Đề cương ôn tập môn Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật VN, trường hợp nào cần phải áp dụng PL. Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị và liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay. Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng  dân sự. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
60 trang 5 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập môn Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật VN, trường hợp nào cần phải áp dụng PL. Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị và liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay. Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng  dân sự. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

18 9 lượt tải Tải xuống
1
Câu 1: Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật VN, trường hợp nào cần phải áp dụng PL 2
Câu 2: Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. 3
Câu 3: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị và liên hệ vào điều kiện
Việt Nam hiện nay. 4
Câu 4: Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự 5
Câu 5: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo đức và liên hệ thực tiễn với
Việt Nam hiện nay. 6
Câu 6: Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình bày các bộ phận cấu
thành đó. 6
Câu 7: Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó 8
Câu 8: Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự và cho ví dụ 9
Câu 9: Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước
trong lịch sử. 10
Câu 10: Luật hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào? Chỉ rõ đặc điểm của các nhóm
quan hệ xã hội đó. 11
Câu 11: Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh họa 12
Câu 12 : Nhà nước là gì ? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước. 14
Câu 13: Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước 15
Câu 14: Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật khác. Lấy ví dụ minh họa. 17
Câu 15: Phân tích bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 18
Câu 16: Thực hiện pháp luật là gì? Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật và chỉ rõ điểm khác biệt
giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại. 21
Câu 17: Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay. 22
Câu 18: Phân tích bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa 22
Câu 19: Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? Hãy trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ
nghĩa. 24
Câu 20: Trình bày các biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 26
Câu 21: Trình bày các đặc điểm cơ bản của nhà nước 28
2
Câu 22: Pháp luật là gì? Làm rõ bản chất của pháp luật. 28
Câu 23 : Pháp luật là gì ? Trình bày nguồn gốc ra đời của pháp luật 29
Câu 24: Sinh viên có trách nhiệm gì trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay? 30
Câu 25: Sự kiện pháp lí là gì? Nêu các loại sự kiện pháp lí và lấy ví dụ minh họa. 30
Câu 26: Tại sao nói luật dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? 31
Câu 27: Tham nhũng là gì? Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm gì trong phòng chống tham
nhũng? 31
Câu 28: Tham nhũng là gì? Chỉ rõ các loại tham nhũng. 33
Câu 29: Tham nhũng là gì? Trình bày đặc trưng của tham nhũng. 33
Câu 30: Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam
hiện nay. 34
Câu 31: Phân tích các nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. 36
Câu 32: Trình bày quy định cơ bản về thừa kế theo di chúc. 37
Câu 33: Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCNVN 39
Câu 34: Thế nào là quy phạm pháp luật? Chỉ rõ cơ cấu của quy phạm pháp luật 40
Câu 35: Thế nào là quyền sở hữu? Trình bày nội dung cơ bản của quyền sở hữu và lấy VD minh họa. 41
Câu 36: Thực hiện pháp luật là gì? Chỉ rõ nội dung các hình thức thực hiện pháp luật. 43
Câu 37: Trình bày các giai đoạn áp dụng pháp luật và cho ví dụ minh họa. 44
Câu 38: Trình bày các thuộc tính cơ bản của pháp luật 45
Câu 39: Trình bày khái niệm và phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp. 45
Câu 40: Tại sao nói luật hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? 46
Câu 41: Tại sao nói luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam 48
Câu 42: Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước cộng hòa XHCNVN 49
Câu 43: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác- lênin về nguồn gốc của nhà nước 50
Câu 44: Trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, công dân có trách nhiệm gì? 53
Câu 45: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
hiện nay và chỉ ra giá trị pháp lí của chúng. 53
3
Câu 1: Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật VN, trường hợp nào
cần phải áp dụng PL
- Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy
định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ, hoặc chấm dứt những
quan hệ pháp luật cụ thể.
- Theo pháp luật Việt Nam, các trường hợp cần phải áp dụng pháp luật:
Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài
pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
VD: cảnh sát giao thông xử phạt tiền đối với người vi phạm luật giao thông đường bộ, cưỡng
chế cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm, …
Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể không mặc nhiên phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
VD: cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận quan hệ vợ- chồng đối với anh A và chị B, cơ
quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng công dân c...
Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên tham gia
quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Trong trường hợp
này, dù quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên chủ
thể quan hệ pháp luật đó không được thực hiện và có sự tranh chấp
VD: tranh chấp về tài sản được thừa kế, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất
đai…
Trong một số quan hệ pháp luật, nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm
tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác
nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế.
VD: cơ quan có thẩm quyền công nhận một người nào đó đã chết hoặc mất tích.
Câu 2: Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
- Khái niệm tham nhũng: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó vì vụ lợi. (Theo khoản 1, điều 3 luật phòng, chống tham nhũng năm 2018)
- Hậu quả của tham nhũng:
+ Trong lĩnh vực kinh tế:
Cản trở sự phát triển kinh tế bởi các chính sách kinh tế của quốc gia không thực
hiện được đầy đủ hoặc hoàn toàn. Làm cho nền kinh tế mọt ruỗng, biến chất
4
quan hệ sở hữu, rối loạn chính sách phân phối, đi chệch hướng phát triển và
không có khả năng thực hiện các mục tiêu dự kiến ban đầu.
Theo đánh giá của tổ chức minh bạch quốc tế, tham nhũng tỉ lệ nghị với mức độ
phát triển kinh tế:
1. Hai quốc gia rất nghèo Sudan và Somalia có chỉ số minh bạch lần lượt là 11 và 10,
xếp thứ 175 và 176 trên tổng 176 quốc gia và vùng lãnh thổ
2. Hai quốc gia phát triển Đan Mạch và Newzeland có chỉ số minh bạch là 90, xếp
thứ nhât strong tổng số 176 vùng quốc gia lãnh thổ
Gây lãng phí, thất thoát lớn về mặt kinh tế. Bởi lẽ một phần khá lớn tiền của các
nhà đầu tư trong nước, nước ngoài bị rơi vào túi của những kẻ quan liêu, tham
nhũng, mà không được sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
Tạo ra 1 rào cản, cản trở đầu tư nước ngoài.
+ Trong lĩnh vực chính trị- xã hội:
Gây trở ngại lớn đối với quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, làm thất thoát
khoản tài chính, tài sản lớn
Tạo ra và làm gia tăng bất công trong xã hội
Bóp méo hoạt động quản lí nhà nước, vô hiệu hóa quyền lực nhà nước, khiến
cho hoạt động quản lí nhà nước kém hiệu quả và không minh bạch
Làm xói mòn lòng tin của nhân dân vào chế độ XHCN, gây bất ổn xã hội. Bên cạnh
đó, tham nhũng còn làm xấu đi hình ảnh VN trong mắt của cộng đồng quốc tế,
trước hết là các nhà đầu tư nước ngoài
Làm biến chất cán bộ, công chức nhà nước, hủy hoại đạo đức công vụ
Làm băng hoại đạo đức xã hội, phá hoại các giá trị truyền thống văn háo cảu dân
tộc- vốn là nguồn sức mạnh của dân tộc ta từ trước đến nay
Là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trật tự, kỉ cương trong các lĩnh vực không
được thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh, trật tự an toàn xã hội chưa đảm bảo, tình
trạng tội phạm gia tăng. Tham nhũng là tội phạm gốc cho sự xuất hiện của các
loại tội phạm khác như tội phạm rửa tiền
Rửa tiền là 1 hình thức mà thông qua đó các hình thái tội phạm có tổ chức có thể
biến đổi tiền thu được thông qua các hoạt động phạm pháp thành tiền đầu tư
vào các hoạt động kinh doanh hcinsh đáng, hợp pháp và từ đó tạo ra tiền sạch về
mặt hình thức để quay trở lai sử dụng cho các doanh nghiệp tội phạm. Hoạt 🡪
5
động rửa tiền cho phép tội phạm xóa bỏ dính líu của chúng tới hoạt động tạo ra
lợi nhuận từ phạm tội, trong đó có tham nhũng
Tham nhũng không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà còn gây thiệt hại nặng nề về mặt tinh
thần. Tham nhũng không chỉ cản trở sự phát triển kinh tế mà còn gây sự mất ổn định xã
hội, làm gia tăng bất công xã hội và làm băng hoại đạo đức xã hội
Câu 3: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với
chính trị và liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
+ Pháp luật do điều kiện kinh tế quyết định: chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, sự thay đổi
của chế độ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi về pháp luật, pháp luật phản ánh trình độ phát triển
kinh tế, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ của kinh tế
+ Pháp luật có sự tác động trở lại mãnh mẽ đối với kinh tế:
Nếu pháp luật phản ánh đúng trình độ kinh tế thì pháp luật có nội dung tiến bộ và có tác
động tích cực
Nếu pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đã lỗi thời, dùng pháp luật để duy trì
các quan hệ kinh tế lạc hậu thì lúc đó pháp luật tác động vào kinh tế theo chiều hướng
tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế
- Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị: trong mối quan hệ với chính trị, pháp luật là một
trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị. Đường lối, chính sách của giai cấp thống
trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật. Đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các
chính sách kinh tế, các chính sách đó được cụ thể hóa trong pháp luật thành những quy định
chung, thống nhất trong toàn xã hội. Mặt khác chính trị còn thể hiện mối quan hệ giữa các giai
cấp và các lực lượng khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, pháp luật không
chỉ phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp và mức độ của cuộc
đấu tranh giai cấp. Ví dụ: cuộc đấu tranh giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến, giữa tư sản và vô sản
- Liên hệ điều kiện VN hiện nay:
Câu 4: Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ hình thức và thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng dân sự
- Hợp đồng dân sự: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”.
- Hình thức của hợp đồng dân sự: Phương tiện thể hiện sự thỏa thuận của các chủ thể.
