-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập môn Quản lý dự án | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Câu 2: Lựa chọn một nguyên tắc hoạt động của nền hành chính ViệtNam và giải thích nó? Cho ví dụ cụ thể? (4đ)Trả lời :Giả thích nguyên tắc : quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ.Quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lí theo ngành và theolãnh thổ trên tất cả lĩnh vực kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Quản lý dự án (HVNN) 9 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Đề cương ôn tập môn Quản lý dự án | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Câu 2: Lựa chọn một nguyên tắc hoạt động của nền hành chính ViệtNam và giải thích nó? Cho ví dụ cụ thể? (4đ)Trả lời :Giả thích nguyên tắc : quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ.Quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lí theo ngành và theolãnh thổ trên tất cả lĩnh vực kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản lý dự án (HVNN) 9 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:














Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47270246
Câu 1: Nêu các nguyên tắc hoạt động của nền hành chính Việt Nam? (2đ) -
Dựa vào dân, do dân, vì dân - Quản lí theo Pháp luật - Tập trung dân chủ -
Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng -
Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ -
Phân biệt quản lí nhà nước với quản lí sản xuất kinh doanh -
Phân biệt hành chính điều hành với hành chính tài phán
Câu 2: Lựa chọn một nguyên tắc hoạt động của nền hành chính Việt Nam và giải thích nó? Cho ví dụ cụ thể? (4đ) Trả lời :
Giả thích nguyên tắc : quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ.
Quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lí theo ngành và theo
lãnh thổ trên tất cả lĩnh vực kinh tế. cả hai chiều quản lí đều phải có trách nhiệm chung trong lĩnh vực thực hiện
mục tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ.sự kết hợp được thực hiện như sau: -
Thực hiện quản lí cả hai chiều : các đơn vị phải chịu sự quản lí của ngành( Bộ) đồng thời cũng phải chịu sự
quản lí theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội dung theo quy chế, chế độ, quy định. -
Có sự phân công quản lí rành mạch do các cơ quan quản lí theo ngành và theo lãnh thổ, không trùng lặp,
không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. -
Các cơ quan quản lí hành chính nhà nước theo mỗi chiều thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản lí theo thẩm
quyền của mình trên cơ sở đồng hiệp quản, thầm quản trên với các cơ quan nhà nước của chiều kia, theo
quy đinh cụ thê của nhà nước. -
Sự kết hợp đảm bảo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thỗ trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị thuộc các
ngành kinh tế kĩ thuật nằm trên địa bàn lãnh thổ khác nhau cũng đều chịu sự quản lí theo ngành của các
Bộ( TW) và các cơ sở chuyên môn( địa phương).
Ví dụ: khu công nghiệp tỉnh Bình Dương thuộc tỉnh Bình Dương của vùng Đông Nam Bộ, có các ban quản lí do
Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập, cà các cơ quan trực thuộc tỉnh Bình Dương thì chịu sự chỉ đạo quản
lí và tổ chức, biên chế chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của tỉnh, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, Ngành, lĩnh vực có liên quan, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bình Dương đã thể hiện rất rõ sự kết hợp quản lí ngành và với quản
lí lãnh thổ,thực hiện sự hỗ trợ, phối hợp, đem lai sự phát triển.
Câu 3: Các giải pháp của Giáo dục và đào tạo để thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. (4đ)
Trả lời:_ Cải thiện tiếp cận giáo dục: hỗ trợ học phí và chi phí học tập; mở rộng mạng lưới trường học; phát
triển các mô hình giáo dục linh hoạt lOMoAR cPSD| 47270246
_ Nâng cao chất lượng giáo dục: đào tạo giáo viên; cải thiện cơ sở vật chất, xây dựng chương trình học tập toàn diện
_ Giảm bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục: chống phân biệt đối xử; ưu tiên nhóm yếu thế
_ Đổi mới quản lý giáo dục: minh bạch hóa và giám sát; chính sách hỗ trợ dài hạn
_ Tăng cường nhận thức xã hội: tuyên truyền; thay đổi định kiến
Câu 4: Ý nghĩa nội dung của Quản lí hành chính nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên và môi trường? (3đ)
Trả lời: _ Đảm bảo sự phát triển khoa học và công nghệ bền vững: Quản lý hành chính nhà nước về khoa
học và công nghệ giúp xác định và điều phối các chính sách, chương trình nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và quốc phòng.
_ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Quản lý hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước, khoáng sản, sinh vật),
đồng thời quản lý và giám sát các hoạt động tác động đến môi trường (chống ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh
học, ứng phó với biến đổi khí hậu).
_ Điều phối cách chính sách và quy định pháp luật: Quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực này
giúp hình thành và điều phối các chính sách, quy định pháp lý liên quan đến khoa học, công nghệ, tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, đảm bảo tính thống nhất, hợp lý và khả thi.
