











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58797173
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 1) Tâm lý:
-Kn: Là tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và
điều hành mọi hoạt, hành động của con người.
“Sự tồn tại mối quan hệ giữa tâm lý và cơ thể với thế giới xung quanh, tâm lý được nảy
sinh và phát triển trong cuộc sống, tâm lý là chức năng của cuộc sống và có thể quan
sát và nghiên cứu được, tuy rất phức tạp” -Aristote.
-Tâm lý là sản phẩm phản ánh hiện thực khách quan bằng hoạt động của mỗi người: a)
Tính tích cực: Là kết quả của lần phản ánh trước ảnh hưởng trực tiếp tới lần
phảnánh sau và nhờ đó con người tích lũy được kinh nghiệm trong cuộc sống => sự tồn tại và phát triển.
Vd: Tục ngữ: “Mỗi lần ngã là mỗi lần bớt dại/ Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần.” b)
Tính sinh động, sáng tạo: Cùng 1 hiện thực khách quan nhưng ở những con
ngườikhác nhau và ngay cả trong cùng một con người thì sự phản ánh khác nhau. Và
đồng thời, tính sinh động và sáng tạo bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố: Giới tính, hoàn
cảnh, nền văn hóa, thời đại, giai cấp, lứa tuổi, giáo dục, đặc điểm giải phẩu sinh lý,
trạng thái tâm lý, nghề nghiệp khác nhau thì sự phản ánh sẽ khác nhau. Vd: Trong tình
yêu: Đàn ông yêu bằng mắt- Phụ nữ yêu bằng tai. c)
Tính chủ thể: mang đậm màu sắc cá nhân, là hình ảnh chủ quan về thế giới
kháchquan. Thể hiện rõ ở chỗ: mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới
đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng của mình vào trong hình ảnh đó,
làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan.
Tuy nhiên không phải cứ hiện thực khách quan trực tiếp tác động vào giác quan và nào
là sẽ có hình ảnh phản ánh tâm lý, mà muốn có hình ảnh phản ánh tâm lý phải thông
qua con đường gián tiếp hoạt động của mỗi cá nhân thì thuộc tính của sự vật hiện tượng
mới được bộc lộ, con người mới có thể cảm nhận được => phản ảnh tâm lý xuất hiện.
=> Tâm lý có nguồn gốc hiện thực khách quan vì khi nghiên cứu, hình thành, cải
tạo tâm lý thì phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
=> Tâm lý người mang tính chủ thể,trong ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát tượng
=> Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, phải tổ chức hoạt động và các
quan hệ giao tiếp để nghiên cứu hình thành và phát triển tâm lý người.
- Tâm lý là chức năng của não: lOMoAR cPSD| 58797173
Tâm lý là kết quả của hệ thống chức năng những hoạt động phản xạ của não => tâm lý
vừa là hoạt động phản ánh, vừa là hoạt động phản xạ. Cái quyết định tâm lý là ở chỗ
con người có động não không. Não phải ở trạng thái hoạt động mới có tâm lý.
=> Não chỉ quy định hình thức, là quy định tốc độ biểu hiện và cường độ của hiện
tượng tâm lý. Còn nội dung của hiện tượng tâm lý do hiện thực khách quan, do
kinh nghiệm sống, do hoạt động của cá nhân quy định.
-Tâm lý là kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài người biến thành cái riêng của từng người:
a) Bản chất xã hội: được thể hiện ở nội dung xã hội và nguồn gốc xã hội
+ Nội dung xã hội: Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao lưu trong các quan hệ xã
hội => tâm lý người mang đầy đủ dấu ấn xã hội -lịch sử của loài người.
