lOMoARcPSD| 61554479
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Cách để đạt được A, A+ Triết thi cuối kì
I. Cách học:
- Lúc đầu học các ý lớn trước (những ý mình in nghiêng hoặc gạch chân đậm), buộc
phải ghi nhớ chuẩn xác vì trong Barem chấm có
- Sau đó, đọc thêm các lý giải và ví dụ kèm theo để hiểu, không cần học thuộc 100%,
thể tự diễn đạt lại theo ý hiểu của bản thân.
- Nên kết hợp Nghe, Nói, Đọc, Viết chứ không được tụng kinh, không là đi thi lại rơi chữ
hết đấy.
- Học xong tviết nháp theo dạng đồ duy: 1 ý chính chia thành các nhánh nhỏ
nhỏ) tùy cách mn học.
II. Cách trình bày
- Khuyến khích: nên trình bày thành một bài văn, các đoạn văn, không nên gạch đầu
dòng. Trong mỗi đoạn, ở đầu đoạn thì lùi vào 1 chút.
- Với câu hỏi 4 điểm (Lý giải, trình bày, nêu), nên viết từ 1 2 trang hoặc hơn nếu sức
viết tốt , trình bày rõ ràng các ý, có ví dụ minh họa
- Với câu hỏi 6 điểm, dung lượng từ 1,5 trang trở lên, Yêu cầu đề: Phân tích, chứng minh,
lý giải,... Cách làm như sau:
+ Trình bày khái niệm vấn đề đề bài yêu cầu cho ví dụ
+ Giải quyết vấn đề: Trong các ý lớn cần phải c ý nhỏ giải cho từng ý đó, kèm
theo dụ minh họa. Các ý nhỏ không cần chuẩn xác 100% nhưng các ý lớn cần phải chuẩn.
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Nêu đúng như giáo trình, kèm theo 1 2 dụ minh họa để
làm rõ
+ Liên hệ bản thân: Viết cuối bài, khoảng 5 - 6 dòng để gây ấn tượng với người chấm
BỘ CÂU HỎI 6 ĐIỂM
Câu 1. Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
* Định nghĩa VĐCB của TH: Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.” * 2 mặt VĐCB của TH (1đ)
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất ý thức, cái nào trước, cái nào sau, cái nào quyết định
cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay không? *
Giải thích(1đ)
Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết
các vấn đề khác.
Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
Việc quyết định mối quan hệ giữa vật chất ý thức sở xuất phát cho các quyết định
triết học nảy sinh.
lOMoARcPSD| 61554479
Việc quyết định vấn đề bản của triết học tiêu chuẩn khách quan,khoa học để phân
định lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử.
Cách giải quyết VĐCB của TH (2,5d)
Giải quyết mặt thứ nhất đã phân chia triết học thành hai trường phái: chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất trước, sinh ra quyết định ý thức con người,
không thừa nhận sự giáng thế của các lực lượng siêu nhiên, là thế giới quan của giai cấp bị trị
các lực lượng tiến bộ, liên hệ mật thiết với KHTN. CNDV xuất hiện dưới các hình thức:
+ CNDV chất phác cổ đại đồng nhất vật chất với một hay một số chất.Quan niệm về thế
giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích
thế giới
+ CNDV siêu hình: Quan niệm thế giới nmột cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại
biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại
quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
+ CNDV biện chứng do Mác-Ăngghen xây dựng vào thế kỉ 19 và được Lênin phát triển
khẳng định vạn vật có mối liên hệ phổ biến, luôn luôn vận động phát triển. CNDVBC đã khắc
phục hạn chế của CNDV trước đó, phản ánh đúng hiện thực trở thành công cụ hữu hiệu để
nhận thức và cải tạo thế giới
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức trước, quyết định vật chất: thế giới quan của
giai cấp thống trị các lực lượng phản động, liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo, chống
lại KHTN và CNDV.
+ CNDT khách quan: Ý thức khách quan tồn tại trước và quyết định vật chất
+ CNDT chủ quan: ý thức nhân trước quyết định vật chất phủ nhận sự tồn tại
khách quan của thế giới vật chất, công nhận sự sáng tạo ra nó bằng một lực lượng tinh thần
+ Nhị nguyên luận: Giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất tinh thần,
xem vật chất tinh thần hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc sự vận động
của thế giới CNDT
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề bản của triết học phân chia thành các lập trường triết
học khác nhau: khả tri luận, bất khả tri và hoài nghi luận.
+ Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người có thể nhận thức được thế giới.
Duy vật: thế giới vật chất quyết định nhận thức, ý thức con người, đỉnh cao là CNDV biện
chứng
Duy tâm: ý thức, nhận thức sự tự phản ánh, phủ nhận cội nguồn vật chất của ý thức.
Duy tâm tuy sai nhưng vẫn sở hiện thực để tồn tại phát triển, giải thích một số hiện
tượng đơn lẻ hay duy vật không giải thích được
+ Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế
giới. + Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
- Điều kiện kinh tế xã hội: (2 đ)
+ Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng
công nghiệp.
lOMoARcPSD| 61554479
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản (công nhân) trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học
Mác. + Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học
Mác. - Tiền đề lý luận: (2,5 điểm)
+ Triết học cổ điển Đức: Mác thừa kế phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở lọc bỏ các yếu
tố duy tâm thần để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời thừa kế các quan điểm duy
vật tiến bộ của Phobach.
+ Kinh tế-chính trị cổ điển Anh. Mác Thừa Kế các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt học
thuyết về giá trị của A.Smith và David Ricardo để làm cơ sở xây dựng kinh tế chính trị cho học
thuyết.
+ Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp và Anh: Trang bị cho Mác Ăng ghen những liệu
chủ nghĩa hội, trên sở đó Mác Ăng ghen đã biến chủ nghĩa hội không tưởng thành
chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tiền đề khoa học tự nhiên: (1 đ)
+ Định luật bảo toàn chuyển hóa ng lượng sđể khẳng định các dạng tồn tại của
vật chất trong thế giới mối liên hệ với nhau, trong điều kiện nhất định thể chuyển hóa
lẫn nhau.
+ Học thuyết tế bào: là cơ sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật và thực vật có mối liên hệ
với nhau, có chung nguồn gốc và hình thái.
+ Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn: sở chứng minh rằng giữa các loài không phải bất biến
mà có mối liên hệ và ràng buộc lẫn nhau.
Khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những dạng tồn tại khác nhau, các
hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng
của sự vận động và phát triển của nó
- Kết luận: Vai trò nhân tố chủ quan (0.5 điểm): Hoạt động tích cực không biết mệt mỏi
của C. Mác và Ph. Ănghen, lập trường giai cấp công nhântình cảm đặc biệt của hai
ông đối với nhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã
kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác.
Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một điều tất yếu của
lịch sử không những đời sống thực tiễn, nhất thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân
đòi hỏi lý luận mới soi đường còn vì những tiền đề cho sự ra đời lý luận mới đã được nhân
loại tạo ra.
Câu 3. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định
nghĩa?
- Khái quát quan điểm VC trong lịch sử (ngắn gọn) (0,5 đ) + Chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khách quan, thừa nhận sự tồn tại hiện thực của giới tự nhiên,
nhưng lại cho rằng nguồn gốc của nó là do "sự tha hoá" của "tinh thần thế giới".
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan, cho rằng đặc trưng cơ bản nhất của mọi sự vật, hiện tượng
sự tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác của ý thức.
lOMoARcPSD| 61554479
+ Chủ nghĩa duy vật là thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản
thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể của
xem chúng khởi nguyên của thế giới, tức quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm nh
đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, chẳng hạn, nước (Ta-let), lửa (Heraclít), không khí
(Anaximenes); đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ), Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành -
Trung Quốc); Lơ xíp và Đê mô crit – Nguyên Tử
Chủ nghĩa duy vật TK XV – TK XVIII. Thuyết nguyên tử vẫn được các nhà triết học và
khoa hoạc tự nhiên thời kỳ phục hưng và cận đại tiếp tục nghiên cứu, khẳng định trên lập trường
duy vật.
Hạn chế: Do chưa thoát khỏi phương pháp duy siêu hình, các nhà triết học thời kỳ này
đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất. Chẳng hạn, Newton đồng nhất vật chất
với khối lượng
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa (1 đ): Cuộc cách mạng khoa học tnhiên cuối
thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá sản của các quan niệm duy vật siêu hình về vật chất.
+ 1895: Roentgen phát hiện ra tia X.
+ 1896: Becquerel tìm ra hiện tượng phóng xạ.
+ 1897: Thomson tìm ra điện từ và nguyên tử.
+ 1905: Thuyết tương đối hẹp năm 1916 thuyết ơng đối rộng của Einstein đã chứng minh:
không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng sự vận động của vật chất
+ Cuộc khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lí học cũng như triết học. Chủ nghĩa duy
tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ còn duy tâm. Triết
học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về phạm trù vật
chất.
- Định nghĩa VC của Lênin (1 đ): “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để ch
thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
* Phân tích định nghĩa ( 3 ý) (2,5đ)
- Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất tất cả những đã đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người.
Vật chất hiện thực chứ không phải hiện thực này mang tính khách quan chứ không
phải hiện thực chủ quan
+ Tất cả những gì đang tồn tại khách quan thì đều là vật chất, cho dù con người đã nhận
biết được chúng hay chưa.
lOMoARcPSD| 61554479
VD: Thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời
gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính bản của sông nước. tồn tại một cách
tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người
- Thứ hai, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác
+ Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực
thể này khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những
cảm giác
Ví dụ: thời tiết chuyển sang mùa đông, nhiệt đgiảm thì cơ thể của con người cảm giác
sẽ lạnh và muốn mặc đồ ấm
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
+ Tồn tại hai hiện tượng: vật chất tinh thần. Hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách
quan, hiện tượng tinh thần (cảm giác, duy, ý thức,...) nguồn gốc từ những hiện tượng vật
chất.