_ Khuyến khích sự hợp tác quốc tế: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, quản lý hành chính nhà nước cần thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, bảo
vệ tài nguyên và môi trường.
_ Giám sát và đánh giá hiệu quả: Việc giám sát giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn, đánh giá mức độ
hiệu quả của các chính sách, và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các biện pháp cần thiết.
_ Nâng cao nhận thức cộng đồng: Việc phổ biến kiến thức và khuyến khích sự tham gia của người dân vào
các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, và áp dụng khoa học công nghệ
trong cuộc sống sẽ giúp tạo ra một xã hội phát triển bền vững và có trách nhiệm.
_ Thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế: Quản lý hành chính nhà nước có thể tạo ra một môi
trường thuận lợi cho sự đổi mới sáng tạo, giúp phát triển các ngành công nghiệp mới, ứng dụng công nghệ
cao, và từ đó thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.
Câu 5. Nêu những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? (3 đ ) Trả lời:
1,Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị 2 ,Tính pháp luật
3,Tính thường xuyên, ổn định và thích nghi
4 ,Tính chuyên môn hóa nghiệp vụ cao
5,Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ 6,Tính không vụ lợi 7 ,Tính nhân đạo
Câu 6: Quản lí hành chính Nhà nước là gì? (2đ)
QLHCNN là sự tác động có tổ chức, và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình và hành vi hoạt
động của công dân do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ thống hành pháp và QLHCNN tiến
hành bằng những văn bản quy phạp pháp luật dưới luật để thực hiên những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, lOMoAR cPSD| 47270246
phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự an ninh công, bảo vệ quền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
Câu 7: Trình bày và các giải pháp nhằm hạn chế yếu kém trong giáo dục và mất cân đối trong đào tạo về
trình độ, ngành nghề, vùng miền? (5đ)
Trả lời: a) Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông giữa một số cấp học và một số trình
độ đào tạo, chưa có khung trình độ quốc gia về giáo dục. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề đào tạo,
giữa các vùng miền chậm được khắc phục, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của xã hội. Số lượng các cơ sở
đào tạo, quy mô tăng nhưng các điều kiện đảm bảo chất lượng chưa tương xứng. Một số chỉ tiêu chưa đạt được
mức đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, như: tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi học tiểu
học và trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học giáo dục nghề nghiệp. b)
Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của
các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển số
lượng với yêu cầu nâng cao chất lượng; năng lực nghề nghiệp của học sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc; có biểu hiện lệch lạc về hành vi, lối sống trong một bộ phận học sinh, sinh viên. c)
Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán;
trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài
chính. Hệ thống pháp luật và chính sách về giáo dục thiếu đồng bộ, chậm được sửa đổi, bổ sung. Sự phối hợp
giữa ngành giáo dục và các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Chính sách huy động và phân bổ nguồn lực tài
chính cho giáo dục chưa hợp lý; hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa cao. Đầu tư của Nhà nước cho giáo dục chưa
tập trung cao cho những mục tiêu ưu tiên; phần chi cho hoạt động chuyên môn còn thấp. Quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục chưa được quy định đầy đủ, sát thực. d)
Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.
Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn. Tỷ lệ nhà
Câu 8: Ý nghĩa nội dung quản lý hành chính nhà nước về các nguồn nhân lực? Ngành giáo dục phải làm
gì để thực hiện nội dung này? (3đ) Trả lời : _ Ý nghĩa:
_ Ngành Giáo dục cần:
Đảm bảo sự phát triển và phân bổ hợp lý nguồn nhân Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao lực
Chuyển đổi mô hình giáo dục và đào tạo
Thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và học
Quản lý và kiểm soát các nguồn nhân lực trong các nghề tổ chức
Xây dựng chính sách khuyến khích học tập suốt
Hỗ trợ chính sách an sinh xã hội đời
Giảm thiểu sự thiếu hụt hoặc dư thừa nguồn nhân Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ lực quản lý giáo dục
Thúc đẩy sự hợp tác giữa giáo dục và doanh nghiệp
Câu 9: Nêu các quy trình của hoạt động quản lí nhà nước? (3đ) 1. Lập kế hoạch 2.
Tổ chức bộ máy hành chính 3. Bố trí nhân sự lOMoAR cPSD| 47270246 4.
Ra quyết định hành chính 5. Điều hòa phối hợp 6. Lập ngân sách 7.
Kiểm tra, tổng kết, đánh giá
Câu 10: Để thực hiện quan điểm của Đảng: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” cần phải có giải pháp cụ thể gì? (4đ) Trả lời:
Giáo dục của dân, do dân và vì dân - Xã hội hóa GD
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu” bởi giáo dục đóng vai trò quan trọng:
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao
Giáo dục là con đường cơ bản để thực hiện mục tiêu: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. o Giáo dục là yếu
tố cơ bản để phát triển XH, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Coi mục tiêu giáo dục là mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát kinh tế - xã hội.
