





Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60692662
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TTDS  Câu 1.  
 Các khẳng sau đây đúng hay sai? Tại sao? 
Toà án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha  1. mẹ cho con  hoặc xác 
định con cho cha mẹ cả khi không có tranh chấp. 
ĐÚNG. Căn cứ k10 Đ29 BLTTDS2015 thì việc xác định cha mẹ cho con hoặc xác 
định con cho cha mẹ cả khi không có tranh chấp là việc dân sự, cụ thể đây là một trong 
những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.  2. 
Trong mọi vụ việc dân sự đương sự đều được ủy quyền cho người khác 
đại diện tham gia tố tụng. 
SAI. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và 
người đại diện theo ủy quyền. Căn cứ k4 Đ85 BLTTDS2015 thì Đối với việc ly hôn, đương 
sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, 
mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 
51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện (theo PL). Nvậy...  3. 
Khi nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi 
kiện đầy đủ các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là 
hợp pháp và có căn cứ thì Tòa án mới thụ lý vụ án. 
SAI. Căn cứ điểm i k4 Đ189 BLTTDS2015 thì Đơn khởi kiện phải có: “Danh mục 
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện”. Và k5 Đ189 BLTTDS2015: “Kèm theo đơn 
khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ ... Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.” 
Như vậy, khi nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể nộp tài liệu, chứng cứ hiện 
có và bổ sung sau theo yêu cầu của TA trong quá trình giải quyết vụ án.  4. 
Tòa án được quyền từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có 
vănbản hướng dẫn thi hành luật. 
SAI. Căn cứ k2 Đ4 BLTTDS2015 thì Toà án không được từ chối giải quyết VVDS 
vì lí do chưa có điều luật để áp dụng. Việc giải quyết VVDS sẽ được thực hiện theo các 
nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định. Cụ thể:  - 
Đ45 BLTTDS2015 qđ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong 
trường hợpchưa có điều luật để áp dụng  - 
Đ5 BLDS2015 qđ về Áp dụng tập quán  - 
Đ6 BLDS2015 qđ về Áp dụng tương tự pháp luật 
5. Tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự đều phải chứng minh 
làm rõ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. 
SAI. Căn cứ Đ92 BLTTDS2015 qđ về Những tình tiết, sự kiện không phải chứng  minh. Ví dụ: 
- Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được TA thừa nhận;      lOMoAR cPSD| 60692662
- Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong BA, quyết định của TA đã 
cóHLPL hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp  luật;... 
Như vậy, không phải tất cả các tình tiết, sự kiện...  6. 
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết 
định mở phiên họp giải quyết việc dân sự trong một số trường hợp đương sự vẫn có 
quyền cung cấp chứng cứ, tài liệu cho Tòa án. 
ĐÚNG. Căn cứ k4 Đ96 BLTTDS2015, Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án 
ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự 
không giao nộp được chứng cứ, tài liệu mà có lý do chính đáng và đương sự chứng minh 
được lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó thì đương sự vẫn có quyền cung 
cấp chứng cứ, tài liệu cho Tòa án. Đồng thời, đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án 
không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được 
trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, 
trình bày tại phiên tòa sơ thẩm.  7. 
Toà án cấp phúc thẩm chỉ triệu tập những người tham gia tố tụng 
kháctham gia phiên tòa phúc thẩm trong trường hợp xét thấy cần thiết.  - Đ294 BLTTDS2015.  8. 
Tòa án xét xử theo nguyên tắc tập thể trong tất cả các vụ việc dân sự. 
SAI. Căn cứ Đ14 BLTTDS2015: “Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định 
theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.” Như vậy, đối với những phiên toà 
xét xử theo thủ tục rút gọn thì TA không xét xử theo nguyên tắc tập thể. Vì những vụ án 
đơn giản và có tình tiết rõ ràng thì PL tố tụng cho phép áp dụng thủ tục rút gọn với chỉ 1 
thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử. Còn theo nguyên tắc tập thể thì phải có sự thống nhất 
của HĐXX bao gồm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân... tuỳ cấp xét xử. 
(- Đ65 BLTTDS2015 Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn: “Việc xét xử sơ thẩm, 
phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.”)  9. 
Tại phiên tòa sơ thẩm người khởi kiện vẫn có quyền thay đổi y/c khởi  kiện. 
ĐÚNG. Người khởi kiện là nguyên đơn, căn cứ k2 Đ71 BLTTDS2015 về Quyền, 
nghĩa vụ của nguyên đơn: “Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn 
bộ yêu cầu khởi kiện.” Như vậy, tại phiên toà sơ thẩm, việc thực hiện quyền này của người 
khởi kiện được chủ toạ phiên toà hỏi theo 1 thủ tục quy định tại Đ243 BLTTDS2015 và 
được HĐXX xem xét theo Đ244 BLTTDS2015. 
=> Tại phiên toà sơ thẩm, người khởi kiện có quyền thay đổi yêu cầu khởi kiện 
nhưng không được vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu.  10. 