+ V.I. Lênin muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con
người thể nhận thức được thế giới vật chất; chỉ những sự vật, hiện tượng của thực tại khách
quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
Ví dụ: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc nghiên cứu
thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại
* Ý nghĩa: (3 ý) (1 đ)
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề
bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin khắc phục hạn chế sai lầm của chủ nghĩa duy
vật siêu hình về vật chất.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là sở khoa học cho việc xác định xây dựng
vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội
Câu 4. Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? (Bỏ)
- Quan điểm CNDVSH về vận động (1 đ)
- Quan điểm của CNDVBC về vận động (5đ)
+ Định nghĩa (0,5đ)
+ Bản chất vận động (1,5 đ)
+ Các hình thức vận động của vật chất (5 hình thức, Quan hệ giữa các hình thức)
(1,5đ)
+ Đứng im (1,5đ)
lOMoARcPSD| 61554479
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản
chất của ý thức?
Nguồn gốc của ý thức (4đ)
- Nguồn gốc tự nhiên (2 đ)
+ Bộ não người : Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhấtbộ não
người
Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp.
Bộ óc người kquan vật chất của ý thức. Ý thức chức năng phản ánh của bộ óc
người.
+ Sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người: Phản ánh là thuộc tính phổ biến
của mọi dạng vật chất.
Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này một hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
Ví dụ: soi gương
Các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau:
1) Phản ánh vật lý, hoá học . Đây trình độ phản ánh mang nh thụ động, chưa sự
định hướng, lựa chọn.
Ví dụ: Bazo + axit tạo thành muối và nước
2) P hản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các
thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Đặc điểm cấu trúc của các quan
chuyên trách làm chức năng phản ánh: ở giới thực vật, là sự ch thích; ở động vật có
hệ thần kinh, là sự phản xạ; ở động vật cấp cao có bộ óc, là tâm lý.
dụ: Ban đầu lắc chuông chú ckhông chạy tới, ông chủ cho chó ăn + lắc chuông,ông chủ
làm như vậy liên tục, 1 thời gian sau ông chủ lắc chuông thì chú chó tự động chạy tới.
Tâm lý động vật là trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật bao gồm cả phản xạ
không có điều kiện và có điều kiện.
Như vậy sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh
hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức - Nguồn gốc xã hội (2 đ).
Một là, Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức :
Thứ nhất, lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác cũng giúp
con người khả năng sáng tạo ra công cụ lao độngsử dụng những công cụ ấy phục vụ mục
đich sống của con người
lOMoARcPSD| 61554479
Thứ hai, lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não con
người ngày càng phát triển và hoàn thiên về mặt sinh học.
Diễn đạt thế này cho dễ hiểu: Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các
giác quan và bộ não
Thứ ba, nhlao động con người tác động vào thế giới khách quan, m cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, đăc điểm mà qua đó con người có thể nhận thức được tốt hơn.
Diễn đạt tnay cho dễ hiểu nhé: Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự
vật khách quan.
Thứ tư, lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt kết quả của lao
động, mặt khác lại nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động phát triển ý thúc của
con người.
Hai là, Vai trò của ngôn ngữ :
Ngôn ngữ vỏ vật chất của duy, hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất
mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật
+ phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy
+ Nhờ ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu ợng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm
cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả
Kết luận: Nguồn gốc tự nhiên điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như
khỉ, vượn, heo,.. chỉ nguồn gốc hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc
tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người Bản chất của ý thức (3 ý):
(2 đ).
- Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh được cải biến, hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan
- Hai là, ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã thể tạo ra tri thức mới về sự vật, thể tưởng ợng ra cái chưa
có, thậm chí không có trong hiện thực
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo trong tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học
tính trừu tượng và khái quát cao...
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con
người cải tạo thế giới
lOMoARcPSD| 61554479
- Ba là, Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy
luật sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện
thực của xã hội quy định
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực
tiễn xã hội
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự
vật, hiện tượng có sự khác nhau theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức
phụ thuộc
*Liên hệ bản thân:
- Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng ngày, vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật
chất của cuộc sống còn thiếu thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan.
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày.
Kết cấu của ý thức thì tri thức quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri
thức của bản thân.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi
tình huống.
- Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét yếu tố vật chất lẫn tinh thần,
cả yếu tố khách quan và điều kiện khách quan.
Câu 6. Phân tích sở luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện:
- Khi nghiên cứu đối tượng, cần đặt trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các
mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
- Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với đối tượng khác môi trường xung quanh,
kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
- Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều, chiết trung, ngụy
biện.
* Cơ sở lý luận: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nội dung Nly về MLHPB (3,5đ)
+ Khái niệm & Phân tích khái niệm Mối liên hệ (1 đ)
Mối liên hệ: một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương hỗ,
quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối ợng hoặc giữa các đối
tượng với nhau.
Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa lập vừa liên hệ
với nhau. Chúng liên hệ với nhau một số khía cạnh không liên hệ với nhau những khía
cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau
lOMoARcPSD| 61554479
Mối liên hệ phổ biến là: những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế giới,
chúng là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật
Ví dụ: Các môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên như Lý, Hóa, Sinh đều có những nội dung
kiến thức liên quan, có thể bổ sung cho nhau
+ Tính chất MLH (2,5đ)
1)Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ vốn của thế giới, tồn tại độc
lập với ý thức con người.
Ví dụ: Hiện tượng không khí làm han rỉ sắt là khách quan
2)Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội, tư
duy, trong các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng.
Ví dụ: sự phát triển của thực vật có mối liên hệ với điều kiện tự nhiên, xã hội
3)Tính đa dạng, phong phú: rất nhiều loại mối liên hệ. mối liên hệ về mặt không
gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp
và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất
mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu.
dụ: Trong quan hệ với mọi người, mối liên hệ quan trọng nhất của tôi gia đình, sau
đó là bạn bè,...
Các mối liên hệ giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1 đ)
+ Thực tiễn khách quan đòi cần phải đổi mới để phát triển đất nước
1) Mô hình kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp (nhà nước bao, chia đều cho người dân,
làm hay không làm thì vẫn hưởng bằng nhau) không còn phù hợp kinh tế Việt
Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng
2) Tình hình thế giới: Chủ nghĩa hội ở Liên Xô và Đông Âu lâm vào tình trạng khủng
hoảng tiến hành cải cải cách nhưng sai lầm trì trệ thêm, Trung Quốc tiến hành công
cuộc cải cách mở cửa đạt nhiều thành tựu (từ 1978)
+ Quan điểm: Đổi mới trên mọi lĩnh vực, trọng tâm đổi mới về kinh tế, chú trọng đổi
mới về chính trị, đồng thời cũng đảm bảo sự ổn định về xã hội. Đổi mới từng bước, không nóng
vội. Mở rộng quan hệ đối ngoại
+ Thành quả đổi mới. Tình hình chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng an ninh được bảo
đảm tăng cường. Thoát khỏi khủng hoảng kinh tế (1996), sản xuất lương thực thực phẩm
không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn có thể dự trữ và xuất khẩu...
Kinh tế: liên tiếp từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao
nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất, bình quân thu nhập đầu người
đạt khoảng 2.750 USD/năm.
Về đối ngoại: tham gia WTO (2007), thiết lập được 30 đối tác chiến lược,có quan hệ
ngoại giao với hơn 180 quốc gia
Liên hệ bản thân – để trở thành một sinh viên toàn diện
- Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì cần phải rèn luyện năng ứng xử, năng giao
tiếp, rèn luyện đạo đức, xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh.
- Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công nghệ thông tin,…
lOMoARcPSD| 61554479
- Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo vệ môi trường, dạy
học tình nguyện,…
Câu 7(Bỏ). Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Nguyên tắc Phát triển (yêu cầu) (1 đ)
- Cơ sở lý luận: Nội dung Nly về Phát triển
- Nội dung Nly về Phát triển (4đ)
+ Khái niệm & Phân tích khái niệm Phát triển (1đ)
+ Tính chất MLH (3 đ) (3 tính chất: khách quan, Phổ biến, Phong phú đa
dạng) - Sự vận dụng của ĐCSVN (1 đ) + Đổi mới toàn diện: ….
+ Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề … +
Thành quả đổi mới
Câu 8(Bỏ) . Phân tích nội dung bản của cặp phạm trù cái chung cái riêng? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
- Định nghĩa CC, CR, CĐN (có VD minh hoạ) (1,5đ)
- Mối quan hệ BC giữa Cái chung và Cái riêng và CĐN (có VD minh hoạ) (3,5đ)
(Trình bày 5 ý)
- Ý nghĩa phương pháp luận: (1đ)
Câu 9. Phân tích nội dung bản của cặp phạm trù Nguyên nhân Kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? - Định nghĩa:
+ Nguyên nhân: phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi
nhất định.
+ Kết quả: phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
- Tính chất mối quan hệ nhân quả, VD (1,5đ)
+ Tính khách quan: Mối quan hệ nhân quả là mối liên hệ của chính bản thân thế giới, nó
tác động độc lập với ý thức và ý muốn của con người.
+ Tính tất yếu: Tính tất yếu của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt có
kết quả và “nhân nào quả ấy”.
+ Tính phổ biến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra khắp mọi lĩnh vực của thế giới. Trong
thế giới không có sự vật, hiện tượng nào xuất hiện, phát triển, diệt vong lại không có nguyên
nhân.
dụ: Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm cao, làm
cho con chuồn chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng, độ ẩm thấp đã tạo điều
kiện cho chuồn chuồn bay cao hơn
- Mối quan hệ biện chứng (3,5 đ)
lOMoARcPSD| 61554479
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên,
không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng mối quan hệ nhân quả. dụ: Nỗ
lực thì mới thành công, có chí thì nên + Quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp:
Một nguyên nhânkhả năng nảy sinh nhiều kết qu.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Ví dụ: Sinh viên không chăm chỉ học tập mà lười biếng thì sẽ dẫn đến kết quả điểm kém,
trượt môn...
dụ: Sinh viên bị hạ bằng thể do trượt nhiều học phần hoặc vi phạm quy chế thi
hoặc là nghỉ học phần quá số buổi quy định,...
+ Nguyên nhân kết quả khả năng chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện
nhất định vậy tạo ra chuỗi nhân quả tận. xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện
tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng o đó trong mối quan hệ này
nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả và ngược lại.
dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây
ra hiện tượng mưa thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả.
+ Kết qudo nguyên nhân sinh ra nhưng không thụ động sự tác động trở
lại đối với nguyên nhân theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu cho giáo dục khiến cho trình
độ dân trí thấp. Tnh độ dân trí thấp yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao kết
quả những chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn.
- Ý nghĩa phương pháp luận (1 đ) (3 ý)
+ Để nhận thức được sự vật, hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân của chúng; muốn loại bỏ
một sự vật, hiện tượng nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
+ Khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm các sự vật, hiện tượng, mối
liên hệ xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng đó xuất hiện.
+ Phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ cụ thể của nó để thấy được vai
trò của nó là nguyên nhân hay là kết quả.
+ Cần phải phân loại nguyên nhân để những biện pháp giải quyết đúng đắn. Trong đó
cần chú ý nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong.
Liên hệ bản thân: Là sinh viên bách khoa em sẽ tích cực học tập rèn luyện, tu dưỡng đạo
đức, tích cực tham gia các hoạt động vì em nhận thức được rằng mọi hành động của mình dù
lớn hay nhỏ thì nó cũng sẽ dẫn đến một kết quả nào đó có thể tích cực học tiêu cực.
Câu 10. Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật
này?
- Vị trí và vai trò của quy luật: Quy luật lượng đổi-chất đổi một trong ba quy luật
bản của phép biện chứng duy vật. chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho
rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích y được những thay đổi về
lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát
lOMoARcPSD| 61554479
triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy
vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước
tiến vượt bậc.
* Khái niệm & Phân tích KN (2 đ)
- Chất tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách
quan) dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; sự thống
nhất hữu của các thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho
chúng chúng mà không phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó là gì và phân
biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không u không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vật tính ý
thức.
Phân biệt chất với thuộc tính
- Chất sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính những trạng thái,
tính
chất cấu nên sự vật. VD: Thuộc tính của viên phấn dùng để viết, còn chất của viên phấn
là được làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
+ Thuộc tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay
đổi, thuộc tính không cơ bản thay đổi thì chất chưa thay đổi.
– Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính
cấu thành lên sự vật.
Ví dụ: than chì và kim cương.
Đặc điểm cơ bản của chất
1) tính ổn định tương đối, nghĩa khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá
thì chất của chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều quá trình tồn tại phát
triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó, chúng lại có chất riêng của mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: có đuôi, sống dưới nước.
Giai đoạn thành ếch: mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn.
2) Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Sắt một nguyên tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu
kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu
hiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp
điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, …
Đặc điểm cơ bản của lượng
1) tính khách quan ợng là lượng của chất, một dạng vật chất nên chiếm một
vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h
lOMoARcPSD| 61554479
2) nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; lượng yếu tố
quy định bên trong, lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng
phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo. VD: trình độ phát triển của xã hội yếu tố bên
trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.
3) Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư
duy lại những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể chỉ thể nhận biết
được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta thể đếm được 1 gói kẹo 20 cái nhưng không thể đếm được lượng kiến thức ta
tích lũy được
- Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất (3d) Mỗi sự
vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Chất bao giờ cũng thể hiện qua một lượng nhất định, không chất thuần túy, lượng bao giờ
cũng quy định một chất nhất định, không có lượng thuần túy.
+ Độ: khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và
lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng; trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự
thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
VD: 0<t<100C Nước vẫn ở thể lỏng
+ Điểm nút: điểm giới hạn tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ,
làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới.
VD: kì thi tuyển sinh Đại học là bước chuyển từ học sinh sang sinh viên
+ Bước nhảy: khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật,
hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt bản trong sự biến đổi
về lượng.
Sự vật, hiện tượng mới xuất hiện là do bước nhảy được thực hiện.
Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất
+ Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai
mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất
lượng thống nhất với nhau trong một độ.
+ Lượng yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần, tuần tự
và có xu hướng tích y. Khi sự thay đổi về ợng vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút.Tại
điểm nút diễn ra sự nhảy vọt - đó quá trình biến đổi về chất của sự vật ; kết quả sự vật,
hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời. Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương
ứng, một giới hạn độ mới, điểm nút mới.
Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của
sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Do đó, không có sự thay đổi về lượng thì không sự thay đổi về chất. Nhưng không
phải sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất. Muốn có sự thay đổi về chất thì
lượng phải biến đổi dần dần phải vượt qua giới hạn độ tới điểm nút đây quá trình khách
quan, tất yếu.
Khi chất mới ra đời tạo điều kiện cho lượng mới phát triển
lOMoARcPSD| 61554479
+ Chất mới ra đời sẽ một lượng mới tương ứng phù hợp với . Chất mới thể làm
thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ , nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng.
+ Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới về
lượng của sự vật, hiện tượng.
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) có tấm
bằng tốt tìm được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên
có nhu cầu học tập cao hơn – thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)
Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những
thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật, hiện tượng. - Các loại
bước nhảy:
+ Căn cứ vào quy nhịp độ của ớc nhảy: bước nhảy toàn bộ (thay đổi toàn bộ
các mặt, các bộ phận của sự vật, hiện tượng ) và bước nhảy cục bộ (thay đổi một số bộ phận của
sự vật, hiện tượng).
Ví dụ: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) là bước nhảy toàn bộ khi hoàn
thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
VD: hội đã hiện đại, nh đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tưởng
trọng nam khinh nữ, …
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất của sự vật dựa trên chế của sự thay
đổi đó: có bước nhảy tức thời (thay đổi chất trong thời gian ngắn như U
235
khối lượng tới hạn
giải phóng năng lượng bom nguyên tử).và bước nhảy dần dần (thay đổi chất trong thời gian
dài, như tiến hóa về loài của Ch. Darwin, hay một cuộc cách mạng xã hội).
Ví dụ: tích lũy từ cấp 1 cấp 2 cấp 3
* Ý nghĩa (1 đ)
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phái biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất,
không nóng vội, chủ quan đốt cháy giai đoạn hay bảo thủ, trì trệ.
- Trong xã hội, con người có thể góp phần tạo điều kiện phát triển về lượng để chuyểnhóa
về chất.
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi chất của sự vật, hiện tượng, nhất
làtrong hoạt động xã hội.
- Lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết của các sự vật,hiên
tượng để thay đổi nó.
Liên hệ bản thân: Vận dụng quy luật lượng chất khi là sinh viên Bách khoa em sẽ:
- Học tập, rèn luyện để tích lũy về lượng để có đủ kiến thức cho các kì thi
- Thực tập, rèn luyện nghề nghiệp để có thêm kinh nghiệm chuyên môn
- Tích cực trau dồi kĩ năng mềm, tu dưỡng đạo đức
Câu 11(Bỏ) . Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
- Vị trí và vai trò của quy luật
- Nội dung quy luật
- Khái niệm (2,5 đ)
+ Mặt đối lập, Thống nhất MĐL, Đấu tranh MĐL
lOMoARcPSD| 61554479
+ Mâu thuẫn ( Định nghĩa, Tính chất)
- Mâu thuẫn nguồn gốc động lực bên ytrong của sự phát triển (2,5) - Ý nghĩa phương
pháp luận (1 đ) (3 ý)
Câu 12. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
Khái niệm:
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính mục đích, tính lịch sử - hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ.
Tính chất của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động tính cộng đồng hội. dụ, hoạt động chế tạo ra công cụ lao động sự
tham gia của đông đảo người trong xã hội
+ hoạt động có tính lịch sử cụ thể. dụ, hoạt động sản xuất lương thực, thực phẩm của con
người mỗi giai đoạn, thời kì (đồ đá, đồ đồng, đồ sắt, ...) là hoàn toàn khác nhau.
+ Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
dụ, hoạt động xây nhà của con người để ở, hoạt động nghiên cứu khoa học của con người Ba
hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: hình thức hoạt động thực tiễn xuất hiện sớm nhất, bản nhất
quan trọng nhất. Nó phương thức tồn tại bản của con người hội loài người.
quyết định các hình thức hoạt động thực tiễn khác của con người. dụ: Hoạt động trồng
lúa, may mặc, sản xuất phương tiện đi lại,...
+ Hoạt động chính trị hội: hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ hội đỉnh cao
nhất biến đổi các hình thái kinh tế hội. Hoạt động chính trị hội bao gồm các hoạt động
như đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh bảo vệ hoà bình, v.v.. Đây hình
thức hoạt động thể hiện tính tự giác cao của con người.
Ví dụ: Bầu phiếu bầu cử, đội thanh niên tình nguyện giúp đỡ đồng bào vùng lũ,...
+ Thực nghiệm khoa học: là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là quá trình mô phỏng
hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để nhận thức cải tạo thế giới. Thực nghiệm
khoa học ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất đời sống xã hội. Đặc biệt, trong thời đại cách
mạng khoa học công nghệ, nó rút ngắn độ dài hoạt động thực tiễn, biến các phát minh khoa học
thành hiện thực.
