổ phần
Vốn điều lệ công ty
Tại điểm a, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp quy định vốn điều lệ của Công ty Cổ phần. Theo đó, vốn điều lệ của công
ty Cổ Phần sẽ được chia thành những phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Trong đó, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ
phần và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Tại khoản 1
điều 112 của Luật Doanh Nghiệp 2020 cũng quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp này là tổng mệnh giá cổ phần các loại
đã bán. Và khi công ty cổ phần đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thì vốn điều lệ sẽ là tổng mệnh giá cổ phần các
loại đã được đăng ký mua và ghi trong Điều lệ công ty. Những CTCP đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu
cầu về vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp định) thì phải đáp ứng điều kiện về mức vốn pháp định, ví dụ:
kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, tổ chức tín dụng, bất động sản, kinh doanh vàng… Những ngành nghề đòi hỏi có vốn
pháp định thì vốn điều lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định.
Thành viên công ty cổ phần
Người nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng cổ
đông tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa, được ghi tại điểm b, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020. Cổ
đông của Công ty cổ phần chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp của công ty cổ phần (điểm c, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020). Đồng thời, cổ đông
cũng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 120 Luật Doanh Nghiệp 2020.
Cổ đông của công ty cổ phần
Dựa trên vai trò với việc thành lập công ty cổ phần •
Cổ đông sáng lập: là người sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập
CTCP tại khoản 2 Điều 120 Luật Doanh Nghiệp 2020. •
Cổ đông góp vốn: là người đưa tài sản vào công ty và trở thành chủ sở hữu chung của công ty.
Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu •
Cổ đông phổ thông: là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông. Tại khoản 1, Điều 114 Luật Doanh Nghiệp 2020, công
ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông phổ thông. •
Cổ đông ưu đãi: là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi. Ngoài ra còn có thể có cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông ưu đãi
cổ tức và cổ đông ưu đãi khác tại khoản 2 Điều 114 Luật Doanh Nghiệp 2020. Đối với cổ đông ưu đãi hoàn lại và
cổ đông ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết tại khoản 3, Điều 117 và Điều 118 Luật Doanh Nghiệp.
Các loại cổ phần
Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ về các loại cổ phần có trong một Công ty cổ phần, cụ thể như sau: •
Cổ phần phổ thông do cổ đông phổ thông nắm giữ; •
Các loại cổ phần ưu đãi bao gồm: •
Cổ phần ưu đãi cổ tức; •
Cổ phần ưu đãi hoàn lại; •
Cổ phần ưu đãi biểu quyết; •
Các loại cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp và pháp luật về chứng khoán.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau (khoản 4, lOMoAR cPSD| 59416725
Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020).
Chế độ chịu trách nhiệm
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp của mình. Đây là chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn.
Cách thức huy động vốn
Công ty cổ phần khá linh hoạt về cách thức huy động vốn. Ngoài hình thức huy động vốn bằng cách vay từ các tổ chức,
cá nhân, công ty cổ phần còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Theo khoản 2 điều 123 luật doanh nghiệp
2020, Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây: •
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu; •
Chào bán cổ phần riêng lẻ; •
Chào bán cổ phần ra công chúng.
Công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp hoàn thành đợt bán
cổ phiếu (khoản 4 điều 123 Luật doanh nghiệp 2020). Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn theo 2 mô hình để tổ chức và quản lý sau, trừ các trường hợp về chứng khoán của pháp
luật quy định khác (khoản 1 điều 137 luật DN 2020): •
Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc, Tổng Giám Đốc Trường hợp
công ty có dưới 11 Cổ đông và các cổ đông tổ chức có sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần công ty thì không bắt
buộc phải có Ban kiểm soát. •
Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc,Tổng giám đốc. Đối với trường hợp này, Ban
kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị, có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc
lập, thực hiện chức năng tổ chức kiểm soát và giám sát với việc điều hành quản lý công ty.