Toà án phải triệu tập tất cả những người tham gia tố tụng khác có 
liênquan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm. 
SAI. Căn cứ k2 Đ338 BLTTDS2015: “Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu 
tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của      lOMoAR cPSD| 60692662
đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia 
phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm 
vẫn tiến hành phiên tòa.” 
Như vậy, TA chỉ triệu tập trong TH xét thấy cần thiết và nếu họ vắng mặt...  11. 
Việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp 
tạmthời sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì do Hội đồng 
xét xử đã giải quyết vụ án giải quyết. 
SAI. Căn cứ k3 Đ138 BLTTDS2015: “...Trường hợp đã có bản án, quyết định của 
Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp 
khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng 
biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.”  12. 
Đối chất là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự. 
SAI. Căn cứ k1 Đ100 BLTTDS2015 thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy 
có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối 
chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những 
người làm chứng với nhau.  Câu 2.  
Ngày 25/03/2022, trên đường đi làm A đã gây tai nạn cho B có C 14 tuổi chứng 
kiến. Ngày 20/4/2022, B đã khởi kiện A ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu bồi thường 
50 triệu đồng thiệt hại về sức khỏe. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã triệu tập C đến 
tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng trong vụ án. Anh (chị) hãy cho biết:  
1. Tòa án triệu tập C đến tham gia phiên tòa với tư cách là người làm chứng 
trong vụ án có đúng không? Tại sao? 
- Theo Đ77 BLTTDS2015 quy định về Người làm chứng: “Người biết các tình tiết 
có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng 
với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người  làm chứng.”  * 
Trường hợp C 14 tuổi và có đủ năng lực hành vi dân sự thì việc Tòa án triệu 
tậpC đến tham gia phiên tòa với tư cách là người làm chứng trong vụ án là ĐÚNG.  * 
Trường hợp C 14 tuổi và mất năng lực hành vi dân sự thì việc Tòa án triệu 
tập Cđến tham gia phiên tòa với tư cách là người làm chứng trong vụ án là SAI. 
Theo đó, pháp luật không quy định độ tuổi của người làm chứng trong vụ án dân sự. 
Chỉ cần người này đáp ứng các điều kiện kể trên (Đ77) thì sẽ được tham gia vụ án dân sự 
với tư cách người làm chứng. Quyền và nghĩa vụ theo Đ78 BLTTDS2015. 
2. Trường hợp Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm đến lần 
thứ hai nhưng B vắng mặt không có lý do thì TA giải quyết như thế nào? Tại sao?  - 
Xác định tư cách đương sự?  - 
Trong vụ án này, B đã khởi kiện A nên B là nguyên đơn theo k2 Đ68.  - 
Căn cứ theo điểm a k2 Đ227 BLTTDS2015: “TA triệu tập hợp  lệ…PL;”      lOMoAR cPSD| 60692662 - 
Trong trường hợp nêu trên: nguyên đơn B không có đơn đề nghị xét 
xử vắng mặt;Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia phiên toà sơ thẩm đến lần thứ 2 
nhưng B vắng mặt không có lý do và không có người đại diện tham gia phiên tòa thì 
bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối 
với yêu cầu khởi kiện của B. 
Tuy nhiên, B vẫn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.  Câu 3.  
Ông A khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Thái Bình buộc ông B 
trả lại mảnh đất trước đó ông A đã cho ông B mượn. Khi giải quyết vụ án, Tòa án 
nhân dân huyện H thấy có chứng cứ, tài liệu xác định ông B đã có hành vi gian dối 
trong việc kê khai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để UBND 
huyện H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình. Anh (chị) hãy cho biết: 
1. Tòa án nhân dân huyện H phải giải quyết vụ án như thế nào? Tại sao? CÁCH  1:  - 
Tòa án nhân dân huyện H thấy có chứng cứ, tài liệu xác định ông B đã có 
hành vigian dối trong việc kê khai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để 
Ủy ban nhân dân huyện H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình.  + Căn cứ  - 
Do đây không thuộc trường hợp không được hòa giải theo Đ 206, Tand 
huyện Hsẽ tiến hành hòa giải để A và B thỏa thuận về việc giải quyết vụ án theo đúng quy 
định pháp luật (theo Đ 10 và Đ 205 BLTTDS2015). Nếu hòa giải thành thì công nhận kết 
quả hòa giải thành, nếu không thì lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ 
tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm trong thời hạn quy định của pl.  CÁCH 2: 
Điều 239 Luật Đất đai 2024: “Người có hành vi VPPL về đất đai thì tùy theo tính 
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý VPHC hoặc bị TCTNHS, nếu gây thiệt hại 
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” 
Trong TH này, Tand huyện H đã phát hiện có chứng cứ và tài liệu xác định ông B đã 
có hành vi gian dối trong việc kê khai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 
hành vi này có dấu hiệu của tội phạm. Do đó, Tòa án nhân dân huyện H cần chuyển hồ sơ 
và tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để điều tra về hành vi vi phạm 
pháp luật của ông B (theo Đ18 BLTTHS 2015). 