+ Nguồn gốc xã hội: Tâm lý có nguồn gốc từ hiện thực khách quan, trong đó nguồn gốc
xã hội là cái quyết định tâm lý con người thể hiện qua các mối quan hệ => các mối
quan hệ quyết định bản chất của tâm lý. Và nếu thoát lý ra khỏi các mối quan hệ này
thì con người sẽ mất đi bản tính con người, rối loạn hoặc tâm lý không phát triển bình
thường. b) Tính lịch sử;
Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình tiếp thu và lĩnh hội vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hóa xã hội qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ
đạo. Do đó, tâm lý mỗi cá nhân vừa mang nét chung đặc trưng cho xã hội lịch sử, vừa
mang nét riêng tạo nên bảng sắc của mỗi cá nhân.
=> Đến với đối tượng bằng con mắt khả quan đừng đến với đối tượng bằng con
mắt định kiến. Để mở rộng thế giới tâm lý, cần phải mở rộng mối quan hệ trong xã hội.
Kết luận: Tâm lý là hiện tượng tinh thần do hiện thực khách quan tác động vào
giác quan và não một người cụ thể gây ra, có tính xã hội- lịch sử, tính giai cấp, tính
dân tộc, mang màu sắc riêng của bản thân mỗi người. 2) Cảm giác:
-Kn: là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện
tượng khách quan khi chúng trực tiếp tác động đến giác quan của ta.
Vd: khi ta nhìn thấy cái bảng nó màu xanh đen, khi sờ tay vào bảng thấy bảng trơn và nhẵn.
Ở mức độ cảm giác ta mới chỉ có những hiểu biết mơ hồ, chung chung về sự vật hiện
tượng nhưng chưa phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của vật tác động => hạn chế của cảm giác.
Vai trò: Đặc biệt quan trọng: lOMoAR cPSD| 58797173
-Đem lại nguồn tài liệu phong phú, cung cấp tài liệu cho các giai đoạn nhận thức cao
hơn. Không có tài liệu của cảm giác thì không có tri thức nào hết.
-Là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động cân bằng của vỏ não => hoạt
động tinh thần của con người được bình thường
-Định hướng trong hành vi => tính nhạy cảm làm cho con người tinh vi, nhạy bén
hơn và tinh tế hơn. Các quy luật của cảm giác:
a) Quy luật về ngưỡng cảm giác
Phải có kích thích tác động vào giác quan=> cảm giác mới xuất hiện.
Muốn gây ra cảm giác thì cường độ của tác nhân kích thích phải đạt tới một giới hạn
nhất định, không quá yếu (không gây cảm giác) hoặc không quá mạnh (không còn cảm giác)
=> Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.
Có 2 loại ngưỡng: tuyệt đối và sai biệt. Tuyệt đối:
Tuyệt đối phía trên: cường độ tác nhân kích thích tối đa để vẫn có được cảm giác.
Tuyệt đối phía dưới: cường độ tác nhân kích thích tối thiểu để gây ra được cảm giác.
Giữa hai ngưỡng có 1 vùng gọi là vùng phản ánh tốt nhất => con người sẽ cảm nhận rõ
và phản ánh chính xác tác nhân đang kích thích là gì.
Sai biệt: đại lượng kích thích tthêm vào để người ta có thể phân biệt được sự khác nhau
giữa 2 kích thích. Ở mỗi cá nhân con người ngữơng sai biệt cũng không giống nhau do
bộ máy phân tích khác nhau do tính chất kích thích khác nhau.
Tính nhạy cảm là một đại lượng tỉ lệ nghịch với ngượng tuyệt đối nghĩa là tưởng tuyệt
đối càng thấp thì tính nhạy cảm càng cao.
Tuy nhiên ngưởng tuyệt đối và ngững sai biệt của người này không giống với một cá
nhân của người nào khác cũng sẽ thay đổi tùy từng lúc b) Quy luật về sự thích ứng của cảm giác:
tính thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác sao cho phù hợp với sự
thay đổi cường độ kích thích. tức là khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm
khi cường độ kích thích giảm thì tính nhạy cảm tăng.
tính thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác mức độ thích ứng không giống nhau. khả
năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do hoạt động rèn luyện và do
tính chất của nghề nghiệp.
c) Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau của các cảm giác: lOMoAR cPSD| 58797173
-Sự thay đổi tính nhạy cảm của một cảm giác này dưới ảnh hưởng của một cảm giác kia.
