



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (theo luật mới)
CÂU TRẮC NGHIỆM + NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN CỦA TPQT
Câu 1: Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Câu 2: Phương pháp điều chỉnh..
Câu 3: Các nguyên tắc cơ bản của TPQT
Câu 4: Nguồn của tư TPQT
VÁN ĐỀ 2: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
Câu 1: Khái niệm xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế
Câu 2: Quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế
VẤN ĐỀ 3: CHỦ THỂ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1: Cá nhân trong tư pháp quốc tế
Cầu 2: Pháp nhân trong tư pháp quốc tế
Câu 3: Quốc gia chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế
VẤN ĐỀ 4: QUYỀN SỞ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ.
Câu 1: Khái niệm quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế
Câu 2: Giải quyết xung đột háp luật về quyền sở hữu...
VẤN ĐỀ 5: QUYỀN THỪA KỀ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1: Khái niệm quyền thừa kế trong tư pháp quốc tế
Câu 2: Giải quyết xung đột pháp luật đối với quan hệ thừa kế
VẤN ĐỀ 6: QUYỀN TÁC GIẢ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1: Quyền tác giả trong tư pháp quốc tế
Câu 2: Các phương thức bảo hộ quốc tế đối với quyền tác giả
VẤN ĐỀ 7: QSHCN VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Câu 1: Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với cây trồng.
Câu 3. Phân biệt quyền tác giả với quyền sở hữu công nghiệp Câu 4: So
sánh hiệp định Trips với cư PARIS..
Câu 5: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và giống cây trồng có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
Câu 6: Khái niệm về HĐ li xăng
Câu 2: HĐ Li xăng theo quy định của pháp luật VN
VÁN ĐỀ 8: HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HĐ
Câu 1: Khái niệm về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Câu 2: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng.
Câu 3: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế...
Câu 4: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Câu 5: Phương pháp giải quyết xung đột
VẤN ĐỀ 9: HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG TPQT
Câu 1: Khái quát chung về hôn nhân gia đình trong tư pháp quốc tế lOMoAR cPSD| 58794847
Câu 2: Giải quyết xung đột pháp luật phát sinh từ quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
VẤN ĐỀ 10: TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ.
Câu 1: Khái niệm và những nguyên tắc cơ bản tố tụng dân sự quốc tế
Câu 2: Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế và xung đột thẩm quyền xét xử
Câu 3: Phân tích địa vị pháp lý của người nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế
Câu 4: Mối liên hệ giữa xung đột thấm quyền và xung đột pháp luật
Câu 5: Vấn đề ủy thác tư pháp quốc tế
Câu 6: Công nhận và thi hành các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
VẤN ĐỀ 11: TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu 1: Khái niệm, định nghĩa của trọng tài thương mại quốc tế
Câu 2: Xác định thẩm quyền của trọng tài thương mại quốc tế
Câu 3: Thỏa thuận trọng tài thương mại quốc tế..
Câu 4: Pháp luật áp dụng, Luật tố tụng trọng tài. lOMoAR cPSD| 58794847
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN CỦA TPQT -
TPQT là tổng thể các quy pham pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự, thương mại,
hôn nhânvà gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
CÂU 1: ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ -
Đối tượng điều chỉnh của TPQT là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài.- Các quan hệ pháp luật được xem là quan hệ pháp luật dân sự:
• Quan hệ dân sự như đã được quy định trong BLDS VN; • Quan hệ lao động;
• Quan hệ thương mại; Quan hệ hôn nhân gia đình; Quan hệ tố tụng dân sự. -
TPQT là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ Dân sự, quan hệ Hôn nhân và Gia
đình, quan hệ Lao động, quan hệ Thương mại và Tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. Nói một
cách ngắn gọn, ngành luật TPQT điều chỉnh các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. -
TPQT không điều chỉnh tất cả các quan hệ pháp luật, TPQT chỉ điều chỉnh các quan hệ
pháp luật mang tính chất dân sự. -
TPQT không điều chỉnh tất cả các quan hệ pháp luật mang tính chất dân sự. TPQT chỉ
điều chỉnh những quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài.
→ Điều 758 Bộ luật Dân sự VN 2005: Một quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có sự hiện diện của
một trong ba dấu hiệu sau đây thì được xem là quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài:
+ Chủ thể: Có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
VN định cư ở nước ngoài.
VD: Một CDVN kết hôn với một công dân Nga.
+ Người VN định cư ở nc ngoài là đối tượng điều chỉnh của TPQT - Gốc VN:
+ Đã từng là công dân VN
+ Chưa từng là CD VN nhưng có ông, bà, cha, mẹ là CD VN
- Đối tượng: Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
VD: Công dân VN cư trú, làm ăn,sinh sống ở Pháp chết đi để lại thừa kế cho công dân VN đang cư trú tại VN.
- Yếu tố pháp lí làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ TPQT xảy ra ở nước ngoài hoặc theo luật mước ngoài.
VD: Hai nam nữ CDVN sang du học ở nước ngoài. Trong thời gian ở nước ngoài, họ tiến hành
kết hôn với nhau trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Hỏi: VD: Hai doanh nghiệp VN (một của Cần Thơ và một của Tp. HCM), cùng tham dự một hội
chợ triển lãm tại Lào. Trong thời gian ở Lào, hai bên tiến hành giao kết một HĐ mua bán một số
hàng hóa. Sau khi hội chợ kết thúc, họ về nước và tiến hành thực hiện HĐ đã giao kết. Đây là
quan hệ có yếu tố nước ngoài? lOMoAR cPSD| 58794847
VD: Một nam CDVN sang hợp tác lao động tại Malaysia. Trong một lần về thăm gia đình tại
VN, giả thiết, công dân này gặp tai nạn và quả đời tại VN. Người thân của công dân này yêu cầu
được thừa kế đối với những tài sản mà anh ta còn để lại tại Malaysia. Đây là quan hệ có yếu tố nước ngoài? * Chú ý: •
TPQT hoàn toàn thuần túy là nội luật, nằm trg PLQG (mang tính chất là LQG. •
Hệ thông PLVN được chia thành luật công và luật tư.
- Việc phân chia này dựa vào 2 căn cứ:
+ Căn cứ vào sự tham gia của nhà nước vào quan hệ.
+ Căn cứ vào mục đích xây dựng hệ thống PL. Mục đích xây dựng luật công là bảo vệ lợi ích
công. Mục đích xây dựng luật tư là bảo vệ lợi ích chủ thể tư.
- Ý nghĩa của sự phân loại luật công và luật tư nhằm: trường hợp có mâu thuẫn giữa luật công và
luật tư thì AD luật công.
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng là quan hệ mà ở đó các bên bình đằng với nhau trong việc
thiếtlập, kết thúc quan hệ, tự định đoạt khi có tranh chấp phát sịnh và trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- Q.hệ dân sự theo nghĩa rộng thông thường là quan hệ của các chủ thể tư. Tuy nhiên q hệ của
các chủ thể tư ko luôn là q.hệ dân sự. VD:
+ A là người Mĩ đến VN và đã xâm hại tình dục cháu bé 4 tuổi. Đây là quan hệ giữa các chủ thể
tư nhưng lại mang bản chất hình sự.
