lOMoARcPSD| 61463864
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN k72
1. Vấn đề cơ bản của triết học
2. Vật chất và ý thức
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
4. Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
5. Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
9. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
11. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xít
1.
Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật,
giữa ý thức vật chất. Vấn đề bản của triết học hai mặt (trả lời 2 câu hỏi
lớn):
o Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào
quyết định cái nào? (bản thể luận) o Mặt thứ hai, con người khả năng nhận
thức được thế giới hay không? (nhận thức luận)
Mặt thứ nhất, giữa ý thức vật chất, cái o có trước, cái nào sau?
Cái nào quyết định cái nào? (bản thể luận)
lOMoARcPSD| 61463864
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trước và
tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người phủ nhận sự tồn tại của
TG KQ G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập. Chúng không
nằm trong quan hệ sản sinh, khi không dựa trên tiền đề phát triển cái này
để tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
(Aristoteles, Descartes)
Mặt thứ hai, con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
(nhận thức luận)Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc thể hiểu được bản
chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với
bản thân sự vật..
Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của
đối tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm… của đối tượng con người
biết, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng
với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được
cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
Biện chứng và siêu hình
Siêu hình
lOMoARcPSD| 61463864
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, lập, tách rời. +
phương pháp được đưa từ toán học vật học cổ điển vào
các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng
hạn chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
Biện chứng
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, lập, tách rời. +
phương pháp được đưa từ toán học vật học cổ điển vào
các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng
hạn chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
4Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
5
2.
Vật chất và ý thức
Vật chất
Quan niệm vật chất trong lịch sử triết học:
+ Các nhà duy vật cổ đại đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể, hữu
hình đang tồn tại của nó.
+ Các nhà duy vật TK 17, 18, tiếp tục kế thừa thuyết nguyên tử cổ đại,
đồng nhất vật chất với khối lượng, tách rời vật chất với vận động.
+ Đầu TK 19, KHTN phát triển tạo ra «cuộc khủng hoảng vật học»...
→ LN khái quát tình hình, chứng minh sự ↑ của KHTN không bác bỏ
phạm trù vật chất, chỉ bác bỏ quan niệm sai lầm về vật chất...
Quan niệm vật chất của Lenin:
lOMoARcPSD| 61463864
Định nghĩa vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Vật chất thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
không lệ thuộc vào ý thức
Vật chất thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
không lệ thuộc vào ý thức
Vật chất là cái ý thức chẳng qua chỉ sự phản ảnh nó Ý nghĩa phương
pháp luận:
Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
CNDVBCNhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Cung cấp nguyên tắc TGQ PPL khoa học đđấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết, CNDV SH…
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, n trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực hội Tạo sự
liên kết giữa CNDV BC CNDV LS thành một hệ thống luận thống nhất
Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động : Vận động một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc
tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sthay đổi mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động
mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
lOMoARcPSD| 61463864
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận
động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT
siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật chỉ mất đi khi SV mất đi =>
chuyển hóa thành sự vật hình thức vận động khác (vận động nói
chung là vĩnh viễn)
Đứng im : Tính tương đối tạm thời của vật chát
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải
mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không
phải với mọi hình thức vận động
6Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn nó chưa biến đổi thành
cái khác, Vận động cá biệt xu hướng hình thành sự vật Vận động
nói chung xu hướng làm SV không ngừng biến đổi Không gian
và thời gian :
Không gian: Không gian là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các
khách thể vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ một khách thể vật chất nào
cũng chiếm một vị trí nhất định, vào một khung cảnh nhất định
trong tương quan về mặt kích thước so với các khách thể khác. Thời
gian: phạm trù triết học chỉ stồn tại của các khách thể vật chất,
biểu hiện mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng,
sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động.
+ Không gian: xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu
và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
lOMoARcPSD| 61463864
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách
quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới mối quan hệ vật chất thống nhất với
nhau, đều những dạng cụ thể của vật chất, sản phẩm của vật chất,
cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của
thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra cũng không tự mất đi; các
sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng
chuyển hoá lẫn nhau, nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau,
về thực chất, đều là những quá trình vật chất.
7Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Ý thức:
Ý thức một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh
thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động
được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người phản
ánh lại, sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của con người
diễn ra trên sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn
thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng
phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất.
Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của
lOMoARcPSD| 61463864
ý thức. Phản ánh của vật chất quá trình phát triển lâu dài từ hình
thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng
vật chất mà chỉ của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó là bộ
não của con người. Nguồn gốc xã hội của ý thức:
+ Lao động là hoạt động mục đích, tính lịch s-xã hội của con
người nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho
ý thức không ngừng phát triển, tạo scho con người nhận thức
những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực duy trừu
tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành phát
triển.
8Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ,
con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền
lại cho nhau. Ngôn ngữ sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn
ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: + Ý
thức “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người.
Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ
quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn
xã hội
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ điều kiện lịch sử
+ quan hệ xã hội
lOMoARcPSD| 61463864
Kết cấu của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Theo chiều ngang: Tri thức- Tính cảm- trí +
Theo chiều dọc: Tự ý thức – Tiềm thức- Vô thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức nh độc lập tương đối tác động trở lại vật chất 9Nhóm
học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. + Thứ
hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng
to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng quy luật khách quan
+ Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn
lOMoARcPSD| 61463864
+ Nhận rõ vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong việc
sử dụng một cách hiệu quả nhất những điều kiện phương tiện vật
chất hiện có.
+ Cần khái quát tổng kết thực tiễn để thường xuyên nâng cao
năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tưởng
thụ động ngồi chờ ỷ lại vào hoàn cảnh vào điều kiện vật chất..
10Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
11
3.
2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Nguồn gốc và động lực của sự phát triển nằm
trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến.: Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội
và tư duy.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng
cũ, chứ không phải ra đời từ vô. Sv, hiện tượng mới còn giữ lại,
có chọn lọc cải tạo yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp gạt bỏ
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, hiện tượng cũ.
+ Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của SV, HT
không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian
lOMoARcPSD| 61463864
khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch
sử cụ thể
+ Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường
“xoáy trôn ốc”
Ý nghĩa phương pháp luậnNhóm học tập RAM(K70, K71, K72
HNUE) + Quan điểm phát triển: xem xét sự vật trong sự phát triển,
trong sự vận động;
+ Nắm bắt khuynh hướng phát triển của sự vật để có phương án
tác động cho phù hợp.
+ Phân chia quá trình phát triển của sự vật ra thành nhiều giai
đoạn trên sở đó tìm ra phương pháp nhận thức cách thức
tác động cho phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn
của sự vật.
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến đối lập với sự
phát triển.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng
Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập
với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối
liên hệ vốn có của nó.
lOMoARcPSD| 61463864
+ Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi SV, HTg; giữa
tất cả mọi SV, HTg với nhau; trong mọi lúc mọi nơi; trong cả
TN, XH và TD
12Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 HNUE) + Tính đa
dạng, phong phú, muôn vẻ … SV, HT đều có những MLH cụ
thể các mối liên hệ thể chuyển hóa cho nhau; những
điều kiện khác nhau tMLH tính chất vai trò khác
nhau. • Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bphận, yếu tố,
các thuộc tính và mối liên hệ của chỉnh thể đó. + Chủ thể phải
rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó
và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hvới đối tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối
liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ Cần tránh quan điển phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy
biện
13Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
14
4.
Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
Cặp phạm trù Chung – Riêng -
Khái niệm:
lOMoARcPSD| 61463864
+ Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định. + Cái
chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong nhiều
SV, HT (nhiều cái riêng) khác
+ Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chvốn một sự vật,
hiện tượng (một cái riêng) nào đó không lặp lại SV, HT nào khác.