Đặc điểm về tư cách pháp nhân
Công ty cổ phần có đầy đủ các đặc điểm pháp nhân sau: •
Công ty có trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. •
Có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp thương mại, dân sự nếu có. •
Có quyền sở hữu tài sản riêng. •
Cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty, không sở hữu tài sản công ty.
Đại hội đồng cổ đông (điều 138 luật DN 2020)
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có các quyền và nghĩa vụ sau: •
Thông qua các định hướng phát triển của công ty. •
Có quyền quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, quyết định loại cổ phần và loại cổ phần từng
loại được quyền chào bán. •
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng quản trị. •
Có quyền quyết định bán hoặc đầu tư số tài sản có giá lớn hơn hoặc bằng 35% tổng giá trị tài sản trong báo cáo tài chính của công ty. •
Có quyền bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ Công ty. •
Thông qua các báo cáo tài chính định kỳ hàng năm. •
Có quyền mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. 16 lOMoAR cPSD| 59416725 •
Xem xét và xử lý các hành vi vi phạm của Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị gây thất thoát, thiệt hại cho cổ đông và công ty. •
Có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của LDN và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông (khoản 1 điều 153 luật DN 2020). Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị từ 3 đến 11
người theo điều lệ công ty quy định (khoản 1 điều 154 luật DN 2020). Thành viên hội đồng quản trị công ty cổ phần do đại
hội đồng cổ đông công ty bầu cử. Hội đồng quản trị bầu cử 1 thành viên của hội đồng quản trị làm chủ tịch hội đồng quản trị.
Câu 14: Phân tích các khái niệm cổ phiếu, cổ phần, cổ đông trong Công ty cổ phần. Khái niệm cổ phần
Phần vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia nhỏ ra thành từng phần bằng nhau, mỗi phần nhỏ bằng nhau đấy được
gọi là cổ phần trong công ty cổ phần (được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020). Cổ phần
được phân thành hai loại là cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông. Đặc điểm của mỗi loại cổ phần này như sau: -
Cổ phần phổ thông: Đây là loại cổ phần của những cổ đông phổ thông trong công ty. Đây là loại cổ phần mà mỗi
doanh nghiệp đều bắt buộc phải có trong công ty và nó sẽ được phân chia dựa trên phần vốn điều lệ của doanh nghiệp. Đối
với loại cổ phần này thì mỗi cổ đông sẽ có một phiếu biểu quyết tương ứng với mỗi cổ phần. Cổ đông sẽ có quyền tự mình
biểu quyết trực tiếp hoặc có thể sẽ ủy quyền cho một người đại diện thực hiện việc biểu quyết cho mình. Ngoài ra thì cổ
đông cũng có thể biểu quyết theo những cách khác nhưng phải quy định trong Điều lệ của công ty (được quy định cụ thể
tại Điều 114 và 115 Luật Doanh nghiệp năm 2020) -
Cổ phần ưu đãi: Đây là loại cổ phần của những cổ đông ưu đãi, loại cổ phần này được phân thành 4 loại như sau:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Cổ phần ưu đãi biểu quyết là một loại cổ phần phổ thông, tuy nhiên người sở hữu phần cổ
phần này sẽ có nhiều phiếu biểu quyết hơn so với những cổ phần phổ thông thông thường khác. Mỗi cổ phần ưu đãi có bao
nhiêu phiếu biểu quyết sẽ do Điều lệ của công ty quy định. Người sở hữu loại cổ phiếu này là: Các tổ chức được Chính
phủ ủy quyền và các cổ đông sáng lập công ty, còn những cổ đông khác không thuộc hai trường hợp trên thì sẽ không được
nắm giữ loại cổ phần này. Chủ sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Và loại cổ phần này sẽ không được phép chuyển nhượng cho người khác (ngoại trừ
các trường hợp theo bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc các trường hợp được thừa kế theo quy
định của Bộ luật dân sự) - được quy định tại Điều 116 Luật Doanh nghiệp năm 2020
+ Cổ phần ưu đãi về cổ tức: Cùng với số cổ phần như nhau khi chỉ trả cổ tức, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi về cổ tức sẽ
được chi trả mức cổ tức cao hơn sơ với cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông hoặc là các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức sẽ được chi trả một mức cổ tức ổn định theo năm. Tuy nhiên cổ đông nắm giữ phần cổ phần ưu đãi về cổ tức thì sẽ
không có quyền biểu quyết trong doanh nghiệp trừ một số trường hợp luật doanh nghiệp có quy định khác tại Khoản 6