Phải có sự đầu tư của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan trọng của nó bằng bộ máy nhà nước có quyền lực.
Đảm bảo có nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) cho giáo dục “Phải coi đầu tư cho giáo dục là hướng chính
của đầu tư phát triển”.
Câu 11: Nêu các tính chất của quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo? (3đ)
1,Tính lệ thuộc vào chính trị 2 ,Tính xã hội 3.
Tính pháp quyền 4 , Tính chuyên môn nghiệp vụ 4. Tính hiệu lực
Câu 12: Nền hành chính nhà nước (hành chính công) được cấu thành bởi những yếu tố nào? (3đ) 1.
Hệ thống thể chế quản lí xã hội theo Pháp luật, gồm: hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản, Quyết định,
Nghị định, Thông tư của Chính phủ, Bộ, Ủy ban ND cấp tỉnh, quy phạm pháp luật của các cơ quan hành pháp và quản lí Nhà nước 2.
Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Quy định thẩm quyền của
từng cấp, từng cơ quan, mối quan hệ dọc, ngang, trung ương địa phương… 3.
Đội ngũ cán bộ và công chức nhà nước, chế độ công vụ và quy chế công chức, các quy định về hệ thống
ngạch bậc, tiêu chuẩn chức danh, chế độ tiền lương…
*Câu 13: Cho một ví dụ thực tiễn về yếu kém trong quản lý hành chính nhà nước? Phân tích nguyên
nhân và đề nghị giải pháp? (3đ)
_ Một trong những ví dụ điển hình về yếu kém trong quản lý hành chính nhà nước là vấn đề quản lý đất đai
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) ở một số địa phương. Trong thời gian qua, nhiều người
dân đã gặp phải khó khăn khi yêu cầu cấp sổ đỏ, đặc biệt là trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai, hay các trường hợp yêu cầu cấp mới do thiếu thông tin, giấy tờ,
hoặc hồ sơ thủ tục phức tạp. lOMoAR cPSD| 47270246 _ Phân tích nguyên nhân: _ Đề nghị giải pháp:
+ Quy trình thủ tục hành chính phức tạp
+ Đơn giản hóa thủ tục hành chính
Một nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là
+ Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lí đất đai
các thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất còn phức tạp, nhiều bước,
+ Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý
yêu cầu hồ sơ rườm rà. Người dân thường gặp khó
+ Tăng cường minh bạch và giám sát
khăn trong việc cung cấp đầy đủ các giấy tờ yêu
cầu, dẫn đến việc hồ sơ bị trả lại, làm tăng thời gian + Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng
xử lý và gây ra sự bức xúc trong cộng đồng.
+ Thực hiện chương trình cải cách hành chính mạnh
+ Thiếu minh bạch trong công tác quản lý và cấp mẽ đất
+ Lệ thộc vào yếu tố con người và sự thiếu hụt nhân lực
+ Công nghệ thông tin chưa được áp dụng đầy đủ
+ Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng
Câu 14: Nêu ngắn gọn các đặc điểm của quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo? (3đ) -
Kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lí GD -
Tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí: thể hiện ở 3 vấn đề: tư cách pháp nhân trong quản lí;
công cụ (phương tiện)và phương pháp quản lí ; hệ thống thứ bậc trong quản lí. -
Kết hợp nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai quản lí nhà nước về GD và ĐT
Câu 16: Nguyên tắc tập trung dân chủ là gì? Nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện như thế nào
trong hoạt động của các cơ quan quản lí hành chính nhà nước? (4đ)
_ Trong hệ thống chính trị của Việt Nam, nguyên tắc này gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam và pháp quyền của Nhà nước. Nguyên tắc này yêu cầu mọi quyết định phải được thực hiện
từ các cơ quan lãnh đạo cao cấp, đồng thời vẫn phải bảo đảm tính dân chủ, công khai và minh bạch trong
quá trình tổ chức thực hiện.
_ Trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc tập trung dân chủ được thể
hiện rõ qua các yếu tố sau:
+ Quyết định tập trung tại các cơ quan lãnh đạo cấp cao
+ Sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà nước
+ Cơ chế tham gia, phản biện và kiểm tra từ cấp cơ sở
+ Sự phân công, phân cấp trong tổ chức bộ máy nhà nước
+ Kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình
+ Chế độ thông tin, báo cáo
Câu 17: Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lí trong bộ máy quản lí Giáo dục và Đào tạo hiện nay? (3đ) lOMoAR cPSD| 47270246
Cơ cấu tổ chức quản lí là tập hợp các bộ phận (đơn vị hay cá nhân) có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hóa, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm
hực hiện chức năng quản lí và mục tiêu chung đã được xác định. Các kiểu:
-Cơ cấu trực tuyến: à kiểu cơ cấu đơn giản nhất, trong đó các cấp quản lý được sắp xếp theo đường thẳng
đứng, từ cấp trên xuống cấp dưới. Mỗi cấp quản lý chỉ chịu sự điều khiển của một cấp trên duy nhất
-Cơ cấu chức năng: Các hoạt động quản lý được phân chia theo các chức năng chuyên môn (như kế hoạch, tài
chính, nhân sự...). Mỗi bộ phận chuyên môn chịu trách nhiệm về một chức năng riêng.
-Cơ cấu trực tuyến – tham mưu: Kết hợp cả hai kiểu cơ cấu trên. Các cấp quản lý được sắp xếp theo đường
thẳng đứng, nhưng bên cạnh đó còn có các bộ phận tham mưu cung cấp tư vấn, hỗ trợ cho các cấp quản lý.
-Cơ cấu trực tuyến – chức năng: Kết hợp giữa cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Các bộ phận chức năng
được phân bố theo các cấp quản lý.
-Cơ cấu chương trình – mục tiêu: Tổ chức được chia thành các nhóm làm việc theo từng chương trình hoặc
mục tiêu cụ thể. Các nhóm này có thể được thành lập tạm thời hoặc lâu dài.
Câu 15: Phân tích bối cảnh và thời cơ, thách thức đối với giáo dục Việt Nam giai đoạn 2020– 2 _ Bối
cảnh:+ Giáo dục đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần nâng chỉ số phát triển con người của Việt Nam
+ Khung pháp lý phục cụ quản lý ngành và đổi mới quản trị cơ sở giáo dục đã dần được hoàn thiện
+ Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, cơ hội tiếp cận giáo dục có chất lượng được mở
rộng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của người dân _ Thời cơ:
+ Tăng cường đầu tư vào giáo dục
Nhà nước và xã hội đang dần nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục trong việc phát triển bền vững.
Điều này tạo ra một thời cơ lớn để đầu tư vào giáo dục, cải thiện cơ sở vật chất, chất lượng giảng dạy và đội ngũ giáo viên.
+ Mô hình giáo dục linh hoạt và sáng tạo
Sự phát triển của công nghệ và giáo dục trực tuyến mang lại cơ hội để hình thành các mô hình giáo dục
linh hoạt hơn, giúp học sinh, sinh viên có thể học tập bất cứ lúc nào và ở bất kỳ đâu. Điều này tạo ra cơ
hội để xây dựng một hệ thống giáo dục mở, toàn diện, phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của từng đối tượng học sinh.
+ Hội nhập quốc tế
Việt Nam đang tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế và các hiệp định hợp tác giáo dục với nhiều
quốc gia. Điều này không chỉ mở rộng cơ hội cho học sinh, sinh viên trong việc tiếp cận các nền giáo dục
tiên tiến, mà còn tạo cơ hội cho giáo dục Việt Nam nâng cao chất lượng, đạt chuẩn quốc tế. _ Thách thức:
+ Chất lượng giáo dục không đồng đều
Một trong những thách thức lớn nhất là sự chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền, đặc biệt
là ở các vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số. Hệ thống giáo dục vẫn còn thiếu tính công bằng trong việc
phân phối nguồn lực và cơ hội học tập giữa các địa phương, dẫn đến một phần lớn học sinh, sinh viên
không thể tiếp cận với môi trường giáo dục chất lượng cao. lOMoAR cPSD| 47270246
+ Chưa thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động
Mặc dù đã có nhiều cải cách giáo dục, nhưng hệ thống giáo dục Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế trong
việc đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Việc đào tạo thiếu chú trọng đến kỹ năng thực hành, khả
năng sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề khiến cho một bộ phận lớn sinh viên ra trường không có đủ
năng lực cạnh tranh trong môi trường làm việc hiện đại.
+ Thiếu hụt đội ngũ giáo viên có trình độ cao
Mặc dù đội ngũ giáo viên ngày càng được đào tạo bài bản hơn, nhưng Việt Nam vẫn đối mặt với tình
trạng thiếu hụt giáo viên có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là trong các môn học mũi nhọn, kỹ thuật và
công nghệ. Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên cũng cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
+ Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu
Dù đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện cơ sở vật chất cho giáo dục, nhưng sự phân bố cơ sở vật chất
vẫn còn không đồng đều, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và miền núi. Hệ thống hạ tầng công nghệ để hỗ
trợ giáo dục trực tuyến cũng chưa đồng bộ và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của tất cả học sinh, sinh viên.
+ Áp lực từ kỳ vọng xã hội và sự thay đổi của phương pháp giáo dục
Xã hội ngày càng đòi hỏi một nền giáo dục phải không chỉ tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
cao mà còn phải hình thành nhân cách, tư duy độc lập và sáng tạo. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý và cơ
sở giáo dục phải đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập, nhưng cũng phải đối mặt với sự khó khăn trong
việc thay đổi thói quen, phương pháp dạy học truyền thống đã tồn tại lâu dài.
Câu 17: Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lí trong bộ máy quản lí Giáo dục và Đào tạo hiện nay? (3đ)
Cơ cấu tổ chức quản lí là tập hợp các bộ phận (đơn vị hay cá nhân) có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hóa, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm
hực hiện chức năng quản lí và mục tiêu chung đã được xác định. Các kiểu:
-Cơ cấu trực tuyến: à kiểu cơ cấu đơn giản nhất, trong đó các cấp quản lý được sắp xếp theo đường thẳng
đứng, từ cấp trên xuống cấp dưới. Mỗi cấp quản lý chỉ chịu sự điều khiển của một cấp trên duy nhất
-Cơ cấu chức năng: Các hoạt động quản lý được phân chia theo các chức năng chuyên môn (như kế hoạch, tài
chính, nhân sự...). Mỗi bộ phận chuyên môn chịu trách nhiệm về một chức năng riêng.
-Cơ cấu trực tuyến – tham mưu: Kết hợp cả hai kiểu cơ cấu trên. Các cấp quản lý được sắp xếp theo đường
thẳng đứng, nhưng bên cạnh đó còn có các bộ phận tham mưu cung cấp tư vấn, hỗ trợ cho các cấp quản lý.
-Cơ cấu trực tuyến – chức năng: Kết hợp giữa cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Các bộ phận chức năng
được phân bố theo các cấp quản lý.
-Cơ cấu chương trình – mục tiêu: Tổ chức được chia thành các nhóm làm việc theo từng chương trình hoặc
mục tiêu cụ thể. Các nhóm này có thể được thành lập tạm thời hoặc lâu dài.
Câu 19: Trình bày ngắn gọn quy trình của hoạt động quản lí nhà nước? (2 ,5đ ) 1. Lập kế hoạch 2.
Tổ chức bộ máy hành chính 3. Bố trí nhân sự lOMoAR cPSD| 47270246 4.
Ra quyết định hành chính 5. Điều hòa phối hợp 6. Lập ngân sách 7.
Kiểm tra, tổng kết đánh giá
Câu 18: Nêu những bất cập và yếu kém của giáo dục Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Phân tích nguyên
nhân của những bất cập, yếu kém đó? (4đ)
Theo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ rằng: “Bên cạnh những kết quả, thành tựu mà ngành
Giáo dục và Đào tạo đã đạt được thì vẫn còn một số hạn chế, bất cập” :
Quản lý giáo dục yếu kém: Trách nhiệm chồng chéo, chưa phát huy vai trò Hội đồng trường, nhiều hiện tượng tiêu cực kéo dài.
Thừa, thiếu giáo viên cục bộ: Chất lượng không đồng đều, lương thấp, một số vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Cơ sở vật chất thiếu thốn: Quy hoạch trường lớp chưa phù hợp, trang thiết bị lạc hậu. Khoảng
cách quốc tế: Hệ thống giáo dục hạn chế tính liên thông và trao đổi quốc tế.
Truyền thông giáo dục yếu: Chưa tạo được đồng thuận khi triển khai chính sách mới.
Chương trình giáo dục lạc hậu: Nặng lý thuyết, thiếu thực hành và kỹ năng sống, xu hướng "vị bằng cấp" phổ biến.
Nguyên nhân của những bất cập trong giáo dục Việt Nam:
1.Quản lý giáo dục yếu kém: Chưa thực sự coi giáo dục là "quốc sách hàng đầu" như định hướng chính sách.Cơ
chế quản lý thiếu đồng bộ, chồng chéo trách nhiệm giữa các cấp quản lý.Hội đồng trường không được trao đủ
quyền tự chủ và thực quyền để điều hành.
2.Thừa, thiếu giáo viên cục bộ: Quy hoạch đội ngũ giáo viên chưa sát với nhu cầu từng vùng miền.Chưa có
chính sách tuyển dụng linh hoạt để điều phối giáo viên hiệu quả.Chính sách đãi ngộ thấp khiến giáo viên thiếu
động lực, khó thu hút nhân tài.
3.Thiếu cơ sở vật chất và trang thiết bị; Quy hoạch mạng lưới trường lớp ở các khu đô thị, khu công nghiệp chưa
đáp ứng tốc độ đô thị hóa.Ngân sách đầu tư cho cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa đạt chuẩn so với khu
vực.Thiếu quỹ đất để xây dựng trường học, đặc biệt ở các thành phố lớn.
4 .Khoảng cách quốc tế trong giáo dục
Chưa có chiến lược bài bản để học tập và áp dụng các mô hình giáo dục tiên tiến từ nước ngoài.Tính liên thông
quốc tế kém, hệ thống tín chỉ và chất lượng đào tạo chưa được công nhận rộng rãi.Hạn chế về ngân sách và định
hướng hợp tác quốc tế hiệu quả. 5 .Truyền thông giáo dục hạn chế
Nội dung truyền thông chưa rõ ràng, thiếu sự phối hợp giữa các bên liên quan.Thiếu chiến lược truyền thông nội
bộ hiệu quả, dẫn đến phản ứng trái chiều trong ngành.Thiếu kênh truyền thông phổ biến để xây dựng đồng thuận xã hội.
6 .Chương trình giáo dục lạc hậu
Chậm cải cách chương trình giảng dạy, nặng lý thuyết, thiếu thực hành và kỹ năng sống.Phương pháp kiểm tra,
đánh giá chưa phản ánh thực chất năng lực người học.Áp lực "học để thi" và "vị bằng cấp" chi phối quá trình
học tập và giảng dạy.
Câu 20: Trình bày và phân tích Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo? (4,5đ) Khái niệm:
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ. . Nguyên tắc tập trung dân chủ là một nguyên tắc quan trọng trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước của nước ta. QLNN về GD&ĐT cũng tuân thủ nguyên tắc này với
góc độ vĩ mô nguyên tắc này có nghĩa là Nhà nước thống nhất quản lý HTGDQD về mục tiêu chương trình,
nội dung.... qui chế thi cử và hệ thống văn bằng (Điều 13 - Luật giáo dục). Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về
QLGD cho địa phương và tạo điều kiện để cơ phát huy chủ động và sáng tạo. Để hiểu đúng và có thể vận lOMoAR cPSD| 47270246
dụng được trong hoạt động LNN về GD&ĐT, ở cơ sở, cần suy nghĩ trả lời câu hỏi: làm thế nào giải quyết
tốt mối lan hệ giữa chế độ thủ trưởng và thực hiện dân chủ cơ sở ở một trường học ? Như vậy, nguyên
tắc tập trung dân chủ đối với QLNN về GD&ĐT có nghĩa là Nhà nước thống nhất, tập trung quản lí về chế
độ, chính sách giáo dục; về mục tiêu, nội dung giáo dục và qui chế văn bằng... đồng thời tạo điều kiện cho
cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển khai các hoạt động giáo dục và QLGD cụ thể, tránh việc ôm đồm
hoặc buông lỏng trên cơ sở phân cấp, phân quyền về QLGD rõ ràng bằng một hành lang pháp lí hợp lí,
đồng bộ. Đối với cơ sở phát huy quyền làm chủ của tập thể sư phạm, đồng thời đề cao trách niệm cá nhân
theo chế độ thủ trưởng đối với việc QLNN, trong tổ chức điêu hành công việc hàng ngày cần thực hiện tốt
chế độ thủ trưởng nhưng phải bảo đảm thực hiện quy chế làm chủ ở cơ sở.
Câu 21: Xã hội hóa giáo giục là gì? Làm sao để huy động được toàn thể xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục?
XHHGD: Là sự huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp giáo dục nhằm phát huy truyền thống hiếu học và tiềm
năng của con người trong quá trình xây dựng nền giáo dục Việt Nam hiện đại dưới sự quản lí của nhà nước để
phục vụ cho CNH - HĐH đất nước, nâng cao mức hưởng thụ giáo dục của nhân dân.
Các giải pháp đẩy mạnh XHH GD: o
Hoàn thiện cơ sở lí luận, cơ chế chính sách, các giải pháp XHHGD o Phát triển các trường ngoài công lập:
chương trình nâng cao chất lượng các trường ngoài công lập. o Mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo hộ giáo dục,
khuyến khích cá nhân và tập thể đầu tư phát triển giáo dục. o
Mở rộng, tăng cường các mối quan hệ của nhà trường với các ngành địa phương, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp, ... o
Xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hoá, môi trường giáo dục lành mạnh giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. o
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, sự quản lí của Uỷ ban nhân dân các cấp.
Làm sao để huy động Để huy động toàn xã hội tham gia vào giáo dục, cần nâng cao nhận thức cộng đồng về vai
trò của giáo dục thông qua truyền thông và các chiến dịch tuyên truyền. Đồng thời, tạo môi trường thuận lợi bằng
cách phát triển chính sách hỗ trợ, kêu gọi đóng góp từ doanh nghiệp và cá nhân. Gia đình cần tích cực tham gia
vào các hoạt động giáo dục và đồng hành cùng nhà trường. Các doanh nghiệp có thể hỗ trợ thông qua tài trợ cơ
sở vật chất hoặc đào tạo kỹ năng nghề. Cuối cùng, hợp tác quốc tế giúp học hỏi kinh nghiệm và áp dụng các
phương pháp giáo dục tiên tiến.
Câu 22: Phân luồng giáo dục là gì? Hiện tại chương trình đào tạo nghề đang bị chồng chéo do cả Bộ
GD&ĐT và Bộ LĐTBXH quản lí, anh/chị trình bày quan điểm về vấn đề này?
Phân luồng giáo dục là:
Phân luồng trong giáo dục được giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Giáo dục 2019 là biện pháp tổ
chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục.
Công tác phân luồng trong giáo dục tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp
tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lOMoAR cPSD| 47270246
lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động
phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Bảng: Phân luồng giáo dục ở một số nước trên thế giới
Nguồn: Tổng hợp từ Website của Trung tâm quốc gia về giáo dục và kinh tế (NCEE), Mỹ. Phân tích bảng:
Singapore bắt đầu phân luồng sau tiểu học, tương đương độ tuổi trung bình 12 của học sinh. Có 5 luồng
chính là THCS thông thường, THCS cấp tốc (rút ngắn so với THCS thông thường 1 năm), THCS kỹ thuật
thông thường, trường kỹ thuật, đào tạo nghề và liên cấp: học tại THCS và trường dự bị.
Trừ luồng liên cấp có thể thi thẳng lấy chứng chỉ A level (tạm gọi tương đương bằng tốt nghiệp cấp 3 hoặc
THPT trên thế giới), 4 luồng còn lại, nếu muốn học tiếp đại học, đều phải học tiếp một bậc học khá đặc
biệt là “Sau trung học và dưới đại học”, bao gồm các loại hình trường: đào tạo kỹ thuật, dự bị và cao đẳng kỹ thuật tổng hợp.
Hàn Quốc bắt đầu phân luồng sau THCS, tương đương độ tuổi trung bình 18 của học sinh. Có 2 luồng
chính là THPT và THPT nghề tương ứng với 2 loại hình đào tạo sau đó là đại học và cao đẳng.
Những học sinh theo luồng nghề rồi học tiếp cao đẳng, muốn chuyển qua học đại học có thể học từ đầu
hoặc đi làm rồi học thêm 1 năm để nhận bằng cử nhân.
*Việc cả Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH)
cùng quản lý đào tạo nghề dẫn đến một số vấn đề:
-Chính sách chồng chéo: Hai bộ ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đào tạo nghề,
gây khó khăn cho các cơ sở đào tạo và người học trong việc nắm bắt và thực hiện.
-Nguồn lực phân tán: Nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề bị phân tán, dẫn đến sự chồng chéo trong đầu tư
cơ sở vật chất, chương trình đào tạo.
-Thiếu sự phối hợp: Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bộ, dẫn đến tình trạng thiếu đồng bộ trong các
hoạt động quản lý, kiểm định chất lượng đào tạo.
-Ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo: Sự chồng chéo trong quản lý làm giảm hiệu quả quản lý, gây khó khăn
trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo.
Quan điểm về vấn đề này: Để giải quyết vấn đề chồng chéo trong quản lý đào tạo nghề, cần có những giải pháp sau: lOMoAR cPSD| 47270246
-Rà soát và thống nhất lại các văn bản quy phạm pháp luật: Cần tiến hành rà soát, tổng hợp và thống nhất
lại các quy định liên quan đến đào tạo nghề, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn.
-Xác định rõ trách nhiệm của từng bộ: Cần xác định rõ trách nhiệm của từng bộ trong việc quản lý đào tạo
nghề, tránh tình trạng chồng chéo trong công việc.
-Tăng cường phối hợp giữa các bộ: Các bộ cần tăng cường phối hợp trong việc xây dựng chính sách, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề.
-Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành: Thành lập một cơ chế phối hợp liên ngành để giải quyết các vấn đề
liên quan đến đào tạo nghề, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý.
-Tập trung đầu tư vào các chương trình đào tạo nghề có chất lượng cao: Cần tập trung đầu tư vào các
chương trình đào tạo nghề có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Việc phân định rõ ràng trách nhiệm quản lý giữa các bộ, đồng thời tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
liên quan là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng đào tạo nghề ở nước ta.
Câu 23: Định hướng nghề nghiệp là gì? Hãy nêu thực trạng và những khó khăn của định hướng nghề
nghiệp của giáo dục Việt Nam hiện nay?
-ĐHNN: ( còn được gọi là hướng nghiệp trong giáo dục). Là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và
ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghêg nghiệp dựa
trên cơ sở kết hợp nguyện vọng , sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lso động với xã hội
Thực trạng định hướng nghề nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc đưa định hướng nghề nghiệp vào chương trình giáo
dục. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức: •
Nhận thức chưa đầy đủ: Nhiều học sinh, phụ huynh và thậm chí cả giáo viên chưa thực sự hiểu
rõ tầm quan trọng của định hướng nghề nghiệp. •
Chương trình còn sơ khai: Chương trình định hướng nghề nghiệp ở nhiều trường học còn khá
chung chung, thiếu tính thực tế và chưa được lồng ghép một cách xuyên suốt vào quá trình học tập. •
Thiếu nguồn lực: Thiếu giáo viên chuyên môn, tài liệu hướng nghiệp chất lượng, cơ sở vật chất
và kinh phí để triển khai các hoạt động định hướng nghề nghiệp hiệu quả. •
Thay đổi nhanh của thị trường lao động: Thị trường lao động thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi các
chương trình định hướng nghề nghiệp phải liên tục cập nhật thông tin. •
Áp lực thi cử: Áp lực thi cử vào các trường đại học hàng đầu khiến nhiều học sinh và phụ huynh
chỉ tập trung vào việc học để thi, bỏ qua việc tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.
*Những khó khăn cụ thể
-Thiếu thông tin: Học sinh thiếu thông tin về các ngành nghề, cơ hội việc làm và yêu cầu của từng ngành.
-Khó khăn trong việc đánh giá bản thân: Nhiều học sinh chưa biết cách đánh giá đúng khả năng, sở thích
và thế mạnh của bản thân.
-Áp lực từ gia đình và xã hội: Áp lực từ gia đình và xã hội về việc chọn ngành nghề "hot" hoặc ngành
nghề có thu nhập cao khiến nhiều học sinh không dám theo đuổi những gì mình thực sự yêu thích. lOMoAR cPSD| 47270246
-Thiếu cơ hội trải nghiệm: Học sinh thiếu cơ hội tham gia các hoạt động thực tế, trải nghiệm nghề nghiệp
để có cái nhìn trực quan hơn về các ngành nghề. *Giải pháp
Để khắc phục những khó khăn trên, cần có sự phối hợp của nhiều bên, bao gồm: Nhà nước:
Xây dựng khung chương trình định hướng nghề nghiệp thống nhất, chi tiết và phù hợp với từng cấp học.
Đào tạo đội ngũ giáo viên hướng nghiệp.
Tăng cường đầu tư cho hoạt động định hướng nghề nghiệp.
Nhà trường: Lồng ghép hoạt động định hướng nghề nghiệp vào các môn học và hoạt động ngoại khóa.
Tổ chức các buổi nói chuyện, hội thảo với chuyên gia, doanh nghiệp.
Tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp. Gia đình:
Tạo môi trường gia đình cởi mở, khuyến khích con em khám phá bản thân và lựa chọn nghề nghiệp.Hỗ trợ
con em tìm hiểu thông tin về các ngành nghề. Doanh nghiệp:
Tham gia vào các hoạt động hướng nghiệp tại trường học.Cung cấp cơ hội thực tập cho học sinh. Định
hướng nghề nghiệp là một quá trình dài và đòi hỏi sự nỗ lực của cả xã hội. Việc giải quyết vấn đề này
sẽ giúp học sinh có những lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho đất nước.
Câu 24: Những ưu điểm và Mặt trái của xã hội hóa giáo dục? Phân tích ví dụ.
XHHGD: Là sự huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp giáo dục nhằm phát huy truyền thống hiếu học và tiềm
năng của con người trong quá trình xây dựng nền giáo dục Việt Nam hiện đại dưới sự quản lí của nhà nước để
phục vụ cho CNH - HĐH đất nước, nâng cao mức hưởng thụ giáo dục của nhân dân.
Ưu điểm: Huy động nguồn lực xã hội: Xã hội hóa giáo dục giúp huy động các nguồn lực tài chính, cơ sở vật
chất và nhân lực từ cộng đồng, doanh nghiệp và tổ chức xã hội để cải thiện chất lượng giáo dục.
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng: Phụ huynh và cộng đồng có cơ hội tham gia vào việc phát triển giáo
dục, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và cải thiện môi trường học tập.
Khuyến khích sáng tạo: Tạo điều kiện cho các mô hình giáo dục linh hoạt, sáng tạo phù hợp với nhu cầu xã
hội và thị trường lao động. Mặt trái
Phân hóa, bất bình đẳng trong giáo dục: Sự chênh lệch giữa các khu vực giàu và nghèo, giữa trường công và
trường tư, có thể dẫn đến mất công bằng trong tiếp cận giáo dục.
Thương mại hóa giáo dục: Một số tổ chức giáo dục ưu tiên lợi nhuận thay vì chất lượng, làm giảm giá trị cốt lõi của giáo dục.
Gánh nặng tài chính: Phụ huynh có thể phải chịu thêm chi phí cho các khoản đóng góp xã hội hóa, gây áp lực
tài chính lớn, đặc biệt ở vùng nông thôn.
Thiếu sự đồng bộ: Việc nhiều đơn vị tham gia vào giáo dục có thể dẫn đến sự thiếu đồng bọ cho chương trình, giáo trình. Phân tích ví dụ
Một ví dụ điển hình của xã hội hóa giáo dục là sự phát triển của các trung tâm ngoại ngữ. Các trung tâm này
được thành lập bởi các cá nhân, tổ chức, đáp ứng nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên,
cũng có những trung tâm chỉ quan tâm đến lợi nhuận, dẫn đến chất lượng giảng dạy không đảm bảo. Điều này là
biểu hiện của thương mại hóa giáo djc- một mặt trái của XHHGD.
- Việc nhiều trường tư mở ra với mức học phí cao đã tạo ra sự bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục. Học sinh có
điều kiện kinh tế tốt có thể được học tập trong môi trường tốt hơn, trong khi học sinh khó khăn vẫn phải đối mặt với nhiều hạn chế. lOMoAR cPSD| 47270246 lOMoAR cPSD| 47270246