Đề cương ôn tập môn Văn 12 HK2 năm 2022 tham khảo

Đề cương ôn tập môn Văn 12 HK2 năm 2022 tham khảo. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 26 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Thông tin:
26 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập môn Văn 12 HK2 năm 2022 tham khảo

Đề cương ôn tập môn Văn 12 HK2 năm 2022 tham khảo. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 26 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

50 25 lượt tải Tải xuống
Trang 1
NG DN ÔN TP CUI KÌ II NG N 12
M HỌC 2021-2022
(THAM KHO)
PHN A: GII HN KIN THC MT S KĨ NĂNG
I. ĐỌC HIU (3,0 đim):
a. Truyn hiện đại Vit Nam t sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế k XX
(Ng liu ngoài sách giáo khoa) ( đã ôn ở gia kì II)
b. Kch hiện đại Vit Nam t sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế k XX
(Ng liu ngoài sách giáo khoa)
c. Văn bản ngh lun hiện đại
(Ng liu ngoài sách giáo khoa)
II. VIT ĐON VĂN NGHỊ LUN XÃ HI (2,0 đim): (khong 150 ch)
a. Ngh lun v tư tưởng, đạo
b. Ngh lun v mt hiện tượng đời sng
III. VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5,0 đim):
a. Ngh lun v mt tác phm, một đoạn trích văn xuôi:
- V chng A Ph (tch) ca Tô Hoài
- V nht ca Kim Lân
- Rng xà nu ca Nguyn Trung Thành
- Những đa con trong gia đình ca Nguyn Thi
- Chiếc thuyn ngoài xa ca Nguyn Minh Châu
- S phận con người (trích) ca M.Sô--khp
b. Ngh lun v mt tác phm, một đoạn trích kch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) ca
Lưu Quang Vũ.
PHN B: NI DUNG ÔN TP
1. Hnh thc lm bi: t lun 100%
2. Thi gian lm bi: 90 pht
I. ĐỌC HIU: (3,0 đim)
1. Truyn hiện đại Vit Nam t sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế k XX, truyn hiện đại
nưc ngoài (Ng liu ngoài sách giáo khoa):
a. Nhn biết:
- Xác định được đề tài, ct truyn, chi tiết, s vic tiêu biu.
- Nhn diện phương thc biểu đạt, ngôi k, h thng nhân vt, bin pháp ngh thut,...của văn
bản/đoạn trích.
b. Thông hiu:
- Hiu những đặc sc v ni dung ngh thut ca văn bản/đoạn trích: ch đề tư ởng, ý nghĩa
ca các chi tiết, s vic tiêu biu, ý nghĩa của hnh tượng nhân vt, ngh thut trn thut, bút pháp
ngh thut,
- Hiu mt s đặc điểm ca truyn ngn hiện đại Vit Nam t sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến hết thế k XX, truyn hin đại nước ngoi được th hiện trong văn bản/đoạn trích.
c. Vn dng:
- Nhn xét v ni dung ngh thut của văn bản/đoạn trích truyn ngn hiện đại Vit Nam t sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế k XX, truyn hiện đại nước ngoài.
- Bày t quan điểm ca bn thân v vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích.
- Rt ra thông điệp/bài hc cho bn thân.
2. Kch hiện đại Vit Nam t sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế k XX (Ng liu ngoài
sách giáo khoa):
a. Nhn biết:
- Nhn din v nhân vt, hành động kch, xung đột kịch,... trong văn bản/đoạn trích.
b. Thông hiu:
- Hiểu được những đặc sc v ni dung và ngh thut quan của văn bản/đoạn trích: tư tưởng tác gi,
cách to mâu thuẫn v xung đột kch, ngôn ng kch,...
Trang 2
- Hiu được s đặc điểm ca kch hiện đại Vit Nam t sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
hết thế k XX th hiện trong văn bản/đoạn trích.
c. Vn dng:
- Nhn xét v ni dung ngh thut của văn bản/đoạn trích; bày t quan điểm ca bn thân v vn
đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích.
- Rt ra thông điệp/bài hc cho bn thân.
3. Văn bản ngh lun hiện đại (Ng liu ngoài sách giáo khoa):
a. Nhn biết:
- Xác định thông tin được nêu trong văn bản/đoạn trích.
- Nhn diện phương thc biểu đạt, thao tác lp lun, phong cách ngôn ng, bin pháp tu t,...
b. Thông hiu:
- Hiu được ni dung của văn bản/đoạn trích.
- Hiểu được cách trin khai lp lun, ngôn ng biểu đạt, giá tr các bin pháp tu t của văn bản/đoạn
trích.
- Hiu mt s đặc điểm ca ngh lun hiện đại.
c. Vn dng:
- Nhn xét v ni dung ngh thut của văn bản/đoạn trích; bày t quan điểm ca bn thân v vn
đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích.
- Rt ra thông điệp/bài hc cho bn thân.
II. VIT ĐON VĂN NGH LUN XÃ HI (2,0 đim): độ di khong 150 ch v c th rơi vo
mt trong hai dạng đề sau:
1. Ngh luận tư tưng đo l vi 4 yêu cu mc đ:
a. Nhận biết:
- Xác định được tư tưởng đạo lí cần bn luận.
- Xác định được cách thc trnh by đoạn văn.
b. Thông hiu:
- Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tưởng đạo lí.
c. Vận dụng:
- Vận dụng các năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thc biểu đạt, các thao tác
lập luận phù hợp để triển khai lập luận, by tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí.
d. Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thc v trải nghiệm của bản thân để bn luận về tư ởng đạo lí.
- C sáng tạo trong diễn đạt, lập luận lm cho lời văn c giọng điệu, hnh ảnh; đoạn văn giu sc
thuyết phục.
2. Ngh lun hin tưng đi sng vi 4 yêu cu mc đ:
a. Nhận biết:
- Nhận diện hiện tượng đời sống cần nghị luận.
- Xác định được cách thc trnh by đoạn văn.
b. Thông hiu:
- Hiểu được thc trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đng - sai của hiện tượng đời sống.
c. Vận dụng:
- Vận dụng các năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thc biểu đạt, các thao tác
lập luận phù hợp để triển khai lập luận, by tỏ quan điểm của bản thân về hiện ợng đời sống.
d. Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thc v trải nghiệm của bản thân để bn luận về hiện ợng đời sống.
- C sáng tạo trong diễn đạt, lập luận lm cho lời văn c giọng điệu, hnh ảnh; đoạn văn giu sc
thuyết phục.
III. VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5,0 đim):
1. Kiu bi: Ngh lun v mt tác phm, một đoạn trích văn xuôi.
a. Nhn biết:
- Xác định kiu bài ngh lun, vấn đề cn ngh lun.
- Gii thiu tác gi, tác phm.
- Nh được ct truyn, nhân vật; xác định được chi tiết, s vic tiêu biu,...
b. Thông hiu:
Trang 3
- Din gii v giá tr ni dung, giá tr ngh thut ca truyn hiện đại: vấn đề s phận con người, cm
hng anh hùng ca cm hng thế s, tnh yêu quê ơng đất nước; ngh thut xây dng nhân vt,
ngh thut xây dng tình hung truyn, bút pháp trn thut mi m.
- gii mt s đặc điểm bản ca truyn hiện đại Việt Nam được th hiện trong văn bản/đoạn
trích.
c. Vn dng:
- Vn dụng các năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thc biểu đạt, các thao tác
lp luận để phân tích, cm nhn v ni dung, ngh thut ca truyn hiện đại Vit Nam.
- Nhn xét v ni dung và ngh thut của văn bản/đoạn trích; v trí v đng gp của tác gi.
d. Vn dng cao:
- So sánh vi các tác phm khác, liên h vi thc tin; vn dng kiến thc luận văn học để đánh
giá, làm ni bt vấn đề ngh lun.
- sáng to trong diễn đạt, lp lun làm cho lời văn c giọng điệu, nh ảnh; bi văn giu sc
thuyết phc.
2. Kiu bi: Ngh lun v mt tác phm, một đoạn trích kch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) ca
Lưu Quang Vũ.
a. Nhn biết:
- Xác định được kiu bài ngh lun; vấn đề cn ngh lun.
- Gii thiu tác gi, tác phm.
- Nhn din nhân vật, hnh động kịch, xung đột kịch,... trong đoạn trích.
b. Thông hiu:
- Din gii v giá tr ni dung, giá tr ngh thut của đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt: s
chiến thng của ơng tâm, đạo đc đối vi bản năng; đặc sc trong ngôn ng đi thoại, xung đột,
ngôn ng,...
- gii mt s đặc điểm cơ bản ca kch hiện đại Vit Nam, đưc th hiện trong đoạn tch.
c. Vn dng:
- Vn dụng các năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thc biểu đạt, các thao tác
lp luận để th hin cm nhn v ni dung, ngh thut ca kch hiện đại.
- Nhn xét v ni dung và ngh thut của đoạn trích; v trí v đng gp của tác gi.
d. Vn dng cao:
- So sánh vi các tác phm khác, liên h vi thc tin; vn dng kiến thc luận văn học để đánh
giá, làm ni bt vấn đề ngh lun.
- sáng to trong diễn đạt, lp lun làm cho lời văn c giọng điệu, nh ảnh; bi văn giu sc
thuyết phc.
3. Kiu bi: Ngh lun v một đoạn trích/tác phẩm văn nghị lun: Nhìn v vốn văn hóa dân tộc ca
Trần Đnh Hượu.
a. Nhn biết:
- Xác định được kiu bài ngh lun, vấn đề cn ngh lun.
- Gii thiu tác gi, tác phẩm, đoạn trích.
- Xác định ni dung chính của văn bản/đoạn trích.
b. Thông hiu:
- Din giải được quan điểm ca tác gi v những nét đặc trưng của văn ha dân tộc sở để xây
dng mt nền văn ha tiên tiến, đậm đ bản sc dân tc.
- giải được mt s đặc điểm bản ca ngh lun hiện đại được th hin trong văn bản/đoạn
trích.
c. Vn dng:
- Vn dụng các năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thc biểu đạt, các thao tác
lp luận để phân tích ni dung, ngh thut ca của đoạn trích/văn bản ngh lun.
- Nhn xét v ni dung và ngh thut của đoạn trích; v trí v đng gp của tác gi.
d. Vn dng cao:
- So sánh vi các tác phm khác, liên h vi thc tin; vn dng kiến thc luận văn học để đánh
giá, làm ni bt vấn đề ngh lun.
- sáng to trong diễn đạt, lp lun làm cho lời văn c giọng điệu, nh ảnh; bi văn giu sc
thuyết phc.
PHN C. NỘI DUNG CƠ BẢN CA MT S TÁC PHẨM, ĐON TRÍCH
Trang 4
Lưu ý: Bài “ Vợ chng A Ph, Bài “Vợ nhặt”, Bài “Chiếc thuyền ngoài xa” học sinh ôn tp trong
đề cương giữa kì II)
BÀI 1: V CHNG A PH - TÔ HOÀI
1. Tác gi - Xut x - Hoàn cảnh ra đi: xem li SGK
2. Tóm tt truyn.
Tác phm k v cuộc đời ca đôi trai gái người Mèo M A Ph. M là mt gái tr, đp.
b bt làm v A S - con trai thống Tra để tr mt món n truyn kiếp của gia đnh. Lc đầu,
sut mấy tháng ròng, đêm no Mị cũng khc, Mị định ăn ngn t t nhưng v thương cha nên Mị
không th chết. M đnh sống tiếp nhng ngày ti cc trong nhà thng lí. M làm vic qun qut kh
hơn trâu nga v lc no cũng “lùi lũi như con rùa nuôi trong x cửa”. Mùa xuân đến, khi nghe tiếng
sáo gi bn tình thiết tha M nh li nh còn tr, M muốn đi chơi nhưng A Sử bt gặp v tri đng
M trong bung ti.
A Ph mt chàng trai nghèo m côi, kho mạnh, lao đng giỏi. Vđánh lại A S nên b bt,
b đánh đập, pht v ri tr thnh đy t không công cho nhà thng . Mt lần, do để h v mt mt
con bò khi đi chăn bò ngoi ba rừng nên A Ph đã bị thống tri đng gc nh. Lc đầu, nhìn cnh
ng y, M thản nhiên nhưng rồi lòng thương người cùng s đồng cm tri dy, M ct dây ci trói
cho A Ph ri theo A Ph trn khi Hồng Ngi…
3. Nhân vt M
3.1. Hình nh M trong đon văn m đu truyn
- Mt gái âm thm, l loi, sống như gắn vào nhng vật tri, giác: “Ai xa v, vic vào nhà
thống Tra thường trông thy mt con gái ngi quay si gai bên tảng đá trưc ca, cnh tàu
nga”.
- Mt con dâu nhà thng quyn thế, giu sang “nhiều nương, nhiều bc, nhiu thuc phiện” nht
lng nhưng lc no cũng “ci mặt”, “buồn ời rượi”.
Hình nh ca M hon ton ơng phản với cái gia đnh m Mị đang . S tương phản y báo hiu
mt cuộc đi không bng phng, mt s phn nhiu n c và mt bi kch ca cõi nhân thế nơi miền núi
cao Tây Bc.
3.2. Cuc đi, s phn, tính cách ca nhân vt M
a. Trước hết, M gái ngoại hình đp nhiu phm cht tốt, đáng lẽ th sng mt cuc
sng hnh phúc:
- Mt cô gái tr đẹp và có tài thi sáo.
- Một cô gái chăm lm, sẵn sng lao động, không qun ngại kh khăn.
- Một cô gái yêu đời, yêu cuc sng t do, không ham giàu sang phú quý.
- Một người con hiếu tho.
th khẳng định, M một hnh tượng đẹp v người thiếu n Tây Bc. M, toát lên cái đẹp va
t nhiên, gin d va phóng khoáng, thẳm sâu như thiên nhiên ni rng min Tây T quc. Tuy nhiên,
trái vi nhng M đáng được hưởng, bi kịch đã đến vi M một cách phũ phng bởi cường quyn
bo lc và thn quyn h tc.
b. Cô M vi kiếp “con dâu gt nợ” ở nhà thng lý Pá Tra: - “Con dâu gt nợ”:
B ngoài con dâu M v A Sử, nhưng bên trong Mị ch mt th gán n, bt n để
đắp cho khon tin b m M đã vay ca nhà thống Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn
trong thân phn ca M ch: nếu ch là con n thay cho b m thì M hoàn toàn có th hi vng vào
một ngy no đ sẽ được gii thoát sau khi món n đã được thanh toán (bng tin, bng vt cht hoc
công lao động). Nhưng Mị li con dâu, b p v v “cng trnh ma” nhà thng lý. Linh hn M
đã bị con “ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời, món n đã được tr, M cũng sẽ không bao gi được
giải thoát, được tr v vi cuc sng t do. Đây chính l bi kịch trong cuộc đời M.
- Đời “con dâu gạt nợ” của M nhà thng một quãng đời thê thm, ti cc, sống mà như đã
chết. đó:
+ M dường như đã bị tê lit c lòng yêu đời, yêu sng ln tinh thn phn kháng.
+ M ch là mt công c lao động.
+ Thân phn ca M không bng con trâu, con nga trong nhà.
+ M âm thầm như một cái bóng.
+ M như một tù nhân ca chốn địa ngc trần gian, đã mất tri giác v cuc sng.
Trang 5
Nh n không chỉ gián tiếp t cáo s áp bc bóc lt ca bọn địa ch phong kiến min núi còn
nói lên mt s tht thật đau xt: dưới ách thng tr của cường quyn bo lc thn quyn h tc,
người dân lao đng min núi Tây Bc b ch đạp mt cách tàn nhn v tinh thần đến mc lit cm
giác v s sng, mt dn ý nim v cuộc đời, t những con người lòng ham sng mãnh lit tr
thành những người sống m như đã chết, t nht thc như những đ vt trong nhà. Mt s hy
dit ý thc sng của con người thật đáng sợ!
c. Sc sng tim tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân Hng Ngài)
- Những tác động ca ngoi cnh:
+ Trước hết là khung cnh mùa xuân.
+ Tiếp đ l “tiếng ai thi sáo r bạn đi chơi” tiếng sáo gi bạn tnh “vọng” vo tâm hồn M
“thiết tha bi hổi”.
+ Bữa cơm Tết cng ma đn năm mới rộn “chiêng đánh ầm ĩ” v bữa rượu tiếp ngay ba
cơm bên bếp la.
Nhng biu hin ca ngoi cnh y không th không tác động đến M, nht tiếng sáo. Bi
ngy trưc M thi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngy đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gi bn
tnh, “tiếng sáo r bạn đi chơi” chính l tiếng ca ca hnh phúc, biểu ng của tnh yêu đôi la.
đã xuyên qua hng ro lạnh giá bên ngoi để “vọng” vo miền sâu thm trong tâm hn Mị, đánh thc
cái sc sng vẫn được bảo lưu đâu đ trong cõi lòng người thiếu n Tây Bc này.
- Din biến tâm lý, hành động
+ Đu tiên, M “ngồi nhm thm bài hát của người đang thổi”.
+ Trong không khí ca một đêm tnh mùa xuân, trong cái nồng nàn ca ba rượu ngày Tết, “Mị
cũng uống rượu”.
+ M “thấy phơi phới tr lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngy trước”.
M cm thấy mnh “tr lm. M vn còn tr. M muốn đi chơi.
+ M cm thấy hơn bao giờ hết cái nghĩa của cuc sng thc tại: “Nếu nm ngón
trong tay lúc này, M s ăn cho chết ngay, ch không bun nh li na”.
+ “Trong đu M đang rập rn tiếng sáo”. Tiếng sáo nhối thúc M “quấn lại tc”, “với tay
ly cái váy hoa vt phía trong vách” để “đi chơi”. Những biến động mnh m trong tâm hồn đã
chuyển ha thnh hnh động thc tế v hnh động y dẫn đến những hnh động tiếp theo không th
ngăn được.
ràng, cái khát vng sng, nim khát khao hnh phúc vẫn được bảo lưu đâu đ trong sâu thẳm
tâm hn nhân vt M. Nó giống như hòn than vẫn đang âm cháy dưới lp tro tàn ngui lnh ch
cn mt trn gió thi ti th ng cháy mt cách mãnh lit. Những tác động ca ngoi cnh
không nh nhưng cái sc mnh tim n, không th nào dp tt của con người mới l điều mu cht
quyết định sc sng ca M, ca mi cá nhân.
d. Sc phn kháng táo bạo (hành động ci dây trói cho A Ph)
b dp vùi mt cách tàn nhẫn nhưng không v thế lòng ham sng và khát khao hnh phúc trong
M b trit tiêu. Trái li, trong nhng hoàn cảnh đặc bit còn bng dy mt cách mnh m
chuyn hóa thành sc phn kháng táo bo. th thấy điều đ qua din biến tâm v hnh động
ca M trong đêm cô cu A Ph ri cùng anh b trn khi Hng Ngài:
+ Ban đầu, trước cảnh tượng A Ph b trói, M hoàn toàn dửng dưng.
+ Nhưng sau đ, khi chng kiến dòng nước mt chy xuống gò đã xm đen lại ca A Ph,
M đã đồng cảm, thương mnh v thương người.
+ Thương mnh, thương người, M càng nhn rõ ti ác ca cha con thng lí.
+ trong lòng vn nhng s hãi nhưng Mị đã cu A Ph ri cùng A Ph b trn khi
Hng Ngài.
Đây l hệ qu tt yếu sau những g đã diễn ra M. T đêm tnh mùa xuân Hồng Ngi đến đêm
cu A Ph là mt hành trình tìm li chính mình và t gii thoát khi những “gông xiềng” của c ng
quyn bo lc và thn quyn lc hậu. Đ cũng l s khẳng định ý nghĩa của cuc sng và khát vng t
do cháy bng của người dân lao động Tây Bc.
4. Nhân vt A Ph
4.1. Mt s phn éo le
- Sm m côi cha m (cha m chết trong mt trn dịch đậu mùa).
- Nghèo, không ly ni v vì phép làng tc l i xin ngt nghèo.
4.2. Mt cá tính mnh m, mt hình ảnh đẹp v người lao động min núi Tây Bc
Trang 6
- ý chí ngh lc sng, A Ph đã vượt qua mọi cc để tr thành chàng trai Mông khe mnh,
tháo vát, tr thành niềm mơ ước ca nhiu cô gái trong bn.
- Gan góc t bé, ham lao động, A Ph không qun ngi nhng công vic nng nhọc, kh khăn, nguy
him.
- Không s ng quyn, sn sàng trng tr k xu.
- Ham sng, yêu t do, có sc sng tim tàng mãnh lit.
4.3. Mt nn nhân ca giai cp thng tr phong kiến min núi tàn bo
- Ch v đánh con quan m bị pht rt nng, b lng “bắt vạ”, trở thành mt kiểu “nô lệ” trong nh
thng Tra.
- Ch vì l để h bt mt mt con bò mà b cha con thng lí bt trói, hành h dã man, có th phi tr giá
bng c nh mng.
Nhân vt A Ph va bng chng sng v ti ác ca giai cp thng tr min núi Tây Bc va
mt hình ảnh đẹp, tiêu biu của người dân lao động một vùng ni caoc ta.
5. Giá tr hin thực, nhân đo ca tác phm
5.1. G tr hin thc
- Truyn miêu t chân thc s phn l cc kh của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách
thng tr ca bọn cường quyn phong kiến min núi (dn chng M, A Ph).
- Truyện phơi by bản cht tàn bo ca giai cp phong kiến thng tr min núi (dn chng cha con
thng Tra)
- Truyện đã tái hiện mt cách sống động v đẹp ca bc tranh thiên nhiên phong tc, tp quán ca
người dân min núi Tây Bc (cnh mùa xuân, cnh x kin A Ph)
5.1. G tr nhân đạo.
- Truyn th hiện lòng yêu thương, s đồng cm sâu sc vi thân phận đau khổ của người lao động
nghèo min núi (dn chng nhân vt M, A Ph)
- Phê phán quyết lit nhng thế lc ch đạp con người (cường quyn và thn quyn).
- Truyn khẳng định nim tin vào v đẹp tâm hn, sc sng mãnh lit khát vng hnh phúc cháy
bng của con người. trong hoàn cnh khc nghit đến mc no, con người cũng không mất đi khát
vng sng t do hnh phúc (Dn chng nhân vt M- trong đêm tnh mùa xuân, cởi trói A Ph)
- Thông qua câu chuyện, nh văn đã ch ra cho người dân min núi Tây Bc nói riêng, nhng s phn
kh đau ni chung con đường t gii thoát khi nhng bất công, con đưng làm ch vn mnh ca
nh (dn chng hnh động ci trói cho A Ph, cùng A Ph trn khi Hng Ngài).
6. Đặc sc ngh thut:
a. Ngh thut k chuyn
- Cách gii thiu nhân vật đầy bt ng, t nhiên ấn tượng. Cách dn dt nh tiết khéo làm cho
mch truyn phát trin và vận đng liên tc, biến đổi hp dn mà không ri, không trùng lp.
- Ngôn ng k chuyện sinh động, chn lc và sáng to, lối văn giu tính tạo hình thấm đẫm chất thơ.
b. Ngh thut miêu t tâm lý và phát trin tính cách nhân vt
Nh văn ít tả hnh động ch yếu khc họa tâm , nhiều khi mi ch l các ý nghĩ chập chn trong
tim thc nhân vt.
c. Ngh thut t cảnh đặc sc
- Cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu t bng ngôn ng giàu chất thơ v chất to hình (cnh mùa
xuân v trên núi Hng Ngài).
- Cnh min núi vi nhng nét sinh hot phong tục riêng, sinh động (Cảnh đêm tnh mùa xuân, cnh
cúng trình ma, cnh x kin).
7. Ch đề
Tác phẩm đặt ra vấn đề s phận con người- những con người dưới đáy hội- những con người b
ớc đoạt hết tài sn, b bóc lt sc lao động b xúc phm nng n v nhân phm. Gii quyết vấn đề
s phận con người, Tô Hoi đã thc tnh họ, đưa họ đến vi cách mng và cho h mt cuc sng mi.
BÀI 2: V NHT KIM LÂN
1. Tác gi - Xut x - hoàn cảnh ra đi: xem li SGK
2. Tóm tt
Truyn ly bi cnh nạn đi năm 1945. Trng - mt thanh niên nghèo, li dân ng cư, trong một
lần đẩy hng đã tnh cờ c được v. v nhặt đã tnh nguyện theo Tràng ch sau một câu ni đùa v
bốn bát bánh đc. Trng đưa “thị” về gia cảnh đi khát đang trn đến xóm ng cư. B c T thy con
Trang 7
v thì va mng va ti cho thân phn nghèo khó của mnh v thương con, thương nng dâu đi
kh. H sng vi nhau trong cảnh đi nghèo nhưng hạnh phúc tin rng: Vit Minh v làng, h s đi
phá kho thóc Nht, ly li thóc gạo để cu sng mình.
3. Ý nghĩa nhan đề
- Nhan đề gi nh huống éo le, kích thích trí người đọc. Thông thưng, người ta th nht th
này, th khác, ch không ai “nhặt” “vợ”. Bi dng v g chng vic ln, thiêng liêng, c ăn hỏi,
i xin theo phong tc truyn thng của người Vit, không th qua quýt, coi như trò đùa.
- “V nhặt” l điều trái khoáy, oái ăm, bất thường, lí. Song thc ra li rất c . V đng l anh
Trng đã nhặt được v tht. Ch một vi câu bông đùa của Trng m c người đã theo về làm vợ. Điều
ny đã thc s khiến mt vic nghiêm túc, thiêng liêng tr thnh trò đùa vngược lại, điều tưởng như
đùa ấy li chính là s thc.
T đây, bản thân nhan đề t n đã gợi ra cnh ng éo le, s r rúng ca giá tr con người. Chuyn
Tràng nhặt được v đã ni lên tnh cảnh t thm thân phn ti nhc của người nông dân nghèo
trong nạn đi khủng khiếp năm 1945.
4. Tình hung truyn
- Tình hung truyn: Anh Tràng va nghèo, va xu li dân ng thế lấy được v ngay gia
lc đi khát, ranh giới gia s sng và cái chết hết sc mong manh.
- Tình hung lạ, độc đáo: người như Trng m lấy được v, thm chí v theo ! Thi buổi đi khát
ny, người như Trng nuôi thân chẳng xong dám ly v ! Chng phi thế vic Tràng v đã
to ra s l lùng, ngc nhiên vi tt c mi người trong xóm ng cư, với c T, thậm chí đã c
nhng thời điểm chính Trng cũng chẳng th no tin được vo điều đ.
- Tình hung truyn không ch to ra mt hoàn cảnh “c vấn đề” cho câu chuyện m còn nén trong đ
ý đồ ngh thut của nh văn đồng thi gi m các khía cnh giá tr hin thc v nhân đạo ca tác
phm.
5. Nhân vt
5.1. Tràng
- Trng l ngưi dân lao đng nghèo, “nhặt” đưc v trong thi buổi đói khát:
+ Bn thân anh dân ng cư, dân ăn nhờ, đậu.
+ Tràng sng vi m già trong mt căn nh rẹo r trên i đất hoang mc ln nhn nhng búi
c di.
Hoàn cnh xut thân: khó lấy được v.
+ Tuy nhiên, gia cái khung cnh ti sm lại v đi khát, Trng bỗng nhiên “nhặt” được v.
Cuc gp g giữa Trng v người đn b không tên diễn ra thât chóng vánh ch qua hai ln gp ch
gp đường và ch để rồi “nên vợ, nên chồng”:
Ln gp th nht: Trên đường kéo xe thóc lên tỉnh, Trng chơi cho đỡ mệt “Muốn….”.
Không ng, th ra đẩy xe cho anh và còn liếc mắt cười tít na. Tràng thích lm vì t khi cha sinh m đẻ
đến gi mi có một người con gái cười vi hn tình t đến như thế.
Ln gp th 2, quán nước ngoài chợ. Ban đầu, Tràng không nhn ra th khác quá, trên
khuôn mặt lưỡi cày xám xt ch còn hai con mt. Khi nhn ra ri, trong lời đáp “ăn g th ăn, chả ăn
giầu” Trng sẵn sng đãi thị bốn bát bánh đc. Trong bối cảnh m người ta lo thân không xong, ai