Căn cứ điểm d k1 Đ214 BLTTDS2015, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân 
sự khi rơi vào trường hợp Cần chờ đợi kết quả của các vụ án liên quan hoặc các sự việc mà 
pháp luật yêu cầu phải được cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước khi có thể xử lý vụ án 
dân sự đang xử lý. Sau đó nếu không còn lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án này thì Tand 
huyện H sẽ ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự theo Đ 216. 
Trong TH vụ án này không còn thuộc thẩm quyền của Tand huyện H, thì căn cứ vào 
k1 Đ 41, Tand huyện H sẽ phải ban hành quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó cho 
Tòa án có thẩm quyền, đồng thời xóa tên vụ án đó khỏi sổ thụ lý. Quyết định này cần được      lOMoAR cPSD| 60692662
gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, các bên liên quan như đương sự, cơ quan, tổ chức,  và cá nhân liên quan. 
2. Thành phần các đương sự trong vụ án gồm những ai?   - 
Thành phần các đương sự theo Đ68 BLTTDS2015  - 
Nguyên đơn: ông A, do A khởi kiện B (theo k2 Đ68)  - 
Bị đơn: ông B, do B bị khởi kiện (theo k3 Đ68)  - 
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: UBND huyện H, do cơ quan 
này đã cấpGCNQSDĐ cho B (theo k4 Đ68) Câu 4.  
Ngày 25/04/2022, ông A khởi kiện yêu cầu ông C trả lại ngôi nhà 3 tầng ở phố 
X, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Theo ông A, ngôi nhà này ông đã cho ông B 
mượn từ ngày 01/5/2018, khi xuất cảnh ra nước ngoài ông B đã cho ông C mượn lại 
mà không được ông đồng ý. Ông A và ông C đều cư trú ở thành phố Thái Bình, tỉnh 
Thái Bình; ông B đang cư trú tại Cộng hòa liên bang Nga. Anh (chị) hãy cho biết:  
1. Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án? Tại sao? 
* Toà án nhân dân tỉnh Thái Bình sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án. Vì:  - 
Căn cứ k2 Đ26 BLTTDS2015 quy định Những tranh chấp về dân sự thuộc 
thẩmquyền giải quyết của Toà án: “2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối  với tài sản.” 
=> Tranh chấp về quyền sở hữu ngôi nhà 3 tầng ở phố X, tpTB giữa ông A và ông C 
sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.  - 
Căn cứ điểm a và điểm c k1 Đ37 BLTTDS2015 quy định Thẩm quyền  củaTAND cấp tỉnh: 
“a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 
quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm 
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 
Điều 35 của Bộ luật này; 
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại k3 Đ35 của Bộ luật này.”  - 
Đây là tranh chấp có đương sự là ông B đang cư trú tại Cộng hoà liên bang 
Nga(B là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan - do B được nguyên đơn A cho mượn 
nhà, rồi lại cho bị đơn C mượn lại mà không được A đồng ý (theo k4Đ 68)). Ông A và ông  C đang cư trú tại tpTB. 
=> TAND tỉnh Thái Bình sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp quyền 
sở hữu ngôi nhà 3 tầng tại phố X, tpTB, tỉnh Thái Bình giữa ông A và ông C.  - 
TAND tỉnh Thái Bình có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án mà không 
phảiTAND thành phố Thái Bình có thẩm quyền – nơi có bất động sản là ngôi nhà 3 tầng 
theo quy định tại điểm c k1 Đ39 BLTTDS2015. Vì: 
+ Tranh chấp có đương sự ở nước ngoài. 
+ Cả A và C đều cư trú tại tpTB, ngôi nhà 3 tầng đang tranh chấp cũng ở tpTB, việc 
quy định TA nơi có BĐS có thẩm quyền giải quyết là nhằm giúp cho việc thu thập chứng 
cứ, xác minh nguồn gốc, giấy tờ về bất động sản, cũng như việc lấy ý kiến, triệu tập cơ      lOMoAR cPSD| 60692662
quan nhà nước quản lý nhà đất trong cùng địa phương thì sẽ thuận lợi hơn còn trên thực tế 
tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án sẽ 
thuộc TAND cấp tỉnh. Kết luận? 
2. Thành phần các đương sự trong vụ án? Tại sao? 
* Thành phần đương sự: Căn cứ Đ68 BLTTDS2015  - 
Nguyên đơn: ông A – người khởi kiện đòi lại ngôi nhà 3 tầng ở phố X,  tp TB  - 
Bị đơn: ông C – người đang ở căn nhà 3 tầng nói trên  - 
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: ông B – người được ông A 
cho mượncăn nhà nói trên và đã cho ông C mượn lại khi chưa được ông A đồng ý.