Sự tác động qua lại lẫn nhau diễn ra theo quy luật: Sự kích thích yếu lên cơ quan phân
tích này (giác quan này) sẽ làm tăng tính nhạy cảm của một cơ quan phân tích khác. d)
Quy luật về tương phản cảm xúc;
- Tính nhạy cảm có thể tăng nhờ sự tương phản đồng thời hay nối tiếp của kích thích
lên cùng một bộ máy phân tích.
+ Tác động đông thời: 2 kích thích đồng thời tác động vào vật được kích thích.
+ Tác động nối tiếp: 2 kích thích tác động lần lượt vào vật được kích thích. e)
Quy luật về rối loạn cảm giác:
là hiện tượng xảy ra khi có kích thích gây ra một cảm giác này thì đồng thời lại có một
cảm giác khác xuất hiện. Quy luật này cũng chính là quy luật tác động qua lại lẫn nhau
giữa các cảm giác, do sự kết hợp khá vững chắc giữa cảm giác trở nên bền vững. 3) Tri giác:
-Kn: là 1 quá trình tâm lý, phản ánh 1 cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của từng
sự vật, hiện tượng riêng lẻ dưới hình thức hình tượng khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
Điểm giống nhau giữa tri giác và cảm giác:
-Đều ở mức độ cảm tính.
-Quá trình tâm lý gồm 3 quá trình, có mở đầu, diễn biến, kết thúc.
-Đều nảy sinh khi sự vật, hiện tượng trực tiếp tác động vào các giác quan.
-Phản ánh chưa khái quát cả 1 lớp, 1 loại hay 1 phạm trù của các sự vật, hiện tượng.
Điểm khác nhau giữa tri giác và cảm giác: -Tri giác:
+Tổng hợp các cảm giác tạo ra hình ảnh trọn vẹn bề ngoài đối tượng.
+Sử dụng dữ liệu từ cảm giác và kinh nghiệm trong quá khứ để tri giác rõ ràng. +Giúp
xác định bị trí rõ ràng của chủ thể với sự vật - hiện tượng tương đối rõ ràng -Cảm giác:
+Phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài, gắn với 1 cơ quan đặc biệt
+Xác định vị trí của chủ thể, sự vật - hiện tượng không khái quát, không rõ ràng.
Các quy luật của tri giác:
a)Về tính lựa chọn: là sự tách biệt rõ rệt hơn một số đối tượng (thuộc tính, dấu hiệu,
phẩm chất) của sự vật này so với đối tượng (thuộc tính, dấu hiệu, phẩm chất) của sự vật lOMoAR cPSD| 58797173
khác trong quá trình tri giác. Ngoài ra, tính lựa chọn còn phụ thuộc vào các đặc điểm
sau: điểm đặc biệt của vật tri giác, kinh nghiệm người tri giác, phụ thuộc vào đối tượng
với bối cảnh, phụ thuộc vào hứng thú - sở thích, ...
b)Về tính ổn định: là khả năng phản ánh các sự vật, hiện tượng không thay đổi mỗi khi
điều kiện tri giác thay đổi.
-Tính ổn định phụ thuộc vào cấu trúc sự vật - hiện tượng tương đối ổn định trong một
thời gian, thời điểm. Tính ổn định tạo nên thói quen của con người trong cuộc sống,
trog kinh doanh bán hàng phải tính đến đặc điểm này để sản xuất mặt hàng và bày bán
mặt hàng trên kệ ít thay đổi mẫu mã, vị trí khu vực trưng bày sản phẩm để bán được hàng.
c)Ảo ảnh của tri giác: là sự phản ánh hời hợt các sự vật, hiện tượng một cách khách
quan trong quá trình tri giác của con người.
