













Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58583460
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP QUẢN TRỊ MARKETING K10 
Câu 1(2Đ): Bạn hãy phân tích các phương thức marketing cho ba hướng lựa chọn thị 
trường mục tiêu: marketing không phân biệt, marketing tập trung và marketing phân biệt, 
đồng thời chỉ rõ trọng tâm của mỗi chiến lược? 
- Chiến lược marketing không phân biệt (DN CÓ QUY MÔ VÀ KHẢ NĂNG  TÀI CHÍNH THẤP HƠN) 
+ Xác định thị trường: một bộ phận lớn khách hàng 
+ Chính sách sản phẩm: một số lượng hạn chế các sản phẩm dưới một thương hiệu cho nhiều đối 
tượng khách hàng (SP ĐỒNG NHẤT, ĐẠI TRÀ KHÔNG CHUYÊN  BIỆT) 
+ Chính sách giá: một mức giá phổ biến 
+ Chính sách phân phối: sử dụng mọi kênh phân phối 
-> Trọng tâm của chiến lược: hướng đến nhiều loại người mua thông qua một chương trình 
marketing rộng rãi và đồng nhất.(PHỤC VỤ TOÀN BỘ THỊ  TRƯỜNG) 
Ví dụ: trong thời kỳ đầu của mình, hãng Coca – Cola đã theo đuổi ý tưởng sản xuất “một thức 
uống cho toàn thế giới” bằìng việc sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn một thứ nước uống 
trong cùng một cỡ chai với một hương vị đặc trưng duy nhất. 
Ví dụ: Chiến lược này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn ở mức thấp hoặc là 
các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, đồ tiêu dùng. Có thể kể đến Masan, họ kinh doanh các 
sản phẩm tiêu dùng như nước mắm Nam Ngư, Chin-su hay mì gói Omachi,…. 
- Chiến lược marketing tập trung 
+ Xác định thị trường: một nhóm khách hàng tiềm năng 
+ Chính sách sản phẩm: một loại sản phẩm cho một nhóm khách hàng. 
+ Chính sách giá: một mức giá cho một nhóm khách hàng. 
+ Chính sách phân phối: sử dụng mọi kênh phù hợp.      lOMoAR cPSD| 58583460
-> Trọng tâm của chiến lược: hướng tới một nhóm người mua cụ thể thông qua một chương trình 
marketing đồng nhất và tập trung. ( VD: X-MEN, ROMANO  DẦU GỘI dành cho nam) 
Ví dụ: Hãng Canon (Nhật Bản) bước vào thị trường Australia với loại máy Photocopy để bàn 
đơn giản giá thấp nhằm vào thị trường mà các nhà sản xuất lớn như Xerox bỏ qua (họ chỉ sản 
xuất máy photo to, giá cao để trên sàn nhà) Hãng xe Minsk xâm nhập thị trường xe máy  Việt Nam bằng loại xe 
“Minkhơ” dùng cho nông thôn và miền núi 
Ví dụ: Chiến lược này phù hợp với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Có thể kể đến như 
là Louis Vuitton với các sản phẩm thời trang trị giá đắt đỏ. Họ chỉ tập trung vào những khách 
hàng có nhiều tiền và bỏ qua các phân khúc thị trường thấp hơn. 
- Chiến lược marketing phân biệt DN CÓ NGUỒN LỰC LỚN 
+ Xác định thị trường: hai hoặc vài nhóm khách hàng tiềm năng + Chính sách sản phẩm: mỗi loại 
sản phẩm cho mỗi nhóm khách hàng. + Chính sách giá: nhiều mức giá khác nhau cho những 
nhóm khách hàng khác nhau. 
+ Chính sách phân phối: mỗi nhóm khách hàng có một kênh phân phối phù hợp. -> Trọng tâm 
của chiến lược: tập trung vào hai hoặc một số đoạn thị trường thông 
qua nhiều chương trình marketing khác nhau.(CÔNG CỤ RIÊNG RẼ, 1 KHÚC HOẶC 1 SỐ  KHÚC) VD: 
Tập đoàn Toyota được biết đến với rất nhiều dòng xe khác nhau từ xe đua xe hơi xe tải chở xe  chuyên chở 
Mỗi thị trường khác nhau Toyota cung cấp các dòng xe khác nhau tùy theo sức mua hoặc điều  kiện địa lý: 
+ những thị trường rất nhiều dòng xe hạng sang 
+ những thị trường nhiều dòng xe hạng trung như Toyota Vios phù hợp với người có thu nhập 
trung bình ở Đông Nam Á; 
+ xe Toyota Venza gầm cao thích hợp những khu vực thường xuyên ngập nước trong mùa mưa 
Ví dụ: Chiến lược này cũng dành cho những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cực kì lớn. Ví 
dụ về Xiaomi, họ được biết đến là hãng điện thoại giá bình dân nhưng cấu hình cực kì tốt. Họ có 
mặt ở mọi phân khúc thị trường với những sản phẩm như Redmi Note 10 có giá khá thấp hay 
những sản phẩm cao cấp như Xiaomi Mi 11 Ultra 
Câu 2: Nhà quản trị kênh phân phối cần thực hiện những nhiệm vụ nào? Để lựa chọn kênh 
phân phối thích hợp nhà quản trị kênh phân phối có thể dựa vào những căn cứ nào? 
* Nhà quản trị kênh phân phối thực hiện những nhiệm vụ sau: 
+ Xây dựng chiến lược phân phối của doanh nghiệp, đồng thời tổ chức hay 
thiết kế (xây dựng) kênh phân phối. 
+ Phát triển các chính sách và cơ chế quản lý kênh phân phối dài hạn. 
+ Thực hiện quản lý các hoạt động phân phối hàng ngày. 
+ Đánh giá và điều chỉnh chiến lược, chính sách và hoạt động phân phối. 