+ Đại sứ quán nước A thuê nhà của B (CDVN) cho nhân viên của mình ở→ q hệ giữa các chủ
thể công nhưng có tính chất tư.
- Quan hệ giữa NLĐVN với DN có vốn đầu tư nước ngoài ko phải là quan hệ dân sự có yếu tố
ncngoài. Vì đó là quan hệ giữa PNVN và NLĐ VN - Trong quan hệ đại diện:
+ Người được đại diện là NNN, người đại diện là ng VN→ là q hệ dân sự có yếu tố nc ngoài.
VD: B người VN đại diện cho A là người Mĩ.
+ Người được đại diện là người VN, người đại diện là người nc ngoài → Ko là quan hệ dân sự có yếu tố nc ngoài.
VD: B là người Mĩ đại diện cho A là người VN. •
Chủ DN là NNN nhưng DN được thành lập và hoạt động theo pháp luật VN. Khi đó chủ
DN tham gia quan hệ PL với tư cách là người đại diện theo pháp luật của PNVN chứ ko
phải với tư cách cá nhân nước ngoài. •
HĐ được xác lập, chấm dứt ở VN nhưng thực hiện ở NN cũng có thể coi là có yếu tố NN
( trong TH tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài). → DNVN đưa NLĐ VN đi
làm việc ở nước ngoài phải đc coi là quan hệ dân sự có yếu tố NN. •
Ng VN ra nước ngoài có thời hạn, sau khi kết thúc thời hạn thì bỏ đi đâu ko rõ và ko có
tin tức thì ko đc coi là t/h có yếu tố NN.
CÂU 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH lOMoAR cPSD| 58794847
Phương pháp điều chỉnh của TPQT là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà nhà nước sử dụng
để tác động lên các các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, làm cho các quan
hệ này phát triển theo hướng có lợi giai cấp thống trị trong xã hội.
TPQT có hai phương pháp điều chỉnh:
2.1. Phương pháp thực chất (Phương pháp điều chỉnh trực tiếp): sử dụng các quy phạm thực
chất. Quy phạm thực chất xác định rõ các bên tham gia quan hệ TPQT có quyền, nghĩa vụ như thế •
Chú ý, luật nội dung là đưa ra các giải pháp cho 1 vđề nội dung. Luật hình thức quy
địnhcách thức, trình tự, thủ tục, đưa ra giải pháp nội dung. •
QP thực chất gồm hai loại:
+ QP thực chất thống nhất được ghi nhận trong các ĐƯQT: song phương (VD: HĐ VN Bungary
1986 về vấn đề di sản không có người thừa kế), đa phương (VD: CU Berne 1886 về QTG). Ghi
nhận trong các TQQT, VD như tập quán FOB, CIF.
+ QP thực chất thông thường: Ghi nhận trong PLQG, VD: Luật HNGĐ, Luật nhà ở... - Ví du:
+ Khoản 2 điều 762 BLDS 2005:. Trong TH NNN xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại
VN thì năng lực hành vi dân sự của NNN được xác định theo pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN."
+ Khoản 2 Điều 769 BLDS 2005: "HĐ liên quan đến bất động sản ở VN phải tuân theo pháp luật
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa VN." - Ưu đi ể m:
+ Trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, phân định rõ ràng quyền và nghĩa vụ giữa các
bên tham gia quan hệ: nếu có sẵn các QP thực chất để áp dụng thì các đương sự cũng như các cơ
quan có thầm quyền căn cứ ngay vào quy phạm để xác định được vấn dề mà họ dang quan tâm
mà ko cân phải thông qua một khâu trung gian nào → các bên nhanh chóng xác định được các
quyền, nghĩa vụ của mình, cũng như các biện pháp, chế tài phải được áp dụng.
+ Làm tăng khả năng điều chỉnh sự hữu hiệu của luật pháp: Nó loại trừ việc phải chọn luật và áp
dụng luật nước ngoài, tránh đc tình trạng dẫn chiếu ngược; giải quyết nhanh chóng, mau lẹ các xung đột pháp luật
+ Thúc đẩy sự hợp tác mọi mặt giữa các QG, đảm bảo một trật tự kinh tế mới trên quy mô toàn cầu.
+ Tiết kiệm thời gian, tránh việc phải tìm hiểu PL nước ngoài. - Nhược điểm:
- Số lượng ít, ko đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh quan hệ TPQT: Các QP thực chất chưa thể
baoquát được hết mọi lĩnh vực, và trong một lĩnh vực thì cũng không thể bao quát được mọi
TH, khiến cho việc áp dụng phương pháp này bị hạn chế
* Sự hạn chế về hiệu lực: thực tế ko 1 ĐƯQT nào có được sự t. gia đầy đủ của tất cả các QG
trên TG, trong khi quy phạm thực chất trong ĐƯQT lại chỉ có hiệu lực với các QG là thành viên
điều ước. Điều đó dẫn đến tình trạng việc áp dụng các quy phạm này không được đồng đều, làm
cho các quy phạm không phát huy hết được vai trò của nó trong giải quyết vụ việc. lOMoAR cPSD| 58794847
2.2. Phương pháp xung đột (Phương pháp điều chỉnh gián tiếp): Là sử dụng các quy phạm
xung đột nhằm xác định hệ thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ TPQT cụ thể
QPXĐ ko quy định rõ các quyền, nghĩa vụ và các biện pháp chế tài đối với các chủ thể
tham gia TPQT mà nó chỉ có vai trò xác định hệ thống PL nước nào sẽ được áp dụng để điều chinh quan hệ TPQT.
- QP xung đột gồm hai loại:
+ QP xung đột được xây dựng bằng cách các QG tham ký kết, tham gia các ĐƯQT hoặc chấp
nhận và sử dụng tập quán QT là QP xung đột thống nhất
+ Còn quy phạm xung đột được ghi nhận trg PLQG gọi là QP xung đột trong nước - Ví dụ:
VD: Điều 769 BLDS. HĐ dân sự: "1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo HĐ được xác định
theo pháp luật của nước nơi thực hiện HĐ, nếu không có thỏả thuận khác..."
VD: Điều 770 BLDS. Hình thức của HĐ dân sự: "1. Hình thức của HĐ phải tuân theo pháp luật
của nước nơi giao kết HĐ..."
VD: Điều 34 Hiệp định TTTP VN - CuBa: "1. Quyền thừa kế động sản được xác định theo pháp
luật của nước ký kết mà người để lại di sản thừa kế là công dân khi chết. 2. Quyền thừa kế bất
động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản. 3.Việc xác định di sản thừa
kể là động sản hay bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có di sản đó." - Ưu điểm:
+ Là một công cụ điều chỉnh một cách khá bao quát và tòan diện các vấn đề trong quan hệ pháp
luật dân sự quốc tế nhằm thiết lập và đảm bảo trật tự của vấn đề pháp lý này.
+ Việc xây dựng các quy phạm xung đột thì dễ dàng và ít tốn kém hơn so với việc xây dựng các quy phạm thực chất. - Nhược điểm:
+ Việc áp dụng rất phức tạp
Vì khi 1 sự kiện pháp lý xảy ra và có nhiều QPPL của các QG
khác nhau cùng điều chỉnh quan hệ đó, thì việc lựa chọn ra một hệ thống pháp luật hay một quy
phạm pháp luật của một QG để áp dụng vào là tương đối khó khăn. Do phải xem xét đến nhiều
hệ thống PL (PLQG, ĐƯQT...), có nhiều t/h tòa án không được chọn luật thực chất để áp dụng. +
Phương pháp xung đột còn rất trừu tượng đòi hỏi người có thẩm quyền tài phán phải có chuyên
môn rất sâu trong lĩnh vực xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên trên thực tế các thẩm phán vẫn chưa đáp
ứng được đòi hỏi này
+ PP xung đột tính chất không nhất quán. Tính chất này sẽ không đảm bảo được một quyết định
nhất quán đối với một vụ việc nếu tòa án ở các nước khác nhau giải quyết. Dẫn đến việc sẽ có
nhiều khả năng có thể xảy ra trong việc giải quyết các tranh chấp, mà các bên khi tham gia quan
hệ đó không lường trước hết được.
2.3. Phương pháp áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật
CÂU 3: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TPQT
Tôn trọng sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu khác nhau. lOMoAR cPSD| 58794847
VD: Mỹ cho phép mọi chủ thể đủ điều kiện được sở hữu đất đai. Thị trấn Phindelin của người VN trên đất Mỹ.
Tôn trọng quyền miễn trừ tự pháp tuyệt đối của các QG trong các quan hệ TPQT.
Không phân biệt đối xử giữa CDVN với NNN, giữa NNN với nhau trên lãnh thổ VN.
Nguyên tắc có đi có lại.
CÂU 4: Nguồn của tư TPQT
a) Khái niệm nguồn của tư pháp quốc tế
Nguồn của tư pháp quốc tế (TPQT) là các hình thức chứa đựng và thể hiện quy phạm của tư pháp quốc tế.
b) Các loại nguồn của tư pháp quốc tếHiện nay nguồn của TPQT gồm các loại sau đây:
Luật pháp của mỗi quốc gia:
Do mối nước có điều kiện riêng về chính trị, kinh tế, xã hội..do vậy để chủ động trong việc điều
chỉnh các quan hệ TPQT mỗi quốc gia đã tự ban hành trong hệ thống pháp luật của nước mình
các quy phạm xung đột trong nước.
VN: Hiến pháp 2013 là nguồn quan trọng nhất của TPQT, ngoài ra còn trong bộ luật khác như:
BLDS 2015 Phần VII, Luật HN&GĐ 2014, Luật Đầu tư 2014...
+ Điều ước quốc tế:
Với tư cách là nguồn của TPQT ngày càng đóng vai trò quan trộng và mang ý nghĩa thiết thực:
các ĐƯQT về thương mại, hàng hải quốc tế, các hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự, gia đình và hình sự...
VN: trước tiên phải kể đến các hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp mà cho tới nay nước ta đã
kí với hàng loạt các nước: nga vào năm 1998; séc và slovakia 1982, Cu ba 1984; Hungari 1985.
Ngoài ra nước ta còn kí rất nhiều các ĐQT song phương cũng như đa phương: Công ước Pari
1983 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (1981); 1995 gia nhập Công ước New York năm 1958
về công nhận và thi hành các quyết định của trọng tài thương mại...
+ Tập quán quốc tế:
Là những quy tắc xử sự được hình thành trong một thời gian dài, được áp dụng khá liên tục và
một các có hệ thống, đồng thời được sự thừa nhận đông đảo của các quốc gia. Ví dụ: tập hợp các
tập quan thương mại quốc tế khác nhau trong đó quy định các điều kiện mua bán, bảo hiểm,
cước vận tải, trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng: INCOTERMS 2000 + Án lệ:
Các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của thẩm phán đối
với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết các các vụ việc nhất định và
mang ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng trong tương lai.
Ở Anh - Mỹ thì thực tiễn tòa án là nguồn của cơ bản của pháp luật. .
Ở Việt Nam thì án lệ không được nhìn nhận với tư cách là nguồn của pháp luật nói chung và là
nguồn của TPQT nói riêng.
- Mối quan hệ giữa TPQT với CQTQ và các ngành luật trong nước: TPQT CQTP lOMoAR cPSD| 58794847 Giống
Đối tượng điều chỉnh: Các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế.
Nguồn: Đều có nguồn là các ĐƯQT và tập quán quốc tế.
Những nguyên tắc cơ bản:Đều phải tuần thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế nói chung. Khác:
Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính
Mối quan hệ giữa các chủ thể Đối tượng
chất dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
mang tính chính trị pháp lý điều chỉnh ngoài Chủ thể
Chủ yếu là cá nhân và pháp nhân
Chủ yếu là các quốc gia
PP điều chỉnh Có cả phương pháp điều chỉnh trực tiếp và
Không sử dụng các phương gián tiếp
pháp điều chunhr gián tiếp Chế tài
Sử dụng các biện pháp chế tài của lĩnh vực
Các biện pháp chế tài như pháp luật dân sự
bao vây, cấm vận, trả đũa,… Nguồn
Nguồn luật chủ yếu là luật của các quốc gia Nguồn luật chủ yếu là nguồn quốc tế TPQT LQG Giống
Chủ thể: Đều có chủ thể chủ yếu là cá nhân và pháp nhân.
Nguồn: Sử dụng chung nguồn là luật pháp do các QG ban hành.
Phương pháp điều chỉnh : gián tiếp và trực tiếp
Biện pháp chế tài : sử dụng các biện pháp chế tài trong lĩnh vực pháp luật dân sự Khác
Các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng Các quan hệ xã hội phát sinh trong lãnh Đối tượng có yếu tố nước ngoài thổ quốc gia điều chỉnh Nguồn Nguồn là ĐƯQT và TQQT
Sử dụng nguồn trong nước TPQT LDS Giống
- Đều thuộc ngành luật tư, đều thuộc hệ thống pháp luật quốc gia
- Nguồn: Sử dụng pháp luật quốc gia
- Chủ thể: chủ yếu là cá nhân, pháp nhân
- Mang tính chất dân sự: Quan hệ tài sản: Tài sản – Nhân thân
Thoả thuận, bình đẳng Khác:
Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính chất
Quan hệ giữa các chủ thể Đối tượng
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
mang tính chất dân sự theo điều chỉnh
+ Có thêm tố tụng dân sự
nghĩa hẹp, chỉ phát sinh trong lãnh thổ quốc gia Chủ thể
Là các nhân và pháp nhân trong nước, nước
Cá nhân và pháp nhân trong ngoài nước PP điều Có ĐƯQT Không chỉnh lOMoAR cPSD| 58794847 Nguồn
Nguồn luật chủ yếu là luật của các quốc gia.
Chỉ có pháp luật quốc gia
Ngoài ra còn có ĐƯQT, TPQT, án lệ HỎI:
- Công dân VN được cử sang Mỹ làm việc trong 10 năm. Trong thời gian đó quay về VN nhận
con nuôi thì có được coi là quan hệ có yếu tố nước ngoài không?
Trả lời: Định cư ở nước ngoài phải là thường trú lâu dài, hợp pháp, được cấp thẻ thường trú.
TH này chỉ là tạm trú, không được coi là định cư → Ko có yếu tố nước ngoài, chỉ tuân theo
PLVN Việc xác định có yếu tố nước ngoài hay không sẽ dẫn đến sự khác nhau về luật điều
chỉnh, trình tự thủ tục giải quyết.
- Công ty Nhật ủy quyền công dân VN kỷ kết HĐ với DN VN tại VN có là quan hệ có yếu tố
nước ngoài không? Có
- Tại sao chỉ TPQT mới có phương pháp xung đột?
Quan hệ TPQT có yếu tố nước ngoài Liên quan đến nhiều hệ thống pháp luật, ít nhất là 2.
Các hệ thống PL có sự khác nhau do yếu tố tự nhiên, phong tục tập quán.. Phải lựa chọn luật.
Còn Luật DS VN chỉ có 1 hệ thống PL duy nhất điều chỉnh - Công pháp quốc tế có sử dụng
phương pháp xung đột không?
Phương pháp điều chỉnh của CPQT: Thỏa thuận giữa các QG, thể hiện thông qua ĐUQT →
Thể hiện ý chí QG → Không phải chọn luật, các chủ thể đều phải tuân thủ ĐƯQT và cam kết thực hiện
- Tại sao TPQT có phương pháp thỏa thuận?
Đương nhiên, bản chất TPQT mang tính chất dân sự, quan hệ giữa các bên là thỏa thuận, bình đẳng
- Công dân Mỹ đến VN mua nhà, xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật nào?
TPQT, Luật áp dụng là BLDS, Luật nhà ở... nhưng đều là nguồn của TPQT.
VẤN ĐỀ 2: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
CÂU 1: KHÁI NIỆM XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. Khái niệm xung đột pháp luật
Hiện tượng pháp luật của hai hay nhiều nước khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh
các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài được gọi là hiện tượng xùng đột pháp luật.
VD: Luật HNGĐ Trung Quốc quy đinh độ tuổi kết hôn nam 22 nữ 20
Luật HNGĐ VN quy định tuổi kết hôn nam 20 nữ 18, nộp hồ sơ đk kết hôn tại HN.
2. Bản chất của XĐPL
Tính chất của QH TPQT: Có yếu tố nước ngoài
Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và bình đẳng chủ quyền giữa các QG lOMoAR cPSD| 58794847
PL của các nước bình đẳng với nhau, có giá trị pháp lí như nhau và đều có thể được áp
dụng để điều chỉnh mối quan hệ TPQT
3. Nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật
Quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài
không được điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất.
Có sự khác nhau về nội dung trong pháp luật của các nước; hoặc có sự khác nhau trong việc giải
thích và áp dụng những quy định giống nhau về mặt hình thức.
4. Phạm vi của xung đột pháp luật -
Chỉ xảy ra trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài còn trong các linh
vực quan hệ pháp luật khác như HS, HC không xảy ra xung đột pháp luật, bởi vì:
+ Luật hành chính hình sự được xây dựng nhằm mục đích bảo vệ trật tự an ninh, chính trị, xã
hội, có giá trị với mọi chủ thể trong nước và không cho phép áp dụng luật nước ngoài. + Luật
HC, HS mang tính lãnh thổ rất nghiêm ngặt (quyền tài phán công có tính lãnh thổ chặt chẽ)
+ Luật HC, HS không bao giờ có các quy phạm xung đột. -
Vấn đề xung đột cũng ko xảy ra trong các quan hệ về QTG và QSHCN có yếu tố nước
ngoài. Vì các QPPL trong lĩnh vực này mang tính tuyệt đối về lãnh thổ. Các QG chỉ cho phép áp
dụng luật nước ngoài để điều chỉnh vấn đề này trg TH có ĐƯQT do QG đó đã tham gia ký kết
đã quy định hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
* XĐPL là đặc trưng của TPQT vì: •
Trong các ngành luật khác, khi các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của chúng
phát sinh, không có hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một
quan hệ xã hội, cũng không có TH lựa chọn luật để áp dụng vì các quy phạm pháp luật
của các ngành luật đó mang tính tuyệt đối về mặt lãnh thổ. •
Chỉ có trong các quan hệ pl của TPQT mới có hiện tương hai hay nhiều hệ thống pháp
luật cùng điều chỉnh một quan hệ đó và làm nảy sinh vấn đề chọn luật áp dụng trg t/h ko
có quy phạm thực chất thống nhất.
CÂU 2: QUY PHẠM XUNG ĐỘT TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
a) Khái niệm quy phạm xung đột:
- Quy phạm xung đột là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần áp dụng để giải quyết quan
hệdân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể.
- Quy phạm xung đột luôn mang tính dẫn chiếu: khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới một hệ
thống pháp luật cụ thể mà các quy phạm thực chất được áp dụng để giải quyết quan hệ một các
dứt điểm thì ở đây ta lại thấy tính chất song hành giữa QPTC với QPXĐ trong điều chỉnh pháp luật.
Ví dụ: K1 Điều 766 lds 2015 quy định: "Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở
hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu tài sản được xác định theo pháp luật của nước có tài sản".
Như vậy tài sản ở đâu sẽ áp dụng pháp luật nước đó.
b) Cơ cấu và phân loại quy phạm xung đột:
- QPXĐ được cơ cấu bởi hai bộ phận: Phạm vi và hệ thuộc. lOMoAR cPSD| 58794847
Phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài nào: hôn nhân, thừa kế, hợp đồng...
Phần hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ
pháp luật đã ghi ở phần phạm vi.
- Ví dụ: trong hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý các vấn đề về dân sự và hình sự Việt Nam –
Liên Bang Nga năm 1998 tại Điều 39 có ghi:
“1. Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên kí kết mà người đề lại thừa kế
là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh.”
Quan hệ pháp luật về thừa kế bất động sản do pháp luật của bên kí kết nơi có bất động sản đó điều chỉnh.
- Phân loại: Xét về mặt kĩ thuật xây dựng quy phạm thì người ta phân quy phạm xung đột làm hai loại:
+ Quy phạm xung đột một bên: Đây là quy phạm chỉ ra quan hệ dân sự này chỉ áp dụng luật
pháp của một nước cụ thế. Ví dụ: Khoản 4 Điều 683 BLDS 2015: "Trường hợp hợp đồng có đối
tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có bất động sản."
+ Quy phạm xung đột hai bên/( hai chiều) đây là những quy phạm đề ra nguyên tắc chung để cơ
quan tư pháp có thẩm quyền lựa chọn áp dụng luật của một nước nào đó để điều chỉnh đối với quan hệ tương ứng.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 678 BLDS 2015 quy định: "Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là
động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được
chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.".
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS VN: HĐ dân sự "...2. HĐ liên quan đến bất động sản ở VN phải
tuân theo pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN."
+ Quy phạm xung đột nhiều bên là quy phạm không quy định áp dụng pháp luật của nước đã ban
hành ra QPXĐ này (hoặc tham gia xây dựng QPXĐ này) hay của nước khác một cách cụ thể, mà
chỉ đề ra nguyên tắc chung xác định pháp luật nước nào phải được áp dụng.
VD: Điều 31 Hiệp định TTTP VN - Hungari: "Các điều kiện về nội dung của việc kết hôn đối
với mỗi người trong cặp vợ chồng tương lai, phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân." -
Căn cứ vào tính chất của QPXĐ, có thể chia thành QPXĐ mệnh lệnh và QPXĐ tùy
nghi.+ Quy phạm xung đột mệnh lệnh là quy phạm quy định các cơ quan, tổ chức và cá nhân dứt
khoát phải tuân theo, không có quyền thỏa thuận chọn pháp luật để áp dụng.
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS VN: "HĐ liên quan đến bất động sản ở VN phải tuân theo pháp
luật Công hòa Xã hội chủ nghĩa VN."
+ Quy phạm xung đột có tính chất tùy nghi là quy phạm cho phép các bên đương sự thỏa thuận
lựa chọn pháp luật để điều chỉnh quan hệ của mình.
VD: Khoản 1 Điều 769 BLDS VN: "Quyền và nghĩa vụ của các bên theo HĐ được xác định theo
pháp luật của nước nơi thực hiện HĐ, nếu không có thỏa thuận khác..." lOMoAR cPSD| 58794847 -
Căn cứ vào phạm vi áp dụng, có thể chia QPXĐ thành các loại: QPXĐ về quyền sở
hữu;QPXĐ về điều kiện kết hôn; QPXĐ về nuôi con nuôi; QPXĐ về thừa kế. -
Căn cứ vào hệ thuộc, có thể chia QPXĐ thành các loại: QPXĐ quy định áp dụng luật
nhân thân; QPXĐ quy định áp dụng luật nơi có tài sản; QPXĐ quy định áp dụng luật nơi thực hiện hành vi...
5. Một số hệ thuộc xung đột cơ bản
5.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
* Luật nhân thân gồm hai dạng: Luật quốc tịch và Luật nơi cư trú. •
Luật quốc tịch là luật của nước mà đương sự là công dân. •
Luật nơi cư trú là luật của nước mà đương sự có nơi cư trú.
? Bằng cách nào để xác định nơi cư trú của một người?
Điều 52 BLDS VN: Nơi cư trú.
"1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. TH không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư
trú là nơi người đó đang sinh sống."
? Khái niệm đang sinh sống được hiểu như thế nào? Đang sinh sống vào thời điểm phát sinh
quan hệ? Vào thời điểm phát sinh tranh chấp? Vào thời điểm nộp đơn khởi kiện? Hay vào thời
điểm giải quyết tranh chấp?... * Phạm vi áp dụng: •
Xác định năng lực pháp luật và năng lực hành vi của các bên đương sự. •
Vấn đề quyền nhân thân. •
Các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. •
Các vấn đề thừa kế tài sản là động sản. * Các nước áp dụng: -
Nhìn chung, các nước trong khối lục địa Châu Âu như Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha,
Bồ Đào Nha, và một số nước khác như Nhật Bản, CuBa... áp dụng hệ thuộc Luật quốc tịch nhằm
mục đích bảo vệ quyền lợi của công dân nước mình, không phụ thuộc vào nơi cư trú. -
Các nước như Anh, Mỹ, Nauy, Đan Mạch, Ailen, Achentina, Braxin... thì áp dụng Luật nơi cưtrú. -
Một số nước khác như Áo, Thụy Sỹ, Mehico... thì áp dụng đồng thời cả hai hệ thuộc. Có
nghĩa là, buộc quy chế nhân thân của NNN khi cư trú trên lãnh thổ của nước mình thì phải tuân
theo pháp luật của nước mình (Luật nơi cư trú). Đồng thời, buộc quy chế nhân thân của công dân
nước mình khi cư trủ ở nước ngoài phải phụ thuộc vào pháp luật nước mình (Luật quốc tịch).
Đối với các nước Xã hội chủ nghĩa (bao gồm cả các nước XHCN trước đây) thì hai dạng của hệ
thuộc Luật nhân thân đều được áp dụng tùy từng lĩnh vực và từng mức độ khác nhau. Nhìn
chung, Luật quốc tịch có ưu thế hơn. → Ưu thế ntn???
* Luật VN áp dụng dạng nào?
Điều 761 BLDS VN: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là NNN:
"1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là NNN được xác định theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch. lOMoAR cPSD| 58794847
2. NNN có năng lực pháp luật dân sự tại VN như CDVN, trừ TH pháp luật Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa VN có quy định khác."
Điều 762 BLDS VN: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là NNN:
"1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là NNN được xác định theo pháp luật của nước mà
người đó là công dân, trừ TH pháp luật Cộng hòà xã hội chủ nghĩa VN có quy định khác. 2.
Trong TH NNN xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại VN thì năng lực hành vi dân sự của
NNN được xác định theo pháp luật Cộng hòà xã hội chủ nghĩa VN." * TH ngoại lệ:
- Đương sư là người không quốc tịch → Áp dụng luật nơi cư trú.
Khoản 1 Điều 160 BLDS: Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch... "1.
Trong TH Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN
dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà NNN là công dân thì pháp luật áp dụng đối
với người không quốc tịch là pháp luật của nước nơi người đó cư trú; Đương sư là người có nhiều quốc tịch:
Nếu đương sự/cư trú lại một trong những nước mà đương sự có quốc tịch/thì áp dụng luật của nước đó.
Nếu đương sự không cư trú tại một trong những nước mà đương sự có quốc tịch, thì luật áp dụng
cũng chỉ có thê là luật của nước mà đương sự có quôc tịch và có môi quan hệ găn bó nhất về
quyền và nghĩa vụ công dân.
Khoản 2 Điều 760 BLDS: Căn cứ áp dụng pháp luật đối với NNN có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài:
" 2. Trong TH Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN
dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà NNN là công dân thì pháp luật áp dụng đối
với NNN có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch
và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các
nước mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có
quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân."
Đương sự có nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước nào được xem là có mối quan hệ gắn bó
Trong TH đương sự không chứng minh được về mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ
công dân của mình thì pháp luật VN được áp dụng.
Xem: Khoản 3 Điều 4; Điều 5 Nghị định 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 Quy định chi tiết
thi hành các quy định của BLDS về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
5.2. Hệ thuộc Luật quốc tịch của pháp nhân
Luật quốc tịch của pháp nhân là luật của nước mà pháp nhân đó mang quốc tịch.
* Phạm vi áp dụng: •
Xác định tư cách chủ thể của pháp nhân; •
Xác định cơ cấu tổ chức nội bộ của pháp nhân; Giải quyết vấn
đề thanh lí tài sản pháp nhân; Giai thể pháp nhân.
Để xác định pháp luật nước nào được áp dụng để điều chỉnh pháp nhân, trước hết phải xác định
được quốc tịch của pháp nhân đó. lOMoAR cPSD| 58794847
Bằng cách nào xác định quốc tịch của một pháp nhân?
VD: A (VN) góp vốn 30%; B (Pháp) góp vốn 70% thành lập liên doanh AB. AB có trụ sở hoạt
động tại Pháp nhưng lại đăng ký điều lệ (thành lập) tại VN. AB có quốc tịch nước nào? * Các
nước khác nhau có các căn cứ khác nhau trong việc xác định quốc tịch của pháp nhân.
Nhìn chung, các nước Châu Âu xác định quốc tịch của pháp nhân dựa trên nguyên tắc nơi có trụ sở quản lý
Các nước thuộc khối Anh - Mỹ và các nước XHCN thì xác định quốc tịch của pháp nhân dựa
trên nguyên tắc/nơi đăng ký điều lộ (thành lập).
Các nước trung cận đồng như Iran, Irac, Arap... thì dựa trên nguyên tắc nơi hoạt động thực chất của pháp nhân.
Một số ít nước áp dụng nguyên tắc như: Xác định quốc tịch của pháp nhân dựa vào quốc tịch của
người lãnh đạo cao nhất; Quốc tịch của bên góp vốn nhiều nhất...
* TH pháp nhân có hai hay nhiều quốc tịch, thực tiễn pháp lý ở các nước thường giải quyếtnhư sau:
Khi cần xác định tự cách chủ thể của pháp nhân thì áp dụng luật nơi/đăng ký điều lệ/(thành lập) của pháp nhân.
Khi cần xác định các điều kiện hoạt động của pháp nhân thì áp dụng luật nơi có trụ sở hoạt động.
* VN xác định quốc tịch pháp nhân như thế nào?
Pháp nhân được thành lập theo pháp luật VN và đăng kí điều kệ ở VN thì đương nhiên là pháp
nhân mang quốc tịch VN, không phụ thuộc vào nó hoạt động ở đâu, lãnh thổ nào.
5.3. Hệ thuộc Luật nơi có tài sản
Tài sản ở nước nào/thì áp dụng luật ở đó để giải quyết.
* Phạm vi áp dụng:
Giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu tài sản (Bao gồm cả động sản và bất động sản) và
thừa kể tài sản là bất động sản (Bao gồm cả bất động sản không người thừa kế).
- Giải quyết/xung đột/về định danh tài sản. → Chưa thống nhất.
VD: Pháp coi ngân phiếu là ĐS, Anh cho là BĐS.
* Các nước áp dụng:
Tất cả các nước đều áp dụng hệ thuộc này.
Riêng trong lĩnh vực định danh, Pháp áp dụng hệ thuộc luật tòa án. Điều này có nghĩa, tòa án nào
thụ lý thì tòa án đó ấp dụng chính luật pháp của nước mình đề định danh tài sản, bất chấp tài sản
đang ở đâu. * TH ngoại lệ: •
Tài sản thuộc QG ở nước ngoài; •
Tài sản của pháp nhân nước ngoài khi đã bị chấm dứt hoạt động áp dụng luật quốc tịch pháp nhân. •
Xác định quyền sở hữu đối với tàu bay, tàu biển → Luật quốc tịch của tàu; - Tranh chấp về SHTT
- Một số nước không áp dụng đối với tài sản là động sản đang nằm trên đường vận chuyển.
VD: Điều 766 BLDS: Quyền sở hữu tài sản lOMoAR cPSD| 58794847
"1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu đối
với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ TH quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của
nước nơi động sản được chuyển đến, nếu không có thỏa thuận khác.
3. Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có tài sản. "
5.4. Hệ thuộc Luật tòa án
- Luật tòa án là luật của nước nơi có tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
- Phạm vi áp dụng: Hệ thuộc Luật tòa án được áp dụng để giải quyết các vấn đề về tố tụng. Tuy
nhiên, trong một số TH, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, hệ thuộc Luật tòa án còn
được áp dụng đối với cả luật nội dung.
- Điều 26 Hiệp định TTTP VN - Mông cổ quy định về vấn đề ly hôn: "... Nếu vợ chồng, một
người là công dân bên ký kết này, một người là công dân bên ký kết kia thì áp dụng pháp luật
của bên ký kết có cơ quan đã nhận đơn...”
* Ngoại lệ: Khi ĐƯQT hoặc luật trong nước quy định giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng của nước ngoài.
Khoản 3 Điều 2 BLTTDS VN: Hiệu lực của BLTTDS.
... 3. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài; TH ĐƯQT mà CHXHCNVN ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của ĐƯQT đó...
5.5. Hệ thuộc Luật nơi thực hiện hành vi
- Hành vi được thực hiện ở nước nào thì áp dụng luật nước đó để giải quyết.
- Luật nơi thực hiện hành vi gồm các dạng sau: a. Luật nơi ký kết HĐ •
TH kí trực tiếp: Dễ xác định •
TH kí vắng mặt: Thông qua fax, điện tín
VD: X (cư trú ở nước A) gửi chào hàng cho Y (cư trú ở nước B). Một tuần sau X nhận được thư
chấp nhận của Y. Nơi ký kết HĐ là nơi nào?
+ Thuyết tiếp thu: Đối với các nước trong khối lục địa chung Châu Âu thì cho rằng nơi ký kết
HĐ là nơi cư trú của bên chào hàng.
+ Thuyết tống phát: Đối với các nước theo hệ thống luật Anh - Mỹ thì cho rằng nơi ký kết HĐ là
nơi cư trú của bên được chào hàng.
Điều 771 BLDS VN: Giao kết HĐ dân sự vắng mặt
"Trong TH giao kết HĐ vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết HĐ phải tuân theo pháp luật của
nước nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị giao kết HĐ.
+ Thời điểm giao kết HĐ vắng mặt được xác định theo pháp luật của nước của bên đề nghị giao
kết HĐ nếu bên này nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị giao kết HĐ."
Điều 403 BLDS VN: Địa điểm giao kết HĐ dân sự lOMoAR cPSD| 58794847
"Địa điểm giao kết HĐ dân sự do các bên thỏả thuận; nếu không có thỏả thuận thì địa điểm giao
kết HĐ dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết HĐ."
Điều 404 BLDS VN: Thời điểm giao kết HĐ dân sự
"I. HĐ dân sự được giáo kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
4. Thời điểm giao kết HĐ bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản." ? HĐ
được ký trên tàu bay, tàu thủy. Thời điểm và địa điểm giao kết HĐ?
b. Luật nơi thực hiện nghĩa vụ
Nơi thực hiện nghĩa vụ là nơi đáp ứng đầy đủ các vấn đề về văn bản giao nhận, thời gian giao
nhận, khi nào có thể và cần thiết tiến hành giao nhận, hình thức và nội dung của các biên lai giao nhận và thanh toán...
c. Luật nơi thực hiện hành động
5.6. Luật nơi thực hiện HĐ
- HĐ được thực hiện ở đâu thì luật ở đó sẽ được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Nhiều nước áp dụng hệ thuộc này.
- TH các bên đã thỏa thuận chọn luật áp dụng thì không áp dụng hệ thuộc này.
Một nước, khi đã áp dụng hệ thuộc này thì sẽ không áp dụng hệ thuộc luật nước người bán và ngược lại.
Khoản 1 Điều 769 BLDS VN: HĐ dân sự
"1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo HĐ được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện
HĐ, nếu không có thỏả thuận khác..."
5.7. Hệ thuộc luật nước người bán
Người bán: Thể nhân, pháp nhân, QG. •
Phạm vi: Thường là quan hệ HĐ. •
Bên bán của nước nào thì áp dụng luật của nước đó để giải quyết các vấn đề về quyền
và nghĩa vụ của các bên khi có tranh chấp HĐ xảy ra. •
Hệ thuộc này được áp dụng trong mua bán các loại động sản, và chỉ áp dụng khi các
bênkhông thỏa thuận chọn luật áp dụng.
Điều 27 Luật TPQT của Ba Lan:
... Trong mua bán quốc tế các loại động sản, khi các bên trong HĐ không cùng cư trú ở
cùng một nước thì luật của nước bên bán hàng cư trú sẽ được áp dụng ... •
Nếu luật của một nước đã áp dụng hệ thuộc luật nơi thực hiện HĐ thì sẽ không áp dụng
hệ thuộc luật của nước người bán. •
Theo hệ thuộc này thì các bên được tự chọn lấy hệ thống pháp luật mà họ muốn áp
dụngđể điều chỉnh mối quan hệ trong HĐ mà trong đó có họ tham gia. •
Hệ thuộc này được ghi nhận trong pháp luật của hầu hết các nước. •
Hệ thuộc này cũng được ghi nhận trong rất nhiều đạo luật của VN.
5.8. Hệ thuộc luật lựa chọn lOMoAR cPSD| 58794847 •
Luật cho phép các bên đương sự lựa chọn luật áp dụng Phạm vi áp
dụng: Quan hệ HĐ, BTTH ngoài HĐ. •
Điều kiện để việc chọn luật có hiệu lực:
Hệ thống pháp luật được lựa chọn không trái với pháp luật của nước mình.
Việc chọn luật không trái với những quy định mang tính bắt buộc. (Mandatory rules).
Chỉ được chọn những hệ thống pháp luật có liên quan.
Khoản 1 Điều 769 BLDS VN: HĐ dân sự
"1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo HĐ được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện
HĐ, nếu không có thỏả thuận khác."
5.9. Luật nơi vi phạm pháp luật •
Vi phạm pháp luật xảy ra ở đâu thì áp dụng luật ở đó để giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại. •
Phạm vi áp dụng: Thường là BTTH ngoài HĐ: Tính mạng, sức khỏe, danh dự.
- Nơi nào được xem là nơi vi phạm pháp luật?
VD: Một công dân Đức bị hành hung trên lãnh thổ Hà Lan. Sau đó công dân Đức quay về Đức
và tử vong ở Đức. Nơi vi phạm pháp luật là Đức hay Hà Lan?
VD: Doanh nghiệp VN bán hàng cho doanh nghiệp Hoa Kỳ và giao hàng tại VN. Khi hàng hóa
được tiêu thụ ở Hoa Kỳ, do hàng kém phẩm chất gây thiệt hại cho người tiêu dùng và doanh nghiệp
Hoa Kỳ. Nơi vi phạm pháp luật là VN hay Hoa Kỳ?
VD: A (VN) mua xi-măng của B (Trung Quốc), hàng giao tại Trung Quốc. A mang xi-măng về
VN xây dựng. Do xi-măng kém phẩm chất nên sau đó nhà sập, chết người... Nơi vi phạm pháp
luật là nơi nào? VN hay Trung Quốc? •
Quan điểm 1: Là nơi xảy ra chính hành vi gây hại. •
Quan điểm 2: Nơi hiện diện hậu quả thực tế (Mỹ, Pháp). • Quan điểm 3: Kết hợp.
Các nước như Đức, VN, Trung Quốc... thì cho rằng nơi vi phạm pháp luật có thể là nơi xảy ra
hành vi gây thiệt hại hoặc nơi hiện diện hậu quả thực tế. Bên bị thiệt hại có quyền lựa chọn một
trong hai nơi để áp dụng luật có lợi cho mình nhất.
Điều 773 BLDS VN: BTTH ngoài HĐ theo quan điểm 3.
"1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài HĐ được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi
gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại. 2.
Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả
được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ TH pháp luật về
hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hòà xã hội chủ nghĩa VN có quy định khác. 3.
Trong TH hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
VN mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân VN thì áp dụng
pháp luật Cộng hòà xã hội chủ nghĩa VN." lOMoAR cPSD| 58794847
Điều 687 BLDS 2015: Giai quyết theo sự thỏa thuận lựa chọn các bên, không thì theo quan điểm
2 nơi hiện diện hậu quả thực tế.
6. Hiệu lực của QPXĐ
Được xác định theo VB pháp luật chứa dựng nó.
Hỏi: Sự khác biệt giữa cơ cấu của quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế và cơ cấu của
quy phạm pháp luật nói chung:
- Cơ cấu của quy phạm xung đột: + Phạm vi: + Hệ thuộc:
- Cơ cấu của quy phạm pháp luật nói chung: + Giả định + Quy định + Chế tài
- Có sự khác biệt đó là vì: Quy phạm xung đột là 1 loại quy phạm đặc thù chỉ quy định lựa chọn
luật (lựa chọn và áp dụng pháp luật) chứ không quy định giải quyết các TH cụ thể như các quy
phạm pháp luật thông thường khác.
7. Áp dụng pháp luật nước ngoài
* Sự cần thiết phải áp dụng pháp luật nước ngoài trong TPQT: •
Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên chủ thể tham gia quan hệ. •
Thúc đẩy giao lưu dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại quốc tế góp phần
thúc đấy sự giao lưu hợp tác giữa các QG. * Nguyên tắc: •
Việc áp dụng pháp luật nước ngoài phải dựa trên cơ sở chủ quyền QG và bình đẳng chủ
quyền giữa các QG đồng thời bảo đảm hậu quả của việc áp dụng Không đươc trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình. •
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ áp dụng luật nước ngoài khi QPXĐPL dẫn chiếu tới. •
Khi QPXĐ dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài có nghĩa là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ
thống pháp luật của nước đó. Khi áp dụng luật nước ngoài là áp dụng toàn bộ hệ thống
PL nước ngoài nên nó phải được giải thích, xác định nội dung và áp dụng để giải quyết
vụ việc đúng như ở nước đã ban
* Các TH được phép hoặc cần phải áp dụng pháp luật nước ngoài: •
Khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước ngoài. •
Khi các bên tham gia HĐ có thỏa thuận chọn luật nước ngoài. •
Trong TH không có sự dẫn chiếu của QPXĐ cũng như không có việc chọn luật của các
bên đương sự, nhưng việc áp dụng pháp luật nước ngoài là cần thiết, thì có thể áp dụng
nguyên tắc "Luật điều chỉnh các quan hệ xã hội tương tự." * Thể thức áp dụng pháp luật nước ngoài:
Pháp luật nước ngoài cần phải được áp dụng một cách đầy đủ.