Có 3 nguyên nhân gây ra ảo ảnh: vật lý (do sự khúc xạ ánh sáng), sinh lý (do mức độ
tiêu hao năng lượng, căng thẳng thần kinh, cơ bắp khiến ta bị hoa mắt, ù tai...), tâm lý
(phụ thuộc trạng thái tâm lý của người tri giác)
d)Tổng giác: là sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, vào
đặc điểm nhân cách của họ. Phụ thuộc vào: xu hướng chủ thể với đối tượng, kinh
nghiệm trước đây, điều kiện cơ thể (hứng thú, động cơ), giá trị xã hội. 4) : Trí nhớ
-K/n: là một quá trình nhận thức, phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân dưới dạng biểu tượng.
Sản phẩm phản ánh của trí nhớ là Biểu tượng. Đó là sự nảy sinh trong não những hình
ảnh của sự vật khi nó thôi không còn trực tiếp tác động vào giác quan của ta nữa.
-Biểu tượng có hai loại:
+Trí nhớ: là biểu tượng về những cái đã qua, những cái con người đã thể nghiệm (những
cái con người đã cảm giác và tri giác được); vd: kể lại được tên dòng sông quê hương
+Tưởng tượng: được xây dựng trên cơ sở biểu tượng của trí nhớ nhưng qua tưởng
tượng đã được cải biên, chế biến, tạo thành hình ảnh mới.
- Có hai đặc điểm:
+Mang tính chất trực quan của một hình tượng: không có tri giác, biểu tượng không thể
hình thành được. Biểu tượng phản ánh hiện thực khách quan dưới dạng hình ảnh cụ thể.
+Mang tính khái quát của một khái niệm: chỉ phản ánh những nét đặc trưng của sự vật
Vd: Biểu tượng sông = hình ảnh rõ nét đôi bờ và dòng chảy
So với nhận thức lý tính, trí nhớ ở mức nhận thức thấp hơn. lOMoAR cPSD| 58797173
=>Trí nhớ là mức độ chuyển tiếp trung gian từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Vai trò của trí nhớ *Trong đời sống con người:
điều kiện không thể thiếu được để con người có đời sống tâm lý bình thường, ổn định,
lành mạnh => Đảm bảo tính thống nhất và toàn vẹn của nhân cách.
Giúp con người xác định được phương hướng để thích nghi với sự tác động của ngoại giới.
*Đ/v hoạt động nhận thức:
Là công cụ, phương tiện để lưu lại các kết quả của các quá trình cảm giác và tri giác,
phân biệt được cái mới tác động lần đầu và cái cũ nhiều lần => ứng xử tốt với sự tác
động của hiện thực khách quan.
Là nguồn cung cấp tài liệu do nhận thức cảm tính mang lại làm cơ sở cho nhận thức
lý tính cách đầy đủ nhất, cơ sở cho phát minh và sáng chế ra đời.
-Bởi trí nhớ là sự phản ánh hiện thực khách quan gồm 3 giai đoạn rất dài dài dài dài dài:
a) Ghi nhớ (quá trình tạo vết trên vỏ não)
Ghi nhớ là quá trình lưu giữ lại những hình ảnh của sự vật, hiện tượng trên vỏ não trong
quá trình tri giác, đồng thời cũng là hình thành mối liên hệ giữa tài liệu mới với tài
liệu cũ đã có, cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận của bản thân tài liệu với nhau.
Không có ghi nhớ thì không có quá trình trí nhớ.
Ghi nhớ có hai hình thức:
+Ghi nhớ không chủ định: Là ghi nhớ không đặt ra mục đích từ trước, không cần sự
nỗ lực của ý chí, sự căng thẳng của thần kinh và khi ghi nhớ không cần sử dụng bất cứ
phương pháp nào để nhớ.
Vd: vô tình nghe lén thầy hiệu trưởng rửa tiền, 15 năm sau vẫn nhớ
Nhờ loại ghi nhớ này kinh nghiệm sống con người được mở rộng và phong phú.
+ Ghi nhớ có chủ định: Là loại ghi nhớ với mục đích đã được xác định từ trước, có sự
nỗ lực của bản thân và trong ghi nhớ có sử dụng những phương pháp, phương tiện để ghi nhớ.
Vd: học bài thể chất để thi chạy bền 1500m trong 6 phút.
-Ghi nhớ có chủ định chia làm hai loại:
+Ghi nhớ máy móc: không hiểu nội dung vẫn cứ ghi nhớ (học vẹt) Nên
dùng để ghi nhớ số điện thoại, facebook, zalo của crush. lOMoAR cPSD| 58797173
+Ghi nhớ có ý nghĩa (ghi nhớ logic): hiểu nội dung rồi mới ghi nhớ
Nên dùng để đi học, chẳng hạn như học nì hon gồ b) Giữ gìn (giai đoạn củng cố vết)
-Là quá trình nhằm củng cố vững chắc những dấu vết đã được hình thành trên vỏ
não trong quá trình ghi nhớ.
Diễn ra ngay sau/đồng thời với ghi nhớ và diễn ra theo hai cách:
+Giữ gìn tiêu cực: lặp đi lặp lại tới chết, tái hiện cần tri giác
+Giữ gìn tích cực: tái hiện lại mà không cần tri giác c) Quá
trình nhận lại và nhớ lại
-Nhận lại: là quá trình làm nảy sinh ở trong não những hình ảnh của sự vật, hiện tượng
đã được con người tri giác trước kia, hiện tại lại xuất hiện một lần nữa.
Vd: đang đi đường thấy bạn nào xinh, nói chuyện một hồi mới nhớ ra đó là thằng bạn hồi học cấp 2
- Nhớ lại: là quá trình làm xuất hiện lại trong não những hình ảnh của sự vật, hiện
tượng con người đã tri giác trước đây, mà hiện tại sự vật, hiện tượng đó không còn trực
tiếp tác động vào giác quan và não nữa.
Vd: đi thi thể chất nhớ ra lý thuyết nên chạy out trình đối thủ Quá
trình này diễn ra dưới hai hình thức:
+Nhớ lại không chủ định (sực nhớ): nhớ lại một cách tự nhiên không cần xác định nhiệm vụ nhớ lại.
+Nhớ lại có chủ định (hồi tưởng): nhớ lại một cách tự giác
*Sự quên: là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định (cần nhớ lại).
Quên có nhiều mức độ: quên hoàn toàn, quên cục bộ, quên tạm thời -> sực nhớ.
=>Các quá trình trí nhớ trên quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng tạo thành một thể
hoàn chỉnh thống nhất. Ðó là Hoạt động trí nhớ con người, trong đó:
=>Ghi nhớ và gữi gìn là điều kiện, là tiền đề của nhận lại và nhớ lại. Nhận lại và
nhớ lại là kết quả để chứng minh cho hai quá trình trên.
=>một khi ghi nhớ và giữ gìn tốt thì nhận lại và nhớ lại cũng nhanh và chính xác,
còn nếu không ngược lại. 5) Tư duy: lOMoAR cPSD| 58797173
K/n: là 1 quá trình nhận thức phản ánh một cách gián tiếp những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ - quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.
Các đặc điểm của tư duy: a) Tính gián tiếp:
Thông qua các dấu vết, hiện tượng, điều kiện, phương tiện, ngôn ngữ tư duy phản
ánh thuộc tính của sự vât, hiện tượng xảy ra khi con người chưa có mặt hoặc không có mặt.
Thông qua cách phản ánh gián tiếp, giúp ta phản ánh sự vật sâu sắc, mở rộng hiểu biết ra vô hạn. b) Tính khái quát:
- Là sự phản ánh những thuộc tính chung, thuộc tính phổ biến cho hàng loạt sự vật,
hiện tượng cùng loại đồng thời đó cũng là cái bản chất đặc trưng cho sự vật, hiện
tượng mà mất nó đi thì không còn là sự vật đó nữa
c) Tư duy nhất thiết sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện: trong đó lưu ý mối quan hệ
giữa tư duy với ngôn ngữ: chúng chỉ thống nhất với nhau: nội dung với hình thức tức
nội dung của tư duy thế nào thì bộc lộ mang hình thức biểu đạt ngôn ngữ như thế đó d)
Tư duy người khác với tư duy của con vật đó là ngôn ngữ. 6) Tưởng tượng
Kn: là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa có trong kinh nghiệm của cá
nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới dựa trên cơ sở những biểu tượng đã có.