- Mối quan hệ biện chứng:
Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối
quan hệ biện chứng với nhau:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Thứ hai, cái riêng chtồn tại trong mối quan hệ với cái chung;
không cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung. +
Thứ ba, cái riêng cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung;
còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Bởi cái riêng cái tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất; còn
cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
+ Thứ , cái chung cái đơn nhất thể chuyển hóa cho nhau trong
quá trình phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất, để nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng.Nhóm học tập
RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Thứ hai, trong nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Thứ ba, trong hoạt động thức tiễn phải vận dụng linh hoạt schuyển
hóa giữa cái chung và cái đơn nhất: chuyển hóa cái mới, cái đơn nhất
lOMoARcPSD| 61463864
thành cái chung (phổ biến nó một cách rộng rãi); chuyển hóa cái chung
lạc hậu thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
Cặp phạm trù Nguyên nhân- Kết quả -
Khái niệm:
+ Nguyên nhân phạm tdùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau gây nên những biến đổi nhất định.
+ Nguyên cớ: một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng
không sinh ra kết quả. Nguyên cớ liên hệ nhất định với kết
quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngoài, không bản chất.
+ Điều kiện: tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào
nguyên nhân nhưng có tác dụng đối với việc sinh ra kết quả. Ví d
như áp suất, nhiệt độ, chất xúc tác… + Kết quả phạm trù dùng
để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố
mang tính nguyên nhân gây nên.
- Mối quan hệ biện chứng
+ Tính khách quan: Mối liên hnhân quả cái vốn của bản thân
sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã
hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra.
15Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều
kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
+ Thứ nhất, không nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất
định ngược lại không kết quả nào không nguyên nhân. (có
nhân ắt có quả)
lOMoARcPSD| 61463864
+ Thứ hai, nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn
luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên
nhân. (nhân đi trước quả theo sau)
+ Thứ ba, một nguyên nhân thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả;
một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân.
+ Thứ tư, nguyên nhân kết quả thể thay đổi vị trí cho nhau.
Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không kết
quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn muốn nhận thức
được hay loại bỏ SV, HT phải bắt đầu từ việc đi tìm ra nguyên nhân
sinh ra nó.
+ Về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên
nhân của một SV, HT cần tìm các SV, HT đã xảy ra trước khi SV,
HT xuất hiện
+ Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải
quyết đúng đắn.
+ NN KQ thể đổi chỗ cho nhau nên cần nghiên cứu SV, HT đó
trong mối quan hệ giữ vai trò kết quả, cũng như trong mối
quan hệ givai trò nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả
nhất định.
16Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
17
5.
Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định
lOMoARcPSD| 61463864
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại
Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của PBC DV
Vai trò: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Khái niệm lượng và chất
+ Chất phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
của svật, sự thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho
sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Chất svật mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Chất của
sv được biểu hiện qua sự tổng hợp những thuộc tính cơ bản của nó và
bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa
là bởi kết cấu của sv.
+ Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật hiện
tượng về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Độ: khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: dùng để chsự chuyển hóa về chất của sự vật do sthay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
+ Mọi sự vật đều là sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất.
Trong quá trình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng. Trong Nhóm học tập
RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
lOMoARcPSD| 61463864
giới hạn độ, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất
của sự vật, hiện tượng.
+ Sự thay đổi hay sự tích lũy về lượng vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới
điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển
mới của sự vật.
+ Sự ra đời của chất mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm cho
lượng lại tiếp tục thay đổi.
+ Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận
động, phát triển. - Nội dung quy luật:
Mọi đối tượng đều sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng,
những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn
đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
- Ý nghĩa Phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến
đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. +
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vậy tránh chủ
quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
+ Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước
nhảy; trong lĩnh vực hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan. + Phải
nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu ttạo thành sự vật,
hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
18Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
lOMoARcPSD| 61463864
Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chra khuynh hướng (đi lên), hình
thức (xoáy ốc), kết quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht ) của sự phát triển của
chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự
phát triển.
- Khái niệm:
+Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật.
+ Phủ định siêu hình phủ định sạch trơn, nghĩa xóa bỏ hoàn toàn
cái cũ, chấm dứt hoàn toàn sự vận động và phát triển của sự vật.
+ Phủ định biện chứng phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định
tự thân, là sự phủ định có sự kế thừa, là mắt khâu trong quá trình dẫn
tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Tính chất của phủ định biện chứng:
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế
thừa, tính phổ biến, tính đa dạng và phong phú.
+Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong ngay
trong bản thân sự vật.
+ Tính kế thừa: cái mới ra đời trên sở kế thừa những giá trị tích
cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
+ Tính phbiến: diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến
duy.
+ Tính đa dạng và phong phú: thể hiện trong nội dung và hình
thức của sự phủ định. Tính kế thừa của phủ định:
19Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) +
Kế thừa biện chứng :
lOMoARcPSD| 61463864
+ Sv, ht mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn
thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố không còn
thích hợp của sv, ht cũ gây cản trở cho sự phát triển của sự vật,
hiện tượng mới.
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp
với sự vật, hiện tượng mới. Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu
có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa
cái mới với cái cũ. + Kế thừa siêu hính:
Giữ lại nguyên si những bản thân đã giai đoạn phát
triển trước, không tự mình rũ bỏ những yếu tố lạc hậu hết thời,
không còn phù hợp, thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự
phát triển của chính nó, của đối tượng mới + Đường xoắn ốc:
+ Dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa
trong sv, ht mới nên không thể đi theo đường thẳng diễn ra
theo đường tròn không nằm trên một mặt phẳng tựa như đường
xoáy ốc.
+ Thể hiện đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng ở tính
kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại nhưng không quay lại
và tính tiến lên của sự phát triển.
+ Sự phát triển dường như lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
Mỗi vòng mới của đường xoáy c thể hiện trình độ phát triển cao
hơn và sự nối tiếp nhau các vòng của đường xoáy ốc thể hiện tính
vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao.
20Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) -
Nội dung quy luật:
lOMoARcPSD| 61463864
+ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là
do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định
kết quả đấu tranh chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong sv, ht. +
Phủ định lần thứ nhất làm cho sv, ht chuyển thành sv, ht đối lập với
nó. Phủ định lần thứ hai dẫn tới sự ra đời của sv, ht mới mang nhiều
nội dung tích cực của sv, ht cũ, nhưng cũng đã mang không ít nội dung
đối lập với sv, ht đó.
+ Kết quả:
+ Về hình thức, sv, ht mới (ra đời do phủ định của phủ định) sẽ
lại trở vsv, ht xuất phát (chưa bị phủ định lần nào). + Về nội
dung, không phải trở lại chúng giống y như chỉ dường
như lặp lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chỉ ra khuynh hướng tiến lên của svận động của svật, hiện tượng;
sự thống nhất giữa tính tiến bộ tính kế thừa của sự phát triển; kết
quả của sự phát triển.
+ Nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức
tạp theo các chu kỳ phủ định của phủ định.
+ Cần ủng hộ sv, ht mới, tạo điều kiện cho nó phát triển hợp quy luật;
biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của sv, ht cũ
làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển của sv, ht mới.
+ Nhận thức được đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù
hợp với quy luật phát triển. (trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ
thuộc vào nhận thức và hành động của con người)
21Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
lOMoARcPSD| 61463864
22
6.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
Thực tiễn:
- Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử -
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên xã hội phục vụ nhân loại
tiến bộ.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động vật chất, cảm tính.
+ Là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người. +
hoạt động tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và hội
phục vụ con người.
+ Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao gồm mục đích, phương tiện
kết quả.
- Các dạng hoạt động thực tiến cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: SXVC biểu thị mối quan hệ của con
người với tự nhiên và là phương thức tồn tại cơ bản của con người và
xã hội loài người
+ Hoạt động chính trị hội: hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự
giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo hội, phát triển các
thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội…
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn, con người chủ động tạo ra những điều kiện không
sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích
mà mình đã đề ra.Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61463864
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN k72
1. Vấn đề cơ bản của triết học 2. Vật chất và ý thức
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
4. Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
5. Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
9. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
11. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xít 1.
Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật,
giữa ý thức và vật chất. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt (trả lời 2 câu hỏi lớn):
o Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào
quyết định cái nào? (bản thể luận) o Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không? (nhận thức luận)
Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau?
Cái nào quyết định cái nào? (bản thể luận) lOMoAR cPSD| 61463864
• Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trước và
tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người – phủ nhận sự tồn tại của
TG KQ G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
• Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập. Chúng không
nằm trong quan hệ sản sinh, khi không dựa trên tiền đề phát triển cái này
để tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau. (Aristoteles, Descartes)
Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
(nhận thức luận)Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật..
Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của
đối tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà con người
biết, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng
với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và
cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
Biện chứng và siêu hình
Siêu hình lOMoAR cPSD| 61463864
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời. +
Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào
các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng
hạn chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
Biện chứng
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời. +
Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào
các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng
hạn chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
4Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) 5 2.
Vật chất và ý thức Vật chất
Quan niệm vật chất trong lịch sử triết học:
+ Các nhà duy vật cổ đại đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể, hữu
hình đang tồn tại của nó.
+ Các nhà duy vật TK 17, 18, tiếp tục kế thừa thuyết nguyên tử cổ đại,
đồng nhất vật chất với khối lượng, tách rời vật chất với vận động.
+ Đầu TK 19, KHTN phát triển tạo ra «cuộc khủng hoảng vật lý học»...
→ LN khái quát tình hình, chứng minh sự ↑ của KHTN không bác bỏ
phạm trù vật chất, chỉ bác bỏ quan niệm sai lầm về vật chất...
Quan niệm vật chất của Lenin: lOMoAR cPSD| 61463864
Định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
• Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
• Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ảnh nó Ý nghĩa phương pháp luận:
Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
CNDVBCNhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Cung cấp nguyên tắc TGQ và PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết, CNDV SH…
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội Tạo sự
liên kết giữa CNDV BC và CNDV LS thành một hệ thống lý luận thống nhất
Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động : Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động
mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. lOMoAR cPSD| 61463864
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận
động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT và
siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi =>
chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn)
Đứng im : Tính tương đối tạm thời của vật chát
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải
mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không
phải với mọi hình thức vận động
6Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành
cái khác, Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật Vận động
nói chung có xu hướng làm SV không ngừng biến đổi Không gian và thời gian :
Không gian: Không gian là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các
khách thể vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ một khách thể vật chất nào
cũng chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung cảnh nhất định
trong tương quan về mặt kích thước so với các khách thể khác. Thời
gian: là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất,
biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, ở
sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động.
+ Không gian: xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu
và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình. lOMoAR cPSD| 61463864
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách
quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với
nhau, đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất,
cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các
sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng và
chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau,
về thực chất, đều là những quá trình vật chất.
7Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) • Ý thức:
Ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh
thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và
được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người phản
ánh lại, sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của con người
diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn
thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất.
Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của lOMoAR cPSD| 61463864
ý thức. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình
thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng
vật chất mà chỉ của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó là bộ
não của con người. Nguồn gốc xã hội của ý thức:
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho
ý thức không ngừng phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức
những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu
tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
8Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ,
con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền
lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn
ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: + Ý
thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người.
Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội: + điều kiện lịch sử + quan hệ xã hội lOMoAR cPSD| 61463864
Kết cấu của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Theo chiều ngang: Tri thức- Tính cảm- Lý trí +
Theo chiều dọc: Tự ý thức – Tiềm thức- Vô thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất 9Nhóm
học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. + Thứ
hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng
to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng quy luật khách quan
+ Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 61463864
+ Nhận rõ vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong việc
sử dụng một cách hiệu quả nhất những điều kiện phương tiện vật chất hiện có.
+ Cần khái quát tổng kết thực tiễn để thường xuyên nâng cao
năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng
thụ động ngồi chờ ỷ lại vào hoàn cảnh vào điều kiện vật chất..
10Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) 11 3.
2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Nguồn gốc và động lực của sự phát triển nằm
trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến.: Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng
cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô. Sv, hiện tượng mới còn giữ lại,
có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp và gạt bỏ
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, hiện tượng cũ.
+ Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của SV, HT
không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian lOMoAR cPSD| 61463864
khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
+ Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy trôn ốc”
• Ý nghĩa phương pháp luậnNhóm học tập RAM(K70, K71, K72 –
HNUE) + Quan điểm phát triển: xem xét sự vật trong sự phát triển, trong sự vận động;
+ Nắm bắt khuynh hướng phát triển của sự vật để có phương án tác động cho phù hợp.
+ Phân chia quá trình phát triển của sự vật ra thành nhiều giai
đoạn trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách thức
tác động cho phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn của sự vật.
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến đối lập với sự phát triển.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng
Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập
với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối
liên hệ vốn có của nó. lOMoAR cPSD| 61463864
+ Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi SV, HTg; giữa
tất cả mọi SV, HTg với nhau; trong mọi lúc mọi nơi; trong cả TN, XH và TD
12Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) + Tính đa
dạng, phong phú, muôn vẻ … SV, HT đều có những MLH cụ
thể và các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau; ở những
điều kiện khác nhau thì MLH có tính chất và vai trò khác
nhau. • Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, yếu tố,
các thuộc tính và mối liên hệ của chỉnh thể đó. + Chủ thể phải
rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó
và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối
liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ Cần tránh quan điển phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện
13Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) 14 4.
Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
Cặp phạm trù Chung – Riêng - Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61463864
+ Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định. + Cái
chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong nhiều
SV, HT (nhiều cái riêng) khác
+ Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật,
hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở SV, HT nào khác.
- Mối quan hệ biện chứng:
Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối
quan hệ biện chứng với nhau:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung;
không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung. +
Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung;
còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Bởi vì cái riêng là cái tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất; còn
cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
+ Thứ tư, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong
quá trình phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất, để nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng.Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Thứ hai, trong nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Thứ ba, trong hoạt động thức tiễn phải vận dụng linh hoạt sự chuyển
hóa giữa cái chung và cái đơn nhất: chuyển hóa cái mới, cái đơn nhất lOMoAR cPSD| 61463864
thành cái chung (phổ biến nó một cách rộng rãi); chuyển hóa cái chung
lạc hậu thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
Cặp phạm trù Nguyên nhân- Kết quả - Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau gây nên những biến đổi nhất định.
+ Nguyên cớ: Là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng
không sinh ra kết quả. Nguyên cớ có liên hệ nhất định với kết
quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngoài, không bản chất.
+ Điều kiện: Là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào
nguyên nhân nhưng có tác dụng đối với việc sinh ra kết quả. Ví dụ
như áp suất, nhiệt độ, chất xúc tác… + Kết quả là phạm trù dùng
để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố
mang tính nguyên nhân gây nên.
- Mối quan hệ biện chứng
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân
sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã
hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra.
15Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều
kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
+ Thứ nhất, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất
định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. (có nhân ắt có quả) lOMoAR cPSD| 61463864
+ Thứ hai, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn
luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên
nhân. (nhân đi trước quả theo sau)
+ Thứ ba, một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả;
một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân.
+ Thứ tư, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn muốn nhận thức
được hay loại bỏ SV, HT phải bắt đầu từ việc đi tìm ra nguyên nhân sinh ra nó.
+ Về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên
nhân của một SV, HT cần tìm ở các SV, HT đã xảy ra trước khi SV, HT xuất hiện
+ Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
+ NN và KQ có thể đổi chỗ cho nhau nên cần nghiên cứu SV, HT đó
trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối
quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả nhất định.
16Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) 17 5.
Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định lOMoAR cPSD| 61463864
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại
Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của PBC DV
Vai trò: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Khái niệm lượng và chất
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho
sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Chất của
sv được biểu hiện qua sự tổng hợp những thuộc tính cơ bản của nó và
bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa
là bởi kết cấu của sv.
+ Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện
tượng về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
+ Mọi sự vật đều là sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất.
Trong quá trình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng. Trong Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) lOMoAR cPSD| 61463864
giới hạn độ, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất
của sự vật, hiện tượng.
+ Sự thay đổi hay sự tích lũy về lượng vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới
điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật.
+ Sự ra đời của chất mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm cho
lượng lại tiếp tục thay đổi.
+ Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận
động, phát triển. - Nội dung quy luật:
Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng,
những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn
đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
- Ý nghĩa Phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến
đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. +
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ
quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
+ Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước
nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan. + Phải
nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật,
hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
18Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) lOMoAR cPSD| 61463864
Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình
thức (xoáy ốc), kết quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht cũ) của sự phát triển của
chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển. - Khái niệm:
+Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật.
+ Phủ định siêu hình là phủ định sạch trơn, nghĩa là xóa bỏ hoàn toàn
cái cũ, chấm dứt hoàn toàn sự vận động và phát triển của sự vật.
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định
tự thân, là sự phủ định có sự kế thừa, là mắt khâu trong quá trình dẫn
tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Tính chất của phủ định biện chứng:
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế
thừa, tính phổ biến, tính đa dạng và phong phú.
+Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong ngay trong bản thân sự vật.
+ Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị tích
cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
+ Tính đa dạng và phong phú: thể hiện trong nội dung và hình
thức của sự phủ định. Tính kế thừa của phủ định:
19Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) +
Kế thừa biện chứng : lOMoAR cPSD| 61463864
+ Sv, ht mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn
thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố không còn
thích hợp của sv, ht cũ gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp
với sự vật, hiện tượng mới. Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu
có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa
cái mới với cái cũ. + Kế thừa siêu hính:
Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát
triển trước, không tự mình rũ bỏ những yếu tố lạc hậu hết thời,
không còn phù hợp, thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự
phát triển của chính nó, của đối tượng mới + Đường xoắn ốc:
+ Dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa
có trong sv, ht mới nên không thể đi theo đường thẳng mà diễn ra
theo đường tròn không nằm trên một mặt phẳng tựa như đường xoáy ốc.
+ Thể hiện đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng ở tính
kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại nhưng không quay lại
và tính tiến lên của sự phát triển.
+ Sự phát triển dường như lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát triển cao
hơn và sự nối tiếp nhau các vòng của đường xoáy ốc thể hiện tính
vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao.
20Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) -
Nội dung quy luật: lOMoAR cPSD| 61463864
+ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là
do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là
kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong sv, ht. +
Phủ định lần thứ nhất làm cho sv, ht cũ chuyển thành sv, ht đối lập với
nó. Phủ định lần thứ hai dẫn tới sự ra đời của sv, ht mới mang nhiều
nội dung tích cực của sv, ht cũ, nhưng cũng đã mang không ít nội dung
đối lập với sv, ht đó. + Kết quả:
+ Về hình thức, sv, ht mới (ra đời do phủ định của phủ định) sẽ
lại trở về sv, ht xuất phát (chưa bị phủ định lần nào). + Về nội
dung, không phải trở lại chúng giống y như cũ mà chỉ dường
như lặp lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng;
sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết
quả của sự phát triển.
+ Nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức
tạp theo các chu kỳ phủ định của phủ định.
+ Cần ủng hộ sv, ht mới, tạo điều kiện cho nó phát triển hợp quy luật;
biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của sv, ht cũ
làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển của sv, ht mới.
+ Nhận thức được đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù
hợp với quy luật phát triển. (trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ
thuộc vào nhận thức và hành động của con người)
21Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE) lOMoAR cPSD| 61463864 22 6.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn Thực tiễn:
- Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động vật chất, cảm tính.
+ Là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người. +
Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
+ Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao gồm mục đích, phương tiện và kết quả.
- Các dạng hoạt động thực tiến cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: SXVC biểu thị mối quan hệ của con
người với tự nhiên và là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người
+ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự
giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các
thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội…
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn, con người chủ động tạo ra những điều kiện không có
sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích
mà mình đã đề ra.Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)