cũng đng trên ming vc thm ca cái chết hnh động m Trng đãi thị bốn bát bánh đc chng t
rng Tràng một người khá tt bng ci m. Chính s tt bng ci m của Trng đã đem đến
cho Tràng hnh phc, Trng ni đùa với th Ny … rồi cùng về”, nhưng thị đã theo Trng về tht. Khi
quyết định “đèo bòng” Trng cm thấy “chợn” nhưng “chậc kệ”
- Nim hnh phúc khi có v:
+ Tràng khi đưa v v qua xóm ng : tâm trng ca anh hôm nay phn phở, cười tm tm,
hai con mt thì sáng lên lấp lánh, trưc ánh mắt nhn đầy ngc nhiên của người dân trong
xm, trước nhng li o bàn tán của người dân trong xóm, Tràng rt hãnh din, rất đắc ý, mt c
vênh lên như thể chng t vi mọi người- Trng đã c vợ.
+ Trng khi đưa v v đến nhà:
Hành động: xăm xăm nhấc tm phên rách ra câu nói “Không c người đn b nh cửa ra thế
đấy” ta hiểu rng v rồi người đn ông ăn ni cc cn kia bỗng văn ha hẳn lên. Ánh mt ca anh
đã để ý đến v nht thc mc với lòng mnh Quái, sao n lại bun thế nhỉ?” Trng sốt rut
mong ngóng m v để còn ra mt cô v nht. Khi m v, sau li gii thiệu, Trng cũng hồi hp, lo lng
đợi ch câu tr li ca m, ch khi ngưi m ni Các con phải duyên phi kiếp với nhau u cũng
mng lòng” Trng mới th đánh pho một cái.
Trang 8
th ni, Kim Lân đã rất chú ý miêu t din biến tâm trng ca Tràng t khi v. rt nhiu
ln Kim Lân nhắc đến n i của Trng để nhn mạnh đến nim khát khao hnh phúc, khát khao mái
ấm gia đnh để thách thc với cái đi đang tung lưới ba vây.
+ Tràng trong bui sáng ngày hôm sau:
~Tràng thấy mnh như bước ra t mt giấc mơ, trong người “êm ái lửng lơ”.
~ Trước mt anh mi th đều thay đổi: nhà cửa sân vườn hôm nay đều được quét tước sch s;
my chiếc quần áo rách như tổ đỉa vn vt gc nh đã thấy đem ra sân hong; hai cái ang nước vẫn để
khô cong dui gc cây i gi đã kín nước đầy ăm p. Rõ ràng nhng cảnh ng rất đỗi bnh thường
ấy cũng đã lm cho anh cảm động, hnh phúc vi anh tht gin d.
~ T buổi sáng đ, anh mới thấy mnh nên người. Anh nghĩ đến ơng lai, đến s sinh sôi ny
n ca hạnh phc để rồi vui sướng, phn chn tràn ngp trong lòng.
~ V người v nht của Trng hôm nay cũng khác lắm - đ l một người đn b hiền hậu, đng
mc, không có v gì chao chát, chng ln na.
~ Tràng thấy “thương yêu gắn vi cái nhà ca hn l lùng. Hắn đã c một gia đnh. Hn s
cùng v sinh con đẻ cái đấy. Cái nh như cái tổ ấm che a che nắng. Mt nguồn vui sướng, phn
chn tràn ngp trong lòng. Bây gi hn mi thy hắn nên người, hn thy hn có bn phn phi lo lng
cho v con sau ny”. Ngun vui ấy như tia nắng, như ánh bnh minh đem sinh khí đến cho cuc sng
vốn đang ngập tràn s chết chóc của cái đi tung lưi ba vây.
~ trong bữa cơm đầu tiên, bữa cơm của 3 con người đang khốn kh v cái đi, trn ngập s
đầm m, hoà hp.
- Hình nh khép li tác phm trong óc Tràng là hình nh c đỏ đon người đi đi trên đê Sộp,
gợi cho người đọc nghĩ v Vit Minh, v Cách mạng tháng Tám đại, v s vùng dy ca nhng
người dân khn kh, đập tan xing xích, giành lại cơm áo, ginh lại s sng cho bn thân, giành li
độc lp t do cho dân tc. Vì thế, kết thúc ca tác phẩm đã gieo vo lòng người đọc mt nim tin mãnh
lit, gieo mt ht ging hi vng mãnh lit vào tâm hồn Trng, gia đnh anh v tất c bạn đọc chúng ta.
5.2. Th (người “vợ nhặt”):
- Cũng giống như Trng, khung cảnh Kim Lân để cho nhân vt này xut hin mt không gian ti
sầm v đi khát. Cũng giống như bao người khác, th ngi vêu cùng vi my ch em gái nơi cửa nhà
kho. Ch không tên, không tui tác, không cha mẹ, không gia đnh… môt con số không tròn trĩnh
đang bao trùm lên lá số t vi ca ch. Cái đi đã cướp đi của th tt c.
- Khi chưa theo Trng v làm v cái đi đã để lại “dấu ch” ghê gm trên dáng hình tính cách ca
ch:
+ Ln gp th nht: v táo tợn, ăn ni mạnh m “C khối cơm trng mấy giò m ăn đấy!
“Ny nh tôi ơi! Ni thật hay ni khoác đấy”
+ Ln gp th 2: chân dung ca th khiến Tràng không nhn ra, gy (dn chng)…Thị cong
cn trong lời ni, duyên trong hnh động “s xuống đánh... cắm đầu ăn một chp bn bát nh
đc... ăn xong cầm đôi đũa quệt ngang ming, th: ngon! V ch thy ht tin thì b bố”. Tuy
nhiên, ẩn đằng nhng lời ni v hnh động y là khát vng v hnh phúc và s sng.
Kim Lân không c ý chê bai người v nht kia, dù thc tế cung có những người ph n không đẹp.
Điều m nh văn muốn nhn mnh đây l: sc hy hoi khng khiếp của cái đi đối vi hình hài
nh cách của con người. V đi m thị c to ra cái v cong cn, chao chát, chng lỏn như l để thách
thc vi s phận. Vđi m thị quên đi cả diện của mnh, quên đi cả ng t trng theo không mt
người đn ông về làm v trong khi chng biết tí v anh ta. V đi mthị đánh liều nhm mt đưa
chân, đánh liều vi hnh phúc c đời nh. Th thật đáng thương. Nhưng đằng sau s liều lĩnh y ca
thị, người đọc hiu rng, th l người có ý thc bám ly s sng mãnh lit.
- Miêu t nhân vt th, Kim Lân không chú trng nhiều đến din biến tâm trng bên trong Kim
Lân chú ý nhiều đến hnh đng:
+ Th bước sau Tràng chng 3-4 bước, cái nn rách tng nghiêng nghiêng che đi na mt, mt
cúi xung, chân n bước díu c vào chân kia. Th đã ý thc được v bn thân, cái dáng cúi mt kia phi
chăng đ l s ti phn
+ V đến nhà, trông nếp nhà ro r ca Tràng, th nén tiếng th dài, tiếng th dài chp nhn
bước vào cuộc đời ca Tràng.
+ Hnh động khép nép, tay vân vê t áo khi đng trước mt bà c T, th thật đáng thương
- Tuy nhiên, sâu thẳm bên trong con người này vn mt nim khát khao mái ấm gia đnh thc s.
Th đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi một người v trong gia đnh. Hạnh phc đã lm
Trang 9
cho th thay đổi t một người ph n cong cớn, đánh đá bng tr thành một người đn b hiền hu
đng mc, mái ấm gia đnh đã đủ sc mạnh lm thay đổi một con ngưi.
- Hình tưng ch v nht th hin rất rõ tưng nhân đo ca Kim Lân
+ Mt mặt nh văn đã lên án tội ác man ca phát xít Nht và TDP. Nạn đi do chính gây ra
đã cướp đi mọi giá tr của con người, và biến người con gái như một th đồ r rúng có th nhặt được
+ Mt khác v Trng đã ni lên một s tht đời đ l trong đi khổ, hon nn, k bên cái chết
nhưng con người vẫn khát khao được sng, vn sng ngay khi c cuộc đi không th chịu được na.
Nhng con người nghèo kh vẫn thương yêu đùm bọc, v cùng nhau vun đắp hạnh phc để vượt qua
nhng th thách khc nghit.
5.3. Bà c T:
- Nh văn Kim Lân tâm s: “Phần gây xc động ln nhất cho tôi khi đọc li truyn ngn V nhặt đ l
đoạn c T- m Tràng tr về”. Thông điệp ngh thut v bn chất nhân đạo trong tâm hồn người
Vit hnh tượng nhân vt bà c T đã được Kim Lân th hin thành công qua diến biến tâm trng ca
người m nghèo y khi nhìn thy ch v nht xut hiện trong nh mnh cho đến bui sáng ngày hôm
sau.
- Ngc nhiên bt ng tâm trng đu tiên ngưi m nghèo khi lt đật theo con t ngõ vào
nhà. T trước đến gi bao gi Tràng mong ngóng m v đến thế đâu, nhất định phi chuyn
quan trọng, khác thường. Chân bước theo con nhưng lòng b đang php phng. Rồi “đng sng li”
khi nhìn thy một người ph n đng đầu giường con trai bà, li chào bng u. Ngc nhiên
đã lm cho b lão không còn tin vo cảm giác ca na, t dưng b lão thấy mắt mnh nhoèn đi th
phải. Nhưng thc s mắt b không nhoèn, v tai b cũng không đến mc điếc lác như chị v nhặt nghĩ
ban đầu. B chưa thể tin, không th tin rn con nh lại c người theo lại chưa bao giờ hình dung
nhn dâu trong mt tình cnh tr trêu, ti nghiệp đến thế.
- B lão cúi đu nín lặng, đằng sau cái cúi đu nín lng y dòng cm xúc tuôn tro, l cơn o
lòng đang cun xoáy vi nh thương con b bến. Bây gi thì không ch biết s việc “Nh tôi
mi v làm bn với tôi đấy u ạ” như lời Trng thưa gửi còn hiu ra biết bao nhiêu s, va
ai oán vừa xt thương cho số kiếp ca con trai nh. ti thân, ti phận, b so sánh người ta vi
mnh “người ta dng v g chng cho con những lc nh ăn lên lm nổi, còn mnh th…”. B lão chua
chát, t trách bản thân mnh, cng thương con bao nhiêu b lại càng ti phn bấy nhiêu. B lão đã
khóc, nhng giọt nước mt hiếm hoi của người gi dưới ngòi bút nhy cm của Kim Lân đã gieo vo
lòng người đọc biết bao thương xt, tủi bun.
- B đã chấp nhn ng dâu không phi ch bng tình mu t mà ln hơn đó l nh ngưi, s
cm thông vi ch v nht t cái nhìn của ngưi cùng gii, cùng là ph n. Câu ni đầu tiên mà bà
c T dành cho ch v nhặt “Ừ thôi các con phi duyên phi kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, lời nói
của b như trt đi biết bao gánh nng tâm trạng đang đè nặng trong Tràng, li nói ấy như một s chiêu
tuyết cho giá tr ca v nht. Câu nói y ca làm cuc hôn nhân ca Tràng th không còn
chuyn nht nhau đường ch na duyên phn. Cách nói gin d chan cha tnh người
qu thc đã lm m lòng nhng s phn ti nghip. Th v Trng dường ncũng sẽ ấm lòng hơn khi
kinh nghim ca một người m tng trải ni “ai giu ba họ, ai kh ba đời”. B đng viên an i con trai
v con dâu cùng nhau bước qua kh khăn đi khổ trước mắt m lòng đầy thương xt.
- Nhưng sau những lời động viên y ta li thấy Kim Lân để nhân vt bà c T quay v vi chính cuc
đời mnh để lo lng cho hnh phúc thc ti ca hai con. Điu lo không phải l “s hp
nhau hay không hợp nhau” giữa hai người m điều mngười m y lo lắng đ l, cái đi đang đe da
hnh phúc ca con bà. Trong bóng tối, b nghĩ về cuộc đi dài dng dc của đời mình, cuộc đời ca
những người thân đ thu hiểu, thương xt rồi “nghẹn lời” chỉ c dòng nước mt chy xung ròng
ròng.
- Hnh phúc mi ca con làm c T đưc vui lây, b đng viên an ủi các con, nghĩ về mt
ơng lai tươi sang pha trưc:
+ Khuôn mt ca nh nhõm, tươi tỉnh khác ngy thường, b xăm xn quét dn, giy nhng
búi c di nham nh trong vườn, thu dn nhà ca cho quang qu vi hy vọng đời s c cơ khấm khá.
+ Trong bữa ăn đầu tiên, mâm cơm ngy đi sao thảm hi: ch mt lùm rau chui thái ri,
một đãi muối, một niêu cháo lõng bõng ton nước món chính ckhoán- cháo cám nhưng không
khí gia đnh thật m áp, nh chng v, nh m con- nhng nguồn đng lc ln lao y giúp h tăng
thêm sc mạnh để vượt qua thc ti.
+ c T toàn nói chuyn của ơng lai, ton chuyện vui, chuyện sung sướng v sau. lão
bàn vi con nh chuyn nuôi gà, ngoảnh đi ngoảnh li s c đn g cho m xem. Câu chuyện ca
Trang 10
lão bt giác làm cho ta nh li bài ca dao min Trung- i cái trng. Cũng giống như tất c nhng
người bnh dân xưa, b lão đang gieo vo lòng các con b nim lc quan, nim tin hi vng. T đn
gà mà có tt c. Khát vng sng bt lên ngay c trong hoàn cnh khn cùng nhất “chớ than phn khó ai
ơi- Còn da lông mc, còn chi nảy cây”.
- Song nim vui ca c T cũng thật ti nghip. Miếng cháo m đng chát tiếng trng
thúc thuế dn dp vi vã đưa b cụ T tr v vi thc ti vi tiếng nói xen ln c hơi thở dài trong
lo lắng: “Đằng thì bt giồng đay, đằng thì bắt đng thuế. Giời đất này không chắc đã sống được
qua được đâu các con ạ”! V b lại khc, tnh thương con lại hin hình qua nhng giọt nước mt lng
l tuôn rơi.
Vi s thu hiu, vi s đồng cảm, Kim Lân đã dng lên hình nh c T- người m thương con,
nhân hu, bao dung. Trong hoàn cảnh đi nghèo, b vẫn dang rộng cánh tay đn nhận người con dâu
mc trong lòng còn nhiu xót xa, ti cc, vn gieo vào lòng các con ngn la sng trong hoàn cnh
tối tăm của xã hi lúc by gi.
6. Giá tr hin thực, nhân đo
6.1. G tr hin thc:
- Truyện đã dng li mt cách chân thc nhng ngày tháng bi thm trong lch s dân tộc, đ l khoảng
thi gian din ra nạn đi năm 1945:
- Truyện phơi by bản cht tàn bo ca thc dân Pháp và phát xít Nhận đã gây ra nạn đi năm 1945.
6.2. G tr nhân đạo
- Thái độ đồng cảm xt thương với s phn của người lao động nghèo kh.
- Lên án ti ác dã man ca thc dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đi khủng khiếp.
- Trân trng tm lòng nhân hu, nim khao khát hnh phúc bình d những người lao động nghèo.
- D báo cho những người nghèo kh con đường đấu tranh để đổi đời, vươn tới tương lai tươi sáng.
7. Ngh thut
- Xây dng tình hung truyện độc đáo.
- Li trn thut t nhiên, hp dn làm ni bt s đối lp gia hoàn cnh và tính cách nhân vt.
- To không khí và dng thoi rt hp dn, ấn tượng.
- Nhân vật được khc ho sinh động đặc bit là ngòi bút miêu t tâm lý nhân vt tinh tế.
- Ngôn ng: Bình dị, đời thường nhưng c chắt lc k ng, sc gợi v đậm cht Bc B.
8. Ch đề
Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn khẳng định: trong nhng hoàn cảnh kh khăn nhất, ngay c khi
cái chết lin k, những người dân lao đng nghèo kh, ơng thiện vẫn u thương, đùm bọc ly nhau,
vn khát khao mái m hạnh phc gia đnh v hy vọng vào mt cuc sng mi tốt đẹp hơn
BÀI 3: RNG X NU NGUYN TRUNG THNH:
1. Tác gi xut x tác phm: xem li SGK
2. Tóm tắt văn bản:
- Rng nu k v người anh hùng Tnú ca dân làng Man, y Nguyên, sau thi gian 3
năm đi theo cách mạnh đã trở v lng, Tn được Bé Heng đn v dẫn v làng. Tr v đây anh gp li
người thân nht C Mết già làng con mng r đn Tn. B con trong lng tụ tp li nghe c
Mết k v cuộc đời ca Tnú, t Xút b gic treo c, Nhan b gic chặt đầu, Tnú Mai phải đi vo
rừng để nuôi anh Quyết, được anh dy nó hc ch. Trong mt lần băng rừng Tnú b gic bt, b tra tn,
Tn vượt ngc trốn nhưng anh Quyết thì hi sinh. Dân làng quyết tâm phn kháng, nghe tin thì Thng
Dục đưa giặc v y ráp làng. Bn gic không m thấy Tn đã giết chết m con Mai. Căm thù giặc
anh tay không ra cu v con, nhưng bị gic bắt., chng đốt cháy 10 ngón tay Tnú bng nha nu.
Tình thế nguy cp c Mết thanh niên t rng ng ra, dùng mác, ra chém chết ác ôn giải phóng
dân làng. Làng Xô Man bng bng la cháy khắp nơi. Kết thúc truyn c Mết, Heng, Dít tin Tnú
ra đi theo cách mạng để đánh đuổi bn gic.
3. Nhan đề tác phm:
- Nhan đề là mt sáng to ngh thuật độc đáo của nh văn. Hnh nh rng xà nu là linh hn ca
tác phm. Cm hng ch đạo dng ý ngh thut của nh văn được khơi nguồn t hình nh này.
Rng nu nh nh trung tâm v đẹp riêng, gn mt thiết vi cuc sng vt cht tinh thn
của người dân Tây Nguyên, biểu tượng cho nhng phm chất cao đẹp của con người Tây Nguyên: sc
sng mãnh liệt, kiên cường, bt khut, khao khát t do. Nhan đề còn gi ch đề, cm hng s thi cho
truyn ngn.
Trang 11
4. nh tưng cây nu: Trong tác phm khong 20 lần nh văn nhắc trc tiếp hoc gián tiếp đến
cây xà nu và nhng biến th khác nhau như củi xà nu, khóinu, la xà nu, nha x nu, lá x nu…
a. M đầu câu chuyn tác gi đã miêu tả mt nh huống đặc bit: s chm trán trc tiếp,s đối lp
gia súc sng,s qu cm ca dân làng Xô-Man vi s tàn bo d di ca bom đạn ca k t.T đ
nh văn đi miêu tả rng x nu. Nh văn đã sửu dng các bin pháp so sánh, nhân hóa nhiu tính t
động t để mô t cây nu t tng th khái quát đến chi tiết c th. Ngòi bút của nh văn như ng kính
của nh quay phim đã bao quát ton cnh thu o máy quay s trùng điệp ca rng nu chy tít tp
đến tn chân tri.
- Đ l cánh rừng cạnh con nước ln hàng ngày phi hng chịu bom đạn đại bác ca giặc. Đcũng l
cánh rừng đầy thương tích “không c cây no không bi thương”, “nhng vết thương dần bm lại”. Rồi
tác gi đã miêu tả sc sng mãnh lit của cây x nu “Cnh mt cây mi ngã gục đã c bốn năm cây
con mc lên xanh rn hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bu trời”. X nu l loại cây ham ánh sáng mt
tri nên phóng lên rất cao để đn lấy ánh nng,nha ca rt trong rất thơm. X nu đã c từ ngàn
đời và s còn tn tại đến ngn đời sau.
b. Kết thúc tác phẩm nh văn lấy li gần như nguyên văn câu viết v rng xà nu phn m đầu: “đng
trên đồi x nu….nhn xa xa đến hút tm mắt cũng không thấy khác ngoài nhng rng nu ni tiếp
đến tn chân trời”. Điều này to nên kiu kết cu vòng tròn va khép li câu chuyn này,va m ra
mt câu chuyn khác. Kết cấu đầu cuối tương ng mt mt khiến cho người đọc cảm tưởng như k tích
anh hùng ca Tnú,ca dân làng Xô-man m tưởng va k ch s ni tiếp ca những trưởng danh
tiếng câu chuyn s được viết tiếp bi nhng thế h sau ca làng. Mặt khác dường như câu chuyện
ch không ch hp trong không gian của lng man m n được m rng ra khp mi miền đất
nước.
c. Ngoài phn m đầu kết thúc, trong câu chuyn v cuộc đời Tnú khác cuc ni dy ca dân làng
man cây x nu luôn được nhắc đến vi mt dng ý ngh thut rõ nét:
=> Cây nu gn bó mt thiết vi cuc sống thưng nht của người dân làng Xô man: cây xà nu
- mặt trong đời sng hàng ngày của người dân làng Tây Nguyên t ngn đời: la nu cháy trong
bếp mỗi gia đnh, lửa x nu cháy trong nh ưng tập hp dân làng, khói nu trong bếp xông bng na
để tr con hc ch. Cây xà nu còn gn vi nhng s kin trọng đại ca làng Xô man. Ngọn đuốc Xà nu
dẫn đường cho c Mết dân làng ly giáo mác d ra để chun b ni dy. Khi giặc đốt hai bàn tay
Tnú, khi dân làng Xô man ni dậy xác mưi tên gic ngổn ngang quanh đống la.
- Ngoài ra cây xà nu còn thấm sâu vo trong suy nghĩ v cảm xúc ca dân làng. Cm nhn ca Tnú v
c Mết khi v thăm lng: “Ông trn ngc căng như cây X nu lớn, s t hào ca c Mết v cây
nu: “không c cây g mạnh bằng cây x nu đất ta”. Nvậy th ni cây x nu đã trở thành mt
phn ca máu thịt trong đời sng vt cht tinh thn của người dân làng Xô man. Vic tác gi miêu
t c th chi tiết v cây nu góp phn quan trng to nên không khí y Nguyên, cht Tây Nguyên
độc đáo của tác phm.
d. Cây x nu được tác gi miêu t trong tác phẩm còn l hnh ợng tượng trưng cho số phn phm
cht của người Tây Nguyên trong chiến tranh cách mng.
- Thương tích m rừng nu phi gánh chu do đại bác k thù l tượng trưng cho nhng mất mát đau
thương bờ m người dân Tây Nguyên phi gánh chịu trong đấu tranh. Trong rng hàng vn cây
nu không cây nào không b thương cũng như cả lng Xô man không c người nào, không gia
đnh no lại không chu nhng mất mát đau thương do kẻ thù gây ra.
- Đc tính ham ánh sáng mt tri của cây Xnu tượng trưng cho nièm khao khát t do, lòng tin
ng cánh mng của người dân Tây Nguyên trong cuc kháng chiến.
- Kh năng sinh sôi nảy n mãnh lit của cây X nu tượng trưng cho s tiếp ni ca nhiu thế h người
dân Tây Nguyên đon kết bên nhau trong cuc kháng chiến. Thế h ngưi đi trưc c Mết, thế h
trưởng thành là Tnú, Dít, thế h măng non l bé Heng.Thế h này ngã xung có thế h tiếp thay thế.
- S tn ti diu ca rng nu qua những hnh động hy dit ca k tợng trưng cho sc sng
bt dit x bt khuất kiên cường s vươn lên mạnh m trong kháng chiến của con người Tây
Nguyên.
=> N vậy, đặc điểm cây nu s hài hòa tương ng vi nhng phm chất cao đẹp của ngưi
dân làng man. biểu tượng ca dân làng Xô man, ca nhân dân Tây Nguyên nói chung trong
kháng chiến. Qua vic miêu t cây Xà nu rng nu Nguyễn Trung Thành đã mang đến cho người
đọc một hình ng ngh thuật đặc sc. Cây nu, rng nu con nời Tây Nguyên đã thực s
hòa nhp vi nhau trong nỗi đau thương và sự kiên cường mnh m.
5. Các nhân vt trong tác phm
Trang 12
a. Tnú: Tn l hnh tượng nhân vt trung tâm trong tác phm xut hin t đầu đến cui thiên truyn
qua hai tình hung: Cuc tr v thăm lng của Tn sau ba năm đi lc lượng li k ca c Mết.
nh huống no Tn cũng đ li ấn ợng kh quên trong lòng người đọc
a.1. Tnú v thăm lng
Anh hin lên mt anh giải phng quân yêu lng, yêu nước được thằng bé Heng đn đồi Xà
nu cạnh con nước lớn. Tn khát khao được ngâm mình xung dòng suối đầu làng cho nh làng.
Trên đường v Tnú nh nguyên vn cây nu cạnh con nước lớn đã chng kiến những rung động đầu
đời của anh v Mai ngy anh vượt ngc Komtum v làng. Nghe âm thanh ca tiếng chày giã go anh
cht nhn ra cái anh nh nht day dt nhất chính l âm thanh đ. Đ tất c đều là bỉểu hin ca nh
yêu quê hương cao đẹp của người chiến cách mạng. Tn còn l người tính k lut cao. Nh làng
nh quê nhưng cp trên cho anh v nhà một đêm anh cũng chỉ v một đêm thôi sáng hôm sau lại lên
đường tr v đơn vị.
a.2. Qua li k ca c Mết.
Ta thy cuộc đời và nhng kì tích ca Tnú t khi sinh ra ln lên làm cách mng ti khi tham gia lc
ng đoạn đời no cũng ánh lên vẻ đẹp khi dậy trong lòng người n man nim t hào kiêu
hãnh v người con ưu t của buôn làng.
Trước hết Tnú hin lên một đa tr m côi c cha ln m “đi kh nhưng trong bụng sch
như nước suối lng ta.”Liên ng ca c Mết không ch hiện ra trong đời thơ u bt hnh ca Tnú
còn by ra thái độ trân trng ca c Mết tâm hồn trng sáng cao đẹp ca Tnú.Tnú ln lên trong s
cưu mang đùm bọc ca dân làng man,mang trong mình dòng máu Tây Nguyên anh hùng bt
khut.Anh Xút, bà Nhan b gic giết vì nuôi giu cán b.
T Mai t nguyn làm giao liên cho anh Quyết. Tn được anh quyết dy chữ, Tn đã kiên trđ
cho cái ch vo đầu. Hc ch Tnú lâu nh nhưng đi đường rng Tnú li sáng l làng. Anh rng
đi, la ch thác mnh lội để tránh phc kích ca gic. Tnú luôn hoàn thành nhim v,chưa bao giờ
làm mt một phong thư. Clần b gic bt anh nhanh trí nuốt thư vo bụng v ni “cộng sn đây
ny”. Tất c nhng biu hin trên là v đẹp ca s mưu trí dũng cảm gan d ca chú bé giao liên.
Khi trưởng thnh, sau hnh đng y T b bắt đy ngục Kontum, ba năm sau Tn vượt ngc tr
v, nghe theo lời trăn trối ca anh Quyết và c Mết, Tn đã lãnh đạo dân lng Xô man tm vũ khí đánh
gic. Tin ấy đến tai thng giặc,chng đã tn sát lng man hết sc man, không bắt được Tnú
chúng bt m con Mai để hành h:bắt được cp cái cp con t s d đưc cọp đc tr v “t gc
cây v đầu lng Tnđã nhn thấy cnh bn gic hành h v con hai con mt của anh lc ny như hai
cc la ln. Bt chp s ngăn cản ca c Mt,Tnú tay không nhy ra gia bn gic che ch cho hai m
con.
Nhng c ch v hnh đng y ca Tnú va biểu ng ca lòng sôi sục căm quân cướp nước,
tay sai vừa biu hiện tnh yêu thương vợ con tha thiết sâu nng mang v đẹp của con người
thời đại “biết căm thù nhưng cũng biết yêu thương”. Nhưng đng như lời c Mết, Tnú không cu được
v con, ch có hai bàn tay trng m con Mai vn chết bi làn roi st ca bn thng gic.
Tb bn thng Dc tm nha x nu đốt mười đầu ngn tay,mười ngón tay anh tr thnh mười
ngọn đuốc.Ngn la ời đầu ngón tay chuyn thành ngn la trong lòng: “Anh không nghe lửa
cháy đầu ngón tay na,anh nghe la cháy trong lng ngc, cháy bụng” Tn không thèm kêu van
van vẫn gan gc đến l anh vn nh li anh Quyết “người cng sản không thèm kêu van”.
Ngn la trong lòng Tnú mi lúc mt ln dn lên. Tnú cm thấy “cháy,cháy cả ruột gan đây rồi”.
Lòng căm thù trong anh bt lên thành tiếng thét lớn: “Giết”, tiếng thét ca anh vang lên di lên thành
nhng tiếng thét d di bùng lên ngn la cách mng làng Xô man. C làng Xô man với vũ khí t
vốn c trong tay dưới s lãnh đạo ca c Mết đã nhất t đng dy chiến đu chiến thng gic, cu
được Tn. Nhưng bn tay anh mỗi ngón ct mt một đốt.
Qua s việc trên nh văn muốn nhn mạnh tnh yêu thương sâu sắc, lòng căm thù cháy bỏng, s
dũng cảm song l điều kin cần nhưng chưa đủ để đánh thắng k t. Đng như lời c Mết nói:
“chng n đã cầm súng thì mình phi cầm giáo mác”. Dùng bo lc để chng li bo lc, lấy đấu tranh
trang để chống lai trang. Nhờ vậy m lng Xô man đã được giải phng, đã xây dng thành làng
kháng chiến.
T, hình nh bàn tay mang du n nh cách cuộc đời. Khi lành lặn, đ l bn tay trung thc nghĩa