Điều 148 Luật doanh nghiệp năm 2020 (điều này được quy định tại Điều 117 Luật Doanh nghiệp năm 2020)
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Đây là phần cổ phần mà khi người sở hữu phần cổ phần này có yêu cầu hoàn trả lại phần vốn
góp thì công công ty sẽ có trách nhiệm hoàn lại phần vốn góp cho cổ đông. Cũng giống như cổ phần ưu đãi về cổ tức thì
chủ sở hữu phần cổ phần này cũng không có quyền biểu quyết trong doanh nghiệp trừ một số trường hợp luật doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 59416725
có quy định khác tại Khoản 5 Điều 114 và Khoản 6 Điều 148 Luật doanh nghiệp năm 2020 (được quy định tại Điều 118
Luật doanh nghiệp năm 2020)
+ Các loại cổ phần ưu đãi khác: phần cổ phần này sẽ được quy định trong Luật chứng khoán hoặc Điều kệ của công ty
Khái niệm cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại tài sản đặc biệt được lưu hành trên thị trường chứng khoán (là loại tài sản thuộc đối tượng được phép
giao dịch trên sàn chứng khoán). Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019 thì cổ phiếu được ghi
nhận là một loại chứng khoán.
Luật doanh nghiệp năm 2020 phân loại cổ phiếu thành hai loại như sau: -
Cổ phiếu ưu đãi: Đây là loại cổ phiếu mà người có quyền sở hữu nó có thể sẽ được nhận những khoản ưu đãi về
cổ tức và các quyền ưu đãi về biểu quyết trong công ty hay người sở hữu loại cổ phiếu này có thể được hoàn lại phần vốn góp mà mình đã góp. -
Cổ phiếu phổ thông là loại để xác định quyền sở hữu của các cổ đông trong công ty cổ phần. Người sở hữu loại
cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát các hoạt động trong công ty, họ cũng sẽ quyền tham gia vào các cuộc họp
Hội đồng quản trị của công ty cũng như là tham gia vào việc biểu quyết các vấn đề lớn trong công ty.
Khái niệm cổ đông
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 Cổ đông được hiểu là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công
ty cổ phần. Nói cách khác, cổ đông chính là người góp vốn vào công ty cổ phần và sở hữu phần vốn góp tương ứng với số
lượng cổ phần đã mua trong công ty.
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn vào công ty cổ phần nếu không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều
17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: •
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp
để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; •
Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức,
Luật Phòng, chống tham nhũng.
Công ty con theo quy định tại khoản 2 điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng không có quyền đầu tư mua cổ phần, góp
vốn vào công ty mẹ và các công ty con của cùng 1 công ty mẹ cũng không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần sở hữu chéo lẫn nhau.
Phân loại cổ đông của công ty cổ phần Cổ đông sáng lập
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập được hiểu là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ
phần phổ thông. Đồng thời, điều kiện đi kèm theo là phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty khi nộp bản
danh sách này lên cơ quan đăng ký kinh doanh (khoản 4 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020)
Mặc khác, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp (khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020) Cổ đông phổ thông 18 lOMoAR cPSD| 59416725
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần cơ bản và là loại cổ phần không thể thiếu trong công ty cổ phần và hình thành dựa trên
vốn điều lệ. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần (khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020). Cổ đông ưu đãi
Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm: • Ưu đãi cổ tức • Ưu đãi hoàn lại • Ưu đãi biểu quyết •
Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán
Như vậy, có thể hiểu cổ đông ưu đãi là những cổ đông được ưu tiên quyền nào đó: Cổ đông ưu đãi cổ tức sẽ được nhận
hai loại cổ tức là cổ tức cố định và cổ tức thưởng, Cổ đông ưu đãi biểu quyết sẽ có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ
phần phổ thông khác cùng số lượng cổ phần, Cổ phần ưu đãi hoàn lại sẽ được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của
người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi… (điều 116,117,118 luật doanh nghiệp)
Câu 15: So sánh cổ phiếu và trái phiếu do công ty cổ phần phát hành.