Ví dụ: Nghiên cứu chế tạo vắc-xin Covid19,...
Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng hoạt động SXVC đóng vai trò quyết định nhất,
quyết định hai hình thức còn lại.. Tuy nhiên, hoạt động chính trị – xã hội và thực nghiệm khoa
học cũng có ảnh hưởng quan trọng đến sản xuất vật chất.
Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
– Thực tiễn là cơ sở là động lực của nhận thức:
+ Đối tượng nhận thứcthế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc tính, nó chỉ
bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động thực tiễn. Thông qua hoạt động thực tiễn, các
giác quan của con người trở nên hoàn thiện duy trở nên logic hơn. Cho nên, thực tiễn
cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức.
lOMoARcPSD| 61554479
dụ, xuất phát từ nhu cầu đo đạc ruộng đất, tính diện tích các thửa ruộng, các bình chứa
của người cổ đại mà hình học ra đời.
+ Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó, con người buộc
phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận thức đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động
lực.
dụ, con người thông qua hoạt động thực tiễn đã tìm ra lửa để nấu chín thức ăn, rồi biết
nhờ sức nước, gió để tạo ra điện năng phục vụ cho nhu cầu sản xuất con người
Thực tiễn đề ra nhu cầu của nhận thức: Những tri thức con người đạt được thông qua quá
trình nhận thức phải áp dụng vào hiện thực cải tạo hiện thực. Hơn nữa, nhận thức của con
người là nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực tiễn mục đích chung
của các ngành khoa học.
dụ, con người nghiên cứu ra c giống lúa mới có năng suất cao, khả năng chống chịu
bệnh tốt là để đáp ứng được vấn đề lương thực cho lượng dân số ngày càng tăng trên Trái Đất.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
+ Để kiểm tra nh đúng đắn những tri thức mới được thông qua nhận thức, con người cần
phải dựa vào thực tiễn. Nếu thực tiễn chứng minh đúng thì chân lý, nếu sai thì phải nhận
thức lại.
+ Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức mới, đồng thời thực tiễn bổ sung, phát triển,
hoàn thiện quá trình nhận thức.
+ Thực tiễn tiêu chuẩn của chân , vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương đối.
dụ, khi con người điều chế ra vacxin phòng bệnh thì phải thử nghiệm trên động vật trước, sau
đó là một nhóm người nhỏ, cuối cùng mới là cho toàn bộ xã hội.
Tóm lại: Thực tiễn cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Lênin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải quan điểm thứ nhất bản của
luận nhận thức”
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, phải quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn;
Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức;Phải tăng
cường tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện nhận thức; Khắc phục bệnh chủ quan, giáo
điều, máy móc, quan liêu.
Liên hệ bản thân: sinh viên Bách khoa em sẽ nhận thức được tầm quan trọng của
việc học tập cũng như tham gia các hoạt động trong giảng đường đại học, xác định mục tiêu
biện pháp thích hợp để vượt qua những khó khăn trước mắt, kết hợp giữa học thuyết vận
dụng để thực hành
Câu 13(Bỏ). Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức
thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó?
- Lênin khái quát về quá trình nhận thức thông qua 2 giai đoạn.
- Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính (4 điểm)
+ Nhận thức cảm tính. (2 đ)
lOMoARcPSD| 61554479
(NTCT? Các hình thức của NTCT? Đặc điểm)
+ Nhận thức lý tính (2 đ)
(NTLT? Các hình thức của NTLT? Đặc điểm)
+ Quan hệ giữa NTCT & NTLT? (0,5đ)
- Tư duy trừu tượng – Thực tiễn (1đ)
- Ý nghĩa (0,5đ)
+ Chống duy cảm, duy
+ Xuất phát từ thực tiễn
Câu 14. Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Khái niệm
Khái niệm LLSX: skết hợp giữa người lao động với liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Kết cấu LLSX
+ Người lao động: con người tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể
tiêu dùng mọi của cải vật chất của hội. Đây nguồn lực bản, tận đặc biệt của sản
xuất.
+ liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm liệu
lao động và đối tượng lao động
* Đối tượng lao độngnhững yếu tố vật chất của sản xuất mà con người lao động
dùng liệu lao động tác động lên , nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng
của con người. Gồm: tự nhiên có sẵn và đã qua chế biến.
Ví dụ: Cá, vải lụa,...
* liệu lao động yếu tố vật chất của sản xuất con người dựa vào đó để c
động lên đối tượng lao động , nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm cho phù hợp
với mục đích sử dụng của con người. Gồm: công cụ lao động và phương tiện lao động.
Ví dụ: Dao, cuốc thuổng, cày, máy cày,...
Trong kết cấu của LLSX, người lao động công cụ lao động là hai yếu tố bản
trong đó người lao động giữ vai trò quyết định nhất.
Khái niệm QHSX: tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất.
Kết cấu QHSX:
+ Quan hệ sở hữu với liệu sản xuất: quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Ví dụ: địa chủ - nông dân
+ Quan hệ tổ chức, quản quá trình sản xuất: quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân công, tổ chức lao động. Ví dụ: Chủ tịch, tổng giám đốc, trưởng phòng, nhân viên,...
+ Quan hệ trong phân phối, kết quả của quá trình sản xuất: quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối sản phẩm. Ví dụ: người mua – người bán,...
lOMoARcPSD| 61554479
Các mặt trong QHSX mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh hưởng
lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định nhất.
Trình độ phát triển của LLSX: Trình độ của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục
giới tự nhiên của con người
+ Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
+ Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
Nội dung quy luật
LLSX QHSX hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt này tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX tác động trở lại đối với
LLSX.
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Sự vận động phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất nội dung của quá trình sản xuất tính năng động, cách
mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
Ví dụ: Trong hội Tây Âu thời phong kiến, đã xuất hiện tầng lớp thị dân. Đây cơ sở
cho sự phát triển của thành thị Tây Âu, cơ sở cho sự ra đời của giai cấp tư sản
+ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất
do biện chứng giữa sản xuất nhu cầu con người; do tính năng động cách mạng của sự
phát triển ng cụ lao động; do vai trò của người lao động chủ thể sáng tạo, lực lượng sản
xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình
lịch sử.
Ví dụ: Do nhu cầu của cuộc sống và sản xuất, đã bùng nổ cuộc Cách mạng Công nghiệp
4.0 với sự cải tiến về công cụ và máy móc, đặc biệt là sự ra đời của trí tuệ nhân tạo
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch
sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
Ví dụ: Sự lớn mạnh của giai cấp tư sản quyết định sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa
– Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
+ Do quan hệ sản xuất hình thức hội của quá trình sản xuất mang tính độc lập tương đối
nên tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với lực lượng sản xuất sẽ “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp
bao gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.
VD: trong quan nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều tốt, năng suất lao động tăng, người
lao động hăng hái sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích, xu hướng phát
triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại
năng suất, chất lượng, hiệu quả cho nền sản xuất.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng, đó
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp
lOMoARcPSD| 61554479
với lực ợng sản xuất thì nền sản xuất phát triển đúng hướng thúc đẩy lực ợng sản xuất
phát triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản
xuất.
VD: Mối quan hệ giữa sếp nhân viên tốt, sếp nhiều chính sách khen thưởng xứng
đáng thì nhân viên tích cực làm việc hiệu quả, doanh thu cao
Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trước đổi mới, Đảng ta xác định quan hệ sản xuất công hữu, mong muốn thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển theo hướng công hữu trong khi đó lực lượng sản xuất tại thời điểm này
của ta còn thấp kém (về con người, nhiều người lao động đã hy sinh trên chiến trường, số còn
lại có trình độ lao động còn thấp, về công cụ lao động chỉ con trâu, cái cày,... tóm lại về lực
lượng sản xuất không gì), nên ta vấp phải chủ quan sai lầm về duy trí, xác định quan hệ
sản xuất vượt quá xa so với lực lượng sản xuất, dẫn tới sự không phù hợp, gây ra nhiều hậu quả
về trì trệ kinh tế và khủng hoảng. Khi đổi mới, Đảng xác định lại quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX, tập trung phát triển lực lượng sản xuất rồi mới từng
bước tiến lên quan hệ sản xuất công hữu. Để phát triển lực lượng sản xuất thay đổi quan h
sản xuất, Đảng ta đã thực hiện các chủ trương:
+ Phát triển LLSX: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển công nghệ ứng dụng
vào sản xuất nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất
lượng cao.
+ Thay đổi QHSX: Xây dựng hình thức sở hữu đa dạng: sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân tư bản
nhà nước, sở hữu vốn đầu nước ngoài,... Tổ chức lại các hình thức kinh tế nhà nước, xây dựng
thành các tập đoàn, tổng công ty nhà nước mạnh. Tiến hành cổ phần hóa tái cấu các tập
đoàn kinh tế lớn, các tổ chức tín dụng lớn của nhà nước cho phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
Câu 15. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội? Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Các khái niệm:
Tồn tại hội: Tồn tại hội toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
Kết cấu tồn tại hội bao gồm các yếu tố bản là: phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó PTSX vật chất giữ
vai trò quyết định.
Ý thức hội: Ý thức hội phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống
hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng đồng hội,
nảy sinh từ tồn tại hội và phản ánh tồn tạihội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Ý thức XH được biểu hiện thông qua ý thức cá nhân.
Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT chính trị, YT pháp quyền, YT đạo đức, YT tôn giáo,
YT nghệ thuật, YT khoa học, YT triết học.
+ Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận.
lOMoARcPSD| 61554479
+ Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm hội, Hệ tưởng
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH. YTXH nảy
sinh từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội
dụ, phương Đông thường tưởng “trọng nam khinh nữ”. tưởng này xuất phát
từ nền văn minh lúa nước sản xuất nhỏ lẻ nên người phương Đông cần sức lao động và thế
vai trò của con trai thường được đề cao hơn
+ Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh, YTXH phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
dụ, trong hội phong kiến xưa thì quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”
nhưng đến thời điểm xã hội hiện đại ngày nay thì tư tưởng đó dần biến mất, con người được tự
do, thoải mái lựa chọn bạn đời của mình.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
Ví dụ, ở xã hội nguyên thủy thì mọi người đều bình đẳng công bằng như nhau nhưng đến
xã hội chiếm hữu nô lệ thì con người đã xuất hiện tư tưởng bóc lột sức lao động của người khác
để phục vụ lợi ích cho bản thân mình.
– Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì:
* Trước hết, do tác động mạnh mẽ nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con
người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
* Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ
của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để khiến
cho những thói quen, tập quán truyền thống hoàn toàn mất đi. (Tảo hôn hôn nhân cận
huyết)
* Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai
cấp nào đó trong xã hội.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
* Triết học Mác – Lênin thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại
hộinhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội.
* Thực tế nhiều tưởng khoa học triết học trong những điều kiện nhất định
thể vượt trước tồn tại hội của thời đại rất xa. Lịch sử đã cho thấy nhiều dự báo của các
nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được thực tiễn xác nhận.
Nhiều dự báo của C. Mác đang trở thành sự thật trong thời đại của chúng ta đã hoàn toàn khẳng
định điều đó. Chẳng hạn, dự o tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đang được thực
tiễn cuộc cách mạng chuyển đổi công nghệ số, thời đại trí tuệ nhân tạo hay cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại, thời đại kinh tế tri thức xác nhận.
* Vì vậy, trong thời đại chúng ta, chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn đangthể giới quan
vàphương pháp luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công cuộc cải tạo hiện thực.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61554479
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Cách để đạt được A, A+ Triết thi cuối kì I. Cách học:
- Lúc đầu học các ý lớn trước (những ý mình in nghiêng hoặc gạch chân tô đậm), buộc
phải ghi nhớ chuẩn xác vì trong Barem chấm có
- Sau đó, đọc thêm các lý giải và ví dụ kèm theo để hiểu, không cần học thuộc 100%, có
thể tự diễn đạt lại theo ý hiểu của bản thân.
- Nên kết hợp Nghe, Nói, Đọc, Viết chứ không được tụng kinh, không là đi thi lại rơi chữ hết đấy.
- Học xong thì viết nháp theo dạng sơ đồ tư duy: 1 ý chính chia thành các nhánh nhỏ (ý
nhỏ)  tùy cách mn học. II. Cách trình bày
- Khuyến khích: nên trình bày thành một bài văn, có các đoạn văn, không nên gạch đầu
dòng. Trong mỗi đoạn, ở đầu đoạn thì lùi vào 1 chút.
- Với câu hỏi 4 điểm (Lý giải, trình bày, nêu), nên viết từ 1 – 2 trang hoặc hơn nếu sức
viết tốt , trình bày rõ ràng các ý, có ví dụ minh họa
- Với câu hỏi 6 điểm, dung lượng từ 1,5 trang trở lên, Yêu cầu đề: Phân tích, chứng minh,
lý giải,...  Cách làm như sau:
+ Trình bày khái niệm vấn đề đề bài yêu cầu  cho ví dụ
+ Giải quyết vấn đề: Trong các ý lớn cần phải có các ý nhỏ và lý giải cho từng ý đó, kèm
theo ví dụ minh họa. Các ý nhỏ không cần chuẩn xác 100% nhưng các ý lớn cần phải chuẩn.
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Nêu đúng như giáo trình, kèm theo 1 – 2 ví dụ minh họa để làm rõ
+ Liên hệ bản thân: Viết cuối bài, khoảng 5 - 6 dòng để gây ấn tượng với người chấm
BỘ CÂU HỎI 6 ĐIỂM
Câu 1. Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
* Định nghĩa VĐCB của TH: Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.” * 2 mặt VĐCB của TH (1đ)
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? * Giải thích(1đ) –
Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết các vấn đề khác. –
Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình. –
Việc quyết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyết định
triết học nảy sinh. lOMoAR cPSD| 61554479 –
Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tiêu chuẩn khách quan,khoa học để phân
định lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử.
Cách giải quyết VĐCB của TH (2,5d)
Giải quyết mặt thứ nhất đã phân chia triết học thành hai trường phái: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức con người,
không thừa nhận sự giáng thế của các lực lượng siêu nhiên, là thế giới quan của giai cấp bị trị và
các lực lượng tiến bộ, liên hệ mật thiết với KHTN. CNDV xuất hiện dưới các hình thức:
+ CNDV chất phác cổ đại đồng nhất vật chất với một hay một số chất.Quan niệm về thế
giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
+ CNDV siêu hình: Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại
biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại
quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
+ CNDV biện chứng do Mác-Ăngghen xây dựng vào thế kỉ 19 và được Lênin phát triển
khẳng định vạn vật có mối liên hệ phổ biến, luôn luôn vận động và phát triển. CNDVBC đã khắc
phục hạn chế của CNDV trước đó, phản ánh đúng hiện thực và trở thành công cụ hữu hiệu để
nhận thức và cải tạo thế giới
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, quyết định vật chất: là thế giới quan của
giai cấp thống trị và các lực lượng phản động, liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo, chống lại KHTN và CNDV.
+ CNDT khách quan: Ý thức khách quan tồn tại trước và quyết định vật chất
+ CNDT chủ quan: ý thức cá nhân có trước và quyết định vật chất phủ nhận sự tồn tại
khách quan của thế giới vật chất, công nhận sự sáng tạo ra nó bằng một lực lượng tinh thần
+ Nhị nguyên luận: Giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần,
xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới  CNDT
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các lập trường triết
học khác nhau: khả tri luận, bất khả tri và hoài nghi luận.
+ Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người có thể nhận thức được thế giới.
Duy vật: thế giới vật chất quyết định nhận thức, ý thức con người, đỉnh cao là CNDV biện chứng
Duy tâm: ý thức, nhận thức là sự tự phản ánh, phủ nhận cội nguồn vật chất của ý thức.
Duy tâm tuy sai nhưng vẫn có cơ sở hiện thực để tồn tại và phát triển, giải thích một số hiện
tượng đơn lẻ hay duy vật không giải thích được
+ Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế
giới. + Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
- Điều kiện kinh tế xã hội: (2 đ)
+ Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp. lOMoAR cPSD| 61554479
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản (công nhân) trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học
Mác. + Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sảncơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học
Mác. - Tiền đề lý luận: (2,5 điểm)
+ Triết học cổ điển Đức: Mác thừa kế phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở có lọc bỏ các yếu
tố duy tâm thần bí
để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời thừa kế các quan điểm duy
vật tiến bộ của Phobach.
+ Kinh tế-chính trị cổ điển Anh. Mác Thừa Kế các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học
thuyết về giá trị của A.Smith và David Ricardo để làm cơ sở xây dựng kinh tế chính trị cho học thuyết.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp và Anh: Trang bị cho Mác và Ăng ghen những tư liệu
chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở đó Mác và Ăng ghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành
chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tiền đề khoa học tự nhiên: (1 đ)
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng là cơ sở để khẳng định các dạng tồn tại của
vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, và trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+ Học thuyết tế bào: là cơ sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật và thực vật có mối liên hệ
với nhau, có chung nguồn gốc và hình thái.
+ Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn: là cơ sở chứng minh rằng giữa các loài không phải bất biến
mà có mối liên hệ và ràng buộc lẫn nhau.
 Khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những dạng tồn tại khác nhau, các
hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng
của sự vận động và phát triển của nó
- Kết luận: Vai trò nhân tố chủ quan (0.5 điểm): Hoạt động tích cực không biết mệt mỏi
của C. Mác và Ph. Ănghen, lập trường giai cấp công nhântình cảm đặc biệt của hai
ông đối với nhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại
của hai nhà cách mạng đã
kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác.
Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một điều tất yếu của
lịch sử không những vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân
đòi hỏi có lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra đời lý luận mới đã được nhân loại tạo ra.
Câu 3. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
- Khái quát quan điểm VC trong lịch sử (ngắn gọn) (0,5 đ) + Chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khách quan, thừa nhận sự tồn tại hiện thực của giới tự nhiên,
nhưng lại cho rằng nguồn gốc của nó là do "sự tha hoá" của "tinh thần thế giới".
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan, cho rằng đặc trưng cơ bản nhất của mọi sự vật, hiện tượng
sự tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác của ý thức. lOMoAR cPSD| 61554479
+ Chủ nghĩa duy vậtthừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản
thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể của nó và
xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm tính
đang tồn tại ở thế giới bên ngoài
, chẳng hạn, nước (Ta-let), lửa (Heraclít), không khí
(Anaximenes); đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ), Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành -
Trung Quốc); Lơ xíp và Đê mô crit – Nguyên Tử
Chủ nghĩa duy vật TK XV – TK XVIII. Thuyết nguyên tử vẫn được các nhà triết học và
khoa hoạc tự nhiên thời kỳ phục hưng và cận đại tiếp tục nghiên cứu, khẳng định trên lập trường duy vật.
 Hạn chế: Do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình, các nhà triết học thời kỳ này
đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất. Chẳng hạn, Newton đồng nhất vật chất với khối lượng -
Hoàn cảnh ra đời định nghĩa (1 đ): Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối
thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá sản của các quan niệm duy vật siêu hình về vật chất.