+ Tổ chức và quản lý phân phối vật chất hay hệ thống hậu cần kinh doanh. *Để lựa chọn kênh 
phân phối thích hợp, nhà quản trị kênh phân phối có thể dựa vào những căn cứ : - Các đặc điểm  khách hàng      lOMoAR cPSD| 58583460
Những yếu tố cần xem xét về đặc điểm khách hàng: qui mô, cơ cấu, mật độ và hành vi khách 
hàng. - Các đặc điểm về sản phẩm  • 
Giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm:Các sản phẩm có giá trị càng cao thì cần kênhphân phối 
càng ngắn và ngược lại.  • 
Đặc điểm của hàng hoá: Các sản phẩm chóng hư hỏng, cồng kềnh cần các kênhngắn để 
giảm chi phí bốc dỡ, vận chuyển.  • 
Đặc tính kỹ thuật của hàng hoá: Các sản phẩm có giá trị cao, đòi hỏi mức độchăm sóc 
khách hàng cao, các hàng hoá không tiêu chuẩn cũng cần bán trực tiếp.  • 
Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm: Tùy từng giai đoạn mà những yêu cầu khi lựa 
chọn kênh và trung gian phân phối sẽ khác nhau - Các đặc điểm của trung gian và các đặc điểm  về môi trường 
 Các đặc điểm trung gian 
Năng lực của các trung gian: Thể hiện qua khả năng tiêu thụ sản phẩm, uy tín trên thị trường, 
trình độ đội ngũ bán hàng, hệ thống cửa hàng, vốn,... tùy theo năng lực của mỗi trung gian sẽ 
giao các nhiệm vụ phân phối khác nhau. 
Ý muốn của các trung gian: Trung gian có thể không muốn nhận phân phối sản phẩm cho công 
ty mặc dù họ có khả năng.(vì có thể họ đã phân phối sản phẩm khác). 
Chính sách kinh doanh: Quan điểm và chiến lược kinh doanh có thể không thống nhất với các 
trung gian phân phối nên trong quá trình lựa chọn các doanh nghiệp cần phải xem xét chính sách 
kinh doanh có phù hợp hoặc mâu thuẫn với mình hay không. Các đặc điểm môi trường 
Những quyết định về thiết kế kênh, hình thức bán, sử dụng và quản lý trung gian... phải tuân theo 
những quy định pháp luật hiện hành. 
Các đặc điểm của công ty 
Năng lực và kinh nghiệm quản lý: Nếu có đủ năng lực và kinh nghiệm quản lý, doanh nghiệp có 
thể trực tiếp điều hành hệ thống phân phối với nhiều kênh, nhiều trung gian 
Khả năng tài chính: Nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh thì có thể tự đảm nhận và điều 
hành việc phân phối qua hệ thống cửa hàng của mình. Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp: 
Những doanh nghiệp nổi tiếng lâu năm, có uy tín trên thị trường dễ lựa chọn trung gian phân 
phối hơn các công ty khác. 
Các đặc điểm về cạnh tranh 
Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối có thể mang lại lợi thế cạnh tranh so với kênh của 
các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh càng mạnh, nhà sản xuất càng cần những kênh có sự liên kết  chặt chẽ. 
Câu 3(5Đ): Phân tích nội dung các bước của quy trình thực hiện marketing trực tiếp? Theo 
bạn để marketing trực tiếp thành công cần quan tâm những nội dung nào? Liên hệ thực  tiễn ở Việt Nam. 
Marketing trực tiếp: là một hệ thống marketing tương tác sử dụng một hoặc nhiều phương tiện 
truyền thông quảng cáo nhằm tạo ra các phản ứng và giao dịch mua bán có thể đo lường của 
khách hàng ở mọi khu vực thị trường.   
Các đặc điểm trung gian        lOMoAR cPSD| 58583460
Nội dung các bước của quy trình thực hiện marketing trực tiếp + Xác định mục tiêu: Marketing 
trực tiếp giúp doanh nghiệp chủ động tiếp cận tới khách hàng mục tiêu. Những nội dung quảng 
cáo, giới thiệu sản phẩm hay 
những lời kêu gọi mua hàng sẽ được lan tỏa trực tiếp tới khách hàng, doanh nghiệp thực hiện 
hành vi bán thông qua marketing trực tiếp. Doanh nghiệp cần chủ 
động lập ra mục tiêu bán hàng và phương pháp tiếp cận, nội dung tiếp cận để đạt được mục  tiêu đó. 
+ Xác định khách hàng mục tiêu: việc xác định khách hàng mục tiêu có vai trò rất lớn trong việc 
mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận. Việc đầu tiên mà 
mọi doanh nghiệp làm là xác định nhóm đối thượng khách hàng mục tiêu dựa trên nhiều tiêu 
chí phù hợp với thương hiệu. 
+ Lựa chọn phương tiện truyền thông: email, điện thoại trực tiếp, gửi thư trực tiếp, quảng cáo 
tại điểm bán, tổ chức sự kiện, các phiếu khảo sát online…. 
+ Xác định và phân tích danh sách khách hàng mục tiêu: tập trung phân tích chân dung khách 
hàng của khách hàng mục tiêu bởi vì đơn giản chính là không thể tiếp thị đến tât cả mọi người 
và cũng không nên làm thế. Hành động 
phân tích khách hàng mục tiêu này sẽ gây lãng phí rất lớn thời gian và nguồn lực. 
+ Phát triển chiến lược chào hàng: Nhà quản trị marketing có thể tận dụng các lợi ích mà e-
marketing mang lại cho việc phát triển chào hàng như việc phối 
hợp với khách hàng trong việc thiết kế sản phẩm sử dụng linh hoạt nguồn thông tin 
điện từ đầu vào và sử dụng các tài nguyên khác của Internet tạo để ra các cơ hội  chào hàng mới. 
+ Thử nghiệm chiến lược chào hàng: Việc thử nghiệm sẽ cho doanh nghiệp thấy được mức độ 
quan tâm, sức mua hàng của người tiêu dùng. Từ đó đưa ra những quyết định hợp lí về sau. 
+ Đánh giá kết quả chiến dịch marketing trực tiếp: Mỗi hoạt động marketing trực tiếp đều 
sẽ mang lại những kết quả nhất định trong kinh doanh. 
Để marketing trực tiếp thành công cần quan tâm những nội dung 
+ Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng 
+ Xây dựng thông điệp, lời chào hàng 
+ Thông tin đến khách hàng 
+ Nhận phản hồi từ khách hàng 
+ Đáp ứng yêu cầu khách hàng 
+ Thực hiện tốt dịch vụ khách hàng 
+ Tổ chức thực hiện cẩn thận, chu đáo và đúng tiến độ thời gian 
+ Áp dụng marketing trực tiếp tích hợp 
- Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam 
Hiện nay, chiến lược Marketing trực tiếp đang được rất nhiều các doanh nghiệp ở Việt Nam sử 
dụng và đã đem về những thành công nhất định. Những hình thức marketing trực tiếp phổ biến 
tại Việt Nam hiện nay là:  • 
Marketing qua thư điện tử (Email Marketing): Mỗi khi thức dậy, việc đầutiên chúng ta 
thường làm là cập nhật tin tức, đọc báo mạng, kiểm tra tin nhắn và thi thoảng chúng ta sẽ thấy 
những mail lạ. Thường những mail này chứa nội dung quảng cáo, chào hàng, mời dùng thử sản  phẩm,..  • 
Marketing tận nhà: Sau một ngày đi làm về đầy mệt mỏi, bạn sẽ cảm thấymệt mỏi hơn 
khi thấy những tờ giấy cuộn tròn lại dắt ở cửa nhà, có những tờ còn rơi ở dưới đất. Bạn đừng tỏ      lOMoAR cPSD| 58583460
ra bực mình vì đây chỉ là một hình thức marketing trực tiếp của 1 doanh nghiệp nào đó thôi. Và 
những người đi phát tờ rơi này cũng đang rất cố gắng để đạt đủ KPI tháng này.  • 
Bán hàng qua điện thoại: Đôi lúc bạn đang ngồi làm gì đó, tự dưng có mộtsố lạ gọi cho 
bạn. Và thường câu đầu tiên sẽ là:“Xin chào anh A, em là B đến từ công ty C, bên em có sản 
phẩm D,…”. Với kha khá nhiều người, họ sẽ cúp máy luôn và cảm thấy phiền phức. Mong bạn 
hãy thông cảm cho những người làm telesales, hàng ngày họ phải ngồi suốt 8 tiếng gọi cho hàng 
trăm người với chỉ một nội dung. Quả thật phải rất kiên trì mới làm được như vậy  • 
Bán hàng trực tiếp: Trong chúng ta ai cũng đã từng được bạn thu ngân quảngcáo thêm về 
sản phẩm này hay là đang có khuyến mãi này,… Có lẽ đây là hình thức đạt được hiệu quả cao 
nhất khi mà người bán hàng tiếp cận trực tiếp với khách hàng. 
Câu 4: Nhà quản trị marketing cần nhận thức được các giai đoạn của chu kỳ sống của sản 
phẩm, từ đó hoạch định chiến lược marketing phù hợp cho từng giai đoạn. Bạn hãy cho ví 
dụ về một sản phẩm cụ thể và nêu chiến lược tổng thể cho mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống  của sản phẩm đó? 
ĐỂ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH VỀ TỔNG THỂ CHỈ RA GIAI ĐOẠN LÀM 
GÌ? VD: SẢN PHẨM BIẾT VÀ HIỂU TRÊN THỊ TRƯỜNG 
+ Giai đoạn giới thiệu: Thiết lập thị trường, thuyết phục những người đầu tiên dùng thử sản phẩm. 
+ Giai đoạn tăng trưởng: Xâm nhập thị trường và mở rộng thị trường, thuyết phục số đông khách  hàng mua sản phẩm. 
+ Giai đoạn bão hòa: Bảo vệ vị trí của thương hiệu, kiểm tra sự xâm nhập của các đối thủ. 
+ Giai đoạn suy thoái: Chuẩn bị cho sự rút lui, tận dụng mọi khả năng thu lợi nhuận. 
Sản phẩm: Iphone 11/Iphone 11 Pro Max 1. Giai đoạn giới thiệu: 
- Sản phẩm mới được Apple tung ra thị trường vào năm 2019 và bắt đầu chu kỳ sống của nó. Ở 
giai đoạn này, tuy đã nhiều người tiêu dùng biết đến sự có mặt của sản phẩm, tuy nhiên như vậy 
là chưa đủ nên công việc chính của Apple là giới thiệu sản phẩm mới này đến khách hàng mục 
tiêu. Doanh số của 2 sản phẩm trong giai đoạn này tương đối thấp, lợi nhuận âm do chi phí quảng 
bá và chi phí khách hàng cao. Có tính cạnh tranh với các thương hiệu lớn khác như 
Samsung,Sony,Huawei,Xiaomi. Tuy nhiên sự ra mắt trước của một số sản phẩm Galaxy Note 20 
Ultra,Huawei Mate 40 Pro+,… khiến khách hàng chần chừ hơn khi đưa ra quyết định mua chiếc 
điện thoại tốt với giá cả hợp lí nhất. - Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn  triển khai: 
+ Chiến lược chung: Quảng bá sản phẩm đến khách hàng mục tiêu + Khách hàng chủ yếu: nhóm 
khách hàng chuyên săn săn đón sản phẩm mới + Chiến lược marketing mix: 
Sản phẩm: Iphone 11/Iphone 11 Pro Max 
Giá cả: Sử dụng chiến lược giá hớt ván sữa . Ngay từ khi ra mắt, Apple đã định giá 799$, 1099$ 
cho IP 11 và IP 11 ProMax. Họ sử dụng chiến lược giá “hớt váng” để khai thác sức mua cũng 
những khách hàng tiềm năng, những khách hàng luôn muốn đi đầu công nghệ 
Phân phối: Ngay sau khi ra mắt, họ phân phối sản phẩm cho các cửa hàng của Apple đặt tại nhiều 
nước lớn và mở bán trực tiếp trên trang web.Sau đó, Apple đã nhanh chóng tiếp nhận đơn đặt 
hàng từ các doanh nghiệp viễn thông trên khắp thế giới.Ví dụ ở Việt Nam là FPT,  Thegioididong,Viettel,..      lOMoAR cPSD| 58583460
Promotion: Apple đã thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm của mình theo nhiều cách khác 
nhau. Họ nhấn mạnh vào hình ảnh thương hiệu cao cấp và chất lượng cao cấp của các sản phẩm 
Iphone 11 viền vuông làm bằng kim loại cao cấp. 
2. Giai đoạn tăng trưởng: 
- Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn tăng trưởng: 
 + Chiến lược chung: thâm nhập thị trường 
 + Khách hàng chủ yếu: nhóm khách hàng thích nghi nhanh + Chiến lược marketing Mix: 
Sản phẩm: Tuy không có sự cải thiện nhiều về hình dáng sản phẩm nhưng Apple đã bổ sung thêm 
màu sắc cho sản phẩm của mình 
Giá cả: Lúc này, sản phẩm của Apple giá vẫn không đổi và chưa có dấu hiệu biến động về giá. 
Đơn giản vì đây là thời điểm mà Apple thu lợi nhuận nhiều nhất Phân phối: Apple vẫn tiếp tục 
duy trì các sản phẩm của mình tại các Apple Store và phân phối cho các doanh nghiệp, nhà bán  lẻ 
Promotion: Tại thời điểm này, gần như Apple không phải bỏ quá nhiều tiền cho việc quảng cáo 
khi mà sản phẩm của họ gần như ai cũng đã biết. Họ sử dụng các kênh giao tiếp như điện thoại, 
sms, email, Facebook,Youtube... nhằm tạo dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng. 
3. Giai đoạn bão hòa: Tháng 5 đến tháng 7/2020 
-Tại thời điểm này, doanh thu từ dòng IP 11 Series vẫn tăng nhưng bắt đầu có chiều hướng đi 
ngang. Cùng thời điểm này, các đối thủ cạnh tranh lớn như Samsung tiếp tục cho ra mắt các sản 
phẩm mới như Samsung Galaxy Z Fold 2. - Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai  đoạn bão hòa: 
+ Chiến lược chung: Cũng cố thương hiệu 
+ Khách hàng chủ yếu: nhóm khách hàng trung thành 
+ Chiến lược marketing mix 
Sản phẩm: Tại giai đoạn này, Apple gửi tới người dùng những bản cập nhật mới nhất để máy có 
thể hoạt động tối đa hiệu năng 
Giá cả: Giá cả của Apple tại thị trường các nước đã giảm dần và duy trì ở mức ổn định và phù 
hợp với người dùng hơn. Tại Việt Nam, vào thời điểm ổn định giá, IP 
11 Pro Max có giá khoảng 28tr đồng cho phiên bản tốt nhất 
Phân phối: Tiếp tục sử dụng hệ thống phân phối đã tạo dựng và đẩy mạnh bán việc bán hàng để 
bảo vệ thị trường của mình 
Promotion: Apple đưa ra những khuyến mãi để kích thích người mua hàng như tặng kèm thêm 
các phụ kiện, ốp lưng, dán kính cường lực hay tặng cả tai nghe. 
4. Giai đoạn suy thoái: Tháng 8 đến 15/9/2020 
- Trong khoảng thời gian này, khi mà những người dùng Apple đã bắt đầu suy nghĩvề Iphone 12. 
Và Apple đã làm những điều mà không ai có thể ngờ tới. 
- Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn suy thoái: 
+ Chiến lược chung: rút sản phẩm khỏi thị trường 
+ Khách hàng chủ yếu: nhóm khách hàng chấp nhận sử dụng sản phẩm lỗi thời + Chiến lược  marketing mix: 
Sản phẩm: Apple không có sự cái tiến về sản phẩm. Thay vào đó, họ tính toán kĩ lượng số sản 
phẩm được sản xuất ra để tránh việc tồn kho. 
Giá cả: Có lẽ Apple là 1 trong số ít doanh nghiệp có triết lí về giá khác biệt so với thị trường. Họ 
giảm rất nhẹ giá sản phẩm của mình      lOMoAR cPSD| 58583460
Phân phối: Tại các Apple Store, họ bắt đầu giảm dần số lượng sản phẩm của mình. Và chỉ tập 
trung vào những bên thứ 3 như các doanh nghiệp, công ty muốn nhập sản phẩm 
Promotions: Tuy giá không giảm nhiều nhưng thay vào đó, họ tặng cái gói quà tặng đi kèm giá 
trị lớn. Đây là 1 chiến lược rất hay để khẳng định chất lượng sản phẩm và vị thế của mình 
P/s : Apple cũng chính thức khai tử các mẫu Iphone 11 để đẩy mạnh khách hàng mua Iphone 
12.Và Iphone 11 đã kết thúc vòng đời chưa đầy một năm của mình. 
Câu 5: Nhà quản trị marketing cần nhận thức được các giai đoạn của chu kỳ sống của sản 
phẩm, từ đó hoạch định chiến lược marketing phù hợp cho từng giai đoạn. Bạn hãy cho ví 
dụ về một sản phẩm cụ thể và nêu chiến lược phân phối cho mỗi giai đoạn trong chu kỳ 
sống của sản phẩm đó? 
+ Giai đoạn giới thiệu: Lựa chọn xây dựng dần dần hệ thống phân phối. + Giai đoạn tăng trưởng: 
Phân phối mạnh mẽ, giảm tuyển dụng nhà phân phối nhỏ do các nhà bán sỉ muốn tích trữ hàng  hóa. 
+ Giai đoạn bão hòa: Phân phối mạnh mẽ nhằm bảo vệ được thị trường của doanh nghiệp. 
+ Giai đoạn suy thoái: Phân phối lựa chọn, các đại lý không thu lợi nhuận bị loại bỏ dần. 
Ví dụ về một sản phẩm cụ thể và nêu chiến lược phân phối cho mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống  của sản phẩm 
Sản phẩm: Iphone 11 Series 
+ Giai đoạn giới thiệu: Ngay sau khi ra mắt, họ phân phối sản phẩm cho các cửa hàng của Apple 
đặt tại nhiều nước lớn và mở bán trực tiếp trên trang web.Sau đó, Apple đã nhanh chóng tiếp 
nhận đơn đặt hàng từ các doanh nghiệp viễn thông trên khắp thế giới.Ví dụ ở Việt Nam là FPT, 
Thegioididong,Viettel,… + Giai đoạn tăng trưởng: Tại thời điểm này, Apple tiếp tục tin tưởng 
vào các đơn vị phân phối sản phẩm của mình. Có thể nói Apple đã tạo ra chuỗi cung ứng sản 
phẩm rất tốt. Hàng hóa sản xuất từ các nhà máy lắp ráp của Trung Quốc sẽ được chuyển trực tiếp 
đến tay người tiêu dùng thông qua dịch vụ chuyển phát (UPS hoặc FedEx) đối với những người 
đặt mua sản phẩm Apple qua website của công ty. Đối với những kênh phân phối còn lại (cửa 
hàng bán lẻ và nhà phân phối), Apple trữ hàng tại kho trung tâm tại Elk Grove, California và giao 
sản phẩm từ các kho này. 
+ Giai đoạn bão hòa: Khi các sản phẩm của Apple không còn là lựa chọn hàng đầu của người tiêu 
dùng. Họ sẽ đẩy mạnh việc phân phối sản phẩm qua các kênh bán lẻ, đại lý và các doanh nghiệp 
được ủy quyền bán sản phẩm của mình. Việc này giúp sản phẩm của Apple xuất hiện trực tiếp 
nhiều hơn trong cuộc sống của khách hàng. Hành động này cho thấy Apple cố gắng giữ thị phần  sản phẩm của mình. 
+ Giai đoạn suy thoái: Lúc này, Apple đã tính toán tới việc rút sản phẩm khỏi thị trường. Họ cân 
nhắc và tính toán rất kĩ về số lượng sản phẩm được sản xuất ra. Do đó, Apple sẽ ngừng hợp tác 
với một số doanh nghiệp hay các đại lý không đạt yêu cầu về doanh số. 
Câu 6: Nhà quản trị marketing cần nhận thức được các giai đoạn của chu kỳ sống của sản 
phẩm, từ đó hoạch định chiến lược marketing phù hợp cho từng giai đoạn. Bạn hãy cho ví 
dụ về một sản phẩm cụ thể và nêu chiến lược quảng cáo cho mỗi giai đoạn trong chu kỳ 
sống của sản phẩm đó?  
Chiến lược quảng cáo cho mỗi giai đoạn và minh họa bằng ví dụ cụ thể:      lOMoAR cPSD| 58583460
+ Giai đoạn giới thiệu: Nhằm vào nhu cầu của những người chấp nhận đầu tiên. + Giai đoạn tăng 
trưởng: Làm cho toàn bộ thị trường nhận biết lợi ích của thương hiệu. 
+ Giai đoạn bão hòa: Sử dụng quảng cáo để phân biệt với các sản phẩm tương tự. 
+ Giai đoạn suy thoái: Nhắc nhở khách hàng vẫn có sự tồn tại về sản phẩm trên thị trường. 
Ví dụ về một sản phẩm cụ thể và nêu chiến lược quảng cáo cho mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống  của sản phẩm 
Sản phẩm: Iphone 12 Series 
Khi mà người dùng đã quá quen với viền thép bo tròn từ các sản phẩm thế hệ trước. Apple một 
lần nữa lại đưa concept của Iphone 5 (ra mắt từ 2012) trở lại thị trường. Đây là một điều mới mẻ 
và kích thích tâm lý mua hàng của người tiêu dùng. 
+ Giai đoạn giới thiệu: Apple đã thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm của mình theo nhiều 
cách khác nhau. Tuy nhiên điều họ thành công nhất mỗi khi ra mắt sản phẩm đó chính là tạo ra 
sự tò mò và quan tâm của nhiều người trên khắp thế giới. Chỉ sau đêm ra mắt, hàng loạt bài báo 
viết về sản phẩm của họ vào sáng hôm sau. Apple nhấn mạnh vào hình ảnh thương hiệu cao cấp 
và chất lượng cao cấp của các sản phẩm Iphone 11 như là sử dụng chip A14, viền vuông làm  bằng kim loại cao cấp. 
+ Giai đoạn tăng trưởng: Tại thời điểm này, gần như Apple không phải bỏ quá nhiều tiền cho việc 
quảng cáo khi mà sản phẩm của họ gần như ai cũng đã biết. Họ sử dụng các kênh giao tiếp như 
điện thoại, sms, email, Facebook,Youtube... nhằm tạo dựng mối quan hệ thân thiết với khách 
hàng. Lúc này những quảng cáo lại xuất phát chủ yếu từ các doanh nghiệp, các đại lý hay cửa  hàng bán lẻ sản phẩm. 
+ Giai đoạn bão hòa: Khi mà các hãng Samsung,Huawei,… ra mắt các sản phẩm mới. Apple đã 
sử dụng những công cụ quảng cáo như Facebook, Twiter Youtube,.. để tiếp cận trực tiếp với 
người tiêu dùng. Họ hướng đến những phân khúc khách hàng mới khi giá cả sản phẩm đã rẻ hơn 
khá nhiều so với sản phẩm ra mắt. 
+ Giai đoạn suy thoái: Lúc này, khi mà mọi người tập trung bàn tán về thế hệ Iphone mới. Apple 
thay vì bỏ quá nhiều tiền ra để quảng cáo thì họ tập trung vào các khuyến mãi, ưu đãi. Họ tặng 
kèm những gói quà giá trị cao, những phụ kiện điện thoại khi mua sản phẩm Iphone 12 vào thời  điểm này.  Hảo hảo: 
- Giai đoạn 1: Tung ra thị trường 
Là thời điểm Hảo Hảo triển khai chiến dịch quảng bá truyền thông mạnh mẽ nhất: Chiến dịch 
quảng cáo mì Hảo Hảo tôm chua cay, mì Hảo Hảo lẩu Thái xuất hiện trên sóng truyền hình VTV3  hay HTV7. 
Spot quảng cáo với sự xuất hiện của các danh hài nổi tiếng đã ngay lập tức chiếm cảm tình của  người tiêu dùng. 
Để đảm bảo đáp ứng lượng cầu khổng lồ từ người tiêu dùng, trong năm 2003, Acecook tiến hành 
hoàn thiện hệ thống nhà máy sản xuất mì từ Hưng Yên đến TP.  HCM. 
Giai đoạn 2: Tăng trưởng mạnh mẽ 
Mì Hảo Hảo bắt đầu chiếm dần thị phần mì ăn liền tại Việt Nam. Vẫn tiếp tục các chương trình 
truyền thông để duy trì tốc độ tăng trưởng, gồm: tham gia tài trợ một số chương trình truyền hình 
lớn, tiếp tục mua spot quảng cáo trên VTV3 hoặc HTV7 để tối đa hóa lượng khách hàng mới,… 
Giai đoạn 3: Phát triển bền vững      lOMoAR cPSD| 58583460
Tới khoảng năm 2005 trở đi, mỳ Hảo Hảo chính thức chiếm thị phần số 1 tại Việt Nam. Sản phẩm 
bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống. Hãng bắt đầu giảm ngân sách truyền 
thông, tập trung quảng bá khía cạnh chiều sâu (như nhấn mạnh yếu tố đã phục vụ hơn 2 tỷ lượt 
bữa ăn tại Việt Nam, là mỳ chiếm thị phần số 1 nhiều năm liền,…). 
Tuy vậy, hãng cũng bắt đầu gặp thách thức khi các thương hiệu mỳ Omachi của Masan ra đời 
(với câu slogan nổi tiếng: Rất ngon mà không sợ nóng), hay các hãng mỳ cùng phân khúc như 
mì Gấu đỏ, mì Cung đình,… 
Youtube,.. để tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng. Họ hướng đến những phân khúc khách hàng 
mới khi giá cả sản phẩm đã rẻ hơn khá nhiều so với sản phẩm ra mắt. 
+ Giai đoạn suy thoái: Lúc này, khi mà mọi người tập trung bàn tán về thế hệ Iphone mới. Apple 
thay vì bỏ quá nhiều tiền ra để quảng cáo thì họ tập trung vào các khuyến mãi, ưu đãi. Họ tặng 
kèm những gói quà giá trị cao, những phụ kiện điện thoại khi mua sản phẩm Iphone 12 vào thời  điểm này.  Hảo hảo: 
- Giai đoạn 1: Tung ra thị trường 
Là thời điểm Hảo Hảo triển khai chiến dịch quảng bá truyền thông mạnh mẽ nhất: Chiến dịch 
quảng cáo mì Hảo Hảo tôm chua cay, mì Hảo Hảo lẩu Thái xuất hiện trên sóng truyền hình VTV3  hay HTV7. 
Spot quảng cáo với sự xuất hiện của các danh hài nổi tiếng đã ngay lập tức chiếm cảm tình của  người tiêu dùng. 
Để đảm bảo đáp ứng lượng cầu khổng lồ từ người tiêu dùng, trong năm 2003, Acecook tiến hành 
hoàn thiện hệ thống nhà máy sản xuất mì từ Hưng Yên đến TP.  HCM. 
Giai đoạn 2: Tăng trưởng mạnh mẽ 
Mì Hảo Hảo bắt đầu chiếm dần thị phần mì ăn liền tại Việt Nam. Vẫn tiếp tục các chương trình 
truyền thông để duy trì tốc độ tăng trưởng, gồm: tham gia tài trợ một số chương trình truyền hình 
lớn, tiếp tục mua spot quảng 
cáo trên VTV3 hoặc HTV7 để tối đa hóa lượng khách hàng mới,… 
Giai đoạn 3: Phát triển bền vững 
Tới khoảng năm 2005 trở đi, mỳ Hảo Hảo chính thức chiếm thị phần số 1 tại Việt Nam. Sản phẩm 
bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống. Hãng bắt đầu giảm ngân sách truyền 
thông, tập trung quảng bá khía cạnh chiều sâu (như nhấn mạnh yếu tố đã phục vụ hơn 2 tỷ lượt 
bữa ăn tại Việt Nam, là mỳ chiếm thị phần số 1 nhiều năm liền,…). 
Tuy vậy, hãng cũng bắt đầu gặp thách thức khi các thương hiệu mỳ Omachi của Masan ra đời 
(với câu slogan nổi tiếng: Rất ngon mà không sợ nóng), hay các hãng mỳ cùng phân khúc như 
mì Gấu đỏ, mì Cung đình,… 
Giai đoạn 4: Cải tiến để kéo dài (Giai đoạn bão hòa) 
Nhận thấy thị trường có dấu hiệu bão hòa với quá nhiều thương hiệu khác nhau, Acecook quyết 
định cải tiến sản phẩm của mình. 
Sự ra mắt của dòng sản phẩm Handy Hảo Hảo dưới dạng cốc nhựa tiện dụng (ra mắt song song 
với mì gói truyền thống). Đồng hành cùng sản phẩm là việc lựa chọn 2 KOL nổi tiếng thời điểm 
đó là Hoài Linh và Tóc Tiên.      lOMoAR cPSD| 58583460
Đồng thời, Acecook tính đến phương án thay thế bằng các sản phẩm khác như việc cho ra mắt 
mì phở Đệ nhất, các loại mì ăn liền khác như hủ tiếu, bún bò,  … 
Những cải tiến và đẩy mạnh quảng bá sản phẩm giúp mì Hảo Hảo tiếp tục duy trì thị phần số 1 
của mình trên thị trường. 
Câu 7: Bạn hãy phân tích các quyết định chủ yếu trong quản trị thương hiệu? Cho ví dụ cụ 
thể về một thương hiệu mà bạn biết và hãy chỉ rõ các yếu tố cơ bản cần thiết kế của thương 
hiệu đó? Các nhà quản trị marketing phải giải quyết những nhiệm vụ gì để quản lý tài sản 
thương hiệu trong quá trình kinh doanh? 
*Phân tích được các quyết định chủ yếu trong quản trị thương hiệu: 
- Xây dựng chiến lược thương hiệu 
Có gắn thương hiệu cho hàng hóa của mình hay không? 
Doanh nghiệp gắn thương hiệu của ai cho sản phẩm của họ? 
Khi đã xác định được 2 quyết định trên, nhà quản trị marketing sẽ xây dựng chiến lược thương  hiệu của doanh nghiệp. 
Xác định sứ mệnh và tầm nhìn cho thương hiệu 
Lựa chọn và xác lập cấu trúc thương hiệu sản phẩm 
Xây dựng chiến lược thương hiệu cho từng thương hiệu sản phẩm. 
- Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu  Tên thương hiệu  Logo hay biểu tượng 
Xác định khẩu hiệu (slogan) 
- Đăng ký bảo hộ hệ thống nhận diện thương hiệu 
Nhà quản trị marketing cần nắm vững các quy định của pháp luật trong bảo hộ quyền sở hữu trí 
tuệ , qui trình và thủ tục đăng kí bảo hộ để thực hiện việc đăng kí độc quyền sử dụng nhãn hiệu  kịp thời. 
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm thành thương hiệu mạnhCần đảm bảo 5 yếu tố: 
Sản phẩm có chất lượng 
Xuất hiện đầu tiên trên thị trường 
Chiến lược định vị nhất quán 
Chương trình truyền thông mạnh mẽ 
Thời gian và sự kiên định 
- Quản lý tài sản thương hiệu trong quá trình kinh doanh 
*Cho ví dụ cụ thể về một thương hiệu mà bạn biết và hãy chỉ rõ các yếu tố cơ bản cần thiết kế  của thương hiệu: 
+ Tên thương hiệu: VIETTEL, Honda, Biti’s (được viết tắt từ tên Công ty sản xuất tiêu dùng Bình  Tiên) 
+Logo hay biểu tượng: Chữ VIETTEL chữ thường màu đỏ bao quanh là màu trắng 
(màu sắc chủ đạo mới là đỏ và trắng); Chữ H được vẽ rất đơn giản, độc đáo và 
mang tính chất riêng; Biti’s sử dụng hai tông màu chủ đạo xanh dương và đỏ một chấm tròn màu 
đỏ gây ấn tượng mạnh cho người nhìn      lOMoAR cPSD| 58583460
+ Xác định khẩu hiệu (slogan): “your way” - theo cách của bạn; Sức mạnh của giấc mơ; Nâng  niu bàn chân Việt 
-Các nhà quản trị marketing phải giải quyết những nhiệm vụ sau để quản lý tài sản thương hiệu  trong quá trình kinh doanh: 
+ Thường xuyên đánh giá sức khỏe của các thương hiệu trên thị trường nhằm xác định các chính 
sách và biện pháp marketing cần sửa đổi và bổ sung cho thương hiệu. 
+ Xác định có nên mở rộng thương hiệu hay không. 
+ Xác định việc sử dụng một hay nhiều thương hiệu cho các hàng hóa có những đặc tính khác 
nhau của cùng một mặt hàng. + Mua bán và nhượng quyền sử dụng thương hiệu 
+ Tái định vị thương hiệu, loại bỏ thương hiệu 
Câu 8: Để xác định sức hấp dẫn của một đoạn thị trường và vị thế cạnh tranh của doanh 
nghiệp, bạn căn cứ vào các yếu tố cụ thể nào? Hãy minh họa bằng một trường hợp cụ thể và xác 
định các yếu tố ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của đoạn thị trường đó? 
*Căn cứ xác định sức hấp dẫn của một đoạn thị trường và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp: 
- Các yếu tố thị trường: quy mô, tỷ lệ tăng trưởng; giai đoạn chu kỳ sống; sức mạnh thương lượng 
của khách hàng; Giai đoạn trong quá trình phát triển của lĩnh vực kinh doanh; Có thể dự đoán 
được; Nhạy cảm và co giãn cầu theo giá; Thời vụ và chu kì mua sắm 
Quy mô của đoạn thị trường: Thị trường có số lượng khách hàng lớn với sức mua cao cung cấp 
nhiều khả năng tăng doanh số (mục đích chiến lược chính của nhiều công ty). Chúng cũng cho 
khả năng đạt được tính kinh tế theo qui mô với sản phẩm và marketing sau đó là doanh nghiệp 
hoạt động hiệu quả hơn. 
Tỉ lệ tăng trưởng của đoạn thị trường: Nhiều công ty chủ động theo đuổi mục tiêu tăng trưởng, 
nhiều nhà quản trị marketing tin rằng có thể dễ dàng có tăng trưởng doanh số ở các thị trường  đang tăng trưởng. 
Giai đoạn trong quá trình phát triển của lĩnh vực kinh doanh: Với mục tiêu ban đầu, các thị 
trường ở giai đoạn mới phát triển hấp dẫn hơn vì chúng có tiềm năng tương lai và có ít các đối 
thủ cạnh tranh hiện tại. 
Có thể dự đoán được: Rõ ràng thị trường càng dễ dự đoán, càng ít khả năng gián đoạn, càng dễ 
dự đoán chính xác giá trị tiềm năng của thị trường. Sự tồn tại trong dài hạn của thị trường mục 
tiêu cũng chắc chắn hơn. Nhạy cảm và co giãn cầu theo giá: Nếu doanh nghiệp không có lợi thế 
chi phí thấp so với các đối thủ cạnh tranh, thì đoạn thị trường ít nhạy cảm sẽ hấp dẫn hơn đoạn 
thị trường nhạy cảm về giá. 
Sức mạnh thương lượng của khách hàng: Các đoạn thị trường người mua có sức mạnh thương 
lượng lớn hơn nhà cung cấp sẽ ít hấp dẫn hơn. 
Thời vụ và chu kì mua sắm: Mức độ biến động của nhu cầu theo mùa vụ hay theo chu kì cũng 
ảnh hưởng tới sức hấp dẫn của đoạn thị trường tiềm năng.  - 
Các yếu tố cạnh tranh: đe dọa của ngành thay thế, mức độ khác biệt Mật độ cạnh tranh: 
Số lượng các đối thủ cạnh tranh chính trên đoạn thị trường ảnh hưởng lớn đến sự hấp dẫn của  nó. 
Chất lượng cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh tốt đặc trưng bởi khao khát phục vụ thị trường 
tốt, các đối thủ cạnh tranh không kiên định và bản chất phức tạp hơn t 
Tính dễ tổn thương bởi các yếu tố chính trị và luật pháp 
Mức độ qui định của luật pháp      lOMoAR cPSD| 58583460 - 
Minh họa được bằng một trường hợp cụ thể và xác định sức hấp dẫn của đoạn thị trường 
đó dựa trên các yếu tố: yếu tố thị trường, yếu tố cạnh tranh, 
yếu tố kinh tế và công nghệ, yếu tố môi trường kinh doanh VIETTEL GIAI ĐOẠN 2002-2011:  + Yếu tố thị trường: 
Tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận 
lợi chỗ các lĩnh vực hoạt động của công ty Viettel Nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng 
cũng gây ra không ít khó khăn: đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý 
để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hang, sự canh tranh gay gắt. Bắt đầu 
với những sản phẩm/dịch vụ viễn thông giá rẻ dành cho người thu nhập thấp => Một phân khúc 
thị trường ít cạnh tranh và có tiềm năng. + Yếu tố cạnh tranh: Một phân khúc có nhiều đối tượng 
nhưng Viettel đang chiếm thị phần lớn nhất và có tiềm năng . Về thị phần Viettel đang dẫn đầu 
với 20 triệu thuê bao (36,6%), tiếp theo là MobilePhone với 16,8 triệu thuê bao (30,3%), 
VinaPhone 12,5 triệu thuê bao (23%), Sphone 4,5 triệu thuê bao (6,25%) và Evn 
Telecom với 3,5 triệu thuê bao (4,5%)    Nhà cung cấp: 
Nguyên liệu sản phẩm cho Viettel bao gồm: NokiaSiements Networks, BlackBerry,  ZTE, AT&T 
Nhà cung cấp tài chính bao gồm: BIDV, MHB, Vinaconex, EVN Đối thủ cạnh tranh hiện tại: 
Thị trường Viễn thông có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn thông như: 
MOBIFONE, VINAFONE, SFONE, BEELINE… Dù Viettel đang chiếm lĩnh thị phần nhiều 
nhưng cácmạng điện thoại khác đang dần tiến tới mức cân bằng. 
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn  - 
Mạng di động MVNO: có ưu điểm về khai thác tối đa cơ sở hạ tầng mạng, không phải 
đầu tư quá nhiều vốn để xây dựng hệ thống mạng.  - 
Nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường viễn thông Việt Nam Sản phẩm và dịch 
vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương 
+ Yếu tố kinh tế và công nghệ:  Kinh tế:  
Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát làm cho nhiều 
doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động. Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh 
hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của Công ty. 
Đảm bảo trình độ lao động phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành  quản lý.  Công nghệ: 
Công nghệ hiện nay phát triển ở tốc độ cao, vòng đời của công nghệ rất nhanh, chất lượng nâng 
cao => Tạo thuận lợi để Viettel ứng dụng vào lĩnh vực viễn thông 
Công nghệ viễn thông giúp Viettel có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất 
lượng sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động. 
+ Yếu tố môi trường kinh doanh: 
Chính trị nước ta được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động được ổn định, 
tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư.      lOMoAR cPSD| 58583460
Việc gia nhập WTO, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào 
kinh tế thế giới là cơ hội của công ty tham gia vào thị truờng toàn cầu. 
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh ngày càng được  hoàn thiện. 
Câu 9: Nhà quản trị marketing dựa vào các cấp độ nào để xác định nguồn lực marketing? 
Bạn hãy cho ví dụ về một doanh nghiệp cụ thể và xác định nguồn lực marketing của doanh 
nghiệp dựa vào các cấp độ đó?   
- Nêu và khái quát 3 cấp độ để xác định nguồn lực marketing: 
+ Khả năng marketing linh hoạt: Quy trình tạo ra tài sản hoặc khả năng tạo năng 
lực mới giúp duy trì lợi thế cạnh tranh. Phụ thuộc vào sự sáng tạo của các nhà quản  trị 
+ Khả năng marketing. Quy trình triển khai/ khai thác tài sản để tạo ra lợi thế cạnh tranh/ sức 
mạnh cạnh tranh trên thị trường. Khả năng marketing là sự kết hợp 
phức tạp giữa kỹ năng và quá trình học tập, khả năng đảm bảo cho sự kết hợp chặt 
chẽ các hoạt động chức năng trong các quy trình hoạt động của doanh nghiệp. 
+ Tài sản marketing: Nguồn lực/ tài sản doanh nghiệp xây dựng và đạt được theo 
thời gian. Tài sản marketing của doanh nghiệp là những thứ mà một doanh nghiệp 
tích lũy được từ kết quả của hoạt động đầu tư vào quy mô, nhà xưởng, vị trí và tài sản thương  hiệu  2 
Phân loại tài sản marketing 
Tài sản marketing dựa trên khách hàng 
- Thương hiệu và danh tiếng của doanh nghiệp: Nhận diện và khai thác thươnghiệu luôn giữ vị 
trí trung tâm trong nhiều quan điểm marketing. 
- Xuất xứ sản phẩm: Ảnh hưởng tới nhận thức khách hàng về doanh nghiệp. 
- Chiếm ưu thế thị trường 
- Sản phẩm và dịch vụ cao cấp: Khi tạo ra sản phẩm/dịch vụ chiểm ưu thế trên thịtrường so với 
các đối thủ cạnh tranh.  Tài sản chuỗi cung ứng  - Mạng lưới phân phối  - Kiểm soát phân phối      lOMoAR cPSD| 58583460
Tại Trung Quốc, thiết lập một mạng lưới phân phối qua các đại lý. Để đưa sản phẩm đến các nhà 
phân phối, tại mỗi thành phố có một trung tâm bán hàng. Các nhà phân phối sản phẩm của Coca-
cola thường là các đối tác kinh doanh trong các lĩnh vực thuốc lá, rượu, và các doanh nghiệp 
phân phối của nhà nước vừa được tư nhân hóa và các nhà phân phối tư nhân. 
- Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 
+ Hàng năm, Coca-cola là nhà tài trợ của các sự kiện lớn của thế giới như: World 
Cup, thế vận hội, các giải thể thao và hàng trăm hội và câu lạc bộ khác 
+ Thâm nhập thị trường Trung Quốc, vào năm 2008 thế vận hội tổ chức ở Bắc  Kinh là một 
cơ hội lớn để quảng bá hình ảnh của mình. 
+ Hàng loạt hoạt động đã được tổ chức rầm rộ như: băng-rôn, các chương trình khuyến mãi, tham 
dự vào thế vận hội dành cho người tiêu dùng…