Điểm giống nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu
– Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc
phần vốn của tổ chức phát hành.
– Đều được gọi là chứng khoán.
– Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
– Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.
– Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu).
– Trái phiếu và cổ phiếu đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành.
– Đều có 2 loại: Ghi tên và không ghi tên.
– Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:
▪ Tên, trụ sở chính của công ty phát hành;
▪ Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD; ▪ Ngày phát hành;
▪ Tên của người sở hữu (cổ đông).
Điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu Cổ phiếu Trái phiếu Tính chất
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận
sở hữu đối với một phần vốn điều lệ.
quyền sở hữu đối với một phần vốn vay. lOMoAR cPSD| 59416725 Bản chất
Cổ phiếu là chứng khoán vốn (người nắm giữ cổ phiếu là Trái phiếu là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái phiếu
một chủ sở hữu của công ty), làm tăng vốn của chủ sở hữu
là chủ nợ của công ty), không làm tăng vốn của chủ sở công ty. hữu công ty. Về tư cách
Người sở hữu cố phiếu là cổ đông, thành viên của công ty, và Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty vì trái phiếu
người sở hữu được sở hữu một phần lợi nhuận của công ty dưới hình thức là một loại giấy ghi nhận nợ. lãi cổ phiếu. Về vấn đề –
Cổ phiếu có độ rủi ro cao. –
Trái phiếu có độ rủi ro thấp hơn.
hưởng lợi nhuận –
Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng sản xuất –
Lợi tức thường không thay đổi, không phụ thuộc
kinh doanh của công ty. Khi công ty làm ăn có lãi mới được vào việc sản xuất kinh doanh của công ty có lãi hay không
chia lợi tức, khi công ty làm ăn thua lỗ thì không được chi trả có lãi. cổ tức.
Về vấn đề trách –
Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các –
Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm
khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp nhiệm về các khoản nợ của công ty. vào công ty. –
Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì chủ sở hữu –
Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước
được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa (cổ phiếu) chủ sở hữu cổ phần.
vụ, mọi khoản nợ của công ty.
Việc tham gia Người có cổ phiếu có quyền tham gia vào Đại hội đồng cổ Người có trái phiếu không có quyền tham gia vào các cơ vào các hoạt
đông của công ty, vào các cơ quan quản lý điều hành của công quan quản lý của công ty, không được quyền bỏ phiếu
động của công ty.
quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt đông của công ty. ty
Thời gian đáo Cổ phiếu không có thời hạn xác định, không có tính hoàn trả Trái phiếu được hoàn vốn và có thời hạn xác định. Thời hạn hạn trực tiếp.
của trái phiếu có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn.
Hậu quả pháp lí Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay của việc phát
của công ty cổ phần và làm thay đổi quyền quản trị của các của công ty cổ phần và không ảnh hưởng gì đến quyền quản hành đối với cổ đông. trị của các cổ đông. công ty
Câu 16: Phân tích khái niệm và đặc điểm của các loại cổ phần.
Khái niệm cổ phần
Phần vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia nhỏ ra thành từng phần bằng nhau, mỗi phần nhỏ bằng nhau đấy được
gọi là cổ phần trong công ty cổ phần (được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020). Cổ phần
được phân thành hai loại là cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông. Đặc điểm của mỗi loại cổ phần này như sau: 20