Gồm 2 hình thức:
+ Hình thức hợp đồng miệng (Bằng lời nói):
6
Các bên giao kết chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng
hoặc mặc nhiên thực hiện những hành vi nhất định với nhau
Sử dụng trong trường hợp hợp đồng có giá trị nhỏ, hoặc những công việc đơn giản mà
quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện ngay sau khi các bên giao kết hợp
đồng
+ Hình thức hợp đồng bằng văn bản: Các bên ghi đầy đủ nội dung của sự thỏa thuận vào văn
bản hợp đồng và cùng ký tên vào bản hợp đồng . Gồm 2 loại:
Hợp đồng bằng văn bản thường( không cần phải công chứng chứng thực )
Hợp đồng bằng văn bản công chứng chứng thực: là những hợp đồng mà đối tượng của
nó là những tài sản và quyền tài sản mà nhà nước cần phải quản lý kiểm soát khi chúng
được dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự : được xác định căn cứ vào hình thức của hợp
đồng. Về nguyên tắc hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết :
Hợp đồng miệng: có hiệu lực từ thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận về những
nội dung chủ yếu của hợp đồng hoặc đã thực hiện những hành vi nhất định đối với
nhau
Hợp đồng bằng văn bản thường (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, đăng
ký, …) thời điểm có hiệu lực là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản
Hợp đồng bằng văn bản mà pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng, chứng
thực thì thời điểm có hiệu lực khi hợp đồng được công chứng chứng thực
Ngoài ra thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn có thể được xác định theo sự
thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật
Câu 5: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với
đạo đức và liên hệ thực tiễn với Việt Nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước: pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng thuộc
tầng chính trị- pháp lý, luôn có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Nhà nước và
pháp luật có cùng nguồn gốc hình thành và phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt
của quyền lực chính trị nhưng quyền lực chính trị đó chỉ có thể được thực hiện và có hiệu
quả trên cơ sở pháp luật. Còn pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
Pháp luật có khả năng triển khai đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền trên toàn trên
quy mô toàn xã hội một cách nhanh nhất, tức là nhà nước không thể phát huy được quyền
lực của mình nếu thiếu pháp luật và ngược lại pháp luật chỉ phát sinh tồn tại và có hiệu lực
khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước
7
- Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức: đạo đức là những quan điểm quan niệm của
con người (một cộng đồng người, một giai cấp) về cái thiện, cái ác, về sự công bằng.
Những quan điểm, quan niệm này rất khác nhau do những điều kiện của đời sống vật chất
xã hội quyết định. Từ những quan điểm, quan niệm đó, một hệ thống quy tắc ứng xử của
con người được hình thành. Đạo đức một khi trở thành niềm tin nội tâm thì chúng sẽ trở
thành cơ sở cho hành vi của con người Nhưng các quy phạm đạo đức tồn tại trong xã hội
cũng rất khác nhau chúng luôn có sự tác động qua lại và do nhiều quan niệm khác nhau
trong xã hội cho nên khi xây dựng và thực hiện pháp luật, giai cấp cầm quyền cũng phải
tính đến yếu tố đạo đức để cho pháp luật có khả năng thích ứng làm cho nó tựa hồ như
thể hiện ý chí của mọi tầng lớảnh hưởng lẫn nhau. Giai cấp thống trị xã hội có điều kiện
thể hiện quan điểm quan niệm của mình thành pháp luật, do vậy pháp luật luôn phản ánh
đạo đức của giai cấp cầm quyền, tuy nhiên p trong xã hội
- Liên hệ thực tiễn vưới VN hiện nay:
Câu 6: Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu
thành? Trình bày các bộ phận cấu thành đó.
- Khái niệm hệ thống pháp luật: Là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân định thành các bộ phận cấu thành( ngành, chế định) khác
nhau, phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh
- Hệ thống pháp luật VN gồm 3 bộ phận cấu thành:
+ Quy phạm pháp luật:
Là thành tố nhỏ nhất, là “tế bào”, “viên gạch” trong hệ thống cấu trúc pháp luật.
Thể hiện đầy đủ đặc điểm của pháp luật: tính khuôn mẫu, tính chặt chẽ về mặt hình
thức, tính cưỡng chế nhà nước.
Mỗi QPPL thực hiện vai trò điều chỉnh đối với 1 quan hệ xã hội nhất định
+ Chế định pháp luật:
Bao gồm 1 nhóm các QPPL điều chỉnh một nhóm QHXH liên quan mật thiết với nhau và
có chung tính chất
Mang tính chất nhóm, mỗi chế định có đặc điểm riêng nhưng chúng đều có mối liên hệ
nội tại thống nhất với nhau, chúng không tồn tại biệt lập.
Việc xác định ranh giới giữa các chế định nhằm xây dựng hệ thống QPPL phù hợp với
thực tiễn đời sống xã hội
+ Ngành luật:
8
Bao gồm hệ thống QPPL có đặc tính chung để điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một
lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội; bằng những phương pháp riêng của mình
Để xác định 1 ngành luật dựa vào: đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh: những QHXH có chung tính chất, phát sinh trong một lĩnh vực nhất
định của đời sống xã hội. Số lượng các QHXH là đối tượng điều chỉnh của 1 ngành luật có
thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, phụ thuộc vào ý chí của nhà nước và các điều
kiện chính trị, xã hội khác
Phương pháp điều chỉnh: cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng trong pháp luật để
tác động lên cách xử sự của chủ thể tham gia các quan hệ xã hội. Phương pháp điều
chỉnh pháp luật phụ thuộc vào nội dung, tính chất các đối tượng điều chỉnh của pháp luật
và ý muốn chủ quan của những người trực tiếp ban hành pháp luật
Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật VN
1. Ngành luật hiến pháp
2. Ngành luật Hành chính
3. Ngành luật Dân sự
4. Ngành luật Hình sự
5. Ngành luật tài chính
6. Ngành luật hôn nhân và gia đình
7. Ngành luật đất đai
8. Ngành luật lao động
9. Ngành luật kinh tế
10. Ngành luật tố tụng dân sự
11. Ngành luật tố tụng hình sự
12. Ngành luật quốc tế
Câu 7: Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy
làm rõ các yếu tố đó
A, Hình thức chính thể: Đây là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước
cao nhất và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc
thiết lập các cơ quan này. Gồm 2 dạng cơ bản:
- Chình thể quân chủ: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn
bộ( hay một phần) trong tay người đứng đàu nhà nước (vua, hoàng đê) theo nguyên tắc
thừa kế
Chính thể quân chủ tuyệt đối: Người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế,..) có
quyền lực vô hạn.
Chính thể quân chủ hạn chế: Người đứng đầu nhà nước chỉ nắm 1 phần quyền lực
tối cao, bên cạnh đó còng có 1 cơ quan quyền lực khác như nghị viện trong nhà
9
nước tư sản có chính thể quân chủ, cơ quan đại diện đẳng cấp trong nhà nước
phong kiến
- Chính thể cộng hòa: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc vào 1 cơ
quan được bầu ra trong 1 thời gian nhất định
Cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền của công dân tham gia để bầu cử
thành lập các cơ quan địa diện (quyền lực) của nhà nước
Cộng hòa quý tộc (dưới chế độ nô lệ), quyền tham gia bầu cửu để thành lập các
cơ quan đại diện của nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc và quyền đó được
quy định cụ thể trong luật pháp
Hiện nay, trong các nhà nước tư sản, chính thể cộng hòa có 3 biến dạng chính:
*Chính thể cộng hòa tổng thống, vai trò của nguyên thủ quốc gia rất quan trọng.
Tổng thống được cử tri bầu ra, vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu chính phủ-
tồn tại ở Mĩ và 1 số nước Mĩ Latinh
*Cộng hòa đại nghị: Nghị viện thành lập ra chính phủ và khả năng của nghị viện kiểm
tra hoạt động của chính phủ. Tổng thống do nghị viện bầu ra và có vai trò không lớn-
Đức, Áo, Phần Lan
* : Hỗn hợp giữa cộng hòa tổng thống và cộng hòa Hình thức chính thể lưỡng tính
đại nghị.
*Lưu ý: các nước XHCN là nhà nước cộng hòa dân chủ 9 nhân dân lao động tham gia rộng rãi
vào việc thành lập các cơ quan đại diện của mình)
B, Hình thức cấu trúc nhà nước: Là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và
mối quan hệ giũa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương
- Nhà nước đơn nhất: Nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành nhà nước là
các đơn vị hành chính- lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia, đồng thời có hệ thống cơ
quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống địa phương, trong nước chỉ có 1 hệ thống
pháp luật
VD: Việt Nam, Lào, Ba Lan,..
- Nhà nước liên bang: Là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. Trong nhà
nước liên bang không chỉ liên bang có dấu hiệu của nhà nước, mà nhà các nhà nước thành
viên cũng có chủ quyền riêng và ở mức độ này hay mức độ khác có dấu hiệu của nhà
nước. Nhà nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí: Một hệ thống
chung cho toàn liên bang và 1 hệ thống trong mỗi nước thành viên. Nhà nước liên bang có
2 hệ thống pháp luật của bang và của liên bang. Công dân của nhà nước liên bang mang 2
quốc tịch
10
VD: Mỹ, Đức, Ấn Độ,…
C, Chế độ chính trị: phương thức cai trị và quản lí xã hội của giai cấp cầm quyền
- Phương thức dân chủ: có nhiều loại như dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ
rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
- Phương thức phản dân chủ: thể hiện tính chất độc tài, khi phương thức này phát triển
đến mức độ cao nhất sẽ trở thành phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít
Câu 8: Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng
dân sự và cho ví dụ
- Hợp đồng dân sự: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”.
- Nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự: Là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể kí kết
hợp đồng đã thỏa thuận với nhau, các điều khoản đó xác định quyền và nghĩa vụ dân sự
của các bên hợp đồng
Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm:
Đối tượng của hợp đồng
VD: Đối tượng của hợp đồng bán nhà là căn nhà
Số lượng, chất lượng
VD: Số lượng bán là 1 căn + chất lượng: diện tích nhà 300m^3, đầy đủ nội thất, còn mới nguyên
Giá cả, phương thức thanh toán
VD: Giá bán là 3 tỷ, phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
VD: Thời gian: ngày 20/8/2022. Địa điểm: Tại vinhome smart city. Phương thức thực hiện hợp
đồng: bên mau giao nhà, bên bán nhận đủ số tiền bán nhà như đã nêu trong hợp đồng
Quyền và nghĩa vụ của các bên
VD: Bên bán: có quyền yêu cầu bên mua trả tiền theo đúng thơi hạn, phương thức đã thỏa
thuận, yêu cầu bên mua hợp tác để hoàn thiện các thủ tục giáy tờ có liên quan. Nghĩa vụ: Bảo
quản nhà trong thời gian chưa được bàn giao, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bên mua: có quyền yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng căn nhà như
thỏa thuận. Có nghĩa vụ: thanh toán đủ tiền mua nhà, phối hợp với bên bán để thực hiện các
thủ tục giấy tờ liên quan đến chuyển nhượng
11
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng:
VD: Bên bán: nếu nhà bị hư hỏng, không như cam kết trong hợp đồng bồi thường🡪
Bên bán: nếu mua chưa nhận đủ số tiền theo thời gian quy định k bàn giao nhà🡪
Phương thức giải quyết tranh chấp
VD: Trường hợp các bên có tranh chấp về nội dung của hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp các bên không thương lượng được thì
thống nhất chọn Tòa án hoặc trọng tài giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra các bên còn có thể thỏa thuận những nội dung khác nhưng không được trái pháp luật
và đạo đức xã hội.
Trong các điều khoản đó, có những điều khoản không phải là nội dung bắt buộc của hợp đồng
này nhưng lại là những điều khoản cần phải có ở hợp đồng khác
Câu 9: Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và
sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử.
Kiểu nhà nước: là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước thể hiện bản
chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình
thái kinh tế- xã hội nhất định.
Đặc trưng các kiểu nhà nước:
Kiểu nhà nước Cơ sở kinh tế Cơ sở xã hội
Nhà nước phong
kiến
Quan hệ sản xuất phong kiến với
chế độ sở hữu đặc trưng: sở hữu
tư nhân của địa chủ- pk đối với tư
liệu sản xuất (đất đai)
2 giai cấp cơ bản: địa chủ pk- nông
dân
Quan hệ: mâu thuẫn gây gắt, đấu
tranh thường xuyên xảy ra
Nhà nước tư sản Quan hệ sản xuất TBCN với chế độ
sở hữu đặc trưng: sở hữu tư nhân
của tư sản về tư liệu sản xuất (máy
móc, thiết bị)
2 giai cấp cơ bản: tư sản và vô sản
Quan hệ: vẫn còn có sự mâu thuẫn
và đấu tranh giai cấp xảy ra song
đã bớt gay gắt
Nhà nước XHCN Quan hệ sản xuất XHCN mà đặc
trưng là: chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất (mục tiêu)
Quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội mà nền tảng là liên
minh giữa công-nông-trí
Nhà nước chủ nô Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ
với chế độ sở hữu đặc trưng là: sở
2 giai cấp cơ bản: chủ nô- nô lệ
12
hũu tư nhân của chủ nô về tư liệu
sản xuất (quan trọng nhất là nô lệ)
Quan hệ: mâu thuẫn vô cùng gay
gắt, đấu tranh giai cấp diễn ra
thường xuyên
- Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều được xây dựng
dựa trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công cụ bạo lực, bộ máy chuyên
chính của giai cấp bóc lột chống lại nhân dân lao động
- Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử nhân loại có bản
chất khác với 3 kiểu nhà nước trước đó vì được xây dựng dựa trên cơ sở công hữu về tư
liệu sản xuất và quan hệ thân thiện giữa những người lao động, do nhân dân thiết lập và
hoạt động vì nhân dân.
- Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là một quy luật
tất yếu, phù hợp với sự phát triển và thay thế của các hình thái KT-XH. Một kiểu nhà nước
mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai cấp cầm quyền cũ bị lật đỗ và giai cấp
thống trị mới giành được chính quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử
đều tuân theo quy luật đó: nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư
sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước XHCN thay thế nhà nước tư sản. Tuy nhiên,
quá trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã hội khác nhau diễn ra không giống nhau và
trên thực tế không phải xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự 4 kiểu nhà nước trên
Câu 10: Luật hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào?
Chỉ rõ đặc điểm của các nhóm quan hệ xã hội đó.
*Khái niệm luật hành chính: Là một ngành luật điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành
trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước. Những quan hệ này có thể gọi là những quan hệ
chấp hành- điều hành hoặc những quan hệ quản lí hành chính nhà nước.
Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN bởi luật hành chính có
đối tượng điều chỉnh riêng, phương pháp điều chỉnh riêng
*Đối tượng điều chỉnh:
- Các quan hệ quản lí phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt
động chấp hành- điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thông qua việc thiết lập
những quan hệ này, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng cơ bản của mình.
Nhóm quan hệ quản lí này rất phong phú bao gồm:
Giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới
theo hệ thống dọc hoặc với cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh
VD: Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện ngay một số giải pháp cấp
bách khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông tại Hà Nội.
13
Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp hoặc với cơ quan chuyên môn trực thuộc nó.
VD: Chính phủ làm việc với Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch về kế hoạch công tác năm 2011.
Tiêm cho học sinh thì phải kết hợp sở ý tế, sở giáo dục, sở lao động thương binh và XH(bảo
hiểm).
Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.
VD: Đoàn kiểm tra của Bộ Y tế tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng hiệu quả khám chữa
bệnh của bệnh viện Việt Đức.
Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội.
VD: Chính phủ giao cho Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam giới thiệu các nguồn nhân sự nữ đủ tiêu
chuẩn tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội và ại biểu Hội đồng nhân dân.đ
- Các quan hệ quản lí hành chính trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chế
độ công tác nội bộ của cơ quan, nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng của cơ
quan mình
Đặc trưng: mối quan hệ giữa thủ trưởng với nhân viên
Trong cơ quan nhà nước, thủ trưởng cơ quan và 1 bộ phận cán bộ, công chức của bộ
máy nhà nước được trao quyền tiến hành tổ chức trong giới hạn cơ quan để các cơ 🡪
quan có thể hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình 1 cách tốt nhất
VD: Bộ công an ra quyết định truy thăng cấp bậc hầm cho các chiến sĩ phòng cháy chữa cháy hi
sinh trong vụ hỏa hoạn ở quan karaoke 231 Quan Hoa, Cầu Giấy, HN
- Các quan hệ quản lí hình thành trong quá trình các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao
quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do
pháp luật quy định
Hoạt dộng quản lí hành chính nhà nước không phải chỉ do các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hiện. Trong thực tiễn quản lý hành chính nhà nước, trong nhiều trường
hợp, pháp luật có thể trao quyền thực hiện hoạt động chấp hành– điều hành cho các cơ
quan nhà nước khác (không phải cơ quan hành chính nhà nước), các tổ chức hoặc cá
nhân trên cơ sở các lý do khác nhau như chính trị, tổ chức, đảm bảo hiệu quả…
Hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân được trao quyền có tất cả
những hậu quả pháp lý như hoạt động của cơ quan hành nhà nước nhưng chỉ chính
trong khi thực hiện hoạt động chấp hành– điều hành cụ thể được pháp luật quy định.
14
VD: Nhà nước trao quyền cho thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền xử phạt hành chính với
những người có hành vi gây rối, cản trở phiên tòa
Cơ trưởng trên máy bay có quyền bắt giữ hành khách có dấu hiệu vi phạm về các nguyên tắc
an toàn bay
Câu 11: Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh
họa
- Quan hệ pháp luật: là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh
trong đó các chủ thể có các quyền và nghĩa vụ nhất định và được nhà nước đảm bảo thực
hiện
- Các yếu tố cấu thành:
*Chủ thể của quan hệ pháp luật: là cá nhân, tổ chức đáp ứng được các điều kiện do nhà nước
quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó. Để trở thành
chủ thể của quan hệ pháp luật, cá nhân, tổ chức phải có năng lực chủ thể pháp luật (2 loại):
- Năng lực pháp luật: là khả năng của tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ pháp lí do nhà
nước quy định.
VD: Bộ luật dân sự quy định: mọi cá nhân đều có quyền thừa kế
- Năng lực hành vi: Là khả năng của cá nhân, bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lí, đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với những hậu quả do hành vi đó
mang lại. Năng lực hành vi của công dân chỉ xuất hiện khi công dân đã đến 1 độ tuổi nhất định
và đạt được những điều kiện nhất định.
VD: tuổi kết hôn của nam là 20, nữ là từ đủ 18t
- Các loại chủ thể:
+ Cá nhân:
Công dân: năng lực pháp luật của công dân có từ khi họ sinh ra và chấm dứt khi người
đó chết
Người nước ngoài và người không mang quốc tịch: Năng lực pháp luật của họ bị hạn chế
hơn so với công dân nước sở tại
+ Pháp nhân: Pháp nhân là một tổ chức có đủ các điều kiện sau
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc
công nhận
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
15
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Năng lực pháp luật của pháp nhân: có từ khi nó được phép thành lập, được thừa nhận khi nhà
nước cấp phép và chấm dứt khi nó chấm dứt hoạt động (giải thể, chia tách, phá sản)
Năng lực hành vi: có năng lực hành vi ngay sau khi có năng lực pháp luật
+ Một số các chủ thể khác: hộ gia đình, tổ hợp tác, các doanh nghiệp tư nhân Những chủ 🡪
thể rất hạn chế
*Nội dung của quan hệ pháp luật:
- Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật: Là khả năng xử sự của những người tham gia quan
hệ pháp luật được QPPL xác định trước và được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước. Biểu hiện:
Khả năng được xử sự trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật quy định
Khả năng yêu cầu bên kia (chủ thế cùng tham gia quan hệ pháp luật) thực hiện nghĩa
vụ của họ nhằm đáp ứng việc hưởng quyền của mình hoặc yêu cầu bên kia chấm dứt
hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền chủ thể của
mình trong trường hợp bị bên kia xâm phạm
- Nghĩa vụ chủ thể: là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải thực hiện nhằm đáp
ứng việc hưởng quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ chủ thể gồm:
Chủ thể phái thực hiện một số hoạt động nhất định theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật
Chủ thế phải kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định theo thỏa thuận
của các chủ thể hoặc theo quy định của pháp luật
Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với yêu cầu của pháp luật
*Khách thể quan hệ pháp luật: là những lợi ích vật chất tinh thần hoặc những lợi ích xã hội
khác mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật
VD: Tháng 10/2017 bà B có vay c a ch T s ti n 300 tri u ng hùn v n kinh doanh. Bà B đồ để
hẹn tháng 2/1018 s tr v n và lãi là 30 tri u ng cho ch T. đủ đồ
- Chủ thể: bà B và chị T
16
+ Bà B: Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật.
Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy định của Bộ
luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần. => Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ .
+ Chị T: Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt \năng lực pháp
luật. Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy định
của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần. => Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ.
- Nội dung:
+ Bà B: Quyền- được nhận số tiền vay để sử dụng. Nghĩa vụ- trả nợ gốc và lãi.
+ Chị T: Quyền- nhận lại khoản tiền. Nghĩa vụ- giao khoản tiền vay cho bà B theo thỏa thuận gốc
và lãi sau thời hạn vay.
- Khách thể: khoản tiền vay và lãi.
Câu 12 : Nhà nước là gì ? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà
nước.
- Nhà nước: Là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm
vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo
vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
- Bản chất:
Tính giai cấp:
+ Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp
+ Nhà nước là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, thể
hiện trên 3 lĩnh vực:
Kinh tế: Giai cấp thống trị sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội.
Chính trị: Thành lập các thiết chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị và đàn áp
sự phản kháng của giai cấp đối lập.
Tư tưởng: Xây dựng 1 hệ tư tưởng thống trị và tuyên truyền vào đời sống xã hội
nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất, thực hiện tự nguyện.
Tính xã hội: Nhà nước ra đời do nhu cầu tổ chức và quản lí xã hội. Nhà nước là
chủ thể giải quyết các vấn đề phát sinh từ xã hội, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định
và phát triển bảo đảm lợi ích chung của xã hội🡪
- Đặc trưng:
Thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với dân cư: Để
thực hiện quyền lực và quản lí xã hội, nhà nước có 1 lớp người chỉ chuyên hoặc
hầu chỉ làm nhiệm vụ quản lí và cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ máy nhà nước
để hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở
17
Phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện sự quản lí đối với
dân cư theo các đơn vị ấy, chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính
VD: Việt Nam có 63 tỉnh thành, quản lí xh theo tỉnh, huyện, xã, thôn, …
Có chủ quyền quốc gia Thể hiện quyền độc lập, tự quyết về những vấn đề đối 🡪
nội, đối ngoại, không phụ thuộc vào các thế lực bên ngoài
VD: chủ quyền việt nam bao gồm: vùng đất, vùng trời, vùng biển
Ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lí bắt buộc đối với mọi công dân
Quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu thuế là
để trả lương cho cán bộ công chức, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, cân
bằng giàu nghèo, ...
Câu 13: Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước
Nội dung so sánh Nhà nước Các tổ chức khác nhà nước
Khái niệm
Là một tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, có bộ
máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các
chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duy trì trật tự xã hội
với mục đích bảo vệ địa vị
của giai cấp thống trị trong
một xã hội có giai cấp.
là một hệ thống các quan hệ,
tập hợp liên kết các cá nhân
nào đó để hoạt động xã hội
nhằm đạt được mục đích
nhất định về quyền lợi
hoặc nhu cầu nào đó.
Quyền lực -Quyền lực nhà nước có tác
động bao trùm lên toàn xã
hội, tới mọi cá nhân, tổ chức,
mọi khu vực lãnh thổ quốc
gia và các lĩnh vực cơ bản của
đời sống: kinh tế, chính trị,
văn hóa,.. Mọi cá nhân và tổ
chức đang sống và hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia đều phải phục tùng quyền
lực và ý chí của nhà nước 🡪
Quyền lực chỉ có tác động tới
các hội viên trong tổ chức đó
và không có một tổ chức nào
có bộ máy riêng để chuyên
thực thi quyền lực như nhà
nước phạm vi tác động hẹp🡪
18
phạm vi tác động rộng lớn
-Thiết lập cơ quan đặc biệt
tách biệt với dân cư: Cơ quan
quản lí, cơ quan cưỡng chế
Quản lí dân cư, thành viên
Phân chia lãnh thổ theo các
đơn vị hành chính (tỉnh,
huyện, xã,..) và quản lí dân
cư theo các đơn vị đó
Phân chia theo giới tính, độ
tuổi, lý tưởng, nghề nghiệp,..
VD: Hội phụ nữ, hội người
cao tuổi,..
Về tham gia đối nội, đối ngoại
-Nhà nước đại diện cho toàn
quốc gia, dân tộc trong các
quan hệ đối nôi, đối ngoại
-Nhà nước có toàn quyền xác
định và thực thi các đường
lối, chính sách đối ngoại của
mình
-Các tổ chức xã hội khác chỉ
có thể nhân danh chính tổ
chức đó khi tham gia vào các
quan hệ đối nội, đối ngoại và
chỉ được tham gia vào quan
hệ đối ngoại mà nhà nước
cho phép
-Các tổ chức chỉ được thành
lập, tồn tại, hoạt động 1 cách
hợp pháp khi được nhà nước
cho phép
Ban hành văn bản pháp lí
Nhà nước ban hành pháp
luật để quản lí, duy trì trật tự
xã hội, pháp luật được thực
hiện trên phạm vi toàn quốc,
áp dụng cho mọi người
Các tổ chức chỉ có quyền ban
hành các quy định dưới dạng
điều lệ, chỉ thị, nghị quyết và
áp dụng trong phạm vi nội
bộ, cho các hội viên của mình
Thu thuế, phí
Nhà nước ban hành thu thuế
với tính chất bắt buộc, mọi
công dân, các tổ chức kinh
doanh đèu phải đóng thuế.
Thuế là nguồn thu chính để
nuôi bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình
Thu phí hội viên tự nguyện
vưới mục đích để duy trì hoạt
động của tổ chức
Vd: phí hội viên tự nguyện
19
Câu 14: Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật
khác. Lấy ví dụ minh họa.
*Khái niệm tội phạm: được quy định tại Khoản 1- Điều 8- Bộ luật hình sự năm 2015
- Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
- Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
- Xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức
- Xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
- Xâm phạm những lĩnh vực khác của trât tự pháp luật XHCN mà theo quy định của bộ luật này
phải bị xử lí hình sự
*Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật khác:
- Tính nguy hiểm cho xã hội: là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất, quyết định những dấu hiệu
khác của tội phạm.
+ Nguy hiểm cho xã hội về khách quan có nghĩa là gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
cho các QHXH được luật hình sự bảo vệ.
+ Tính nguy hiểm cho xã hội có tính khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà
làm luật nên khi khẳng định 1 hành vi là nguy hiểm cho xã hội, khi xác định mức độ nguy hiểm
của nó cần đánh giá nhiều tình tiết khác nhau của hành vi hoặc có liên quan đến hành vi như:
Tính chất của quan hệ xâm bị xâm phạm
Tính chất của hành vi khách quan, công cụ, phương tiện.
Mức độ thiệt hại gây ra, tính chất lỗi…
Động cơ, mục đích, nhân thân của người phạm tội
- Tính có lỗi: là dấu hiệu pháp lý bắt buộc của tội phạm
Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và
đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng cố ýs gì hoặc vô ý.
Một người bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội nếu hành vi ấy là
kết quả của sự tự lựa chọn và quyết định của chủ thể trong khi có đủ điều kiện khách
quan và chủ quan để lựa chọn, quyết định một cách xử xự khác phù hợp với đòi hỏi của
xã hội
20
LHS Việt Nam không chấp nhận việc quy tội khách quan, nghĩa là quy trách nhiệm hình
sự cho người chỉ căn cứ vào việc người đó đã thực hiện hành vi gây thiệt hại mà không
căn cứ vào lỗi của họ
- Tính trái pháp luật hình sự:
Điều 8, bộ LHS Việt Nam, hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm nếu
“..được quy định trong Bộ LHS” việc được quy định trong Bộ LHS hay tính trái pháp 🡪
LHS là dấu hiệu đòi hỏi phải có ở hành vi bị coi là tội phạm
Điều 2 “Chỉ người nào phạm 1 tội đã được Bộ LHS quy định mới phải chịu trách nhiệm
hình sự”.
