/31
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Mục Lục
1. Vấn đề cơ bản của triết học .......................................................................................................................... 1
2. Vật chất và ý thức .......................................................................................................................................... 2
2.1. Định nghĩa vật chất và phân tích ................................................................................................................................. 2
2.2. Phương thức tồn tại của vật chất ................................................................................................................................. 4
2.3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức ................................................................................................................. 5
2.4. MQH giữa vật chất và ý thức ....................................................................................................................................... 7
3. Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV ............................................................................................................... 8
3.1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến: .................................................................................................................................. 8
3.2. Nguyên lý về sự phát triển ......................................................................................................................................... 10
4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả ................................................................................. 11
4.1. Cặp phạm trù chung riêng: ......................................................................................................................................... 11
4.2.Cặp phạm trù nguyên nhân – kết qu ............................................................................................................... 12
5. Quy luật Lượng – Chất, Quy luật phủ định của phủ định ...................................................................... 14
5.1. Quy luật Lượng – Chất .............................................................................................................................................. 14
5.2. Quy luật Phủ định của phủ định ................................................................................................................................ 16
6. Thực tiễn vai trò của thực
tiễn.............................................................................................................19 .................................................... 18
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất ................................................................................... 19
8. Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX ........................................................................................................ 20
9. Biện chứng giữa CSHT và KTTT .............................................................................................................. 24
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước......................................................................................26
........................................................................................................................................................................... 25
11. Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội ................................................................................................................. 27
12. Bản chất con người theo quan điểm Mác xít ........................................................................................... 31
1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể
của mình, buộc phải giải quyết một số vấn đề ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết
những vấn đề còn lại. Xét đến cùng, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức.
- Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại.” Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? -
Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
+ Giải quyết mặt thứ nhất đã phân chia triết học thành hai trường phái: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. ba hình
thái của chủ nghĩa duy vật: chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, ý thức, tinh thần cái trước, là sở cho sự tồn tại của thế giới vật
chất. Chủ nghĩa duy tâm hai hình thức: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách
quan.
+ Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các lập trường triết học khác nhau:
khả tri luận, bất khả tri và hoài nghi luận.
+ Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người có thể nhận thức được thế giới.
+ Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế giới.
+ Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người -
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh vấn đề này.
+ Giải quyết vấn đề này như thế nào sẽ quyết định giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của triết học.
2. Vật chất và ý thức
2.1. Định nghĩa vật chất và phân tích
*Quan niệm của chủ nghĩa duy tâmchủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất
- Quan điểm của các nhà duy vật thời cổ đại:
+ Khuynh hướng chung của các nhà duy vật thời cổ đại: Đi tìm bản nguyên vật chất đầu tiên, và coi đó
là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật,hiện tượng trong thế giới.
+ Phương Đông: Trung Quốc - Ngũ hành, Âm dương; Ấn Độ - Đất, nước, lửa, không khí,...)
+ Phương Tây: Ta lét - nước; Anaximen - Không khí; Hê ra clit - Lửa; Đêcrit - Nguyên
tử.
+ Ưu điểm: Quan niệm thời kỳ này coi vật chất là cơ sở, bản nguyên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế
giới.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể.
- Quan niệm của các nhà duy vật thời cận đại:
Thế kỷ 17 - 18, khoa học tự nhiên phát triển rất mạnh, thu được nhiều thành tựu mới trong việc nghiên
cứu thế giới khách quan (cơ học, toán học, vật học, sinh vật học,...) Tuy vậy những quan niệm siêu
hình vẫn chi phối những hiểu biết về triết học thế giới:
+ Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia.
+ Vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận động nằm ngoài sự vật, thừa
nhận cái hích của thượng đế.
*Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá sản của các quan niệm duy vật
siêu hình về vật chất.
- Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, vật lý học hiện đại, nhất là vật lý vi mô đã có những phát hiện mới về cấu
trúc của vật chất, làm biến đổi sâu sắc quan niệm của người ra về nguyên tử. Nguyên tử không phải phần
tử nhỏ nhất, mà con được phân chia thành điện tử.
- Phát hiện này đã mâu thuẫn với quan niệm về vật chất của CNDV thế kỷ 17 18. Chủ nghĩa duy tâm đã
lợi dụng tình hình đó để tuyên truyền quan điểm, tuyên bố vật chất tiêu tan, vật chất biến mất.
- Triết học Duy vật đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học phải xây dựng một quan niệm mới,
cao hơn về vật chất để khắc phục khủng hoảng trong khoa học tự nhiên về sự bất lực của CNDV cũ. Trong
bối cảnh đó, Lê nin đã đưa ra một định nghĩa mới về vật chất.
*Định nghĩa vật chất của Lê nin
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
*Phân tích định nghĩa
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc tính tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất và
cái gì không phải là vật chất.
VD: Nnước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân và những người
lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện chỗ chỉ thể nhận biết được vật chất bằng các giác quan của con
người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được rằng nước sôi
nóng 100 độ C.
- Vật chất “thực tại khách quan” đặc tính bản (cũng đặc trưng bản) tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc vào
biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào
nhận thức của con người.
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể được người
chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,
- Khi khẳng định vật chất "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác", "tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất nh thứ
nhất, tồn tại độc lập với ý thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
VD: Trước thời kì đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra trận và hi sinh nhiều,
hậu phương chỉ còn đàn người già) thì kinh tế không phát triển. thế, nếu đường lối chủ trương
chính sách lúc đó không phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
- Khẳng định vật chất cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", V.I. Lênin muốn
nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con người có thể nhận thức được thế giới vật
chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách quan.
Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm
giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cổ và cận đại).
Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại
thuyết không thể biết hoài nghi luận). Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất mối
quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xã hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định
chính trị v.v…; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với
ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý thức nên trong mọi hoạt động cần xuất
phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật vốn có của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được
tính năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà
biểu hiện tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người thể làm được tất cả không
cần đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
.
2.2. Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động: Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trongtrụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi => chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận
động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn) Đứng im: Tính tương đối tạm thời của vật chất
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với
1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác, Vận động cá biệt có xu hướng
hình thành sự vật Vận động nói chung có xu hướng làm SV không ngừng biến đổi
Không gian và thời gian:
Không gian: Không gian là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ
một khách thể vật chất nào cũng chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung cảnh nhất định trong tương quan
về mặt kích thước so với các khách thể khác.
Thời gian: phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất, biểu hiện mức độ tồn tại lâu dài
hay mau chóng của hiện tượng, ở sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động.
+ Không gian: xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, đều những dạng cụ thể của vật
chất, sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới
vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động,
biến đổi không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực chất,
đều là những quá trình vật chất.
2.3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý thức luôn là một trong những vấn
đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm. Trên sở những thành tựu
của triết học duy vật, của khoa học, của thực tiễn xã hội, triết học Mác Lênin góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề trên.
Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó:
a. Nguồn gốc tự nhiên:
Bộ óc người:
- Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý, thần
kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não, ý thức phụ thuộc và bộ não
người. => Não tổn thương dẫn tới ý thức rối loạn.
- Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao
nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông tin, nhiều, lâu, bền vững
nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ chặt chẽ), tạo thành
số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới
bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc tính phản ánh
của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất.
+ Các trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học.
Phản ánh sinh học.
Phản ánh tâm lý
Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội:
* Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật chất nhất định tác động vào
giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ.
*Ngôn ngữ
Ngôn ngữ vỏ vật chất của duy, hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý
thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
+ Nhờ ngôn ngữ: thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho kh
năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên thì trình độ
phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như khỉ, vượn, heo,.. chỉ nguồn gốc hội mới
tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người. =>
Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên
tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức
là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua lao động,
ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
*Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái chưa
có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, thuyết khoa học có tính trừu tượng
và khái quát cao,...
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con người cải
tạo thế giới.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật sinh
học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội
quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân thực tiễn
hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh thức) về cùng một sự vật, hiện tượng
có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức hành động; nhận thức hành động phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý muốn chủ quan làm
cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người: giáo dục nâng cao
trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng, rèn luyện phẩm
chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ khách
quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của nhân tố chủ quan, của
ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh
chủ quan duy ý chí lối suy nghĩ hành động gin đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra
chủ trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của
toàn Đảng.
2.4. MQH giữa vật chất và ý thức
*Quan điểm trước Mác về vật chất và ý thức:
- Chủ nghĩa duy tâm: trừu tượng hóa ý thức, tinh thần vốn có của con người thành một lực lượng thần
bí, tách khỏi con người hiện thức. Họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, thế giới vật chất chỉ
bản sao, do ý thức sinh ra.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh
ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính động lập tương đối của ý thức.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác Lênin đã khắc phục những sai lầm, hạn chế của quan niệm duy tâm,
siêu hình, từ đó nêu lên những quan điểm khoa học, khái quát đúng đắn về vật chất, ý thức mối
quan hệ giữa chúng.
*Khái niệm vật chất, ý thức:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.
- Ý thức là sự phản ánh ng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Xét đến cùng, theo quan điểm triết học Mác, vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Dưới bất kỳ hình thức o, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức kết
quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
- Sự phát triển của hoạt động thực tiễn động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu
sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất được
dịch chuyển vào bộ óc con người được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất sở để hình thành
bản chất của ý thức.
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý
thức cũng phải thay đổi theo.
- Vật chất luôn vận động biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh
thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
dụ: Tục ngữ câu “Có thực mới vực được đạo”, nghĩa ăn uống đầy đủ thì mới sức để đi theo
đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới
đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết
định ý thức.
*Vai trò của YT: Tính độc lập, tương đối của ý thức ý thức tác động trở lại VC theo 2 hướng ch cực và
tiêu cực. Bản thân YT tự không thể thay đổi hiện thực, vai trò của chỉ làm thay đổi hiện thực khi hoạt
động thực tiễn.
=> Tóm lại, giữa vật chất và ý thức mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. trong đó vật chất giữ vai trò quyết
định ý thức, điểm xuất phát sản xinh ra ý thức, còn ý thức cũng tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người theo hai chiều hướng ch cực và tiêu cực. Do vậy, chúng ta có thể rút ra ý nghĩa
phương pháp luận như sau:
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- ý thức tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn nên
chúng ta cần phải phát huy va trò của ý thức, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
- Vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng lẫn nhau nên chúng ta không tuyệt đối hóa vật chất,
hoặc ý thức, tránh nhìn nhận phiến diện, một chiều.
*Liên hệ bản thân:
- Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, vì
vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu
thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan.
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý thức
thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống.
- Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu tố khách
quan và điều kiện khách quan.
3. Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV
3.1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
Trả lời:
Vị trí của nguyên lý: Đây là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật. a.
Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình
- Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc
lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề ngoài, ngẫu nhiên.
- Quan điểm biện chứng:
- Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định chuyển hóa lẫn
nhau.
b. Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia
thay đổi.
- Mối liên hphạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn
nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, một hiện tượng, một quá trình.
- Mối liên hệ phổ biến
=> Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
c. Tính chất
- Tính khách quan mối liên hệ là vốn có củac sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức của con
người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên hội họ ý thức được hay
không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những
diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình
của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một
sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không
cơ bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một
mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng mối liên hệ
giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau. d. Ý
nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn diện trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:
+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên
hệ của chúng.
+ trong mối liên hệ giữa svật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung quanh,
kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật, hiện
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này không thấy các mặt khác; hoặc
chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi
vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó trong mọi MQH khác
nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả một quá trình.
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc lịch sử-cụ thể. Nguyên
tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn
tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng. sở luận của nguyên tắc này không gian, thời
gian với vận động của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: kinh tế nước ta thời trước Đổi mới lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy
giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì phương thức kinh tế ấy là hợp lí, chưa thể ép
người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...
e. Liên hệ bản thân – để trở thành một sinh viên toàn diện
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì cần phải rèn luyện kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp, rèn luyện đạo đức,
xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh.
Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công nghệ thông tin,…
Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo vệ môi trường, dạy học tình nguyện,…
3.2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình
- Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
- Phát triển chỉ sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không sự thay đổi về chất, không sự ra đời của sự
vật, hiện tượng mới.
- Quan điểm biện chứng
- Phát triển sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện của sự vật.
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm chí có những bước thụt lùi. b.
Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. - Phân biệt tiến hóa
tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức
tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn.
c. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy
luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của hội loài người: Công nguyên thủy -> Chiếm hữu lệ -> Phong kiến ->
bản -> Xã hội chủ nghĩa =>hội đi lên dần dần, con người không thể quay về đượccó muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội
+ Sự phát triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, hiện tượng cũ; trong sự
vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện
tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới (haloween,
valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng mỗi sự vật, hiện
tượng lại quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạngphong phú của sự phát triển còn phụ
thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi xuống. Tuy nhiên tất cả
đều dẫn đến thành công.
- Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn khép kín mà sự phát triển
diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả
4.1. Cặp phạm trù chung riêng:
Vị trí:
a. Khái niệm:
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau
nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. Chẳng hạn vận động, mâu thuẫn, đồng hóa, dị hóa,
hấp…
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng hoặc một quá trình riêng lẻ nhất định.
Chẳng hạn: một người, một ngôi sao, một con sông, một lớp học…
- Cái đơn nhất phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những đặc điểm chỉ ở một sự vật,
hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
b. Mối quan hệ biện chứng:
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan,
giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Điều đó có nghĩa
là không có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại.
dụ” không con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con bò, con cụ thể. Trong bất cứ con
trâu, con bò, con gà riêng lẻ nào cũng đều bao hàm trong nó thuộc tính chung của động vật, đó là quá trình
trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời
cái chung.
dụ: Nền kinh tế của mỗi quốc gia những đặc điểm riêng phong phú những cái riêng. Nhưng bất cứ
nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi các quy luật chung như quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng,...
- Cái riêng là toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản sắc
hơn cái riêng. Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất còn cái chung biểu hiện tính phổ
biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