nh. Bàn tay cm phn viết ch,bàn tay lấy đá đập vo đầu nh hc ch hay quên, bàn tay yêu
thương khí cầm tay Mai, bn tay dũng cảm khi đặt lên bng nh i dõng dạc:”cng sn đây
ny”. Khi bị thương, bn tay l chng ch ca một giai đoạn đau thương của thời điểm căm giận sôi
tro, đ còn l bn tay trừng pht, bàn tay qu báo khi chính đôi bn tay ấy đã bp chết tên giặc. Đôi
Trang 13
bàn tay cụt đốt là hình nh bi tráng th hin sc sng bt dit của lòng yêuc, ch căm thù khát khao
đánh giặc cu nước ca Tnú nói riêng,ca dân làng Xô man nói chung.
Tnú không ch con người ưu tú của dân làng man còn hình ng tiêu biu ca lp
thanh niên thời đại đó vẻ đẹp ca những con người giàu lòng yêu nưc, yêu quê hương cũng vẻ
đẹp con người luôn sôi sục lòng m thù quân cưp nưc khát khao cứu nưc. Cùng vi c Mết,
Dít, Heng, Tnú đã m ni bt lên lch s ca thời đại cũng như tính chất ca cuc chiến tranh nhân
dân trong cuc kháng chiến chống cứu nưc ca dân tộc. Để khc phục hình tượng nhân vt Tnú
tác gi đã dùng lối k phong phú khi là li k ca ngôi th ba (tác gi), lúc là li k ca ngôi th
nht(c Mết) đồng thi tác gi đã tạo ra nhng chi tiết ngh thuật đặc sắc: đôi bàn tay để m ni bt
và gây ấn tượng mnh m trong lòng người đọc.
b. Các nhân vt khác
* C Mết.
-C là hin thân cho truyn thng thiêng liêng biu hin cho sc mnh m ca dân làng man.
* Mai và Dít.
Mai và Dít là v đẹp ca thế h thanh niên kiên định vng vàng trong bão táp chiến tranh.
* Bé Heng.
thế h ni tiếp để đưa cuộc chiến đến thng li cui cùng.
=> Cuc chiến khc liệt đòi hỏi mỗi người phi sc tri dy mãnh lit, s ni tiếp các thế h làm
ni bt tinh thn bt khut ca các nhân vt.
6. Đặc sc v ngh thut
Mang đậm khuynh hướng s thi.
+ Ch đề: Tác phẩm đề cập đến tinh thn bt khut, sc mnh qut khi ca dân làng man, ca
đồng bào Tây Nguyên của con người Việt Nam trong đấu tranh gii phóng dân tc.
+ Hnh tượng: hoành tráng cao c ca núi rừng v con người.
+ H thng nhân vt có sc sng mnh m mang ct cách ca cộng đồng.
+ Ging k trang nghiêm hào hùng.
Cách thc trn thut.
+ K theo li hồi tưởng qua li k ca nhân vt c Mết.
Truyện mang đm cm hng lãng mạn: đề cao v đẹp của thiên nhiên vcon người trong s đối lp
vi s tàn bo ca k thù; lời văn trau truốt giàu sc to hình, giàu chất thơ.
7. Ch đề:
Rng nu thiên truyện mang ý nghĩa v v đẹp ca mt khúc s thi trong văn xuôi hiện đại vi
lời văn trau chuốt giàu hình nh tác phẩm đã tái hiện li v đẹp tráng l hào hùng ca núi rng; ca con
người ca truyn thống văn ha Tây Nguyên. Thông qua câu chuyện ca những con người bn
làng ho lánh bên nhng cánh rng nu bt ngàn xanh bt tn. Tác gi đã đặt ra mt vấn đề ý
nghĩa lớn lao ca dân tc thời đại: để cho s sng của đất nước v nhân dân mãi mãi trường tn
không c cách no hơn phải cùng nhau đng lên cầm vũ khí chống li k thù tàn ác.
BÀI 4: NHNG ĐA CON TRONG GIA ĐNH NGUYN THI:
1. Tác gi xut x tác phm: xem li SGK
2. Tóm tắt văn bản:
Truyn k v gia đnh anh giải phóng quân tên Vit. Việt được sinh ra trong một gia đnh c
truyn thng cách mng, ba m đều b giết i bàn tay ca k thù. Chính mi thì sâu sc với -
ngụy đã thôi thc những người con trong gia đnh y khát khao chiến đấu để tr thù nhà, n nước.
Trong mt trận đánh, Việt b thương, bị lạc đồng đội. Vit ngất đi tỉnh li nhiu lần. Cũng giống như
nhng ln tnh dậy trưc, hi c quá kh, hin tại luôn đan xen nhau. Ln tnh th 4 ca Vit, c v
hin v, my hạt mưa lm Việt choàng nh hn. Vit s bóng ti, s ma hơn l sợ gic. b
thương nhưng phân biệt rất đâu l tiếng súng n của ta, đâu ltiếng pháo lnh lãng ca gic. Vit
nh li cnh hai ch em tranh nhau đi tòng quân. Việt đòi đi nhưng chi Chiến không nghe, sau đ phải
nh ch Năm phân giải. Ch Năm nhất trí cho c hai đi. Trước khi lên đường, ch Chiến lo thu xếp
công việc gia đnh. Gửi em Út sang ch Năm, nh cửa gi cho các anh trong chi b lm nơi dạy hc,
rung tr li cho xã, gi bàn th sang ch ch Năm. Đon trích kết thúc bng hình nh hai ch em
Vit- Chiến khiêng bàn th má sang gửi ch Năm.
3. Nhan đề
“Những đa con” trong nhan đ ca truyn trước hết chính Vit Chiến - những người con
trong một “gia đnh” nông dân Nam Bộ truyn thống yêu nước, căm tgiặc, thu chung son st
Trang 14
với quê hương cách mạng. M rộng hơn, còn c thể hiểu đ l thế h tr min Nam, những người con
của đại “gia đnh” miền Nam rut tht trong những năm kháng chiến chng Mĩ ác liệt.
Nhan đề gi lên mi quan h gia riêng vi chung, nhà với nước, gia tình cảm gia đnh, với nh
yêu nước, yêu cách mng. Chính s kết hp gia truyn thống gia đnh với truyn thng dân tộc đã tạo
nên sc mnh tinh thn to ln của con người Vit Nam, dân tc Vit Nam trong cuc kháng chiến
chống đế quốc Mĩ.
5. Tình hung truyn
- Vit nhân vt chính ca truyn b thương nặng trong mt trận đánh, Vit b lạc đồng đội, ngất đi
tnh li nhiu ln. Và chính trong trng thái khi ngất đi, lc tỉnh li, Việt đã hồi tưng li nhng s kin
din ra gia đnh mnh, với mình, ch Chiến.
- Truyện được k theo dòng ý thc ca nhân vt khi lin mch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngt)
của người trong cuc làm cho câu chuyn tr nên chân thật hơn; c thể thay đổi đối tượng không gian,
thời gian, đan xen t s và trnh.
6. Cách trn thut
* 3 phương thc trn thut ph biến trong tác phm t s (căn c vào ngôi ca nhân vật được k).
- Phương thc 1: theo ngôi th 3 của người k chuyn giu mình > li gián tiếp.
- Phương thc 2: theo ngôi th nht do nhân vt t k chuyn > li trc tiếp.
- Phương thc 3: theo ngôi th ba của người k chuyn t giấu mnh nhưng điểm nhìn, li k
li theo giọng điệu ca nhân vt > li na trc tiếp.
* Những đa con trong gia đình: k theo phương thc th 3
7. Ni dung trng tâm tác phm:
7. 1. Truyn thng gia đình đã gắn bó những con ngưi vi nhau
- Căm thù giặc sâu sc.
- Gan gc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu, giết gic.
- Giu tnh nghĩa, rất mc thy chung, son sc với quê hương, cách mạng.
To nên mt dòng sông truyn thng.
7.2. Hình nh gia đình
* Ngưi mẹ: (đọc toàn b truyện đểs phân tích khái quát)
- Qua kí c đa con: rt ph n, v tha, nhân hậu nhưng không mềm yếu.
- Có cuc sống cơ cc, lam lũ, nhọc nhn, kh đau (bố chngchng b gic giết, mt thân mt mình
nuôi ba đa con nh)
- Tính cách phi thường trong nhng biu hin tình cảm bnh thưng:
+ Vi chồng: đi đòi đu chng > gan góc.
+ Vi con: Thương con hết mc nhưng rất nghiêm khc (trong hi c chp chn ca Chiến, Má
hiện lên đu tiên: ghé lại, xoa đầu, đánh thc, lấy cơm cho Việt ăn…); luôn luôn nhc nh con v
truyn thống gia đnh v mối thù dân tộc; hun đc, nuôi dưỡng con ý chí chiến đấu không mt mi.
C Chiến và Vit luôn tc d li dn ca m. > hình bóng của người m đầy yêu thương v c sc
mnh c vũ mãnh lit vi hai ch em. Má in du trong mi câu nói, mỗi hnh động ca từng đa con.
* C m:
- Khc ha qua ging hò: Câu nổi lên gia ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiu lệnh dưới ánh
nng chói chang, ri kéo dài, tng tiếng mt v ra, nhn nh, tha thiết, cui cùng ngt lại như một li
th d dội” > so sánh tiếng như “một hiu lệnh”, “một li th d dội” > Tiếng hút tt c tâm lc
của Ch Năm > vừa nhc nh v truyn thng, thp lên nim t hào v quê hương kh nghèo nhưng
giàu bt khut, vừa như lời hiu triu, mt tiếng trng quân thúc giục động viên thanh niên ra
trn.
- Gi cun s gia đnh, ghi từng ngày thay cho Vit và Chiến. Người gi la yêu nước truyn cho các
thế h.
M v ch Năm đều l những con người chung phm chất: yêu nước, gn bó với quê hương tha
thiết, căm thù giặc, gan gc, kiên cường, chiến đấu hết mình vì T quc.
* Cun s gia đình
- Chi tiết nhng vic xy ra với gia đnh > bng chng sng v ti ác ca k thù, u giữ, nuôi dưỡng
truyn thống gia đnh.
- Trao cho Vit Chiến > hnh động ý nghĩa: trao cho thế h con cháu trách nhim gi gìn truyn
thng.
Trang 15
- Cun s như một con sông > Con sông tích t nước t bao đời, luôn luôn chảy (như các thế h tiếp
nối nhau), đ v bin rng (hòa quyn vào truyn thng bt khut ca dân tộc, hướng tới tương lai tươi
sáng) > dòng chy truyn thống gia đnh bền b, liên tc và bt t.
Nhn xét: Hình ảnh gia đnh, gắn với nhan đề tác phẩm, l môi trường khc ha hình nh nhng
đa con => Tiêu biu cho hình nh những gia đnh miền Nam giàu truyn thống yêu nước trong kháng
chiến chống Mĩ.
7. 3.nh nh những đa con
a) Nhân vt Chiến:
-Tính cách tr con:
•Tranh đi bộ đội vi em
•Tranh bắt ếch.
- Mang nhng phm cht ca Má
•Đảm đang, tháo vát: Thu xếp nhà ca gọn gng trước khi đi.
•Tiềm n bản năng chăm lo của một người ph nữ: thương v lo cho em, nghĩ ngợi vic
nh…
•Bc trc, quyết liệt, gan gc, không đội tri chung vi k thù: “Nếu gic còn thì tao
mất”.
Chiến là hình nh tiếp ni ca Má: 3 lần được so sánh vi má (ni in như má vậy, ging hệt như má
vậy, ni nghe in như má vậy) > s tiếp ni truyn thống gia đnh >dòng chảy truyn thng dt dào qua
các thế h.
b) Nhân vt Vit:
- Tính cách tr con, hồn nhiên, :
•Tranh đi bộ đội, tranh bt ếch vi ch.
•Trong khi chị Chiến lo toan thu xếp việc gia đnh th Việt “lăn kềnh ra ván cười”, vừa
nghe vừa “chụp một con đom đm p trong lòng tay” rồi ng quên lúc nào không biết
•Đi đánh giặc vẫn đeo ná thun.
•Không sợ giặc nhưng lại s ma.
- Yêu thương, gắn bó với gia đnh
•Thương má: Hình dung v qua hi c ca Vit du dàng, tha thiết; chuyn bàn th
má: nhn nh, tâm s vi má v quyết tâm tr thù.
•Thương ch Năm, thương chị: “Chị Chiến khiêng bch bch phía sau. Nghe tiếng chân
ch, Vit thấy thương chị lạ”
- Chiến sĩ giải phóng gan góc, qu cm:
•Diệt được xe bc thép ca gic.
•B thương nặng, lạc đồng đội, trong hi c đt nối nhưng luôn thường trc nung nu:
m v với anh em, để tiếp tục đấu tranh.
- Căm thù giặc sâu sc và quyết tâm chiến đấu đến cùng:
•Thể hin sâu sc qua chi tiết cảm động: chuyn bàn th m cùng ch Chiến
•Đưa sang tạm bên nh ch, chng con đi đánh giặ tr thù cho ba má, đến chng
nước nh độc lp con lại đưa má về > li nhn nhủ, tâm tnh cũng l lời thế, li ha vi Má.
• Mối thù thằng Mĩ th c thể r thấy được, v n đang đè nặng trên vai > mi thù tru
ng t thành hình thành khối như máu bầm không tan.
Vit Chiến va là khúc sau ca dòng sông truyn thng giað đnh vừa tiêu biu cho thế h tr
min Nam chống : bộc trc, thng thn, gan dạ, dũng cảm, căm t giặc sâu sắc, yêu nước tha thiết
và quyết tâm chiến đấu v độc lp.
7. 4. Đặc sc ngh thut
- Tình hung truyn hp dn, ngh thut trn thut: trn thut ch yếu qua dòng hồi tưởng ca nhân vt
Vit khi b thương, ngất đi tỉnh li nhiu ln. Li kết cu da vào dòng hồi tưởng nhân vật như thế làm
cho truyn giàu cm xúc, din biến linh hot, không tuân theo trt t thi gian.
- Chi tiết được chn lc va c thể, giu ý nghĩa, gây ấn tượng mnh. Ngôn ng bình d, phong phú,
giàu giá tr tạo hnh v đậm sc thái Nam B.
- Khc ha tính cách nhân vật đậm cht Nam B: thng thn, bc trc, lạc quan, yêu quê hương, gia
đnh, thủy chung đến cùng vi cách mng, ngùn ngt ngn lửa căm thù giặc...
- Dng đối thoại v độc thoi ni tâm hp dn, cảm động.
7. 5. Biu hin của khuynh hưng s thi: Khuynh hướng s thi th hin :
Trang 16
+ Ch đề: ngi ca tinh thần yêu nước, truyn thng cách mng ca một gia đnh cũng l ca nhân n
min Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Nhân vt: có tính khái quát cao.
+ Giọng điệu: ngi ca ch nghĩa anh hùng cách mạng
BÀI 5: CHIC THUYN NGOÀI XA NGUYN MINH CU:
1. Tác gi - xut x: xem li SGK
2. Tóm tắt văn bản
Theo yêu cu của trưởng phòng, ngh nhiếp ảnh Phùng đến mt vùng ven bin min Trung
(cũng l nơi anh đã từng chiến đấu) để chp mt tm nh cho cun lch năm sau. Sau nhiều ngy “phục
kích”, người ngh đã phát hiện chụp được “một cảnh đắt trời cho” đ l cảnh mt chiếc thuyn
ngoi xa đang n hin trong bin sm m sương. Nhưng khi chiếc thuyn vào bờ, anh đã kinh ngạc hết
mc khi chng kiến t chính chiếc thuyền đ cảnh mt chồng phu đánh đập người v hết sc
man, đa con mun bo v m đã đánh trả li cha nh. Nhng ngày sau, cảnh ợng đ lại tiếp
din lần ny người ngh đã ra tay can thip... Theo li mi của chánh án Đu (một người đồng
đội của Phùng), người đn b hng chi đã đến toà án huyn. Tại đây, người ph n ấy đã từ chi
s gip đỡ của Đẩu Phùng, nht quyết không b lão chồng phu. Chị đã kể câu chuyn v cuc
đời mnh v đ cũng l lí do giải thích cho s t chi trên. Ri vùng bin vi khá nhiu ảnh, người
ngh đã c một tm được chn vào b lch “tĩnh vật hon ton” về “thuyền biển” năm y. Tuy
nhiên, mi lần đng trưc tm ảnh, người ngh đều thy hin lên cái u hng hng của ánh sương
mai và nếu nhn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy hình ảnh người đn b nghèo khổ, lam lũ ấy bước ra t
bc tranh.
3. Nhan đề văn bn
- Chiếc thuyn ngoài xa trưc hết là biểu tượng ca ngh thât, đ là th ngh thât đạt ti s ton mĩ
và thánh thiện đến mc m chiêm ngưỡng n, người ngh thấy tâm hồn mnh được thanh lc.
- Chiếc thuyn khi v gần đ lại hin thân ca cuộc đời lam lũ, kh nhọc, thm chí ca nhng éo le,
trái ngang và nghch lí trong cuc sng.
- Như vậy, chiếc thuyn ngh thut thì ngoi xa nhưng cuộc đời thì li rt gần. Người ngh cần
mt khong cách nhất định để khám phá v thưng thc v đẹp đích thc ca ngh thụât nhưng lại
cũng cần bám sát cuộc đời để phát hin ra nhng s tht ca cuc sng.
- Nhan đề là mt n d v mi quan h gia cuộc đời và ngh thut !
4. Tình hung truyn
- Tình hung: mt ngh nhiếp ảnh đến mt vùng ven bin min Trung đ chp mt tm nh v cnh
bin bui sớm c sương. Tại đây, anh đã phát hiện chụp được mt cnh ợng “trời cho” - đ l
cnh mt chiếc thuyền ngoi xa đang n hin trong bin sm m ơng. Nhưng khi chiếc thuyn vào
bờ, người ngh đã chng kiến cnh mt chồng phu đánh đập người v hết sc man. Ba
hôm sau, cảnh tượng y li diễn ra, người đn b được mời đến tòa án huyn, tại đây, người ngh
lng nghe câu chuyn v cuộc đời của người đn b hng chi kể lại v đ như một li gii thích vì sao
ch ta không b chồng dù ngưi chng tàn bo.
- Đây l một “tnh huống nhn thc”, c ý nghĩa khám phá, phát hiện v chân lí đời sng, chân ngh
thuật. Phùng đã phát hiện sau cảnh đẹp như mơ kia l những ngang trái, nghch lí của đời thường.
- Tình hung truyn, th hiện cái nhn đa chiều v cuc sống. Chánh án Đẩu ngh Phùng đã hiểu
ra nhiều điều v con người, cuc sng khi chng kiến câu chuyn tiếp xúc với người đn b hng
chài. T tình hung truyn, tác gi đã đặt ra vấn đề “đôi mắt”, cách nhn đời, nhn người trong cuc
sng.
5. Hai phát hin ca Phùng.
5.1. Phát hin th nht: phát hin v đẹp ngh thut
- V thế ca Phùng: ngh sĩ nhiếp nh.
- Mục đích của chuyến đi: chụp b sung mt bc nh buổi sáng c sương mù theo yêu
cu của trưởng phòng (để xut bn b lch ngh thut v thuyn và bin).
- Đim nhìn: t xa, trong ln sương mờ o.
- Cnh chiếc thuyn ngoài xa: màu sắc, mũi thuyền, con người, hình ảnh so sánh…
- Trạng thái, hnh động ca Phùng:
+ Bi rối, trong tim tưởng như c cái g bp thắt lại => cơn “đau đẻ”, khoảnh khắc xung đng
cc điểm để tác phm hoài thai.
Trang 17
+ Không phi la chn na, bm mt hồi “liên thanh” => dường như thiên nhiên đã by sẵn
tuyệt tác, người ngh chỉ vic ghi li mt cách d dàng.
V đẹp của “cái đẹp tuyệt đỉnh”: “bc tranh mc tàu ca mt danh ho thi c; mt v đẹp thc
đơn giản v ton bích”. => nghệ thut là s gin d, t nhiên.
“Cái đẹp l đạo đc” => khoảnh khc phát hin ra mt tác phẩm độc đáo l s “khám phá chân
ca s toàn thin, khám phá thy cái khonh khc trong ngn ca tâm hồn” => cái đẹp “thanh lọc” tâm
hồn, để tâm hồn con người cao khiết, không gợn đục, thánh thin.
Nhn xét: S phát hiện ra cái đẹp trong ngh thuật đôi khi l kết hp của rung động duyên may.
Nhìn gc độ này, nó là th dẫu sao còn ơng đối d phát hin, d thy.
5.2. Phát hin th hai: Phát hin v hin thc cuc sng.
- Đim nhìn: chiếc thuyền đâm thẳng vào ch trước tôi đng => gn, trc din, rõ nét.
- Hình nh:
+ Người đn b: cao lớn, vi những đường nét thô kch, r mt, khuôn mt mt mi(…) tái
ngắt v dường như đang buồn ng, tấm ng áo bc phếch v rách rưới.
+ Người đn ông: tấm ng rộng cong, mái tóc t quạ, đi chân chữ bát, hàng lông mày cháy
nng, hai con mắt đầy v độc d.
Hình nh xu xí, sì, trn tri, thô mc, gai góc của đời sống, đối lp vi v lãng mn ca khung
cnh thiên nhiên trong bc nh ngh thut.
- Hnh động:
+ Người chng: hùng h, rút chiếc thắt ng, “chẳng nói chng rằng” quật ti tấp vo ng
người đn b => hnh động hung bo, dã man, lạnh lùng, như một con thú d.
+ Người v: cam chu đầy nhn nhc, không h kêu lên mt tiếng, không chng trả, cũng
không tìm cách chy trn.
+ Đa con: ging thắt lưng, quật li b để bo v m.
Giống như một v kch câm, không li chú giải, đầy nghch khiến câu hi v hin thc trong
Phùng mun v ra.
Nhn xét:
Phát hin v mt hin thc g gh, gai góc, ngang trái, phc tp, không d gii, khác xa, thm chí
đối lp vi v đẹp bình yên ca tác phm nhiếp nh.
* Mi quan h gia hai phát hin (mi quan h gia ngh thut và cuc sống, nh văn cuộc đời)
- Phát hin ngh thut, mt chng mc nhất định d thấy hơn phát hiện v hin thc. - Đi sng con
người vn b bn, phc tp. Hin thc không đơn chiều, giản đơn, ton mu hồng m đa chiều, phân
tranh nhiu mng sáng tối chưa d lí giải. Nh văn nếu đng ngoi xa để quan sát s ch thy mt
hin thc m o - chiếc thuyn thp thoáng biển khơi. Từ đ đòi hỏi nh văn phi cái nhìn sâu sc,
suy tư hơn nữa.
6. Ngưi đn b lng chi v câu chuyn đi t k.
- Hình dáng: thô mc, xấu , như nét vẽ vi ca to hoá, mang những đặc trưng của một người đn b
min biển lam lũ.
- Thái độ, hnh động khi được mi ti toà án:
+ S sệt, lng tng, tm đến một gc tường để ngi.
+ Rón rén ngi ghé vào chiếc ghế m Đẩu mi.
+ Van xin chính quyền đừng bt ch b người chồng phu: Qto bắt tội con cũng được,
phạt con cũng được, đừng bt con b n” => kiên quyết không b chng bng mi giá.=> hành
động n cha nhiu nghch lí, gây bt ng đối vi c Đẩu Phùng => mt s tht không d lí gii
trong hoàn cảnh người đn b phi chịu đng nhng trận đánh thừa sng thiếu chết.(ba ngày mt trn
nhỏ, năm ngy một trn ln) => Câu hỏi đặt ra: điều khiến người đn b khốn kh y tha thiết bám
víu cuc sống địa ngc kinh hoàng với người chng hung bo kia?
* Câu chuyn cuc đi:
- Cách xưng hô: con, quý to - chị, các ch => thay đổi tương quan: bị đng, yếu thế, thiếu t tin, b
dưới nói vi b trên - ch động, bnh đẳng, con ngưòi c hiểu biết nói với người đang lắng nghe.
- Ni dung câu chuyn:
+ Xu, buc phi ly anh hàng chài
+ Đám đn b đẻ nhiu quá, mà thuyn li cht => chồng hung hăng.
+ Bt k lúc nào kh quá, chng lại lôi ra đánh, ngay trên tu, sau ny xin mãi mới được lên b
chịu đòn.
+ Lí l để “đng bt tôi b n”:
Trang 18
+ Giá đẻ ít đi => biện minh cho hnh động hung hăng của chng bng cách ch ra li thuc
s nghèo đi, lạc hậu, “đẻ lắm”.
+ bi các chú không phải l đn b, chưa bao giờ các chú biết ni vt v ca một người
đn b trên một chiếc thuyền không c đn ông(...) nhng khi biển động => vì cn mt tr ct.
+ Đn b trên thuyền phi sng cho con ch không th sng cho nh => trách nhim, tm
lòng v tha, bản năng hi sinh của một người m.
+ Cũng c lc vợ chng con cái sng hòa thun, vui v => cuc sng với ngưòi đn ông “dã
man” kia không phải khôngnhng khonh khắc đầm m hnh phúc.
Nhn xét: Qua ni dung câu chuyn, cách k ngôn ng k chuyn, thấy được:
- S phận người đn b: đau khổ, bt hnh, buc phi bo v, duy trì mt cuc sng b
đy đoạ, đánh đập.
- Tính cách: yêu thương con, vị tha, nhân hu, am hiu l sng giản đơn của một người đn b hng
chài.
- S lí gii, làm sáng t hin thc đi sống đầy nghịch lí m Phùng v Đẩu “không thể hiểu được”.
7. Mt s nhân vt khác:
- Chánh án Đẩu:
+ L người đại din cho công lý, lut pháp; có lòng tt, sn sàng bo v ng lý.
+ Nng Đu mi nhìn cuộc đời của người đn b vùng biển một phía, anh chưa thc s đi
sâu vo đi sng nhân dân.
- Nhân vật người chng của người đàn bà hàng chài
+ Vn là một “anh con trai cục tính nhưng hiền lành lm”
+ Một gã đn ông vũ phu, tn nhẫn, ích k.
+ Mt nn nhân ca hoàn cnh sng khc nghit.
- Thng bé Phác
+ Mt cu bé giàu tình cảm yêu thương đối vi m.
+ Nng cũng giống nĐẩu, Phùng, mi ch nhìn thy cha khía cạnh độc ác, n
nhẫn m chưa hiểu được “lẽ đời” bên trong.
+ Hình nh tiêu biu ca những đa tr trong những gia đnh c nạn bo nh.
8. Tm ảnh trong “b lch năm ấy”.
- Mi lần nhn vo bc ảnh đen trắng, người ngh thấy “hiện lên cái màu hng hng ca ánh
sương mai” (đ chất thơ, vẻ đẹp lãng mn ca cuc đi, cũng l biểu ng ca ngh thut). nếu
nhn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “ngưi đàn y đang c ra khi tm ảnh” (đ hin thân
ca những lam lũ, khốn khó, là s tht cuc đi).
- Ý nghĩa: Ngh thut chân chính không th tách ri, thoát li cuc sng. Ngh thut chính cuộc đời
và phi vì cuộc đời.
9. Mt s đặc sc v ngh thut.
- Xây dng hình nh giàu giá tr biểu tượng: chiếc thuyn ngoài xa.
+ Con thuyn có tht.
+ Con thuyn biểu tượng cho: ngh thut, n d cho kiếp người đơn độc trên đại dương cuộc
đời.
- Đim nhìn trn thuật: người k chuyn Phùng - một người nh dày dn kinh nghim chiến trường,
mt ngh nhiếp nh tài hoa, một con người tha thiết đấu tranh cho s công bằng => điểm nhìn trn
thut sc sảo, giu suy .
- Ngôn ng:
+ Ngôn ng người k chuyn: khách quan, chân thc, giàu sc thuyết phc (do s la chn
điểm nhìn trn thut).
+ Ngôn ng nhân vt: cá th hoá (Ngôn ng của người đn b: lng ngng, van lơn khi mới đối
din với “quí to”; chững chc, thu tri khi t k câu chuyện đời mình, du dàng, xa xót khi nói vi
con; li l của người đn ông: tn nhẫn, tc tằn,…)
10. Ch đề
Qua tác phm Chiếc thuyn ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã thể hin s cm thông sâu sắc đối vi
nhng cảnh đời, nhng thân phn tr trêu, gp nhiu bt hnh trong cuc sống đồng thi gi gm
nhng chiêm nghim sâu sc ca mình v ngh thut: ngh thut chân chính phi luôn luôn gn vi
cuộc đời cuộc đời; người ngh không thể nhn đời mt cách giản đơn, cần phi nhìn nhn cuc
sống v con người một cách đa diện, nhiu chiu.
Trang 19
BÀI 6: S PHẬN CON NGƯỜI (trch) M. --KHP:
1. Tác gi - hoàn cảnh ra đi xut x: xem li SGK
2. Tóm tắt đon trích
Tác phm k v cuộc đời của người lính Hng quân tên Xô-- lôp. Trước chiến tranh anh
một gia đnh hạnh phúc, mt v ba con. Chiến tranh bùng n, Xô- - lôp ra mt trn, ri b
thương. Sau đ anh bị bn pháp xít bt làm binh b tra tn man. Cui cùng anh trn thoát tr
v đơn vị. Anh được tin v anh hai con gái b máy bay phát xít Đc giết hi. Anh ch còn mt nim
hy vng duy nhất l đa con trai hiện đang l đại pháo binh. Khi chiến tranh gn kết thúc, Xô--
lp cùng Hng quân tiến vào Beclin, anh hy vng s gặp con trai. Nhưng nghiệt ngã thay, con trai anh
đã hy sinh đng vo ngy chiến thng. Chiến tranh kết thúc, anh giải ngũ đến quê hương của mt