Tưởng tượng phản ánh hiện thực khánh quan bằng các xây dựng những hình ảnh mới=>
Tư duy và tưởng tượng có mối quan hệ nhất định So sánh giữa tư duy và tưởng tượng: Giống nhau:
- Đều phản ánh cái mới, chưa có kinh nghiệm trong cá nhân.
- Đều mang tính khái quát và phản ánh gián tiếp.
- Quan hệ chặt chẽ ngôn ngữ và nhận thức cảm tính.
- Đều phát sinh khi gặp tình huống có vấn đề và đều giải quết các trường hợp có
vấn đề. Khác nhau
trong cùng bậc thang nhận thức lý tính: tưởng tượng cao hơn tư duy. Nhưng sự khác
biệt giữa tư duy và tưởng tượng: Tư duy giải quyết các vấn đề chặt chẽ, tường minh
rõ ràng. Tưởng tượng ko chặt chẽ, rõ ràng, không tường minh. Tưởng tượng và tri lOMoAR cPSD| 58797173
giác giống nhau đều phản ánh HTKQ bằng hình ảnh. Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng.
=>Sản phẩm của nhận thức mang lại: hình tượng – biểu tượng – khái niệm 7) Xúc cảm- tình cảm:
Kn chung: là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật
hiện tượng có liến quan đến nhu cầu và động cơ của họ.
Phản ánh hiện thực khách quan nhưng sự phản ánh đó có khác biệt so với nhận thức. Nhận thức
Tình cảm – xúc cảm
Đối tượng phản ánh
Bản thân sự vật – hiện Mối quan hệ giữa các sự
tượng trong hiện thực vật – hiện tương gắn với khách quan nhu cầu, động cơ con người Phạm vi phản ánh
Bất cứ sự vật – hiện tượng Những sự vật – hiện tượng tác động vào giác quan
phù hợp với nhu cầu, động cơ cá nhân
Phương thức phản ánh
Dưới dạng hình tượng biểu Dưới dạng nhưng rung tượng - khái niệm động, trải nghiệm
Con đường hình thành
Từ cảm giác, tri giác qua Hình thành từ những xúc
trí nhớ đến tư duy, tưởng cảm đồng loại sau đó được tượng.
tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hoá
So sánh xúc cảm và tình cảm: a)Giống nhau: -
Là sự biểu thị thái độ của con người đối với đối tượng mà con người nhận thứcđược.
-Đều có tính lây lan: có thể lây truyền từ người này sang người khác -Đều có 2 mặt đối lập. b)Khác nhau: lOMoAR cPSD| 58797173 Xúc cảm Tình cảm
- Là một quá trình tâm lý.
- Là một thuộc tính tâm lý.
- Mang tính nhất thời, gắn liền với
- Có tính xác định và ổn định. tình huống cụ thể. - Xuất hiện trước. - Xuất hiện sau.
- Có chung cho cả người và vật - Chỉ có ở con người.
- Thực hiện chức năng sinh vật,
- Thực hiện chức năng xã hội, giúp
giúp cho con người định hướng và
cho con người định hướng và thích
thích nghi với sự tác động của môi
nghi với xã hội với tư cách là một
trường với tư cách là một cá thể. nhân cách.
- Gắn liền với phản xạ không điều
- Gắn liền với phản xạ có điều kiện, kiện, bản năng.
với định hình động lực thuộc hệ
thống tín hiệu thứ hai.
=>Xúc cảm là quá trình tâm lý; tình cảm là thuộc tính tâm lý Các qui luật tình cảm: -
Quy luật thích ứng: một tình cảm nào đó cứ lặp lại nhiều lần không thay đổi,
thì nó sẽ làm suy yếu tình cảm đó và làm cho nó lắng xuống “chai dạn” tình cảm. “Xa thương, gần thường”. -
Quy luật “cảm ứng”: là sự xuất hiện hoặc làm suy yếu đi của một tình cảm này
có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. “Ngọt
bùi nhớ lúc đắng cay”. -
Quy luật pha trộn: là sự kết hợp giữa màu sắc âm tính của biểu tượng với màu
sắc dương tính của nó. -
Quy luật di chuyển: tình cảm có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng
khác. Các nhà quản trị cần kiểm soát thái độ của mình một cách có ý thức, chọn lọc và
xử lý các cảm xúc tích cực, tránh tình cảm tràn lan không biên giới,... -
Quy luật lây lan: nền tảng của quy luật này là tính xã hội của con người nhưng
không phải là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm.
=>Các quy luật tình cảm được thể hiện phong phú và đa dạng trong cuộc sống của
con người. Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm đồng loại, nhưng một khi
đã hình thành thì tình cảm lại thể hiện qua các xúc cảm đa dạng.
CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÝ CÁ NHÂN. lOMoAR cPSD| 58797173 1) Xu hướng
K/n: là 1 thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân, bao hàm trong nó một hệ thống những
động lực quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và quy định sự lựa chọn các
thái độ của nó Các biểu hiện:
+ Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần và phải có được để tồn tại và
phát triển. Là biểu hiện của xu hướng về mặt nguyện vọng, ước muốn (tự nhiên, xã hội).
+Hứng thú: là thái độ của con người đối với 1 sự vật hiện tượng nào đó, vừa có ý nghĩa
quan trọng trong đời sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho con người trong hoat động.
Hứng thú biểu hiện sự tập trung cao độ, sự say mê của con người về một nội dung nào đó.
+Lý tưởng: là mục tiêu cao đẹp, mẫu mực, hoàn chỉnh mà con người vươn tới, là biểu
hiện tập trung cao nhất của xu hướng. Đồng thời gồm 2 đặc tính: hiện thực và lãng mạng.
+Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định
phương châm hành động của con người, quyết định thái độ của con người đối với
thế giới xung quanh, quyết định những phẩm chất và phương hướng phát triển nhân cách.
+Niềm tin: là một phẩm chất của thế giới quan, là cái kết tinh của các tri thức, quan
điểm, rung cảm, ý chí được con người thể nghiệm, trở thành chân lý bền vững trong
mỗi cá nhân. Đồng thời tạo cho con người nghị lực, ý chí. 2) Tính cách
K/n: là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân bao hàm một hệ thống thái độ của
con người đối với hiện thực, thể hiện trong hệ thống hành vi cử chỉ, cách nói năng
tương ứng. Muốn tìm hiểu về bản chất của con người, cần tìm hiểu qua thái độ cá
nhân đối với: xã hội, lao động và bản thân.
Những tính cách tốt thường được gọi là:đặc tính,.. Còn những tính cách xấu thường goi
là: thói hư, tật xấu,…
Giữa nội dung và hình thức của tính cách có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện ở bốn kiểu:
+Nội dung tốt- hình thức tốt
+Nội dung xấu- hình thức xấu lOMoAR cPSD| 58797173
+Nội dung cấu- hình thức có vẻ tốt: “ miệng nam mô, bụng đựng một bồ dao găm”/
“bên ngoài thơn thớt nói cười/ Mà trong nham hiểm giết người không dao.”
+Nội dung tốt- hình thức có vẻ chưa tốt: cần phải “Học ăn, học nói, học gói, học mở”.
Các đặc điểm của tính cách: +Tính ổn định +Tính linh hoạt +Tính điển hình +Tính cá biệt
=>Tính cách con người có cái chung và cái riêng, có tính điển hình và độc đáo riêng
biệt, không phải là thành phần riêng mà là một khối thống nhất tổng hợp.