Đề cương ôn tập môn triết học Mác Lênin | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Câu 1. Làm rõ khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học- Triết học là dạng tri thức lý luân xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận ̣của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN- Quan niệm ở Trung Quốc- Quan niệm ở Ấn Độ- Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Triết học Mác-Lenin (THML1)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36844358
NỘI DUNG HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN
Câu 1. Làm rõ khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học
- Triết học là dạng tri thức lý luân xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luậṇ
của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN
- Quan niệm ở Trung Quốc - Quan niệm ở Ấn Độ
- Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã
- Quan niệm Triết học Mác: triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thếgiới
và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử:
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên
thủy. Tuy duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức
làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người
trong thế giới đó hình thành.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ
thống những tri thức chung nhất về thế giới - Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man.
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động trong xã hội
Câu 2. Khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan. Lấy ví dụ minh họa
- Khái niệm Thế giới quan:
+ Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới về
bản thân con người cũng như là vị trí và vai trò của con người trong thế giới đó + Thế
giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin,
lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và
nhân loại) trong thế giới đó
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng
+ Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan - Các loại hình thế giới quan:
+Thế giới quan tôn giáo, thần thoại
+ Thế giới quan khoa học 1 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Thế giới quan triết học
+ Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế giới
quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường
+ Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học
Ví dụ: Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long
Quân- Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em, 50 theo cha lên
núi và 50 theo mẹ xuống biển hay truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích hiện
tượng mưa lũ của nước ta….
Câu 3. Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học
Vấn đề cơ bản của triết học: -
Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa vật chất và ý thức - Nội
dung vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau;
cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai ( nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và
bất khả tri luận trong triết học. -
Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ
nhấtcủa vấn đề cơ bản của triết học
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người).
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định
vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức. -
Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ hai
củavấn đề cơ bản của triết học + Khả tri luận: + Bất khả tri luận:
Câu 4. Phân tích hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
trong lịch sử triết học. Lấy ví dụ minh họa
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định
ýthức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản 2 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay là sự phát triển cao nhất của trường phái triết học duy vật
Ví dụ: Chủ nghĩa duy vật cổ đại mang tính chất phác, ngây thơ, xuất phát từ giới tự nhiên
để giải thích thế giới: quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit...
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định
vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Ví dụ: Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần có trớc và quyết định giới tự nhiên.
Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức: quan niệm của beccoly,Platon, Hêghen
Câu5. Phân tích khác nhau phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Lấy ví dụ Khái niệm:
Siêu hình:là pp xem xét sv một cách cô lập và tách rời
Biện chứng: là pp xem xét sv trong mlh phổ biến trong sv biến đổi không ngừng Nội dung: - Phép siêu hình:
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy.
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và tiêu
vong của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể, “chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng”. - Phép biện chứng: 3 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác +
Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng.
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể, “không chỉ nhìn thấy cây
mà còn nhìn thấy rừng”.
Ví dụ: Theo phương pháp luận biện chứng: thi dưới tác dung lực cơ học thi sau khi viết
viên phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng hoá học
sẽ bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên phấn sẽ không còn như trước nữa. - Theo
phương pháp luận siêu hình: thì dù bao lâu đi nữa thi viên phấn đó vẫn luôn tồn tai như thế không thay đổi
Câu 6. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin và rút raý nghĩa phương pháp luận.
Định nghĩa vật chất của Lênin:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại cho con người trong cảm giác, đc
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phán ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
vàkhông lệ thuộc vào ý thức
+ Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể
+ Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại chocon người cảm giác
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vậtbiện chứng
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri -
Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
Câu 7. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động. Lấy ví dụ?
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vận động: 4 lOMoAR cPSD| 36844358
- Định nghĩa vận động: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vât biệ n chứng, vậ n độ
ng la ̣̀ mọi sự biến đổi nói chung. - Nguyên nhân của vận động - Các hình thức vận động: + Vận động cơ học + Vận động vật lý + Vận động hóa học + Vận động sinh học + Vận động xã hội
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
- Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tươngứng
với với trình độ kết cấu vật chất
- Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối
quanhệ mật thiết với nhau Ví dụ:
Vận động cơ học : trái đất quay quanh mặt trời vận
động vật lí : sự Di chuyển của các phân tử nước
Vận động hoá học : cho dd bazo vào quỳ tím thì quỳ tím chuyển xanh Vận
động xã hội : nhà nước pkien chuyển sang XHCN, tư bản.....
Câu 8. Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thđộ. Lấy ví dụ
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động- Đứng
im là tương đối, tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một lúc
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải
mọi hình thức vận động trong cùng một lúc + Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động.
VD: Ta thấy cục sắt đang đứng im, nhưng thực chất nó đang chịu sự tương tác với yếu
tố môi trường, chúng sẽ chuyển hoá theo thời gian, và sẽ thay đổi theo thời gian (mặc dù
mắt ta thấy nó vẫn cứ đứng im).
VD: bạn đang đứng im nhưng trái đất đang quay, tạo nên ngày và đêm
Câu 9. Phân tich quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức: - Về bộ óc người: 5 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người
+ Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên + Bộ óc
người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp bao gồm 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh
- Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh lại +
Khái niệm phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác tác động qua lại với nhau giữa chúng.
+ Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh
tâm lý, phản ánh năng động sáng tạo
Câu 10. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức: - Lao động:
+ Khái niệm lao động:là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình + Vai trò của lao động
Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể, bộ não phát triển vừa làm cho giới tự nhiên
bộc lộ thuộc tính, quy luật… của nó qua các hiện tượng giúp con người nhận thức được thế giới.
Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã từng
bước nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
Trong quá trình lao động góp phần cải tạo thế giới. - Ngôn ngữ + Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất, mang nội dung ý thức + Vai trò của ngôn ngữ
Giúp con người phản ánh khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới.
Là phương tiện giao tiếp
Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn
Câu 11. Bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang
* Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trìnhphản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
* Kết cấu theo chiều ngang của ý thức: - Tri thức 6 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Khái niệm: là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con
người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do đó, nội dung và phương thức tồn tại
cơ bản của ý thức phải là tri thức.
+ Phân loại tri thức: tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận, tri thức kinh nghiệm… - Tình cảm
+ Khái niệm: là sự rung động của con người với xung quanh gây cho con người có cảm
giác vui buồn, yêu thương, căm giận… Vì vậy, một khi tri thức được gắn với tình cảm
thì hoạt động của con người sẽ được tăng thêm gấp bội lần. - Ý chí
+ Khái niệm: là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con
người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra.
Câu 12. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức. Lấy ví dụ.
Khái niệm: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại cho con người trong
cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phán ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với phạm trù vật chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một
cách máy móc vào vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có thể quyết định làm cho hoạt
động của con người đúng hay sai, thành công hay thất thất bại 7 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người; nó có
thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Ví dụ Trong ca dao tục ngữ “có thực mới vực được đạo” có nghĩa là vật chất có quyết
định nhiều tới ý thức của con người. Bộ não con người sẽ phản ánh những hiện thực của
cuộc sống một cách cụ thể. Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, con người sẽ biết
những hành động, cư xử đúng mực.
Câu 13. Làm rõ cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy
tính năng động chủ quan. Lấy ví dụ
Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan: -
Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Yêu cầu của nguyên tắc khách quan: -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch,
mụctiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những tiền đề vật chất hiện có. -
Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối
tượng - Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật. -
Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
độngthực tiễn của con người.
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan – quan điểm tuyệt đối hóa điều kiện vật chất, ỷ lại,
trông chờ vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, tích cực, chủ động vượt khó vươn lên.
+ Chống chủ nghĩa chủ quan - quan điểm tuyệt đối hóa vai trò ý thức, của ý chí, cho rằng
ý chí, ý thức nói chung có thể thay thế được điều kiện khách quan, quyết định điều kiện khách quan.
Câu 14. Khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm: mối liên hệ, mối liện hệ phổ biến: là quan hệ giữa 2 đtg nếu sự thay đổi
của 1 trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi * Tính chất: - Tính khách quan
+ Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. 8 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình - Tính phổ biến
+ Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng
+ Mối liên hệ phổ biến không những diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã
hội, tư duy mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng - Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật hiện tượng khác nhau có những mối liên hệ khác nhau, giữ những vị trí, vai trò khác nhau
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong và bên
ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp … và mỗi mối
liên hệ ấy lại giữ vị trí và vai trò vai trò các nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật
Câu 15. Phân tích khái niệm và tính chất của sự phát triển
* Khái niệm sự phát triển: là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
của sv hiện tượng theo khuynh hướng đi lên từ thấp – cao, từ đơn giản – phức tạp, từ
kém hoàn thiện – hoàn thiện hơn.
* Tính chất của sự phát triển: - Tính khách quan
+ Nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
+ Phát triển là một quá trình khách quan, độc lập với ý thức con người - Tính phổ biến
+ Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy - Tính kế thừa
+ Cái mới ra đời trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ
- Tính đa dạng, phong phú
+ Sự vật, hiện tượng tồn tại ở không gian khác nhau, thời gian khác nhau sẽ có sự phát triển khác nhau
Câu 16. Phân tích môi quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa pp luận.
Khái niệm cái chung, cái riêng; cái đơn nhất
+ “Cái riêng” dùng để chỉ mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,... xác định, tồn tại
tương đối độc lập so với các sự vật, hiện tượng, quá trình... khác. 9 lOMoAR cPSD| 36844358
+ “Cái chung” dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất,... lặp lại ở nhiều cái riêng. + “Cái
đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất,... chỉ tồn tại ở một cái riêng nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng - Tồn tại khách quan
- Cái chung tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng, cái riêng tồn tại trong mối quan hệvới cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc,riêng lẻ.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhấtđịnh
Ý nghĩa phương pháp luận -
Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan
hệbiện chứng giữa chúng -
Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát từ
nhữngcái riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể; muốn khái quát
được cái chung, phải đi từ những cái riêng -
Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có
lợicho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành cái đơn nhất
Câu 17. Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa pp luận.
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân: là phạm trù dùng để chỉ tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sv-htg hay
giữa sv-htg với nhau tạo ra biến đổi nhất định
Kết quả: dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động giữa các mặt yếu tố trong 1
sv hoặc giữa sv-htg tạo nên
Ví dụ: Sự tác động qua lại giữa chiếc dùi và mặt trống là nguyên nhân của tiếng trống
kêu. Tiếng trống kêu là kết quả của sự tác động giữa chiếc dùi và mặt trống.
Mối quan hệ biện chứng :
- Mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả
- Không phải sự nối tiếp nào về mặt thời gian của các hiện tượng cũng là mối liên hệnhân quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả như thế nào? 10 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết quả nhất định
+ Các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì các kết quả do chúng gây ra cũng ít khác nhau bấy nhiêu
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể tạo thành từ nhiều nguyên nhân
- Trong quá trình vận động, phát triển, nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ, chuyểnhóa cho nhau
- Phân loại nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu; nguyên nhân
bêntrong, nguyên nhân bên ngoài...
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức được sự vật, hiện tượng cần tìm ra nguyên nhân xuất hiện của sự
vật,hiện tượng đó và vì quan hệ nhân quả mang tính khách quan nên phải tìm nguyên
nhân trong đời sống hiện thực
- Vì nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoa cho nhau nên để xác định phươnghướng
đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật mà nó giữ vai trò là kết quả hoặc nguyên nhân
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải biết phân loại nguyên nhân
Câu 18. Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Rút ra ý nghĩa pp luận.
Khái niệm tất nhiên, ngẫu nhiên
Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật,
hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không
thể khác. VD: Đã là con người, ai cũng phải sinh ra lớn lên và mất đi. Điều này không thể khác đi được.
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện thế
này hoặc có thể xuất hiện thế khác.VD: Việc quả trứng gà bị rơi là ngẫu nhiên . Nó có thể rơi hoặc không.
Quan hệ biện chứng:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức conngười
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên 11 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời bổ sung cho tất nhiên +
Không có cái tất nhiên thuần túy tách khỏi ngẫu nhiên, cũng như không có ngẫu nhiên
thuần túy tách khỏi tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi và trong những điều kiện nhất
định,chúng chuyển hóa lẫn nhau
- Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối
Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ khôngphải ngẫu nhiên
+ Không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi ngẫu nhiên +
Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào tất nhiên phải
chú ý đến cái ngẫu nhiên -
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên cần tạo ra những
điềukiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
Câu 19. Làm rõ môi quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩa pp luận.
Khái niệm nội dung, hình thức
Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng. VD:
Nội dung của chiếc xe hơi là có 04 bánh cao su, chứa được 4-6 người, sử dụng nhiên
liệu là xăng hoặc dầu, tốc độ chạy từ 30 – 200 km/h.
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện
tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội
dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể
hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
VD: Hình thức của chiếc xe hơi là các bộ phận được làm từ thép, nhựa, cao su…, động
cơ được bố trí ở phần trước của xe, có nút đề khởi động động cơ, có ghế lái xe và ghế ngồi đệm mút…
Mối quan hệ biện chứng:
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, gắn bó chặt chẽ với nhau: + Không
có một hình thức nào không chứa đựng nội dung
+ Không có nội dung nào không tồn tại trong một hình thức nhất định
+ Một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức 12 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng.
+ Nội dung quyết định hình thức: nội dung thay đổi buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp
+ Hình thức tác động trở lại hình thức theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng trước hết phải căn cứ vào nội dung
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nộidung
Câu20. Quan hệ quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa pp luận
Khái niệm bản chất, hiện tượng
Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua
các hiện tượng tương ứng của đối tượng. VD: Bản chất của con người là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội trong cuộc sống. Nếu ai đó không có bất cứ mối quan hệ xã hội nào,
dù nhỏ nhất, thì người đó chưa phải là con người theo đúng nghĩa.
Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương
đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
VD: Màu da cụ thể của một người nào đó là trắng, vàng hay đen… chỉ là hiện tượng, là vẻ bề ngoài. Nội dung
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất, hiện tượng tồn tại khách quan, hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Sự đối lập giữ bản chất và hiện tượng
- Ý nghĩa của pp luận
Thứ nhất, muốn tìm ra BC phải nghiên cứu HT
Thứ hai, cần qua nhiều hiện tượng để tìm ra BC
Thứ ba, cần nghiên cứu HT giả phản ánh sai lệch BC 13 lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 21. Thế nào là chất, lượng? Có phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự
thay đổi về lượng thì tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất hay không? Vì sao? * Khái
niệm chất dùng để chỉ tính quy định của sự vật về phương diện tổng hợp các thuộc tính
cơ bản, khách quan, vốn có của một sự vật nào đó; cái mà nhờ đó, sự vật là nó, khác với sự vật khác. *
Khái niệm “lượng” dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật
(tạothành cơ sở khách quan cho sự tồn tại của chất của sự vật) về các phương diện: số
lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình
vận động, phát triển của sự vật. *
Không phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về lượng thì
tất yếudẫn đến sự thay đổi về chất -
Sự thay đổi về lượng chưa đạt đến giới hạn nhất định không dẫn tới sự thay đổi vềchất của sự vật. -
Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vậtgọi là độ. -
Chỉ khi nào sự thay đổi về lượng đạt đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay
đổivề chất của sự vật thông qua bước nhảy, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. -
Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ để thay đổi về chất của sự vật là điểm nút -
Bước nhảy là sự thay đổi về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây
ra. Câu 22. Nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại. Lấy ví dụ
1. Nội dung cơ bản của quy luật lượng-chất:
- Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nói
lêncách thức của quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
- Khái niệm cơ bản:
+ Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, đặc trưng làm cho nó là nó và khác với những cái khác.
+ Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính qui đinh vốn có của các sự vật về lượng, nó biểu
thị quy mô tồn tại của sự vật, quảng tính của sự vật, số lượng các bộ phận, thuộc tính của sự vật.
- Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất: 14 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi
Mọi sự vật đều có mặt chất và mặt lượng của nó, khi sự vật vận động và phát triển, cả
hai mặt chất và lượng đều biến đổi theo. Sự thay đổi lượng có thể diễn ra trong một
khoảng nhất định mà chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Độ: là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, đó là khoảng thời gian
giới hạn mà trong giới hạn đó lượng thay đổi nhưng chất chưa thay đổi về cơ bản.
Điểm nút: là điểm giới hạn trong sự thay đổi về lượng mà sự thay đổi về lượng đạt tới
đó sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Nhảy vọt: là khái niệm dùng để chỉ 1 giai đoạn trong qúa trình vận động và phát triển ở
đó sự thay đổi về lượng đang dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng: làm thay đổi quy mô tồn tại
của sự vật, thay đổi nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật đó.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi vềchất
- Tránh tư tưởng nôn nóng, bảo thủ
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy
Ví dụ: Nếu bạn tăng thời gian chuẩn bị bài ở nhà thì khi đến lớp bạn sẽ mau hiểu và nhớ bài hơn.
Nếu bạn tăng thời gian tự học ở nhà, giảm thời gian chơi game online thì sẽ thu nhận
được nhiều kiến thức hơn, làm bài sẽ đạt được nhiều điểm cao hơn.
Trong một kỳ thi, nếu sau khi làm bài xong bạn nán lại thêm một chút để dò lại bài, tìm
sửa những lỗi nhỏ thì bài làm đó của bạn sẽ mắc ít lỗi hơn và sẽ được điểm cao hơn.
Câu 23. Khái niệm mâu thuẫn biện chứng, làm rõ sự phân loại mâu thuẫn. Lấy ví dụ.
*Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự
liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ vừa
chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập * Phân loại mâu thuẫn:
1. Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, ta có thể phân loại các
mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. –
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướngđối lập của cùng một sự vật. 15 lOMoAR cPSD| 36844358
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết là mâu thuẫn bên trong mỗi con người. –
Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra
trongmối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.
Ví dụ: Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị kinh doanh
xuất sắc nhất của công ty X. Ở đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B. Nếu xét
riêng đối với phòng A (hoặc phòng B), mâu thuẫn này là mâu thuẫn bên ngoài. – Mâu
thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận đông, phát triển của
sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài không ngừng tác động qua lại lẫn nhau.
Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên
ngoài. Việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong.
2. Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật,
mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. –
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
pháttriển ở tất cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong suốt quá trình
tồn tại của sự vật. Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.
Ví dụ: về bạn Lan, mâu thuẫn giữa việc có tiền ít và muốn đi du lịch nhiều là mâu thuẫn
cơ bản vì nó liên quan đến giá trị sống của bạn Lan. Khi mâu thuẫn cơ bản này được giải
quyết (tức là kiếm được nhiều tiền để đi du lịch nhiều), cuộc sống mới nhiều hạnh phúc
của Lan thay thế cho cuộc sống cũ ít hạnh phúc. Như tế, sự vật đã thay đổi căn bản về chất. –
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện
nào đó củasự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay
được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B trong nội bộ công ty X mà ta nêu ở trên là
mâu thuẫn không cơ bản.
3. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu 16 lOMoAR cPSD| 36844358
4. Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, ta chia mâu thuẫn
trong xãhội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng. –
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn
ngườicó lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa công nhân với giới chủ, giữa nông dân với địa chủ, giữa
thuộc địa với chính quốc. –
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có
lợiích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thông, giữa lao động trí óc với lao động chân tay.
Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng có ý nghĩa trong việc
xác định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải
bằng mâu thuẫn đối kháng. Giải quyết mâu thuẫn không đối kháng thì phải bằng phương
pháp đàm phán, hiệp thương…
Câu 24. Khái niệm, vai trò và đặc trưng của phủ định biện chứng. Lấy ví dụ minh họa
1. Khái niệm phủ định biện chứng
Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận
động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không
phải bất cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển. 17 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều kiện, tiền
đề phát triển của sự vật.
Ví dụ, quá trình “hạt giống nảy mầm”. Trong trường hợp này: cái mầm ra đời từ cái hạt;
sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục
quá trình sinh tồn và phát triển.
2. Vai trò và đặc trưng của phép phủ định biện chứng
– Vai trò của phủ định biện chứng đối với sự phát triển
Phủ định biện chứng giữ vai trò tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật bởi
vì: phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định – xuất phát từ nhu cầu tất yếu của sự phát
triển. Đồng thời quá trình phủ định đó, một mặt kế thừa được những yếu tố của sự vật
cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra khả năng phát huy mới của các nhân tố cũ;
mặt khác lại khắc phục, lọc bỏ, vượt qua được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự
vật phát triển ở trình độ cao hơn.
* Đặc đưng của phủ định biện chứng:
Ví dụ, quá trình vận động của tư bản (k) từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản
hàng hoá (tư liệu sản xuất và sức lao động) là một sự phủ định trong quá trình vận động,
phát triển của tư bản. Quá trình này có sự thay đổi hình thái tồn tại của tư bản nhưng nội
dung giá trị của tư bản được bảo tồn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu
dùng trong sản xuất thì chẳng những có khả năng tái tạo giá trị cũ mà còn có khả năng
làm tăng giá trị mới của tư bản. 18 lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 25. Trình bày nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định. Lấy ví dụ
Nội dung của quy luật:
- Phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao
- Sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ
+ Tính chu kỳ của phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ định,
cái mới xuất hiện dường như lắp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Mỗi chu kỳ thường có hai lần phủ định chủ yếu
- Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái “xoáy ốc”
- Phủ định của phủ định: Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng, sự vận động,
phát triển của sự vật thông qua 2 lần phủ định biện chứng, dường như quay trở lại điểm
xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Phủ định lần thứ nhất tạo ra cái đối lập với cái ban đầu
+ Phủ định lần thứ hai tái tạo lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực
đãđược nhận từ trước trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất
- Phủ định biện chứng là quy luật phổ biến của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tưduy
Ví dụ: Hạt thóc -> Cây mạ -> Cây lúa -> Hạt thóc Hạt
thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1) Cây
mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)
Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở
mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ
định của phủ định.
Câu 26. Khái niệm thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Lấy ví dụ Khái
niệm thực tiên: dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Các hình thức cơ bản của thực tiễn: –
Hoạt động SẢN XUẤT VẬT CHẤT là hình thức hoạt động cơ bản, đầu
tiêncủa thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao
động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. 19 lOMoAR cPSD| 36844358
Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp… –
Hoạt động CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI là hoạt động của các cộng đồng người,
cáctổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc
đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường
học, Hội nghị công đoàn –
Hoạt động THỰC NGHIỆM khoa học là một hình thức đặc biệt của thực
tiễn,được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi,
phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển
của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Ví dụ:
Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật liệu mới,
nguồn năng lượng.mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
- Ba hình thức thực tiễn có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau
trong đó hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng, quyết định hai hình thức
thực tiễn còn lại. Hai hình thức còn lại có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất
Câu 27. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Rút ra ý nghĩa pp luận
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật, thế giới khách quan,
buộc chúng phải bộ lộ những thuộc tính, những quy luật
+ Thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có khoa học, không có lý luận
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức
+ Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người
+ Thực tiễn là cơ sở để chế tạo công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người
trong quá trình nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phụ vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn 20