+ 1895: Roentgen phát hiện ra tia X.
+ 1896: Becquerel tìm ra hiện tượng phóng xạ.
+ 1897: Thomson tìm ra điện từ và nguyên tử.
+ 1905: Thuyết tương đối hẹp và năm 1916 là thuyết tương đối rộng của Einstein đã chứng minh:
không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng sự vận động của vật chất
+ Cuộc khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lí học cũng như triết học. Chủ nghĩa duy
tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ còn duy tâm. Triết
học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về phạm trù vật chất. -
Định nghĩa VC của Lênin (1 đ): “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
* Phân tích định nghĩa ( 3 ý) (2,5đ) -
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người.
Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ không
phải hiện thực chủ quan
+ Tất cả những gì đang tồn tại khách quan thì đều là vật chất, cho dù con người đã nhận
biết được chúng hay chưa. lOMoAR cPSD| 61554479
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời
gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách
tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người
-
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác
+ Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực
thể này khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác
Ví dụ: thời tiết chuyển sang mùa đông, nhiệt độ giảm thì cơ thể của con người cảm giác
sẽ lạnh và muốn mặc đồ ấm -
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
+ Tồn tại hai hiện tượng: vật chất và tinh thần. Hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách
quan, hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,...) có nguồn gốc từ những hiện tượng vật chất.
+ V.I. Lênin muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con
người có thể nhận thức được thế giới vật chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách
quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
Ví dụ: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu
thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại
* Ý nghĩa: (3 ý) (1 đ) -
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ
bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. -
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin khắc phục hạn chế sai lầm của chủ nghĩa duy
vật siêu hình về vật chất. -
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định và xây dựng
vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội
Câu 4. Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? (Bỏ) -
Quan điểm CNDVSH về vận động (1 đ) -
Quan điểm của CNDVBC về vận động (5đ) + Định nghĩa (0,5đ)
+ Bản chất vận động (1,5 đ)
+ Các hình thức vận động của vật chất (5 hình thức, Quan hệ giữa các hình thức) (1,5đ) + Đứng im (1,5đ) lOMoAR cPSD| 61554479
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản
chất của ý thức?
Nguồn gốc của ý thức (4đ)
- Nguồn gốc tự nhiên (2 đ)
+ Bộ não người : Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ não người
Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp.
Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng phản ánh của bộ óc người.
+ Sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người: Phản ánh là thuộc tính phổ biến
của mọi dạng vật chất.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Ví dụ: soi gương
Các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau:
1) Phản ánh vật lý, hoá học . Đây là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự
định hướng, lựa chọn.
Ví dụ: Bazo + axit tạo thành muối và nước
2) P hản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các
cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Đặc điểm cấu trúc của các cơ quan
chuyên trách làm chức năng phản ánh: ở giới thực vật, là sự kích thích; ở động vật có
hệ thần kinh, là sự phản xạ; ở động vật cấp cao có bộ óc, là tâm lý.
Ví dụ: Ban đầu lắc chuông chú chó không chạy tới, ông chủ cho chó ăn + lắc chuông,ông chủ
làm như vậy liên tục, 1 thời gian sau ông chủ lắc chuông thì chú chó tự động chạy tới.
Tâm lý động vật là trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật bao gồm cả phản xạ
không có điều kiện và có điều kiện.
 Như vậy sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh
hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức - Nguồn gốc xã hội (2 đ).
Một là, Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức :
Thứ nhất, lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác cũng giúp
con người có khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục
đich sống của con người lOMoAR cPSD| 61554479
Thứ hai, lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não con
người ngày càng phát triển và hoàn thiên về mặt sinh học.
Diễn đạt thế này cho dễ hiểu: Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các
giác quan và bộ não
Thứ ba, nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, đăc điểm mà qua đó con người có thể nhận thức được tốt hơn.
Diễn đạt tnay cho dễ hiểu nhé: Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
Thứ tư, lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt là kết quả của lao
động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thúc của con người.
Hai là, Vai trò của ngôn ngữ :
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất
mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật
+ phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy
+ Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm
cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả
 Kết luận: Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như
khỉ, vượn, cá heo,.. chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc
tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người  Bản chất của ý thức (3 ý): (2 đ). -
Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh được cải biến, hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan -
Hai là, ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái chưa
có, thậm chí không có trong hiện thực
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo trong tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có
tính trừu tượng và khái quát cao...
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con
người cải tạo thế giới lOMoAR cPSD| 61554479 -
Ba là, Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy
luật sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện
thực của xã hội quy định
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã hội
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự
vật, hiện tượng có sự khác nhau – theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc
*Liên hệ bản thân: -
Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật
chất của cuộc sống còn thiếu thốn
để có hành động phù hợp với thực tế khách quan. -
Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày.
Kết cấu của ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân. -
Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống. -
Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh thần,
cả yếu tố khách quan và điều kiện khách quan.
Câu 6. Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện:
- Khi nghiên cứu đối tượng, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các
mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
- Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường xung quanh,
kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
- Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều, chiết trung, ngụy biện.
* Cơ sở lý luận: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nội dung Nly về MLHPB (3,5đ)
+ Khái niệm & Phân tích khái niệm Mối liên hệ (1 đ)
Mối liên hệ: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ
với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở những khía
cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau lOMoAR cPSD| 61554479
Mối liên hệ phổ biến là: những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế giới,
chúng là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật
Ví dụ: Các môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên như Lý, Hóa, Sinh đều có những nội dung
kiến thức liên quan, có thể bổ sung cho nhau
+ Tính chất MLH (2,5đ)
1)Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ vốn có của thế giới, nó tồn tại độc
lập với ý thức con người.
Ví dụ: Hiện tượng không khí làm han rỉ sắt là khách quan
2)Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội, tư
duy, trong các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng.
Ví dụ: sự phát triển của thực vật có mối liên hệ với điều kiện tự nhiên, xã hội
3)Tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không
gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp
và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất –
mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu.
Ví dụ: Trong quan hệ với mọi người, mối liên hệ quan trọng nhất của tôi là gia đình, sau đó là bạn bè,...
Các mối liên hệ giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1 đ)
+ Thực tiễn khách quan đòi cần phải đổi mới để phát triển đất nước
1) Mô hình kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp (nhà nước bao, chia đều cho người dân,
dù làm hay không làm thì vẫn hưởng bằng nhau) không còn phù hợp  kinh tế Việt
Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng
2) Tình hình thế giới: Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu lâm vào tình trạng khủng
hoảng tiến hành cải cải cách nhưng sai lầm  trì trệ thêm, Trung Quốc tiến hành công
cuộc cải cách mở cửa đạt nhiều thành tựu (từ 1978)
+ Quan điểm: Đổi mới trên mọi lĩnh vực, trọng tâm là đổi mới về kinh tế, chú trọng đổi
mới về chính trị, đồng thời cũng đảm bảo sự ổn định về xã hội. Đổi mới từng bước, không nóng
vội. Mở rộng quan hệ đối ngoại
+ Thành quả đổi mới. Tình hình chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng an ninh được bảo
đảm và tăng cường. Thoát khỏi khủng hoảng kinh tế (1996), sản xuất lương thực thực phẩm
không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn có thể dự trữ và xuất khẩu...
Kinh tế: liên tiếp từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao
nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất, bình quân thu nhập đầu người
đạt khoảng 2.750 USD/năm.
Về đối ngoại: tham gia WTO (2007), thiết lập được 30 đối tác chiến lược,có quan hệ
ngoại giao với hơn 180 quốc gia
Liên hệ bản thân – để trở thành một sinh viên toàn diện
- Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì cần phải rèn luyện kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao
tiếp, rèn luyện đạo đức, xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh.
- Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công nghệ thông tin,… lOMoAR cPSD| 61554479
- Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo vệ môi trường, dạy học tình nguyện,…
Câu 7(Bỏ). Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Nguyên tắc Phát triển (yêu cầu) (1 đ)
- Cơ sở lý luận: Nội dung Nly về Phát triển
- Nội dung Nly về Phát triển (4đ)
+ Khái niệm & Phân tích khái niệm Phát triển (1đ)
+ Tính chất MLH (3 đ) (3 tính chất: khách quan, Phổ biến, Phong phú đa
dạng) - Sự vận dụng của ĐCSVN (1 đ) + Đổi mới toàn diện: ….
+ Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề … + Thành quả đổi mới
Câu 8(Bỏ) . Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
- Định nghĩa CC, CR, CĐN (có VD minh hoạ) (1,5đ)
- Mối quan hệ BC giữa Cái chung và Cái riêng và CĐN (có VD minh hoạ) (3,5đ) (Trình bày 5 ý)
- Ý nghĩa phương pháp luận: (1đ)
Câu 9. Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? - Định nghĩa:
+ Nguyên nhân:phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
+ Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
- Tính chất mối quan hệ nhân quả, VD (1,5đ)
+ Tính khách quan: Mối quan hệ nhân quả là mối liên hệ của chính bản thân thế giới, nó
tác động độc lập với ý thức và ý muốn của con người.
+ Tính tất yếu: Tính tất yếu của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt có
kết quả và “nhân nào quả ấy”.
+ Tính phổ biến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra khắp mọi lĩnh vực của thế giới. Trong
thế giới không có sự vật, hiện tượng nào xuất hiện, phát triển, diệt vong mà lại không có nguyên nhân.
Ví dụ: Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm cao, làm
cho con chuồn chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng, độ ẩm thấp đã tạo điều
kiện cho chuồn chuồn bay cao hơn

- Mối quan hệ biện chứng (3,5 đ) lOMoAR cPSD| 61554479
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên,
không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả. Ví dụ: Nỗ
lực thì mới thành công, có chí thì nên
+ Quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp:
Một nguyên nhân có khả năng nảy sinh nhiều kết quả.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Ví dụ: Sinh viên không chăm chỉ học tập mà lười biếng thì sẽ dẫn đến kết quả là điểm kém, trượt môn...