Bảo đảm pháp luật nước ngoài được giải thích và áp dụng như ở nước mà nó được ban hành.
* Việc áp dụng luật nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chí: lOMoAR cPSD| 58794847 -
Các cơ quan có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài một cách thiện chí và đầy
đủ.- Pháp luật nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như ở chính nơi nó được ban hành. -
Cơ quan tư pháp có thẩm quyền và cơ quan xét xử có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định
nội dung qua nghiên cứu văn bản pháp luật, qua thực tiến hành pháp, tư pháp, tập quán của nước hữu quan.
* Các TH không được áp dụng pháp luật nước ngoài (Mặc dù có QPXĐ dẫn chiếu đến hoặc
các bên có thỏa thuận chọn luật nước ngoài):
- Khi pháp luật trong nước có quy định bắt buộc phải áp dụng luật trong nước để điều chỉnh quan hệ cụ thể đó.
Điều 769 BLDS: HĐ dân sự
"1... HĐ được giao kết tại VN và thực hiện hoàn toàn tại VN thì phải tuân theo pháp luật Cộng
hòà xã hội chủ nghĩa VN...
2. HĐ liên quan đến bất động sản ở VN phải tuân theo pháp luật Cộng hòà xã hội chủ nghĩa VN... "
- Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã
hội, tới trật tự công cộng.
Trật tự công cộng, nhìn từ góc độ TPQT, là trật tự pháp lý hình thành trên cơ sở những nguyên
tắc cơ bản của chế độ xã hội và pháp luật của một nước.
Bảo lưu trật tự công cộng trong TPQT, về thực chất là bảo vệ những nguyên tắc cơ bản của chế
độ xã hội và pháp luật của QG. Những nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp và các đạo luật.
Khoản 3 Điều 759 BLDS VN:
"...3. Trong TH Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hòà xã hội chủ nghĩa VN hoặc
ĐƯQT mà Cộng hòà xã hội chủ nghĩa VN là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật
nước ngoài thì pháp luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp
dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hòà xã hội chủ nghĩa VN,;... *
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ áp dụng pháp luật nước ngoài về nội dung vì: - Việc
áp dụng pháp luật nước ngoài trong TPQT một hệ quả tất yếu nhằm giải quyết xung đột pháp
luật (theo sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột). -
Việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong TPQT tuy đã được đại đa số QG thế giới thừa
nhận ônvẫn phải nằm trong khuôn khổ không để lại ảnh hưởng đến chủ quyền QG và dây là lý
do mà - TPQT quy định khi áp dụng nước ngoài thì chỉ áp dụng pháp luật về nội dung (tức là các
quy phạm trực tiếp ấn định các quyền và nghĩa vụ cho các chủ thế), mà không áp dụng pháp luật
về hình thức (tức là các quy phạm chỉ quy định trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các
bên, cũng như thẩm quyên của cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp). -
Việc áp dụng về hình thức sẽ dẫn đến ngay cơ ảnh hưởng nghiệm trọng đến chủ quyền
QG, vì thẩm quyền các cơ quan tiến hành tố tụng như tòa án, viện kiểm sát của các QG là khác
nhau phụ thuộc vào bản chất Nhà nước, cũng như cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước. Giả
định tàng việc áp dụng pháp luật nước ngoài bao gồm cả việc áp dụng pháp luật về hình thức thì lOMoAR cPSD| 58794847
một vụ án do toà án VN thụ lý nhưng pháp luật được quan tiến hành tố tụng trong TH này sẽ
tuân theo pháp luật của Pháp. Điều này là không thể được vì hai nguyên nhân:
+ Việc cơ quan tiến hành tố tụng của VN phải thay đổi thẩm quyền thoe pháp luật của Pháp sẽ
làm đảo lộn trật tự tổ chức bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiệm trọng đến chủ quyền QG. +
Việc thay đổi thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng gắn liền với việc thay đổi cơ cấu tổ
chức của các cơ quan này và ngay cả điều này cũng không đảm bảo nguyên tắc tông trọng chủ quyền QG.
* Vần đề có đi có lại trong việc áp dụng pháp luật nước ngoài:
- Áp dụng nguyên tắc có đi có lại:
PL nước A (QPXĐ và QPTC) dẫn chiếu đến PL nước B (QPXĐ và QPTC), PL nước B quy định
không áp dụng PL nước A → PL nước B sẽ không được áp dụng mà PL nước A sẽ được áp dụng
để điều chỉnh QHDS theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
- Không áp dụng nguyên tắc có đi có lại:
PL nước A có QPXĐ dẫn chiếu đến PL nước B, PL nước B có QPTC quy định áp dụng để điều
chỉnh QHPL thì PL nước B được áp dụng để điều chỉnh QHDS có yếu tố nước ngoài.
8. Bảo lưu trật tự công
Bảo lưu trật tự công cộng là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một QG từ chối áp dụng
pháp luật nước khác để bảo vệ những lợi ích của QG mình. * Chú ý:
- Trật tự công cộng được hiếu theo 2 quan điểm:
+ TT công cộng bao gồm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nói chung và TPQT nói riêng.
+ TT công cộng gồm những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của pháp luật một QG. -
TT công cộng theo pháp luật VN là hệ thống các nguyên tắc cơ bản tạo ra một trật tự pháp lý
trong chế độ của VN và chúng được quy định trong hiến pháp và các VBPL khác. Ghi nhận ở khoản 4 Điều 759 BLDS.
- Thực tiến TPQT: CQNN có thẩm quyền của một nước nào đó từ chối áp dụng pháp luật nước
ngoài không phải vì bản chất của pháp luật nước ngoài trái với bản chất của pháp luật nước
mình mà vì hậu quả của việc áp dụng đó gây bất lợi cho trật tự công cộng của QG mình.
* Cần đặt ra vấn đề "bảo lưu trật tự công cộng" là vì:
- Khi tham gia TPQT, các QG thực hiện việc áp dụng pháp luật nước ngoài không phải vì nghĩa
vụ pháp lý (buộc phải thực hiện) của QG mình, mà là vì yêu cầu của chính QG đó để bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của mình, của công dân và pháp nhân nước mình trong giao lưu dân sự quốc tế.
Như vậy, việc áp dụng pháp luật nước ngoài phải phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của QG
đó của cá nhân, công nhân nước đó. Nếu điều này không được thỏả đáng thì chắc chắn QG đó sẽ
từ chối thực hiện việc áp dụng pháp luật nước ngoài do quyền và lợi ích hợp pháp cảumình không được đảm bảo.
* Những TH cần đặt ra vấn đề "bảo lưu trật tự công cộng":
Việc áp dụng pháp luật nước ngoài không thể tuỳ tiện mà chỉ được công nhận trong hai TH: •
Theo sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột. •
Do các bên lựa chọn nếu pháp luật các bên cho phép.