dụ: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các nước trên thế giới hữu nhỏ,
sản xuất nông nghiệp, sống nông thôn…. còn có đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã, của
tập quán lâu đời của dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, nên rất cần cũ lao động, có khả năng chịu
đựng được những khó khăn trong cuộc sống.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. Sở dĩ là như vật là
trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới
hoàn thiện dần và thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau nữa, khi không phù hợp
với điều kiện mới bị mất dần đi trở thành cái đơn nhất. Như vật sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành
cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung
thành cái đơn nhất biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. c. Ý nghĩa phương pháp
luận:
- Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện cái chung vận dụng cái
chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện cái chung phải xuất phát từ những cái riêng cụ thể.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết cá biệt hóa cái chung cho phù hợp với những đặc điểm của
cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xi cái chung cho mọi cái riêng.
- Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành cái chung, ngược lại phải
tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không là điều mong muốn của ta biến thành cái đơn nhất.
- Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái chung
hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược
lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái riêng mà hạ thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa phương
chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).
4.2.Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả:
Vị trí: Đây là một trongu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật. a.
Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các
yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả).
Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện:
Điều kiện những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
dụ: Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố cho rằng Iraq vũ khủy diệt hàng loạt để tiến hành chiến
tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không có liên quan tới khủng bố và không có vũ khí hủy diệt hàng loạt
như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận.
Nguyên cớ những sự vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng chỉ là quan hệ bên ngoài,
ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. b. Tính chất mối liên hệ nhân quả:
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu. -
Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ, mối liên hnhân quảcái vốn của bản thân sự
vật, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên đều nằm trong mối quan hệ nhân quả.
+ Mối liên hệ nhân qutồn tại khắp mọi nơi, trong cả tự nhiên, hội trong cả duy của con người.
Không có một hiện tượng nào không có nguyên nhân và kết quả.
dụ: Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm cao, làm cho con chuồn
chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng, độ ẩm thấp đã tạo điều kiện cho chuồn chuồn bay
cao hơn.
- Tính tất yếu thể hiện chỗ cùng một nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện giống nhau sẽ nảy
sinh những kết quả như nhau.
Ví dụ:Sắt để lâu ngoài trời sẽ bị rỉ sét.
c. Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau: -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn bao giờ kết quả cũng
xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau
cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau. dụ như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do thể trạng
mỗi người khác nhau dẫn đến mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Ngược lại, cùng một kết quả thể được
gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau, như vật thể nóng lên thể do nhiều nguyên nhân khác nhau
tác động vào cùng lúc hay độc lập (đốt nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt trời chiếu vào).
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Nó xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó
trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây ra hiện tượng mưa
thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả.
Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là cùng vì nó không có bắt đầu và kết thúc vì thế giới vật chất
là vô cùng, vô tận. Vì vậy muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả, chúng ta phải đặt nó trong một mối
quan hệ xác định.
- Stác động trlại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nhưng
sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân mà thtác động
trở lại với nguyên nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng:
thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu cho giáo dục khiến cho trình độ dân trí thấp. Trình
độ dân trí thấp yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm
sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả những chính sách phát triển kinh tế và giáo dục
đúng đắn.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ
nhân quả.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh các nguyên nhân vai trò không
như nhau.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng những điều kiện cho những
nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại.
- Cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực
phục vụ cho con người.
Kết luận
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý luận rất quan trọng giúp cho
chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ nhân quả.
dụ:
“Gieo gió gặt bão”
“Mưa dầm thấm lâu, cây sâu tốt lúa”
“Ác giả ác báo”
5. Quy luật Lượng – Chất, Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu
tố, các thuộc tính bên ngoài trong mỗi sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Các quy luật cơ bản của phép biện chứng:
- Quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. - Quy luật phủ định
của phủ định.
5.1. Quy luật Lượng – Chất
a. Vị trí, vai trò của quy luật
Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. chỉ ra cách thức
chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy
được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất
của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy
vọt làm cho sự vật, hiện tượng thể vừa những bước tiến tuần tự, vừa thnhững bước tiến vượt
bậc.
b. Khái niệm chất, lượng
- Chất tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất hữu của các thuộc tính, những yếu tố cấu
thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó
là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vật ở tính có ý thức.
Phân biệt chất với thuộc tính
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính chất cơ cấu nên sự vật. VD:
Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất của viên phấn là được làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
Thuộc tính: cơ bản không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi, thuộc nh không cơ bản
thay đổi thì chất chưa thay đổi.
Đặc điểm cơ bản của chất
1) tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì chất của nó chưa thay đổi.
Mỗi sự vật, hiện tượng đều quá trình tồn tại phát triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó,
chúng lại có chất riêng của mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: đuôi, sống dưới nước. Giai đoạn thành ếch:
mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn.
2) Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Sắt là một nguyên tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc
tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; trình độ quy và nhịp điệu vận động phát triển của sự vật, hiện
tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, … Đặc
điểm cơ bản của lượng
1) tính khách quan lượng lượng của chất, một dạng vật chất nên chiếm một vị trí nhất định trong
không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h.
2) nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; lượng yếu tố quy định bên trong,
lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo.
VD: trình độ phát triển của xã hội là yếu tố bên trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.
3) Trong tự nhiên vàhội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội tư duy lại có những lượng
khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta có thể đếm được 1 gói kẹo có 20 cái nhưng không thể đếm được lượng kiến thức ta tích lũy được. c.
Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ mà xác định đâu
là lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối quan hệ này, lại có thể là chất ở trong mối quan hệ khác.
VD: Lớp A B cùng số, lớp A 20 HSG, lớp B 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp thì
lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng một thể thống nhất giữa hai mặt chất lượng. Hai mặt này tác động biện
chứng lẫn nhau theo chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất lượng thống nhất với nhau ở một độ
nhất định.
+ Độ khoảng giới hạn, trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện
tượng vẫn còn nó, chưa chuyển hoá. Sthay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi kết quả cái
mất đi, cái mới ra đời. VD: 0 < t < 100
o
C nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới
- thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút. VD: 0 và 100
o
C là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá bản về chất của svật, hiện tượng do những thay đổi về
lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng
diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm cho sự vật
mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy toàn bộ - là những
bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của sự
vật, hiện tượng đó.
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư tưởng trọng nam khinh
nữ, …
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó, người ta chia bước nhảy
thành bước nhảy đột biến - khi chất của svật, hiện tượng biến đổi mau chóng tất cmọi bộ phận
bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những yếu tố của chất mới và
loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - …
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều lượng đổi dẫn đến chất đổi mà còn chiều ngược
lại, khi chất mới đã ra đời, lại tạo ra một lượng mới phù hợp với để có sự thống nhất mới giữa chất
với lượng, thể hiện ở chỗ sự tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với lượng mới tạo
nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
VD: Sinh viên vượt qua thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) tấm bằng tốt tìm
được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao hơn
– thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)
=> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng sự thống nhất biện chứng giữa chất với ợng. Sự thống
nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến
một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong đứt đoạn, đứt đoạn
trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng
để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động,
biến đổi và phát triển.
d. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng. Vì vậy, phải biết
từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. VD: XHPK – XHCN – CSVN
- Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã tích lũy đầy đủ về
lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất;
chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang bước thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy chúng
ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển
chỉ là thay đổi đơn thuần về lượng. VD: tình bạn – tình yêu – hôn nhân.
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng.
Vì vậy, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và phương thức liên kết trên cơ sở hiểu
rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng đó. VD: muốn duy trì nước ở thể lỏng phải để
nước trong giới hạn 0 < t < 100
o
C
5.2. Quy luật Phủ định của phủ định
a. Vị trí quy luật: Quy luật phủ định của phủ định một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật,
quy luật này chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thông qua sự thống nhất
giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển theo đường xoắn ốc từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
b. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng: .
- Phủ định: Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
- Phủ định biện chứng phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, mắt khâu trong quá trình
dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Mọi quá trình vận động phát triển các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy diễn ra thông qua những s
thay thế, trong đó có sự thay thế chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền
đề cho quá trình phát triển của sự bật. Những sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển
của sự vật thì gọi là phủ định biện chứng.
c. Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, nó là quá trình đấu
tranh, giải quyết mâu thuẫn tất yếu bên trong bản thân sự vật, tạo khả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ,
nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của chính bản thân sự vật.
- Tính kế thừa của phủ định được thể hiện trong đó cái mới hình thành phát triển tự thân thông
qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, giữ lại những nội dung tích cực.
d. Nội dung Quy luật phủ định của phủ định:
- Quá trình phủ định của phủ định diễn ra tận trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng tạo nên sự vận
động, phát triển vô tận của thế giới vật chất. Mỗi chu kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng THƯỜNG trải
qua hai lần phủ định biện chứng – tức là trải qua một quá trình phủ định của phủ định. Sự phủ định của
phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ mới và được lặp
lại vô tận.
- Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (cái phủ định, phủ
định cái bị phủ định, cái bị phủ định tiền đề cái cũ, cái phủ định cái mới xuất hiện sau cái phủ
định là cái đối lập với cái bị phủ định. Cái phủ định sau khi khi phủ định cái bị phủ định, cái phủ định
định lại tiếp tục biến đổi và tạo ra chu kỳ phủ định lần thứ hai) .
- Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh
ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó dường như lập lại cái ban đầu nhưng nó được bổ sung nhiều nhân tố mới
cao hơn, tích cực hơn.
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoắn ốc”. Ở mỗi chu kỳ phủ định của phủ
định, sự vật, hiện tượng THƯỜNG trải qua ba hình thái tồn tại cơ bản. Trong đó, hình thái cuối chu kỳ
dường như lặp lại những đặc trưng bản của hình thái ban đầu nhưng trên sở cao hơn về trình độ
phát triển.
- Trong chuỗi phủ định của phủ định, nhờ tính kế thừa của phủ định biện chứng, cái mới ra đời trên cơ sở
cái cũ, chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển, đồng thời giữ lại cải biến
những yếu tố tích cực cho phù hợp với cái mới, nhờ đó, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những
điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật. Trải qua nhiều lần phủ định biện chứng, tức
“phủ định của phủ định” sẽ tất yếu dẫn tới sự vận động theo KHUYNH HƯỚNG ĐI LÊN của sự vật,
hiện tượng.
e. Ví dụ về quy luật phủ định của phủ định
- Ví dụ 1: Vòng đời của con tằm: trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. Ở đây vòng đời của tằm trải qua bốn
lần phủ định. Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng
phát triển. Song sphát triển đó không phải diễn ra theo đường thẳng, theo đường “xoáy ốc”. Sự
phát triển theo đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện
chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vòng của đường “xoáy ốc” dường như thể
hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển
từ thấp đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường “xoáy ốc”.
- dụ 2: Sự phát triển của cây mướp: Hạt mướp - Hạt nảy mầm - Cây mướp. Khi hạt nảy mầm, “hạt
mướp” không còn tồn tại, do đó chúng ta gọi “hạt nảy mầm” đã phủ định sự tồn tại của hạt mướp. Sự
xuất hiện của “cây mướp” cũng xóa bỏ sự tồn tại của “hạt nảy mầm”, do đó cây mướp phủ định của
“hạt nảy mầm”. Nói cách khác, quá trình trên đã trải qua 2 lần phủ định. Kết quả “cây mướp” chính
sự phủ định của phủ định hạt mướp.
f. Khái quát nội dung quy luật:
- Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định. Do
sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả những sự phát
triển trước đó, điều kiện cho sự phát triển; duy trì giữ gìn nội dung tích cực của các giai
đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát
triển có tính chất đinh lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc. g. Ý nghĩa phương pháp
luận
- Nghiên cứu quy luật phủ định có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau:
- Trong hoạt động lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn phải nhận thức đúng cái mới, cái mới nhất
định sẽ chiến thắng cái cũ, cái tiến bộ nhất định chiến thắng cái lạc hậu.
- Phải biết phát hiện cái mới, quý trọng cái mới, tin tưởng vào tương lai phát triển của cái mới, cho
quá trình đó diễn ra đầy quanh co, phức tạp.
- Cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng chỉ phủ định cái lạc hậu, đồng thời kế thừa những giá trị, tinh hoa
của cái cũ. Do đó, phải chống thái độ chủ nghĩa, phủ định sạch trơn quá khứ, nhưng cũng phải
khắc phục thái độ bảo thủ, bám giữ cái lỗi thời cản trở sự phát triển của lịch sử.
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
6.1. Quan điểm trước Mác về thực tiễn
- CNDT: hoạt động tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn.
- Triết học tôn giáo thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách
thể hay hình thức trực quan. 6.2. Quan điểm của Mác về thực tiễn:
- Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
6.3. Các dạng thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính
sinh học và xã hội.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các
hình thái kinh tế - xã hội (cao nhất).
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: quá trình phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để
hình thành chân lý (đặc biệt nhất).
=> Mỗi hoạt động vai trò khác nhau, mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng hoạt động sản xuất vật
chất là quan trọng nhất.
6.4. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa
các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức khuynh
hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con
người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho
các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho
con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ biết rằng kính có thuộc tính dễ
vỡ.
2. Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức.
Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực thực tiễn
để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Hoạt động thực tiễn góp phần
hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương tiện để
tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn
thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực
kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải luôn luôn trau dồi, tìm hiểu, bắt
kịp với xu thế phát triển của công nghệ.
Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó, học kiến thức mới nâng cao hơn, mỗi khi
giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng lên.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Thực tiễn
có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri thức đã đạt được; đồng thời bổ sung, phát triển và
hoàn thiện nhận thức.
VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và Mỹ, Bác Hồ đã chứng minh chân lí: Không có
quý hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng đã đi vòng quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình
Dương và khẳng định Trái Đất có hình cầu, bác bỏ tư tưởng Trái Đất hình dẹt.
Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành và phát triển của
nhận thức, còn nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan điểm thực tiễn: yêu cầu việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn; lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu luận phải
liên hệ với thực tiễn; nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại,
nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa. (liên hệ với
chính sách của Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân)
6.5. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tri thứckết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên
phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng
luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong
không gian rộng và thời gian dài)
- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều.
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
Câu hỏi: Anh chị hãy trình bày sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội.
Cách trả lời:
- Nêu khái niệm sản xuất (3 loại sản xuất: sxvc, sx tinh thần, sx ra bản thân con người)
- Khái niệm sản xuất vật chất
- Vai trò của sản xuất
7.1. Khái niệm
- Sản xuất: là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Sự sản xuất hội: sản xuất tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm ba phương diện không tách
rời nhau đó là:
+ Sản xuất vật chất: là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất tinh thần: sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại, phát triển của con
người, xã hội.
+ Sản xuất ra bản thân con người:
Phạm vi cá nhân, gia đình: sự sinh đẻ, nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống.
Phạm vi hội: sự tăng trưởng dân số, phát triển con người với cách là thực thể sinh học - hội. =>
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người, quyết định toàn bộ sự vận động, phát
triển của đời sống xã hội.
7.2. Vai trò của sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
=> SXVC duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng.
C. Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu như ngừng
hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.”
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
+ Hoạt động sản xuất vật chất cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người. Từ
đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác.
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con người và duy trì,
phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
+ Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tình cảm, đạo đức,...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của
con người.
=> Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên,
sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.
7.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hôi.
- Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần.
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
7.4. Ví dụ về sản xuất vật chất
Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ đại đến hiện nay thông qua quá trình sản xuất vật chất mà tồn
tại được. Con người phải sản xuất vật chất như nông – lâm – ngư – công nghiệp, xây dựng,… trồng trọt, chăn
nuôi giúp cung cấp lương thực , thực phẩm cho con người tồn tại và phát triển đi lên. Nếu không có sản xuất
vật chất thì con người không có gì ăn, có có nước uống thì không thể sống được.
Bên cạnh đó, con người cũng sản xuất vật chất không ngừng để thay đổi bản thân cả thế giới. Từ
việc săn bắt, hái lượm bằng tay con người dần dần biết tạo vũ khí để sản xuất; sau đó tiến bộ đến ngày nay là
sản xuất vật chất quy mô công nghiệp lớn.
8. Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX
Cách hỏi:
1. Anh chị hãy nêu khái niệm LLSX? Vì sao hiện nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
Liên hệ đến những ưu điểm và hạn chế của người lao động ở Việt Nam hiện nay?

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN Mục Lục
1. Vấn đề cơ bản của triết học .......................................................................................................................... 1
2. Vật chất và ý thức .......................................................................................................................................... 2
2.1. Định nghĩa vật chất và phân tích ................................................................................................................................. 2
2.2. Phương thức tồn tại của vật chất ................................................................................................................................. 4
2.3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức ................................................................................................................. 5
2.4. MQH giữa vật chất và ý thức ....................................................................................................................................... 7
3. Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV ............................................................................................................... 8
3.1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến: .................................................................................................................................. 8
3.2. Nguyên lý về sự phát triển ......................................................................................................................................... 10
4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả ................................................................................. 11
4.1. Cặp phạm trù chung riêng: ......................................................................................................................................... 11
4.2.Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả ............................................................................................................... 12
5. Quy luật Lượng – Chất, Quy luật phủ định của phủ định ...................................................................... 14
5.1. Quy luật Lượng – Chất .............................................................................................................................................. 14
5.2. Quy luật Phủ định của phủ định ................................................................................................................................ 16 6. Thực tiễn vai trò của thực
tiễn.............................................................................................................19 .................................................... 18
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất ................................................................................... 19
8. Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX ........................................................................................................ 20
9. Biện chứng giữa CSHT và KTTT .............................................................................................................. 24
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước......................................................................................26
........................................................................................................................................................................... 25
11. Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội ................................................................................................................. 27
12. Bản chất con người theo quan điểm Mác xít ........................................................................................... 31
1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể
của mình, nó buộc phải giải quyết một số vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết
những vấn đề còn lại. Xét đến cùng, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại.” Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? -
Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
+ Giải quyết mặt thứ nhất đã phân chia triết học thành hai trường phái: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Có ba hình
thái của chủ nghĩa duy vật: chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, ý thức, tinh thần là cái có trước, là cơ sở cho sự tồn tại của thế giới vật
chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các lập trường triết học khác nhau:
khả tri luận, bất khả tri và hoài nghi luận.
+ Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người có thể nhận thức được thế giới.
+ Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế giới.
+ Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người -
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh vấn đề này.
+ Giải quyết vấn đề này như thế nào sẽ quyết định giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của triết học.
2. Vật chất và ý thức
2.1. Định nghĩa vật chất và phân tích
*Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật
chất
- Quan điểm của các nhà duy vật thời cổ đại:
+ Khuynh hướng chung của các nhà duy vật thời cổ đại: Đi tìm bản nguyên vật chất đầu tiên, và coi đó
là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật,hiện tượng trong thế giới. +
Phương Đông: Trung Quốc - Ngũ hành, Âm dương; Ấn Độ - Đất, nước, lửa, không khí,...) +
Phương Tây: Ta lét - nước; Anaximen - Không khí; Hê ra clit - Lửa; Đê mô crit - Nguyên tử.
+ Ưu điểm: Quan niệm thời kỳ này coi vật chất là cơ sở, bản nguyên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể.
- Quan niệm của các nhà duy vật thời cận đại:
Thế kỷ 17 - 18, khoa học tự nhiên phát triển rất mạnh, thu được nhiều thành tựu mới trong việc nghiên
cứu thế giới khách quan (cơ học, toán học, vật lý học, sinh vật học,...) Tuy vậy những quan niệm siêu
hình vẫn chi phối những hiểu biết về triết học thế giới:
+ Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia.
+ Vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận động nằm ngoài sự vật, thừa
nhận cái hích của thượng đế.
*Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá sản của các quan niệm duy vật
siêu hình về vật chất.
- Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, vật lý học hiện đại, nhất là vật lý vi mô đã có những phát hiện mới về cấu
trúc của vật chất, làm biến đổi sâu sắc quan niệm của người ra về nguyên tử. Nguyên tử không phải là phần
tử nhỏ nhất, mà con được phân chia thành điện tử.
- Phát hiện này đã mâu thuẫn với quan niệm về vật chất của CNDV thế kỷ 17 18. Chủ nghĩa duy tâm đã
lợi dụng tình hình đó để tuyên truyền quan điểm, tuyên bố vật chất tiêu tan, vật chất biến mất.
- Triết học Duy vật đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học là phải xây dựng một quan niệm mới,
cao hơn về vật chất để khắc phục khủng hoảng trong khoa học tự nhiên về sự bất lực của CNDV cũ. Trong
bối cảnh đó, Lê nin đã đưa ra một định nghĩa mới về vật chất.
*Định nghĩa vật chất của Lê nin
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
*Phân tích định nghĩa
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc tính tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất và
cái gì không phải là vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân và những người
lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các giác quan của con
người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc vào
biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào
nhận thức của con người.

- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể được người
chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,
- Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác", "tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất là tính thứ
nhất, tồn tại độc lập với ý thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
VD: Trước thời kì đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra trận và hi sinh nhiều,
ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không phát triển. Vì thế, nếu đường lối chủ trương
chính sách lúc đó không phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.

- Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", V.I. Lênin muốn
nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con người có thể nhận thức được thế giới vật
chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách quan.
Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm
giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cổ và cận đại).
Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại
thuyết không thể biết và hoài nghi luận). Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối
quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xã hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định
chính trị v.v…; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với
ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý thức nên trong mọi hoạt động cần xuất
phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật vốn có của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được
tính năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà
biểu hiện là tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm được tất cả mà không
cần đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết. .
2.2. Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động:
Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi => chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận
động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn) Đứng im: Tính tương đối tạm thời của vật chất
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với
1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác, Vận động cá biệt có xu hướng
hình thành sự vật Vận động nói chung có xu hướng làm SV không ngừng biến đổi
Không gian và thời gian:
Không gian: Không gian là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ
một khách thể vật chất nào cũng chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung cảnh nhất định trong tương quan
về mặt kích thước so với các khách thể khác.
Thời gian: là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất, biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài
hay mau chóng của hiện tượng, ở sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động.
+ Không gian: xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, đều là những dạng cụ thể của vật
chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động,
biến đổi không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực chất,
đều là những quá trình vật chất.
2.3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý thức luôn là một trong những vấn
đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Trên cơ sở những thành tựu
của triết học duy vật, của khoa học, của thực tiễn xã hội, triết học Mác – Lênin góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên.
Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó:
a. Nguồn gốc tự nhiên:
Bộ óc người:
- Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý, thần
kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não, ý thức phụ thuộc và bộ não
người. => Não tổn thương dẫn tới ý thức rối loạn.
- Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông tin, nhiều, lâu, bền vững
nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ chặt chẽ), tạo thành vô
số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới
bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc tính phản ánh
của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất.
+ Các trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học. Phản ánh sinh học. Phản ánh tâm lý
Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội: * Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật chất nhất định tác động vào
giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ. *Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý
thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
+ Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho khả
năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên thì trình độ
phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như khỉ, vượn, cá heo,.. chỉ có nguồn gốc xã hội mới
tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người. =>
Kết luận:
sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên
và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức
là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua lao động,
ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
*Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái chưa
có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có tính trừu tượng và khái quát cao,...
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật sinh
học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện tượng
có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
*Ý nghĩa phương pháp luận: -
Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý muốn chủ quan làm
cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế. -
Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người: giáo dục nâng cao
trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng, rèn luyện phẩm
chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ khách
quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. -
Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của nhân tố chủ quan, của
ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh
chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra
chủ trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
2.4. MQH giữa vật chất và ý thức
*Quan điểm trước Mác về vật chất và ý thức:

- Chủ nghĩa duy tâm: trừu tượng hóa ý thức, tinh thần vốn có của con người thành một lực lượng thần
bí, tách khỏi con người hiện thức. Họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, thế giới vật chất chỉ là
bản sao, do ý thức sinh ra.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh
ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính động lập tương đối của ý thức.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác Lênin đã khắc phục những sai lầm, hạn chế của quan niệm duy tâm,
siêu hình, từ đó nêu lên những quan điểm khoa học, khái quát đúng đắn về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa chúng.
*Khái niệm vật chất, ý thức:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Xét đến cùng, theo quan điểm triết học Mác, vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết
quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
- Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu
sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất được
dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức.
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý
thức cũng phải thay đổi theo.
- Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh
thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “Có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới có sức để đi theo
đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới
đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
*Vai trò của YT: Tính độc lập, tương đối của ý thức và ý thức tác động trở lại VC theo 2 hướng tích cực và
tiêu cực. Bản thân YT tự nó không thể thay đổi hiện thực, vai trò của nó chỉ làm thay đổi hiện thực khi hoạt động thực tiễn.
=> Tóm lại, giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. trong đó vật chất giữ vai trò quyết
định ý thức, là điểm xuất phát sản xinh ra ý thức, còn ý thức cũng tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Do vậy, chúng ta có thể rút ra ý nghĩa
phương pháp luận như sau:
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Vì ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn nên
chúng ta cần phải phát huy va trò của ý thức, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau nên chúng ta không tuyệt đối hóa vật chất,
hoặc ý thức, tránh nhìn nhận phiến diện, một chiều.
*Liên hệ bản thân:
- Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, vì
vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu
thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan.
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý thức
thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống.
- Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu tố khách
quan và điều kiện khách quan.
3. Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV
3.1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Trả lời:
Vị trí của nguyên lý: Đây là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật. a.
Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình
- Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc
lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề ngoài, ngẫu nhiên.
- Quan điểm biện chứng:
- Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. b. Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn
nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, một hiện tượng, một quá trình.
- Mối liên hệ phổ biến
=> Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. c. Tính chất -
Tính khách quan mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức của con
người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
dụ:
Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay
không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người.
-
Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những
diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình
của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu -
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một
sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không
cơ bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một
mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng mối liên hệ
giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau. d. Ý
nghĩa phương pháp luận:

Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn diện trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:
+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng.
+ trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung quanh,
kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật, hiện
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy các mặt khác; hoặc
chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi
vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó trong mọi MQH khác
nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả một quá trình.
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc lịch sử-cụ thể. Nguyên
tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn
tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời
gian với vận động của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy
giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì phương thức kinh tế ấy là hợp lí, chưa thể ép
người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...
e.
Liên hệ bản thân – để trở thành một sinh viên toàn diện
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì cần phải rèn luyện kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp, rèn luyện đạo đức,
xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh.
Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công nghệ thông tin,…
Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo vệ môi trường, dạy học tình nguyện,…
3.2. Nguyên lý về sự phát triển a.
Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình
- Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
- Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
- Quan điểm biện chứng
- Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện của sự vật.
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm chí có những bước thụt lùi. b. Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. - Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. c.
Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy
luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến -> Tư
bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội
+ Sự phát triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, hiện tượng cũ; trong sự
vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện
tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới (haloween,
valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng mỗi sự vật, hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ
thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi xuống. Tuy nhiên tất cả
đều dẫn đến thành công.
- Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn khép kín mà sự phát triển
diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời. d.
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả
4.1. Cặp phạm trù chung riêng: Vị trí: a. Khái niệm:
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau
ở nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. Chẳng hạn vận động, mâu thuẫn, đồng hóa, dị hóa, hô hấp…
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng hoặc một quá trình riêng lẻ nhất định.
Chẳng hạn: một người, một ngôi sao, một con sông, một lớp học…
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những đặc điểm chỉ có ở một sự vật,
hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
b. Mối quan hệ biện chứng:
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan,
giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Điều đó có nghĩa
là không có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại.
Ví dụ” không có con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con bò, con gà cụ thể. Trong bất cứ con
trâu, con bò, con gà riêng lẻ nào cũng đều bao hàm trong nó thuộc tính chung của động vật, đó là quá trình
trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.

- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
Ví dụ: Nền kinh tế của mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng phong phú là những cái riêng. Nhưng bất cứ
nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi các quy luật chung như quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng,...

- Cái riêng là toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản sắc
hơn cái riêng. Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất còn cái chung biểu hiện tính phổ
biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
Ví dụ: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các nước trên thế giới là có tư hữu nhỏ,
sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn…. còn có đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã, của
tập quán lâu đời của dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, nên rất cần cũ lao động, có khả năng chịu
đựng được những khó khăn trong cuộc sống.

- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. Sở dĩ là như vật là
vì trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới
hoàn thiện dần và thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau nữa, khi không phù hợp
với điều kiện mới mà bị mất dần đi và trở thành cái đơn nhất. Như vật sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành
cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung
thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện cái chung và vận dụng cái
chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện cái chung phải xuất phát từ những cái riêng cụ thể.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết cá biệt hóa cái chung cho phù hợp với những đặc điểm của
cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xi cái chung cho mọi cái riêng.
- Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành cái chung, ngược lại phải
tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không là điều mong muốn của ta biến thành cái đơn nhất.
- Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái chung
mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược
lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái riêng mà hạ thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa phương
chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).
4.2.Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả:
Vị trí:
Đây là một trong sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật. a. Khái niệm: -
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định. -
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các
yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả).
Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện:
Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
Ví dụ: Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố và cho rằng Iraq có vũ khí hủy diệt hàng loạt để tiến hành chiến
tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không có liên quan tới khủng bố và không có vũ khí hủy diệt hàng loạt
như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận.

Nguyên cớ là những sự vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngoài,
ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. b. Tính chất mối liên hệ nhân quả:
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu. -
Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ, mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự
vật, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên đều nằm trong mối quan hệ nhân quả.
+ Mối liên hệ nhân quả tồn tại ở khắp mọi nơi, trong cả tự nhiên, xã hội và trong cả tư duy của con người.
Không có một hiện tượng nào không có nguyên nhân và kết quả.
Ví dụ: Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm cao, làm cho con chuồn
chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng, độ ẩm thấp đã tạo điều kiện cho chuồn chuồn bay cao hơn.
- Tính tất yếu thể hiện ở chỗ là cùng một nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện giống nhau sẽ nảy
sinh những kết quả như nhau.
Ví dụ:Sắt để lâu ngoài trời sẽ bị rỉ sét.
c. Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau: -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn bao giờ kết quả cũng
xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau
cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau. Ví dụ như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do thể trạng
mỗi người khác nhau dẫn đến mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau.
Ngược lại, cùng một kết quả có thể được
gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau, ví như vật thể nóng lên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau
tác động vào cùng lúc hay độc lập (đốt nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt trời chiếu vào
).
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Nó xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó
trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây ra hiện tượng mưa
thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả.
Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng vì nó không có bắt đầu và kết thúc vì thế giới vật chất
là vô cùng, vô tận. Vì vậy muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả, chúng ta phải đặt nó trong một mối quan hệ xác định.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nhưng
sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân mà nó có thể tác động
trở lại với nguyên nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng:
thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
Ví dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu tư cho giáo dục khiến cho trình độ dân trí thấp. Trình
độ dân trí thấp là yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm
sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả những chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn.

d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân quả.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai trò không như nhau.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng những điều kiện cho những
nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại.
- Cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực phục vụ cho con người. Kết luận
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý luận rất quan trọng giúp cho
chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ nhân quả. Ví dụ:
“Gieo gió gặt bão”
“Mưa dầm thấm lâu, cây sâu tốt lúa”
“Ác giả ác báo”
5. Quy luật Lượng – Chất, Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu
tố, các thuộc tính bên ngoài trong mỗi sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Các quy luật cơ bản của phép biện chứng:
- Quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. - Quy luật phủ định của phủ định.
5.1. Quy luật Lượng – Chất
a. Vị trí, vai trò của quy luật

Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó chỉ ra cách thức
chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy
được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất
của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy
vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước tiến vượt bậc.
b. Khái niệm chất, lượng
- Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, những yếu tố cấu
thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó
là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vật ở tính có ý thức.
Phân biệt chất với thuộc tính
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính chất cơ cấu nên sự vật. VD:
Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất của viên phấn là được làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
Thuộc tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi, thuộc tính không cơ bản
thay đổi thì chất chưa thay đổi.
Đặc điểm cơ bản của chất
1) Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì chất của nó chưa thay đổi.
Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó,
chúng lại có chất riêng của mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: có đuôi, sống dưới nước. Giai đoạn thành ếch:
mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn.
2) Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Sắt là một nguyên tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc
tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, … Đặc
điểm cơ bản của lượng
1) tính khách quan vì lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm một vị trí nhất định trong
không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h.
2) Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là yếu tố quy định bên trong, có
lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo.
VD: trình độ phát triển của xã hội là yếu tố bên trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.
3) Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư duy lại có những lượng
khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta có thể đếm được 1 gói kẹo có 20 cái nhưng không thể đếm được lượng kiến thức ta tích lũy được. c.
Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất -
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ mà xác định đâu
là lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối quan hệ này, lại có thể là chất ở trong mối quan hệ khác.
VD: Lớp A và B có cùng sĩ số, lớp A có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp thì
lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng.
-
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt này tác động biện
chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là cái cũ
mất đi, cái mới ra đời. VD: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới
- thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút. VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về
lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng
diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm cho sự vật
mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy toàn bộ - là những
bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ, …
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó, người ta chia bước nhảy
thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những yếu tố của chất mới và
loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - …
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi mà còn có chiều ngược
lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất
với lượng, thể hiện ở chỗ sự tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với lượng mới tạo
nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) có tấm bằng tốt và tìm
được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao hơn
– thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)

=> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất với lượng. Sự thống
nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến
một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong đứt đoạn, đứt đoạn
trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng
để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động,
biến đổi và phát triển.
d. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng. Vì vậy, phải biết
từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. VD: XHPK – XHCN – CSVN
- Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã tích lũy đầy đủ về
lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất;
chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang bước thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy chúng
ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển
chỉ là thay đổi đơn thuần về lượng. VD: tình bạn – tình yêu – hôn nhân.
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng.
Vì vậy, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và phương thức liên kết trên cơ sở hiểu
rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng đó. VD: muốn duy trì nước ở thể lỏng phải để
nước trong giới hạn 0 < t < 100oC

5.2. Quy luật Phủ định của phủ định
a. Vị trí quy luật: Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật,
quy luật này chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thông qua sự thống nhất
giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển theo đường xoắn ốc từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
b. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng: .
- Phủ định: Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình
dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Mọi quá trình vận động và phát triển các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy diễn ra thông qua những sự
thay thế, trong đó có sự thay thế chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền
đề cho quá trình phát triển của sự bật. Những sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển
của sự vật thì gọi là phủ định biện chứng.
c. Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, nó là quá trình đấu
tranh, giải quyết mâu thuẫn tất yếu bên trong bản thân sự vật, tạo khả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ,
nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của chính bản thân sự vật.
- Tính kế thừa của phủ định được thể hiện mà trong đó là cái mới hình thành và phát triển tự thân thông
qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, giữ lại những nội dung tích cực.
d. Nội dung Quy luật phủ định của phủ định:
- Quá trình phủ định của phủ định diễn ra vô tận trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng tạo nên sự vận
động, phát triển vô tận của thế giới vật chất. Mỗi chu kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng THƯỜNG trải
qua hai lần phủ định biện chứng – tức là trải qua một quá trình phủ định của phủ định. Sự phủ định của
phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ mới và được lặp lại vô tận.
- Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (cái phủ định, phủ
định cái bị phủ định, cái bị phủ định là tiền đề là cái cũ, cái phủ định là cái mới xuất hiện sau cái phủ
định là cái đối lập với cái bị phủ định. Cái phủ định sau khi khi phủ định cái bị phủ định, cái phủ định
định lại tiếp tục biến đổi và tạo ra chu kỳ phủ định lần thứ hai) .
- Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh
ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó dường như lập lại cái ban đầu nhưng nó được bổ sung nhiều nhân tố mới cao hơn, tích cực hơn.
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoắn ốc”. Ở mỗi chu kỳ phủ định của phủ
định, sự vật, hiện tượng THƯỜNG trải qua ba hình thái tồn tại cơ bản. Trong đó, hình thái cuối chu kỳ
dường như lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển.
- Trong chuỗi phủ định của phủ định, nhờ tính kế thừa của phủ định biện chứng, cái mới ra đời trên cơ sở
cái cũ, chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển, đồng thời giữ lại và cải biến
những yếu tố tích cực cho phù hợp với cái mới, nhờ đó, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những
điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật. Trải qua nhiều lần phủ định biện chứng, tức
“phủ định của phủ định” sẽ tất yếu dẫn tới sự vận động theo KHUYNH HƯỚNG ĐI LÊN của sự vật, hiện tượng.
e. Ví dụ về quy luật phủ định của phủ định
- Ví dụ 1: Vòng đời của con tằm: trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. Ở đây vòng đời của tằm trải qua bốn
lần phủ định. Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng
phát triển. Song sự phát triển đó không phải diễn ra theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy ốc”. Sự
phát triển theo đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện
chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vòng của đường “xoáy ốc” dường như thể
hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển
từ thấp đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường “xoáy ốc”.
- Ví dụ 2: Sự phát triển của cây mướp: Hạt mướp - Hạt nảy mầm - Cây mướp. Khi hạt nảy mầm, “hạt
mướp” không còn tồn tại, do đó chúng ta gọi “hạt nảy mầm” đã phủ định sự tồn tại của hạt mướp. Sự
xuất hiện của “cây mướp” cũng xóa bỏ sự tồn tại của “hạt nảy mầm”, do đó cây mướp là phủ định của
“hạt nảy mầm”. Nói cách khác, quá trình trên đã trải qua 2 lần phủ định. Kết quả “cây mướp” chính là
sự phủ định của phủ định hạt mướp.
f. Khái quát nội dung quy luật:
- Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định. Do
sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả những sự phát
triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát triển; nó duy trì và giữ gìn nội dung tích cực của các giai
đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát
triển có tính chất đinh lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc. g. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nghiên cứu quy luật phủ định có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau:
- Trong hoạt động lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn phải nhận thức đúng cái mới, cái mới nhất
định sẽ chiến thắng cái cũ, cái tiến bộ nhất định chiến thắng cái lạc hậu.
- Phải biết phát hiện cái mới, quý trọng cái mới, tin tưởng vào tương lai phát triển của cái mới, dù cho
quá trình đó diễn ra đầy quanh co, phức tạp.
- Cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng chỉ phủ định cái lạc hậu, đồng thời kế thừa những giá trị, tinh hoa
của cái cũ. Do đó, phải chống thái độ hư vô chủ nghĩa, phủ định sạch trơn quá khứ, nhưng cũng phải
khắc phục thái độ bảo thủ, bám giữ cái lỗi thời cản trở sự phát triển của lịch sử.
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
6.1. Quan điểm trước Mác về thực tiễn
- CNDT: hoạt động tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn.
- Triết học tôn giáo thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách
thể hay hình thức trực quan. 6.2. Quan điểm của Mác về thực tiễn:
- Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
6.3. Các dạng thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các
hình thái kinh tế - xã hội (cao nhất).
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để
hình thành chân lý (đặc biệt nhất).
=> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng hoạt động sản xuất vật
chất là quan trọng nhất.
6.4. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa
các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh
hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con
người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho
các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho
con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ biết rằng kính có thuộc tính dễ vỡ.
2. Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức.
Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực thực tiễn
để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Hoạt động thực tiễn góp phần
hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương tiện để
tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn
thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực
kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải luôn luôn trau dồi, tìm hiểu, bắt
kịp với xu thế phát triển của công nghệ.

Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó, học kiến thức mới nâng cao hơn, mỗi khi
giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng lên.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Thực tiễn
có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri thức đã đạt được; đồng thời bổ sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và Mỹ, Bác Hồ đã chứng minh chân lí: Không có
gì quý hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng đã đi vòng quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình
Dương và khẳng định Trái Đất có hình cầu, bác bỏ tư tưởng Trái Đất hình dẹt.

Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành và phát triển của
nhận thức, mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan điểm thực tiễn: yêu cầu việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn; lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu lý luận phải
liên hệ với thực tiễn; nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại,
nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa. (liên hệ với
chính sách của Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân)
6.5. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên
phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý
luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong
không gian rộng và thời gian dài)
- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều.
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
Câu hỏi: Anh chị hãy trình bày sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội. Cách trả lời:
- Nêu khái niệm sản xuất (3 loại sản xuất: sxvc, sx tinh thần, sx ra bản thân con người)
- Khái niệm sản xuất vật chất
- Vai trò của sản xuất 7.1. Khái niệm
- Sản xuất: là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Sự sản xuất xã hội: sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm ba phương diện không tách rời nhau đó là:
+ Sản xuất vật chất: là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất tinh thần: là sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại, phát triển của con người, xã hội.
+ Sản xuất ra bản thân con người:
Phạm vi cá nhân, gia đình: sự sinh đẻ, nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống.
Phạm vi xã hội: sự tăng trưởng dân số, phát triển con người với tư cách là thực thể sinh học - xã hội. =>
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người, quyết định toàn bộ sự vận động, phát
triển của đời sống xã hội.
7.2. Vai trò của sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
=> SXVC duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng.
C. Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu như nó ngừng
hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.”
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người. Từ
đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác.
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con người và duy trì,
phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
+ Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tình cảm, đạo đức,...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người.
=> Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên,
sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.
7.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hôi.
- Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần.
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
7.4. Ví dụ về sản xuất vật chất
Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ đại đến hiện nay thông qua quá trình sản xuất vật chất mà tồn
tại được. Con người phải sản xuất vật chất như nông – lâm – ngư – công nghiệp, xây dựng,… trồng trọt, chăn
nuôi giúp cung cấp lương thực , thực phẩm cho con người tồn tại và phát triển đi lên. Nếu không có sản xuất
vật chất thì con người không có gì ăn, có có nước uống thì không thể sống được.
Bên cạnh đó, con người cũng sản xuất vật chất không ngừng để thay đổi bản thân và cả thế giới. Từ
việc săn bắt, hái lượm bằng tay con người dần dần biết tạo vũ khí để sản xuất; sau đó tiến bộ đến ngày nay là
sản xuất vật chất quy mô công nghiệp lớn.
8. Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX Cách hỏi:
1. Anh chị hãy nêu khái niệm LLSX? Vì sao hiện nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
Liên hệ đến những ưu điểm và hạn chế của người lao động ở Việt Nam hiện nay?