Ví dụ: Sinh viên bị hạ bằng có thể do trượt nhiều học phần hoặc là vi phạm quy chế thi
hoặc là nghỉ học phần quá số buổi quy định,...
+ Nguyên nhân và kết quả có khả năng chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện
nhất định vì vậy nó tạo ra chuỗi nhân quả vô tận. Nó xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện
tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là
nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây
ra hiện tượng mưa thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không thụ động mà nó có sự tác động trở
lại đối với nguyên nhân theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
Ví dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu tư cho giáo dục khiến cho trình
độ dân trí thấp. Trình độ dân trí thấp là yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết
quả những chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn.

- Ý nghĩa phương pháp luận (1 đ) (3 ý)
+ Để nhận thức được sự vật, hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân của chúng; muốn loại bỏ
một sự vật, hiện tượng nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
+ Khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật, hiện tượng, mối
liên hệ xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng đó xuất hiện.
+ Phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ cụ thể của nó để thấy được vai
trò của nó là nguyên nhân hay là kết quả.
+ Cần phải phân loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn. Trong đó
cần chú ý nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong.
Liên hệ bản thân: Là sinh viên bách khoa em sẽ tích cực học tập rèn luyện, tu dưỡng đạo
đức, tích cực tham gia các hoạt động vì em nhận thức được rằng mọi hành động của mình dù là
lớn hay nhỏ thì nó cũng sẽ dẫn đến một kết quả nào đó có thể tích cực học tiêu cực.
Câu 10. Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
- Vị trí và vai trò của quy luật: Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật. Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho
rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về
lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát lOMoAR cPSD| 61554479
triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy
vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước tiến vượt bậc.
* Khái niệm & Phân tích KN (2 đ)
- Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách
quan) dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống
nhất hữu cơ
của các thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho
chúng là chúng
mà không phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó là gì và phân
biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vật ở tính có ý thức.
Phân biệt chất với thuộc tính
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính
chất cơ cấu nên sự vật. VD: Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất của viên phấn
là được làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
+ Thuộc tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay
đổi, thuộc tính không cơ bản thay đổi thì chất chưa thay đổi.
– Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính
cấu thành lên sự vật.
Ví dụ: than chì và kim cương.
Đặc điểm cơ bản của chất 1)
tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá
thì chất của nó chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát
triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó, chúng lại có chất riêng của mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: có đuôi, sống dưới nước.
Giai đoạn thành ếch: mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn. 2)
Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Sắt là một nguyên tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu
hiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp
điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, …
Đặc điểm cơ bản của lượng
1) tính khách quan vì lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm một
vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h lOMoAR cPSD| 61554479
2) Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là yếu tố
quy định bên trong, có lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng
phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo. VD: trình độ phát triển của xã hội là yếu tố bên
trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.

3) Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư
duy lại có những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết
được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta có thể đếm được 1 gói kẹo có 20 cái nhưng không thể đếm được lượng kiến thức ta tích lũy được
- Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất (3d) Mỗi sự
vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Chất bao giờ cũng thể hiện qua một lượng nhất định, không có chất thuần túy, lượng bao giờ
cũng quy định một chất nhất định, không có lượng thuần túy.
+ Độ: Là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và
lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng; trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự
thay đổi về chất
; sự vật, hiện tượng vẫn là nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
VD: 0 Nước vẫn ở thể lỏng
+ Điểm nút: điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ,
làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới.
VD: kì thi tuyển sinh Đại học là bước chuyển từ học sinh sang sinh viên
+ Bước nhảy: Là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật,
hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
Sự vật, hiện tượng mới xuất hiện là do bước nhảy được thực hiện.
Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất
+ Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai
mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và
lượng thống nhất với nhau trong một độ.

+ Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần, tuần tự
và có xu hướng tích lũy. Khi sự thay đổi về lượng vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút.Tại
điểm nút diễn ra sự nhảy vọt - đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật ; kết quả là sự vật,
hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời. Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương
ứng, một giới hạn độ mới, điểm nút mới.
Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của
sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Do đó, không có sự thay đổi về lượng thì không có sự thay đổi về chất. Nhưng không
phải sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất. Muốn có sự thay đổi về chất thì
lượng phải biến đổi dần dần và phải vượt qua giới hạn độ tới điểm nút
đây là quá trình khách quan, tất yếu.
Khi chất mới ra đời tạo điều kiện cho lượng mới phát triển lOMoAR cPSD| 61554479
+ Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng phù hợp với nó. Chất mới có thể làm
thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ , nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng.
+ Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới về
lượng của sự vật, hiện tượng.
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) có tấm
bằng tốt và tìm được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên
có nhu cầu học tập cao hơn – thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)

Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những
thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật, hiện tượng. - Các loại bước nhảy:
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy: có bước nhảy toàn bộ (thay đổi toàn bộ
các mặt, các bộ phận của sự vật, hiện tượng ) và bước nhảy cục bộ (thay đổi một số bộ phận của sự vật, hiện tượng).
Ví dụ: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) là bước nhảy toàn bộ khi hoàn
thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư tưởng
trọng nam khinh nữ, …
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất của sự vật và dựa trên cơ chế của sự thay
đổi đó: có bước nhảy tức thời (thay đổi chất trong thời gian ngắn như U235  khối lượng tới hạn
giải phóng năng lượng – bom nguyên tử).và bước nhảy dần dần (thay đổi chất trong thời gian
dài, như tiến hóa về loài của Ch. Darwin, hay một cuộc cách mạng xã hội).
Ví dụ: tích lũy từ cấp 1 cấp 2 cấp 3 * Ý nghĩa (1 đ)
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phái biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất,
không nóng vội, chủ quan đốt cháy giai đoạn hay bảo thủ, trì trệ.
- Trong xã hội, con người có thể góp phần tạo điều kiện phát triển về lượng để chuyểnhóa về chất.
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi chất của sự vật, hiện tượng, nhất
làtrong hoạt động xã hội.
- Lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết của các sự vật,hiên
tượng để thay đổi nó.
Liên hệ bản thân: Vận dụng quy luật lượng chất khi là sinh viên Bách khoa em sẽ:
- Học tập, rèn luyện để tích lũy về lượng để có đủ kiến thức cho các kì thi
- Thực tập, rèn luyện nghề nghiệp để có thêm kinh nghiệm chuyên môn
- Tích cực trau dồi kĩ năng mềm, tu dưỡng đạo đức
Câu 11(Bỏ) . Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
- Vị trí và vai trò của quy luật
- Nội dung quy luật - Khái niệm (2,5 đ)
+ Mặt đối lập, Thống nhất MĐL, Đấu tranh MĐL lOMoAR cPSD| 61554479
+ Mâu thuẫn ( Định nghĩa, Tính chất)
- Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên ytrong của sự phát triển (2,5) - Ý nghĩa phương pháp luận (1 đ) (3 ý)
Câu 12. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?Khái niệm:
Thực tiễntoàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ.
Tính chất của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội. Ví dụ, hoạt động chế tạo ra công cụ lao động có sự
tham gia của đông đảo người trong xã hội
+ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể. Ví dụ, hoạt động sản xuất lương thực, thực phẩm của con
người mỗi giai đoạn, thời kì (đồ đá, đồ đồng, đồ sắt, ...) là hoàn toàn khác nhau.
+ Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
dụ, hoạt động xây nhà của con người để ở, hoạt động nghiên cứu khoa học của con người Ba
hình thức cơ bản của thực tiễn:

+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động thực tiễn xuất hiện sớm nhất, cơ bản nhất
và quan trọng nhất
. Nó là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người. Nó
quyết định các hình thức hoạt động thực tiễn khác của con người. Ví dụ: Hoạt động trồng
lúa, may mặc, sản xuất phương tiện đi lại,...

+ Hoạt động chính trị – xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao
nhất là biến đổi các hình thái kinh tế – xã hội. Hoạt động chính trị xã hội bao gồm các hoạt động
như đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh bảo vệ hoà bình, v.v.. Đây là hình
thức hoạt động thể hiện tính tự giác cao của con người.
Ví dụ: Bầu phiếu bầu cử, đội thanh niên tình nguyện giúp đỡ đồng bào vùng lũ,...
+ Thực nghiệm khoa học: là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là quá trình mô phỏng
hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để nhận thức và cải tạo thế giới. Thực nghiệm
khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống xã hội. Đặc biệt, trong thời đại cách
mạng khoa học công nghệ, nó rút ngắn độ dài hoạt động thực tiễn, biến các phát minh khoa học thành hiện thực.
Ví dụ: Nghiên cứu chế tạo vắc-xin Covid19,...
⇒ Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng hoạt động SXVC đóng vai trò quyết định nhất,
quyết định hai hình thức còn lại.. Tuy nhiên, hoạt động chính trị – xã hội và thực nghiệm khoa
học cũng có ảnh hưởng quan trọng đến sản xuất vật chất.
Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
– Thực tiễn là cơ sở là động lực của nhận thức:
+ Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc tính, nó chỉ
bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động thực tiễn. Thông qua hoạt động thực tiễn, các
giác quan của con người trở nên hoàn thiện và tư duy trở nên logic hơn. Cho nên, thực tiễn là
cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức. lOMoAR cPSD| 61554479
Ví dụ, xuất phát từ nhu cầu đo đạc ruộng đất, tính diện tích các thửa ruộng, các bình chứa
của người cổ đại mà hình học ra đời.
+ Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó, con người buộc
phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận thức đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động lực.
Ví dụ, con người thông qua hoạt động thực tiễn đã tìm ra lửa để nấu chín thức ăn, rồi biết
nhờ sức nước, gió để tạo ra điện năng phục vụ cho nhu cầu sản xuất con người
Thực tiễn đề ra nhu cầu của nhận thức: Những tri thức con người đạt được thông qua quá
trình nhận thức phải áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực
. Hơn nữa, nhận thức của con
người là nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực tiễn là mục đích chung
của các ngành khoa học
.
Ví dụ, con người nghiên cứu ra các giống lúa mới có năng suất cao, khả năng chống chịu
bệnh tốt là để đáp ứng được vấn đề lương thực cho lượng dân số ngày càng tăng trên Trái Đất.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
+ Để kiểm tra tính đúng đắn những tri thức mới có được thông qua nhận thức, con người cần
phải dựa vào thực tiễn. Nếu thực tiễn chứng minh là đúng thì nó là chân lý, nếu sai thì phải nhận thức lại.
+ Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức mới, đồng thời thực tiễn bổ sung, phát triển,
hoàn thiện quá trình nhận thức
.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương đối.
dụ, khi con người điều chế ra vacxin phòng bệnh thì phải thử nghiệm trên động vật trước, sau
đó là một nhóm người nhỏ, cuối cùng mới là cho toàn bộ xã hội.

Tóm lại: Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Lênin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu: –
Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn; –
Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức;– Phải tăng
cường tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện nhận thức; – Khắc phục bệnh chủ quan, giáo
điều, máy móc, quan liêu.
Liên hệ bản thân: Là sinh viên Bách khoa em sẽ nhận thức được tầm quan trọng của
việc học tập cũng như tham gia các hoạt động trong giảng đường đại học, xác định mục tiêu và
biện pháp thích hợp để vượt qua những khó khăn trước mắt, kết hợp giữa học lý thuyết và vận dụng để thực hành
Câu 13(Bỏ). Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức
thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó?

- Lênin khái quát về quá trình nhận thức thông qua 2 giai đoạn.
- Nhận thức cảm tính – Nhận thức lý tính (4 điểm)
+ Nhận thức cảm tính. (2 đ) lOMoAR cPSD| 61554479
(NTCT? Các hình thức của NTCT? Đặc điểm)
+ Nhận thức lý tính (2 đ)
(NTLT? Các hình thức của NTLT? Đặc điểm)
+ Quan hệ giữa NTCT & NTLT? (0,5đ)
- Tư duy trừu tượng – Thực tiễn (1đ) - Ý nghĩa (0,5đ) + Chống duy cảm, duy lý
+ Xuất phát từ thực tiễn
Câu 14. Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?Khái niệm
Khái niệm LLSX: Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu
nhất định của con người và xã hội. –
Kết cấu LLSX
+ Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể
tiêu dùng mọi của cải vật chất của xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
+ Tư liệu sản xuất:điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động *
Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người lao động
dùng tư liệu lao động tác động lên , nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng
của con người. Gồm: tự nhiên có sẵn và đã qua chế biến.
Ví dụ: Cá, vải lụa,... *
Tư liệu lao độngyếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác
động lên đối tượng lao động , nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm cho phù hợp
với mục đích
sử dụng của con người. Gồm: công cụ lao động và phương tiện lao động.
Ví dụ: Dao, cuốc thuổng, cày, máy cày,...
Trong kết cấu của LLSX, người lao động và công cụ lao động là hai yếu tố cơ bản
trong đó người lao động giữ vai trò quyết định nhất.
Khái niệm QHSX: Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. – Kết cấu QHSX:
+ Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Ví dụ: địa chủ - nông dân
+ Quan hệ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân công, tổ chức lao động. Ví dụ: Chủ tịch, tổng giám đốc, trưởng phòng, nhân viên,...
+ Quan hệ trong phân phối, kết quả của quá trình sản xuất: là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối sản phẩm. Ví dụ: người mua – người bán,... lOMoAR cPSD| 61554479
⇒ Các mặt trong QHSX có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh hưởng
lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định nhất. –
Trình độ phát triển của LLSX: Trình độ của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục
giới tự nhiên của con người
+ Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
+ Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động Nội dung quy luật
LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt này tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX tác động trở lại đối với LLSX. –
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách
mạng
, thường xuyên vận động và phát triển.
Ví dụ: Trong xã hội Tây Âu thời phong kiến, đã xuất hiện tầng lớp thị dân. Đây là cơ sở
cho sự phát triển của thành thị Tây Âu, cơ sở cho sự ra đời của giai cấp tư sản
+ Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất
là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người; do tính năng động và cách mạng của sự
phát triển công cụ lao động; do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản
xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
Ví dụ: Do nhu cầu của cuộc sống và sản xuất, đã bùng nổ cuộc Cách mạng Công nghiệp
4.0 với sự cải tiến về công cụ và máy móc, đặc biệt là sự ra đời của trí tuệ nhân tạo
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch
sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
Ví dụ: Sự lớn mạnh của giai cấp tư sản quyết định sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
– Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
+ Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất mang tính độc lập tương đối
nên có tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với lực lượng sản xuất sẽ “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp
bao gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.
VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng, người
lao động hăng hái sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích, xu hướng phát
triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại
năng suất, chất lượng, hiệu quả cho nền sản xuất.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng, đó
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp lOMoAR cPSD| 61554479
với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát triển đúng hướng và thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất.
VD: Mối quan hệ giữa sếp và nhân viên tốt, sếp có nhiều chính sách khen thưởng xứng
đáng thì nhân viên tích cực làm việc hiệu quả, doanh thu cao
Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trước đổi mới, Đảng ta xác định quan hệ sản xuất là công hữu, mong muốn thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển theo hướng công hữu trong khi đó lực lượng sản xuất tại thời điểm này
của ta còn thấp kém
(về con người, nhiều người lao động đã hy sinh trên chiến trường, số còn
lại có trình độ lao động còn thấp, về công cụ lao động chỉ có con trâu, cái cày,... tóm lại về lực
lượng sản xuất là không có gì), nên ta vấp phải chủ quan sai lầm về duy trí, xác định quan hệ
sản xuất vượt quá xa so với lực lượng
sản xuất, dẫn tới sự không phù hợp, gây ra nhiều hậu quả
về trì trệ kinh tế và khủng hoảng. – Khi đổi mới, Đảng xác định lại quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX, tập trung phát triển lực lượng sản xuất rồi mới từng
bước tiến lên quan hệ sản xuất công hữu
. Để phát triển lực lượng sản xuất và thay đổi quan hệ
sản xuất, Đảng ta đã thực hiện các chủ trương:
+ Phát triển LLSX: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển công nghệ ứng dụng
vào sản xuất và nâng cao dân trí
, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Thay đổi QHSX: Xây dựng hình thức sở hữu đa dạng: sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân tư bản
nhà nước, sở hữu vốn đầu tư nước ngoài,... Tổ chức lại các hình thức kinh tế nhà nước, xây dựng
thành các tập đoàn, tổng công ty nhà nước mạnh. Tiến hành cổ phần hóa và tái cơ cấu các tập
đoàn kinh tế lớn, các tổ chức tín dụng lớn của nhà nước cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Câu 15. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? Các khái niệm:
Tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội. –
Kết cấu tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là: phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó PTSX vật chất giữ vai trò quyết định. –
Ý thức xã hội: Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã
hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng đồng xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Ý thức XH được biểu hiện thông qua ý thức cá nhân. –
Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT chính trị, YT pháp quyền, YT đạo đức, YT tôn giáo,
YT nghệ thuật, YT khoa học, YT triết học.
+ Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận. lOMoAR cPSD| 61554479
+ Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm lý xã hội, Hệ tư tưởng
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH. YTXH nảy
sinh từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội
Ví dụ, ở phương Đông thường có tư tưởng “trọng nam khinh nữ”. Tư tưởng này xuất phát
từ nền văn minh lúa nước sản xuất nhỏ lẻ nên người phương Đông cần sức lao động và vì thế
vai trò của con trai thường được đề cao hơn

+ Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh, YTXH phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Ví dụ, trong xã hội phong kiến xưa thì có quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”
nhưng đến thời điểm xã hội hiện đại ngày nay thì tư tưởng đó dần biến mất, con người được tự
do, thoải mái lựa chọn bạn đời của mình.

+ Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
Ví dụ, ở xã hội nguyên thủy thì mọi người đều bình đẳng công bằng như nhau nhưng đến
xã hội chiếm hữu nô lệ thì con người đã xuất hiện tư tưởng bóc lột sức lao động của người khác
để phục vụ lợi ích cho bản thân mình.

– Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì: *
Trước hết, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con
người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội. *
Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ
của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để khiến
cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi. (Tảo hôn và hôn nhân cận huyết) *
Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai
cấp nào đó trong xã hội.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: *
Triết học Mác – Lênin thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã
hộinhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội. *
Thực tế là nhiều tư tưởng khoa học và triết học trong những điều kiện nhất định
có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời đại rất xa. Lịch sử đã cho thấy nhiều dự báo của các
nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được thực tiễn xác nhận.
Nhiều dự báo của C. Mác đang trở thành sự thật trong thời đại của chúng ta đã hoàn toàn khẳng
định điều đó. Chẳng hạn, dự báo tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đang được thực
tiễn cuộc cách mạng chuyển đổi công nghệ số, thời đại trí tuệ nhân tạo hay cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại, thời đại kinh tế tri thức xác nhận. *
Vì vậy, trong thời đại chúng ta, chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn đang là thể giới quan
vàphương pháp luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công cuộc cải tạo hiện thực. *
Ý thức xã hội có tính kế thừa: