



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61470371
Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Phương thức sản xuất
Là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất
giữa LLSX với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng
2. Khái niệm LLSX, QHSX
LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người Cấu trúc của LLSX:
+ Kinh tế - xã hội (ng lao động là yếu tố hàng đầu)
+ Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất)
Quan hệ sản xuất chính là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình sản xuất. Chính nhờ mối quan hệ giữa con người với con người
với nhau mà quá trình sản xuất xã hội mới diễn ra bình thường
VD: trong quá trình khai thác mỏ than, nếu mỗi người chỉ làm một công việc tách
biệt, không có sự phối hợp giữa các công nhân, không nghe theo sự chỉ đạo của
người quản lí. Tức là không tồn tại mqh giữa con người với nhau thì tập thể đó không
thể nào sản xuất vật chất hiệu quả được. Nên là dù muốn hay không con người cũng
phải bắt buộc tạo dựng duy trì những mqh nhất định với nhau trong quá trình sản
xuất để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra bình thường và hiệu quả
Quan hệ sản xuất gồm:
+ quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: công cụ lao động, phương tiện lao
động và đối tượng lao động thuộc sở hữu của ai, nó sẽ xác định địa vị kinh tế
xã hội của con người. Đây là quan hệ cơ bản nhất, quan trọng nhất, đặc trưng
cho quan hệ sản xuất của xã hội và quyết định 2 quan hệ còn lại lOMoAR cPSD| 61470371
VD: trong công ty sản xuất bánh kẹo, ông chủ của công ty là người nắm giữ
tư liệu sản xuất như máy móc, nguyên liệu … Người đó sẽ có vai trò tổ chức
quản lí điều hành sản xuất và có quyền đưa ra và thực hiện phương thức phân
phối sản phẩm. Ngược lại ai không nắm giữ tư liệu sản xuất thì không những
phải bán sức lao động mà còn nhận được của cải ít hơn người làm chủ
+ quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất: trong xã hội ai là người tổ chức
điều hành và quản lí sản xuất. Nó sẽ trực tiếp tác động đến quá trình, quy mô,
tốc độ và hiệu quả của sản xuất
VD: Ông chủ hay một người quản lí giỏi thì sẽ có phương pháp tổ chức sản
xuất hợp lí phù hợp với nhân viên, giảm bớt sự căng thẳng cho nhân viên đồng
thời nâng cao chất lượng sản phẩm
+ quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động: là sự phân chia thành quả lao
động sau quá trình sản xuất cho những người lao động sản xuất. Quan hệ này
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người sản xuất nên nó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất
VD: Chỉ tiêu của chị M một ngày phải may 10 cái áo nhưng nếu một ngày
mai hơn 1 cái sẽ được thưởng 5k, điều đó kích thích năng suất làm việc của chị M
3. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, LLSX quyết
định QHSX: trong quá trình sản xuất, LLSX là nội dung vật chất, QHSX là
hình thức xã hội của quá trình sản xuất
LLSX nào thì QHSX đó, và khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp
QHSX có thể tác động lại LLSX lOMoAR cPSD| 61470371
QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ người
lao động, tổ chức phân công lao động và sự ứng dụng khoa học, công nghệ
nên sẽ tác động đến LLSX
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển vd: Trong một công ty, nếu người quản lí có thể đưa
ra hình thức tổ chức phù hợp, sản xuất hiệu quả và đảm bảo lợi ích của người
lao động -> kích thích người lao động phát huy -> tăng năng suất lao động ->
cải thiện đời sống, ổn định xã hội
Mối quan hệ LLSX và QHSX là quan hệ mâu thuẫn biện chứng, tức là mối
quan hệ thống nhất của 2 mặt đối lập
Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là đi từ sự thống nhất đến
mâu thuẫn và được giải quyết bằng sự thống nhất mới, quá trình này lặp đi lặp
lại tạo ra quá trình vận động và phát triển của PTSX
LLSX là yếu tố thường xuyên biến đổi, bắt đầu từ sự phát triển của công cụ
lao động, quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, đến một giai đoạn nhất
định, quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp” trở thành “xiềng xích”
kìm hãm sự phát triển của LLSX, đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất
cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất lOMoAR cPSD| 61470371
4. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ lao động
+ Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải
xuất phát từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ
tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG Khái niệm
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hiện có hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị (giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác,
quy định xu hướng chung của đời sống KT – XH)
+ Quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản xuất gắn liền với phương thức sản xuất đã qua.
VD: Xã hội phong kiến ở Việt Nam đã sụp đổ, kết thúc vào năm 1945 nhưng
cho đến ngày nay thì nhiều tàn dư của xã hội đó vẫn còn tồn tại.
+ Quan hệ sản xuất mầm mống
(Nếu LH: Việt Nam đang trong thời kì quá độ lên CNXH, LLSX của chúng ta còn ở
nhiều trình độ khác nhau *phổ biến thủ công, lạc hậu* -> nhiều loại hình QHSXH
khác nhau nhưng trong đó với định hướng xây dựng chế độ XHCN -> xây dựng
QHSX XHCN. Nền tảng của QHSX XHCN là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu lOMoAR cPSD| 61470371
=> Việt Nam đang xây dựng cơ cấu KT nhiều thành phần: KT nhà nước (nắm giữ
những ngành then chốt, vươn lên giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt toàn bộ nền KT
quốc dân phát triển đúng định hướng XHCN), KT tập thể (giữ vai trò nền tảng
của KT quốc dân), KT tư nhân (động lực quan trọng của nền KT đất nước),
KT có vốn đầu tư nước ngoài)
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
+ Hệ thống hình thái ý thức xã hội
VD: chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo …
LIÊN HỆ: Chủ nghĩa Marx-Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo
trong đời sống tinh thần của xã hội, cho nên nó chi phối các hình thái ý thức
xã hội khác; Đường lối, pháp luật của NN
+ Thiết chế chính trị xã hội tương ứng
VD: tương ứng với chính trị là nhà nước, với pháp luật là Tòa án, với Triết
học là Viện nghiên cứu Triết học, với Tôn giáo là nhà thờ, nhà chùa, … LH:
Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo trực tiếp và toàn diện dựa trên
đường lối, chủ trương
Trong chính trị có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp vì nó phản ánh cuộc
đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng
Trong KTTT của xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện đại. Hình
thái chính trị, pháp luật cùng hệ thống thiết chế đảng và nhà nước là quan
trọng nhất. Nhà nước – công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống
trị. Chính nhờ có NN mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một
sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội lOMoAR cPSD| 61470371
Quy luật về mqh biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng. Bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất
yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội
VD: trong xã hội cộng sản nguyên thủy do CSHT không có đối kháng về lợi
ích kinh tế nên KTTT chưa có Nhà nước, pháp luật … Tuy nhiên khi XH có
sự đối kháng về lợi ích KT của giai cấp thì tất nhiên KTTT phải có Nhà nước,
pháp luật để bảo vệ lợi ích KT chính trị của giai cấp thống trị
CSHT không chỉ sản sinh ra một kiểu KTTT tương ứng mà còn quyết định
đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng +
mâu thuẫn trong lĩnh vực kT quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị và tinh thần của xã hội
VD: trong XHTB, cuộc đấu tranh của GCCN về mặt chính trị chống lại
GCTS thực chất bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa LLSX mang tính xã hội hóa cao
với QHSX dựa trên chế độ chủ nghĩa tư nhân tư bản về TLSX (mâu thuẫn về
lợi ích KT đối kháng giữa GCCN và GCTS) CSHT biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo.
+ Nguyên nhân gián tiếp làm KTTT thay đổi là do sự phát triển của LLSX
+ Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó tất yếu phải thông qua
đấu tranh giai cấp và CMXH
VD: Khi xóa bỏ chế độ thuộc địa nửa phong kiến thì các yếu tố từ NN thực
dân, bộ máy cai trị cũ bị xóa bỏ để xác lập chế độ dân chủ nhân dân mới, đặc
biệt là thiết lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT lOMoAR cPSD| 61470371
KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó; đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ
VD: Khi QHSX vô sản thống trị, cần thiết lập NN vô sản để bảo vệ cho QHSX đã sinh ra nó
Các yếu tố của KTTT tác động trở lại CSHT theo những phương thức khác
nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó nhà nước là yếu tố có tác động mạnh
nhất và trực tiếp nhất đến CSHT
Bởi vì: Nhà nước là công cụ Giai cấp thống trị, nắm trong tay sức mạnh kinh
tế. Nhà nước có bộ máy, cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp, kèm theo đó là
công cụ bạo lực như Quân đội, Cảnh sát, Nhà tù. Từ khi xã hội có đối kháng giai
cấp, giai cấp thống trị nào cũng đều quan tâm xây dựng NN để trấn áp những thế
lực đi ngược lại với lợi ích của giai cấp thống trị Sự tác động của KTTT đối với
CSHT diễn ra theo 2 chiều hướng: + Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật
KT khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển KT, xã hội (KTTT phù hợp
với CSHT) + Nếu KTTT tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật
KT khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của KT, xã hội
VD: Nhà nước thực hiện pháp luật công bằng, nghiêm chỉnh thì sẽ hạn chế tệ
nạn xã hội -> đời sống nhân dân ổn định -> thúc đẩy xã hội phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động
trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
+ Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm
+ Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính
trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị lOMoAR cPSD| 61470371
Vận dụng ở Việt Nam: Trước năm 1986, chúng ta thổi phồng đề cao quá chính trị
(KTTT), lúc bấy giờ chính trị can thiệp thô bạo vào sự phát triển kinh tế dẫn đến
đường lối, chủ trương, chính sách đó không phù hợp với tình hình cụ thể của đất
nước, quy luật KT khách quan làm cho KT rơi vào trì trệ, đời sống nhân dân khủng
hoảng trầm trọng. Từ 1986 đến nay, Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới toàn diện
đất nước, trọng tâm đổi mới về kinh tế, đặc biệt là đổi mới tư duy kinh tế, xóa bỏ
quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của NN và từng
bước đổi mới về chính trị. Một số thành tựu như:
+ Chính trị ổn định, điều này đã được thế giới và bạn bè quốc tế công nhận
+ Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng.
Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế.
Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước 1. Nguồn gốc Nguyên nhân sâu xa:
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải,
xuất hiện chế độ tư hữu
Nguyên nhân trực tiếp
Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt và không thể điều hòa được
Lenin cho rằng, khi trong xã hội xuất hiện “biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hòa được” thì nhà nước ra đời
Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp,
để duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật tự” mà ở đó, địa vị và lợi ích của giai
cấp thống trị được đảm bảo lOMoAR cPSD| 61470371 2. Bản chất
Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản ánh của các giai cấp khác. 3. Đặc trưng
Thứ nhất, nhà nước là một tổ chức thực hiện sự quản lý dân cư theo lãnh thổ
để cai trị dân cư trong lãnh thổ đó.
Do đó một công dân sống trong 1 lãnh thổ đương nhiên phải thực hiện và
phải chịu sự quản lý của Nhà nước đó
Thứ hai, tổ chức nhà nước là bộ máy quyền lực có tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
Nói về vấn đề này, ta thấy bộ máy Nhà nước có cơ quan lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Cùng với đó nó còn có công cụ bạo lực kèm theo, đó là quân đội,
cảnh sát và nhà tù. Sức mạnh của Nhà nước là nằm ở tính cưỡng chế của nó.
Thứ ba, để duy trì và tăng cường bộ máy cai trì, Nhà nước phải có hệ thống thuế khóa
Lenin cho rằng: “muốn duy trì quyền lực xã hội đặc biệt, đặt lên trên xã hội,
thì phải có thuế và quốc trái” 4. Chức năng
Nếu xét ở góc độ tính bản chất của quyền lực nhà nước, thì nhà nước có 2 chức năng cơ bản:
Chức năng chính trị: thể hiện rõ đặc trưng cơ bản nhất của Nhà nước. Nhà
nước là công cụ chuyên chính
Chức năng xã hội: xác định bất kì NN nào cũng phải thực hiện việc quản lí
những hoạt động chung để bảo vệ và duy trì sự tồn tại, ổn định và phát triển
xã hội nhằm đáp những nhu cầu của cộng đồng dân cư trong lãnh thổ mà NN đó quản lý lOMoAR cPSD| 61470371
Nếu tiếp cận từ phạm vi tác động quyền lực của NN
Chức năng đối nội: phản ánh phạm vi tác động của quyền lực NN trong pvi 1
lãnh thổ với những công dân mà NN đó quản lí. Đây là chức năng giữ vai trò
chủ yếu. Có làm tốt chức năng đối nội thì nhà nước mới có điều kiện để thực
hiện tốt chức năng đối ngoại
Chức năng đối ngoại: phản ánh phạm vi tác động của quyền lực NN ra ngoài
lãnh thổ và những công dân mà NN đó quản lí
TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. TỒN TẠI XÃ HỘI
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, bao gồm môi trường tự nhiên, dân số và phương thức sản xuất.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
Điều kiện tự nhiên - địa lí
Điều kiện dân số - dân cư
Phương thức sản xuất (quan trọng nhất) 2. Ý THỨC XÃ HỘI
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện tinh thần của xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử
nhất định Biểu hiện của yếu tố xã hội:
+ Các sinh hoạt tư tưởng mang tính học thuật
+ Các sinh hoạt văn hóa của cộng đồng xã hội lOMoAR cPSD| 61470371
+ Các tập tục và nếp sống mang đặc trưng văn hóa của các cộng đồng người
Kết cấu của Yếu tố xã hội (trình độ và phương thức) Theo trình độ nhận thức: • Ý thức lý luận:
+ tri thức lý luận: học thuyết, lí thuyết ….
+ phản ánh trừu tượng, khái quát Ý thức thông thường: + tri thức kinh nghiệm
+ phản ánh trực tiếp các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày
Theo phương thức: Hệ tư tưởng:
+ Hệ thống quan điểm của một giai cấp
+ Hình thành một cách tự giác bởi các nhà tư tưởng • Tâm lý xã hội
+ Tình cảm, tập quán, phong tục
+ Hình thành tự phát, lâu dài
Tính giai cấp của YTXH
+ Trong XH có giai cấp: những giai cấp khác thì có ý thức xã hội khác nhau
+ Tính giai cấp của YTXH thể hiện ở các bộ phận cấu thành
Các hình thái của ý thức xã hội:
Ý thức đạo đức: những quan niệm, những chuẩn mực đạo đức của cộng đồng,
trên cơ sở đó để điều chỉnh hành vi của các cá nhân
Là hình thái ý thức xã hội xuất hiện sớm nhất Ý thức thẩm mĩ Ý thức pháp quyền Ý thức chính trị Ý thức khoa học lOMoAR cPSD| 61470371 Ý thức tôn giáo
Tính độc lập tương đối của YTXH:
Tính lạc hậu của YTXH: TTXH có trước, YTXH là sự phản ánh TTXH
Ý thức triết học: hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức xã hội
3. Mối quan hệ giữa TTXH và YTXH
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, ý thức xã hội là nguồn gốc của mọi
hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển của xã hội
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vai trò của TTXH, không thấy được vai trò của YTXH
Vai trò quyết định của TTXh đối với YTXH:
Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động,
sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội
VD: Xã hội nguyên thủy khi không có của cải dư thừa thì không xảy ra chiếm đoạt
nhưng cùng với sự dư thừa của cải, năng suất lao động tăng lên thì sinh ra chế độ tư hữu
Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội Ý thức xã hội tác động
trở lại tồn tại xã hội BẢN CHẤT CON NGƯỜI
Khái niệm: Con người là một sv có tính xã hội ở một trình độ cao nhất của
giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả
các thành tựu của văn minh và văn hóa lOMoAR cPSD| 61470371
Bản chất của con người
- Là thực thể sinh học – xã hội
+ Con người là kết quả của sự tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên
+ Giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người, con người dựa vào giới tự
nhiên, gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển
+ Con người còn là 1 thực thể xã hội có các hoạt động xã hội để nảy sinh tính
xã hội của họ, trong đó quan trọng nhất là lao động
+ Tư duy, ý thức của con người chỉ có thể phát triển trong lao động và giao tiếp xã hội với nhau
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người + Phê
phán quan niệm coi con người là đối tượng cảm tính, không có hoạt động thực
tiễn (Phoi – ơ – bắc), Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát
triển của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử - xã hội loài người và của
chính bản thân con người
+ Con người khác con vật ở chỗ con người không thụ động để lịch sử làm
mình thay đổi mà con người còn là chủ thể của lịch sử
- Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Xã hội sản xuất ra con người như thế nào thì con người sản xuất ra xã hội như thế.
- Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
+ Đời sống XH của con người xét về bản chất là có tính thực tiễn. Mọi bí ẩn
liên quan đến con người chỉ có thể lý giải thông qua hoạt động thực tiễn và
hiểu biết về hoạt động thực tiễn của họ
+ Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu bằng phương
thức xã hội (PTXS) và chỉ tồn tại, phát triển nhờ các quan hệ XH lOMoAR cPSD| 61470371
+ Xã hội là biểu hiện tổng số các mqh và liên hệ cá nhân; chỉ thông qua các
quan hệ xã hội con người mới hoàn thiện và phát triển bản tính người của mình
Chủ đề 1: (có thể dẫn dắt triết học là gì?) Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Tại sao
vấn đề đó là vấn đề cơ bản? Chủ đề 2:
- Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa đó?
- Trình bày nguồn gốc của ý thức. Hãy liên hệ vai trò của lao động đến sự phát
triển của ý thức bản thân (qua rèn luyện, tu dưỡng, học tập, mình tiếp thu dc
cái gì? Mình nâng tầm dc nhận thức về thế giới ntn?)
- Phân tích bản chất và kết cấu của ý thức
Chủ đề 3, 4: Rút ra ý nghĩa pp luận của ngly đó trong việc giải quyết tình hình Covid
Việc vận dụng đúng đắn quan điểm toàn diện vào trong đời sống là vô cùng quan
trọng, nó sẽ giúp ta hoàn toàn có thể nhìn nhận yếu tố mình đang gặp phải một cách
đúng chuẩn nhất để từ đó hoàn toàn có thể “biến nguy thành cơ”, hoàn toàn có thể
cải tổ và xử lý yếu tố. Thứ nhất, cần phải có ý thức cao cùng một sức khỏe thể chất tốt.
Đưa ra đánh giá của anh/chị về sự sụp đổ của mô hình CNXH ở Liên Xô (nhiều
nguyên nhân, 1 là vận dụng 0 linh hoạt và sáng tạo chủ nghĩa Marx, chỉ là sự sụp đổ
của một mô hình Chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn, 2 là phát triển nó 0 theo đường
thẳng mà nó theo đường xoáy trôn ốc và sự sụp đổ này là biểu hiện của thụt lùi tạm
thời, là sự phát triển tất yếu của tiến trình lịch sử, 3 là 0 bi quan khi nhìn thấy sự sụp
đổ đó, mà phải tin tưởng vào chủ nghĩa Marx, tin vào học thuyết hình thái KT – XH
Chủ đề 5;6: Trình bày kn, nguyên nhân, kết quả của cặp phạm trù nhân – quả; Vận
dụng mqh nhân quả để đánh giá về vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay (có thể lOMoAR cPSD| 61470371
liên hệ trách nhiệm của bản thân; đề ra giải pháp, với tư cách là thế hệ thanh niên tri thức)
Môi trường đang là một đề tài “nóng” không chỉ ở Việt Nam mà còn trên cả thế giới.
Vậy nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm môi trường ấy đến từ đâu? Theo tìm hiểu, tôi
được biết, có rất nhiều nguyên nhân nhưng một trong số đó không thể không kể đến
nguyên nhân đến từ con người. Con người là nạn nhân của việc ô nhiễm môi trường,
tuy nhiên con người cũng chính là những tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường.
Hàng ngày hoạt động sống của con người như sinh hoạt, sản xuất từ các nhà máy, xí
nghiệp… kéo theo nhiều hệ lụy khác nhau tác động đến môi trường nước, đất, không
khí nặng nề. Đặc biệt, một bộ phận người dân thiếu ý thức, vứt rác bừa bãi, thải xác
động vật ra sông, hồ ,… làm ô nhiễm môi trường sống. Những hành động ấy của
con người là nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường và cuối cùng con người trực
tiếp gánh chịu những hậu quả mà mình gây nên. Hàng ngày, cư dân Thủ đô luôn
phải đối mặt với tin tức ngày hôm nay không khí ở Hà Nội đang ở mức báo động
(chạm ngưỡng xấu), khuyến khích người dân không nên ra đường. Nồng độ bụi ở
đô thị vượt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép. Nồng độ khí thải CO2 nhất là ở các
thành phố lớn, khu công nghiệp vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lần. Ngoài
ra, ô nhiễm tiếng ồn cũng là vấn đề nan giải đối với các khu dân cư. Và tôi nghĩ khắp
các tỉnh thành trên dải đất hình chữ S này đều đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm
môi trường. Sinh ra và lớn lên ở miền Trung, tôi được chứng kiến rất nhiều lần quê
hương tôi phải gồng mình “đón” bão, lũ lụt. Việt Nam được đánh giá là một trong
năm nước chịu tác động mạnh nhất của vấn đề biến đổi khí hậu, đòi hỏi người dân
Việt Nam phải cùng chung tay bảo vệ môi trường, đặc biệt là thế hệ trẻ chúng ta như
trồng nhiều cây xanh, giảm sử dụng túi nilon, sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm
điện và đặc biệt quan trọng nhất là nâng cao ý thức của bản thân và cộng đồng. Muốn
làm gì thì làm trước tiên bạn cần có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường sống xung
quanh. Luôn luôn có ý thức bảo vệ môi trường. Tham gia các hoạt động vì môi lOMoAR cPSD| 61470371
trường xanh, giờ Trái Đất. Môi trường thiên nhiên đã đồng hành cùng với loài người
trong suốt chặng đường dài của tiến trình lịch sử. Thế nhưng loài người chúng ta lại
“cứ yên chí đi qua thế giới này với bước chân quen xéo lên cỏ hoa”. Vì thế từ giờ
hãy đối xử nhẹ nhàng với thiên nhiên một chút nhé, để rồi nhớ đến câu nói của thầy
Chu Văn Sơn: “Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm, để ta được giật mình : tổn
thương là rỉ máu” Sau cùng chúng ta nhận ra rằng mình đã đối xử quá tàn nhẫn với
thiên nhiên, vậy nên hãy dừng lại ngay trước khi thiên nhiên thực sự quay lưng với nhân loại.
- Trình bày kn cái chung, cái riêng; Liên hệ để giải quyết mqh giữa cá nhân và xã hội
Cá nhân là khái niệm dùng để chỉ một con người cụ thể sống và hoạt động trong
một xã hội nhất định. là kết quả của quá trình xã hội hóa cá thể người. không có
một cá nhân nào tồn tại mà không có bất kì mối liên hệ nào với xã hội bởi vì bản
chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội và xã hội thông qua từng cá nhân
để biểu hiện thực trạng, vấn đề chung của xã hội. Tôi chợt nhớ đến một câu nói “mỗi
người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”. Mối quan hệ này thể hiện ở tính cộng
đồng bền chặt trong một hệ thống Nhà – Làng – Nước. Do hoàn cảnh lịch sử, đặc
thù dân tộc, số phận của các cá nhân phải gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, xã
hội. Ở đó, cá nhân sẵn sàng hi sinh những lợi ích riêng để bảo vệ lợi ích chung của
xã hội; bảo vệ lợi ích chung cũng là giải quyết, thực hiện lợi ích riêng của cá nhân.
Vì thế, người Việt mới tồn tại, đấu tranh và giành thắng lợi trong hơn một nghìn năm
Bắc thuộc và chống Bắc thuộc. Và với nhịp sống hiện đại, con người chúng ta với
những mối lo toan, nhu cầu hàng ngày trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì
vậy, cần biết cân bằng giữa cuộc sống vì mình và vì người khác, cần phải có trách
nhiệm với bản thân để không trở thành gánh nặng xã hội song cũng cần sống cống
hiến vì một xã hội tốt đẹp văn minh hơn bởi con người chúng ta chính là chủ nhân của xã hội đó. lOMoAR cPSD| 61470371
Chủ đề 7, 8: Nêu vị trí, ý nghĩa pp luận của quy luật lượng – chất
- Phân tích mqh biện chứng giữa sự thay đổi về chất và lượng (nên trình bày vị trí và ý nghĩa
- Nêu nội dung của quy luật phủ định (trình bày all)
Chủ đề: thực tiễn là gì, tại sao nói thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, tiêu chuẩn của chân lý
Chủ đề: SXVC là gì? Vai trò của SXVC Chủ đề:
- Trình bày các yếu tố cấu thành LLSX (nêu khái niệm LLSX). Nêu thuận lợi,
và khó khăn (chưa có đủ nhân lực cho các ngành nghề trình độ cao) về yếu tố
ng lao động (trí lực, tâm lực, thể lực) Việt Nam hiện nay
- Phân tích quy luật sự phù hợp QHSX, LLSX (nêu đầy đủ, nhấn mạnh mqh biện chứng)
- Trình bày các yếu cấu thành của cơ sở hạ tầng. Theo anh/chị cơ sở hạ tầng của
Việt Nam hiện nay ntn? Phân tích qh biện chứng giữa CSHT và KT thượng
tầng (nêu khái niệm, mqh, liên hệ ở Việt Nam, ý nghĩa)
- Trình bày các yếu tố của KTTT. Nêu vai trò của nhà nước ta trong việc ứng
phó đại dịch covid (từ cấp địa phương đến cấp TW đã vào cuộc, theo dõi sát
sao ntn? Hay là bộ đội, công an, sinh viên ngành Y đã tình nguyện …. Có chế độ, chính sách ra sao)
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 đã thường
xuyên chỉ đạo sát sao, quyết liệt, chủ động, kịp thời thực hiện các biện pháp mạnh
mẽ, quyết liệt để phòng, chống, ngăn chặn dịch bệnh. Tư tưởng nhất quán, xuyên
suốt "chống dịch như chống giặc", kiên định thực hiện mục tiêu kép phòng, chống
dịch hiệu quả đồng thời phát triển kinh tế, chăm lo đời sống, bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, đã huy động được sự vào cuộc của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. Chủ động lOMoAR cPSD| 61470371
các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống; tuyệt đối không
được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, thoả mãn với những kết quả bước đầu đạt được.
- Trình bày các yếu tố cơ bản của TTXH? Nêu thuận lợi (tài nguyên đất, nước
phong phú, năng lượng tự nhiên) và khó khăn (khai thác tài nguyên đang dần
cạn kiệt, tương đối mưa thuận gió hòa nhưng cũng hạn hán, mưa lũ đặc biệt
VN đang chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, năng lượng tự nhiên có nhưng
không phải vô hạn) của điều kiện tự nhiên đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
- Nêu tính độc lập tương đối của YTXH. Từ đó nêu một số hiện tượng lạc hậu
của YTXH (tư tưởng trọng nam khinh nữ, tục kéo vợ của ng Mông)
- Phân tích quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
- Bản chất con người theo quan niệm Mác xít. Vận dụng quan niệm đó vào việc
phát huy vai trò của con người trong công cuộc đổi mới hiện nay (nhấn mạnh
vào tính chủ thể con người) (Giáo dục là quốc sách hàng đầu, chú ý đến 3
phương diện trí lực, thể lực, tâm lực)
Tại sao đó là vấn đề cơ bản của triết học?
Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa
duy vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xem là “chuẩn mực”
để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này.
Trên thực tế, các hiện tượng mà chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói
gọn trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc hiện
tượng tinh thần (tồn tại bên trong chúng ta).
Các học thuyết triết học rất đa dạng, song cũng đều phải trả lời các câu hỏi vật chất
và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau cái nào quyết định cái nào? vật chất và ý
thức có quan hệ với nhau như thế nào? và lấy đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả
lời cho các câu hỏi này có ảnh hưởng trực tiếp tới những vấn đề khác của triết học. lOMoAR cPSD| 61470371
Do đó vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất được coi là
vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời cho 2 câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất, giữa VC và YT cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?
Việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết học
thành 2 trường phái lớn. Những người cho rằng vật chất có trước và quyết định ý
thức được gọi là các nhà CNDV. CNDV được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
CNDV chất phác, siêu hình và biện chứng
Ngược lại, những người cho rằng tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước giới tự
nhiên và quyết định vật chất là các nhà chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm gồm
2 phái: CNDT chủ quan và CNDT khách quan
Nhị nguyên luận cho rằng vật chất ý thức là 2 bản nguyên có thể cùng quyết định
nguồn gốc và sự vận động của thế giới
Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Thuyết Khả tri khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật
Thuyết Bất khả tri khẳng định con người, về ngueyen tắc không thể hiểu được bản chất của đối tượng Hoài nghi luận Siêu hình
Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, sự vật dường như không có gì
phát triển nếu có phát triển thì chỉ là sự thay đổi về số lượng. Nguyên nhân của sự
phát triển được xem là nằm bên ngoài đối tượng
Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề có leien quan đến cơ học điện tử
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con lOMoAR cPSD| 61470371
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ Theo chủ nghĩa
duy vật biện chứng, thực tiễn gồm các đặc trưng sau:
Thứ nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người, mà chỉ là những
hoạt động vật chất – cảm tính, như lời của C.Mác, những hoạt động vật chất của con người cảm giác được
Thứ hai, hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người,
nghĩa là thực tiễn chỉ diễn ra trong xã hội, với sự tham gia đông đảo người trong xã hội
Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xh phục vụ
nhân loại tiến bộ. Nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con
người khác với hoạt động bản năng thụ động thích nghi của động vật Rõ ràng, thực
tiễn là hoạt động cơ bản, phổ biến của loài người và xã hội loài người. Không có
hoạt động thực tiễn thì bản thân con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển
Các hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn có sớm nhất, quan trọng nhất.
Đây là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả hoạt
động khác của con người
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hoạt động TT +
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động thể hiện tính tự giác cao của con
ngioiwf nhằm biến đổi, cải tạo xh, phát triển các thể chế xã hội
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Chính thực tiễn đã cung cấp những vật liệu, tài liệu cho nhận thức của con người.
Không có thực tiễn sẽ không có nhận thức, khoa học bởi lẽ tri thức con người xét
đến cùng là được nảy sinh từ thực tiễn