- Tính phải chịu hình phạt: là dấu hiệu kèm theo của tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp
LHS
Tính chịu hình phạt được coi là dấu hiệu của tội phạm vì nó được xác định bởi chính
những thuộc tính khách quan bên trong của tội phạm. Chỉ có hành vi phạm tội mới phải
chịu biện pháp trách nhiệm hình sự là hình phạt; không có tội phạm thì cũng không có
hình phạt
Người thực hiện hành vi phạm tội, do có tính nguy hiểm cho xã hội cho nên đều bị đe
dọa phải chịu hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước có tính nghiêm khắc nhất,
nhưng trên thực tế có trường hợp người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự hoặc
miễn hình phạt (ví dụ bị mắc các bệnh tâm thần)
VD: Tội phạm cướp của giết người: gây hại đến tính mạng của người khác, được quy đinhj
rõ về mức xử phạt trong bộ luật hình sự
# Hành vi vi phạm khác: lấn chiếm lòng lề đường: không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tính mạng người khác (gây ùn tắc giao thông), chỉ bị xử phạt hành chính, cảnh cáo ( mức
phạt nhẹ hơn tội phạm), không quy định trong bộ luật hình sự
Câu 15: Phân tích bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của nhà nước việt nam hiện
nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2- Hiến pháp 2013
quy định:
“ Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nước CHXHCNVN do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức."
| 1/60

Preview text:

1
Câu 1: Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật VN, trường hợp nào cần phải áp dụng PL 2
Câu 2: Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. 3
Câu 3: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị và liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay. 4
Câu 4: Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự 5
Câu 5: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo đức và liên hệ thực tiễn với Việt Nam hiện nay. 6
Câu 6: Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình bày các bộ phận cấu thành đó. 6
Câu 7: Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó 8
Câu 8: Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự và cho ví dụ 9
Câu 9: Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử. 10
Câu 10: Luật hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào? Chỉ rõ đặc điểm của các nhóm quan hệ xã hội đó. 11
Câu 11: Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh họa 12
Câu 12 : Nhà nước là gì ? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước. 14
Câu 13: Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước 15
Câu 14: Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật khác. Lấy ví dụ minh họa. 17
Câu 15: Phân tích bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 18
Câu 16: Thực hiện pháp luật là gì? Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật và chỉ rõ điểm khác biệt
giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại. 21
Câu 17: Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay. 22
Câu 18: Phân tích bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa 22
Câu 19: Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? Hãy trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa. 24
Câu 20: Trình bày các biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 26
Câu 21: Trình bày các đặc điểm cơ bản của nhà nước 28 2
Câu 22: Pháp luật là gì? Làm rõ bản chất của pháp luật. 28
Câu 23 : Pháp luật là gì ? Trình bày nguồn gốc ra đời của pháp luật 29
Câu 24: Sinh viên có trách nhiệm gì trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay? 30
Câu 25: Sự kiện pháp lí là gì? Nêu các loại sự kiện pháp lí và lấy ví dụ minh họa. 30
Câu 26: Tại sao nói luật dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? 31
Câu 27: Tham nhũng là gì? Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm gì trong phòng chống tham nhũng? 31
Câu 28: Tham nhũng là gì? Chỉ rõ các loại tham nhũng. 33
Câu 29: Tham nhũng là gì? Trình bày đặc trưng của tham nhũng. 33
Câu 30: Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 34
Câu 31: Phân tích các nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. 36
Câu 32: Trình bày quy định cơ bản về thừa kế theo di chúc. 37
Câu 33: Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCNVN 39
Câu 34: Thế nào là quy phạm pháp luật? Chỉ rõ cơ cấu của quy phạm pháp luật 40
Câu 35: Thế nào là quyền sở hữu? Trình bày nội dung cơ bản của quyền sở hữu và lấy VD minh họa. 41
Câu 36: Thực hiện pháp luật là gì? Chỉ rõ nội dung các hình thức thực hiện pháp luật. 43
Câu 37: Trình bày các giai đoạn áp dụng pháp luật và cho ví dụ minh họa. 44
Câu 38: Trình bày các thuộc tính cơ bản của pháp luật 45
Câu 39: Trình bày khái niệm và phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp. 45
Câu 40: Tại sao nói luật hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? 46
Câu 41: Tại sao nói luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam 48
Câu 42: Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước cộng hòa XHCNVN 49
Câu 43: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác- lênin về nguồn gốc của nhà nước 50
Câu 44: Trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, công dân có trách nhiệm gì? 53
Câu 45: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
hiện nay và chỉ ra giá trị pháp lí của chúng. 53 3
Câu 1: Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật VN, trường hợp nào cần phải áp dụng PL -
Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy
định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ, hoặc chấm dứt những
quan hệ pháp luật cụ thể. -
Theo pháp luật Việt Nam, các trường hợp cần phải áp dụng pháp luật:
● Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài
pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
VD: cảnh sát giao thông xử phạt tiền đối với người vi phạm luật giao thông đường bộ, cưỡng
chế cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm, …
● Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể không mặc nhiên phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
VD: cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận quan hệ vợ- chồng đối với anh A và chị B, cơ
quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng công dân c...
● Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên tham gia
quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Trong trường hợp
này, dù quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên chủ
thể quan hệ pháp luật đó không được thực hiện và có sự tranh chấp
VD: tranh chấp về tài sản được thừa kế, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất đai…
● Trong một số quan hệ pháp luật, nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm
tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác
nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế.
VD: cơ quan có thẩm quyền công nhận một người nào đó đã chết hoặc mất tích.
Câu 2: Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. -
Khái niệm tham nhũng: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó vì vụ lợi. (Theo khoản 1, điều 3 luật phòng, chống tham nhũng năm 2018) -
Hậu quả của tham nhũng: + Trong lĩnh vực kinh tế:
● Cản trở sự phát triển kinh tế bởi các chính sách kinh tế của quốc gia không thực
hiện được đầy đủ hoặc hoàn toàn. Làm cho nền kinh tế mọt ruỗng, biến chất 4
quan hệ sở hữu, rối loạn chính sách phân phối, đi chệch hướng phát triển và
không có khả năng thực hiện các mục tiêu dự kiến ban đầu.
Theo đánh giá của tổ chức minh bạch quốc tế, tham nhũng tỉ lệ nghị với mức độ phát triển kinh tế:
1. Hai quốc gia rất nghèo Sudan và Somalia có chỉ số minh bạch lần lượt là 11 và 10,
xếp thứ 175 và 176 trên tổng 176 quốc gia và vùng lãnh thổ
2. Hai quốc gia phát triển Đan Mạch và Newzeland có chỉ số minh bạch là 90, xếp
thứ nhât strong tổng số 176 vùng quốc gia lãnh thổ
● Gây lãng phí, thất thoát lớn về mặt kinh tế. Bởi lẽ một phần khá lớn tiền của các
nhà đầu tư trong nước, nước ngoài bị rơi vào túi của những kẻ quan liêu, tham
nhũng, mà không được sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
● Tạo ra 1 rào cản, cản trở đầu tư nước ngoài.
+ Trong lĩnh vực chính trị- xã hội:
● Gây trở ngại lớn đối với quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, làm thất thoát
khoản tài chính, tài sản lớn
● Tạo ra và làm gia tăng bất công trong xã hội
● Bóp méo hoạt động quản lí nhà nước, vô hiệu hóa quyền lực nhà nước, khiến
cho hoạt động quản lí nhà nước kém hiệu quả và không minh bạch
● Làm xói mòn lòng tin của nhân dân vào chế độ XHCN, gây bất ổn xã hội. Bên cạnh
đó, tham nhũng còn làm xấu đi hình ảnh VN trong mắt của cộng đồng quốc tế,
trước hết là các nhà đầu tư nước ngoài
● Làm biến chất cán bộ, công chức nhà nước, hủy hoại đạo đức công vụ
● Làm băng hoại đạo đức xã hội, phá hoại các giá trị truyền thống văn háo cảu dân
tộc- vốn là nguồn sức mạnh của dân tộc ta từ trước đến nay
● Là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trật tự, kỉ cương trong các lĩnh vực không
được thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh, trật tự an toàn xã hội chưa đảm bảo, tình
trạng tội phạm gia tăng. Tham nhũng là tội phạm gốc cho sự xuất hiện của các
loại tội phạm khác như tội phạm rửa tiền
Rửa tiền là 1 hình thức mà thông qua đó các hình thái tội phạm có tổ chức có thể
biến đổi tiền thu được thông qua các hoạt động phạm pháp thành tiền đầu tư
vào các hoạt động kinh doanh hcinsh đáng, hợp pháp và từ đó tạo ra tiền sạch về
mặt hình thức để quay trở lai sử dụng cho các doanh nghiệp tội phạm. 🡪 Hoạt 5
động rửa tiền cho phép tội phạm xóa bỏ dính líu của chúng tới hoạt động tạo ra
lợi nhuận từ phạm tội, trong đó có tham nhũng
� Tham nhũng không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà còn gây thiệt hại nặng nề về mặt tinh
thần. Tham nhũng không chỉ cản trở sự phát triển kinh tế mà còn gây sự mất ổn định xã
hội, làm gia tăng bất công xã hội và làm băng hoại đạo đức xã hội
Câu 3: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với
chính trị và liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay. -
Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
+ Pháp luật do điều kiện kinh tế quyết định: chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, sự thay đổi
của chế độ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi về pháp luật, pháp luật phản ánh trình độ phát triển
kinh tế, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ của kinh tế
+ Pháp luật có sự tác động trở lại mãnh mẽ đối với kinh tế:
● Nếu pháp luật phản ánh đúng trình độ kinh tế thì pháp luật có nội dung tiến bộ và có tác động tích cực
● Nếu pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đã lỗi thời, dùng pháp luật để duy trì
các quan hệ kinh tế lạc hậu thì lúc đó pháp luật tác động vào kinh tế theo chiều hướng
tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế
- Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị: trong mối quan hệ với chính trị, pháp luật là một
trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị. Đường lối, chính sách của giai cấp thống
trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật. Đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các
chính sách kinh tế, các chính sách đó được cụ thể hóa trong pháp luật thành những quy định
chung, thống nhất trong toàn xã hội. Mặt khác chính trị còn thể hiện mối quan hệ giữa các giai
cấp và các lực lượng khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, pháp luật không
chỉ phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp và mức độ của cuộc
đấu tranh giai cấp. Ví dụ: cuộc đấu tranh giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến, giữa tư sản và vô sản -
Liên hệ điều kiện VN hiện nay:
Câu 4: Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ hình thức và thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng dân sự -
Hợp đồng dân sự: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”. -
Hình thức của hợp đồng dân sự: Phương tiện thể hiện sự thỏa thuận của các chủ thể. Gồm 2 hình thức:
+ Hình thức hợp đồng miệng (Bằng lời nói): 6
● Các bên giao kết chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng
hoặc mặc nhiên thực hiện những hành vi nhất định với nhau
● Sử dụng trong trường hợp hợp đồng có giá trị nhỏ, hoặc những công việc đơn giản mà
quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện ngay sau khi các bên giao kết hợp đồng
+ Hình thức hợp đồng bằng văn bản: Các bên ghi đầy đủ nội dung của sự thỏa thuận vào văn
bản hợp đồng và cùng ký tên vào bản hợp đồng . Gồm 2 loại:
● Hợp đồng bằng văn bản thường( không cần phải công chứng chứng thực )
● Hợp đồng bằng văn bản công chứng chứng thực: là những hợp đồng mà đối tượng của
nó là những tài sản và quyền tài sản mà nhà nước cần phải quản lý kiểm soát khi chúng
được dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác -
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự : được xác định căn cứ vào hình thức của hợp
đồng. Về nguyên tắc hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết :
● Hợp đồng miệng: có hiệu lực từ thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận về những
nội dung chủ yếu của hợp đồng hoặc đã thực hiện những hành vi nhất định đối với nhau
● Hợp đồng bằng văn bản thường (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, đăng
ký, …) thời điểm có hiệu lực là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản
● Hợp đồng bằng văn bản mà pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng, chứng
thực thì thời điểm có hiệu lực khi hợp đồng được công chứng chứng thực
Ngoài ra thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn có thể được xác định theo sự
thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật
Câu 5: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với
đạo đức và liên hệ thực tiễn với Việt Nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước: pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng thuộc
tầng chính trị- pháp lý, luôn có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Nhà nước và
pháp luật có cùng nguồn gốc hình thành và phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt
của quyền lực chính trị nhưng quyền lực chính trị đó chỉ có thể được thực hiện và có hiệu
quả trên cơ sở pháp luật. Còn pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
Pháp luật có khả năng triển khai đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền trên toàn trên
quy mô toàn xã hội một cách nhanh nhất, tức là nhà nước không thể phát huy được quyền
lực của mình nếu thiếu pháp luật và ngược lại pháp luật chỉ phát sinh tồn tại và có hiệu lực
khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước 7
- Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức: đạo đức là những quan điểm quan niệm của
con người (một cộng đồng người, một giai cấp) về cái thiện, cái ác, về sự công bằng.
Những quan điểm, quan niệm này rất khác nhau do những điều kiện của đời sống vật chất
xã hội quyết định. Từ những quan điểm, quan niệm đó, một hệ thống quy tắc ứng xử của
con người được hình thành. Đạo đức một khi trở thành niềm tin nội tâm thì chúng sẽ trở
thành cơ sở cho hành vi của con người Nhưng các quy phạm đạo đức tồn tại trong xã hội
cũng rất khác nhau chúng luôn có sự tác động qua lại và do nhiều quan niệm khác nhau
trong xã hội cho nên khi xây dựng và thực hiện pháp luật, giai cấp cầm quyền cũng phải
tính đến yếu tố đạo đức để cho pháp luật có khả năng thích ứng làm cho nó tựa hồ như
thể hiện ý chí của mọi tầng lớảnh hưởng lẫn nhau. Giai cấp thống trị xã hội có điều kiện
thể hiện quan điểm quan niệm của mình thành pháp luật, do vậy pháp luật luôn phản ánh
đạo đức của giai cấp cầm quyền, tuy nhiên p trong xã hội
- Liên hệ thực tiễn vưới VN hiện nay:
Câu 6: Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu
thành? Trình bày các bộ phận cấu thành đó. -
Khái niệm hệ thống pháp luật: Là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân định thành các bộ phận cấu thành( ngành, chế định) khác
nhau, phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh
- Hệ thống pháp luật VN gồm 3 bộ phận cấu thành: + Quy phạm pháp luật:
● Là thành tố nhỏ nhất, là “tế bào”, “viên gạch” trong hệ thống cấu trúc pháp luật.
● Thể hiện đầy đủ đặc điểm của pháp luật: tính khuôn mẫu, tính chặt chẽ về mặt hình
thức, tính cưỡng chế nhà nước.
● Mỗi QPPL thực hiện vai trò điều chỉnh đối với 1 quan hệ xã hội nhất định + Chế định pháp luật:
● Bao gồm 1 nhóm các QPPL điều chỉnh một nhóm QHXH liên quan mật thiết với nhau và có chung tính chất
● Mang tính chất nhóm, mỗi chế định có đặc điểm riêng nhưng chúng đều có mối liên hệ
nội tại thống nhất với nhau, chúng không tồn tại biệt lập.
● Việc xác định ranh giới giữa các chế định nhằm xây dựng hệ thống QPPL phù hợp với
thực tiễn đời sống xã hội + Ngành luật: 8
● Bao gồm hệ thống QPPL có đặc tính chung để điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một
lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội; bằng những phương pháp riêng của mình
● Để xác định 1 ngành luật dựa vào: đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh: những QHXH có chung tính chất, phát sinh trong một lĩnh vực nhất
định của đời sống xã hội. Số lượng các QHXH là đối tượng điều chỉnh của 1 ngành luật có
thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, phụ thuộc vào ý chí của nhà nước và các điều
kiện chính trị, xã hội khác
Phương pháp điều chỉnh: cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng trong pháp luật để
tác động lên cách xử sự của chủ thể tham gia các quan hệ xã hội. Phương pháp điều
chỉnh pháp luật phụ thuộc vào nội dung, tính chất các đối tượng điều chỉnh của pháp luật
và ý muốn chủ quan của những người trực tiếp ban hành pháp luật
● Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật VN 1. Ngành luật hiến pháp 2. Ngành luật Hành chính 3. Ngành luật Dân sự 4. Ngành luật Hình sự 5. Ngành luật tài chính
6. Ngành luật hôn nhân và gia đình 7. Ngành luật đất đai 8. Ngành luật lao động 9. Ngành luật kinh tế
10. Ngành luật tố tụng dân sự
11. Ngành luật tố tụng hình sự 12. Ngành luật quốc tế
Câu 7: Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó
A, Hình thức chính thể: Đây là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước
cao nhất và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc
thiết lập các cơ quan này. Gồm 2 dạng cơ bản: -
Chình thể quân chủ: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn
bộ( hay một phần) trong tay người đứng đàu nhà nước (vua, hoàng đê) theo nguyên tắc thừa kế
● Chính thể quân chủ tuyệt đối: Người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế,..) có quyền lực vô hạn.
● Chính thể quân chủ hạn chế: Người đứng đầu nhà nước chỉ nắm 1 phần quyền lực
tối cao, bên cạnh đó còng có 1 cơ quan quyền lực khác như nghị viện trong nhà 9
nước tư sản có chính thể quân chủ, cơ quan đại diện đẳng cấp trong nhà nước phong kiến -
Chính thể cộng hòa: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc vào 1 cơ
quan được bầu ra trong 1 thời gian nhất định
● Cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền của công dân tham gia để bầu cử
thành lập các cơ quan địa diện (quyền lực) của nhà nước
● Cộng hòa quý tộc (dưới chế độ nô lệ), quyền tham gia bầu cửu để thành lập các
cơ quan đại diện của nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc và quyền đó được
quy định cụ thể trong luật pháp
● Hiện nay, trong các nhà nước tư sản, chính thể cộng hòa có 3 biến dạng chính:
*Chính thể cộng hòa tổng thống, vai trò của nguyên thủ quốc gia rất quan trọng.
Tổng thống được cử tri bầu ra, vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu chính phủ-
tồn tại ở Mĩ và 1 số nước Mĩ Latinh
*Cộng hòa đại nghị: Nghị viện thành lập ra chính phủ và khả năng của nghị viện kiểm
tra hoạt động của chính phủ. Tổng thống do nghị viện bầu ra và có vai trò không lớn- Đức, Áo, Phần Lan
* Hình thức chính thể lưỡng tính: Hỗn hợp giữa cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị.
*Lưu ý: các nước XHCN là nhà nước cộng hòa dân chủ 9 nhân dân lao động tham gia rộng rãi
vào việc thành lập các cơ quan đại diện của mình)
B, Hình thức cấu trúc nhà nước: Là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và
mối quan hệ giũa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương -
Nhà nước đơn nhất: Nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành nhà nước là
các đơn vị hành chính- lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia, đồng thời có hệ thống cơ
quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống địa phương, trong nước chỉ có 1 hệ thống pháp luật
VD: Việt Nam, Lào, Ba Lan,.. -
Nhà nước liên bang: Là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. Trong nhà
nước liên bang không chỉ liên bang có dấu hiệu của nhà nước, mà nhà các nhà nước thành
viên cũng có chủ quyền riêng và ở mức độ này hay mức độ khác có dấu hiệu của nhà
nước. Nhà nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí: Một hệ thống
chung cho toàn liên bang và 1 hệ thống trong mỗi nước thành viên. Nhà nước liên bang có
2 hệ thống pháp luật của bang và của liên bang. Công dân của nhà nước liên bang mang 2 quốc tịch 10
VD: Mỹ, Đức, Ấn Độ,…
C, Chế độ chính trị: phương thức cai trị và quản lí xã hội của giai cấp cầm quyền -
Phương thức dân chủ: có nhiều loại như dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ
rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
- Phương thức phản dân chủ: thể hiện tính chất độc tài, khi phương thức này phát triển
đến mức độ cao nhất sẽ trở thành phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít
Câu 8: Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự và cho ví dụ -
Hợp đồng dân sự: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”. -
Nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự: Là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể kí kết
hợp đồng đã thỏa thuận với nhau, các điều khoản đó xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên hợp đồng
Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm:
● Đối tượng của hợp đồng
VD: Đối tượng của hợp đồng bán nhà là căn nhà
● Số lượng, chất lượng
VD: Số lượng bán là 1 căn + chất lượng: diện tích nhà 300m^3, đầy đủ nội thất, còn mới nguyên
● Giá cả, phương thức thanh toán
VD: Giá bán là 3 tỷ, phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
● Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
VD: Thời gian: ngày 20/8/2022. Địa điểm: Tại vinhome smart city. Phương thức thực hiện hợp
đồng: bên mau giao nhà, bên bán nhận đủ số tiền bán nhà như đã nêu trong hợp đồng
● Quyền và nghĩa vụ của các bên
VD: Bên bán: có quyền yêu cầu bên mua trả tiền theo đúng thơi hạn, phương thức đã thỏa
thuận, yêu cầu bên mua hợp tác để hoàn thiện các thủ tục giáy tờ có liên quan. Nghĩa vụ: Bảo
quản nhà trong thời gian chưa được bàn giao, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bên mua: có quyền yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng căn nhà như
thỏa thuận. Có nghĩa vụ: thanh toán đủ tiền mua nhà, phối hợp với bên bán để thực hiện các
thủ tục giấy tờ liên quan đến chuyển nhượng 11
● Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng:
VD: Bên bán: nếu nhà bị hư hỏng, không như cam kết trong hợp đồng bồi thường 🡪
Bên bán: nếu mua chưa nhận đủ số tiền theo thời gian quy định k bàn giao nhà 🡪
● Phương thức giải quyết tranh chấp
VD: Trường hợp các bên có tranh chấp về nội dung của hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp các bên không thương lượng được thì
thống nhất chọn Tòa án hoặc trọng tài giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra các bên còn có thể thỏa thuận những nội dung khác nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Trong các điều khoản đó, có những điều khoản không phải là nội dung bắt buộc của hợp đồng
này nhưng lại là những điều khoản cần phải có ở hợp đồng khác
Câu 9: Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và
sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử.
● Kiểu nhà nước: là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước thể hiện bản
chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình
thái kinh tế- xã hội nhất định.
● Đặc trưng các kiểu nhà nước: Kiểu nhà nước Cơ sở kinh tế Cơ sở xã hội Nhà nước phong
Quan hệ sản xuất phong kiến với
2 giai cấp cơ bản: địa chủ pk- nông kiến
chế độ sở hữu đặc trưng: sở hữu dân
tư nhân của địa chủ- pk đối với tư
Quan hệ: mâu thuẫn gây gắt, đấu
liệu sản xuất (đất đai)
tranh thường xuyên xảy ra Nhà nước tư sản
Quan hệ sản xuất TBCN với chế độ 2 giai cấp cơ bản: tư sản và vô sản
sở hữu đặc trưng: sở hữu tư nhân
Quan hệ: vẫn còn có sự mâu thuẫn
của tư sản về tư liệu sản xuất (máy
và đấu tranh giai cấp xảy ra song móc, thiết bị) đã bớt gay gắt Nhà nước XHCN
Quan hệ sản xuất XHCN mà đặc
Quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp
trưng là: chế độ công hữu về tư
trong xã hội mà nền tảng là liên
liệu sản xuất (mục tiêu) minh giữa công-nông-trí Nhà nước chủ nô
Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ
2 giai cấp cơ bản: chủ nô- nô lệ
với chế độ sở hữu đặc trưng là: sở 12
hũu tư nhân của chủ nô về tư liệu
Quan hệ: mâu thuẫn vô cùng gay
sản xuất (quan trọng nhất là nô lệ)
gắt, đấu tranh giai cấp diễn ra thường xuyên -
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều được xây dựng
dựa trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công cụ bạo lực, bộ máy chuyên
chính của giai cấp bóc lột chống lại nhân dân lao động -
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử nhân loại có bản
chất khác với 3 kiểu nhà nước trước đó vì được xây dựng dựa trên cơ sở công hữu về tư
liệu sản xuất và quan hệ thân thiện giữa những người lao động, do nhân dân thiết lập và
hoạt động vì nhân dân. -
Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là một quy luật
tất yếu, phù hợp với sự phát triển và thay thế của các hình thái KT-XH. Một kiểu nhà nước
mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai cấp cầm quyền cũ bị lật đỗ và giai cấp
thống trị mới giành được chính quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử
đều tuân theo quy luật đó: nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư
sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước XHCN thay thế nhà nước tư sản. Tuy nhiên,
quá trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã hội khác nhau diễn ra không giống nhau và
trên thực tế không phải xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự 4 kiểu nhà nước trên
Câu 10: Luật hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào?
Chỉ rõ đặc điểm của các nhóm quan hệ xã hội đó.
*Khái niệm luật hành chính: Là một ngành luật điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành
trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước. Những quan hệ này có thể gọi là những quan hệ
chấp hành- điều hành hoặc những quan hệ quản lí hành chính nhà nước.
Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN bởi luật hành chính có
đối tượng điều chỉnh riêng, phương pháp điều chỉnh riêng
*Đối tượng điều chỉnh:
- Các quan hệ quản lí phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt
động chấp hành- điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thông qua việc thiết lập
những quan hệ này, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng cơ bản của mình.
Nhóm quan hệ quản lí này rất phong phú bao gồm:
● Giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới
theo hệ thống dọc hoặc với cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh
VD: Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện ngay một số giải pháp cấp
bách khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông tại Hà Nội. 13
● Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp hoặc với cơ quan chuyên môn trực thuộc nó.
VD: Chính phủ làm việc với Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch về kế hoạch công tác năm 2011.
Tiêm cho học sinh thì phải kết hợp sở ý tế, sở giáo dục, sở lao động thương binh và XH(bảo hiểm).
● Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.
VD: Đoàn kiểm tra của Bộ Y tế tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng hiệu quả khám chữa
bệnh của bệnh viện Việt Đức.
● Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội.
VD: Chính phủ giao cho Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam giới thiệu các nguồn nhân sự nữ đủ tiêu
chuẩn tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Các quan hệ quản lí hành chính trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chế
độ công tác nội bộ của cơ quan, nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng của cơ quan mình
● Đặc trưng: mối quan hệ giữa thủ trưởng với nhân viên
● Trong cơ quan nhà nước, thủ trưởng cơ quan và 1 bộ phận cán bộ, công chức của bộ
máy nhà nước được trao quyền tiến hành tổ chức trong giới hạn cơ quan 🡪 để các cơ
quan có thể hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình 1 cách tốt nhất
VD: Bộ công an ra quyết định truy thăng cấp bậc hầm cho các chiến sĩ phòng cháy chữa cháy hi
sinh trong vụ hỏa hoạn ở quan karaoke 231 Quan Hoa, Cầu Giấy, HN
- Các quan hệ quản lí hình thành trong quá trình các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao
quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định
● Hoạt dộng quản lí hành chính nhà nước không phải chỉ do các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hiện. Trong thực tiễn quản lý hành chính nhà nước, trong nhiều trường
hợp, pháp luật có thể trao quyền thực hiện hoạt động chấp hành– điều hành cho các cơ
quan nhà nước khác (không phải cơ quan hành chính nhà nước), các tổ chức hoặc cá
nhân trên cơ sở các lý do khác nhau như chính trị, tổ chức, đảm bảo hiệu quả…
● Hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân được trao quyền có tất cả
những hậu quả pháp lý như hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhưng chỉ
trong khi thực hiện hoạt động chấp hành– điều hành cụ thể được pháp luật quy định. 14
VD: Nhà nước trao quyền cho thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền xử phạt hành chính với
những người có hành vi gây rối, cản trở phiên tòa
Cơ trưởng trên máy bay có quyền bắt giữ hành khách có dấu hiệu vi phạm về các nguyên tắc an toàn bay
Câu 11: Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh họa -
Quan hệ pháp luật: là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh
trong đó các chủ thể có các quyền và nghĩa vụ nhất định và được nhà nước đảm bảo thực hiện - Các yếu tố cấu thành:
*Chủ thể của quan hệ pháp luật: là cá nhân, tổ chức đáp ứng được các điều kiện do nhà nước
quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó. Để trở thành
chủ thể của quan hệ pháp luật, cá nhân, tổ chức phải có năng lực chủ thể pháp luật (2 loại):
- Năng lực pháp luật: là khả năng của tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy định.
VD: Bộ luật dân sự quy định: mọi cá nhân đều có quyền thừa kế
- Năng lực hành vi: Là khả năng của cá nhân, bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lí, đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với những hậu quả do hành vi đó
mang lại. Năng lực hành vi của công dân chỉ xuất hiện khi công dân đã đến 1 độ tuổi nhất định
và đạt được những điều kiện nhất định.
VD: tuổi kết hôn của nam là 20, nữ là từ đủ 18t - Các loại chủ thể: + Cá nhân:
● Công dân: năng lực pháp luật của công dân có từ khi họ sinh ra và chấm dứt khi người đó chết
● Người nước ngoài và người không mang quốc tịch: Năng lực pháp luật của họ bị hạn chế
hơn so với công dân nước sở tại
+ Pháp nhân: Pháp nhân là một tổ chức có đủ các điều kiện sau
● Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận
● Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ 15
● Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
● Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Năng lực pháp luật của pháp nhân: có từ khi nó được phép thành lập, được thừa nhận khi nhà
nước cấp phép và chấm dứt khi nó chấm dứt hoạt động (giải thể, chia tách, phá sản)
Năng lực hành vi: có năng lực hành vi ngay sau khi có năng lực pháp luật
+ Một số các chủ thể khác: hộ gia đình, tổ hợp tác, các doanh nghiệp tư nhân Những chủ 🡪 thể rất hạn chế
*Nội dung của quan hệ pháp luật:
- Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật: Là khả năng xử sự của những người tham gia quan
hệ pháp luật được QPPL xác định trước và được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước. Biểu hiện:
● Khả năng được xử sự trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật quy định
● Khả năng yêu cầu bên kia (chủ thế cùng tham gia quan hệ pháp luật) thực hiện nghĩa
vụ của họ nhằm đáp ứng việc hưởng quyền của mình hoặc yêu cầu bên kia chấm dứt
hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
● Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền chủ thể của
mình trong trường hợp bị bên kia xâm phạm -
Nghĩa vụ chủ thể: là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải thực hiện nhằm đáp
ứng việc hưởng quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ chủ thể gồm:
● Chủ thể phái thực hiện một số hoạt động nhất định theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật
● Chủ thế phải kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định theo thỏa thuận
của các chủ thể hoặc theo quy định của pháp luật
● Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với yêu cầu của pháp luật
*Khách thể quan hệ pháp luật: là những lợi ích vật chất tinh thần hoặc những lợi ích xã hội
khác mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật
VD: Tháng 10/2017 bà B có vay c a ch ủ ị T s ti ố ền 300 triệu ng đồ
để hùn vốn kinh doanh. Bà B
hẹn tháng 2/1018 sẽ trả v
đủ ốn và lãi là 30 triệu ng cho ch đồ ị T. - Chủ thể: bà B và chị T 16
+ Bà B: Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật.
Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy định của Bộ
luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần. => Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ .
+ Chị T: Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt \năng lực pháp
luật. Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy định
của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần. => Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ. - Nội dung:
+ Bà B: Quyền- được nhận số tiền vay để sử dụng. Nghĩa vụ- trả nợ gốc và lãi.
+ Chị T: Quyền- nhận lại khoản tiền. Nghĩa vụ- giao khoản tiền vay cho bà B theo thỏa thuận gốc và lãi sau thời hạn vay. -
Khách thể: khoản tiền vay và lãi.
Câu 12 : Nhà nước là gì ? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước.
- Nhà nước: Là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm
vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo
vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. - Bản chất: ● Tính giai cấp:
+ Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp
+ Nhà nước là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, thể hiện trên 3 lĩnh vực:
Kinh tế: Giai cấp thống trị sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội.
Chính trị: Thành lập các thiết chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị và đàn áp
sự phản kháng của giai cấp đối lập.
Tư tưởng: Xây dựng 1 hệ tư tưởng thống trị và tuyên truyền vào đời sống xã hội
nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất, thực hiện tự nguyện.
● Tính xã hội: Nhà nước ra đời do nhu cầu tổ chức và quản lí xã hội. Nhà nước là
chủ thể giải quyết các vấn đề phát sinh từ xã hội, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định
và phát triển 🡪 bảo đảm lợi ích chung của xã hội - Đặc trưng:
● Thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với dân cư: Để
thực hiện quyền lực và quản lí xã hội, nhà nước có 1 lớp người chỉ chuyên hoặc
hầu chỉ làm nhiệm vụ quản lí và cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ máy nhà nước
để hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở 17
● Phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện sự quản lí đối với
dân cư theo các đơn vị ấy, chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính
VD: Việt Nam có 63 tỉnh thành, quản lí xh theo tỉnh, huyện, xã, thôn, …
● Có chủ quyền quốc gia 🡪 Thể hiện quyền độc lập, tự quyết về những vấn đề đối
nội, đối ngoại, không phụ thuộc vào các thế lực bên ngoài
VD: chủ quyền việt nam bao gồm: vùng đất, vùng trời, vùng biển
● Ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lí bắt buộc đối với mọi công dân
● Quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu thuế là
để trả lương cho cán bộ công chức, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, cân bằng giàu nghèo, ...
Câu 13: Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước Nội dung so sánh Nhà nước
Các tổ chức khác nhà nước
Là một tổ chức đặc biệt của
là một hệ thống các quan hệ,
quyền lực chính trị, có bộ
tập hợp liên kết các cá nhân
máy chuyên làm nhiệm vụ
nào đó để hoạt động xã hội
cưỡng chế và thực hiện các
nhằm đạt được mục đích Khái niệm
chức năng quản lý đặc biệt
nhất định về quyền lợi
nhằm duy trì trật tự xã hội hoặc nhu cầu nào đó.
với mục đích bảo vệ địa vị
của giai cấp thống trị trong
một xã hội có giai cấp. Quyền lực
-Quyền lực nhà nước có tác
Quyền lực chỉ có tác động tới
động bao trùm lên toàn xã
các hội viên trong tổ chức đó
hội, tới mọi cá nhân, tổ chức,
và không có một tổ chức nào
mọi khu vực lãnh thổ quốc
có bộ máy riêng để chuyên
gia và các lĩnh vực cơ bản của thực thi quyền lực như nhà
đời sống: kinh tế, chính trị, nước phạ 🡪 m vi tác động hẹp
văn hóa,.. Mọi cá nhân và tổ
chức đang sống và hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia đều phải phục tùng quyền
lực và ý chí của nhà nước🡪 18
phạm vi tác động rộng lớn
-Thiết lập cơ quan đặc biệt
tách biệt với dân cư: Cơ quan
quản lí, cơ quan cưỡng chế
Phân chia lãnh thổ theo các
Phân chia theo giới tính, độ
đơn vị hành chính (tỉnh,
tuổi, lý tưởng, nghề nghiệp,..
Quản lí dân cư, thành viên
huyện, xã,..) và quản lí dân
VD: Hội phụ nữ, hội người cư theo các đơn vị đó cao tuổi,..
-Nhà nước đại diện cho toàn
-Các tổ chức xã hội khác chỉ
quốc gia, dân tộc trong các
có thể nhân danh chính tổ
quan hệ đối nôi, đối ngoại
chức đó khi tham gia vào các
quan hệ đối nội, đối ngoại và
-Nhà nước có toàn quyền xác
chỉ được tham gia vào quan
định và thực thi các đường
Về tham gia đối nội, đối ngoại
hệ đối ngoại mà nhà nước
lối, chính sách đối ngoại của cho phép mình
-Các tổ chức chỉ được thành
lập, tồn tại, hoạt động 1 cách
hợp pháp khi được nhà nước cho phép Nhà nước ban hành pháp
Các tổ chức chỉ có quyền ban
luật để quản lí, duy trì trật tự
hành các quy định dưới dạng Ban hành văn bản pháp lí
xã hội, pháp luật được thực
điều lệ, chỉ thị, nghị quyết và
hiện trên phạm vi toàn quốc,
áp dụng trong phạm vi nội áp dụng cho mọi người
bộ, cho các hội viên của mình
Nhà nước ban hành thu thuế
Thu phí hội viên tự nguyện
với tính chất bắt buộc, mọi
vưới mục đích để duy trì hoạt
công dân, các tổ chức kinh động của tổ chức
doanh đèu phải đóng thuế. Thu thuế, phí
Vd: phí hội viên tự nguyện
Thuế là nguồn thu chính để
nuôi bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình 19
Câu 14: Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật
khác. Lấy ví dụ minh họa.
*Khái niệm tội phạm: được quy định tại Khoản 1- Điều 8- Bộ luật hình sự năm 2015
- Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
- Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
- Xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức
- Xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
- Xâm phạm những lĩnh vực khác của trât tự pháp luật XHCN mà theo quy định của bộ luật này
phải bị xử lí hình sự
*Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật khác:
- Tính nguy hiểm cho xã hội: là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất, quyết định những dấu hiệu khác của tội phạm.
+ Nguy hiểm cho xã hội về khách quan có nghĩa là gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
cho các QHXH được luật hình sự bảo vệ.
+ Tính nguy hiểm cho xã hội có tính khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà
làm luật nên khi khẳng định 1 hành vi là nguy hiểm cho xã hội, khi xác định mức độ nguy hiểm
của nó cần đánh giá nhiều tình tiết khác nhau của hành vi hoặc có liên quan đến hành vi như:
● Tính chất của quan hệ xâm bị xâm phạm
● Tính chất của hành vi khách quan, công cụ, phương tiện.
● Mức độ thiệt hại gây ra, tính chất lỗi…
● Động cơ, mục đích, nhân thân của người phạm tội
- Tính có lỗi: là dấu hiệu pháp lý bắt buộc của tội phạm
● Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và
đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng cố ýs gì hoặc vô ý.
● Một người bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội nếu hành vi ấy là
kết quả của sự tự lựa chọn và quyết định của chủ thể trong khi có đủ điều kiện khách
quan và chủ quan để lựa chọn, quyết định một cách xử xự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội 20
● LHS Việt Nam không chấp nhận việc quy tội khách quan, nghĩa là quy trách nhiệm hình
sự cho người chỉ căn cứ vào việc người đó đã thực hiện hành vi gây thiệt hại mà không
căn cứ vào lỗi của họ
- Tính trái pháp luật hình sự:
● Điều 8, bộ LHS Việt Nam, hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm nếu
“..được quy định trong Bộ LHS” 🡪 việc được quy định trong Bộ LHS hay tính trái pháp
LHS là dấu hiệu đòi hỏi phải có ở hành vi bị coi là tội phạm
● Điều 2 “Chỉ người nào phạm 1 tội đã được Bộ LHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.
- Tính phải chịu hình phạt: là dấu hiệu kèm theo của tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp LHS
● Tính chịu hình phạt được coi là dấu hiệu của tội phạm vì nó được xác định bởi chính
những thuộc tính khách quan bên trong của tội phạm. Chỉ có hành vi phạm tội mới phải
chịu biện pháp trách nhiệm hình sự là hình phạt; không có tội phạm thì cũng không có hình phạt
● Người thực hiện hành vi phạm tội, do có tính nguy hiểm cho xã hội cho nên đều bị đe
dọa phải chịu hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước có tính nghiêm khắc nhất,
nhưng trên thực tế có trường hợp người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự hoặc
miễn hình phạt (ví dụ bị mắc các bệnh tâm thần)
VD: Tội phạm cướp của giết người: gây hại đến tính mạng của người khác, được quy đinhj
rõ về mức xử phạt trong bộ luật hình sự
# Hành vi vi phạm khác: lấn chiếm lòng lề đường: không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tính mạng người khác (gây ùn tắc giao thông), chỉ bị xử phạt hành chính, cảnh cáo ( mức
phạt nhẹ hơn tội phạm), không quy định trong bộ luật hình sự
Câu 15: Phân tích bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của nhà nước việt nam hiện
nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2- Hiến pháp 2013 quy định:
“ Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nước CHXHCNVN do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức."