Đề cương ôn tập môn tâm lí | trường Đại học Huế
Câu 1: phân tích nội dung và ý nghĩa luận điểm tâm lí người là sự phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua chủ thể. Câu 2: phân tích nội dung và ý nghĩa luận điểm tâm lí người mang bản bản chất xã hội và lịch sử. Câu 3: Chú ý là gì? Phân loại chú ý? Các thuộc tính của chú ý? Câu 4: Tư duy là gì ? Phân tích đặc điểm tư duy. Câu 5: Trí nhớ là gì? Các quá trình cơ bản của trí nhớ . CÂU 6: Xúc cảm, tình cảm là gì? Phân tích nội dung và ý nghĩa các quy luật của tình cảm? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÍ
Câu 1: phân tích nội dung và ý nghĩa luận điểm tâm lí người là sự phản
ánh thế giới khách quan vào não thông qua chủ thể.
Tâm lý người không phải do thượng đế, do trời sinh ra, cũng không phải là
do não tiết ra như gan tiết ra mật. tâm lý người là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào não con người thông qua,"lăng kính chủ quan".
Thế giới khách quan tồn tại bằngcác thuốộ tính không gian, thời gian và
luông vận động. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng
đang vận động. Nói một cách chung nhất, phản ánh là quá trình tác động
qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để lại dấu vết (hình
ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động, chẳng hạn:
+ Viên phấn được dùng để viết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng và
ngược lại bảng đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn (phản ánh cơ học).
+ Hệ thống khí hyđrô tác động qua lại với hệ thống khí ôxi, đó là phản ánh
(phản ứng) hoá học để lại một vết chung của hai hệ thống là nước (2H2 + o2 = 2H2o).
Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau,
từ phản ánh cơ vật lí, hoá học đến phản ánh sinh vật và phản ánh xã hội,
trong đó có phản ánh tâm lý.
- Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặc biệt:
+ Đó là sự tác động của hiện tượng khách quan vào con người, vào hệ
thần kinh, bộ não người -tổ chức cao nhất của vật chất, Chỉ có hệ thần
kinh và bộ não người mới có khả năng nhận tác động của hiện thực khách
quan, tạo ra trên não hình ảnh tinh thần (tâm lý) chứa đựng trong vết vật
chất, đó là các quá trình sinh lí, sinh hoá ở trong hệ thần kinh và não bộ.
C. Mác nói: Tinh thần, tư tưởng, tâm lý... chẳng qua là vật chất được
chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có. lO M oARcPSD| 45467232
Điều đó có nghĩa là, về mặt cơ chế hình thành và diễn biến của tâm lý có
thể coi tâm lý diễn ra theo cơ chế một phản xạ có điều kiện với ba khâu chủ yếu sau:
Khâu thứ nhất là khâu tiếp nhận các kích thích từ thế giới bên ngoài tạo
nên hưng phấn dẫn truyền vào não theo đường hướng tâm.
Khâu thứ hai, diễn ra ở trung ương thần kinh của bộ não, tạo nên các hình ảnh tâm lý.
Khâu thứ ba - khâu trả lời, dẫn truyền hưng phấn từ trung ương thần kinh
theo đường li tâm gây nên các phản ứng của cơ thể. Người ta coi tất cả
các hiện tượng tâm lý đều có cơ sở sinh lí là các phản xạ có điều kiện.
+ Phản ánh tâm lý lí tạo ra "hình ảnh tâm lý" (bản "sao chép", "bản chụp")
về thế giới, hình ảnh tâm lý là kết quả của quá trình phản ánh thế giới
quan vào não. Song hình ảnh tâm lý khác về chất so với các hình ảnh cơ,
vật lí, sinh vật ở chỗ:
Hình ảnh tâm lý mang tính Sinh động, sáng tao, thí dụ: hình ảnh tâm lý về
cuốn sách trong đầu một con người biết chữ, khác xa về vật chất với hình
ảnh vật lí có tính chất "chét cứng", hình ảnh vật chất của chính cuốn sách đó có ở trong gương.
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân (hay
nhóm người) mang hình ành tâm lý đó, hay nói cách khác hình ảnh tâm lý
là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan. Tính chủ thể của hình ảnh
tâm lý thể hiện ở chỗ: mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế
giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng của mình (về
nhu cầu, xu hướng, tính khí, năng lực)... vào trong hình ảnh đó, làm cho
nó mang đậm màu sắc chủ quan.
Hay nói cách khác, con người phản ánh thế giới bằng hình ảnh tâm lý,
thông qua "lăng kính chủ quang của mình.
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
+ Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan
nhưng ở những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với
những mức độ, sắc thái khác nhau. lO M oARcPSD| 45467232
+ Cũng có khi cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể
duy nhất nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác
nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta
thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất.
+ Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi
chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Do đâu mà tâm lý người này khác tâm lý người kia về thế giới khách quan?
Điều đó do nhiều yếu tố chi phối. trước hết, do mỗi con người có những
đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người có
hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục không như nhau và đặc
biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu
khác nhau trong cuộc sống. Vì thế, tâm lý người này khác tâm lý người kia.
Từ luận điểm nói trên, chúng ta có thể rút ra một số kết luận thực tiễn sau: -
Tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu,
cũng như khi hình thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh
trong đó con người sống và hoạt động. -
Tâm lý người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục cũng
nhưtrong quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (chú ý đến
cái riêng trong tâm lý mỗi người). -
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức
hoạt động và các quan hệ giao tiếp đế nghiên cứu, hình thành và phát
triển tâm lý con người.
Câu 2: phân tích nội dung và ý nghĩa luận điểm tâm lí người mang bản
bản chất xã hội và lịch sử. -
Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của
não, làkinh nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người. Tâm lí lO M oARcPSD| 45467232
con người khác xa với tâm lí của một số loài động vất cao cấp ở chỗ: tâm lí
người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử. -
Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lí người thể hiện như sau: +
Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách (tự nhiên và xã hội). Trong đó
phần tự nhiên đương nhiên có ảnh hưởng đến tâm lí nhưng phần xã hội.
Ngay cả phần tự nhiên trong thế giới cũng được xẫ hội hóa. Phần xã hội hóa
thế giới quyết định tâm lí người thể hiện qua: các quan hệ kinh tế - xã hội,
các mối quan hệ đạo đức pháp quyền, các mối quan hệ con người- con người
từ quan hệ gia đình, làng xóm quê hương....
+ Mác nói: con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nếu không đc
sống trog xã hội loài người, tâm lí con người sẽ không đc hình thành và phát triển.
Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp cuả
con người với tư cách là một chủ thể xã hội
+ Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hoouj vốn
kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội ( biến thành cái riêng của mỗi
người) thông qua hoạt động vui chơi học tập lao động xã hội, giao tiếp của
con người trong các mối quan hệ xã hội mà trog đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
- Thông qua hoạt động giao tiếp, con người có thể chuyển các hoạt động
tâmlí cá nhân vào các sản phẩm vật chất tinh thần và các mối qh.
- Ngược lại khi tiếp xúc với nền văn hóa xã hội ở mỗi các nhân sẽ nãy
sinh, hình thành và phát triển các đặt điểm tâm lí của bản thân mình.
- Ngay cả phần tự nhiên ở con người ( đặt điểm cơ thể, giác quan, thần kinh bộ não). VẬN DỤNG:
- Tâm lí người có nguồn gốc xã hội, vì thế phải nghiên cứu môi trường xã
hội, nền văn hóa xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động.
- Cần phải tổ chức có hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục, các hoạt
động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuoi r khác nhau để hình thành, phát
triển tâm lí con người….
Câu 3: Chú ý là gì? Phân loại chú ý? Các thuộc tính của chú ý?
*Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện
tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lý cần
thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
* Phân loại chú ý: có 3 loại
- Chú ý không chủ định là là loại chú ý không có mục đích đặt ra từ
trước, không cần sự nổ lực, cố gắng của bản thân. Chú ý không chủ lO M oARcPSD| 45467232
định chủ yếu do tác động bên ngoài gân ra và phụ thuộc vào đặt điểm cảy kích thích như:
+ Độ mới lạ của kích thích còn mới lạ mang tính bất ngờ càng dễ gây ra chú ý không chủ định.
+ Cường độ kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý không chủ định.
+ Tính tương phản cuả kích thích: những kích thích có sự khác biệt rõ nét
về hình dạng, độ lớn, màu sắc, thời gian tác động... đều gây ra chú ý không chủ định.
+ Độ hấp dẫn ưa thích: chú ý còn phụ thuộc vào nhu cầu cảm xúc, hứng
thú với chủ thể. Những gì liên quan đến việc thoải mãn nhu cầu, phù hợp
với hứng thú đều dễ gây ra chú ý không chủ định.
- Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích từ trc và có sự cố gắng của
bản thân. Chú ý có chủ định phụ thuộc chủ yếu vào việc xá định nhiệm
vụ cần thực hiện để đạt mục đích tự giác,nó không phụ thuộc vào các
đặc điểm của kích thích.
Để duy trì chú ý có cbur định cần có 1 số điều kiện cần thiết về khách quan:
+ Về khách quan: tạo ra hoàn cảnh tốt, yên tĩnh thuận lợi cho công việc.
Loại bỏ hoặc giảm bớt tối đa những kích thích không liên quan tới nhiệm vụ.
+ Về chủ quan: phải xác định mục đích rõ ràng,dự kiến đc những khó khăn
và cố gắng nỗ lực để vượt qua. Mặt khác phải tổ chức tốt các hành động
để đảm bảo hoạt đông kết quả hoạt động cũng là điều kiện duy trì chú ý có chủ định.
- Chú ý sau chủ định là loại chú ý vốn là chú ý có chủ định nhưng sau đó
do hứng thú với hoạt động mà chủ thể không cần sự nỗ lực ý chí vẫ tập
trung vào đối tượng hoạt động.
*Các thuộc tính của chú ý:
- Sức tập trung của chú ý: Là khả năng chú ý một đối tượng tương đối
hẹp cần thiết cho hoạt động. Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng
tới gọi là khối lượng chú ý. Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặt điểm
đối tượng cũng như nhiệm vụ và đặt điểm của hoạt động. Nếu không
tập trung chú ý sẽ khó có thể hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý
cao độ có thể dẫn đến hiện tượng đãng trí.
- Sự bền vững của chú ý: đó là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một
hay một số đối tượng của hoạt động mà không chuyển sang đối tượng khác.
- Sự phân phối chú ý: Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đễn nhiều đối tượng
hay nhiều hoạt động khác nhau 1 cách có chủ định. lO M oARcPSD| 45467232
- Sự duy chuyển chú ý: là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang
đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động.
CÂU 4: TƯ DUY LÀ GÌ? PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ DUY
- Tư duy là 1 quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trog hiện thực khách quan mà trc đó ta chưa biết.
*Các đặt điểm của tư duy:
- Tính có vấn đề của tư duy:
+ Kích thích gây ra tư duy là hoàn cảnh có vấn đề là hoàn cảnh mà nhiệm
vụ mới xuất hiện mâu thuẩn với khả năng hiện có
+ Muốn kích thích đc tư duy thì hoàn cảnh có vấn đề phải đc cá nhân nhận
thức đầy đủ, đc chuyển thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân.
+ Cá nhân phải có nhu cầu về vấn đề đó
VẬN DỤNG: việc phát triển tư duy phải đc tiến hành song song với việc
truyền thụ tri thức. Không phải dạy tri thức mà là dạy phương pháp tiếp cận tri thức.
+ Muốn thúc đẩy học sinh tư duy thì thầy/cô giáo phải biết đưa học sinh
vào các tình huống có vấn đề vừa sức, phù hợp nhu cầu lĩnh hội và kinh
nghiệm hiện có của các em.
-Tính gián tiếp của tư duy:
+ Tư duy gián tiếp thông qua việc sử dụng ngôn ngữ để làm phương tiện +
Con người sử dụng những phát minh, những kết quả nghiên cứu của
người khác và kinh nghiệm của bản thân để giải quyết những vấn đề mới đối với họ.
+ Rất nhiều công cụ do con người tạo ra( nhiệt kế, đồng hồ, máy móc,
điện tử....) giúp con người nhận thức hiện thực khách quan 1 cách gián tiếp.
VẬN DỤNG: Truyền đạt chính xác những quy luật định lí khoa học cho hsinh.
+ Chú ý đến sự hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn trong dạy học.
- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
+ Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính,
những dấu hiệu cụ thể, cá biệt chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất chung
nhất cho nhiều sự vật hiện tượng.
+ Khái quát các sự vật hiện tượng riêng lẻ khác nhau nhưng có chung
những thuộc tính bản chất nhất thành 1 nhóm, 1 loại.
+ Tính trừu tượng là cơ sỡ để có tính khái quát của tư duy. Đây là đặc
điểm đặt trưng nhất của tư duy, là cơ sở để phân biệt giữa nhận thức cảm
tính và nhận thức lí tính lO M oARcPSD| 45467232
VẬN DỤNG: Dạy cho hsinh biết phát hiện ra bản chất của vấn đề, của khái
niệm, từ đó ra nhiều loạibài tập đa dạng để hsinh vận dụng tri thức 1 cách
mềm dẻo, linh hoạt để giải quyết.
Hệ thống hóa tri thức cho học sinh
- Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
+ Tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, chúng thống nhất nhưng
không đồng nhất với ngôn ngữ. Đó là mối quan hệ giữa hình thức và nội dung.
+ Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy. Con người dùng ngôn ngữ
để tư duy, thể hiện tư duy, lưu giữ tư duy...Tư duy làm cho ngôn ngữ có ý
nghĩa, mạch lạc và giúp cho khả năng sáng tạo ngôn ngữ.
VẬN DỤNG: Việc phát triển tư duy phải tiến hành với việc trao đổi ngôn
ngữ. Việc này không phải là nhiệm vụ của riêng giáo viên văn học mà của
tất cả giáo viên các bộ môn khác. Nắm đc ngôn ngũ khoa học của từng bộ
môn thì học sinh mới có phương tirnj để tư duy tốt hơn trog các linhc vực khoa học khác nhau.
- Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
+ Tất cả mọi hoạt động của con ngườu không có hoạt động nào không
xuất phát từ thực tế. Thực tế là cái tồn tại hiển nhiên, ngoài ra đc quá trình
nhận thức cảm tính truyền vào trong đầu
+ Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sỡ nhận thức
cảm tính mà nãy sinh hiện tượng có vấn đề.
+ Nhận thức cảm tính là 1 khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy và
hiện thực, là cơ sỡ chất liệu của những khái quát hiện thực theo 1 nhóm,
lớp, phạm trừ mang tính quy luật trong quá trình tư duy.
CÂU 5: TRÍ NHỚ LÀ GÌ? CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ
* Trí nhớ là một quá trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá
nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại
sau đó ở trong óc, cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm hành
động hay suy nghĩ trc đây. * Các quá trình cơ bản của trí nhớ:
-Quá trình ghi nhớ là quá trình đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu đó
với những kiến thức hiện có làm cơ sở cho quá trình gìn giữ về sau. Sự ghi
nhớ của con người đc quyết định bởi động cơ, mục đích và phương tiện mục
đích đó, nó quy định chât lượng ghi nhớ.
+ Ghi nhớ không chủ định là loại ghi nhớ không vó mục đích đặt ra từ trc,
không đòi hỏi phải nổ lực ý chí hoặc không dùng thủ tục nào để ghi nhớ, tài
liệu đc ghi nhớ 1 cách tự nhiên
~Loại ghi nhớ này đặt biệt có hiệu quả khi gắn liền với cảm xúc mạnh
mẽ, khi con người có hứng thú. lO M oARcPSD| 45467232
~ Độ bền vững và lâu dài phụ thuộc vào đặt điểm của đối tượng như
màu sắc, âm thanh, tính Di động
VẬN DỤNG: Trong dạy học nếu giáo viên tạo ra đc ở hs động cơ học tập
đúng đắn, có hứng thú sâu sắc đối với môn học thì học sinh sẽ càng ghi nhớ
tài liệu 1 cách không chủ định
+ Ghi nhớ có chủ định: là 1 loại ghi nhớ mà có mục đích đặt ra từ trước, nó
đòi hỏi sự nổ lực ý chí nhất định và cần có những thủ thuật và phương pháp nhất định.
~ Hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc nhiều vào động cơ, mục đích ghi nhớ.
~ Việc sử dụng phương pháp hợp lí là 1 điều kiện rất quan trọng để đạt hiểu quả cao.
~ Ghi nhớ chủ định đc thực hiện = 2 phương pháp: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa
~ Thuật nhớ là sự ghi nhớ có chủ định = cách tạo ra mối liên hệ bên ngoài để nhớ. -
Quá trình giữ gìn là quá trình cũng cố vững chắc những dấu vết hình
thành trên vỏ nảo trong quá trình ghi nhớ
+ Giữ gìn tiêu cực là sự giữu gìn dựa trên sự tái hiện lặp đi lặp lại nhiều lần
1 cách giản đơn tài liệu cần nhớ thông qua các mối liên hệ bề ngoài giữa các
phần tài liệu nhớ đó.
+ Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn đc thực hiện bằng cách tái hiện trog óc tài
liệu đã ghi nhớ mà không phải tri giác tài liệu đó; -
Quá trình tái hiện: là quá trình nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớtrc đây
+ Nhận lại: mức độ thấp nhất, cần tri giác lại lần 2 lần 3.
+ Nhớ lại: là hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tượng. +
Hồi tưởng: là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ - Sự quên:
+ Quên là hiện tượng không tái hiện lại đc nội dung đã ghi nhớ trc đây vào
thời điểm cần thiết. Tuy nhiên tâm lí học đã chỉ ra rằng nếu hiện tại ta không
thể nhớ đc 1 sự kiện nào đó thì điều đó chưa có nghĩa là nó đã bị quên hoàn
toàn. 1 thời điểm khác nó có thể xuất hiện.
+ Quên có nhiều nguyên nhân:
~ Do tình trạng sức khỏe ~ Do bị ức chế nhiều
~ Do kh ông gắn đc với hoạt động hằng ngày ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân. lO M oARcPSD| 45467232
+ Quên diễn ra theo quy luật nhất định:
~ Quên diễn ra theo trình tự. Quên cái tiểu tiết trc, quên cái đại thể, chính yếu sau.
~ Quên diễn ra không đều ở giai đoạn đầu tốc độ lớn sau đó giảm dần VẬN DỤNG:
CÂU 6: Xúc cảm, tình cảm là gì? Phân tích nội dung và ý nghĩa các quy
luật của tình cảm? *
Xúc cảm đó là những rung cảm xảy ra nhanh chóng, nhưng mạnh mẽ
và rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác. Nó mang tính chất khái
quát hơn và đc chủ thể ý thức ít nhiều rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác.
*Nội dung và ý nghĩa các quy luật tình cảm
a. Quy lu t "lây lan" tình c mậ ả :
N i dung: Xúc c m -tình c m có th truy n"lây" t ngộ ả ả ể ề ừ
ười này sang người khác. N n t ng c a quy lu t
này là tính xã h i trong tình ề ả ủ ậ ộ c m c a con ngả ủ
ười. Tình c m t p th và xã h i đả ậ ể ộ ược hình thành trên c ơ s này.ở
Ý nghĩa: Có ý nghĩa đ i ho t đ ng h c t p, lao đ ng, chi n ố ạ ộ ọ ậ ộ
ế đ u… trong đ i s ng con ngấ ờ ố
ười. Quy lu t này là c s c a nguyên t c ậ
ơ ở ủ ắ giáo d c trong t p th và b ng t p th .ụ ậ ể ằ ậ ể
b. Quy lu t " thích ng" tình c m:ậ ứ ả N
i dungộ : M t xúc c m- tình c m độ ả ả ược nh c đi nh
c l i ắ ắ ạ nhi u l n m t cách không thay thì đ n m t lúc nào
đó y u đi, b l ng ề ầ ộ ế ộ ế ị ắ xu ng. Đó là hi n tố ệ ượng"chai d n" tình c m.ạ ả
Ý nghĩa: Nó đượ ức ng d ng trong đ i s ng h ng ngày. ụ ờ ố
ằ Ch ng h n đ là tr m t tính nhút nhát, thì giáo viên c n g i em đó ẳ ạ ể ẻ
ấ ầ ọ nhi u h n. C n kh c ph c tình tr ng đ n đi u trong giao ti p đ kh c ề ơ
ầ ắ ụ ạ ơ ệ ế ể ắ ph c hi n tụ ệ ượng" g n thầ ường, xa nh ".ớ
Ví d :ụ Xa thương, g n thầường. c. Quy lu t"tậ ương ph n" hay "c m ng":ả ả ứ N
i dung: Đây là s tác đ ng qua l i gi a nh ng xúc c m ộ
ự ộ ạ ữ ữ ả dương tính và âm tính, tích c c và tiêu c c thu c lO M oARcPSD| 45467232
cùng m t loự ự ộ ộ ại. C th ụ ể là: tr i nghi m này có th làm
tăng hay gi m m t tr i nghi m khác x y ả ệ ể ả ộ ả ệ ả ra đ ng
th i hay n i ti p nó.ồ ờ ố ế
Ý nghĩa: D a vào quy lu t này ngự ậ ười ta xây d ng các tình ự
ti t, các tinh cách nhân v t, hành đ ng nhân v t trong văn h c, ngh ế ậ ộ ậ ọ
ệ thu t nh m đánh trúng tâm lý c a khán gi hay đ c gi . Nh m th a manậ ằ ủ
ả ộ ả ằ ỏ nhu c u v đ o đ c, th m m c a h .ầ ề ạ ư ẩ ỹ ủ ọ Trong giáo d c ngụ
ười ta s d ng quy lu t này đ "ôn nghèo ử ụ ậ ể nh kh "….ớ ổ
Ví d :ụ Ng t bùi nh lúc đ ng cay.ọ ớ
ắ d. Quy luât:"di chuy n" tình c mể ả .
N i dung: Xúc c m-tình c m c a con ngộ ả ả ủ ười có th di chuy nể ể t đ i từ ố ượng này sang đ i tố ượng
khác, ki u" gi n cá, chém th t".ế ậ ớ Ý nghĩa: Quy lu
t này nh c nh chúng ta ki m soát xúc c mậ ắ ở ể ả c a mình,
làm cho nó có tính ch n l c tích c c, tránh v đũa c n m..ủ ọ ọ ự ơ ả
ắ Ví d :ụ Yêu nhau yêu c l i đi, ghét nhau ghét c tông ti h ả ố ả ọ hàng.
e. Quy lu t" pha tr n" tình c mậ ộ ả :
N i dung: Đó là s k t h p màu s c âm tính c a bi u tộ ự ế ợ ắ ủ ể
ượng và màu s c dắ ương tính c a nó, h n n a màu s c âm tính còn là c s đủ
ơ ữ ắ ơ ở ể n y sinh màu s c dả ắ ương tính. Tính pha tr n cho phép hai xúc
c m-tình ộ ả c m đ i l p có th cùng t n t i m t con ngả ố ậ ể ồ ạ ở ộ ười, chúng
không lo i tr ạ ừ mà quy đ nh l n nhau.ị ẫ
Ý nghĩa: Quy lu t này cho ta th y rõ tính ph c t p, nhi u khiậ ấ ứ ạ
ề mâu thu n trong tình c m con ngẫ ả ười.
Ví d : Tâm tr ng b i h i c a cô giáo l n đ u bụ ạ ồ ồ ủ ầ ầ
ước lên b c ụ gi ng…ả
g. Quy lu t v s hình thành tình c mậ ề ự ả :
N i dung: Tình c m n y sinh, hình thành trên c s xúc ộ ả ả ơ
ở c m, do các xúc c m cùng lo i t ng h p, khái quát, đ nh hình.ả ả ạ ổ ợ ị lO M oARcPSD| 45467232 T ng h p, khái quátổ ợ Xúc c m cùng lo i ả ạ Tình c m tả ương ứng. Đ nh hình hóaị
Ý nghĩa: Quy lu t cho ta th y mu n hình thành tình c m choậ ấ ố
ả h c sinh ph i đi t xúc c m, không có xúc c m không có rung đọ ả ừ ả ả
ộng… thì không có tình c m nào c .ả ả
CÂU 7 HÀNH ĐỘNG TỰ ĐỘNG HÓA LÀ GÌ? PHÂN TÍCH CÁC QUY LUẬT HÌNH THÀNH KỸ XÃO? *
Hành động tự động hóa là hành động vốn lúc đầu là hành động có ý
thức, có ý chí, nhưng do lặp lại nhiều lần hoặc do luyện tập mà về sau trở
thành tự động, nghĩa là không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà
vẫn được thực hiện có kết quả. *
Có 2 loại hành động tự động hóa: kỹ xảo và thói quen. Kỹ xảo là
hành động tự động hóa đc hình thành 1 cách có ý thức, nghĩa là hành
động tự động hóa nhờ luyện tập. Còn thói quen là loại hành động tự động
hóa ổn định, trở thành nhu cầu của con người. Quy luật hình thành kỹ xảo
*Quy luật cề sự tiến bộ không đều của kỹ xảo
- Có loại kĩ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ nhanh, sau đó chậm dần.
- Có loại kĩ xão khi mới luyện tập thì tiến bộ chậm, nhưng đến một giai
đoạnnhất định nó lại tăng nhanh.
- Có nhiều trường hợp khi bắt đầu luyện tập, sự tiến bộ tạm thời lùi lại sau đó tăng dần.
*Quy luật đỉnh của phương pháp luyện tập :
- Mỗi phương pháp luyện tập kĩ xảo chỉ đem lại một kết quả cao nhất có thể
có đối có đối với nó mà thôi. Kết quả đó gọi là đỉnh của phương pháp luyện tập đó.
Quy luật này cho ta thấy rõ sự cần thiết phải thường xuyên thay đổi phương
pháp giảng dạy, học tập và công tác.
*Quy luật về sự tác động qua laị giữa kĩ xảo đã có và kĩ xảo mới: - Kỹ
xảo cũ ảnh hưởng tốt, có lợi cho việc hình thành kỹ xảo mới, làm cho kỹ lO M oARcPSD| 45467232
xảo mới hình thành nhanh hơn, dễ dàng hơn, bền vững hơn. Đó là hiện
tượng duy chuyển kỹ xảo.
- Kỹ xảo cũ ảnh hưởng xấu, gây trở ngaij cho việc hình thành kỹ xảo mới
đólà hiê nj tượng giao thoa kỹ xảo.
* Quy luật dập tắt kỹ xảo: -
Một kỹ xảo được hình thành nếu không luyện tập, cũng cố và sử dụng
thường xuyên thì sẽ bị suy yếu và cuối cùng có thể bị mất hẵn. -
Ngoài ra chúng ta còn thấy sự dập tắt kỹ xảo tạm thời, khi con người
có những xúc động mạnh mẽ, khi bị mệt mỏi. VẬN DỤNG
CÂU 8: KHÍ CHẤT LÀ GÌ? PHÂN TÍCH CÁC KIỂU KHÍ CHẤT?
* Khí chất là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện về mặt
cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động tâm lý, thể hiện sắc
thái của hành vi cử chỉ và cách nói năng của cá nhân.
Các kiểu khí chất:
Dựa vào kiểu thần kinh, người ta chia khí chất con người thành một số kiểu cơ bản sau:
a. Kiểu khí chất Xăngghanh: hoạt bát, hăng hái (kiểu thần kinh mạnh - cân bằng - linh hoạt) - Ưu điểm:
+ Trong hoạt động người có kiểu khí chất này thường nhiệt tình đối
với những công việc mà họ hứng thú; + Tính linh hoạt cao, thích ứng
dễ dàng với những biến đổi của hoàn cảnh sống.
+ Liên hệ nhanh chóng với mọi người xung quanh - có tình quảng giao.
+ Tính tình cởi mở, chân thành. Trong tập thể họ là những người vui tính.
+ Có trí tuệ mềm dẻo, ưa dí dỏm.
+ Có khả năng nắm cái mới nhanh chóng, dễ di chuyển chú ý. Người
thuộc loại khí chất này dễ dàng hình thành và cải biến đường liên hệ thần kinh tạm thời. - Hạn chế.
+ Đối với những công việc không hứng thú họ dễ chán nản, uể oải.
+ Tình cảm của người thuộc kiểu này dễ dàng xuất hiện và cũng dễ dàng thay đổi. lO M oARcPSD| 45467232
b. Kiểu khí chất sôi nổi – kiểu Côlêric: kiểu nóng nảy (kiểu thần kinh mạnh - không cân bằng).
Đặc điểm thần kinh: quá trình hưng phấn mạnh, quá trình ức chế yếu hơn. - Ưu điểm:
+ Đây là kiểu chiến đấu, kiểu hăng hái, dễ dàng và nhanh chóng bị
kích thích. Những người thuộc kiểu nóng có khả năng hiến thân cho
sự nghiệp với tất cả nhiệt tình, say mê. Họ cảm thấy sức mạnh tràn
trề, sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn và trở ngại trên con đường đi
tới mục đích. + Ý chí kiên nghị - Hạn chế:
+ Khi sức lực bị hao tổn và niềm tin vào khả năng của mình bị suy sụp
thì dễ xảy ra tình trạng buồn nản.
+ Ý chí kiên nghị nhưng lại bộc lộ từng đợt.
+ Người kiểu khí chất này có đặc điểm nổi bật là dễ cáu và phản ứng
cảm xúc mạnh. Vì vậy, dễ có thái độ hùng hổ, gay gắt, thẳng