người bn sinh sng làm ngh lái xe ti. Tại đây anh gặp Va-ni- a, mt chú c cha ln m đều
chết trong chiến tranh. Anh nhận lm con nuôi, trái tim anh đã m li phần no. Trong đời thường
anh gp phi ri ro và b c bng lái xe. Nỗi đau mất mát trong chiến tranh vn luôn ám nh anh. Hai
cha con anh, phải thay đổi ch ở, đến Ka-sa- để tìm cuc sng mi. Anh luôn giu mi nỗi đau để
đem lại nim vui cho Vania.
3. Chiến tranh và thân phận con ngưi:
a. Ngưi nh Xô--lp vi những đau đn v th xác tinh thn dưng như không th nào
vưt ni:
- Trong chiến tranh:
+ Bn thân b thương, bị bt làm tù binh.
+ Vợ, con gái v người con trai nim hi vng cui cùng ca --lôp b chết dưới bom đạn ca
phát xít.
- Chiến tranh kết thúc:
+ Anh không tr v quê hương v anh đâu còn người thân thích
+ Anh đến nhà một người bn U-riu-pin-xcơ nương thân
+ Anh làm lái xe cho một đội vn ti
+ Tìm s bình yên sau mi chuyến xe bng những ly u l người dù biết nó rt nguy hi
Hn cnh ca Xô--lp bt buc anh phải đi mt phi duy trì s sng, chp nhn mi thách
thc để sng, cn phi có ý chí và ngh lc để vượt qua th thách khc nghit ca cuc sng.
b. Bé Va-ni-a, mt nn nhân khác ca chiến tranh:
- Chiến tranh đã cướp đi của em tt c:
+ Cha chết trn
+ M chết bom
+ Không biết quê hương
+ Không người thân thích
+ Cuc sng lang thang, vất vưởng, bẩn như ma lem, đu tóc rối bù, ai cho g ăn nấy, b đâu ngủ đ.
+ Con chim non nớt đã học cách th dài của ngưi ln
4. Ngh lực vưt qua s phn:
- - - lốp đã không để cuộc đời ca mình và bé Va-ni-a chìm nghm. Anh nhn bé Va-ni-a làm con
nuôi và gi con bng mt cái tên rất đỗi thân thương: Va- niu-ska.
- Trái tim tưng chừng như hoá đá của Xô--lốp đã ngân rung trở li.
+ Xô--lp rt hnh phúc khi quyết định cưu mang Va-ni-a: anh run lên hnh phúc, anh sung
ng trong nh cảm cha con, chăm lo cho va-ni-a tng cái ăn, cái mặc đến gic ng. Lần đầu tiên
sau mt thi gian khá dài anh thy mình ng ngon, trái tim đã suy kiệt, đã bị chai sạn v đau khổ nay
tr nên êm dịu hơn
+ Còn bé Va-ni-a cậu như con chim chích u rít, líu lo, vui với nim vui của người cha chú
luôn nghĩ l cha đẻ: “Bố yêu của con ơi!..con chờ mãi mới được gp bố… N áp sát vo người tôi,
toàn thân c run lên như ngọn c trước gi”
- Trong nim vui hnh phúc khi Va-ni-a, Xô- - lp li phải đối mt vi những kh khăn của
cuc sống thưng nht. Ngay c bữa ăn cũng không thể qua quýt được: phi mua sa, phi luc trng,
phải c đồ ăn nng… m công việc ca Xô--lp li cn gp. Anh quyết định để Va-ni-a nhà
cu bé khóc sut t sáng đến ti. Nhng câu hi v chiếc áo bành tô da của cha đẻ Va-ni-a làm nhói li
--lp nỗi đau về quá kh ca bé.
- Trong nim vui hnh phúc khi có bé Va-ni-a, Xô- - lp vn có ni kh tâm riêng: hầu như đêm no
cũng chiêm bao thấy người thân quá cố, v lc no cũng thế, tôi bên này sau hang rào dây thép gai,
Trang 20
còn v con th do bên kia v rồi khi tnh gic, gối đẫm nước mt. Xô- - lốp đã nén nỗi đau riêng
để đem lại nim vui trn vn cho bé Vanina.
đề cao ch nghĩa nhân đạo cao c của người nh v người dân Viết thi hu chiến: long nhân
hu, v tha, s gn kết gia nhng cảnh đời bt hnh nim hy vọng vo tương lai.
5. Ý nghĩa li tr tình ngoi đề cui tác phm
- Lên án chiến tranh phi nghĩa v sc mạnh phũ phng của nó.
- S khâm phục v tin tưng của nh văn trưc tính cách Nga kiên cường và nhân hu
- - - khốp thông báo trước muôn vn kh khăn v trở ngại m con người phải vượt qua trên con
đường vươn tới ơng lai v hạnh phc. Ông tin tưởng rằng: Con người vượt qua bt hnh bng tình
yêu thương v lòng nhân ái. Tác giả tin tưởng vo tương lai của nước Nga qua thế h ca Va-ni-a.
- Xác nhận thêm quan điểm ngh thut ca Sô--khp: ngh không thể lnh lùng khi sáng to.
Trước s phn tr trêu, bi thm của con người, nh văn cũng bất giác để l s đồng cm nhân hu
ca mình.
- Xã hi cần quan tâm hơn tới s phn ca những người “đã chiến đấu vì t quc”
6. Ngh thut
- Ngh thut k chuyn: kết hp giữa hnh ng nhân vt k chuyn với người k chuyn là tác gi.
- Ngh thut xây dng nhân vt: khc ha tính cách, miêu t tâm lý.
- Nhng li tr nh ngoại đề của người dn chuyn phn cui tác phẩm gây xc động lớn cho người
đọc
7. Ch đề tưng, nhan đề:
- S phận con người tp trung khám phá ni bt hnh của con người sau chiến tranh. Tuy viết v
những đau thương, mất mát chiến tranh gây ra nhưng tác giả vn gi vng nim tin tính cách
Nga kiên cường, nhân hu.
- Nhan đề ca truyn: S phận con người, gi lên ý nim v s phận con người, khi đặt nhân vt hoàn
cnh bất đắc dĩ, hon cảnh bất thường, đòi hỏi con người phi t vươn n hon cảnh. Hai con người,
hai s phn, Xô-- lp bé Va-ni-a đều nn nhân ca chiến tranh h gn kết vi nhau bng quan
h cha-con, thì c hai li tr thành chung mt s phn. Tính cht s phn xut hiện như l một cách
thc khái quát triết bao hàm mi s phn ca những người khác. Điều đặc bit đây l khi hai con
người đều b bão t chiến tranh thi bt một cách phũ phng gặp nhau để to thành mt s phn mi
thì s phn đây không phải một định mnh thn s phận do chính con người tạo nên. Cũng
như vậy, hnh phúc của con người l do chính con người làm nên.
BÀI 7: KCH HỒN TRƯƠNG BA DA HNG THT (trch) LƯU QUANG V:
1. Tác gi - hoàn cảnh ra đi xut x: xem li SGK
2. Tóm tắt đon trích:
+ Cảm thấy không thể sống như thế ny mãi, hồn Trương Ba muốn thoát ra khỏi thân xác anh hng
thịt thô lỗ, phm tục.
+ Cuộc đối thoại giữa hồn v xác. Hồn Trương Ba đnh bần thần nhập lại thân xác anh hng thịt.
+ Những người thân trong gia đnh (vợ, cháu gái, con dâu) đều thấy Trương Ba đã khác xưa, đã
lệch lạc nhiều lắm. Đau đớn cc độ, Trương Ba lập cập đến bên cột nh, đốt hương để gặp Đế Thích.
+ Đế Thích thuyết phục Trương Ba chấp nhận cuộc sống hiện tại hoặc nhập vo thân xác cu Tị để
bảo ton s sống. Trương Ba suy nghĩ, cân nhắc v đưa ra quyết định dt khoát: chấm dt s hiện diện
của một tồn tại trớ trêu c tên gọi l "hồn Trương Ba, da hng thịt".
+ Hồn Trương Ba vẫn còn mãi giữa mu xanh cây vườn, trong những điều tốt lnh của cuộc đời v
trong kí c yêu thương của những người thân.
3. Ni dung
a. Cuộc đối thoại giữa hồn Trƣơng Ba và xác anh hàng thịt:
- Do s tâm v tắc trách của Nam To, Trương Ba phải chết một cách vô lí, Nam To sửa sai bằng
cách cho hồn Trương Ba sống nhờ thể xác anh hàng thịt.
- Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính thẳng thắn của Trương Ba dần dần bị xác thịt thô phm anh
hng thịt sai khiến, bị nhiễm độc.
- Ý thc được điều đ, linh hồn Trương Ba dằn vặt, đau khổ: "Không. Không! Tôi không muốn sống
như thế này mãi!”
- Hồn Trương Ba quyết định chống lại bằng cách tách khỏi xác để tồn tại độc lập, không còn bị l
thuộc.
Trang 21
- Trong cuộc đối thoại với xác anh hng thịt, Hồn Trương Ba ở vo thế đuối lí, bất lợi:
+ Vừa tách khỏi xác, hồn tc giận buông lời chửi mắng thậm tệ rằng xác thịt hèn hạ, rằng xác l
âm u đui mù”.
+ Xác đã đưa ra những bằng chng m hồn cũng phải thừa nhận. Đ l việc hồn xao xuyến khi
đng cạnh vợ anh hng thịt ; l cảm giác "xao xuyến" trước những mn ăn m trước đây hồn cho l
"phàm" ; đ l cái lần ông tát thằng con "tóe máu mồm máu mũi",…
+ Hồn cố gắng biện minh "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…".
+ Xác biết những cố gắng của Trương Ba l ích nên đã cười nhạo cái lẽ hồn đưa ra để
ngụy biện. Không những thế, xác còn lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc hồn Trương Ba v tuyên
bố sc mạnh âm u, đui mù ghê gớm của mình.
+ Sau đ, hồn ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh của mnh nên chỉ ni những lời thoại ngắn với
giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu.
+ Xác còn ve vãn hồn thoả hiệp v: “chẳng còn cách nào khác đâu”, “cả hai đã hoà nhau làm một
rồi”
+ Cuối cùng, hồn đnh phải nhập trở lại vo xác trong s tuyệt vọng.
* Ý nghĩa của đon đi thoi:
- Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng lại l một cuộc sống đáng hổ thẹn v phải sống chung với s
dung tục v bị s dung tục đồng hoá.
- Tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục th tất yếu sẽ bị dung tục ng trị, lấn át v
sẽ tn phá những g trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con người.
→ Cần phải đấu tranh để loại bỏ s dung tục, giả tạo để cuộc sống mãi tươi sáng, đẹp đẽ.
b. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân:
Vợ Trương Ba:
+ Buồn bã, đau khổ v nhận ra những thay đổi của chồng "ông đâu n ông, đâu còn ông
Trương Ba làm vườn ngày xưa".
+ Đòi bỏ đi, nhường Trương Ba cho vợ anh hng thịt.
Cháu gái Trƣơng Ba: phản ng quyết liệt v dữ dội
+ N khước từ tnh thân:tôi không phải là cháu ông… Ông nội tôi chết rồi”.
+ N không thể chấp nhận con người đã lm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên nát cả cây m quý
mi ươm" trong mảnh vườn của ông nội n.
+ N hận v ông đã lm gãy nát cái diều khiến cu Tị trong cơn sốt man c khc, c tiếc, c bắt
đền.
+ Với n, "Ông nội đời o thô lỗ, phũ phàng như vậy". N xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác
lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!"
Con dâu Trương Ba:
+ Thấu hiểu cho hon cảnh trớ trêu của bố chồng: Chị biết ông "khổ hơn xưa nhiều lắm".
+ Nhưng nỗi buồn đau trước tnh cảnh gia đnh khiến chị không thể chịu được: "Thầy bảo con: Cái
bên ngoài không đáng kể, chỉ cái bên trong, nhưng mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát
dần…"
Người chồng, người cha, người ông vốn nhân hậu, hiền lnh, cao quý của họ bây giờ đã trthnh
một người khác, với những thi hư tật xấu của một tên đồ tể thô lỗ, phm tục.
Tâm trạng, cảm xúc của Trương Ba:
+ Ông đau khổ, tuyệt vọng khi v ông m tất cả những người thân phải đau đớn, bng hong, bế tắc,
v ông m nh cửa tan hoang.
+ Ông thẫn thờ, ôm đầu bế tắc, nhận thấy: "Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của
ta ạ…”
+ Đặt những câu hỏi mang tính t vấn: “Nhưng có thật là không còn cách nào khác? Có thật không
còn cách nào khác?”
+ Khẳng định dt khoát: “Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!".
→Trương Ba cũng nhận thấy những thay đổi của mnh nên đấu tranh quyết liệt để ginh lại bản thân
mnh, dẫn tới hnh động châm hương gọi Đế Thích
c. Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích:
- Gặp lại Đế Thích, Trương Ba kiên quyết từ chối, không chấp nhận cảnh phải sống “bên trong một
đằng, n ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn…”
- Lc đầu, Đế Thích ngạc nhiên, nhưng khi hiểu ra th khuyên Trương Ba nên chấp nhận v thế giới
vốn không tròn vẹn: “dưi đất, trên trời đều như thế cả
Trang 22
- Nhưng Tơng Ba không chấp nhận lẽ đ, thẳng thắn chỉ ra sai lầm của Đế Thích: “Ông chỉ nghĩ đơn
giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
- Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng giải pháp ít tệ hại hơn l cho hồn Trương Ba nhập vo xác cu Tị.
- Nhưng Trương Ba kiên quyết chối từ, không chấp nhận cảnh sống giả tạo, cuộc sống
“khổ hơn cái chết”, chỉ c lợi cho đám chc sắc.
- Trương Ba kêu gọi Đế Thích hãy sửa sai bằng một việc lm đng, đ l cho cu Tị được sống lại, còn
mnh được chết hẳn ch không nhập hồn vo thân thể ai nữa. Đế Thích cuối cùng thuận theo lời đề
nghị của Trương Ba.
Sự khác nhau trong quan niệm về sự sống giữa Trương Ba và Đế Thích:
+ Đế Thích c cái nhn khá quan liêu, hời hợt.
+ Trương Ba cần cuộc sống c ý nghĩa, phải đng l mnh, ho hợp ton vẹn giữa linh hồn v thể
xác.
Vđẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại s dung tục để bảo vệ quyền được
sống ton vẹn.
Ý nghĩa triết :
+ Con người l một thể thống nhất, hồn v xác phải hi hòa. Không thể c một tâm hồn thanh cao
trong một thân xác phm tục, tội lỗi.
+ Sống thc s cho ra con người không hề dễ dng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống chắp vá, không
được l mnh th cuộc sống ấy thật nghĩa, sẽ gây tai họa cho nhiều người tốt, tạo hội cho kẻ xấu
sách nhiễu.
Cuộc trò chuyện giữa Hồn Trương Ba với Đế Thích trthnh nơi tác gigửi gắm những quan niệm
về hạnh phc, về lẽ sống v cái chết. Những lời thoại của Trương Ba với Đế Tch đã khẳng định
quyết tâm t giải thoát của Trương Ba.
d. Kết thúc vở kịch:
- Trương Ba chấp nhận cái chết, ha thân vo các s vật thân thương, tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những
người thân yêu của mnh. Quyết định ấy đã lm sáng bừng nhân cách cao đẹp của Trương Ba.
Mn kết l chất thơ sâu lắng, l khc ca trữ tnh giu tính lạc quan ca ngợi s sống, trn đầy giá tr
nhân văn m con người luôn phải vươn tới v gn giữ, l thông điệp của s chiến thắng của Cái Thiện,
Cái Đẹp, của S sống đích thc.
4. Ngh thuật:
- Sáng tạo lại cốt truyện dân gian.
- Nghệ thuật dng cảnh, dng đối thoại, độc thoại nội tâm.
- Hnh động của n/v phù hợp với hon cảnh, tính cách gp phần phát triển tnh huống truyện.
5. Ý nghĩa văn bản
Một trong những điều đáng quí nhất của con người l được sống l mnh, sống trọn vẹn với
những giá trị mnh c v đeo đuổi. S sống chỉ thc s c ý nghĩa khi con người được sống trong s
hi ho t nhiên giữa thể xác v tâm hồn.
PHN D: ĐỀ MINH HA CA B
B GIÁO DC V ĐO TO
ĐỀ MINH HA
KIM TRA CUI II - NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn: Ng văn, lp 12
Thi gian làm bài: 90 phút (không k thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIU (3.0 đim)
Đc đon trích:
(1) Ngoài những buổi tập thi đấu, Ronaldo chăm chút đến từng sợi , từng calo thực phẩm
anh ăn vào mỗi bữa. Anh một nhà dinh ng chuyên nghiệp cho mình. Hơn hết thảy, anh người
quản lí bản thân một cách kỉ luật. Kỉ luật đến từng phút ở bể bơi, từng giây ở phòng tập gym.
(2) Lan man câu chuyện Ronaldovà bóng đá, nhưng rốt cuộc điều chúng ta thấy là gì? Ta thấy
nếu hàng ngày ta đi vi những bưc chân na vời, đng oán hận cuộc đời không cho ta cái ta muốn.
Ta đáng bị như thế. Ta thấy nếu hàng ngày ta viết, ta nói những câu nói ấm chỉ mang “tính giải trí
cho không gian mạng, đừng trách đám đông bỏ đi hay chê cười. Nếu ta không nghiêm túc vi tng chi
tiết, từng th nhỏ nhất trong công việc ta làm hằng ngày, đừng mong ta được cái người
Trang 23
chuyên nghiệp mi có được. Ta có thể bưc vào “xế chiều” ngay khi ta mười tám tuổi, không đợi ngày
tháng dày thêm.
(Hà Nn, báo Hoa học trò, số 1302, 2019)
Thực hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định phương thc biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo đoạn trích, ngoi những buổi tập v thi đấu, Ronaldo thường lm những việc g cho sc
khỏe bản thân?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế no về cụm từ “những bưc chân nửa vời” trong đoạn trích?
Câu 4. Thông điệp no của đoạn trích c ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LM VĂN (7.0 đim)
Câu 1 (2.0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trnh by suy nghĩ về ý nghĩa của s nghiêm
tc trong học tập v rèn luyện.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cm nhn ca anh/ch v din biến tâm ca nhân vt M qua hai đoạn văn sau:
“Ln ln, mấy m qua, mấy năm sau, bố M chết. Nhưng Mị cũng không còn ởng đến M
th ăn lá ngón tự t na. lâu trong cái kh, M quen kh ri. Bây gi thì M ởng mình cũng là con
trâu, mình cũng con ngựa, con nga phải đổi cái tàu ngựa nhà này đến cái tàu nga nhà khác,
nga ch biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi.”.
(Tô Hoài Ng văn 12, Tp hai, NXB Giáo dc Vit Nam, 2019, tr.6)
“Đã từ nãy M thy phơi phi tr lại, trong lòng đột nhiên vui như nhng đêm Tết ngày trưc.
M tr lm, M vn còn tr. M muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng ng đi chơi ngày Tết. Hung
chi A S vi M không lòng vi nhau vn phi vi nhau! Nếu có nm ngón trong tay lúc
này, M s ăn cho chết ngay, ch không bun nh li na.
(Tô Hoài Ng văn 12, Tp hai, NXB Giáo dc Vit Nam, 2019, và tr. 7)
B GIÁO DỤC V ĐO TO
ĐỀ MINH HA
KIM TRA CUI KÌ II - NĂM HỌC 2020 - 2021
ĐÁP ÁN V HƯỚNG DN CHM
Môn: Ng văn, lp 12
Đáp án ng dn chm gồm ….. trang
Phn
Câu
Ni dung
I
ĐỌC HIỂU 3.0
1
Phương thc biểu đạt chính: ngh lun.
ng dn chm:
Trang 24
- Hc sinh tr li đúng: 0,75 điểm.
- Hc sinh tr li sai hoc không tr li: 0 điểm
2
Ngoi những buổi tập v thi đấu, Ronaldo thường lm:
- Chăm chút đến từng sợi cơ, từng calo thực phẩm anh ăn vào mỗi bữa;
- Kỉ luật đến tng phút ở bể bơi, tng giây ở phòng tập gym.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đúng đủ như đáp án: 0,75 điểm;
- Hc sinh tr lời 01 trong 02 ý: “ý 1- Chăm chút đến từng sợi cơ, từng
calo thực phẩm anh ăn vào mỗi bữa” hoặc “ý 2: K luật đến từng phút
bể bơi, từng giây ở phòng tập gym”: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr li sai hoc không tr li: 0 điểm
3
Cụm từ nhng bưc chân nửa vời được hiểu l: Lối lm việc, học tập,
sinh hoạt... không đến nơi, đến chốn; thiếu trách nhiệm, thiếu đam mê.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời đủ 2 ý: 1,0 điểm
- Hc sinh tr lời được 1 ý: 0,5 điểm
- Hc sinh tr li sai hoc không tr li: 0 điểm
4
- Học sinh rt ra được một thông điệp từ đoạn trích, c thể tham khảo gợi
ý sau:
+ Cần nghiêm tc trong từng việc mnh lm
+ Cần xây dng nh kỉ luật cho bản thân
+ Không nên lm việc nửa vời.
+….
ng dn chm:
- Rút ra được thông điệp hợp lí, đúng đắn: 0.5 điểm.
- Thông điệp còn chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm.
- Không tr li hoc tr lời không đúng vi yêu cầu: 0 điểm
II
LÀM VĂN
7.0
1
Từ ni dung phn Đc hiu, anh/ch hãy viết mt đon văn
(khoảng 150 chữ) trình by suy nghĩ về ý nghĩa của sự nghiêm túc
trong hc tập v rèn luyn.
a. Đảm bo yêu cu v cu trúc đoạn văn nghị lun
Thí sinh c thể trnh by đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-
phân-hợp, mc xích hoặc song hnh.
b. Xác đnh đúng vấn đề ngh lun: ý nghĩa của s nghiêm tc trong công
việc hng ngy
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh luận: 0 đim
c. Triển khai nội dung đoạn văn: Học sinh sử dụng kết hợp thông tin c
sẵn trong ngữ liệu với chính kiến v trải nghiệm riêng của bản thân để
nghị luận. Bi lm của học sinh c thể triển khai trên những gợi ý sau:
- Nghiêm túc tạo thi quen tốt, ý thc kỉ luật cao;
- Nâng cao kết quả học tập v rèn luyện nhân cách, rt ngắn con đường
đến thnh công;
- Tạo được niềm tin, s tôn trọng từ người khác, từ cộng đồng.
….
ng dn chm:
- Lp lun cht ch, thuyết phc: l xác đáng; dẫn chng tiêu biu, phù
hp; kết hp nhun nhuyn gia ldn chứng (0,75 điểm)
- Lp luận chưa thật cht ch, thuyết phc: lí l xác đáng nhưng không
dn chng hoc dn chng không tiêu biểu (0,5 điểm)
- Lp lun không cht ch, thiếu thuyết phc: l không xác đáng, không
liên quan mt thiết đến vấn đề ngh lun; không có dn chng hoc dn
chng không phù hợp (0,25 điểm).
Trang 25
Hc sinh th bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phi phù hp vi
chun mực đạo đức và pháp lut.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
ng dn chm:
Không cho điểm nếu bài làm mc quá nhiu li chính t, ng pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; c cách diễn
đạt mới mẻ.
ng dn chm
Học sinh huy động đưc kiến thc tri nghim ca bản thân để bàn
lun v tưởng, đo ; cách nhìn riêng, mi m v vấn đề ngh lun;
có sáng to trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình
nh.
- Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
LÀM
VĂN
2
Cm nhn ca anh/ch v din biến tâm ca nhân vt M qua hai đoạn
văn
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bi nêu được vấn đề gắn với phạm vi tư liệu, Thân bi triển khai được
vấn đề, Kết bi khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
S thay đổi v tâm ca nhân vt M, giá tr nhân đạo ca tác phm qua
s thay đổi y.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh c thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ v dẫn chng; đảm bảo các yêu cầu
sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm v đối ợng nghị luận (0,25
điểm)
0,5
* Gii thiu ngắn gn về hon cảnh của nhân vật M
Mị l cô gái xinh đẹp, ti hoa, được nhiều người yêu thương nhưng bị bắt
lm con dâu nh thống lí Tra v mn nợ của cha mẹ ngy trước.
* Phân tích m l nhân vật M:
- Tâm l của nhân vật M trong đon trch th nhất: Sư buông xuôi,
ph mặc, sống vô cảm
+ Đời làm dâu ca M b trói buc bởi cường quyn, thn quyn.
+ Cuc sng cc nhc nhà thống lí đã dm mất lòng ham sng ca
M. M chp nhn, cam chu kiếp sng chng khác con vt.
+ Sau khi b mt, ch Hiếu ràng buộc đời M không còn nhưng Mị
không tưởng đến chuyện ăn lá ngn t t bi vi M bây gi, sng hay
chết cũng không còn quan trng na.
- m l của nhân vật M trong đon trch th hai: Niềm khao khát
sống, khao khát hạnh phc được hồi sinh:
+ Không khí đêm xuân đc bit tiếng sáo đã khiến M cm nhn s
ơi vui v sc tr trong mình.
+ M muốn thay đổi (muốn đi chơi như bao người ph n chng
khác), không mun bó mình trong cuc sng tù ngc nhà thng lí.
+ M mun chết nghĩa l Mị ý thc sâu sc v nh cnh kh nhc hin
ti, M khao khát mt cuc sng tốt đẹp hơn. N thế, mun chết li
biu hin ca lòng ham sng, mt cuc sống đích thc, đng nghĩa ch
không phi là kiếp nga trâu hay s tn ti v th xác.
- S thay đổi trong tâm nhân vật: Hai đoạn trích đã cho thấy s chuyển
2,5
Trang 26
biến tâm theo hướng tích cc của nhân vật Mị: Từ chỗ buông xuôi, ph
mặc, không tha thiết g cuộc sống, Mị đã ý thc sâu sắc về tnh cảnh đau
khổ hiện tại, Mị khao khát được sống trong tnh yêu, hạnh phc, t do.
ớng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25
điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm 1,5
điểm.
- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm 0,75
điểm
* Đánh giá chung:
- Về nội dung: S thay đổi tâm lí thể hiện sc sống tiềm tng, mãnh liệt
của nhân vật Mị; gp phần tô đậm giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- Về nghệ thuật: Ngòi bt miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế v sâu sắc; nghệ
thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa lời kể của nh văn với lời độc thoại
nội tâm của nhân vật.
ớng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
ớng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngpháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; c cách diễn đạt mới mẻ.
ng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh vi các tác phẩm khác để m nổi bật nét
đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận vi thc
tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
Tổng cng
10,0
| 1/26

Preview text:

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CUỐI KÌ II – NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2021-2022 (THAM KHẢO)
PHẦN A: GIỚI HẠN KIẾN THỨC VÀ MỘT SỐ KĨ NĂNG
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):

a. Truyện hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
(Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa) ( đã ôn ở giữa kì II)
b. Kịch hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
(Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa)
c. Văn bản nghị luận hiện đại
(Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa)
II. VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2,0 điểm): (khoảng 150 chữ)
a. Nghị luận về tư tưởng, đạo lí
b. Nghị luận về một hiện tượng đời sống
III. VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5,0 điểm):
a. Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi:
- Vợ chồng A Phủ (trích) của Tô Hoài
- Vợ nhặt của Kim Lân
- Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
- Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
- Số phận con người (trích) của M.Sô-lô-khốp
b. Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích kịch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) của Lưu Quang Vũ.
PHẦN B: NỘI DUNG ÔN TẬP
1. Hình thức làm bài: tự luận 100%
2. Thời gian làm bài: 90 phút
I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
1. Truyện hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX, truyện hiện đại
nước ngoài (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa):
a. Nhận biết:
- Xác định được đề tài, cốt truyện, chi tiết, sự việc tiêu biểu.
- Nhận diện phương thức biểu đạt, ngôi kể, hệ thống nhân vật, biện pháp nghệ thuật,...của văn bản/đoạn trích. b. Thông hiểu:
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: chủ đề tư tưởng, ý nghĩa
của các chi tiết, sự việc tiêu biểu, ý nghĩa của hình tượng nhân vật, nghệ thuật trần thuật, bút pháp nghệ thuật,…
- Hiểu một số đặc điểm của truyện ngắn hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến hết thế kỉ XX, truyện hiện đại nước ngoài được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. c. Vận dụng:
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích truyện ngắn hiện đại Việt Nam từ sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX, truyện hiện đại nước ngoài.
- Bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích.
- Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân.
2. Kịch hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa): a. Nhận biết:
- Nhận diện về nhân vật, hành động kịch, xung đột kịch,... trong văn bản/đoạn trích. b. Thông hiểu:
- Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật quan của văn bản/đoạn trích: tư tưởng tác giả,
cách tạo mâu thuẫn và xung đột kịch, ngôn ngữ kịch,... Trang 1
- Hiểu được số đặc điểm của kịch hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
hết thế kỉ XX thể hiện trong văn bản/đoạn trích. c. Vận dụng:
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn
đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích.
- Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân.
3. Văn bản nghị luận hiện đại (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa): a. Nhận biết:
- Xác định thông tin được nêu trong văn bản/đoạn trích.
- Nhận diện phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ,... b. Thông hiểu:
- Hiểu được nội dung của văn bản/đoạn trích.
- Hiểu được cách triển khai lập luận, ngôn ngữ biểu đạt, giá trị các biện pháp tu từ của văn bản/đoạn trích.
- Hiểu một số đặc điểm của nghị luận hiện đại. c. Vận dụng:
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn
đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích.
- Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân.
II. VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2,0 điểm): độ dài khoảng 150 chữ và có thể rơi vào
một trong hai dạng đề sau:
1. Nghị luận tư tưởng đạo lí với 4 yêu cầu mức độ: a. Nhận biết:
- Xác định được tư tưởng đạo lí cần bàn luận.
- Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. b. Thông hiểu:
- Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. c. Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác
lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. d. Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí.
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục.
2. Nghị luận hiện tượng đời sống với 4 yêu cầu mức độ: a. Nhận biết:
- Nhận diện hiện tượng đời sống cần nghị luận.
- Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. b. Thông hiểu:
- Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đúng - sai của hiện tượng đời sống. c. Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác
lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng đời sống. d. Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống.
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục.
III. VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5,0 điểm):
1. Kiểu bài:
Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. a. Nhận biết:
- Xác định kiểu bài nghị luận, vấn đề cần nghị luận.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nhớ được cốt truyện, nhân vật; xác định được chi tiết, sự việc tiêu biểu,... b. Thông hiểu: Trang 2
- Diễn giải về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của truyện hiện đại: vấn đề số phận con người, cảm
hứng anh hùng ca và cảm hứng thế sự, tình yêu quê hương đất nước; nghệ thuật xây dựng nhân vật,
nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, bút pháp trần thuật mới mẻ.
- Lí giải một số đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. c. Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác
lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của truyện hiện đại Việt Nam.
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. d. Vận dụng cao:
- So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh
giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận.
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục.
2. Kiểu bài: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích kịch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) của Lưu Quang Vũ. a. Nhận biết:
- Xác định được kiểu bài nghị luận; vấn đề cần nghị luận.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nhận diện nhân vật, hành động kịch, xung đột kịch,... trong đoạn trích. b. Thông hiểu:
- Diễn giải về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt: sự
chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng; đặc sắc trong ngôn ngữ đối thoại, xung đột, ngôn ngữ,...
- Lí giải một số đặc điểm cơ bản của kịch hiện đại Việt Nam, được thể hiện trong đoạn trích. c. Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác
lập luận để thể hiện cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của kịch hiện đại.
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. d. Vận dụng cao:
- So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh
giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận.
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục.
3. Kiểu bài: Nghị luận về một đoạn trích/tác phẩm văn nghị luận: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc của Trần Đình Hượu. a. Nhận biết:
- Xác định được kiểu bài nghị luận, vấn đề cần nghị luận.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Xác định nội dung chính của văn bản/đoạn trích. b. Thông hiểu:
- Diễn giải được quan điểm của tác giả về những nét đặc trưng của văn hóa dân tộc – cơ sở để xây
dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Lí giải được một số đặc điểm cơ bản của nghị luận hiện đại được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. c. Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác
lập luận để phân tích nội dung, nghệ thuật của của đoạn trích/văn bản nghị luận.
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. d. Vận dụng cao:
- So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh
giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận.
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục.
PHẦN C. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH Trang 3
Lưu ý: Bài “ Vợ chồng A Phủ”, Bài “Vợ nhặt”, Bài “Chiếc thuyền ngoài xa” học sinh ôn tập trong
đề cương giữa kì II)
BÀI 1: VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI
1. Tác giả - Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời: xem lại SGK 2. Tóm tắt truyện.
Tác phẩm kể về cuộc đời của đôi trai gái người Mèo là Mị và A Phủ. Mị là một cô gái trẻ, đẹp.
Cô bị bắt làm vợ A Sử - con trai thống lý Pá Tra để trừ một món nợ truyền kiếp của gia đình. Lúc đầu,
suốt mấy tháng ròng, đêm nào Mị cũng khóc, Mị định ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương cha nên Mị
không thể chết. Mị đành sống tiếp những ngày tủi cực trong nhà thống lí. Mị làm việc quần quật khổ
hơn trâu ngựa và lúc nào cũng “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Mùa xuân đến, khi nghe tiếng
sáo gọi bạn tình thiết tha Mị nhớ lại mình còn trẻ, Mị muốn đi chơi nhưng A Sử bắt gặp và trói đứng Mị trong buồng tối.
A Phủ là một chàng trai nghèo mồ côi, khoẻ mạnh, lao động giỏi. Vì đánh lại A Sử nên bị bắt,
bị đánh đập, phạt vạ rồi trở thành đầy tớ không công cho nhà thống lí. Một lần, do để hổ vồ mất một
con bò khi đi chăn bò ngoài bìa rừng nên A Phủ đã bị thống lí trói đứng ở góc nhà. Lúc đầu, nhìn cảnh
tượng ấy, Mị thản nhiên nhưng rồi lòng thương người cùng sự đồng cảm trỗi dậy, Mị cắt dây cởi trói
cho A Phủ rồi theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài… 3. Nhân vật Mị
3.1. Hình ảnh Mị trong đoạn văn mở đầu truyện
- Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn vào những vật vô tri, vô giác: “Ai ở xa về, có việc vào nhà
thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.
- Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu sang “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện” nhất
làng nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “buồn rười rượi”.
➔ Hình ảnh của Mị hoàn toàn tương phản với cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy báo hiệu
một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều ẩn ức và một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền núi cao Tây Bắc.
3.2. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị
a. Trước hết, Mị là cô gái có ngoại hình đẹp và nhiều phẩm chất tốt, đáng lẽ có thể sống một cuộc sống hạnh phúc:
- Một cô gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo.
- Một cô gái chăm làm, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn.
- Một cô gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý.
- Một người con hiếu thảo.
➔ Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, toát lên cái đẹp vừa
tự nhiên, giản dị vừa phóng khoáng, thẳm sâu như thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc. Tuy nhiên,
trái với những gì Mị đáng được hưởng, bi kịch đã đến với Mị một cách phũ phàng bởi cường quyền
bạo lực và thần quyền hủ tục.
b. Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra: - “Con dâu gạt nợ”:
Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng bên trong Mị chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù
đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý Pá Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn
trong thân phận của Mị là ở chỗ: nếu chỉ là con nợ thay cho bố mẹ thì Mị hoàn toàn có thể hi vọng vào
một ngày nào đó sẽ được giải thoát sau khi món nợ đã được thanh toán (bằng tiền, bằng vật chất hoặc
công lao động). Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và “cúng trình ma” ở nhà thống lý. Linh hồn Mị
đã bị con “ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị cũng sẽ không bao giờ được
giải thoát, được trở về với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch trong cuộc đời Mị.
- Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý là một quãng đời thê thảm, tủi cực, sống mà như đã chết. Ở đó:
+ Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng.
+ Mị chỉ là một công cụ lao động.
+ Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà.
+ Mị âm thầm như một cái bóng.
+ Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống. Trang 4
➔ Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi mà còn
nói lên một sự thật thật đau xót: dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục,
người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt cảm
giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những con người có lòng ham sống mãnh liệt trở
thành những người sống mà như đã chết, tẻ nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà. Một sự hủy
diệt ý thức sống của con người thật đáng sợ!
c. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài)
- Những tác động của ngoại cảnh:

+ Trước hết là khung cảnh mùa xuân.
+ Tiếp đó là “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi” – tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị
“thiết tha bổi hổi”.
+ Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã “chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu tiếp ngay bữa cơm bên bếp lửa.
➔ Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng sáo. Bởi vì
ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gọi bạn
tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đôi lứa. Nó
đã xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức
cái sức sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người thiếu nữ Tây Bắc này.
- Diễn biến tâm lý, hành động
+ Đầu tiên, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”.
+ Trong không khí của một đêm tình mùa xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết, “Mị cũng uống rượu”.
+ Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”.
Mị cảm thấy mình “trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
+ Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại: “Nếu có nắm lá ngón
trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”.
+ “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại tóc”, “với tay
lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”. Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn đã
chuyển hóa thành hành động thực tế và hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn được.
➔ Rõ ràng, cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong sâu thẳm
tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ
cần một trận gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là
không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt
quyết định sức sống của Mị, của mỗi cá nhân.
d. Sức phản kháng táo bạo (hành động cởi dây trói cho A Phủ)
Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng không vì thế mà lòng ham sống và khát khao hạnh phúc trong
Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hoàn cảnh đặc biệt nó còn bừng dậy một cách mạnh mẽ và
chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể thấy rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động
của Mị trong đêm cô cứu A Phủ rồi cùng anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài:
+ Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng.
+ Nhưng sau đó, khi chứng kiến dòng nước mắt chảy xuống gò má đã xạm đen lại của A Phủ,
Mị đã đồng cảm, thương mình và thương người.
+ Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí.
+ Dù trong lòng vẫn có những sợ hãi nhưng Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài.
➔ Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm
cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát khỏi những “gông xiềng” của cả cường
quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự
do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc. 4. Nhân vật A Phủ
4.1. Một số phận éo le
- Sớm mồ côi cha mẹ (cha mẹ chết trong một trận dịch đậu mùa).
- Nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
4.2. Một cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về người lao động miền núi Tây Bắc Trang 5
- Có ý chí và nghị lực sống, A Phủ đã vượt qua mọi cơ cực để trở thành chàng trai Mông khỏe mạnh,
tháo vát, trở thành niềm mơ ước của nhiều cô gái trong bản.
- Gan góc từ bé, ham lao động, A Phủ không quản ngại những công việc nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm.
- Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu.
- Ham sống, yêu tự do, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
4.3. Một nạn nhân của giai cấp thống trị phong kiến miền núi tàn bạo
- Chỉ vì đánh con quan mà bị phạt rất nặng, bị làng “bắt vạ”, trở thành một kiểu “nô lệ” trong nhà thống lí Pá Tra.
- Chỉ vì lỡ để hổ bắt mất một con bò mà bị cha con thống lí bắt trói, hành hạ dã man, có thể phải trả giá bằng cả tính mạng.
➔ Nhân vật A Phủ vừa là bằng chứng sống về tội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây Bắc vừa là
một hình ảnh đẹp, tiêu biểu của người dân lao động ở một vùng núi cao nước ta.
5. Giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm
5.1. Giá trị hiện thực
- Truyện miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách
thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi (dẫn chứng Mị, A Phủ).
- Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị ở miền núi (dẫn chứng cha con thống lí Pá Tra)
- Truyện đã tái hiện một cách sống động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập quán của
người dân miền núi Tây Bắc (cảnh mùa xuân, cảnh xử kiện A Phủ)
5.1. Giá trị nhân đạo.
- Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người lao động
nghèo miền núi (dẫn chứng nhân vật Mị, A Phủ)
- Phê phán quyết liệt những thế lực chà đạp con người (cường quyền và thần quyền).
- Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phúc cháy
bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con người cũng không mất đi khát
vọng sống tự do và hạnh phúc (Dẫn chứng nhân vật Mị- trong đêm tình mùa xuân, cởi trói A Phủ)
- Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân miền núi Tây Bắc nói riêng, những số phận
khổ đau nói chung con đường tự giải thoát khỏi những bất công, con đường làm chủ vận mệnh của
mình (dẫn chứng hành động cởi trói cho A Phủ, cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài).
6. Đặc sắc nghệ thuật:
a. Nghệ thuật kể chuyện
- Cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết khéo làm cho
mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà không rối, không trùng lặp.
- Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và sáng tạo, lối văn giàu tính tạo hình thấm đẫm chất thơ.
b. Nghệ thuật miêu tả tâm lý và phát triển tính cách nhân vật
Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật.
c. Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc
- Cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất thơ và chất tạo hình (cảnh mùa
xuân về trên núi Hồng Ngài).
- Cảnh miền núi với những nét sinh hoạt phong tục riêng, sinh động (Cảnh đêm tình mùa xuân, cảnh
cúng trình ma, cảnh xử kiện). 7. Chủ đề
Tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người- những con người dưới đáy xã hội- những con người bị
tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề
số phận con người, Tô Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới.
BÀI 2: VỢ NHẶT – KIM LÂN
1. Tác giả - Xuất xứ - hoàn cảnh ra đời: xem lại SGK
2. Tóm tắt
Truyện lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945. Tràng - một thanh niên nghèo, lại là dân ngụ cư, trong một
lần đẩy hàng đã tình cờ có được vợ. Cô vợ nhặt đã tình nguyện theo Tràng chỉ sau một câu nói đùa và
bốn bát bánh đúc. Tràng đưa “thị” về giữa cảnh đói khát đang tràn đến xóm ngụ cư. Bà cụ Tứ thấy con Trang 6
có vợ thì vừa mừng vừa tủi cho thân phận nghèo khó của mình và thương con, thương nàng dâu đói
khổ. Họ sống với nhau trong cảnh đói nghèo nhưng hạnh phúc và tin rằng: Việt Minh về làng, họ sẽ đi
phá kho thóc Nhật, lấy lại thóc gạo để cứu sống mình. 3. Ý nghĩa nhan đề
- Nhan đề gợi tình huống éo le, kích thích trí tò mò người đọc. Thông thường, người ta có thể nhặt thứ
này, thứ khác, chứ không ai “nhặt” “vợ”. Bởi dựng vợ gả chồng là việc lớn, thiêng liêng, có ăn hỏi, có
cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, không thể qua quýt, coi như trò đùa.
- “Vợ nhặt” là điều trái khoáy, oái ăm, bất thường, vô lí. Song thực ra nó lại rất có lí. Vì đúng là anh
Tràng đã nhặt được vợ thật. Chỉ một vài câu bông đùa của Tràng mà có người đã theo về làm vợ. Điều
này đã thực sự khiến một việc nghiêm túc, thiêng liêng trở thành trò đùa và ngược lại, điều tưởng như
đùa ấy lại chính là sự thực.
➔ Từ đây, bản thân nhan đề tự nó đã gợi ra cảnh ngộ éo le, sự rẻ rúng của giá trị con người. Chuyện
Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo
trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
4. Tình huống truyện
- Tình huống truyện: Anh Tràng vừa nghèo, vừa xấu lại là dân ngụ cư thế mà lấy được vợ ngay giữa
lúc đói khát, ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh.
- Tình huống lạ, độc đáo: người như Tràng mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo ! Thời buổi đói khát
này, người như Tràng nuôi thân chẳng xong mà dám lấy vợ ! Chẳng phải thế mà việc Tràng có vợ đã
tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên với tất cả mọi người trong xóm ngụ cư, với bà cụ Tứ, thậm chí đã có
những thời điểm chính Tràng cũng chẳng thể nào tin được vào điều đó.
- Tình huống truyện không chỉ tạo ra một hoàn cảnh “có vấn đề” cho câu chuyện mà còn nén trong đó
ý đồ nghệ thuật của nhà văn đồng thời gợi mở các khía cạnh giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. 5. Nhân vật 5.1. Tràng
- Tràng là người dân lao động nghèo, “nhặt” được vợ trong thời buổi đói khát:

+ Bản thân anh là dân ngụ cư, dân ăn nhờ, ở đậu.
+ Tràng sống với mẹ già trong một căn nhà rẹo rọ trên bãi đất hoang mọc lổn nhổn những búi cỏ dại.
➔ Hoàn cảnh xuất thân: khó lấy được vợ.
+ Tuy nhiên, giữa cái khung cảnh tối sầm lại vì đói khát, Tràng bỗng nhiên “nhặt” được vợ.
Cuộc gặp gỡ giữa Tràng và người đàn bà không tên diễn ra thât chóng vánh chỉ qua hai lần gặp mà chỉ
gặp ở đường và chợ để rồi “nên vợ, nên chồng”:
Lần gặp thứ nhất: Trên đường kéo xe thóc lên tỉnh, Tràng hò chơi cho đỡ mệt “Muốn….”.
Không ngờ, thị ra đẩy xe cho anh và còn liếc mắt cười tít nữa. Tràng thích lắm vì từ khi cha sinh mẹ đẻ
đến giờ mới có một người con gái cười với hắn tình tứ đến như thế.
Lần gặp thứ 2, ở quán nước ngoài chợ. Ban đầu, Tràng không nhận ra vì thị khác quá, trên
khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt. Khi nhận ra rồi, trong lời đáp “ăn gì thì ăn, chả ăn
giầu” Tràng sẵn sàng đãi thị bốn bát bánh đúc. Trong bối cảnh mà người ta lo thân không xong, ai
cũng đứng trên miệng vực thẳm của cái chết hành động mà Tràng đãi thị bốn bát bánh đúc chứng tỏ
rằng Tràng là một người khá tốt bụng và cởi mở. Chính sự tốt bụng và cởi mở của Tràng đã đem đến
cho Tràng hạnh phúc, Tràng nói đùa với thị “Này … rồi cùng về”, nhưng thị đã theo Tràng về thật. Khi
quyết định “đèo bòng” Tràng cảm thấy “chợn” nhưng “chậc kệ”
- Niềm hạnh phúc khi có vợ:
+ Tràng khi đưa vợ về qua xóm ngụ : tâm trạng của anh hôm nay phớn phở, cười tủm tỉm,
hai con mắt thì sáng lên lấp lánh, trước ánh mắt nhìn đầy tò mò và ngạc nhiên của người dân trong
xóm, trước những lời xì xào bàn tán của người dân trong xóm, Tràng rất hãnh diện, rất đắc ý, mặt cứ
vênh lên như thể chứng tỏ với mọi người- Tràng đã có vợ.
+ Tràng khi đưa vợ về đến nhà:
Hành động: xăm xăm nhấc tấm phên rách ra và câu nói “Không có người đàn bà nhà cửa ra thế
đấy” ta hiểu rằng có vợ rồi người đàn ông ăn nói cục cằn kia bỗng văn hóa hẳn lên. Ánh mắt của anh
đã để ý đến cô vợ nhặt và thắc mắc với lòng mình “Quái, sao nó lại buồn thế nhỉ?” Tràng sốt ruột
mong ngóng mẹ về để còn ra mắt cô vợ nhặt. Khi mẹ về, sau lời giới thiệu, Tràng cũng hồi hộp, lo lắng
đợi chờ câu trả lời của mẹ, và chỉ khi người mẹ nói “Các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng
mừng lòng” Tràng mới thở đánh phào một cái. Trang 7
➔ Có thể nói, Kim Lân đã rất chú ý miêu tả diễn biến tâm trạng của Tràng từ khi có vợ. Có rất nhiều
lần Kim Lân nhắc đến nụ cười của Tràng để nhấn mạnh đến niềm khát khao hạnh phúc, khát khao mái
ấm gia đình để thách thức với cái đói đang tung lưới bủa vây.
+ Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau:
~Tràng thấy mình như bước ra từ một giấc mơ, trong người “êm ái lửng lơ”.
~ Trước mặt anh mọi thứ đều thay đổi: nhà cửa sân vườn hôm nay đều được quét tước sạch sẽ;
mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt ở góc nhà đã thấy đem ra sân hong; hai cái ang nước vẫn để
khô cong duới gốc cây ổi giờ đã kín nước đầy ăm ắp. Rõ ràng những cảnh tượng rất đỗi bình thường
ấy cũng đã làm cho anh cảm động, hạnh phúc với anh thật giản dị.
~ Từ buổi sáng đó, anh mới thấy mình nên người. Anh nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi nảy
nở của hạnh phúc để rồi vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng.
~ Và người vợ nhặt của Tràng hôm nay cũng khác lắm - đó là một người đàn bà hiền hậu, đúng
mực, không có vẻ gì chao chát, chỏng lỏn nữa.
~ Tràng thấy “thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ
cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn
chấn tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng
cho vợ con sau này”. Nguồn vui ấy như tia nắng, như ánh bình minh đem sinh khí đến cho cuộc sống
vốn đang ngập tràn sự chết chóc của cái đói tung lưới bủa vây.
~ Và trong bữa cơm đầu tiên, bữa cơm của 3 con người đang khốn khổ vì cái đói, tràn ngập sự đầm ấm, hoà hợp.
- Hình ảnh khép lại tác phẩm trong óc Tràng là hình ảnh lá cờ đỏ đoàn người đói đi trên đê Sộp,
gợi cho người đọc nghĩ về Việt Minh, về Cách mạng tháng Tám vĩ đại, về sự vùng dậy của những
người dân khốn khổ, đập tan xiềng xích, giành lại cơm áo, giành lại sự sống cho bản thân, giành lại
độc lập tự do cho dân tộc. Vì thế, kết thúc của tác phẩm đã gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh
liệt, gieo một hạt giống hi vọng mãnh liệt vào tâm hồn Tràng, gia đình anh và tất cả bạn đọc chúng ta.
5.2. Thị (người “vợ nhặt”):
- Cũng giống như Tràng, khung cảnh Kim Lân để cho nhân vật này xuất hiện là một không gian tối
sầm vì đói khát. Cũng giống như bao người khác, thị ngồi vêu cùng với mấy chị em gái nơi cửa nhà
kho. Chị không có tên, không tuổi tác, không cha mẹ, không gia đình… môt con số không tròn trĩnh
đang bao trùm lên lá số tử vi của chị. Cái đói đã cướp đi của thị tất cả.
- Khi chưa theo Tràng về làm vợ cái đói đã để lại “dấu tích” ghê gớm trên dáng hình và tính cách của chị:
+ Lần gặp thứ nhất: có vẻ táo tợn, ăn nói mạnh mẽ “Có khối cơm trắng mấy giò mà ăn đấy!
“Này nhà tôi ơi! Nói thật hay nói khoác đấy”
+ Lần gặp thứ 2: chân dung của thị khiến Tràng không nhận ra, gầy (dẫn chứng)…Thị cong
cớn trong lời nói, vô duyên trong hành động “sà xuống đánh... cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh
đúc... ăn xong cầm đôi đũa quệt ngang miệng, thở: Hà ngon! Về chị thấy hụt tiền thì bỏ bố”. Tuy
nhiên, ẩn đằng những lời nói và hành động ấy là khát vọng về hạnh phúc và sự sống.
➔ Kim Lân không có ý chê bai người vợ nhặt kia, dù thực tế cung có những người phụ nữ không đẹp.
Điều mà nhà văn muốn nhấn mạnh ở đây là: sức hủy hoại khủng khiếp của cái đói đối với hình hài và
tính cách của con người. Vì đói mà thị cố tạo ra cái vẻ cong cớn, chao chát, chỏng lỏn như là để thách
thức với số phận. Vì đói mà thị quên đi cả sĩ diện của mình, quên đi cả lòng tự trọng theo không một
người đàn ông về làm vợ trong khi chẳng biết tí gì về anh ta. Vì đói mà thị đánh liều nhắm mắt đưa
chân, đánh liều với hạnh phúc cả đời mình. Thị thật đáng thương. Nhưng đằng sau sự liều lĩnh ấy của
thị, người đọc hiểu rằng, thị là người có ý thức bám lấy sự sống mãnh liệt.
- Miêu tả nhân vật thị, Kim Lân không chú trọng nhiều đến diễn biến tâm trạng bên trong mà Kim
Lân chú ý nhiều đến hành động:
+ Thị bước sau Tràng chừng 3-4 bước, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che đi nửa mặt, mặt
cúi xuống, chân nọ bước díu cả vào chân kia. Thị đã ý thức được về bản thân, cái dáng cúi mặt kia phải
chăng đó là sự tủi phận
+ Về đến nhà, trông nếp nhà rẹo rọ của Tràng, thị nén tiếng thở dài, tiếng thở dài chấp nhận
bước vào cuộc đời của Tràng.
+ Hành động khép nép, tay vân vê tà áo khi đứng trước mặt bà cụ Tứ, thị thật đáng thương
- Tuy nhiên, ở sâu thẳm bên trong con người này vẫn có một niềm khát khao mái ấm gia đình thực sự.
Thị đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi là một người vợ trong gia đình. Hạnh phúc đã làm Trang 8
cho thị thay đổi từ một người phụ nữ cong cớn, đánh đá bỗng trở thành một người đàn bà hiền hậu
đúng mực, mái ấm gia đình đã đủ sức mạnh làm thay đổi một con người.
- Hình tượng chị vợ nhặt thể hiện rất rõ tư tưởng nhân đạo của Kim Lân
+ Một mặt nhà văn đã lên án tội ác dã man của phát xít Nhật và TDP. Nạn đói do chính gây ra
đã cướp đi mọi giá trị của con người, và biến người con gái như một thứ đồ rẻ rúng có thể nhặt được
+ Mặt khác vợ Tràng đã nói lên một sự thật ở đời đó là trong đói khổ, hoạn nạn, kề bên cái chết
nhưng con người vẫn khát khao được sống, vẫn sống ngay khi cả cuộc đời không thể chịu được nữa.
Những con người nghèo khổ vẫn thương yêu đùm bọc, và cùng nhau vun đắp hạnh phúc để vượt qua
những thử thách khắc nghiệt.
5.3. Bà cụ Tứ:
- Nhà văn Kim Lân tâm sự: “Phần gây xúc động lớn nhất cho tôi khi đọc lại truyện ngắn Vợ nhặt đó là
đoạn bà cụ Tứ- mẹ Tràng trở về”. Thông điệp nghệ thuật về bản chất nhân đạo trong tâm hồn người
Việt ở hình tượng nhân vật bà cụ Tứ đã được Kim Lân thể hiện thành công qua diến biến tâm trạng của
người mẹ nghèo ấy khi nhìn thấy chị vợ nhặt xuất hiện trong nhà mình cho đến buổi sáng ngày hôm sau.
- Ngạc nhiên và bất ngờ là tâm trạng đầu tiên ở người mẹ nghèo khi lật đật theo con từ ngõ vào
nhà. Từ trước đến giờ có bao giờ Tràng mong ngóng mẹ về đến thế đâu, nhất định là phải chuyện gì
quan trọng, khác thường. Chân bước theo con nhưng lòng bà đang phấp phỏng. Rồi “đứng sững lại”
khi bà nhìn thấy một người phụ nữ đứng ở đầu giường con trai bà, mà lại chào bà bằng u. Ngạc nhiên
đã làm cho bà lão không còn tin vào cảm giác của bà nữa, tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn đi thì
phải. Nhưng thực sự mắt bà không nhoèn, và tai bà cũng không đến mức điếc lác như chị vợ nhặt nghĩ
ban đầu. Bà chưa thể tin, không thể tin rằn con mình lại có người theo và lại chưa bao giờ hình dung
nhận dâu trong một tình cảnh trớ trêu, tội nghiệp đến thế.
- Bà lão cúi đầu nín lặng, đằng sau cái cúi đầu nín lặng ấy là dòng cảm xúc tuôn trào, là cơn bão
lòng đang cuộn xoáy với tình thương con vô bờ bến.
Bây giờ thì bà không chỉ biết sự việc “Nhà tôi
nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ” như lời Tràng thưa gửi mà bà còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa
ai oán vừa xót thương cho số kiếp của con trai mình. Bà tủi thân, tủi phận, bà so sánh người ta với
mình “người ta dựng vợ gả chồng cho con những lúc nhà ăn lên làm nổi, còn mình thì…”. Bà lão chua
chát, tự trách bản thân mình, càng thương con bao nhiêu bà lại càng tủi phận bấy nhiêu. Bà lão đã
khóc, những giọt nước mắt hiếm hoi của người già dưới ngòi bút nhạy cảm của Kim Lân đã gieo vào
lòng người đọc biết bao thương xót, tủi buồn.
- Bà đã chấp nhận nàng dâu không phải chỉ bằng tình mẫu tử mà lớn hơn đó là tình người, là sự
cảm thông với chị vợ nhặt từ cái nhìn của người cùng giới, cùng là phụ nữ.
Câu nói đầu tiên mà bà
cụ Tứ dành cho chị vợ nhặt “Ừ thôi các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, lời nói
của bà như trút đi biết bao gánh nặng tâm trạng đang đè nặng trong Tràng, lời nói ấy như một sự chiêu
tuyết cho giá trị của cô vợ nhặt. Câu nói ấy của bà làm cuộc hôn nhân của Tràng và thị không còn là
chuyện nhặt nhau ở đường và chợ nữa mà là duyên phận. Cách nói giản dị mà chan chứa tình người
quả thực đã làm ấm lòng những số phận tội nghiệp. Thị và Tràng dường như cũng sẽ ấm lòng hơn khi
kinh nghiệm của một người mẹ từng trải nói “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Bà động viên an ủi con trai
và con dâu cùng nhau bước qua khó khăn đói khổ trước mắt mà lòng đầy thương xót.
- Nhưng sau những lời động viên ấy ta lại thấy Kim Lân để nhân vật bà cụ Tứ quay về với chính cuộc
đời mình để mà lo lắng cho hạnh phúc thực tại của hai con. Điều mà bà lo không phải là “sự hợp
nhau hay không hợp nhau” giữa hai người mà điều mà người mẹ ấy lo lắng đó là, cái đói đang đe dọa
hạnh phúc của con bà. Trong bóng tối, bà nghĩ về cuộc đời dài dằng dặc của đời mình, cuộc đời của
những người thân để mà thấu hiểu, thương xót rồi “nghẹn lời” chỉ có dòng nước mắt chảy xuống ròng ròng.
- Hạnh phúc mới của con làm bà cụ Tứ được vui lây, bà động viên an ủi các con, nghĩ về một
tương lai tươi sang phía trước:

+ Khuôn mặt của bà nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, bà xăm xắn quét dọn, giẫy những
búi cỏ dại nham nhở trong vườn, thu dọn nhà cửa cho quang quẻ với hy vọng đời sẽ có cơ khấm khá.
+ Trong bữa ăn đầu tiên, mâm cơm ngày đói sao thảm hại: chỉ có một lùm rau chuối thái rối,
một đãi muối, một niêu cháo lõng bõng toàn nước và món chính là chè khoán- cháo cám nhưng không
khí gia đình thật ấm áp, tình chồng vợ, tình mẹ con- những nguồn động lực lớn lao ấy giúp họ tăng
thêm sức mạnh để vượt qua thực tại.
+ Bà cụ Tứ toàn nói chuyện của tương lai, toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Bà lão
bàn với con tính chuyện nuôi gà, ngoảnh đi ngoảnh lại sẽ có đàn gà cho mà xem. Câu chuyện của bà Trang 9
lão bất giác làm cho ta nhớ lại bài ca dao miền Trung- mười cái trứng. Cũng giống như tất cả những
người bình dân xưa, bà lão đang gieo vào lòng các con bà niềm lạc quan, niềm tin và hi vọng. Từ đàn
gà mà có tất cả. Khát vọng sống bật lên ngay cả trong hoàn cảnh khốn cùng nhất “chớ than phận khó ai
ơi- Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây”.
- Song niềm vui của bà cụ Tứ cũng thật tội nghiệp. Miếng cháo cám đắng chát và tiếng trống
thúc thuế dồn dập vội vã đưa bà cụ Tứ trở về với thực tại
với tiếng nói xen lẫn cả hơi thở dài trong
lo lắng: “Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống được
qua được đâu các con ạ”! Và bà lại khóc, tình thương con lại hiện hình qua những giọt nước mắt lặng lẽ tuôn rơi.
➔ Với sự thấu hiểu, với sự đồng cảm, Kim Lân đã dựng lên hình ảnh bà cụ Tứ- người mẹ thương con,
nhân hậu, bao dung. Trong hoàn cảnh đói nghèo, bà vẫn dang rộng cánh tay đón nhận người con dâu
mặc dù trong lòng còn nhiều xót xa, tủi cực, vẫn gieo vào lòng các con ngọn lửa sống trong hoàn cảnh
tối tăm của xã hội lúc bấy giờ.
6. Giá trị hiện thực, nhân đạo
6.1. Giá trị hiện thực:
- Truyện đã dựng lại một cách chân thực những ngày tháng bi thảm trong lịch sử dân tộc, đó là khoảng
thời gian diễn ra nạn đói năm 1945:
- Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhận đã gây ra nạn đói năm 1945.
6.2. Giá trị nhân đạo
- Thái độ đồng cảm xót thương với số phận của người lao động nghèo khổ.
- Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp.
- Trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc bình dị những người lao động nghèo.
- Dự báo cho những người nghèo khổ con đường đấu tranh để đổi đời, vươn tới tương lai tươi sáng. 7. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Lối trần thuật tự nhiên, hấp dẫn làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
- Tạo không khí và dựng thoại rất hấp dẫn, ấn tượng.
- Nhân vật được khắc hoạ sinh động đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế.
- Ngôn ngữ: Bình dị, đời thường nhưng có chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ. 8. Chủ đề
Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn khẳng định: trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, ngay cả khi
cái chết liền kề, những người dân lao động nghèo khổ, lương thiện vẫn yêu thương, đùm bọc lấy nhau,
vẫn khát khao mái ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn
BÀI 3: RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH:
1. Tác giả – xuất xứ tác phẩm: xem lại SGK 2. Tóm tắt văn bản:
- Rừng xà nu kể về người anh hùng Tnú của dân làng Xô Man, Tây Nguyên, sau thời gian 3
năm đi theo cách mạnh đã trở về làng, Tnú được Bé Heng đón và dẫn về làng. Trở về đây anh gặp lại
người thân nhất là Cụ Mết già làng và bà con mừng rỡ đón Tnú. Bà con trong làng tụ tập lại nghe cụ
Mết kể về cuộc đời của Tnú, từ Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị giặc chặt đầu, Tnú và Mai phải đi vào
rừng để nuôi anh Quyết, được anh dạy nó học chữ. Trong một lần băng rừng Tnú bị giặc bắt, bị tra tấn,
Tnú vượt ngục trốn nhưng anh Quyết thì hi sinh. Dân làng quyết tâm phản kháng, nghe tin thì Thằng
Dục đưa lũ giặc về vây ráp làng. Bọn giặc không tìm thấy Tnú đã giết chết mẹ con Mai. Căm thù giặc
anh tay không ra cứu vợ con, nhưng bị giặc bắt., chúng đốt cháy 10 ngón tay Tnú bằng nhựa xà nu.
Tình thế nguy cấp cụ Mết và thanh niên từ rừng xông ra, dùng mác, rựa chém chết lũ ác ôn giải phóng
dân làng. Làng Xô Man bừng bừng lửa cháy khắp nơi. Kết thúc truyện cụ Mết, bé Heng, Dít tiễn Tnú
ra đi theo cách mạng để đánh đuổi bọn giặc. 3. Nhan đề tác phẩm:
- Nhan đề là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của
tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này. –
Rừng xà nu là hình ảnh trung tâm có vẻ đẹp riêng, gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh thần
của người dân Tây Nguyên, biểu tượng cho những phẩm chất cao đẹp của con người Tây Nguyên: sức
sống mãnh liệt, kiên cường, bất khuất, khao khát tự do. – Nhan đề còn gợi chủ đề, cảm hứng sử thi cho truyện ngắn. Trang 10
4. Hình tượng cây xà nu: Trong tác phẩm có khoảng 20 lần nhà văn nhắc trực tiếp hoặc gián tiếp đến
cây xà nu và những biến thể khác nhau như củi xà nu, khói xà nu, lửa xà nu, nhựa xà nu, lá xà nu…
a. Mở đầu câu chuyện tác giả đã miêu tả một tình huống đặc biệt: sự chạm trán trực tiếp,sự đối lập
giữa súc sống,sự quả cảm của dân làng Xô-Man với sự tàn bạo dữ dội của bom đạn của kẻ thù.Từ đó
nhà văn đi miêu tả rừng xà nu. Nhà văn đã sửu dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa nhiều tính từ
động từ để mô tả cây xà nu từ tổng thể khái quát đến chi tiết cụ thể. Ngòi bút của nhà văn như ống kính
của nhà quay phim đã bao quát toàn cảnh thu vào máy quay sự trùng điệp của rừng xà nu chạy tít tắp đến tận chân trời.
- Đó là cánh rừng cạnh con nước lớn hàng ngày phải hứng chịu bom đạn đại bác của giặc. Đó cũng là
cánh rừng đầy thương tích “không có cây nào không bi thương”, “những vết thương dần bầm lại”. Rồi
tác giả đã miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu “Cạnh một cây mới ngã gục đã có bốn năm cây
con mọc lên xanh rờn hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”. Xà nu là loại cây ham ánh sáng mặt
trời nên nó phóng lên rất cao để đón lấy ánh nắng,nhựa của nó rất trong rất thơm. Xà nu đã có từ ngàn
đời và sẽ còn tồn tại đến ngàn đời sau.
b. Kết thúc tác phẩm nhà văn lấy lại gần như nguyên văn câu viết về rừng xà nu ở phần mở đầu: “đứng
trên đồi xà nu….nhìn xa xa đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp
đến tận chân trời”. Điều này tạo nên kiểu kết cấu vòng tròn vừa khép lại câu chuyện này,vừa mở ra
một câu chuyện khác. Kết cấu đầu cuối tương ứng một mặt khiến cho người đọc cảm tưởng như kì tích
anh hùng của Tnú,của dân làng Xô-man mà tưởng vừa kể chỉ là sự nối tiếp của những tù trưởng danh
tiếng và câu chuyện sẽ được viết tiếp bởi những thế hệ sau của làng. Mặt khác dường như câu chuyện
chỉ không chỉ bó hẹp trong không gian của làng Xô man mà còn được mở rộng ra khắp mọi miền đất nước.
c. Ngoài phần mở đầu và kết thúc, trong câu chuyện về cuộc đời Tnú khác cuộc nổi dậy của dân làng
Xô man cây xà nu luôn được nhắc đến với một dụng ý nghệ thuật rõ nét:
=> Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống thường nhật của người dân làng Xô man: cây xà nu
- Có mặt trong đời sống hàng ngày của người dân làng Tây Nguyên tự ngàn đời: lửa xà nu cháy trong
bếp mỗi gia đình, lửa xà nu cháy trong nhà ưng tập hợp dân làng, khói xà nu trong bếp xông bảng nửa
để trẻ con học chữ. Cây xà nu còn gắn với những sự kiện trọng đại của làng Xô man. Ngọn đuốc Xà nu
dẫn đường cho cụ Mết và dân làng lấy giáo mác dụ rựa để chuẩn bị nổi dậy. Khi giặc đốt hai bàn tay
Tnú, khi dân làng Xô man nổi dậy xác mười tên giặc ngổn ngang quanh đống lửa.
- Ngoài ra cây xà nu còn thấm sâu vào trong suy nghĩ và cảm xúc của dân làng. Cảm nhận của Tnú về
cụ Mết khi về thăm làng: “Ông ở trần ngực căng như cây Xà nu lớn, sự tự hào của cụ Mết về cây xà
nu: “không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”. Như vậy có thể nói cây xà nu đã trở thành một
phần của máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô man. Việc tác giả miêu
tả cụ thể chi tiết về cây Xà nu góp phần quan trọng tạo nên không khí Tây Nguyên, chất Tây Nguyên
độc đáo của tác phẩm.
d. Cây xà nu được tác giả miêu tả trong tác phẩm còn là hình tượng tượng trưng cho số phận và phẩm
chất của người Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng.
- Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác kẻ thù là tượng trưng cho những mất mát đau
thương vô bờ mà người dân Tây Nguyên phải gánh chịu trong đấu tranh. Trong rừng hàng vạn cây xà
nu không có cây nào là không bị thương cũng như cả làng Xô man không có người nào, không có gia
đình nào lại không chịu những mất mát đau thương do kẻ thù gây ra.
- Đặc tính ham ánh sáng mặt trời của cây Xà nu tượng trưng cho nièm khao khát tự do, lòng tin và lí
tưởng cánh mạng của người dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến.
- Khả năng sinh sôi nảy nở mãnh liệt của cây Xà nu tượng trưng cho sự tiếp nối của nhiều thế hệ người
dân Tây Nguyên đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến. Thế hệ người đi trước là cụ Mết, thế hệ
trưởng thành là Tnú, Dít, thế hệ măng non là bé Heng.Thế hệ này ngã xuống có thế hệ tiếp thay thế.
- Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng cho sức sống
bất diệt xự bất khuất kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ trong kháng chiến của con người Tây Nguyên.
=> Như vậy, đặc điểm cây xà nu có sự hài hòa tương ứng với những phẩm chất cao đẹp của người
dân làng Xô man. Nó là biểu tượng của dân làng Xô man, của nhân dân Tây Nguyên nói chung trong
kháng chiến. Qua việc miêu tả cây Xà nu và rừng Xà nu Nguyễn Trung Thành đã mang đến cho người
đọc một hình tượng nghệ thuật đặc sắc. Cây Xà nu, rừng Xà nu và con người Tây Nguyên đã thực sự
hòa nhập với nhau trong nỗi đau thương và sự kiên cường mạnh mẽ.
5. Các nhân vật trong tác phẩm Trang 11
a. Tnú: Tnú là hình tượng nhân vật trung tâm trong tác phẩm xuất hiện từ đầu đến cuối thiên truyện
qua hai tình huống: Cuộc trở về thăm làng của Tnú sau ba năm đi lực lượng và lời kể của cụ Mết. Ở
tình huống nào Tnú cũng để lại ấn tượng khó quên trong lòng người đọc a.1. Tnú về thăm làng
Anh hiện lên là một anh giải phóng quân yêu làng, yêu nước được thằng bé Heng đón ở đồi Xà
nu cạnh con nước lớn. Tnú khát khao được ngâm mình xuống dòng suối đầu làng cho bõ nhớ làng.
Trên đường về Tnú nhớ nguyên vẹn cây Xà nu cạnh con nước lớn đã chứng kiến những rung động đầu
đời của anh và Mai ngày anh vượt ngục Komtum về làng. Nghe âm thanh của tiếng chày giã gạo anh
chợt nhận ra cái mà anh nhớ nhất day dứt nhất chính là âm thanh đó. Đó tất cả đều là bỉểu hiện của tình
yêu quê hương cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng. Tnú còn là người có tính kỉ luật cao. Nhớ làng
nhớ quê nhưng cấp trên cho anh về nhà một đêm anh cũng chỉ về một đêm thôi sáng hôm sau lại lên
đường trở về đơn vị.
a.2. Qua lời kể của cụ Mết.
– Ta thấy cuộc đời và những kì tích của Tnú từ khi sinh ra lớn lên làm cách mạng tới khi tham gia lực
lượng ở đoạn đời nào cũng ánh lên vẻ đẹp khởi dậy trong lòng người dân Xô man niềm tự hào kiêu
hãnh về người con ưu tú của buôn làng.
– Trước hết Tnú hiện lên là một đứa trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ “đời nó khổ nhưng trong bụng nó sạch
như nước suối làng ta.”Liên tưởng của cụ Mết không chỉ hiện ra trong đời thơ ấu bất hạnh của Tnú mà
còn bày ra thái độ trân trọng của cụ Mết vì tâm hồn tróng sáng cao đẹp của Tnú.Tnú lớn lên trong sự
cưu mang đùm bọc của dân làng Xô man,mang trong mình dòng máu Tây Nguyên anh hùng bất
khuất.Anh Xút, bà Nhan bị giặc giết vì nuôi giấu cán bộ.
– Tnú và Mai tự nguyện làm giao liên cho anh Quyết. Tnú được anh quyết dạy chữ, Tnú đã kiên trì để
cho cái chữ vào đầu. Học chữ Tnú lâu nhớ nhưng đi đường rừng Tnú lại sáng lạ làng. Anh xé rừng mà
đi, lựa chỗ thác mạnh mà lội để tránh phục kích của giặc. Tnú luôn hoàn thành nhiệm vụ,chưa bao giờ
làm mất một phong thư. Có lần bị giặc bắt anh nhanh trí nuốt lá thư vào bụng và nói “cộng sản ở đây
này”. Tất cả những biểu hiện trên là vẻ đẹp của sự mưu trí dũng cảm gan dạ của chú bé giao liên.
– Khi trưởng thành, sau hành động ấy Tnú bị bắt đày ở ngục Kontum, ba năm sau Tnú vượt ngục trở
về, nghe theo lời trăn trối của anh Quyết và cụ Mết, Tnú đã lãnh đạo dân làng Xô man tìm vũ khí đánh
giặc. Tin ấy đến tai thằng giặc,chúng đã tàn sát làng Xô man hết sức dã man, không bắt được Tnú
chúng bắt mẹ con Mai để hành hạ:bắt được cọp cái và cọp con ắt sẽ dụ được cọp đực trở về “từ gốc
cây vả đầu làng Tnú đã nhìn thấy cảnh bọn giặc hành hạ vợ con hai con mắt của anh lúc này như hai
cục lửa lớn. Bất chấp sự ngăn cản của cụ Mểt,Tnú tay không nhảy ra giữa bọn giặc che chở cho hai mẹ con.
– Những cử chỉ và hành động ấy của Tnú vừa là biểu tượng của lòng sôi sục căm quân cướp nước, bè
lũ tay sai vừa là biểu hiện tình yêu thương vợ con tha thiết và sâu nặng mang vẻ đẹp của con người
thời đại “biết căm thù nhưng cũng biết yêu thương”. Nhưng đúng như lời cụ Mết, Tnú không cứu được
vợ con, chỉ có hai bàn tay trắng mẹ con Mai vẫn chết bởi làn roi sắt của bọn thằng giặc.
– Tnú bị bọn thằng Dục tẩm nhựa xà nu đốt mười đầu ngón tay,mười ngón tay anh trở thành mười
ngọn đuốc.Ngọn lửa ở mười đầu ngón tay chuyển thành ngọn lửa ở trong lòng: “Anh không nghe lửa
cháy ở đầu ngón tay nữa,anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng” Tnú không thèm kêu van
van vẫn gan góc đến lạ kì anh vẫn nhớ lời anh Quyết “người cộng sản không thèm kêu van”.
– Ngọn lửa trong lòng Tnú mỗi lúc một lớn dần lên. Tnú cảm thấy “cháy,cháy cả ruột gan đây rồi”.
Lòng căm thù trong anh bật lên thành tiếng thét lớn: “Giết”, tiếng thét của anh vang lên dội lên thành
những tiếng thét dữ dội bùng lên ngọn lửa cách mạng làng Xô man. Cả làng Xô man với vũ khí thô sơ
vốn có trong tay dưới sự lãnh đạo của cụ Mết đã nhất tề đứng dậy chiến đấu và chiến thắng giặc, cứu
được Tnú. Nhưng bàn tay anh mỗi ngón cụt mất một đốt.
➔ Qua sự việc trên nhà văn muốn nhấn mạnh tình yêu thương sâu sắc, lòng căm thù cháy bỏng, sự
dũng cảm vô song là điều kiện cần nhưng chưa đủ để đánh thắng kẻ thù. Đúng như lời cụ Mết nói:
“chúng nó đã cầm súng thì mình phải cầm giáo mác”. Dùng bạo lực để chống lại bạo lực, lấy đấu tranh
vũ trang để chống lai vũ trang. Nhờ vậy mà làng Xô man đã được giải phóng, đã xây dựng thành làng kháng chiến.
– Ở Tnú, hình ảnh bàn tay mang dấu ấn tính cách cuộc đời. Khi lành lặn, đó là bàn tay trung thực nghĩa
tình. Bàn tay cầm phấn viết chữ,bàn tay lấy đá đập vào đầu mình vì học chữ hay quên, bàn tay yêu
thương khí cầm tay Mai, bàn tay dũng cảm khi đặt lên bụng mình mà nói dõng dạc:”cộng sản ở đây
này”. Khi bị thương, bàn tay là chứng tích của một giai đoạn đau thương của thời điểm căm giận sôi
trào, đó còn là bàn tay trừng phạt, bàn tay quả báo khi chính đôi bàn tay ấy đã bóp chết tên giặc. Đôi Trang 12
bàn tay cụt đốt là hình ảnh bi tráng thể hiện sức sống bất diệt của lòng yêu nước, chỉ căm thù khát khao
đánh giặc cứu nước của Tnú nói riêng,của dân làng Xô man nói chung.
Tnú không chỉ là con người ưu tú của dân làng Xô man mà còn là hình tượng tiêu biểu của lớp
thanh niên thời đại đó là vẻ đẹp của những con người giàu lòng yêu nước, yêu quê hương cũng là vẻ
đẹp con người luôn sôi sục lòng căm thù quân cướp nước và khát khao cứu nước. Cùng với cụ Mết,
Dít, Heng, Tnú đã làm nổi bật lên lịch sử của thời đại cũng như tính chất của cuộc chiến tranh nhân
dân trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc. Để khắc phục hình tượng nhân vật Tnú
tác giả đã dùng lối kể phong phú khi là lời kể của ngôi thứ ba (tác giả), lúc là lời kể của ngôi thứ
nhất(cụ Mết) đồng thời tác giả đã tạo ra những chi tiết nghệ thuật đặc sắc: đôi bàn tay để làm nổi bật
và gây ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc.

b. Các nhân vật khác * Cụ Mết.
-Cụ là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng biểu hiện cho sức mạnh mẽ của dân làng Xô man. * Mai và Dít.
– Mai và Dít là vẻ đẹp của thế hệ thanh niên kiên định vững vàng trong bão táp chiến tranh. * Bé Heng.
– Là thế hệ nối tiếp để đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng.
=> Cuộc chiến khốc liệt đòi hỏi mỗi người phải có sức trỗi dậy mãnh liệt, sự nối tiếp các thế hệ làm
nổi bật tinh thần bất khuất của các nhân vật.
6. Đặc sắc về nghệ thuật
– Mang đậm khuynh hướng sử thi.
+ Chủ đề: Tác phẩm đề cập đến tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của dân làng Xô man, của
đồng bào Tây Nguyên của con người Việt Nam trong đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Hình tượng: hoành tráng cao cả của núi rừng và con người.
+ Hệ thống nhân vật có sức sống mạnh mẽ mang cốt cách của cộng đồng.
+ Giọng kể trang nghiêm hào hùng.
– Cách thức trần thuật.
+ Kể theo lối hồi tưởng qua lời kể của nhân vật cụ Mết.
– Truyện mang đậm cảm hứng lãng mạn: đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập
với sự tàn bạo của kẻ thù; lời văn trau truốt giàu sức tạo hình, giàu chất thơ. 7. Chủ đề:
Rừng xà nu là thiên truyện mang ý nghĩa và vẻ đẹp của một khúc sử thi trong văn xuôi hiện đại với
lời văn trau chuốt giàu hình ảnh tác phẩm đã tái hiện lại vẻ đẹp tráng lệ hào hùng của núi rừng; của con
người và của truyền thống văn hóa Tây Nguyên. Thông qua câu chuyện của những con người ở bản
làng hẻo lánh bên những cánh rừng xà nu bạt ngàn xanh bất tận. Tác giả đã đặt ra một vấn đề có ý
nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: để cho sự sống của đất nước và nhân dân mãi mãi trường tồn
không có cách nào hơn phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
BÀI 4: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – NGUYỄN THI:
1. Tác giả – xuất xứ tác phẩm: xem lại SGK 2. Tóm tắt văn bản:
Truyện kể về gia đình anh giải phóng quân tên Việt. Việt được sinh ra trong một gia đình có
truyền thống cách mạng, ba mẹ đều bị giết dưới bàn tay của kẻ thù. Chính mối thì sâu sắc với Mĩ-
ngụy đã thôi thúc những người con trong gia đình ấy khát khao chiến đấu để trả thù nhà, nợ nước.
Trong một trận đánh, Việt bị thương, bị lạc đồng đội. Việt ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Cũng giống như
những lần tỉnh dậy trước, hồi ức quá khứ, hiện tại luôn đan xen nhau. Lần tỉnh thứ 4 của Việt, kí ức về
má hiện về, mấy hạt mưa làm Việt choàng tình hẳn. Việt sợ bóng tối, sợ ma hơn là sợ giặc. Dù bị
thương nhưng phân biệt rất rõ đâu là tiếng súng nổ của ta, đâu là tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Việt
nhớ lại cảnh hai chị em tranh nhau đi tòng quân. Việt đòi đi nhưng chi Chiến không nghe, sau đó phải
nhờ chú Năm phân giải. Chú Năm nhất trí cho cả hai đi. Trước khi lên đường, chị Chiến lo thu xếp
công việc gia đình. Gửi em Út sang chú Năm, nhà cửa gửi cho các anh trong chi bộ làm nơi dạy học,
ruộng trả lại cho xã, gởi bàn thờ má sang chỗ chú Năm. Đoạn trích kết thúc bằng hình ảnh hai chị em
Việt- Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm. 3. Nhan đề
“Những đứa con” trong nhan đề của truyện trước hết chính là Việt và Chiến - những người con
trong một “gia đình” nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung son sắt Trang 13
với quê hương cách mạng. Mở rộng hơn, còn có thể hiểu đó là thế hệ trẻ miền Nam, những người con
của đại “gia đình” miền Nam ruột thịt trong những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt.
Nhan đề gợi lên mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, giữa tình cảm gia đình, với tình
yêu nước, yêu cách mạng. Chính sự kết hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo
nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
5. Tình huống truyện
- Việt – nhân vật chính của truyện bị thương nặng trong một trận đánh, Việt bị lạc đồng đội, ngất đi
tỉnh lại nhiều lần. Và chính trong trạng thái khi ngất đi, lúc tỉnh lại, Việt đã hồi tưởng lại những sự kiện
diễn ra ở gia đình mình, với mình, chị Chiến.
- Truyện được kể theo dòng ý thức của nhân vật khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất)
của người trong cuộc làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn; có thể thay đổi đối tượng không gian,
thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. 6. Cách trần thuật
* 3 phương thức trần thuật phổ biến trong tác phẩm tự sự (căn cứ vào ngôi của nhân vật được kể).
- Phương thức 1: theo ngôi thứ 3 của người kể chuyện giấu mình > lời gián tiếp.
- Phương thức 2: theo ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện > lời trực tiếp.
- Phương thức 3: theo ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể
lại theo giọng điệu của nhân vật > lời nửa trực tiếp.
* Những đứa con trong gia đình: kể theo phương thức thứ 3
7. Nội dung trọng tâm tác phẩm:
7. 1. Truyền thống gia đình đã gắn bó những con người với nhau

- Căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu, giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, rất mực thủy chung, son sắc với quê hương, cách mạng.
➔Tạo nên một dòng sông truyền thống.
7.2. Hình ảnh gia đình
* Người mẹ: (đọc toàn bộ truyện để có sự phân tích khái quát)
- Qua kí ức đứa con: rất phụ nữ, vị tha, nhân hậu nhưng không mềm yếu.
- Có cuộc sống cơ cực, lam lũ, nhọc nhằn, khổ đau (bố chồng và chồng bị giặc giết, một thân một mình nuôi ba đứa con nhỏ)
- Tính cách phi thường trong những biểu hiện tình cảm bình thường:
+ Với chồng: đi đòi đầu chồng > gan góc.
+ Với con: Thương con hết mực nhưng rất nghiêm khắc (trong hồi ức chập chờn của Chiến, Má
hiện lên đầu tiên: ghé lại, xoa đầu, đánh thức, lấy cơm cho Việt ăn…); luôn luôn nhắc nhở con về
truyền thống gia đình và mối thù dân tộc; hun đúc, nuôi dưỡng ở con ý chí chiến đấu không mệt mỏi.
➔ Cả Chiến và Việt luôn tạc dạ lời dặn của mẹ. > hình bóng của người mẹ đầy yêu thương và có sức
mạnh cổ vũ mãnh liệt với hai chị em. Má in dấu trong mỗi câu nói, mỗi hành động của từng đứa con. * Chú Năm:
- Khắc họa qua giọng hò: “Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh
nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời
thề dữ dội” > so sánh tiếng hò như “một hiệu lệnh”, “một lời thề dữ dội” > Tiếng hò hút tất cả tâm lực
của Chú Năm > vừa nhắc nhớ về truyền thống, thắp lên niềm tự hào về quê hương khó nghèo nhưng
giàu có và bất khuất, vừa như lời hiệu triệu, một tiếng trống quân thúc giục động viên thanh niên ra trận.
- Giữ cuốn sổ gia đình, ghi từng ngày thay cho Việt và Chiến. Người giữ lửa yêu nước truyền cho các thế hệ.
➔ Mẹ và chú Năm đều là những con người có chung phẩm chất: yêu nước, gắn bó với quê hương tha
thiết, căm thù giặc, gan góc, kiên cường, chiến đấu hết mình vì Tổ quốc. * Cuốn sổ gia đình
- Chi tiết những việc xảy ra với gia đình > bằng chứng sống về tội ác của kẻ thù, lưu giữ, nuôi dưỡng truyền thống gia đình.
- Trao cho Việt và Chiến > hành động ý nghĩa: trao cho thế hệ con cháu trách nhiệm giữ gìn truyền thống. Trang 14
- Cuốn sổ như một con sông > Con sông tích tụ nước từ bao đời, luôn luôn chảy (như các thế hệ tiếp
nối nhau), đổ vể biển rộng (hòa quyện vào truyền thống bất khuất của dân tộc, hướng tới tương lai tươi
sáng) > dòng chảy truyền thống gia đình bền bỉ, liên tục và bất tử.
➔ Nhận xét: Hình ảnh gia đình, gắn với nhan đề tác phẩm, là môi trường khắc họa hình ảnh những
đứa con => Tiêu biểu cho hình ảnh những gia đình miền Nam giàu truyền thống yêu nước trong kháng chiến chống Mĩ.
7. 3.Hình ảnh những đứa con a) Nhân vật Chiến: -Tính cách trẻ con:
•Tranh đi bộ đội với em •Tranh bắt ếch.
- Mang những phẩm chất của Má
•Đảm đang, tháo vát: Thu xếp nhà cửa gọn gàng trước khi đi.
•Tiềm ẩn bản năng chăm lo của một người phụ nữ: thương và lo cho em, nghĩ ngợi việc nhà…
•Bộc trực, quyết liệt, gan góc, không đội trời chung với kẻ thù: “Nếu giặc còn thì tao mất”.
➔ Chiến là hình ảnh tiếp nối của Má: 3 lần được so sánh với má (nói in như má vậy, giống hệt như má
vậy, nói nghe in như má vậy) > sự tiếp nối truyền thống gia đình >dòng chảy truyền thống dạt dào qua các thế hệ. b) Nhân vật Việt:
- Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư:
•Tranh đi bộ đội, tranh bắt ếch với chị.
•Trong khi chị Chiến lo toan thu xếp việc gia đình thì Việt “lăn kềnh ra ván cười”, vừa
nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết
•Đi đánh giặc vẫn đeo ná thun.
•Không sợ giặc nhưng lại sợ ma.
- Yêu thương, gắn bó với gia đình
•Thương má: Hình dung về má qua hồi ức của Việt dịu dàng, tha thiết; chuyển bàn thờ
má: nhắn nhủ, tâm sự với má về quyết tâm trả thù.
•Thương chú Năm, thương chị: “Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân
chị, Việt thấy thương chị lạ”
- Chiến sĩ giải phóng gan góc, quả cảm:
•Diệt được xe bọc thép của giặc.
•Bị thương nặng, lạc đồng đội, trong hồi ức đứt nối nhưng luôn thường trực nung nấu:
tìm về với anh em, để tiếp tục đấu tranh.
- Căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm chiến đấu đến cùng:
•Thể hiện sâu sắc qua chi tiết cảm động: chuyển bàn thờ mẹ cùng chị Chiến
•Đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặ trả thù cho ba má, đến chừng
nước nhà độc lập con lại đưa má về > lời nhắn nhủ, tâm tình cũng là lời thế, lời hứa với Má.
• Mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai > mối thù trừu
tượng tụ thành hình thành khối như máu bầm không tan.
➔ Việt và Chiến vừa là khúc sau của dòng sông truyền thống giað đình vừa tiêu biểu cho thế hệ trẻ
miền Nam chống Mĩ: bộc trực, thẳng thắn, gan dạ, dũng cảm, căm thù giặc sâu sắc, yêu nước tha thiết
và quyết tâm chiến đấu vì độc lập.
7. 4. Đặc sắc nghệ thuật
- Tình huống truyện hấp dẫn, nghệ thuật trần thuật: trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật
Việt khi bị thương, ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Lối kết cấu dựa vào dòng hồi tưởng nhân vật như thế làm
cho truyện giàu cảm xúc, diễn biến linh hoạt, không tuân theo trật tự thời gian.
- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể, giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú,
giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ.
- Khắc họa tính cách nhân vật đậm chất Nam Bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu quê hương, gia
đình, thủy chung đến cùng với cách mạng, ngùn ngụt ngọn lửa căm thù giặc...
- Dựng đối thoại và độc thoại nội tâm hấp dẫn, cảm động.
7. 5. Biểu hiện của khuynh hướng sử thi: Khuynh hướng sử thi thể hiện ở: Trang 15
+ Chủ đề: ngợi ca tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình cũng là của nhân dân
miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Nhân vật: có tính khái quát cao.
+ Giọng điệu: ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng
BÀI 5: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA – NGUYỄN MINH CHÂU:
1. Tác giả - xuất xứ: xem lại SGK 2. Tóm tắt văn bản
Theo yêu cầu của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven biển miền Trung
(cũng là nơi anh đã từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Sau nhiều ngày “phục
kích”, người nghệ sĩ đã phát hiện và chụp được “một cảnh đắt trời cho” – đó là cảnh một chiếc thuyền
ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết
mức khi chứng kiến từ chính chiếc thuyền đó cảnh một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ hết sức dã
man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp
diễn và lần này người nghệ sĩ đã ra tay can thiệp... Theo lời mời của chánh án Đẩu (một người đồng
đội cũ của Phùng), người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người phụ nữ ấy đã từ chối
sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc
đời mình và đó cũng là lí do giải thích cho sự từ chối trên. Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, người
nghệ sĩ đã có một tấm được chọn vào bộ lịch “tĩnh vật hoàn toàn” về “thuyền và biển” năm ấy. Tuy
nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, người nghệ sĩ đều thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương
mai và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy hình ảnh người đàn bà nghèo khổ, lam lũ ấy bước ra từ bức tranh. 3. Nhan đề văn bản
- Chiếc thuyền ngoài xa
trước hết là biểu tượng của nghệ thụât, đó là thứ nghệ thụât đạt tới sự toàn mĩ
và thánh thiện đến mức mà chiêm ngưỡng nó, người nghệ sĩ thấy tâm hồn mình được thanh lọc.
-
Chiếc thuyền khi về gần đó lại là hiện thân của cuộc đời lam lũ, khó nhọc, thậm chí của những éo le,
trái ngang và nghịch lí trong cuộc sống.
- Như vậy, chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa nhưng cuộc đời thì lại rất gần. Người nghệ sĩ cần có
một khoảng cách nhất định để khám phá và thưởng thức vẻ đẹp đích thực của nghệ thụât nhưng lại
cũng cần bám sát cuộc đời để phát hiện ra những sự thật của cuộc sống.
- Nhan đề là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật !
4. Tình huống truyện
-
Tình huống: một nghệ sĩ nhiếp ảnh đến một vùng ven biển miền Trung để chụp một tấm ảnh về cảnh
biển buổi sớm có sương. Tại đây, anh đã phát hiện và chụp được một cảnh tượng “trời cho” - đó là
cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào
bờ, người nghệ sĩ đã chứng kiến cảnh một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ hết sức dã man. Ba
hôm sau, cảnh tượng ấy lại diễn ra, người đàn bà được mời đến tòa án huyện, tại đây, người nghệ sĩ
lắng nghe câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài kể lại và đó như một lời giải thích vì sao
chị ta không bỏ chồng dù người chồng tàn bạo.
- Đây là một “tình huống nhận thức”, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về chân lí đời sống, chân lí nghệ
thuật. Phùng đã phát hiện sau cảnh đẹp như mơ kia là những ngang trái, nghịch lí của đời thường.
- Tình huống truyện, thể hiện cái nhìn đa chiều về cuộc sống. Chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng đã hiểu
ra nhiều điều về con người, cuộc sống khi chứng kiến câu chuyện và tiếp xúc với người đàn bà hàng
chài. Từ tình huống truyện, tác giả đã đặt ra vấn đề “đôi mắt”, cách nhìn đời, nhìn người trong cuộc sống.
5. Hai phát hiện của Phùng.
5.1. Phát hiện thứ nhất: phát hiện vẻ đẹp nghệ thuật
- Vị thế của Phùng: nghệ sĩ nhiếp ảnh.
- Mục đích của chuyến đi: chụp bổ sung một bức ảnh buổi sáng có sương mù theo yêu
cầu của trưởng phòng (để xuất bản bộ lịch nghệ thuật về thuyền và biển).
- Điểm nhìn: từ xa, trong làn sương mờ ảo.
- Cảnh chiếc thuyền ngoài xa: màu sắc, mũi thuyền, con người, hình ảnh so sánh…
- Trạng thái, hành động của Phùng:
+ Bối rối, trong tim tưởng như có cái gì bóp thắt lại => cơn “đau đẻ”, khoảnh khắc xung động
cực điểm để tác phẩm hoài thai. Trang 16
+ Không phải lựa chọn gì nữa, bấm một hồi “liên thanh” => dường như thiên nhiên đã bày sẵn
tuyệt tác, người nghệ sĩ chỉ việc ghi lại một cách dễ dàng.
➔ Vẻ đẹp của “cái đẹp tuyệt đỉnh”: “bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ; một vẻ đẹp thực
đơn giản và toàn bích”. => nghệ thuật là sự giản dị, tự nhiên.
➔ “Cái đẹp là đạo đức” => khoảnh khắc phát hiện ra một tác phẩm độc đáo là sự “khám phá chân lí
của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn” => cái đẹp “thanh lọc” tâm
hồn, để tâm hồn con người cao khiết, không gợn đục, thánh thiện.
Nhận xét: Sự phát hiện ra cái đẹp trong nghệ thuật đôi khi là kết hợp của rung động và duyên may.
Nhìn ở góc độ này, nó là thứ dẫu sao còn tương đối dễ phát hiện, dễ thấy.
5.2. Phát hiện thứ hai: Phát hiện về hiện thực cuộc sống.
- Điểm nhìn: chiếc thuyền đâm thẳng vào chỗ trước tôi đứng => gần, trực diện, rõ nét. - Hình ảnh:
+ Người đàn bà: cao lớn, với những đường nét thô kệch, rỗ mặt, khuôn mặt mệt mỏi(…) tái
ngắt và dường như đang buồn ngủ, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới.
+ Người đàn ông: tấm lưng rộng và cong, mái tóc tổ quạ, đi chân chữ bát, hàng lông mày cháy
nắng, hai con mắt đầy vẻ độc dữ.
➔ Hình ảnh xấu xí, sù sì, trần trụi, thô mộc, gai góc của đời sống, đối lập với vẻ lãng mạn của khung
cảnh thiên nhiên trong bức ảnh nghệ thuật. - Hành động:
+ Người chồng: hùng hổ, rút chiếc thắt lưng, “chẳng nói chẳng rằng” quật tới tấp vào lưng
người đàn bà => hành động hung bạo, dã man, lạnh lùng, như một con thú dữ.
+ Người vợ: cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu lên một tiếng, không chống trả, cũng
không tìm cách chạy trốn.
+ Đứa con: giằng thắt lưng, quật lại bố để bảo vệ mẹ.
➔ Giống như một vở kịch câm, không lời chú giải, đầy nghịch lí khiến câu hỏi về hiện thực trong Phùng muốn vỡ ra. Nhận xét:
Phát hiện về một hiện thực gồ ghề, gai góc, ngang trái, phức tạp, không dễ lí giải, khác xa, thậm chí
đối lập với vẻ đẹp bình yên của tác phẩm nhiếp ảnh.
* Mối quan hệ giữa hai phát hiện (mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, nhà văn và cuộc đời)
- Phát hiện nghệ thuật, ở một chừng mực nhất định dễ thấy hơn phát hiện về hiện thực. - Đời sống con
người vốn bề bộn, phức tạp. Hiện thực không đơn chiều, giản đơn, toàn màu hồng mà đa chiều, phân
tranh nhiều mảng sáng tối chưa dễ lí giải. Nhà văn nếu đứng ở ngoài xa để quan sát sẽ chỉ thấy một
hiện thực mờ ảo - chiếc thuyền thấp thoáng biển khơi. Từ đó đòi hỏi nhà văn phải có cái nhìn sâu sắc, suy tư hơn nữa.
6. Người đàn bà làng chài và câu chuyện đời tự kể.
- Hình dáng: thô mộc, xấu xí, như nét vẽ vội của tạo hoá, mang những đặc trưng của một người đàn bà miền biển lam lũ.
- Thái độ, hành động khi được mời tới toà án:
+ Sợ sệt, lúng túng, tìm đến một góc tường để ngồi.
+ Rón rén ngồi ghé vào chiếc ghế mà Đẩu mời.
+ Van xin chính quyền đừng bắt chị bỏ người chồng vũ phu: “Quí toà bắt tội con cũng được,
phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó” => kiên quyết không bỏ chồng bằng mọi giá.=> hành
động ẩn chứa nhiều nghịch lí, gây bất ngờ đối với cả Đẩu và Phùng => một sự thật không dễ lí giải
trong hoàn cảnh người đàn bà phải chịu đựng những trận đánh thừa sống thiếu chết.(ba ngày một trận
nhỏ, năm ngày một trận lớn) => Câu hỏi đặt ra: điều gì khiến người đàn bà khốn khổ ấy tha thiết bám
víu cuộc sống địa ngục kinh hoàng với người chồng hung bạo kia?
* Câu chuyện cuộc đời:
- Cách xưng hô: con, quý toà - chị, các chú => thay đổi tương quan: bị động, yếu thế, thiếu tự tin, bề
dưới nói với bề trên - chủ động, bình đẳng, con ngưòi có hiểu biết nói với người đang lắng nghe. - Nội dung câu chuyện:
+ Xấu, buộc phải lấy anh hàng chài
+ Đám đàn bà đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật => chồng hung hăng.
+ Bất kể lúc nào khổ quá, chồng lại lôi ra đánh, ngay trên tàu, sau này xin mãi mới được lên bờ chịu đòn.
+ Lí lẽ để “đừng bắt tôi bỏ nó”: Trang 17
+ Giá đẻ ít đi => biện minh cho hành động hung hăng của chồng bằng cách chỉ ra lỗi thuộc vê
sự nghèo đói, lạc hậu, “đẻ lắm”.
+ Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết nỗi vất vả của một người
đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông(...) những khi biển động => vì cần một trụ cột.
+ Đàn bà trên thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình => vì trách nhiệm, tấm
lòng vị tha, bản năng hi sinh của một người mẹ.
+ Cũng có lúc vợ chồng con cái sống hòa thuận, vui vẻ => cuộc sống với ngưòi đàn ông “dã
man” kia không phải không có những khoảnh khắc đầm ấm hạnh phúc.
Nhận xét: Qua nội dung câu chuyện, cách kể và ngôn ngữ kể chuyện, thấy được:
- Số phận người đàn bà: đau khổ, bất hạnh, buộc phải bảo vệ, duy trì một cuộc sống bị đày đoạ, đánh đập.
- Tính cách: yêu thương con, vị tha, nhân hậu, am hiểu lẽ sống giản đơn của một người đàn bà hàng chài.
- Sự lí giải, làm sáng tỏ hiện thực đời sống đầy nghịch lí mà Phùng và Đẩu “không thể hiểu được”.
7. Một số nhân vật khác:
-
Chánh án Đẩu:
+ Là người đại diện cho công lý, luật pháp; có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lý.
+ Nhưng Đẩu mới nhìn cuộc đời của người đàn bà vùng biển ở một phía, anh chưa thực sự đi
sâu vào đời sống nhân dân.
- Nhân vật người chồng của người đàn bà hàng chài
+ Vốn là một “anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm”
+ Một gã đàn ông vũ phu, tàn nhẫn, ích kỉ.
+ Một nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt. - Thằng bé Phác
+ Một cậu bé giàu tình cảm yêu thương đối với mẹ.
+ Nhưng cũng giống như Đẩu, Phùng, nó mới chỉ nhìn thấy ở cha nó ở khía cạnh độc ác, tàn
nhẫn mà chưa hiểu được “lẽ đời” bên trong.
+ Hình ảnh tiêu biểu của những đứa trẻ trong những gia đình có nạn bạo hành.
8. Tấm ảnh trong “bộ lịch năm ấy”.
- Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy “hiện lên cái màu hồng hồng của ánh
sương mai”
(đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật). Và nếu
nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” (đó là hiện thân
của những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời).
- Ý nghĩa: Nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát li cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời.
9. Một số đặc sắc về nghệ thuật.
- Xây dựng hình ảnh giàu giá trị biểu tượng: chiếc thuyền ngoài xa. + Con thuyền có thật.
+ Con thuyền biểu tượng cho: nghệ thuật, ẩn dụ cho kiếp người đơn độc trên đại dương cuộc đời.
- Điểm nhìn trần thuật: người kể chuyện Phùng - một người lính dày dặn kinh nghiệm chiến trường,
một nghệ sĩ nhiếp ảnh tài hoa, một con người tha thiết đấu tranh cho sự công bằng => điểm nhìn trần
thuật sắc sảo, giàu suy tư. - Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ người kể chuyện: khách quan, chân thực, giàu sức thuyết phục (do sự lựa chọn
điểm nhìn trần thuật).
+ Ngôn ngữ nhân vật: cá thể hoá (Ngôn ngữ của người đàn bà: lóng ngóng, van lơn khi mới đối
diện với “quí toà”; chững chạc, thấu trải khi tự kể câu chuyện đời mình, dịu dàng, xa xót khi nói với
con; lời lẽ của người đàn ông: tàn nhẫn, tục tằn,…) 10. Chủ đề
Qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với
những cảnh đời, những thân phận trớ trêu, gặp nhiều bất hạnh trong cuộc sống đồng thời gửi gắm
những chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật: nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn bó với
cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách giản đơn, cần phải nhìn nhận cuộc
sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều. Trang 18
BÀI 6: SỐ PHẬN CON NGƯỜI (trích) – M. SÔ-LÔ-KHỐP:
1. Tác giả - hoàn cảnh ra đời – xuất xứ: xem lại SGK 2. Tóm tắt đoạn trích
Tác phẩm kể về cuộc đời của người lính Hồng quân tên là Xô-cô- lôp. Trước chiến tranh anh
có một gia đình hạnh phúc, một vợ và ba con. Chiến tranh bùng nổ, Xô- cô- lôp ra mặt trận, rồi bị
thương. Sau đó anh bị bọn pháp xít bắt làm tù binh và bị tra tấn dã man. Cuối cùng anh trốn thoát trở
về đơn vị. Anh được tin vợ anh và hai con gái bị máy bay phát xít Đức giết hại. Anh chỉ còn một niềm
hy vọng duy nhất là đứa con trai hiện đang là đại uý pháo binh. Khi chiến tranh gần kết thúc, Xô-cô-
lốp cùng Hồng quân tiến vào Beclin, anh hy vọng sẽ gặp con trai. Nhưng nghiệt ngã thay, con trai anh
đã hy sinh đúng vào ngày chiến thắng. Chiến tranh kết thúc, anh giải ngũ đến quê hương của một
người bạn sinh sống và làm nghề lái xe tải. Tại đây anh gặp bé Va-ni- a, một chú bé cả cha lẫn mẹ đều
chết trong chiến tranh. Anh nhận bé làm con nuôi, trái tim anh đã ấm lại phần nào. Trong đời thường
anh gặp phải rủi ro và bị tước bằng lái xe. Nỗi đau mất mát trong chiến tranh vẫn luôn ám ảnh anh. Hai
cha con anh, phải thay đổi chỗ ở, đến Ka-sa-rư để tìm cuộc sống mới. Anh luôn giấu mọi nỗi đau để
đem lại niềm vui cho Vania.
3. Chiến tranh và thân phận con người:
a. Người lính Xô-cô-lốp với những đau đớn về thể xác và tinh thần dường như không thể nào vượt nổi:
- Trong chiến tranh:
+ Bản thân bị thương, bị bắt làm tù binh.
+ Vợ, con gái và người con trai – niềm hi vọng cuối cùng của Xô-cô-lôp bị chết dưới bom đạn của phát xít. - Chiến tranh kết thúc:
+ Anh không trở về quê hương vì anh đâu còn người thân thích
+ Anh đến nhà một người bạn ở U-riu-pin-xcơ nương thân
+ Anh làm lái xe cho một đội vận tải
+ Tìm sự bình yên sau mỗi chuyến xe bằng những ly rượu lử người dù biết nó rất nguy hại
➔ Hoàn cảnh của Xô-cô-lốp bắt buộc anh phải đối mặt và phải duy trì sự sống, chấp nhận mọi thách
thức để sống, cần phải có ý chí và nghị lực để vượt qua thử thách khắc nghiệt của cuộc sống.
b. Bé Va-ni-a, một nạn nhân khác của chiến tranh:
-
Chiến tranh đã cướp đi của em tẩt cả: + Cha chết trận + Mẹ chết bom + Không biết quê hương
+ Không người thân thích
+ Cuộc sống lang thang, vất vưởng, bẩn như ma lem, đầu tóc rối bù, ai cho gì ăn nấy, bạ đâu ngủ đó.
+ Con chim non nớt đã học cách thở dài của người lớn
4. Nghị lực vượt qua số phận:
- Xô- cô- lốp đã không để cuộc đời của mình và bé Va-ni-a chìm nghỉm. Anh nhận bé Va-ni-a làm con
nuôi và gọi con bằng một cái tên rất đỗi thân thương: Va- niu-ska.
- Trái tim tưởng chừng như hoá đá của Xô-cô-lốp đã ngân rung trở lại.
+ Xô-cô-lốp rất hạnh phúc khi quyết định cưu mang bé Va-ni-a: anh run lên vì hạnh phúc, anh sung
sướng trong tình cảm cha con, chăm lo cho bé va-ni-a từng cái ăn, cái mặc đến giấc ngủ. Lần đầu tiên
sau một thời gian khá dài anh thấy mình ngủ ngon, trái tim đã suy kiệt, đã bị chai sạn vì đau khổ nay trở nên êm dịu hơn
+ Còn bé Va-ni-a cậu bé như con chim chích ríu rít, líu lo, vui với niềm vui của người cha mà chú bé
luôn nghĩ là cha đẻ: “Bố yêu của con ơi!..con chờ mãi mới được gặp bố… Nó áp sát vào người tôi,
toàn thân cứ run lên như ngọn cỏ trước gió”
- Trong niềm vui hạnh phúc khi có bé Va-ni-a, Xô- cô- lốp lại phải đối mặt với những khó khăn của
cuộc sống thường nhật. Ngay cả bữa ăn cũng không thể qua quýt được: phải mua sữa, phải luộc trứng,
phải có đồ ăn nóng… mà công việc của Xô-cô-lốp lại cần gấp. Anh quyết định để bé Va-ni-a ở nhà và
cậu bé khóc suốt từ sáng đến tối. Những câu hỏi về chiếc áo bành tô da của cha đẻ Va-ni-a làm nhói lại
ở Xô-cô-lốp nỗi đau về quá khứ của bé.
- Trong niềm vui hạnh phúc khi có bé Va-ni-a, Xô- cô- lốp vẫn có nỗi khổ tâm riêng: hầu như đêm nào
cũng chiêm bao thấy người thân quá cố, và lúc nào cũng thế, tôi ở bên này sau hang rào dây thép gai, Trang 19
còn vợ con thì tư do bên kia và rồi khi tỉnh giấc, gối đẫm nước mắt. Xô- cô- lốp đã nén nỗi đau riêng
để đem lại niềm vui trọn vẹn cho bé Vanina.
➔ đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả của người lính và người dân Xô Viết thời hậu chiến: long nhân
hậu, vị tha, sự gắn kết giữa những cảnh đời bất hạnh và niềm hy vọng vào tương lai.
5. Ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối tác phẩm
- Lên án chiến tranh phi nghĩa và sức mạnh phũ phàng của nó.
- Sự khâm phục và tin tưởng của nhà văn trước tính cách Nga kiên cường và nhân hậu
- Sô- lô- khốp thông báo trước muôn vàn khó khăn và trở ngại mà con người phải vượt qua trên con
đường vươn tới tương lai và hạnh phúc. Ông tin tưởng rằng: Con người vượt qua bất hạnh bằng tình
yêu thương và lòng nhân ái. Tác giả tin tưởng vào tương lai của nước Nga qua thế hệ của bé Va-ni-a.
- Xác nhận thêm quan điểm nghệ thuật của Sô-lô-khốp: nghệ sĩ không thể lạnh lùng khi sáng tạo.
Trước số phận trớ trêu, bi thảm của con người, nhà văn cũng bất giác để lộ sự đồng cảm và nhân hậu của mình.
- Xã hội cần quan tâm hơn tới số phận của những người “đã chiến đấu vì tổ quốc” 6. Nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện: kết hợp giữa hình tượng nhân vật kể chuyện với người kể chuyện là tác giả.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: khắc họa tính cách, miêu tả tâm lý.
- Những lời trữ tình ngoại đề của người dẫn chuyện ở phần cuối tác phẩm gây xúc động lớn cho người đọc
7. Chủ đề tư tưởng, nhan đề:
- Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người sau chiến tranh. Tuy viết về
những đau thương, mất mát mà chiến tranh gây ra nhưng tác giả vẫn giữ vững niềm tin ở tính cách
Nga kiên cường, nhân hậu.
-
Nhan đề của truyện: Số phận con người, gợi lên ý niệm về số phận con người, khi đặt nhân vật hoàn
cảnh bất đắc dĩ, hoàn cảnh bất thường, đòi hỏi con người phải tự vươn lên hoàn cảnh. Hai con người,
hai số phận, Xô-cô- lốp và bé Va-ni-a đều là nạn nhân của chiến tranh họ gắn kết với nhau bằng quan
hệ cha-con, thì cả hai lại trở thành chung một số phận. Tính chất số phận xuất hiện như là một cách
thức khái quát triết lí bao hàm mọi số phận của những người khác. Điều đặc biệt ở đây là khi hai con
người đều bị bão tố chiến tranh thổi bạt một cách phũ phàng gặp nhau để tạo thành một số phận mới
thì số phận ở đây không phải là một định mệnh thần kì mà số phận do chính con người tạo nên. Cũng
như vậy, hạnh phúc của con người là do chính con người làm nên.
BÀI 7: KỊCH HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (trích) – LƯU QUANG VŨ:
1. Tác giả - hoàn cảnh ra đời – xuất xứ: xem lại SGK
2. Tóm tắt
đoạn trích:
+ Cảm thấy không thể sống như thế này mãi, hồn Trương Ba muốn thoát ra khỏi thân xác anh hàng
thịt thô lỗ, phàm tục.
+ Cuộc đối thoại giữa hồn và xác. Hồn Trương Ba đành bần thần nhập lại thân xác anh hàng thịt.
+ Những người thân trong gia đình (vợ, cháu gái, con dâu) đều thấy Trương Ba đã khác xưa, đã
lệch lạc nhiều lắm. Đau đớn cực độ, Trương Ba lập cập đến bên cột nhà, đốt hương để gặp Đế Thích.
+ Đế Thích thuyết phục Trương Ba chấp nhận cuộc sống hiện tại hoặc nhập vào thân xác cu Tị để
bảo toàn sự sống. Trương Ba suy nghĩ, cân nhắc và đưa ra quyết định dứt khoát: chấm dứt sự hiện diện
của một tồn tại trớ trêu có tên gọi là "hồn Trương Ba, da hàng thịt".
+ Hồn Trương Ba vẫn còn mãi giữa màu xanh cây vườn, trong những điều tốt lành của cuộc đời và
trong kí ức yêu thương của những người thân. 3. Nội dung
a. Cuộc đối thoại giữa hồn Trƣơng Ba và xác anh hàng thịt:
- Do sự vô tâm và tắc trách của Nam Tào, Trương Ba phải chết một cách vô lí, Nam Tào sửa sai bằng
cách cho hồn Trương Ba sống nhờ thể xác anh hàng thịt.
- Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính thẳng thắn của Trương Ba dần dần bị xác thịt thô phàm anh
hàng thịt sai khiến, bị nhiễm độc.
- Ý thức được điều đó, linh hồn Trương Ba dằn vặt, đau khổ: "Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi!”
- Hồn Trương Ba quyết định chống lại bằng cách tách khỏi xác để tồn tại độc lập, không còn bị lệ thuộc. Trang 20
- Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế đuối lí, bất lợi:
+ Vừa tách khỏi xác, hồn tức giận buông lời chửi mắng thậm tệ rằng xác thịt hèn hạ, rằng xác là “âm u đui mù”.
+ Xác đã đưa ra những bằng chứng mà hồn cũng phải thừa nhận. Đó là việc hồn xao xuyến khi
đứng cạnh vợ anh hàng thịt ; là cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây hồn cho là
"phàm" ; đó là cái lần ông tát thằng con "tóe máu mồm máu mũi",…
+ Hồn cố gắng biện minh "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…".
+ Xác biết rõ những cố gắng của Trương Ba là vô ích nên đã cười nhạo cái lí lẽ mà hồn đưa ra để
ngụy biện. Không những thế, xác còn lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc hồn Trương Ba và tuyên
bố sức mạnh âm u, đui mù ghê gớm của mình.
+ Sau đó, hồn ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh của mình nên chỉ nói những lời thoại ngắn với
giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu.
+ Xác còn ve vãn hồn thoả hiệp vì: “chẳng còn cách nào khác đâu”, “cả hai đã hoà nhau làm một rồi”
+ Cuối cùng, hồn đành phải nhập trở lại vào xác trong sự tuyệt vọng.
* Ý nghĩa của đoạn đối thoại:
- Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng lại là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống chung với sự
dung tục và bị sự dung tục đồng hoá.
- Tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu sẽ bị dung tục ngự trị, lấn át và
sẽ tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con người.
→ Cần phải đấu tranh để loại bỏ sự dung tục, giả tạo để cuộc sống mãi tươi sáng, đẹp đẽ.
b. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân: Vợ Trương Ba:
+ Buồn bã, đau khổ vì nhận ra những thay đổi của chồng "ông đâu còn là ông, đâu còn là ông
Trương Ba làm vườn ngày xưa".
+ Đòi bỏ đi, nhường Trương Ba cho vợ anh hàng thịt.
Cháu gái Trƣơng Ba: phản ứng quyết liệt và dữ dội
+ Nó khước từ tình thân: “tôi không phải là cháu ông… Ông nội tôi chết rồi”.
+ Nó không thể chấp nhận con người đã làm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên nát cả cây sâm quý
mới ươm" trong mảnh vườn của ông nội nó.
+ Nó hận vì ông đã làm gãy nát cái diều khiến cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt đền.
+ Với nó, "Ông nội đời nào thô lỗ, phũ phàng như vậy". Nó xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác
lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!" Con dâu Trương Ba:
+ Thấu hiểu cho hoàn cảnh trớ trêu của bố chồng: Chị biết ông "khổ hơn xưa nhiều lắm".
+ Nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình khiến chị không thể chịu được: "Thầy bảo con: Cái
bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng … mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần…"
→ Người chồng, người cha, người ông vốn nhân hậu, hiền lành, cao quý của họ bây giờ đã trở thành
một người khác, với những thói hư tật xấu của một tên đồ tể thô lỗ, phàm tục.
Tâm trạng, cảm xúc của Trương Ba:
+ Ông đau khổ, tuyệt vọng khi vì ông mà tất cả những người thân phải đau đớn, bàng hoàng, bế tắc,
vì ông mà nhà cửa tan hoang.
+ Ông thẫn thờ, ôm đầu bế tắc, nhận thấy: "Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ…”
+ Đặt những câu hỏi mang tính tự vấn: “Nhưng có thật là không còn cách nào khác? Có thật không
còn cách nào khác?”
+ Khẳng định dứt khoát: “Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!".
→Trương Ba cũng nhận thấy những thay đổi của mình nên đấu tranh quyết liệt để giành lại bản thân
mình, dẫn tới hành động châm hương gọi Đế Thích
c. Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích:
- Gặp lại Đế Thích, Trương Ba kiên quyết từ chối, không chấp nhận cảnh phải sống “bên trong một
đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn…”
- Lúc đầu, Đế Thích ngạc nhiên, nhưng khi hiểu ra thì khuyên Trương Ba nên chấp nhận vì thế giới
vốn không tròn vẹn: “dưới đất, trên trời đều như thế cả” Trang 21
- Nhưng Trương Ba không chấp nhận lẽ đó, thẳng thắn chỉ ra sai lầm của Đế Thích: “Ông chỉ nghĩ đơn
giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!”
- Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng giải pháp ít tệ hại hơn là cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị.
- Nhưng Trương Ba kiên quyết chối từ, không chấp nhận cảnh sống giả tạo, cuộc sống mà
“khổ hơn là cái chết”, chỉ có lợi cho đám chức sắc.
- Trương Ba kêu gọi Đế Thích hãy sửa sai bằng một việc làm đúng, đó là cho cu Tị được sống lại, còn
mình được chết hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa. Đế Thích cuối cùng thuận theo lời đề nghị của Trương Ba.
Sự khác nhau trong quan niệm về sự sống giữa Trương Ba và Đế Thích:
+ Đế Thích có cái nhìn khá quan liêu, hời hợt.
+ Trương Ba cần cuộc sống có ý nghĩa, phải đúng là mình, hoà hợp toàn vẹn giữa linh hồn và thể xác.
→ Vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục để bảo vệ quyền được sống toàn vẹn.
Ý nghĩa triết lí:
+ Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao
trong một thân xác phàm tục, tội lỗi.
+ Sống thực sự cho ra con người không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống chắp vá, không
được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa, sẽ gây tai họa cho nhiều người tốt, tạo cơ hội cho kẻ xấu sách nhiễu.
→Cuộc trò chuyện giữa Hồn Trương Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả gửi gắm những quan niệm
về hạnh phúc, về lẽ sống và cái chết. Những lời thoại của Trương Ba với Đế Thích đã khẳng định
quyết tâm tự giải thoát của Trương Ba.
d. Kết thúc vở kịch:
- Trương Ba chấp nhận cái chết, hóa thân vào các sự vật thân thương, tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những
người thân yêu của mình. Quyết định ấy đã làm sáng bừng nhân cách cao đẹp của Trương Ba.
→ Màn kết là chất thơ sâu lắng, là khúc ca trữ tình giàu tính lạc quan ca ngợi sự sống, tràn đầy giá trị
nhân văn mà con người luôn phải vươn tới và gìn giữ, là thông điệp của sự chiến thắng của Cái Thiện,
Cái Đẹp, của Sự sống đích thực. 4. Nghệ thuật:
- Sáng tạo lại cốt truyện dân gian.
- Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm.
- Hành động của n/v phù hợp với hoàn cảnh, tính cách góp phần phát triển tình huống truyện. 5. Ý nghĩa văn bản
Một trong những điều đáng quí nhất của con người là được sống là mình, sống trọn vẹn với
những giá trị mình có và đeo đuổi. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự
hài hoà tự nhiên giữa thể xác và tâm hồn.
PHẦN D: ĐỀ MINH HỌA CỦA BỘ
KIỂM TRA CUỐI KÌ II - NĂM HỌC 2021 - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Môn: Ngữ văn, lớp 12 ĐỀ MINH HỌA
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích:
(1) Ngoài những buổi tập và thi đấu, Ronaldo chăm chút đến từng sợi cơ, từng calo thực phẩm
anh ăn vào mỗi bữa. Anh là một nhà dinh dưỡng chuyên nghiệp cho mình. Hơn hết thảy, anh là người
quản lí bản thân một cách kỉ luật. Kỉ luật đến từng phút ở bể bơi, từng giây ở phòng tập gym.

(2) Lan man câu chuyện Ronaldovà bóng đá, nhưng rốt cuộc điều chúng ta thấy là gì? Ta thấy
nếu hàng ngày ta đi với những bước chân nửa vời, đừng oán hận cuộc đời không cho ta cái ta muốn.
Ta đáng bị như thế. Ta thấy nếu hàng ngày ta viết, ta nói những câu nói ấm ớ chỉ mang “tính giải trí”
cho không gian mạng, đừng trách đám đông bỏ đi hay chê cười. Nếu ta không nghiêm túc với từng chi
tiết, từng thớ cơ nhỏ nhất trong công việc ta làm hằng ngày, đừng mong ta có được cái mà người
Trang 22
chuyên nghiệp mới có được. Ta có thể bước vào “xế chiều” ngay khi ta mười tám tuổi, không đợi ngày tháng dày thêm.
(Hà Nhân, báo Hoa học trò, số 1302, 2019)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.
Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo đoạn trích, ngoài những buổi tập và thi đấu, Ronaldo thường làm những việc gì cho sức khỏe bản thân?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về cụm từ “những bước chân nửa vời” trong đoạn trích?
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)

Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự nghiêm
túc trong học tập và rèn luyện.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm lí của nhân vật Mị qua hai đoạn văn sau:
“Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có
thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con
trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến cái tàu ngựa nhà khác,
ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi.”.

(Tô Hoài – Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.6)
“Đã từ nãy Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước.
Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống
chi A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc
này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.”

(Tô Hoài – Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, và tr. 7)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KIỂM TRA CUỐI KÌ II - NĂM HỌC 2020 - 2021 ĐỀ MINH HỌA
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 12
Đáp án và hướng dẫn chấm gồm ….. trang Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0.75 1
Hướng dẫn chấm: Trang 23
- Học sinh trả lời đúng: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm
2
Ngoài những buổi tập và thi đấu, Ronaldo thường làm: 0.75
- Chăm chút đến từng sợi cơ, từng calo thực phẩm anh ăn vào mỗi bữa;
- Kỉ luật đến từng phút ở bể bơi, từng giây ở phòng tập gym.

Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng và đủ như đáp án: 0,75 điểm;

- Học sinh trả lời 01 trong 02 ý: “ý 1- Chăm chút đến từng sợi cơ, từng
calo thực phẩm anh ăn vào mỗi bữa” hoặc “ý 2: Kỉ luật đến từng phút ở
bể bơi, từng giây ở phòng tập gym”: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm
3
Cụm từ “những bước chân nửa vời” được hiểu là: Lối làm việc, học tập, 1.0
sinh hoạt... không đến nơi, đến chốn; thiếu trách nhiệm, thiếu đam mê.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đủ 2 ý: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm
4
- Học sinh rút ra được một thông điệp từ đoạn trích, có thể tham khảo gợi 0.5 ý sau:
+ Cần nghiêm túc trong từng việc mình làm
+ Cần xây dựng tính kỉ luật cho bản thân
+ Không nên làm việc nửa vời. +…. Hướng dẫn chấm:
- Rút ra được thông điệp hợp lí, đúng đắn: 0.5 điểm.
- Thông điệp còn chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm.
- Không trả lời hoặc trả lời không đúng với yêu cầu: 0 điểm
II LÀM VĂN 7.0 1
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự nghiêm túc
trong học tập và rèn luyện.
a. Đảm bảo yêu cầu về cấu trúc đoạn văn nghị luận 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-
phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của sự nghiêm túc trong công 0.25 việc hàng ngày
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0 điểm
c. Triển khai nội dung đoạn văn: Học sinh sử dụng kết hợp thông tin có 0.75
sẵn trong ngữ liệu với chính kiến và trải nghiệm riêng của bản thân để
nghị luận. Bài làm của học sinh có thể triển khai trên những gợi ý sau:
- Nghiêm túc tạo thói quen tốt, ý thức kỉ luật cao;
- Nâng cao kết quả học tập và rèn luyện nhân cách, rút ngắn con đường đến thành công;
- Tạo được niềm tin, sự tôn trọng từ người khác, từ cộng đồng. …. Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có
dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không
liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận; không có dẫn chứng hoặc dẫn
chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Trang 24
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0.5 đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm
Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn
luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận;
có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. LÀM 2
Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm lí của nhân vật Mị qua hai đoạn 5,0 VĂN văn
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề gắn với phạm vi tư liệu, Thân bài triển khai được
vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Sự thay đổi về tâm lí của nhân vật Mị, giá trị nhân đạo của tác phẩm qua sự thay đổi ấy. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đối tượng nghị luận (0,25 0,5 điểm)
* Giới thiệu ngắn gọn về hoàn cảnh của nhân vật Mị 2,5
Mị là cô gái xinh đẹp, tài hoa, được nhiều người yêu thương nhưng bị bắt
làm con dâu nhà thống lí Pá Tra vì món nợ của cha mẹ ngày trước.
* Phân tích tâm lí nhân vật Mị:
- Tâm lí của nhân vật Mị trong đoạn trích thứ nhất: Sư buông xuôi,
phó mặc, sống vô cảm
+ Đời làm dâu của Mị bị trói buộc bởi cường quyền, thần quyền.
+ Cuộc sống cực nhục ở nhà thống lí đã dìm mất lòng ham sống của
Mị. Mị chấp nhận, cam chịu kiếp sống chẳng khác gì con vật.
+ Sau khi bố mất, chữ Hiếu ràng buộc đời Mị không còn nhưng Mị
không tưởng đến chuyện ăn lá ngón tự tử bởi với Mị bây giờ, sống hay
chết cũng không còn quan trọng nữa.
- Tâm lí của nhân vật Mị trong đoạn trích thứ hai: Niềm khao khát
sống, khao khát hạnh phúc được hồi sinh:
+ Không khí đêm xuân đặc biệt là tiếng sáo đã khiến Mị cảm nhận sự
tươi vui và sức trẻ trong mình.
+ Mị muốn thay đổi (muốn đi chơi như bao người phụ nữ có chồng
khác), không muốn bó mình trong cuộc sống tù ngục nhà thống lí.
+ Mị muốn chết nghĩa là Mị ý thức sâu sắc về tình cảnh khổ nhục hiện
tại, Mị khao khát một cuộc sống tốt đẹp hơn. Như thế, muốn chết lại là
biểu hiện của lòng ham sống, một cuộc sống đích thực, đúng nghĩa chứ
không phải là kiếp ngựa trâu hay sự tồn tại về thể xác.
- Sự thay đổi trong tâm lí nhân vật: Hai đoạn trích đã cho thấy sự chuyển Trang 25
biến tâm lí theo hướng tích cực của nhân vật Mị: Từ chỗ buông xuôi, phó
mặc, không tha thiết gì cuộc sống, Mị đã ý thức sâu sắc về tình cảnh đau
khổ hiện tại, Mị khao khát được sống trong tình yêu, hạnh phúc, tự do. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 1,5 điểm.
- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,75 điểm
* Đánh giá chung: 0,5
- Về nội dung: Sự thay đổi tâm lí thể hiện sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
của nhân vật Mị; góp phần tô đậm giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- Về nghệ thuật: Ngòi bút miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế và sâu sắc; nghệ
thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa lời kể của nhà văn với lời độc thoại nội tâm của nhân vật. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét
đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực
tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Tổng cộng 10,0 Trang 26